You are on page 1of 33

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN


MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG
VÀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L10--- NHÓM 5 --- HK 223
NGÀY NỘP ………………
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Đặng Kiều Diễm

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số


Hà Trọng Khôi 2111554
Đỗ Thiện Hiệp 2111214
Phạm Tấn Phát 2114384
Nguyễn Tất Tấn Dũng 2113066
Trần Hữu Định 2113191

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L10 Tên nhóm: 5 HK 223 Năm học 2023-2024
Đề tài:
Sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân tình hình lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay

Điể
ST % Điểm
Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công m Ký tên
T BTL
BTL
1 2111214 Đỗ Thiện Hiệp Kết luận, tổng hợp 100% Kí tên
2 2111554 Hà Trọng Khôi Chương 1 100%
3 2113066 Nguyễn Tất Tấn Dũng Phần 2.3 100%
4 2114384 Phạm Tấn Phát Phần 2.2 100%
5 2113191 Trần Hữu Định Mở bài, phần 2.1 100%
Họ và tên nhóm trưởng:Trần Hữu Định, Số ĐT:0397682894 Email: dinh.trandinhbk@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV:
.................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG


(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)
7
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
Lí do chọn đề tài..............................................................................................2
Nhiệm vụ của đề tài.........................................................................................3
Chương 1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
GIAI CẤP CÔNG NHÂN...................................................................................4
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân.....................................4
1.1.1. Khái niệm............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm.............................................................................................6
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.................................7
1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.........................................................................................................9
1.3.1. Điều kiện khách quan........................................................................9
1.3.2. Điều kiện chủ quan..........................................................................11
Chương 2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY....................................................................................................................14
2.1. Khái quát tình hình lao động, việc làm................................................14
2.1.1. Những dấu hiệu tích cực.................................................................14
2.1.2 Những điểm hạn chế.........................................................................15
2.2. Thị trường lao động, việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
và những vấn đề đặt ra.................................................................................16
2.2.1. Trong giai đoạn hiện nay.................................................................16
2.2.1.1. Lực lượng lao động...................................................................16
2.2.1.2. Lao động đang làm việc............................................................18
2.2.1.3. Lao động thiếu việc làm............................................................19
2.2.1.4. Thất nghiệp của lao động trong độ tuổi...................................21
2.2.1.5. Lao động làm công việc tự sản, tự tiêu....................................22
2.3. Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời gian tới
.........................................................................................................................24
KẾT LUẬN........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................27

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết trong mỗi thời kì chuyển biến cách mạng từ hình thái kinh
tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác, cao hơn luôn có một giai cấp đứng
ở vị trí trung tâm đóng vai trò động lực chủ yếu là lãnh đạo quá trình chuyển biến
đó. Giai cấp này có sứ mệnh lịch sử là thủ tiêu xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phù
hợp với tiến trình khách quan của lịch sử. Việc chuyển biến từ hình thái kinh tế xã
hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mác đã khẳng định “Chỉ có giai cấp công
nhân mới có sứ mệnh lịch sử”. Giai cấp công nhân xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Từ vai trò to lớn đó của giai cấp công nhân,
việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trong cả
về lý luận lẫn thực tiễn. Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đang diễn ra trên toàn thế giới, chủ nghĩa xã hội đang ở trong thời kỳ thoái
trào,có nhiều trào lưu, tư tưởng mới, cũng không có ít những điều đưa ra để “bàn
lại” về sư mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Ngày nay đứng trước tình hình phát
triển mới của đất nước và thế giới, nhân loại bước vào thiên niên kỷ mới, trong bối
cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức, giai cấp công nhân ngày nay ở các
nước, đặc biệt là ở nước ta, là một trong những lực lượng xã hội quan trọng nhất,
đang tham gia tích cực vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia.

