You are on page 1of 40

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

LỚP L24--- NHÓM 18 --- HK 211

NGÀY NỘP: 15/10/2021

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đoàn Văn Re

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số


Phạm Chánh Toàn 1912230
Phạm Đặng Bảo Trân 1912272
Trần Lê Thu Trang 1915593
Phạm Đức Trọng 1910639
Đỗ Công Trứ 2012330
Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L24 Tên nhóm: nhóm 18 HK 211 Năm học 2020 - 2021
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

% Điể
ST
Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công Điểm m Ký tên
T
BTL BTL

Phần mở đầu, tổng hợp nội dung,


1 1912230 Phạm Chánh Toàn 20%
kết luận

2 1912272 Phạm Đặng Bảo Trân Chương 1 (phần 1.1, 1.2) 20%
3 1915593 Trần Lê Thu Trang Chương 2 (phần 2.1, 2.2) 20%

4 1910639 Phạm Đức Trọng Chương 2 (phần 2.3) 20%

5 2012330 Đỗ Công Trứ Chương 2 (phần 2.4) 20%

Họ và tên nhóm trưởng: Phạm Chánh Toàn Số ĐT: 0923197240 Email: toan.phamct1608@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV:
...........................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

Phạm Chánh Toàn


MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1

2. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3

3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3

4. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4

6. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................4

II. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................4

Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.......................................................4

1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................4

1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa.........................................................4

1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa................................4

1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................6

1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................................6

1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa..................................................7

Tóm tắt chương 1..................................................................................................9

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..................................................................10

2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam...........................................10

2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa......10

2.1.1.1. Khái niệm...........................................................................................10

2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa................10

2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam..............11
2.2. Chính phủ điện tử và các vấn đề liên quan.......................................................12

2.2.1. Khái niệm chính phủ điện tử.....................................................................12

2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến chính phủ điện tử.........................................13

2.2.2.1. Dịch vụ công trực tuyến.....................................................................13

2.2.2.2 Mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử.........................................13

2.2.2.3. Ưu và nhược điểm..............................................................................14

2.2.2.4 Chính phủ điện tử và sự bảo mật.........................................................15

2.3. Thực trạng hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua..........................16

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân........................................................16

2.3.1.1. Những mặt đạt được:..........................................................................16

2.3.1.2 Nguyên nhân đạt được........................................................................21

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................22

2.3.2.1 Hạn chế...............................................................................................22

2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế..........................................................................24

2.4. Giải pháp hoàn thiện Chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới.....................................25

2.4.1. Giải pháp phát huy các mặt đạt được.........................................................25

2.4.2. Giải pháp khắc phục các mặt hạn chế........................................................26

2.4.2.1. Giải pháp giải quyết hạn chế về lãnh đạo và quản trị.........................26

2.4.2.2. Giải pháp giải quyết hạn chế về người dân và người sử dụng dịch vụ
công................................................................................................................26

2.4.2.3. Giải pháp giải quyết hạn chế về việc thay đổi quy trình làm việc......27

2.4.2.4. Giải pháp giải quyết hạn chế về năng lực, tập quán văn hóa và kỹ năng
........................................................................................................................ 27
2.4.2.5. Giải pháp giải quyết hạn chế về việc thiếu các quy định liên quan đến
các công nghệ mới..........................................................................................28

2.4.2.6 Giải pháp giải quyết hạn chế về chính sách vẫn chỉ là cơ hội ở dạng
tiềm năng, chưa thể khai thác..........................................................................28

2.4.2.7 Giải pháp giải quyết hạn chế về an ninh mạng, quyền riêng tư và khả
năng phục hồi..................................................................................................28

Tóm tắt chương 2................................................................................................28

III. KẾT LUẬN..........................................................................................................29

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................31


I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới có bản chất khác với bản
chất của các kiểu nhà nước bóc lột thời kì trước. Bản chất đó do cơ sở kinh tế xã hội
chủ nghĩa và đặc điểm của quyền lực chính trị trong chủ nghĩa xã hội quy định. Trong
chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được thiết lập và củng cố dựa trên
cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất - đó là kiểu quan hệ sản xuất thể hiện sự
hợp tác, tương trợ không có áp bức bóc lột và giai cấp vô sản là người giữ địa vị thống
trị về chính trị. Do vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân,
vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. 

Nhìn chung, Nhà nước pháp quyền là hình thức Nhà nước cộng hòa mà trong
đó, Nhà nước xây dựng nên pháp luật để quản lý xã hội và tự đặt mình dưới pháp luật.
Mọi cơ quan Nhà nước đều phải được tổ chức và chỉ được phép hoạt động trong khuôn
khổ quy định của pháp luật. Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực
thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Nhà nước pháp quyền Việt
Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời
sống xã hội, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân,
giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Trong nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Tính chất và
cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước là quyền lực nhà nước không thể

1
tập trung vào một người, vào một cơ quan, mà phải được phân công, phân chia giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền
tư pháp. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hướng đến thượng tôn pháp
luật, xây dựng bộ máy nhà nước linh hoạt, đáp ứng và phục vụ tốt nhất các nhu cầu
cho nhân dân. Nhà nước luôn hướng đến cải cách, đổi mới tổ chức và thực hiện pháp
luật, phát huy tốt nhất vai trò quản lý của nhà nước và quyền làm chủ nhân dân.

Trong thời buổi công nghệ thông tin - cách mạng công nghiệp 4.0 thì cụm từ
“Chính phủ điện tử” cũng không còn quá xa lạ. Việc tiếp cận mạng di động, sử dụng
Internet và số hóa các loại dữ liệu cá nhân đã trở nên vô cùng phổ biến. Qua đó, việc
tiếp cận với pháp luật và sự quản lý của nhà nước thông qua không gian mạng ngày
càng mang lại nhiều thành quả đáng kể.

Trong năm 2020, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã gấp 3 lần năm
2019, hoàn thành chỉ tiêu được nêu ra trong Nghị quyết 17 (tháng 3/2019) về một số
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến 2025. Cụ thể, trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công trực tuyến, sau
hơn một năm triển khai, Cổng dịch vụ công Quốc gia đã tích hợp hơn 2.900 thủ tục
hành chính của 21 bộ, ngành và 63 tỉnh, thành phố. Hơn 57 triệu hồ sơ đã được xử lý,
tiết kiệm ngân sách khoảng 8.000 tỷ đồng mỗi năm. Vào năm 2020, thứ hạng phát
triển Chính phủ điện tử của Việt Nam đã tăng 2 bậc, lên vị trí thứ 86/193 quốc gia,
vùng lãnh thổ. Theo báo cáo của Bộ Thông Tin và Truyền Thông, đến tháng 12/2020
đã có gần 40 nền tảng Make in Vietnam do cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam xây
dựng đã được giới thiệu, ra mắt. Và cũng trong năm 2020, một dấu ấn đáng ghi nhận
khi có thêm khoảng 13.000 doanh nghiệp công nghệ số được ra đời.1

