You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HIỆN NAY

LỚP DT03 --- NHÓM 07 --- HK213


NGÀY NỘP:

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE


Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số
Đặng Đình Khôi 2011440
Nguyễn Thanh Tuấn Kiệt 2011489
Chề Ngọc Linh 2013616
Nguyễn Thị Thùy Linh 2013636
Trần Mai Thành Lộc 2013697

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: DT03 Tên nhóm: 07 HK: 213 Năm học: 2022
Đề tài:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

ST % Điểm Điểm
Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công Ký tên
T BTL BTL
1 2011440 Đặng Đình Khôi Phần mở đầu; Chương 1, 1.1 20%
Nguyễn Thanh Chương 1, 1.2; Chương 2, 2.1,
2 2011489 Kiệt 20%
Tuấn 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3
3 2013616 Chề Ngọc Linh Chương 2, 2.1, 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6 20%
4 2013636 Nguyễn Thị Thùy Linh Chương 2, 2.3; Kết luận 20%
5 2013697 Trần Mai Thành Lộc Chương 2, 2.2; Tài liệu tham khảo 20%
Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Thị Thùy Linh, Số ĐT: 0325762918 Email: linh.nguyen180802@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)
ThS. Đoàn Văn Re Nguyễn Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
Trang

I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................

2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................

3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................

4. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................

5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................

6. Kết cấu của đề tài...........................................................................................

II. NỘI DUNG.............................................................................................................

Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI........................................................................................................................

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc.........................................................

1.1.1. Khái niệm dân tộc......................................................................................

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc...................................................................

1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc..........................................................

1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc..................................

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin..........................................

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY................................

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam.................................................................................

2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.......................................

2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau................................................................

2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng..................................................................................................
2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đề........................

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất....................................................................

2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất.........................................................

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua................................................................................................................

2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân......................................................

2.2.1.1. Những mặt đạt được............................................................................

2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được........................................................................

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................

2.2.2.1. Những mặt hạn chế.............................................................................

2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế..........................................................................

2.3. Giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời
gian tới..........................................................................................................................

III. KẾT LUẬN...........................................................................................................

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................


I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với quốc gia trên thế giới. Vấn đề
dân tộc luôn mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp đối với mỗi quốc gia và cả toàn
cầu. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch luôn tìm
cách lợi dụng nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân ta và chia rẽ khối đại đoàn kết của dân tộc ta.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các
dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống
nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc
đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy nghìn năm
lịch sử cho đến ngày nay. Các dân tộc có ngôn ngữ, đặc trưng văn hóa và trình độ phát
triển khác nhau. Tính khác biệt tạo nên sự phong phú, đa dạng. Nhưng bản thân nó
cũng sẽ tạo nên sự phân biệt nếu quan hệ dân tộc không được giải quyết tốt. Chính vì
vậy, giải quyết tốt quan hệ dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được đặt ra đối với Đảng và
Nhà nước, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: “Các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ;
cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, nhiều vấn
đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi chúng ta phát huy cao độ khối đoàn kết dân tộc để có thể
đứng vững và phát triển. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách cụ thể nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc. Do vậy, nhận thức đúng đắn vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc thời kì đổi mới có tầm quan trọng rất lớn.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam hiện nay.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước Việt Nam hiện nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặc điểm dân tộc Việt Nam.

Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
Việt Nam thời gian qua.

Thứ ba, đề xuất giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
Việt Nam thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

Chương 1: Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước Việt Nam hiện nay.
II. NỘI DUNG

Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

1.1.1. Khái niệm dân tộc

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của
xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc,
bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất là nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn
định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ các tộc người: tức là dùng để chỉ các
cộng đồng người có chung một số đặc điểm nào đó về kinh tế, tập quán sinh hoạt văn
hóa, Ví dụ khi nói: dân tộc Kinh, Tày, Nùng, ...

