Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHIẾU ĐĂNG KÝ
ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên đăng ký đề tài (sĩ số trong nhóm 3):
(1) Lương Đức Huy .................................... MSSV: 1711020440… Lớp: 17DDCB1 ..
Điện thoại: 0932705615........................ Email: duchuy23.5@gmail.com ...............
(2) Lương Ngọc Hưng ................................ MSSV: 1711020465… Lớp: 17DDCB1 ..
Điện thoại: 0389234204........................ Email: luonghungak1606@gmail.com .....
(3) Nguyễn Đức Minh Tâm ....................... MSSV: 1711020460 Lớp: 17DDCB1 ..
Điện thoại: 0945118532........................ Email: tam2512nc@gmail.com ................
Ngành : Kỹ thuật Điện – Điện tử ....................................................................
Chuyên ngành: Điện Công Nghiệp ....................................................................... :
(4) Tên đề tài đăng ký: Thiết kế và thi công mô hình băng tải phân loại sản phẩm theo
màu sắc dùng PLC và giao diện HMI ...........................................................................
..........................................................................................................................................
Sinh viên đã hiểu rõ yêu cầu của đề tài và cam kết thực hiện đề tài theo tiến độ và
hoàn thành đúng thời hạn.
TP. HCM, ngày 30 tháng 08 năm 2021
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên). (Ký và ghi rõ họ tên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
i
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tại trường em được sự giúp đỡ và dìu dắc tận tình của quí Thầy
(cô). Đến nay khóa học đã kết thúc và chúng em cũng đã hoàn thành Đồ án Tốt Nghiệp.
Đó chính là nhờ vào sự giúp đỡ của quí Thầy Cô, đặc biết là thầy Hoàng Nguyên Phước
đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành Đồ Án Tốt
Nghiệp sau hơn 3 tháng thực hiện.
Không những thế, các quí Thầy Cô còn chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức cũng
như kinh nghiệp trong quá trình làm việc với nhau.
Do thời gian và điều kiện còn khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID – 19 nên Đồ
án không thể tránh nhiều thiếu sót, mong quí Thầy Cô và các bạn góp ý để Đồ Án của
chúng em được hoàn chình hơn.
Em xin chân thành bảy tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Công
Nghệ TPHCM và toàn thể quí Thầy Cô giảng dạy trong Viện Kỹ Thuật Hutech.
ii
MỤC LỤC
2.1. Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm hiện nay. ............................... 5
iii
4.3. Phương án điều khiển. ................................................................................ 13
iv
4.5.6. Thiết kế cơ khí. .................................................................................... 44
v
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Dây chuyển phân loại sản phẩm hiện nay. (Nguồn Internet) .............. 5
Hình 2.2: Phun phủ hỗn hợp cho trái cây. (Nguồn Internet) .............................. 6
Hình 2.3: Hệ thống phân loại GeoSort. (Nguồn Internet) ................................... 8
Hình 2.1: Dây chuyển phân loại sản phẩm hiện nay. (Nguồn Internet) .............. 5
Hình 2.2: Phun phủ hỗn hợp cho trái cây. (Nguồn Internet) .............................. 6
Hình 2.3: Hệ thống phân loại GeoSort. (Nguồn Internet) ................................... 8
vi
Hình 4.14: Cấu tạo xilanh khí nén. (Nguồn Internet) ........................................ 27
Hình 4.15: Xilanh. (Nguồn Internet) .................................................................. 28
Hình 4.16: Van điện từ. (Nguồn Internet) .......................................................... 28
Hình 4.17: Van điện từ 5/2. (Nguồn Internet) .................................................... 28
Hình 4.18: Sơ đồ khối tổng thể............................................................................ 29
Hình 4.19: Sơ đồ kết nối TCS3200 với Arduino. ................................................ 30
Hình 4.20: Sơ đồ kết nối. ..................................................................................... 31
Hình 4.21: PLC S7 – 1200 CPU 1212C (Nguồn Internet) .................................. 32
Hình 4.22: Sơ đồ đấu dây của khối trung tâm. .................................................. 33
Hình 4.23: Sơ đồ khối nguồn. .............................................................................. 33
Hình 4.24: Bộ nguồn 24V DC (Nguồn Internet)................................................. 34
Hình 4.25: Nguyên lí bộ nguồn 1 chiều. (Nguồn Internet) ................................. 34
Hình 4.26: Băng tải. ............................................................................................. 35
Hình 4.27: Động cơ JGB37-520 DC để kéo băng tải. (Nguồn Internet) ............ 36
Hình 4.28: Cấu trúc hệ thống khí nén. (Nguồn Internet) .................................. 38
Hình 4.29: Hệ thống điện – khí nén. (Nguồn Internet) ...................................... 39
Hình 4.30: Sơ đồ đấu dây của xilanh. ................................................................. 39
Hình 4.31: Lưu đồ giải thuật. .............................................................................. 40
Hình 4.32: Sơ đồ tổng thể của mô hình. ............................................................. 42