Cùng với quá trình đổi mới đất nước, nhiều giải pháp tạo việc làm cho người
lao động, giải quyết vấn đề lao động – việc làm đã được các cấp, các ngành quan
tâm nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội. Tuy
nhiên, chất lượng lao động hạn chế đang ngày càng gây nên những áp lực lớn đối
với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Do vậy, việc làm rõ thực trạng
và những vấn đề còn tồn tại của lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một
vấn đề cần thiết để có những giải pháp hợp lý. Vì vậy, nhóm chọn đề tài “Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân tình hình lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay”
2
nhằm giúp cho việc tìm hiểu thêm về giai cấp công nhân ngày nay từ đó đưa ra các
mục tiên và giải pháp cho sự phát triển của giai cấp công nhân và cũng là sự phát
triển của đất nước.

2. Nhiệm vụ của đề tài


Làm rõ:
- Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Khái quát tình hình lao động, việc làm
- Thị trường lao động, việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và
những vấn đề đặt ra
- Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời gian tới

3
Chương 1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ GIAI
CẤP CÔNG NHÂN
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm
C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại;
giai cấp công nhân đại công nghiệp… Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp
công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. Ngoài ra, các ông còn
dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành
sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác nhau của công nghiệp như:
công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng, công
nhân nông nghiệp… hình ảnh k phù hợp vì mình đang nói gccn trên thế giới thế
kỉ 19

Bác Hồ với cán bộ, công nhân Xưởng Cơ khí, Nhà máy Gang thép Thái
Nguyên, tháng 1 - 1964

Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, xong giai cấp công nhân được
các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:

Về phương diện kinh tế - xã hội

Là sản phẩm và chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính

4
chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương thức
công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc,
lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ta những tiền đề của cải
vật chất cho xã hội mới.

Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ
rõ: “Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng
công cụ của mình, còn trong công xưởng người công nhân phải phục vụ máy móc”.
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, công nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu
cho giai cấp công nhân hiện đại.

Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông nhấn mạnh: “các giai
cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai
cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và “công nhân cũng là
một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy… Công nhân Anh là đứa con
đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại”.

Về phương diện chính trị - xã hội

Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản phẩm
xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa
trên cơ sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, “giai cấp vô sản
là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản
thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ
rõ, đó là giai cấp của những người lao động không có sờ hữu tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị
thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa
là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này khiến cho giai cấp
công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. “Những công nhân ấy,
buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hóa, tức là một món
hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế, họ phải hịu hết mọi sự may rủi
của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ như nhau”.

5
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản
này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản. Lao động sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có
của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá trị
thặng dư. Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp
công nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa và trong chế độ tư bảng chủ nghĩa.

Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp công nhân là một tập
đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền
với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang
tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất,
buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì
vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. Toàn bộ bài hạn chế xuống dòng, gom
chung thành 1 đoạn lớn

1.1.2. Đặc điểm


Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội
và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã không những
đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm
quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới.
Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm: Toàn bộ
bài hạn chế xuống dòng, gom chung thành 1 đoạn lớn

Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá
trình lao động mang tính chất xã hội hóa.

6
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền sản xuất đại công nghiệp, là
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội hiện đại.

Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có
tinh thần cách mạng triệt để.

Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân
có vai trò lãnh đạo cách mạng.

1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà
giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng
đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa. Theo chủ
nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng cộng sản chủ nghĩa văn minh. Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.
Mác đã viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của
giai cấp vô sản hiện đại”. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội
dung cơ bản:

Nội dung kinh tế

Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp
công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.

7
Công nhân dây chuyền lắp ráp tại nhà máy của hãng Ford Motor Company ở
Michigan (Mỹ), năm 1928

Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ
sản xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là
nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội. Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích
chung của xã hội. Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng
với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi
ích chân chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của xã hội. Ở các nước xã
hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện
“một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và thực
hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản
xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Trên thực tế, hầu hết các nước chủ nghĩa
xã hội lại ra đời từ phương thức phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân
phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm
hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để
tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.

Nội dung chính trị - xã hội

Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân

8
dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ
và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. Giai cấp công nhân và nhân
dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một công cụ có hiệu
lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa,
xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời
sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, công
bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

Nội dung văn hóa, tư tưởng

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách
mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần
phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự
do. Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải
tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức
hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, đấu tranh để khắc
phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn
hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đực và lối sống mới xã hội chủ
nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.