Đạt được những thành quả lớn lao là vậy, tuy nhiên trong công cuộc hoàn
thiện chính phủ điện tử, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy năm 2020, thứ hạng phát triển Chính phủ
điện tử của Việt Nam đã tăng 2 bậc, lên vị trí thứ 86/193 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy
nhiên, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam vẫn giữ nguyên vị trí

1
Trung tâm Văn hóa và Truyền thông thành phố Thái Nguyên. (09/09/2021). Thúc đẩy dịch vụ công
trực tuyến, Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Truy cập từ http://daithainguyen.vn/chi-tiet-tin-tuc/thuc-
day-dich-vu-cong-truc-tuyen-chinh-phu-dien-tu-chinh-phu-so-26423.html
2
thứ 6 trong thứ hạng phát triển Chính phủ điện tử. Điều này khiến cho lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam trong thu hút đầu tư, phát triển đất nước chưa thực sự bứt phá. Một
trong số những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của chính phủ số là sự phân hóa kỹ
thuật giữa các khu vực, cụ thể là độ bao phủ và kết nối internet, khả năng thao tác công
nghệ không đồng đều giữa các thành phần dân số dẫn đến hạn chế của người dân trong
việc tiếp cận dịch vụ công trực tuyến. Ngoài ra, Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế về
nhận thức của người dân, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ chưa đồng bộ, các vấn
đề về bảo mật và an ninh mạng.

Từ đó, đặt ra vấn đề phải xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua hoàn thiện “Chính phủ điện tử” như thế nào để có thể phát huy tối
đa nguồn lực, phát huy hết được thế mạnh và đem đến các lợi ích tốt nhất cho nhân
dân, thuận lợi cho việc quản lý của nhà nước. Đó cũng là lý do mà nhóm 18 chọn đề
tài “Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ
điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay”.

2. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội
chủ nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chính phủ điện tử.

Thứ hai, đánh giá thực trạng hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.

3
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất
là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp lịch sử - logic,…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

II. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa

“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã
hội chủ nghĩa.”1

1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử. Khát vọng đó xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động
muốn thoát khỏi sự áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng, những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ và mọi người đều

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia – Sự thật, tr.143.
4
có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra
đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mẫu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản,
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, thì trong cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng.

Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện làm cho giai cấp vô
sản ngày càng phát triển về số lượng và trở thành giai cấp tiến bộ nhất của xã hội. Giai
cấp vô sản được trang bị bởi vũ khí lý luận sắc bén là chủ nghĩa Mác - Lênin với tư
cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước của giai cấp
mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh
mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động của mỗi nước.
Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn gay gắt giữa giai
cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vô sản có thể xảy ra ở
những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong các nước dân tộc
thuộc địa. Từ sau năm 1917 khi nhà nước Xô Viết ra đời, hệ thống các nước xã hội
chủ nghĩa đã được hình thành, có tác động mạnh mẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của cách mạng, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra trong
nhiều nước và giành được thắng lợi. “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của
thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các
nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện
đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước
quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là
quy luật tiến hoá của lịch sử”.1
1
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng). (25/11/2019). Truy cập từ https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-
khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-
5
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy
nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình
thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa
là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí
của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các
phương diện:

Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị
của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của
thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự
thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và
giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước
xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.

Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước
bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy

cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-dai-
hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-543514.html
6
của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột, thì
nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó
không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước". Việc chăm lo cho
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.

Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau.

Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước. Bao gồm: bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân; bảo vệ trật tự pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; tổ chức và quản lý kinh tế; tổ chức và quản lý văn
hóa, khoa học, giáo dục.

Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước và dân tộc khác như bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; củng cố, tăng cường tình
hữu nghị và hợp tác với các nước; ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.

Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng như chính trị: bảo vệ thành quả

7
cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo ổn định trật tự xã hội, phát triển đất
nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; chức năng kinh tế: đảm bảo nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững theo
quy luật của thị trường thông qua hoạt động tạo lập môi trường kinh doanh, định
hướng, hướng dẫn, điều tiết và kiểm soát các hoạt động kinh tế; chức năng văn hóa, xã
hội: xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hoá vật thể và phi vật thể, thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ thông, thực hiện
xã hội hoá trong giáo dục, có chính sách học phí, học bổng thỏa đáng, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về giáo dục...

Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).

Chức năng giai cấp chỉ ra rằng mọi nhà nước bao giờ cũng là công cụ chuyên
chính của một giai cấp nhất định. Mọi nhà nước đều sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ,
biện pháp nào để bảo vệ sự thống trị của giai cấp mình. Còn chức năng xã hội của nhà
nước là thực hiện việc quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, đồng
thời, phải chăm lo một số công việc chung của toàn xã hội. Trong một giới hạn xác
định, nhà nước phải hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu chung của cộng đồng dân
cư nằm dưới sự quản lý của nó.

Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động,
nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị
của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà
nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy
do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị
lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh
chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời
kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số
nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột. V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ một nhà
nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ sự khác nhau là ở chỗ

8
dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột hay đối với kẻ đi bóc lột” 1. Theo
V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “cơ quan đặc biệt, bộ
máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước quá độ,
mà không còn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa”2.

Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.

Tóm tắt chương 1

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân,
là công cụ quản lý do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra
nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là
kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, với vũ khí lý luận sắc bén là chủ nghĩa Mác-Lênin.

Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Về văn hóa,
xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành
chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân được thể hiện tập
trung qua hai chức năng chủ yếu là chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Nhà nước
xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ chính là: quản lý, xây dựng và phát triển kinh tế;
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quản lý văn hóa – xã hội, xây

1
V.I.Lênin: Toàn tập (2005). Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tập 43, tr.380.
2
V.I.Lênin: Toàn tập (2005). Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tập 33, tr.111.
9
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa; giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn diện,
chăm sóc sức khỏe nhân dân,... Ngoài ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có chức năng
đối nội, đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau với các nước trên thế giới.

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

2.1.1.1. Khái niệm

“Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ
nhân dân.”1

2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá
nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động
của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được
mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng lớp
trong xã hội.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước
pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập
trung, thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn
và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân,
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr155.
10
tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân,
tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế
và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền,
vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa
vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng
làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.1

2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Từ thực tiễn
nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nước ta có một số đặc
điểm cơ bản của như sau:

Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.

Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. 2

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr157
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr157, 158.
11
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của
Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.

Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn
những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh
của pháp luật.

Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà nước
pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước
pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất
giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để
Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.1

2.2. Chính phủ điện tử và các vấn đề liên quan

2.2.1. Khái niệm chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động
của chính phủ trên các nền tảng như website. Với tiềm năng của Internet, chính phủ
điện tử sẽ thay đổi một số phương thức, cấu trúc hoạt động của cơ quan Nhà nước để
tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thể tương tác trực tiếp với chính phủ cũng như
chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho người dân của mình.2

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr157, 158.
2
Wikipedia. Chính phủ điện tử. Truy câp từ: http://vi.wikipedia.org/wiki/Chính_phủ_điện_tử
12
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến chính phủ điện tử

2.2.2.1. Dịch vụ công trực tuyến

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Gồm
4 mức độ:

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các
thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho
phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực
hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực
hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho
phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết
quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người
sử dụng. 1

2.2.2.2 Mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử

Tham gia chính phủ điện tử có 3 thực thể: chính phủ, người dân và doanh
nghiệp. Trên cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại chính phủ điện tử
ra thành 4 loại, tương ứng với 4 dạng dịch vụ Chính phủ bao gồm: (1) G2C: Được hiểu
như khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân, ví
dụ: Tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô
1
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 26/2009/TT-BTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Quy định về
việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước, Truy cập từ: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-26-
2009-TT-BTTTT-cung-cap-thong-tin-dam-bao-kha-nang-truy-cap-thuan-tien-trang-thong-tin-dien-tu-
co-quan-nha-nuoc-92364.aspx
13
thị, tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh toán thuế, hoá đơn của các ngành với người
thuê bao, dịch vụ thông tin trực tiếp 24x7, phục vụ công cộng, môi trường giáo dục.
(2) G2B: Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi
chính phủ, nhà sản xuất như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp (về
đóng thuế, tuân thủ luật pháp…); thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị,
đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định,
thi hành chính sách nhà nước… cho các doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ cơ
bản trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông qua
chính sách, cơ chế và luật pháp và doanh nghiệp như là khách thể đại diện cho lực
lượng sản xuất trực tiếp của cải vật chất của nền kinh tế. (3) G2E: Chỉ các dịch vụ,
giao dịch trong mối quan hệ giữa chính phủ đối với công chức, viên chức bảo hiểm,
dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở… (4) G2G: được hiểu
như khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ mọtt cách có hiệu quả
giữa các cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà
nước, trong đó chính bản thân bộ máy của chính phủ vừa đóng vai trò là chủ thể và
khách thể trong mối quan hệ này.1

2.2.2.3. Ưu và nhược điểm

Ưu điểm: (1) Những ưu điểm chính của chính phủ điện tử bao gồm tăng tính
hiệu quả, cải thiện dịch vụ, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ công và tính minh bạch,
trách nhiệm cao hơn. (2) Tăng độ minh bạch của chính phủ vì người dân sẽ được thông
báo về những hoạt động mà chính phủ đang thực hiện cũng như những chính sách mà
họ đề ra. (3) Cải thiện được hiệu quả so với hệ thống hành chính làm việc trên bàn
giấy, giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời rút gọn khoảng cách giao tiếp giữa chính phủ
và doanh nghiệp. (4) Giảm được phần chi phí dành cho việc phục vụ các hoạt động của
công chức và mua sắm công. (5) Cho phép người dân có thể truy cập và thu thập thông
tin liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của chính phủ và người dân có quyền tham gia
vào quá trình ra quyết định của chính phủ.

1
Web 2.0 Chính phủ điện tử. Mô hình giao dịch trong chính phủ điện tử. Truy cập từ:
https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-tu/mo-hinh-giao-dich-trong-
chinh-phu-dien-tu
14
Nhược điểm: (1) Thời gian: để xây dựng được chính phủ điện tử cần đồng bộ
hóa được các bộ phận hành chính với nhiều thủ tục khác nhau, nhiều hoạt động khác
nhau. Điều này dẫn tới việc sẽ mất một thời gian dài để có thể hoàn thành. (2) Bảo
mật: Việc lưu trữ dữ liệu cá nhân của công dân có thể bị xem là kiểm soát quyền riêng
tư hoặc lạm dụng cho những mục đích khác. Còn có nguy cơ việc dữ liệu bị mất cắp,
hoặc bị rò rỉ thông tin hoặc bị bán, sử dụng cho các mục đích thương mại. (3) Chi phí:
Tốn nhiều chi phí để có thể hoàn thành được chính phủ điện tử. Và còn có các chi phí
tiếp tục phát sinh như chi phí dùng để bảo trì, nâng cấp trang web. Đồng thời cũng
phải trả một khoản phí lớn để bảo vệ được quyền riêng tư, tránh bị hack dữ liệu. (4)
Chế độ chính trị tùy vào các chế độ chính trị khác nhau mà sẽ có nhiều vấn đề phát
sinh liên quan, ví dụ với các nước theo chế độ xem trọng quyền tự do và riêng tư của
người dân thì việc nắm giữ thông tin cá nhân của người dân sẽ bị nhiều sự phản đối.
(5) Với những nước còn nghèo, chưa phổ cập internet toàn dân thì sẽ có những bộ
phận người dân không thể tiếp cận được chính phủ điện tử, họ là những người có thể
bị cập nhật thông tin chậm trễ, chính phủ không tiếp cận được nhóm đối tượng này
thông qua chính phủ điện tử.1

2.2.2.4 Chính phủ điện tử và sự bảo mật

Việc xây một hệ thống Chính phủ điện tử hiệu quả, an ninh mạng trở thành
vấn đề chính cần được xem xét. Những rủi ro chính trị về bảo mật thông tin trong
chính phủ điện tử được xem là nghiêm trọng hơn nhiều so với những sự bảo mật thông
thường của người dân hay khu vực tư nhân. Do chính phủ điện tử nắm giữ phần lớn
các thông tin cá nhân.

Mục tiêu của sự bảo mật thông tin: (1) Những cá nhân hay tổ chức có quyền
hoặc được ủy quyền thì mới được phép truy cập những thông tin để đảm bảo việc giữ
bí mật. (2) Tính toàn vẹn: Bảo vệ tính chính xác và đầy đủ của thông tin. Cụ thể là,
đảm bảo các hệ thống và dữ liệu không bị giả mạo và các thực thể (cho dù là cá nhân,
phần cứng hoặc phần mềm) có thể được xác thực là bản gốc và chính hãng. (3) Đảm

1
Nguyễn Văn Dương. (22/02/2021). Chính phủ điện tử là gì? Khái niệm, vai trò và mục tiêu của
Chính phủ điện tử? Truy cập từ: https://luatduonggia.vn/chinh-phu-dien-tu-la-gi-khai-niem-vai-tro-va-
muc-tieu-cua-chinh-phu-dien-tu/
15
bảo tính khả dụng nghĩa là người dùng được ủy quyền họ có quyền truy cập vào thông
tin và tài sản liên quan khi được yêu cầu.