Hình 4.33: Sơ đồ đấu dây của PLC. .................................................................... 43
Hình 4.34: Sơ đồ đấu dây của Arduino. ............................................................. 43
Hình 4.35: Hệ thống băng tải. ............................................................................. 44
Hình 4.36: Hệ thống xử lí màu sắc. ..................................................................... 44
Hình 4.37: Tủ điện. .............................................................................................. 45
Hình 4.38: Giao diện chính của Arduino IDE .................................................... 46
Hình 4.39: Vùng lệnh........................................................................................... 47
Hình 4.40: Vùng viết chương trình. .................................................................... 47
Hình 4.41: Vùng thông báo. ................................................................................ 48
Hình 4.42: Cài đặt thư viện bổ sung cho Arduino IDE. ..................................... 48
vii
Hình 4.43: Thư viện bổ sung. .............................................................................. 49
Hình 4.44: Nhấn Install để cài đặt. ..................................................................... 49
Hình 4.45: Cài đặt hoàn tất. ................................................................................ 50
Hình 4.46: Phần mềm TIA Portal. ...................................................................... 50
Hình 4.47: Biểu tượng của phần mềm Tia Portal. ............................................. 52
Hình 4.48: Màn hình chính của phần mềm Tia Portal. ..................................... 52
Hình 4.49: Tạo dự án mới trên Tia Portal. ......................................................... 52
Hình 4.50: Chọn Configure a device. .................................................................. 53
Hình 4.51: Chọn add new device. ....................................................................... 53
Hình 4.52: Chọn loại CPU PLC .......................................................................... 54
Hình 4.53: Loại CPU PLC đã chọn. ................................................................... 54
Hình 4.54: Bảng định địa chỉ. ............................................................................. 55
Hình 4.55: Tạo bảng tag mới............................................................................... 56
Hình 4.56: Tìm và thay thế PLC. ........................................................................ 56
Hình 4.57: Biểu tượng download chương trình trên CPU. ................................ 57
Hình 4.58: Chọn cấu hình Type of the PG/PC interface. .................................. 57
Hình 4.59: Chọn start all như hình và nhấn finish. ........................................... 58
Hình 4.60: Giám sát chương trình trên màn hình cách 1. ................................. 58
Hình 4.61: Giám sát chương trình trên màn hình cách 2. ................................. 58
Hình 4.62: Màn hình giám sát............................................................................. 59
Hình 4.63: Cấu trúc lập trình. (Nguồn Internet) ............................................... 59
viii
Hình 5.8: PLC S7 – 1200 CPU 1212C. (Nguồn Internet) ................................... 64
Hình 5.9: Xilanh khí nén. (Nguồn Internet) ....................................................... 65
Hình 5.10: Van điện từ. (Nguồn Internet) .......................................................... 65
Hình 5.11: Giao diện WinCC. ............................................................................. 65
Hình 5.12: Các màn hình trong WinCC. ............................................................ 66
Hình 5.13: Thanh công cụ trong WinCC. .......................................................... 66
Hình 5.14: Tab Properties. .................................................................................. 67
Hình 5.15: Tab Animation. ................................................................................. 67
Hình 5.16: Tab Event .......................................................................................... 68
Hình 5.17: Mô phỏng trên WinCC. .................................................................... 68
Hình 5.18: Mô phỏng trên Factory I/O. ............................................................. 69
Hình 5.19: Mã QR mô phỏng. ............................................................................. 69
BẢNG TRANG
Bảng 4.1: Bảng sơ đồ chân của cảm biến màu sắc TCS3200. ............................ 19
Bảng 4.2: Bảng lựa chọn 4 loại photphodiode .................................................... 19
Bảng 4.3: Bảng mở rộng tần số đầu ra. .............................................................. 19
Bảng 4.4: Thông số của mạch Arduino UNO R3. .............................................. 21
Bảng 4.5: Bảng phân loại chức năng các dòng S7 – 1200. ................................. 23
Bảng 4.6: Các module hỗ trợ PLC S7 – 1200. .................................................... 25
ix
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong công nghiệp hiện đại hoá đất nước, yêu cầu ứng dụng tự động hoá
ngày càng cao vào trong đời sống sinh hoạt, sản xuất (yêu cầu điều khiển tự động, linh
hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ).