1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
1.3.1. Điều kiện khách quan
Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.
Mác và Ph. Ăngghen đã nêu rõ: “Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, chính cái
nền tảng trên đó giai cấp tư sản đã sản xuất và chiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị phá
sập dưới chân giai cấp tư sản. Trước hết, giai cấp tư sản sản sinh ra những người đào
huyệt chôn chính nó. Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều
là tất yếu như nhau”. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân bao gồm:

9
Thứ nhất, do địa vị kinhh tế của giai cấp công nhân.

Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp, có tính xã hội
hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp
công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là
người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò
quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại. Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh
tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai
cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy
nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội mới, không còn chế độ người áp
bức, bóc lột người.

Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.

Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ
nghĩa tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức
lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực
tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số
nhân dân lao động.

Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có những phẩm
chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác
và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Những
phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những điều kiện khách
quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền sản
xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. Giai cấp công nhân được trang bị lý luận
tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.

10
Tóm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiện bởi nó là
giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho phương thức sản
xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp công
nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch
sử - đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp công nhân.
Hoàn toàn không phải vì nghèo khổ mà giai cấp công nhân là một giai cấp cách mạng.
Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là hậu quả của sự
bóc lột, áp bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản tạo ra đối với công nhân, đó là
trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng xã
hội.

1.3.2. Điều kiện chủ quan


Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với
quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp,
của kỹ thuật và công nghệ.

Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng của giai
cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch
sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và
trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác
ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng của
giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật
và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay. Để phát triển giai cấp công
nhân về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa Mác – Lênin phải đặc biệt chú ý đến
hai biện pháp cơ bản: 1) Phát triển công nghiệp - “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết”;
2) Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản – hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp
công nhân.

11
Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, giai cấp
công nhân mới có thể thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.

Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.

Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa
chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân.

V.I.Lênin đọc diễn văn tại Quảng trường Đỏ ở Moskva trong Lễ kỷ niệm một
năm ngày Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại, 7-11-1918

Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trong nhất
của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, trở thành đội tiên phong,
bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích
của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện
ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân,
với đông đảo quần chúng lao động trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng
lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.

Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên, chủ nghĩa Mác – Lênin
còn chỉ rõ: để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới
thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

12
và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó
là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây cũng là một điều kiện quan trong không thể thiếu để
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

13
Chương 2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát tình hình lao động, việc làm
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, năm 2023 tại Việt Nam đã
chứng kiến sự tiến bộ tích cực. GDP tăng so với cùng kỳ năm trước và lực lượng lao
động cũng đang tăng trong năm 2023. Tuy nhiên, thị trường lao động vẫn đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Các yếu tố tiêu cực kéo dài như đại dịch Covid-19,
xung đột Nga-Ukraine và suy giảm tổng cầu thế giới đang tác động đồng thời.

Trong nước, lực lượng lao động đã tăng từ quý trước và so với cùng kỳ năm
trước, nhưng tỷ lệ thất nghiệp và người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động đã tăng
so với quý trước. Tình trạng hàng trăm nghìn người lao động bị sa thải, nghỉ việc, hoặc
mất việc ở các doanh nghiệp đã bắt đầu từ quý IV/2022 và kéo dài đến quý II/2023. Có
dấu hiệu cho thấy thị trường lao động đang phục hồi, nhưng phục hồi chưa bền vững.

Bỏ toàn bộ phía dưới, viết lại khái quát trên thế giới nói chung và việt nam
nói riêng, mục này không chia ra tích cực, tiêu cực

2.1.1. Những dấu hiệu tích cực


Thị trường lao động, việc làm có những tín hiệu tích cực kể từ sau quý III/2021
khi dịch Covid-19 bùng phát :

1. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước quý II/2023 ước tính là
52,3 triệu người, tăng 107,1 nghìn người so với quý trước và tăng 698,2 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước; tính chung 6 tháng đầu năm, lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên là 52,3 triệu người, tăng 867 nghìn người.

2. Lao động có việc làm tính chung 6 tháng đầu năm, lao động có việc làm là 51,2
triệu người, tăng 902 nghìn người. lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp có
xu hướng giảm trái lại khu vực công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng và
khu vực dịch vụ cũng có xu hướng tăng.