Dịch vụ bảo mật của chính phủ điện tử: (1) Dịch vụ bảo mật xác thực: Đối với
thông tin và dịch vụ có độ nhạy cảm cao, điều kiện tiên quyết là đảm bảo tất cả quyền
truy cập được ủy quyền. Cần có những yêu cầu cao trong việc xác thực danh tính
người truy cập như yêu cầu xác thực đa yếu tố, gõ phím khi đăng nhập mã xác thực
(USB, Smart card...) để đảm bảo cao hơn về danh tính được yêu cầu. Tuy nhiên thách
thức của dịch vụ này tốn kém chi phí và khó quản lý hơn. (2) Dịch vụ bảo mật kiểm
soát truy cập: Các hệ thống chính phủ điện tử cần đảm bảo đúng người có quyền truy
cập vào thông tin phù hợp mà không để rò rỉ thông tin cho những người không được
ủy quyền.1

2.3. Thực trạng hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những mặt đạt được:

Trong những năm qua, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử và đã đem lại một số kết quả
nhất định. Tính đến năm 2020, theo (NASATI) Liên Hợp Quốc công bố Báo cáo khảo
sát Chính phủ điện tử, Việt Nam đứng thứ 86 về Chính phủ điện tử trong số 193 quốc
gia thành viên, tăng 2 bậc so với năm 2018. Việt Nam đã duy trì được việc tăng hạng
liên tục trong giai đoạn từ năm 2014 (vị trí 99) đến nay.2

Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử EGDI của Việt Nam năm 2020 đạt 0.6667
điểm, thuộc vào nhóm các nước có EGDI ở mức cao. Chỉ số EGDI được tổng hợp từ 3
chỉ số thành phần - Hạ tầng viễn thông (Telecommunication Infrastructure Index) tăng
31 bậc xếp thứ 69 hạng, Nguồn nhân lực (Human Capital Index) tăng 3 bậc xấp thứ
117 hạng, Dịch vụ trực tuyến (Online Service Index) giảm 22 bậc xếp thứ 81. 3
1
Wikipedia, Chính phủ điện tử, Truy cập từ: http://vi.wikipedia.org/wiki/Chính_phủ_điện_tử
2
H Thanh. (17/09/2020). Việt Nam đứng thứ 86/193 quốc gia trong BXH về Chính phủ điện tử. Truy
cập từ: https://cand.com.vn/Khoa-hoc-Quan-su/Viet-Nam-dung-thu-86-193-quoc-gia-trong-Bang-xep-
hang-ve-Chinh-phu-dien-tu-i581053/
3
Phạm Trung. (14/07/2020). LHQ xếp hạng về Chính phủ điện tử: Việt Nam tăng 2 bậc. Truy cập từ:
https://nhandan.vn/thong-tin-so/lhq-xep-hang-ve-chinh-phu-dien-tu-viet-nam-tang-2-bac-608578
16
Hình 1 Số liệu: Báo cáo khảo sát xếp hạng mức độ phát triển Chính phủ điện tử của Liên
Hợp Quốc giai đoạn tháng 8/2017 đến tháng 7/2019.1

Trong đại dịch Covid-19, công nghệ thông tin và truyền thông đóng góp vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho người dân, giúp cho các hoạt
động kinh tế - xã hội được duy trì. Hầu hết các cổng thông tin quốc gia đều công khai
minh bạch ở mức cao các thông tin dịch bệnh; nhiều chính phủ hợp tác khu vực tư xây
dựng các ứng dụng công nghệ mới để chống lại dịch bệnh. COVID-19 minh chứng vai
trò quan trọng của Chính phủ số, ngay trong các hoàn cảnh khó khăn vẫn cung cấp các
dịch vụ công trực tuyến, duy trì sự lãnh đạo của chính phủ, tạo sự gắn kết xã hội; vai
trò Chính phủ số sẽ được tiếp tục sau dịch bệnh.

- Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

Dịch vụ công trực tuyến được triển khai rộng khắp tại các bộ, ngành, địa
phương. Đến hết năm 2020, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 là đạt 56,18%,
trong đó, mức độ 3 đạt 25,33%; mức độ 4 đạt 30,86%.

1
Trọng Đạt. (27/8/2020). Việt Nam được đánh giá cao về phát triển Chính phủ điện tử. Truy cập từ:
https://vietnamnet.vn/vn/thong-tin-truyen-thong/viet-nam-duoc-danh-gia-cao-ve-phat-trien-chinh-phu-
dien-tu-669619.html
17
Một số lĩnh vực cung cấp dịch vụ công trực tuyến rất hiệu quả, như thuế
(99,8% doanh nghiệp khai thuế điện tử), hải quan (99,7% doanh nghiệp thực hiện hải
quan điện tử).

Một số bộ, ngành, địa phương có cách làm mới, dựa trên các nền tảng, để phát
triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, nên tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí
triển khai. Điển hình như Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, chỉ trong vài tháng,
đã cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

Cổng Dịch vụ công quốc gia đã được khai trương vào Tháng 12 năm 2019,
giúp người dân và doanh nghiệp qua một địa chỉ có thể truy cập đến Dịch vụ công trực
tuyến của các cơ quan nhà nước. Từ Tháng 12 năm 2019 đến Tháng 12 năm 2020,
Cổng đã tích hợp, cung cấp 2.649 dịch vụ công trực tuyến; có khoảng 97 triệu lượt
truy cập, trên 405 nghìn tài khoản đăng ký; hơn 26 triệu hồ sơ đồng bộ trạng thái, trên
683 nghìn hồ sơ thực hiện trực tuyến qua Cổng; tiếp nhận, hỗ trợ trên 42 nghìn cuộc
gọi và 9,5 nghìn phản ánh, kiến nghị

- Về xây dựng nền tảng phát triển Chính phủ điện tử:

Về các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu: Đã được xây dựng, bước đầu phát
huy hiệu quả và sẽ tiếp tục được phát triển. Hiện nay, Nền tảng đã kết nối với tất cả
các Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, tạo thành môi
trường kết nối, chia sẻ dữ liệu quy mô toàn quốc. Nền tảng đã hỗ trợ kết nối, chia sẻ
dữ liệu của 14 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia với hơn 200 hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương; trong 02 năm qua, đã thực hiện
trên 8 triệu giao dịch chính thức.

Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh đã được phát triển nhanh chóng,
đáp ứng nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, tỉnh và kết nối ra bên
ngoài. Cụ thể: 100% các bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã có LGSP (Local Government Service Platform) và kết nối với Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia.

Cổng dữ liệu quốc gia: Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) đã được khởi
động Tháng 8 năm 2020 để thúc đẩy mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước, phát triển

18
các dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số kinh tế - xã hội. Cổng dữ liệu quốc gia là điểm
đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu
mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước; cung cấp các tài liệu,
dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà
nước. Đến nay, trên 10.000 bộ dữ liệu mở của 12 lĩnh vực đã được công bố trên Cổng.

- Về các cơ sở dữ liệu tạo nền tảng Chính phủ điện tử:

Một số cơ sở dữ liệu quốc gia đã được hình thành và phát huy hiệu quả như cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quản lý thông tin hơn 1 triệu doanh
nghiệp;

Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm quản lý thông tin của trên 24 triệu hộ gia đình tham
gia bảo hiểm y tế (trên 92 triệu bản ghi); cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Bộ Công
an thu thập được hơn 85 triệu phiếu và nhập được 81 triệu phiếu vào cơ sở dữ liệu;

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đang đẩy
nhanh tiến độ, dự kiến đến Tháng 7 năm 2021 sẽ hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu và
kết nối, chia sẻ dữ liệu rộng rãi trên quy mô toàn quốc;

Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, trên hệ thống đã có trên 12 triệu dữ


liệu đăng ký khai sinh, trong đó có trên 4 triệu trẻ em được cấp Số định danh cá nhân
theo quy định;

Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tiêu biểu như, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
tích cực triển khai hoàn thiện Kho học liệu số, Kho bài giảng e-Learning, cơ sở dữ liệu
về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.