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc

Dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:


Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định. Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền
của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia – dân tộc khác. Vận mệnh của cộng
đồng tộc người gắn bó với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia. Đối với quốc gia
và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất. Bảo vệ chủ quyền
quốc gia là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng của dân tộc, là cở sở để gắn kết các bộ phận, các thành
biên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc. Mối quan
hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng
đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân tộc.
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
Trong một quốc gia có nhiều cộng đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau,
nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất. Tính thống nhất trong
ngôn ngữ dân tộc được thế hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho
từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển và sự thống nhất về
ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối
sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn bó chặt chẽ
với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố
đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Trong sinh hoạt cộng đồng, các thành
viên của dân tộc thuộc những thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo
giá trị văn hóa chung của dân tộc, đồng thời hấp thụ các giá trị văn hóa chung đó.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
Các thành viên cũng như các cộng đồng dân tộc người trong dân tộc đều chịu sự quản
lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc – quốc gia và
dân tộc – tộc người. Dân tộc – tộc người trong một quốc gia không có nhà nước với
thể chế chính trị riêng. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại
diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
Các đặc trung cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đồng thời
mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác động
qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sử hình thành và
phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.

1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Nghiên cứu về vấn đề dân tộc, V.I Lê nin phát hiện ra 2 xu hướng khách quan trong sự
phát triển quan hệ dân tộc:

Xu hướng thứ nhất, “cộng đồng nhân dân muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc”. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền
sống của mình, các cộng đồng cư dân ở đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc
lập. Ví dụ như dân tộc Việt Nam mình mặc dù bị nhiều kẻ thù xâm lược nhưng vẫn
luôn nỗ lực chiến đấu để dành được độc lập.

Xu hướng thứ hai, “các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau”. Xu hướng này nổi lên khi CNTB đã phát triển thành
CNĐQ đi bóc lột thuộc địa, do sự phát triển của lực lượng sản xuất, kkhoa học công
nghệ, giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội TBCN đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ
rào cản giữa các dân tộc.

Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng khách quan kia đã có những biểu hiện rất đa
dạng, phong phú.

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp, kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc, dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải
quyết vấn để dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin đã
khái quát: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyển tự quyết, liên
hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.

Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc,
không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc
đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.

Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy
vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát
triển của dân tộc mình.

Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết
đấu tranh chống lại mợi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi
dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước,
hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc phản
ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó
chặt chẽ giữa tỉnh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn
kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân
dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Tóm tắt chương 1

Thông qua chương 1 ta có thể hiểu được những vấn đề khái quát về dân tộc trong thời
kỳ quá độ CNXH theo nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp. Dân tộc có thể hiểu theo nghĩa rộng
là nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, ngôn ngữ riêng và có sự thống nhất về ý thức.
Còn theo nghĩa hẹp thì dân tộc là các tộc người. Những đặc điểm về dân tộc, cũng như
xu hướng phát triển bao gồm những đặc điểm: Chung một vùng lãnh thổ, chung một
hình thức sinh hoạt kinh tế, chung ngôn ngữ, chung nền văn hóa và chung một nhà
nước. Bên cạnh đó, có hai xu hướng khách quan về sự phát triển của dân tộc được Lê-
nin phát hiện ra, thứ nhất, “cộng đồng nhân dân muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc”; thứ hai, “các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau”. Thông qua cương lĩnh trong chủ nghĩa Mác Lê-nin
về mối quan hệ xã hội và giai cấp, ta hiểu được các dân tộc là hoàn toàn bình đẳng,
dân tộc được quyền tự quyết và liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

Nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số. Dân số thuộc dân tộc
Kinh là 82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộcthiểu số, 6 dân tộc có dân số
trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer, Nùng (trong đó dân tộc Tày có
dân số đông nhất với 1,85 triệu người); 11 dân tộc có dân số dưới 5 nghìn người, trong
đó Ơ Ðu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người). Địa bàn sinh sống chủ yếu của
người dân tộc thiểu số là vùng trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Thực tế
cho thấy, nếu một dân tộc mà số dân ít sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức
cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do
vậy, việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những dân
tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những chính sách
quan tâm đặc biệt.

2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau

Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất
chuyển cư như vậy đã làm cho bản đổ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ
và làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, không
có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.

Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân. tộc tăng cường hiểu biết, mở
rộng giao lưu, giúp đỡ nhau cùng, phát triển, tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong
đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống
cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn
để dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.