3. Tính đến hết quý II/2023, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ tăng
nhẹ so với quý trước.

4. Thu nhập bình quân của lao động có xu hướng giảm trong năm 2023 nhưng nếu
so với thu nhập bình quân của lao động năm 2022 thì vẫn có sự gia tăng nhẹ.
14
5. Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng giảm. Tỷ lệ lao động không sử
dụng hết tiềm năng của Việt Nam thường dao động ở mức 4%. Tỷ lệ này tăng
rất nhanh từ thời điểm quý I/2020 và đạt mức cao kỷ lục là 10,4% vào quý
III/2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Khi các hoạt động kinh tế – xã hội
được khôi phục, tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng giảm nhanh từ
10,4% xuống còn 3,9% vào quý IV/2022. Tỷ lệ này có dấu hiệu tăng trở lại vào
quý I/2023 (4,5%) và giữ mức 4,3% vào quý II/2023 (tương ứng với khoảng 2,2
triệu người).Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, số lao động không sử dụng hết
tiềm năng là 2,3 triệu người, giảm gần 0,5 triệu người so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng là 4,4%, thấp hơn 1 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

6. Lao động tự tiêu tự sản giảm liên tục từ quý III/2021 đến nay. Vào năm 2021 do
đại dịch covid nên lao động rời bỏ thành thị để trở về nông thôn làm các công
việc tự sản tự tiêu. Sau khi mở cửa kinh tế, lao động làm công việc tự sản, tự
tiêu liên tục giảm dần do nhóm lao động này dần rời bỏ công việc tự sản tự tiêu
để tìm kiếm các công việc ổn định và có thu nhập tốt hơn. Đây cũng là xu thế
tất yếu của kinh tế thị trường.

2.1.2 Những điểm hạn chế


Nhìn chung lao động có việc làm có xu hướng tăng nhưng thị trường lao động
phát triển chưa bền vững và có những hạn chế sau:

1. Lao động có việc làm có xu hướng tăng nhưng thị trường lao động phát triển
không mang tính bền vững, công việc của người lao động không ổn định, bấp
bênh, điều kiện làm việc không bảo đảm và thu nhập thấp. Áp lực sa thải lao
động từ các doanh nghiệp tạo ra sự chuyển dịch mạnh lao động từ khu vực công
nghiệp và xây dựng (lao động chính thức) sang khu vực dịch vụ (phần lớn là lao
động phi chính thức) làm lao động có việc làm phi chính thức chiếm tỷ trọng
lớn.

2. Tình trạng nhiều doanh nghiệp ở các ngành nghề thiếu đơn hàng diễn ra từ quý
IV/2022 và kéo dài sang quý II/2023, dẫn đến hàng trăm nghìn người lao động
bị giảm giờ làm, mất việc làm, ảnh hưởng tới đời sống của người lao động.

15
3. Lao động có việc làm tăng nhưng tỷ lệ thiếu việc làm quý II/2023 tăng so với
quý trước và cùng kỳ năm trước; người lao động ở vùng Đông Nam Bộ chịu tác
động nhiều nhất.

4. Mặc dù thu nhập bình quân của người lao động tăng lên, nhưng tốc độ tăng thu
nhập (5,4%), thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của quý II/2022 (8,9%). Thu
nhập bình quân của lao động làm việc tại khu vực công nghiệp và xây dựng là
7,8 triệu đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều so với cùng
kỳ năm 2022 (11,5%).

5. Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II/2023
tăng so với quý trước.

Tình hình lao động, việc làm quý này cho thấy thị trường lao động đang đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức. Để ổn định, phát triển thị trường lao động hiệu quả và
bền vững, đảm bảo cuộc sống của người lao động, cần có các chính sách, biện pháp để
giải quyết những thách thức.

2.2. Thị trường lao động, việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những
vấn đề đặt ra check đạo văn
2.2.1. Trong giai đoạn hiện nay
Lực lượng lao động 4 con số bỏ đi, dòng chữ không in đậm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý II năm 2023 là 52,3 triệu người,
tăng hơn 100 nghìn người so với quý trước và 0,7 triệu người so với cùng kỳ năm
trước. So với quý trước, lực lượng lao động ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn
đều tăng nhẹ (tăng tương ứng là 88 nghìn người và 19 nghìn người), lực lượng lao
động nữ tăng gần 300 nghìn người, trong khi đó lực lượng lao động nam giảm 179
nghìn người.