- Về triển khai các hệ thống thông tin đổi mới lề lối, phương thức làm việc:

Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước thông qua các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành đã trở thành nề nếp, phát huy hiệu quả, tỷ lệ trung
bình văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước đạt trên 90%.

Việc trao đổi văn bản giữa các bộ, ngành, địa phương, từ tháng 3 năm 2019
đến Tháng 12 năm 2020, có tổng số hơn 3,7 triệu văn bản điện tử được gửi và nhận
trên Trục liên thông văn bản quốc gia.

19
Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia: Trên quy mô quốc gia, Hệ thống thông
tin báo cáo Quốc gia, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã được xây dựng và đã kết nối với Hệ thống báo cáo của 14 Bộ, cơ
quan và 37 tỉnh. Đến nay, Hệ thống đã có 10 chuyên mục và cập nhật trên 260 chỉ tiêu
thông tin, dữ liệu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet):
Hệ thống đã được hoàn thành vào năm 2019. Tất cả các bộ, ngành, địa phương đã triển
khai hình thức họp trực tuyến để tiết kiệm thời gian và chi phí, ứng dụng này đã phát
huy hiệu quả trong thời gian Dịch bệnh COVID-19.

- Về công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng:

Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã ban hành Báo cáo chỉ số an toàn
thông tin toàn cầu năm 2018. Theo đó, Việt Nam xếp thứ 50/175 quốc gia và vùng
lãnh thổ được khảo sát đánh giá, và tăng 50 hạng so với chỉ số năm 2017 (vượt 30
hạng so với mục tiêu ban đầu).

Trong thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã tích vực triển khai công tác
bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp. Tính đến Tháng 12 năm 2020, tổng số
bộ, ngành, địa phương đã triển khai bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp là
83/83 đơn vị, đạt tỷ lệ 100% (năm 2018 là 0%, năm 2019 là 0%). Tỷ lệ này được tăng
trưởng nhanh theo từng tháng trong năm 2020.

- Về hạ tầng mạng truyền dẫn quốc gia:

Đã hình thành Mạng truyền dẫn quốc gia kết nối tới các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến địa phương. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước đã kết nối đến 100% các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
96% quận, huyện, thị xã.

- Về công tác chỉ đạo, điều hành triển khai Chính phủ điện tử:

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủđã quan tâm, chỉ đạo sát sao về Chính phủ
điện tử, đốc thúc phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành các các văn bản pháp
lý; phát triển các nền tảng; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

20
Ngày 26/5/2020, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Chính
phủ điện tử đã ký Quyết định số 701/QĐ-TTg kiện toàn Ủy ban Quốc gia về Chính
phủ điện tử, theo đó mở rộng chức năng, nhiệm vụ Ủy ban để chỉ đạo thêm nội dung
về chuyển đổi số, kinh tế số và đô thị thông minh.

2.3.1.2 Nguyên nhân đạt được

Môi trường pháp lý được hình thành nhờ Chính Phủ đã ban hành nhiều văn
bản quan trọng như: Nghị định số 73/2019/NĐ-CP về quy định quản lý đầu tư ứng
dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tạo điều kiện tháo
gỡ nhiều vướng mắc khi triển khai đầu tư các dự án Công nghệ thông tin, quy trình thủ
tục giảm khoảng 30%. Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về việc xây dựng Nghị định về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu, đã xác định rõ trách nhiệm kết nối, chia sẻ, mở dữ
liệu của các cơ quan nhà nước: Đây là một mốc quan trọng trong quá trình xây dựng
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Bao gồm nhấn mạnh những hạng mục tiêu
hàng đầu như: Dữ liệu số là nền tảng để phát triển Chính phủ số; Thực thi nguyên tắc
thu thập dữ liệu một lần “Once-Only”; Chia sẻ dữ liệu phù hợp với định hướng hiện
đại; Tạo thuận lợi cho dữ liệu lưu chuyển từ nơi có đến nơi cần; Thiết đặt nền tảng cho
chính phủ mở, dữ liệu mở1.... Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, tạo
điều kiện pháp lý, xác định rõ trách nhiệm, quy trình trao đổi văn bản điện tử giữa các
cơ quan nhà nước. Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ công trực tuyến.

Từ những năm 2000, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, xác định đây là
động lực góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới tạo khả năng đi tắt, đón đầu để thực
hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2014, Bộ Chính trị đã ban hành
Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế với quan điểm “Ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu
tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công,
trước hết là trong lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế,
1
Phạm Trung. (13/04/2021). Tầm quan trọng của dữ liệu số trong Chính phủ điện tử. Truy cập từ:
https://nhandan.vn/thong-tin-so/tam-quan-trong-cua-du-lieu-so-trong-chinh-phu-dien-tu-455200
21
giao thông, nông nghiệp…”. Nghị quyết đã xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2020
“triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc
xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và
trong nhiều lĩnh vực”. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, năm 2015, Chính phủ đã có
Nghị quyết đầu tiên tập trung về Chính phủ điện tử nhằm “Đẩy mạnh phát triển Chính
phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về
Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hợp Quốc. Công khai, minh bạch hoạt
động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng”.1

Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng và đạt được
những kết quả bước đầu quan trọng làm nền tảng trong triển khai xây dựng Chính phủ
điện tử. Hành lang pháp lý trong ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ
điện tử đã dần được thiết lập. Một số cơ sở dữ liệu mang tính chất nền tảng thông tin
như Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
hiểm, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia đang được xây
dựng và đã có những cấu phần đi vào vận hành. Các cơ quan Nhà nước đã cung cấp
một số dịch vụ công trực tuyến thiết yếu cho doanh nghiệp và người dân như: Đăng ký
doanh nghiệp, kê khai thuế, nộp thuế, hải quan điện tử, bảo hiểm xã hội… Một số bộ,
ngành đã xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng. Tại một số địa phương, hệ
thống thông tin một cửa điện tử được đưa vào vận hành, dần nâng cao tính minh bạch
và trách nhiệm của đội ngũ công chức. Chất lượng nhân lực về công nghệ thông tin
của Việt Nam cũng đã được quan tâm.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những vướng mắc và khó khăn,
việc ứng dụng Công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử còn nhiều hạn chế:
Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử năm 2020 tăng 13 bậc so với năm 2014 tuy nhiên

1
Mai Tiến Dũng. (14/10/2021). Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số
ở Việt Nam. Truy cập từ: http://egov.chinhphu.vn/xay-dung-chinh-phu-dien-tu-huong-toi-chinh-phu-
so-va-nen-kinh-te-so-o-viet-nam-a-NewsDetails-37599-14-186.html
22
trong hơn 20 năm qua Việt Nam luôn ở mức trên dưới 100, mức trung bình thấp của
Bảng xếp hạng.