2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng

Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên
3/4 diện tích lãnh thổ và ở những.la bàn trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, môi trường sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
của đất nước. Một số đân tộc có quan hệ đồng tộc với các dân tộc ở các nước láng
giềng và khu vực, ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer, dân tộc Hoa... do
vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng
Việt Nam.

2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều

Các dân tộc ở nước ta còn sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các
dân tộc thiểu số không giống nhau, nhiều vùng dân tộc thiểu số có đời sống còn thiếu
thốn, tình trạng đói kéo dài, nạn mù chữ và tái mù chữ còn ở nhiều nơi. Về phương
diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát triển
rất khác nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự
nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản
xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ
dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.

Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nội dung quan
trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam để các dân tộc
thiểu số phát triển nhanh và bền vững.

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất

Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu
phải hợp sức, đoàn kết để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã
hình thành từ rất sớm và tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa các dân tộc.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một
trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các
giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập, thống nhất Tổ
quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ
gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan
mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc

2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất

Cùng với nền văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, mỗi dân tộc đều có một
nền văn hoá mang bản sắc riêng từ lâu đời, phản ánh truyền thống, lịch sử và niềm tự
hào dân tộc. Bản sắc văn hoá dân tộc là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần, bao
gồm tiếng nói, chữ viết, văn học, nghệ thuật, kiến trúc, y phục, tâm lý, tình cảm, phong
tục, tập quán, tín ngưỡng... được sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của lịch sử.
Những bản sắc độc đáo riêng này góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất
trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là do các dân tộc đều có chung một lịch
sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống
nhất.

Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn
diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua

2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.2.1.1. Những mặt đạt được

Công tác dân tộc thời gian qua đã góp phần thay đổi tích cực diện mạo nông thôn, khu
vực dân tộc thiểu số và miền núi. Đời sống vật chất tinh thần của đồng bào được nâng
cao, quyền bình đẳng giữa các dân tộc ngày càng được thể chế hóa và thực hiện trên
thực tế các lĩnh vực của đời sống.

Về kinh tế - xã hội, kết quả của công tác giảm nghèo đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu
Quốc hội, Chính phủ giao. Hộ nghèo từ 9,88% năm 2015 (năm đầu kỳ) giảm xuống
còn 2,75% năm 2020 (năm cuối kỳ), trong 05 năm giảm bình quân 1,43%/năm (chỉ
tiêu: giảm 1% - 1,5%/năm); hộ nghèo DTTS giảm bình quân 4%/năm (chỉ tiêu: giảm
03% - 4%/năm); hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5,4%/năm (chỉ tiêu:
giảm 4%/năm). Nước ta là một trong 30 quốc gia đầu tiên trên thế giới và là một trong
những quốc gia đầu tiên của châu Á áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, bảo đảm mức sống
tối thiểu gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Kết cấu hạ tầng được ưu tiên đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhiều địa phương phát triển kinh tế - xã hội vươn lên thoát
nghèo, ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn. Tính đến cuối năm 2021, cả nước có thêm
24.000 công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng. Trong cuộc chiến chống đại
dịch Covid-19 vừa qua, người nghèo, người yếu thế luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Trong 09 tháng đầu năm 2021, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 4 cấp đã vận
động quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội được trên 2.570 tỉ đồng, trong đó quỹ
“Vì người nghèo” trên 619 tỉ đồng, an sinh xã hội trên 1.951 tỉ đồng; thực hiện hỗ trợ
xây dựng và sửa chữa được 13.250 nhà Đại đoàn kết, giúp đỡ người nghèo các địa
phương không phải thực hiện giãn cách xã hội, phát triển sản xuất và giúp các cháu
học sinh phương tiện để học tập trực tuyến; hàng triệu lượt người nghèo, người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được khám chữa bệnh, được tiêm vắc xin phòng, chống
dịch Covid-19, …

Về giáo dục, nhiều chính sách nâng cao chất lượng giáo dục cho đồng bào, học sinh,
cán bộ giảng viên đang công tác tại vùng DTTS và miền núi được áp dụng. Học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), trường dự bị đại học được hưởng học
bổng bằng 80% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. Trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
đi học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 10% mức lương cơ
sở/trẻ/tháng theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 09/5/2018 của chính phủ. Đối với
nhà giáo và đội ngũ quản lý giáo dục nhà nước hỗ trợ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp vận chuyển mua nước
ngọt và sạch, phụ cấp lưu động và một số phụ cấp khác, trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp
lần đầu, trợ cấp học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt, giai đoạn 2016 –
2020, Nhà nước còn hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị cho các trường
phổ thông DTNT với tổng mức vốn đầu tư lên đến 641,707 tỷ đồng.