16
Hình 1: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên các quý, giai đoạn 2020 – 2023

Đơn vị tính: Triệu người

Tốc độ tăng lực lượng lao động so với quý trước đạt mức cao (3,4%) vào quý
IV năm 2021 – ngay sau khi dịch Covid-19 bùng phát. Năm 2022, tốc độ tăng lực
lượng lao động có xu hướng giảm dần từ 0,9% (quý I và quý II năm 2023) xuống còn
0,5% vào quý III và quý IV năm 2022. Đến năm 2023, con số này tiếp tục giảm và duy
trì tại mức 0,2%.

17
Hình 2: Tốc độ tăng lực lượng lao động so với quý trước, giai đoạn 2021 – 2023

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý II năm 2023 là 68,9%, không thay đổi so
với quý trước và tăng 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nữ giới
là 63,1%, nam giới là 75,0%; khu vực thành thị là 65,5%, khu vực nông thôn là 71,0%.
Quan sát theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị thấp
hơn khu vực nông thôn ở các nhóm tuổi rất trẻ và nhóm tuổi già, trong đó chênh lệch
nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 31,6%; nông thôn: 48,0%)
và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 38,1%; nông thôn: 47,4%).

Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ quý II năm 2023 là 26,8%,
tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước (tăng lần lượt 0,4% và 0,6%). Như vậy,
tính đến quý II năm 2023, cả nước vẫn còn đến 38,3 triệu người lao động chưa qua đào
tạo. Con số này cho thấy thách thức không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật của người lao động, việc xây dựng các chương trình chính sách đào tạo
cụ thể là nhu cầu cấp thiết trong thời gian tới.

2.2.1.2. Lao động đang làm việc


Áp lực sa thải lao động từ các doanh nghiệp tạo ra sự chuyển dịch mạnh lao
động từ khu vực công nghiệp và xây dựng sang khu vực dịch vụ. Lao động phi chính
thức ở khu vực dịch vụ tăng mạnh.

Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc theo khu vực thành thị, nông thôn và
giới tính: cho in nghiêng, bỏ 2 chấm

18
 Thụt đầu dòng, bỏ chấm đen Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc quý II
năm 2023 đạt gần 51,2 triệu người, tăng 83,3 nghìn người so với quý trước và tăng
691,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực thành thị là 19,0
triệu người (chiếm 37,1%), tăng 65,2 nghìn người so với quý trước và tăng 323,7
nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực nông thôn là 32,2 triệu người,
tăng 18,0 nghìn người và tăng 367,8 nghìn người.

Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc theo khu vực kinh tế:

Trong quý II năm 2023, cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh từ khu vực công
nghiệp và xây dựng sang khu vực dịch vụ. Lao động trong khu vực dịch vụ là 20,3
triệu người, chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39,7% (tăng 0,6 điểm phần trăm) và tăng
349,0 nghìn người so với quý trước; lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng
là 17,1 triệu người, chiếm 33,4% (giảm 0,5 điểm phần trăm) và giảm 242 nghìn người
so với quý trước; lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 13,8 triệu
người, chiếm 27,0% (giảm 0,1 điểm phần trăm) và giảm 23,8 nghìn người so với quý
trước.

19
Hình 3: Số người có việc làm phân theo khu vực kinh tế, quý II các năm 2019-2023 và
quý I năm 2023

2.2.1.3. Lao động thiếu việc làm


Tỷ lệ thiếu việc làm quý II năm 2023 tăng so với quý trước và cùng kỳ năm
trước, lao động ở vùng Đông Nam Bộ chịu tác động nhiều nhất.