Mặt khác nhờ công nghệ thông tin, công nghệ điện tử đã phát triển nhanh chóng làm
xuất hiện một loại thiết bị điều khiển lập trình PLC. Để thực hiện công việc một cách
khoa học nhằm đạt được số lượng sản phẩm lớn, nhanh mà lại tiện lợi về kinh tế. Các
Công ty, xí nghiệp sản xuất thường sử dụng công nghệ lập trình PLC sử dụng các loại
phần mềm tự động.
Dây chuyền sản xuất tự động PLC giảm sức lao động của công nhân mà sản xuất lại
đạt hiệu quả cao đáp ứng kịp thời cho đời sống xã hội. Qua bài tập của đồ án môn học
chúng em sẽ giới thiệu về lập trình PLC và ứng dụng nó vào sản xuất phân loại sản phẩm
theo màu sắc.
Trên đây là “mô hình băng tải phân loại sản phẩm theo màu sắc” do Thạc sĩ Hoàng
Nguyên Phước hướng dẫn chúng em thực hiện. Đề tài gồm những nội dung sau:
- Chương 1: Giới thiệu.
- Chương 2: Tổng quan giải pháp.
- Chương 3: Phương pháp giải quyết.
- Chương 4: Quy trình thiết kế.
- Chương 5: Thi công mô hình.
- Chương 6: Đánh giá kết quả, kết luận.
Trong quá trình thực hiện chương trình còn gặp nhiều khó khăn đó là tài liệu tham
khảo cho vấn đề này đang rất ít, và hạn hẹp, nó liên quan đến nhiều vấn đề như phần cơ
trong dây chuyền. Mặc dù rất cố gắng nhưng khả năng, thời gian có hạn và kinh nghiệm
chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung
của các thầy cô giáo để đồ án này được hoàn thiện hơn.
1
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện tử
mà trong đó điều khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa
học kỹ thuật, quản lý, công nghiệp tự động hóa… Do đó chúng ta cần phải nắm bắt và vận
dụng điều khiển tự động một cách hiệu quả trong sự phát triển của kỹ thuật điều khiển tự
động nói riêng.
Xuất phát từ những lần tham quan các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất, chúng
em đã được thấy nhiều khâu tự động hóa trong quá trình sản xuất. Một trong những khâu
sản xuất tự đông hóa đó là khâu phân loại nông sản thực phẩm sử dụng bộ điều khiển lập
trình PLC Siemens.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài và công trình trước đây, nhóm quyết định
chọn đề tài: “HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO MÀU SẮC SỬ DỤNG
PLC S7 -1200”.
Đã có khá nhiều đề tài thực hiện việc mô hình phân loại nông sản như phân loại theo
chiều cao, phân loại theo khối lượng theo kích thước. Nhưng với những nông sản có khối
lượng và kích thước nhỏ và màu sắc thay đổi theo tính chất của nông sản thì các mô hình
phân loại kia không phù hợp. Vì vậy chúng ta cần một hướng xử lý phù hợp hơn cho hệ
thống phân loại này đó là phân loại dựa trên màu sắc.
Đói tượng nghiên cứu của đồ án là áp dụng kiến thức đã học vào việc gia công và lập
trình mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc, giúp hạn chế tổn hao và khắc phục
những sai sót về các mô hình phân loại sản phẩm ở các doanh nghiệp.