Về văn hóa, công tác bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của nhiều DTTS ngày càng
được chú trọng. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đồng
bào dân tộc thiểu số hưởng ứng, đạt kết quả tốt. Hằng năm, nước ta còn tổ chức nhiều
ngày hội văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của các dân tộc đặc trưng cho từng vùng,
miền. Chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc được chú trọng hơn,
tăng cả số lượng đài và thời lượng phát sóng. Bên cạnh đó, các ấn phẩm báo chí phong
phú, đa dạng đã góp phần chuyển tải chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước đến với đồng bào DTTS và nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của
người dân. Hợp tác quốc tế về văn hóa được đẩy mạnh, góp phần tăng cường quảng bá
hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế giới.

Về chính trị, hệ thống chính trị thường xuyên được xây dựng, củng cố và ngày càng
phát triển, nhất là hệ thống chính trị cơ sở. Công tác giảng dạy về lý luận chính trị -
hành chính ở Trường Chính trị ngày càng được chú trọng. Thông qua đào tạo mà chất
lượng đội ngũ cán bộ đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều cán bộ lãnh đạo trẻ
năng động, tự tin, dám nghĩ, dám làm đã trở thành nòng cốt trong xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở. Tình hình chính trị, trật tự xã hội các vùng dân tộc cơ bản được ổn
định, quốc phòng - an ninh được giữ vững. Đồng bào các dân tộc đoàn kết, tin tưởng
vào đường lối đổi mới, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; nâng cao cảnh giác trước mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù
địch.
Về quốc phòng - an ninh, những năm qua bước đầu đạt được nhiều thành quả nhất
định. Củng cố xây dựng nền quốc phòng toàn dân; xây dựng thế trận chiến tranh nhân
dân, thế trận an ninh nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tạo
môi trường ổn định cho đất nước phát triển. Nhiều nội dung triển khai đạt kết quả tốt
như: Giáo dục quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ địa phương… Công tác quản
lý Nhà nước về quốc phòng, kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh đang
từng bước được tiến hành và đi dần vào nề nếp.

2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được

Vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định, chính sách
dân tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong suốt
hơn 90 năm qua theo nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ trên tinh thần tôn
trọng, giúp đỡ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, chính sách dân tộc của Việt Nam luôn được bổ sung, sửa
đổi, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của đất nước.

Tính nhất quán về chính sách dân tộc trong các văn kiện của Đảng

Ngay từ ngày mới thành lập, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ nhất đã đề ra khẩu hiệu
“các dân tộc thiểu số được quyền tự quyết, Đảng cộng sản thừa nhận các dân tộc
được quyền tự do hoàn toàn. Đảng chống chế độ thuộc địa, chống hết các hình thức
trực tiếp và gián tiếp đem dân tộc này đàn áp và bóc lột dân tộc khác”. Đồng thời,
Đại hội Đảng đã ban hành Nghị quyết về công tác dân tộc thiểu số, khẳng định: “Phải
chú ý gây dựng cơ sở Đảng và tổ chức những đảng bộ tự trị của các dân tộc thiểu số.
Ta đã thấy vận mạng và sự giải phóng của các dân tộc Đông Dương có liên quan mật
thiết thì ta phải đặc biệt chú ý sự vận động các dân tộc và các dân tộc thiểu số phải
nghiên cứu những phương pháp cụ thể để thực hành nhiệm vụ ấy”. Trong đề cương
chính trị của Trung ương trình trước Đại hội lần thứ II của Đảng về cách mạng dân
chủ mới Đông Dương đã khẳng định: “Chính sách dân tộc của Đảng dựa trên hai
nguyên tắc: dân tộc tự quyết và dân tộc bình đẳng, nhằm mục đích giải phóng hoàn
toàn cho các dân tộc lớn nhỏ ở Đông Dương và khiến cho các dân tộc tiền tiến ở
Đông Dương có thể dìu dắt các dân tộc lạc hậu theo kịp mình”…