Thị trường lao động việc làm quý II năm 2023 không duy trì được đà phục hồi
và khởi sắc như trong các quý đầu năm 2022. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi
quý II năm 2023 khoảng 940,7 nghìn người, tăng 54,9 nghìn người so với quý trước và
tăng 58,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi quý này là 2,06%, tăng 0,12 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,10 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị quý II/2023
là 1,66% thấp hơn so với khu vực nông thôn (2,31%). So với quý trước và cùng kỳ
năm trước, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn giảm 0,03 điểm phần trăm và
giảm 0,01 điểm phần trăm, trong khi đó khu vực thành thị tăng 0,35 điểm phần trăm và
tăng 0,29 điểm phần trăm.

20
21
Hình 4: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo quý, giai đoạn
2020-2023

Trong quý II năm 2023, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi cao nhất thuộc về
vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 3,01% và thấp nhất thuộc về vùng Đồng bằng
sông Hồng với 1,03%. So với quý trước, tỷ lệ này giảm duy nhất ở vùng Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung, trong khi đó năm vùng còn lại tỷ lệ thiếu việc làm đều tăng.
So với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này tăng ở ba vùng Đông Nam Bộ với 0,65 điểm phần
trăm, Đồng bằng sông Hồng với 0,41 điểm phần trăm, Tây Nguyên với 0,02 điểm
phần trăm; ba vùng kinh tế – xã hội còn lại đều chứng kiến sự sụt giảm của tỷ lệ thiếu
việc làm. Như vậy, lao động ở vùng Đông Nam Bộ là vùng tập trung nhiều khu công
nghiệp quy mô lớn (thường có tỷ lệ thiếu việc làm thấp nhất cả nước trong điều kiện
bình thường) tiếp tục chịu ảnh hưởng của tình trạng thiếu việc làm từ quý I năm 2023
do tập trung nhiều doanh nghiệp lớn bị cắt giảm đơn hàng.

Hình 5: Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo vùng kinh tế
– xã hội, quý II năm 2022, quý I và quý II năm 2023

2.2.1.4. Thất nghiệp của lao động trong độ tuổi???


So với quý trước, thất nghiệp quý II tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Thị trường lao
động Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức.

22
Ước tính mới nhất của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho thấy tỷ lệ thất
nghiệp toàn cầu sẽ giảm 0,1 điểm phần trăm trong năm 2023. Điều này có nghĩa là số
người thất nghiệp trên toàn cầu sẽ giảm đi 1 triệu người, do khả năng phục hồi thị
trường lao động nhanh hơn dự đoán ở các nước có thu nhập cao. Kinh tế trên thế giới
đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, triển vọng của thị trường lao động toàn
cầu bấp bênh. Để ổn định và củng cố thị trường lao động, cần có các chính sách, biện
pháp giải quyết những thách thức hiện nay, nếu không sẽ ảnh hưởng tiêu cực kéo dài
đến tăng trưởng và phát triển bền vững.

Thị trường lao động Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức
trong bối cảnh chịu tác động kéo dài của các cú sốc tiêu cực chồng chéo như đại dịch
Covid-19, xung đột giữa Nga và U-crai-na và tổng cầu thế giới suy giảm làm cho
nhiều doanh nghiệp bị cắt giảm đơn hàng. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động
quý II năm 2023 khoảng 1,07 triệu người, tăng 25,4 nghìn người so với quý trước và
tăng 1,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động quý II năm 2023 là 2,30%, tăng 0,05 điểm phần trăm so với quý trước và giảm
0,02 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động của khu vực thành thị tiếp tục duy trì dưới 3% (quý II năm 2022 là 2,98%, quý I
năm 2023 là 2,66% và quý II năm 2023 là 2,75%).