Nhằm phục vụ nhiệm vụ hiện đại hóa quy trình sản xuất, hệ thống phân loại sản
phẩm ra đời là một công cụ hiệu quả giúp thay thế con người trong công việc phân loại,
nó đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Một hệ thống hoàn chỉnh có thể phân
loại các sản phẩm với độ tin cậy cao, hoạt động liên tục và giảm tối đa thời gian trì hoãn
2
hệ thống. Hơn thế nữa, đối với những công việc đòi hỏi sự tập trung cao và có tính tuần
hoàn, nên các công nhân khó đảm bảo được sự chính xác trong công việc. Điều đó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất. Vì vậy, hệ thống tự
động nhận dạng và phân loại sản phẩm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách này.
Vì vậy, nhóm sẽ tìm hiểu và nghiên cứu các biện pháp đã và đang có trên thị trường.
Sau đó đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm để có thể đưa ra giải pháp hoàn
thiện cho việc phân loại sản phẩm.
Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của việc nhận biết màu sắc.
Các phương pháp tiến hành phân loại sản phẩm.
Xây dựng sơ đồ giải thuật, sơ đối khối của hệ thống.
Tìm hiểu về PLC Siemens S7 – 1200 và áp dụng vào hệ thống điều khiển
Chế tạo thành công mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc.
Chạy thử và tìm ra những yếu điểm còn tồn đọng.
Tìm ra định hướng phát triển hệ thống.
3
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: GỒM 6 CHƯƠNG.
4
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN GIẢI PHÁP.
2.1. TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN PHÂN LOẠI SẢN PHẨM HIỆN
NAY.
Đối với trái cây sau khi thu hoạch trước khi phân phối ra thị trường thì luôn cần có
công đoạn sơ chế, phân loại và đóng gói. Hiện nay, nước ta dần có hướng xuất khẩu trái
cây sang thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu trái cây ngoài việc đạt những
tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật canh tác còn một khâu rất quan trọng đó là sơ chế, phân
loại và đóng gói. Với số lượng lớn trái cây thì sử dụng sức người trong từng công đoạn là
điều không khả quan. Dây chuyền thiết bị sơ chế, phân loại, đóng gói trái cây ra đời giúp
đỡ cho doanh nghiệp làm việc hiệu quả hơn.
Hình 2.1: Dây chuyển phân loại sản phẩm hiện nay. (Nguồn Internet)
Dây chuyền gồm các thiết bị cơ bản với quy trình hoạt động:
Ở bước đầu tiên của dây chuyền thường có thêm phần thiết bị/ thùng chứa cung cấp
trái cây đầu vào được thiết kế tiêu chuẩn phù hợp với các khay nhựa, có hệ thống thủy
lực nâng hạ. Phần rửa sạch sản phẩm: két chứa nước, bằng chuyền, chổi, con lăn để cọ,
rửa sản phẩm.
5
- Phân loại, tuyển chọn sơ bộ và loại sản phẩm kém chất lượng.
Ở phần này thường có các thiết bị băng chuyền, thang vận chuyển, bàn phân loại,
người lao động tuyển chọn, loại bỏ các trái cây hư hỏng, kém chất lượng ra khỏi dây
chuyền.
- Phun phủ hỗn hợp dung dịch bảo quản trái cây.
Trái cây tươi sẽ được đi qua bộ phận phun dung dịch bảo quản, giữ tươi, giảm thiểu
sự phát triển của các vi sinh, egym, …chiều dày lớp phủ được tính bằng micron, và được
phun ở áp lực cao.
Tiếp tới trái cây đi qua các con lăn có lắp chổi lông, để xoa, chà sát chất phủ trên bề
mặt, đảm bảo trái cây được phủ hỗ hợp dung dịch bảo quản được đồng đều (vật liệu của
chổi lông này sẽ được chế tạo đặc biệt phù hợp với từng loại trái cây để đảm bảo không
làm hư hỏng bề mặt trái cây, …).
Hình 2.2: Phun phủ hỗn hợp cho trái cây. (Nguồn Internet)
6
- Làm khô lớp dung dịch bảo quản.