Trong thời kỳ đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề dân tộc,
Đảng đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết chuyên đề về công tác dân tộc như: Chỉ
thị số 35-CT/TW, ngày 8-5-2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về lãnh đạo Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam”. Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI)
đã ban hành Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20-10-2015 “Về tăng cường và đổi mới công
tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”…

Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả một loạt các chương
trình, chính sách quốc gia, như: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn giai đoạn 2016-2020; chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở;
các chính sách hỗ trợ tích cực cho gia đình gặp hoàn cảnh rủi ro như lũ lụt, thiên tai…
Nhà nước đưa ra các chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
vừa tạo điều kiện người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, vừa tự lo liệu và cải
thiện đời sống của bản thân, gia đình. Đồng thời, vẫn góp phần xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó là sự phối hợp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương, các ngành, các cấp ở địa phương, cùng sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của đồng
bào các dân tộc, sự huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị.

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.2.2.1. Những mặt hạn chế

Về kinh tế - xã hội, một số xã đặc biệt khó khăn như vùng DTTS và miền núi, vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới nhưng đời sống người dân trên
địa bàn vẫn còn khó khăn, nhiều xã vẫn có tâm lý không muốn thoát nghèo, mong
muốn tiếp tục được nhận hỗ trợ. Đặc biệt, ở địa bàn vùng DTTS, miền núi đời sống
người dân vốn khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, giảm nghèo thì chưa cao, giảm
nghèo chưa thực sự bền vững; tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo, nghèo phát sinh; hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo còn có thu nhập không bền vững, thiếu kỹ năng nghề
nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực thấp, khó tiếp cận và cạnh tranh trên thị trường việc
làm. Các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo như chất lượng nhà
ở, diện tích nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, nước sinh hoạt còn ở mức cao.

Về giáo dục, tình trạng người DTTS biết đọc, biết viết tiếng phổ thông chưa cao, có
nhiều dân tộc hơn một nửa số dân mù chữ. Nhiều trường học vẫn chưa có nhà ở nội
trú, học sinh phải ở trọ ngoài nhà trường hoặc ở xung quanh trường. Khoảng cách đến
trường trung học phổ thông là tương đối xa. Song, nhiều trường học vẫn chưa được
triển khai xây dựng. Thiếu giáo viên mầm non cũng đang là một trong những vấn đề
bức xúc. Một số chính sách ưu đãi về giáo dục dành cho vùng DTTS và miền núi chưa
đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, nguồn cán bộ cho sự
phát triển bền vững.

Về văn hóa, công tác xã hội hoá về bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống còn chậm,
chưa huy động được các nguồn lực xã hội tham gia. Đội ngũ cán bộ làm công tác bảo
tồn chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ chế chính sách thu hút lực lượng trẻ tham gia vào
hoạt động các lĩnh vực của ngành còn chậm đổi mới. Sự phối hợp giữa các ngành chưa
tích cực và đồng bộ, cơ sở vật chất cho công tác bảo tồn còn lạc hậu, chưa được đầu
tư, kinh phí hoạt động còn thấp so với nhu cầu, nhất là ở các cấp huyện, xã.

Về chính trị, trình độ cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trình độ
lý luận chính trị - hành chính chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Có một số cán
bộ, công chức đặc biệt là người DTTS ở vùng sâu, vùng xa có tâm lý ngại đi học.
Công tác đào tạo lý luận chính trị - hành chính mới chú trọng việc trang bị các kiến
thức chung, còn thiếu nội dung hướng dẫn kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực
hiện, nhất là xử lý các tình huống xảy ra trong thực tiễn ở các địa phương. Nội dung,
chương trình đào tạo dù đã có nhiều cải tiến, đổi mới song vẫn chưa sát với từng đối
tượng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật và phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập
còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Về quốc phòng - an ninh, thế trận quốc phòng toàn dân chưa vững chắc; chất lượng
chưa cao, lực lượng dự bị động viên; hiệu lực quản lý Nhà nước về quốc phòng chưa
thật sự đi vào nề nếp. Một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức một cách toàn diện và
đầy đủ về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; chủ quan, mất cảnh giác, không nắm chắc tình
hình ở cơ sở, không gắn bó với nhân dân. Thế trận quốc phòng toàn dân chưa được
xây dựng vững chắc trên một số địa bàn. Một số phần tử xấu lợi dụng thời cơ gây
nhiễu loạn và kích động trong lòng dân.