23
Hình 6: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo quý, giai
đoạn 2020-2023

2.2.1.5. Lao động làm công việc tự sản, tự tiêu


Lao động làm công việc tự sản, tự tiêu là lao động sản xuất ra sản phẩm với
mục đích chủ yếu để cá nhân, gia đình sử dụng. Quyết định về sản xuất của lao động
tự sản tự tiêu chủ yếu hướng về bản thân và gia đình nên thường đặc trưng bởi tính
khép kín, tính phi lợi nhuận đi kèm với hiệu quả thấp và năng suất không cao. Đối với
nước đang phát triển như Việt Nam, số người làm các công việc này trong khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng vẫn còn khá cao. Con số này dao động từ 3-4 triệu
người và đạt mức cao kỷ lục là 5,2 triệu người vào quý IV năm 2021 do giãn cách xã
hội và diễn biến phức tạp của Covid-19, lao động rời bỏ thành thị để trở về nông thôn
làm các công việc tự sản tự tiêu. Sau khi mở cửa kinh tế, nhóm lao động này dần dần
rời bỏ công việc tự sản tự tiêu để tìm kiếm các công việc ổn định và có thu nhập tốt
hơn làm tỷ lệ này giảm dần qua các quý. Đây cũng là xu thế tất yếu của kinh tế thị
trường.

Từ quý III năm 2021 trở lại đây, số lao động làm công việc tự sản tự tiêu liên
tục giảm dần qua các quý, con số này của quý II năm 2023 là 3,9 triệu người, tiếp tục
giảm 60 nghìn người so với quý trước và giảm 0,4 triệu người so với cùng kỳ năm
trước, số lao động này chủ yếu ở khu vực nông thôn. Gần hai phần ba số người sản
xuất sản phẩm tự sản tự tiêu quý II năm 2023 là nữ giới (chiếm 62,9%). Trong tổng số
3,9 triệu lao động sản xuất tự sản tự tiêu, có khoảng gần 2 triệu người đang trong độ
tuổi lao động (chiếm 50,7%). Hầu hết tất cả lao động sản xuất tự sản tự tiêu đều không
có bằng cấp, chứng chỉ. Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng đòi hỏi, yêu cầu
cao về tay nghề, kỹ năng cũng như nền kinh tế có dấu hiệu suy thoát và thiếu tính ổn
định, cơ hội để nhóm lao động này tìm kiếm được công việc tốt là rất khó khăn.

24
25
Hình 13: Lao động làm công việc tự sản tự tiêu các quý, giai đoạn 2020 – 2023

Đơn vị tính: Triệu người

2.2.2. Những vấn đề đặt ra


Thời gian qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình độ
chuyên môn, song vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt Nam
hiện nay, cụ thể:

 Một là, lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có tỷ
trọng lao động thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8%
lực lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 6,5% lực lượng lao động), phân bổ
lao động chưa tạo điều kiện phát huy lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho
người lao động và tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng
nông thôn ra thành thị. Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở
các vùng Đồng bằng Sông Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông Cửu Long
(19,1%), Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (21,6%), các vùng còn
lại chiếm 17,2%.

 Hai là, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông
thôn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt
Nam hiện nay luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật
trình độ cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin
viễn thông, du lịch…) và công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo
nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công
nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của lao
động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như
sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu
cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao
động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
quá trình sản xuất công nghiệp. Một bộ phận lớn người lao động chưa được
tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn lao động xuất thân từ
nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông
nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa

26
được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả
năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh
nghiệm làm việc.

 Ba là, còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Phần lớn lao
động di cư chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở,
học tập, chữa bệnh... trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông
chưa qua đào tạo nghề. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi
sử dụng đến 30% lao động di cư không có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá,
nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động
di cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn
tới hậu quả là nguồn cung lao động không có khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất.

2.3. Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời gian tới
Viết lại, khoảng 5 giải pháp bao quát được viết phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu
Thứ nhất,……….1 hoặc 2 dòng in nghiêng
Giải thich cho in nghiêng đó 7 dòng
Thứ hai,……..

Để giải quyết các vấn đề về việc làm ở Việt Nam, dưới đây là một số giải pháp có
thể thực hiện:

1. Đào tạo và nâng cao chất lượng lao động: Đầu tư vào giáo dục và đào tạo
nghề là một trong những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng lao
động. Việc này không chỉ giúp cung cấp kỹ năng cần thiết cho người lao động
mà còn giúp họ thích ứng với các công việc mới trong tương lai. Ví dụ: Trường
Cao đẳng cơ điện và xây dựng Bắc Ninh đã tập trung vào công tác hướng
nghiệp, giúp học sinh lựa chọn ngành học phù hợp với tay nghề của mình.
Ngoài ra, Việt Nam cũng đã thúc đẩy việc đào tạo trong lĩnh vực công nghệ
thông tin để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động.