- Về lãnh đạo và quản trị:

Sự khác biệt về mức độ cam kết giữa các cấp lãnh đạo cấp cao và bên dưới;
cũng như thiếu các công cụ theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách, sáng kiến đề ra. Còn có những hạn chế rõ ràng trong việc phối hợp và thực
hiện dẫn tới khoảng trống giữa chính sách và thực thi trong thực tế.

Môi trường pháp lý cho phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số chưa hoàn
thiện, nhiều khó khăn, vướng mắc chỉ có thể giải quyết ở mức luật, một số Nghị định
quan trọng tạo hành lang pháp lý cho triển khai Chính phủ điện tử chưa được ban hành
(Nghị định về định danh, xác thực điện tử; Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân…).

- Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

Hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến chưa cao, số lượng hồ sơ xử lý
tuyến còn rất hạn chế. Chính phủ vẫn chưa áp dụng hệ thống đo lường quy trình và kết
quả hoạt động trong thực tế (như cơ chế phản hồi từ người dân, dịch vụ di động, nỗ lực
cung cấp dịch vụ trực tuyến cho tất cả mọi người, khả năng truy cập website, v.v...).

- Về việc thay đổi quy trình làm việc:

Hiện đang rất thiếu các sáng kiến quản lý sự thay đổi và các phương pháp phát
triển phần mềm linh hoạt.

- Về hạ tầng kỹ thuật và nền tảng dùng chung:

Hạ tầng kỹ thuật trong các cơ quan nhà nước nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu.
Hạ tầng điện toán đám mây chưa được sử dụng nhiều, còn tâm lý muốn đầu tư riêng,
không bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

- Về dữ liệu:

Các cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử chậm
được triển khai, các Cơ sở dữ liệu quốc gia quan trọng như Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Dân cư và Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia chưa được hình thành. Các giao dịch giữa

23
các cơ quan nhà nước, nhất là trong cung cấp dịch vụ công vẫn duy trì đồng thời qua
phương thức truyền thống giấy tờ và trực tuyến.

Hoạch định và thực thi chính sách trong bối cảnh có nhiều địa phương mong
muốn phát triển thành phố thông minh, dữ liệu về tổng thể hiện vẫn chỉ là cơ hội ở
dạng tiềm năng, chưa thể khai thác.

- Về an toàn, an ninh mạng:

An toàn, an ninh mạng tại các bộ, ngành, địa phương còn hạn chế, chưa được
quan tâm đúng mức. Tỷ lệ đầu tư cho an toàn, an ninh mạng còn thấp (khoảng 5%).

Thiếu chính sách về bảo mật dữ liệu; hệ thống văn bản pháp luật về an ninh
mạng đang trong quá trình hoàn thiện; nhận thức chưa cao về an ninh mạng của người
dân và doanh nghiệp; sự hợp tác và quy trình phối hợp giữa khu vực công – tư trong
đảm bảo an ninh thông tin, an ninh mạng còn chưa được thúc đẩy, còn nhiều bất cập,
trong khi đó, cơ sở hạ tầng trọng yếu về an ninh mạng chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ
và còn bộc lộ những lỗ hổng, điểm yếu là những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

- Về kinh phí đầu tư cho phát triển Chính phủ điện tử

Kinh phí đầu tư cho Chính phủ điện tử chưa đáp ứng nhu cầu nhiều năm. Ước
tính so với tổng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, chi cho phát triển Chính
phủ điện tử chỉ chiếm khoảng 0,3%, trong khi tỷ lệ trung bình thế giới khoảng 1-2%.
Các quốc gia chú trọng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, như Singapore,
thậm chí tỷ lệ này ở mức 4%.

Những điều trên dẫn đến tình trạng Chính phủ điện tử đã phổ biến nhưng chưa
đạt đến những mục tiêu mà đã đề ra ở các cấp bậc Chính phủ, bộ, ngành, địa phương.

2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế

Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề là do nhiều cấp, nhiều ngành chưa xác định
rõ lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai, còn thiếu gắn kết giữa ứng dụng Công
nghệ thông tin với cải cách thủ tục hành chính và đổi mới lề lối, phương thức làm việc,
nhất là trong quan hệ với người dân, doanh nghiệp; chưa phát huy vai trò của người
đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện. Kết quả triển khai nhiều nhiệm vụ về Chính phủ
điện tử còn rất chậm và nhiều nơi thực hiện mang tính hình thức.
24
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính Nhà nước cũng
như quy định về cơ chế tích hợp, chia sẻ dữ liệu còn thiếu; thói quen cát cứ dữ liệu còn
tồn tại ở nhiều cơ quan; việc bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của
các cơ quan Nhà nước còn chưa được quan tâm đúng mức.

Đặc biệt chúng ta còn thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ
điện tử, thiếu quy định cụ thể về xác thực cá nhân, tổ chức trong các giao dịch điện tử
cũng như các quy định pháp lý về văn thư, lưu trữ điện tử, giá trị pháp lý của văn bản
điện tử trong giao dịch hành chính và thanh toán.

Cơ chế bảo đảm thực thi nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử chưa đủ mạnh
cũng là nguyên nhân của việc thực hiện còn thiếu hiệu quả và mang nặng tính hình
thức. Chúng ta cũng chưa phát huy tối đa sự tham gia của khu vực tư nhân trong xây
dựng Chính phủ điện tử và thiếu cơ chế tài chính và đầu tư phù hợp với đặc thù dự án
Công nghệ thông tin.

2.4. Giải pháp hoàn thiện Chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới

2.4.1. Giải pháp phát huy các mặt đạt được

Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ. Các
dịch vụ cơ bản đã xây dựng được tiếp tục hoàn thiện, nhiều dịch vụ mới được xây
dựng để cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp,
công chức.

Hoàn thiện môi trường pháp lý, phát triển hạ tầng số, phát triển các nền tảng
số và hệ thống quy mô quốc gia, phát triển dữ liệu số quốc gia, phát triển các ứng
dụng, dịch vụ quốc gia, bảo đảm an toàn, an ninh mạng quốc gia. Trong đó, các cơ sở
dữ liệu quốc gia phục vụ triển khai các dịch vụ cơ bản, thiết yếu liên quan đến người
dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước cần được phát triển trước. Xác định dữ liệu về
dân cư, đất đai, doanh nghiệp là dữ liệu trụ cột, cốt lõi cần phải hoàn thành, đưa vào
khai thác sớm để dẫn dắt, liên kết, thống nhất toàn bộ dữ liệu trong cơ quan nhà nước
về các ngành, lĩnh vực.

25
Xây dựng dữ liệu có phạm vi toàn quốc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ưu
tiên dữ liệu trong các lĩnh vực quan trọng: hạ tầng không gian địa lý; bảo hiểm, y tế, an
sinh xã hội; tài chính; căn cước; hộ tịch; giáo dục; đào tạo; cán bộ công chức, viên
chức; nông nghiệp; lao động, việc làm; phương tiện giao thông, xây dựng, xuất nhập
khẩu.

Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa tạo môi trường thuận lợi thu hút mọi cơ
quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp tham gia tích cực đóng góp và khai thác các
tài nguyên tri thức số...

2.4.2. Giải pháp khắc phục các mặt hạn chế

2.4.2.1. Giải pháp giải quyết hạn chế về lãnh đạo và quản trị

Tập trung vào một đầu mối chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn thực hiện các chương
trình, đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan
Chính phủ theo một kế hoạch tổng thể thống nhất - Kế hoạch tổng thể phát triển Chính
phủ điện tử Việt Nam. 

Tổ chức đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin đủ khả năng tập hợp lực lượng, tổ
chức thực hiện thành công các dự án Chính phủ điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan Chính phủ. 

Tổ chức giảng dạy về Chính phủ điện tử trong các trường đào tạo cán bộ
chuyên ngành quản lý hành chính nhà nước như một môn chính khóa.

2.4.2.2. Giải pháp giải quyết hạn chế về người dân và người sử dụng dịch vụ
công

Nâng cao hiểu biết và khả năng khai thác các lợi ích mà Chính phủ điện tử
đem lại cho người dân và các doanh nghiệp. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách
nhiệm phổ biến, tuyên truyền về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử trong toàn
xã hội.

Phát triển các điểm bưu điện - văn hóa xã thành các trung tâm đào tạo, hỗ trợ
người dân khai thác thông tin và các dịch vụ công trực tuyến.

26
Hướng tới mục tiêu: “khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng”. Điều này
liên quan đến việc cung cấp một cách hiệu quả các hàng hoá và dịch vụ công cộng cho
người dân thông qua việc phản hồi nhanh chóng của Chính phủ với sự tham gia tối
thiểu của các nhân viên Chính phủ.

Xây dựng dần các dịch vụ mà người dân có nghĩa vụ và quyền lợi tham gia
đóng góp cho nhà nước như đóng thuế, đóng góp ý kiến qua mạng.

2.4.2.3. Giải pháp giải quyết hạn chế về việc thay đổi quy trình làm việc

Nâng cao năng suất lao động của các nhân viên Chính phủ, giảm chi phí hành
chính qua việc cắt giảm văn phòng và việc quản lý giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý
kế hoạch của Chính phủ (sử dụng công cụ tốt hơn và cải tiến việc truy cập tới các
thông tin quan trọng) và nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân xin cấp
phép nhiều hơn do một thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và tình trạng tham
nhũng cũng giảm bớt. 

Thực hiện tiết kiệm chi phí trong thời gian trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong
thời gian ngắn hạn, các chi phí về nhân viên và các chi phí khác có khuynh hướng tăng
vì Chính phủ phải tạo ra nhiều nền tảng cung cấp hàng hoá và dịch vụ (bao gồm cả
theo cách truyền thống và theo cách Chính phủ điện tử) trong suốt quá trình chuyển
dịch ban đầu. 

Đơn giản hoá các hoạt động của Chính phủ. Phần lớn các thủ tục của Chính
phủ đã được thực hiện trong nhiều năm qua và thường bao gồm nhiều bước, nhiều
nhiệm vụ và nhiều bước hoạt động. Việc đơn giản hoá các thủ tục của Chính phủ
thông qua ứng dụng ICT sẽ xoá bỏ các khâu thủ tục rườm rà và giúp giảm bớt nạn
quan liêu.

2.4.2.4. Giải pháp giải quyết hạn chế về năng lực, tập quán văn hóa và kỹ
năng

Nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực xây dựng Chính phủ
điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức. Huy động tối đa các nguồn vốn khác nhau
để xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử. Cân đối kinh phí để đảm bảo thực hiện
các chương trình, dự án trọng điểm, và xây dựng cơ sở hạ tầng của Chính phủ điện tử.

27
Kinh phí thực hiện các dự án Chính phủ điện tử của các Bộ, ngành, địa phương được
lấy từ nguồn ngân sách của Bộ, ngành, địa phương.

Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
Chính phủ về kiến thức và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả cao
trong các hoạt động nghiệp vụ, nghiên cứu và hợp tác.

2.4.2.5. Giải pháp giải quyết hạn chế về việc thiếu các quy định liên quan đến
các công nghệ mới

Điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan cho
phù hợp với yêu cầu thực tiễn của quá trình thực hiện, triển khai các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin và xây dựng Chính phủ điện tử.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật,
đảm bảo hoàn thiện hệ thống môi trường pháp lý hỗ trợ tích cực phát triển Chính phủ
điện tử Việt Nam.

2.4.2.6 Giải pháp giải quyết hạn chế về chính sách vẫn chỉ là cơ hội ở dạng
tiềm năng, chưa thể khai thác

Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ở các địa phương có tiềm năng hình thành thành
phố thông minh. Kinh phí thực hiện các dự án Chính phủ điện tử của các Bộ, ngành,
địa phương được lấy từ nguồn ngân sách của Bộ, ngành, địa phương.

2.4.2.7 Giải pháp giải quyết hạn chế về an ninh mạng, quyền riêng tư và khả
năng phục hồi

Tiếp tục phát triển hạ tầng Chính phủ điện tử, tăng dung lượng và tốc độ cho
mạng truyền thông của Chính phủ. Hạ tầng an ninh được củng cố tạo niềm tin cho
người dân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ Chính phủ điện tử. Tăng cường vai trò
của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC) trong việc bảo vệ
người dùng mạng cũng như ngăn chặn tấn công Internet.

Tóm tắt chương 2

Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,

28
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân
dân.

Chính phủ Điện tử (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động
của chính phủ trên các nền tảng như website. Với tiềm năng của Internet, chính phủ
điện tử sẽ thay đổi một số phương thức, cấu trúc hoạt động của cơ quan Nhà nước để
tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thể tương tác trực tiếp với chính phủ cũng như
chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho người dân của mình.

Trong những năm qua, ứng dụng Công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ
điện tử đã được Đảng, Nhà nước quan tâm, chỉ đạo sát sao, ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, định hướng, thúc đẩy phát triển. Thực hiện những chủ trương, định hướng
của Đảng, Nhà nước, công tác ứng dụng Công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ
điện tử đã đạt được những thành quả quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công ngày càng tốt hơn. Bên cạnh
đó, phát triênt chính phủ điện tử vẫn còn hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả; hoạt
động của các cơ quan nhà nước chủ yếu vẫn theo phương thức thủ công và bán thủ
công, nhiều văn bản điện tử được gửi qua mạng, nhưng vẫn gửi văn bản giấy song
song, các quyết định của cơ quan nhà nước chủ yếu vẫn chưa dựa trên phân tích dữ
liệu nhờ công nghệ số; tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến còn thấp, chỉ khoảng 23,5%.

Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, phát triển chính
phủ điện tử Việt Nam trong bối cảnh mới là hết sức bức thiết để tiếp tục cải cách hành
chính, xây dựng Chính phủ kiến tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Trong thời điểm hiện nay, việc thực hiện những giải pháp đã nêu còn nhiều
khó khăn. Tuy nhiên sự phảt triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới sẽ có thể giải
quyết được các hạn chế để đưa đất nước ta sánh vai cùng với các cường quốc như lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Vì vậy mỗi chúng ta chung tay với nhau để cùng với
nhà nước giải quyết những hạn chế cũng như xây dựng được một đất nước Việt Nam
đúng với tiêu chí: ”dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

III. KẾT LUẬN


29
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới nói chung, nhà nước xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng là một sự kiện mang tính tất yếu khách quan và có
tác động mạnh mẽ đến vấn đề giai cấp – xã hội ở Việt Nam. Hơn thế, Việt Nam đang
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với nhiều
thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen.

Trong bối cảnh đó, yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được đặt
ra rất cấp bách. Để tiến lên xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong thời đại 4.0 thông qua việc xây dựng chính phủ điện tử tại Việt Nam vừa một
mặt đem lại những sự phát triển tích cực, góp phần vào công cuộc quản lý đất nước
thông qua pháp luật một cách rộng rãi và chặt chẽ hơn. Mặt khác lại là một thách thức
lớn khi trong quá trình hoàn thiện vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế cần được khắc
phục, chủ yếu là vấn đề con người và về trình độ kỹ thuật, công nghệ thông tin.

Công nghệ thông tin phát triển giúp rút ngắn khoảng cách địa lý, rào cản văn
hóa của các nước trên khắp thế giới. Cùng với đó chính phủ điện tử được sử dụng như
một công cụ đắc lực hỗ trợ sự phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa, giáo dục Trong xu
thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng. Nhà
nước đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định các chính sách về kinh tế, văn hoá,
xã hội nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và đưa nền kinh tế
phát triển sánh ngang với các cường quốc kinh tế trên thế giới.

Tại Việt Nam hiện nay vẫn tồn đọng rất nhiều khó khăn, thách thức cần phải
vượt qua nhằm hoàn thiện chính phủ điện tử, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Từ vấn đề con người, các thiết bị kĩ thuật cho đến trình độ phát
triển quốc gia. Tuy nhiên, việc xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam cũng đã đạt
được khá nhiều thành tựu quan trọng, bên cạnh đó, việc áp dụng các giải pháp mới
nhằm cải thiện cũng như khắc phục các khó khăn còn tồn tại, nâng cao nhận thức của
các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương sẽ đóng góp một phần quan trọng trong
xây dựng chính phủ điện tử và góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đây là việc rất cần thiết vì xây dựng chính phủ điện tử là một chương
trình quốc gia, sử dụng nguồn lực quốc gia và để thành công phải là sự nổ lực và

30
những đóng góp của toàn thể nhân dân cùng với sự quản lý của Nhà nước, hướng đến
hoàn thiện chính phủ điện tử, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội:
NXB Chính trị quốc gia.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia – Sự thật.
3. Bộ Thông Tin & Truyền Thông. (2/2021). Báo cáo xây dựng chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030
4. Lưu Hà Chi. (19/06/2021). Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Truy cập từ https://luanvanviet.com/chuc-nang-cua-nha-nuoc-cong-hoa-
xa-hoi-chu-nghia-viet-nam
5. Chính phủ. (2/2019). Đánh giá Mức độ sẳn sàng về Chính phủ số và dữ liệu mở -
Báo cáo Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Thông
qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng). (25/11/2019). Truy cập
từ https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-
nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-cuoc-thi/cuong-linh-
xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-dai-
hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-543514.html
7. Mai Tiến Dũng. (14/10/2021). Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ
số và nền kinh tế số ở Việt Nam. Truy cập từ http://egov.chinhphu.vn/xay-dung-
chinh-phu-dien-tu-huong-toi-chinh-phu-so-va-nen-kinh-te-so-o-viet-nam-a-
NewsDetails-37599-14-186.html
8. Nguyễn Văn Dương. (22/02/2021) Chính phủ điện tử là gì? Khái niệm, vai trò và
mục tiêu của Chính phủ điện tử? Truy cập từ: https://luatduonggia.vn/chinh-phu-
dien-tu-la-gi-khai-niem-vai-tro-va-muc-tieu-cua-chinh-phu-dien-tu/

31
9. Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 26/2009/TT-BTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông: Quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
10. Phạm Thị Ngọc Loan. (20/04/2021). Phân tích chức năng của nhà nước Việt Nam
hiện nay. Truy cập từ https://luatminhkhue.vn/phan-tich-chuc-nang-cua-nha-nuoc-
viet-nam-hien-nay--.aspx
11. H. Thanh. (17/09/2020). Việt Nam đứng thứ 86/193 quốc gia trong BXH về Chính
phủ điện tử. Truy cập từ: https://cand.com.vn/Khoa-hoc-Quan-su/Viet-Nam-dung-
thu-86-193-quoc-gia-trong-Bang-xep-hang-ve-Chinh-phu-dien-tu-i581053/
12. Trần Việt Thắng. (13/06/2019). Sự thống nhất giữa chức năng giai cấp và chức
năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Truy cập từ
https://www.quanlynhanuoc.vn/2019/06/13/su-thong-nhat-giua-chuc-nang-giai-
cap-va-chuc-nang-xa-hoi-cua-nha-nuoc-cong-hoa-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam/
13. Thư viện pháp luật. (31/7/2009). Quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo
khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước. Truy câp từ:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-26-2009-TT-
BTTTT-cung-cap-thong-tin-dam-bao-kha-nang-truy-cap-thuan-tien-trang-thong-
tin-dien-tu-co-quan-nha-nuoc-92364.aspx
14. Phạm Trung. (14/07/2020). LHQ xếp hạng về Chính phủ điện tử: Việt Nam tăng 2
bậc. Truy cập từ: https://nhandan.vn/thong-tin-so/lhq-xep-hang-ve-chinh-phu-
dien-tu-viet-nam-tang-2-bac-608578
15. Phạm Trung. (13/04/2021). Tầm quan trọng của dữ liệu số trong Chính phủ điện
tử. Truy cập từ: https://nhandan.vn/thong-tin-so/tam-quan-trong-cua-du-lieu-so-
trong-chinh-phu-dien-tu-455200
16. Trung tâm Văn hóa và Truyền thông thành phố Thái Nguyên. (09/09/2021). Thúc
đẩy dịch vụ công trực tuyến, Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Truy cập từ
http://daithainguyen.vn/chi-tiet-tin-tuc/thuc-day-dich-vu-cong-truc-tuyen-chinh-
phu-dien-tu-chinh-phu-so-26423.html

32
17. Web 2.0 Chính phủ điện tử. Mô hình giao dịch trong chính phủ điện tử. Truy cập
từ https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-tu/mo-
hinh-giao-dich-trong-chinh-phu-dien-tu
18. Wikipedia. Chính phủ điện tử. Truy cập từ
http://vi.wikipedia.org/wiki/Chính_phủ_điện_tử

33

You might also like