2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế

Chính sách dân tộc còn dàn trải do không bố trí đủ nguồn lực nên việc triển
khai thực hiện hiệu quả không cao (hiện có 118 chính sách dân tộc còn hiệu lực, qui
định trong 178 văn bản, trong đó có 54 chính sách trực tiếp và 64 chính sách gián tiếp
đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số). Khoảng cách
giàu - nghèo, chênh lệch phát triển giữa các vùng, miền, giữa các nhóm dân tộc ngày
càng lớn; tỷ lệ nghèo ở các vùng dân tộc và miền núi cao hơn 2,5 lần so với bình quân
chung của cả nước. Đến cuối năm 2018, cả nước còn hơn 720 nghìn hộ nghèo dân tộc
thiểu số, chiếm 55,27% tổng số hộ nghèo của cả nước, thu nhập bình quân đầu người
của người dân tộc thiểu số chỉ bằng 0,3 lần so với bình quân chung cả nước nên vùng
dân tộc đã trở thành “vùng lõi” của nghèo trên nhiều phương diện. Vấn đề ổn định
chính trị và an ninh, quốc phòng vùng dân tộc còn tồn tại những nguy cơ bất ổn do âm
mưu của các thế lực phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động ly khai,
gây mất đoàn kết giữa các dân tộc còn xảy ra ở nhiều địa phương ở khu vực Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.

Một số người nghèo còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước và
cộng đồng. Một số chính sách giảm nghèo chưa được quan tâm đúng mức; vốn cấp
không đủ, chậm; việc bố trí vốn chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng
đến phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Các hộ di dân tự do còn thiếu
đất ở, đất sản xuất, thiếu phương tiện sản xuất, ảnh hưởng lớn đến công tác giảm
nghèo bền vững.

2.3. Giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời
gian tới

Về kinh tế - xã hội, cần tập trung vào mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nhà nước cần
thực hiện khảo sát, điều tra, phân loại đối tượng hộ nghèo theo từng giai đoạn để có
các giải pháp tác động phù hợp, làm cơ sở để thực hiện nguyên tắc hỗ trợ hộ nghèo có
điều kiện, có thời gian. Nhà nước cũng cần giảm các khoản hỗ trợ cho không để hạn
chế tâm lí ỷ lại và tăng chính sách cho vay có điều kiện, có hoàn trả. Tăng cường đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là đường giao thông, điện lưới, mạng Internet để kết
nối với các khu vực trung tâm, vùng phát triển để phát triển toàn diện cho địa bàn miền
núi, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về đời sống so với cả nước. Song, cần khai thác
tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu, khoáng sản, danh lam thắng cảnh, các thế mạnh
của từng địa phương trong phát triển kinh tế xã hội. Chẳng hạn, cần đầu tư chính sách
phù hợp để người dân ở với rừng phải sống và khai thác được bằng nguồn lợi từ rừng.
Ưu tiên đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động thuộc hộ
nghèo, lao động người dân tộc thiểu số; tạo điều kiện cho lao động làm việc tại các
doanh nghiệp lớn, tham gia xuất khẩu lao động, … Đề xuất chính sách khuyến khích
phát triển doanh và khuyến khích doanh nhân hỗ trợ người nghèo thông qua các hoạt
động tiếp nhận lao động nghèo. Bên cạnh đó, cần tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật
và nguồn lực.
Về giáo dục, phải tăng nguồn đầu tư cho công tác phát triển giáo dục; phối hợp đồng
bộ giữa chính sách của Đảng và Nhà nước với hoạt động của ngành giáo dục và sự
đóng góp của toàn dân cho sự nghiệp giáo dục. Bố trí quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo
dục đáp ứng nhu cầu phát triển tại mỗi địa phương gắn với sắp xếp dân cư. Tập trung
tổ chức thực hiện bán trú cho học sinh. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn về nghề nghiệp, tăng cường giáo
viên là người dân tộc thiểu số. Xây dựng chế độ đãi ngộ và sử dụng đội ngũ giáo viên
phù hợp với yêu cầu thực tiễn để họ yên tâm với nghề nghiệp. Ưu tiên đào tạo vừa học
vừa làm, đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc để mô hình trường dạy
nghề gắn với các doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Chính quyền địa phương cần thực hiện tốt các chính sách của Trung ương đã
và sắp ban hành liên quan đến sự nghiệp giáo dục.