27
2. Khuyến khích sự di chuyển lao động: Để giảm bớt sự phân bổ không đều của
lao động, chính phủ có thể khuyến khích sự di chuyển lao động từ các vùng
nông thôn sang thành thị thông qua các chính sách hỗ trợ như hỗ trợ nhà ở, giáo
dục và y tế. Ví dụ: trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, nhiều người lao động
trong các ngành khác đã chuyển sang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và vận chuyển hàng hóa.
3. Cải thiện điều kiện làm việc: Việc cung cấp môi trường làm việc an toàn và
thoải mái cho người lao động không chỉ giúp họ làm việc hiệu quả hơn mà còn
giúp thu hút và giữ chân người lao động. Ví dụ: một số doanh nghiệp đã tạo ra
không gian làm việc yên tĩnh, trang bị giá sách và tài liệu công việc cho nhân
viên có tính cách hướng nội. Một số doanh nghiệp khác lại trang trí văn phòng
với màu sắc tươi mới và cây xanh để phù hợp với nhân viên trẻ trung, yêu thích
sự năng động.
4. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mới: Để đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động, chính phủ có thể thúc đẩy sự phát triển của các ngành
công nghiệp mới như công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính và du lịch. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã đề xuất các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các
loại hình khu công nghiệp mới, KKT mới và khu chức năng mới trong KKT.
Điều này giúp thích ứng với yêu cầu trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế;
đảm bảo sức hấp dẫn, cạnh tranh quốc tế của KCN, KKT trong thu hút, hợp tác
đầu tư.

28
KẾT LUẬN
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai
cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại, là
giai cấp của những người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội, phải
bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Sứ mệnh của
giai cấp công nhân xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp
bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

Ở Việt Nam, trong năm 2023, số lao động có việc làm có lặp từ xu hướng tăng
nhưng thị trường lao động phát triển chưa bền vững và còn nhiều hạn chế do phải đối
mặt với nhiều khó khăn thách thức như tác động kéo dài của đại dịch Covid-19, xung
đột giữa Nga và U-crai-na và tổng cầu thế giới suy giảm khiến nhiều doanh nghiệp bị
cắt giảm đơn hàng. Bên cạnh đó, chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển, lao động phân bổ không đều giữa các vùng và còn nhiều rào cản,
hạn chế trong dịch chuyển lao động. Nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế trên
cần có những giải pháp như đào tạo nâng cao kĩ năng của người lao động, cải thiện
điều kiện làm việc, ban hành những chính sách khuyến khích sự di chuyển lao động và
đầu tư thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mới.

Tình hình lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay có nhiều điểm tích cực
nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn. Cần đánh giá được thực trạng hiện tại
và nắm được nguyên nhân dẫn đến những thành công, thiếu sót để từ đó đề xuất được
những giải pháp giúp giai cấp công nhân Việt Nam phát triển, kéo theo sự phát triển
của đất nước ta trong thời kỳ mới.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Báo Điện tử Chính phủ. (13/09/2023). Hướng tới đào tạo nghề chất lượng cao,
đem lại hiệu quả thiết thực. Truy cập từ: Hướng tới đào tạo nghề chất lượng cao
(baochinhphu.vn)
3. Bui Thu Thao. (11/05/2021). Giải pháp cải thiện môi trường làm việc hiệu quả.
Truy cập từ: 17 cách xây dựng & cải thiện môi trường làm việc "HẠNH
PHÚC" (okrs.vn)
4. Công Thương 24h. (12/09/2023). Thúc đẩy sự phát triển của các loại hình khu
công nghiệp mới, khu kinh tế mới. Truy cập từ: Thúc đẩy sự phát triển của các
loại hình khu công nghiệp mới, khu kinh tế mới (congthuong.vn)
5. WHA Industrial Zone Vietnam. (22/01/2022). Xu Hướng Dịch Chuyển Lực
Lượng Lao Động Việt Nam Trong Năm 2022. Truy cập từ: Xu hướng dịch
chuyển lực lượng lao động Việt Nam năm 2022. (whavietnam.com)

30

You might also like