Về văn hóa, thực hiện việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng các dân
tộc nói chung và từng dân tộc nói riêng. Giữ gìn, hoàn thiện các giá trị truyền thống
cốt lõi của dân tộc, như lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, đoàn kết, … Chú trọng giáo
dục đạo đức, nhân cách, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc để nâng cao
tầm vóc con người Việt Nam. Cần có sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền
thống và giá trị hiện đại, vừa kế thừa những giá trị chuẩn mực truyền thống, vừa có sự
bổ sung phù hợp thực tiễn đất nước và sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại
trên con đường hội nhập. Chính phủ cũng cần đẩy mạnh xây dựng và đầu tư các trang
thiết bị cho các trung tâm sinh hoạt cộng đồng. Tổ chức nhiều hoạt động lễ hội văn hóa
để nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc.

Về chính trị, xây dựng hệ thống chính trị liêm minh, vững mạnh và đẩy mạnh thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy
tín trong cộng đồng các dân tộc, nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc
theo phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Huy động sâu rộng sự
đóng góp, tham gia của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể
nhân dân và mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng nâng cao chất lượng
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ đối với con em là người dân tộc thiểu số địa phương, đồng thời phát huy
vai trò người uy tín trong đồng bào để cùng tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở, tham gia công tác xóa đói giảm nghèo và theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách dân tộc. Tố giác các phần tử phản động, cơ hội chính trị trong và ngoài nước công
khai chống lại đường lối đổi mới của Ðảng, Nhà nước ta gây nghi ngờ, chia rẽ dân tộc,
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Ðảng, Nhà nước.

Về quốc phòng - an ninh, cần củng cố và tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi và khu vực biên giới. Xây
dựng quy chế và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng quân đội, công an, các
đoàn thể trong công tác nắm tình hình, quản lý chặt đối tượng. Đấu tranh vô hiệu hoá
các hoạt động phá hoại của bọn xấu và các thế lực thù địch. Đẩy mạnh thực hiện
chương trình phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc. Tập trung chỉ đạo giải quyết đúng pháp luật các vụ việc
khiếu kiện có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vấn đề giải toả, bồi
hoàn, tranh chấp đất đai, không để kéo dài, xảy ra điểm nóng.

Tóm tắt chương 2

Nước ta là một trong các quốc gia nhiều dân tộc, trải qua mấy nghìn năm dựng nước
và giữ nước, 54 dân tộc anh em luôn kề vai sát cánh, gắn bó máu thịt bên nhau. Ðoàn
kết các dân tộc là đường lối mà Ðảng ta đã xác định ngay từ những ngày đầu mới
thành lập và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Bên cạnh đó, Nhà nước luôn có
những định hướng hết sức quan trọng cho việc hoạch định chính sách dân tộc và thực
hiện công tác dân tộc. Và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc ở nước ta là đề ra chính
sách, chủ trương sao cho hợp lí, hiệu quả nhất. Từ đó đưa các chính sách đó vào thực
tế, khai thác mọi tiềm năng đất nước để phục vụ nhân dân, cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống con người, đưa đồng bào các dân tộc thoát khỏi đói nghèo và lạc hậu,
thực hiện cho được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Chính vì điều đó Đảng ủy và Nhà nước ta luôn tập trung phát triển vùng dân
tộc thiểu số và miền núi. Phát triển gắn liền với ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục, trật tự an toàn xã hội. Phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc, khơi dậy
khát vọng, lòng tự hào dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, hướng tới mục
tiêu vì một Việt Nam thịnh vượng và phát triển.
III. KẾT LUẬN
Những năm gần đây, nhiều sự kiện quan trọng về vấn đề dân tộc đã diễn ra trong nước
cũng như trên thế giới. Những sự kiện ấy đòi hỏi chúng ta phải có cái nhìn, đánh giá
khách quan về những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong việc
giải quyết các chính sách dân tộc. Từ khi chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời, vấn đề dân tộc
đã được đặt ở vị trí trung tâm của cuộc đấu tranh giai cấp, trở thành mục tiêu, động lực
của phong trào cách mạng. Đảng ta đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của đất nước. Đồng thời kế thừa những giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá của nhân loại. Trong sự nghiệp đổi mới đất
nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách nhằm phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội, văn hóa, chính trị, giáo dục, … ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, thực hiện
đại đoàn kết, tạo nên sức mạnh to lớn trong cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Những chủ trương, chính sách dân tộc đó đã gặt hái được nhiều thành công nhất định.
Tuy nhiên, trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, hoạch định và thực hiện chính sách
dân tộc không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy cần phải nghiên cứu và tổng kết thực
tiễn để sớm đưa ra những biện pháp thích hợp sao cho trong một thời gian nhất định,
đời sống đồng bào được nâng cao, tình trạng chênh lệch giữa các vùng, miền trong cả
nước cũng được xoá bỏ, để mọi dân tộc đều bình đẳng và phát triển dưới mái nhà
chung. Là sinh viên, chúng em sẽ tiếp tục tìm hiểu các chính sách dân tộc nhiều hơn
nữa và xem đấy như một cách để góp phần phát huy sức mạnh của mình vào khối đại
đoàn kết dân tộc, vào đất nước và vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước lên một
tầm cao mới.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

(Xem kỹ và thực hiện theo hướng dẫn, trích dẫn Tài liệu tham khảo.)

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội:
NXB Chính trị quốc gia.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội:
NXB Chính trị quốc gia Sự thật.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. Truy cập từ
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lan-thu-xiii

5. Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1. Truy cập từ
https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890601_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-nam-
phan-1.html; Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 2. Truy cập từ
https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890602_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-nam-
phan-2.html

6. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, các bộ môn khoa học
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. (2008). Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
7. Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới. (03/4/2021). Truy cập từ
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/821701/
chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx

8. Lê Ngọc Thắng. Ebook Một số vấn đề về dân tộc và phát triển. Truy cập từ
https://tailieuxanh.com/vn/tlID1387937_ebook-mot-so-van-de-ve-dan-toc-va-phat-
trien-pgsts-le-ngoc-thang.html

Link:

https://tuyengiao.vn/tu-lieu/huong-dan-chi-dao/huong-dan-chi-tiet-chuyen-de-van-de-
dan-toc-va-chinh-sach-dan-toc-105830

https://moha.gov.vn/danh-muc/bo-lao-dong-thuong-binh-va-xa-hoi-thanh-tuu-trong-
cong-tac-giam-ngheo-o-nong-thon-giai-doan-2010-2020-dinh-huong-giai-phap-trong-
giai-45619.html

http://dbnd.quangnam.gov.vn/Default.aspx?tabid=286&Group=5&NID=5035&huong-
den-muc-tieu-nang-cao-chat-luong-giao-duc-mien-
nui&dnn_ctr905_Main_rg_danhsachkhacChangePage=23

http://dbnd.quangnam.gov.vn/Default.aspx?tabid=286&Group=5&NID=5035&huong-
den-muc-tieu-nang-cao-chat-luong-giao-duc-mien-
nui&dnn_ctr905_Main_rg_danhsachkhacChangePage=23

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/825014/xay-dung-va-phat-
huy-gia-tri-van-hoa%2C-suc-manh-con-nguoi-viet-nam-theo-tinh-than-dai-hoi-xiii-cua-dang.aspx

http://ttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/Cac%20van
%20de%20xa%20hoi/pham.pdf

https://bandantoc.thainguyen.gov.vn/thong-tin-tuyen-truyen/-/asset_publisher/
aswschm77NYQ/content/thuc-hien-cong-tac-dan-toc-chinh-sach-dan-toc-trong-tinh-
hinh-hien-nay?inheritRedirect=true

You might also like