Trái cây khi được phủ dung dịch bảo quản được đi qua hệ thống sây khí nóng (mức
nhiệt độ, thời gian sản phẩm đi qua được điều chỉnh, xác lập tùy thuộc vào loại dung dịch
bảo quản, loại trái cây, …).
Trái cây sẽ được đưa tới hệ thống phân loại tự động theo khối lượng, kích thước,
màu sắc, … (được điều khiển bởi 1 máy tính, có phần mềm thông minh) để trái cây được
tự động chuyển tới các tuyến, lộ có kích thước, khối lượng, màu sắc, ... khác nhau, chuẩn
bị đóng gói.
- Đóng gói.
Trái cây sẽ được hệ thống dây chuyền tự động đóng gói theo các loại hộp thùng khác
nhau: hộp nhưa, carton,.. tùy thuộc vào loại trái cây. Hệ thống cũng có thể được lắp thêm
các thiết bị dán nhãn thông tin sản phẩm hoặc người vận hành sử dụng máy cầm tay, ...và
sản phẩm ở bước này có thể cần bổ sung các bao bì MAP để gia tăng, kiểm soát lượng
O2, Co2, ... của sản phẩm – gia tăng thời gian bảo quản.
Trước khi chuyển sản phẩm tới kho lưu giữ hoặc chuyển tới kho trung gian có nhiệt
độ làm mát, trung gian trước khi chuyển vào kho lưu giữ hoặc đóng vào container chuẩn
bị xuất khẩu và đưa ra thị trường.
7
2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI GEOSORT.
8
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT.
Để có thể phân loại màu sắc có thể thực hiện theo 2 phương án:
- Sử dụng Camera công nghiệp.
- Sử dụng Cảm biến màu sắc.
Camera công nghiệp Cảm biến màu sắc
- Khả năng nhận diện và xử lý - Nhỏ gọn, giá thành rẻ.
được nhiều màu sắc. - Xử lý được tín hiệu hệ màu cơ bản
Ưu điểm
- Có nhiều tính năng như: Giãm RGB.
nhiễu, tăng độ tương phản, …
- Khả năng xử lý màu cùng lúc
- Giá thành cao.
không cao.
Khuyết điểm - Phù hợp với các nhà máy, doanh
- Không có tính năng kiểm tra độ
nghiệp lớn.
tương phản.
3.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ.
Để phù hợp với điều kiện kinh tế cũng như khả năng hoàn thiện hệ thống. Nhóm
quyết định sử dụng cảm biến màu sắc để nhận diện xử lý màu sắc trong hệ thống phân
loại. Ngoài ra còn sử dụng thêm PLC S7 – 1200 và Arduino UNO R3.
9
3.2.2. PLC S7-1200.
LC S7 - 1200 là một dòng PLC mới của SIEMENS, là thiết bị tự động hóa đơn giản
nhưng có độ chính xác cao. Thiết bị PLC Siemens S7 – 1200 được thiết kế dạng module
nhỏ gọn, linh hoạt, phù hợp cho một loạt các ứng dụng. PLC S7 – 1200 của Siemens có
một giao diện truyền thông đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất của truyền thông công nghiệp và
đầy đủ các tính năng công nghệ mạnh mẽ tích hợp sẵn làm cho nó trở thành một giải
pháp toàn diện. Với thiết kế theo dạng module, tính năng cao, dòng sản phẩm SIMATIC
S7-1200 thích hợp với nhiều ứng dụng tự động hóa khác nhau, cấp độ từ nhỏ đến trung
bình. Đặc điểm nổi bật là PLC S7-1200 được tích hợp sẵn cổng truyền thông Profinet
(Ethernet), sử dụng chung một phần mềm Simatic Step 7 Basic cho việc lập trình PLC và
các màn hình HMI. Điều này giúp cho việc thiết kế, lập trình, thi công hệ thống điều
khiển được nhanh chóng, đơn giản. Ứng dụng trong công nghiệp và dân dụng như: Hệ
thống băng tải, điều khiển đèn chiếu sáng, điều khiển bơm cao áp, máy đóng gói, …
10
3.2.3. Arduino UNO R3.
Arduino UNO R3 là kit Arduino UNO thế hệ thứ 3, với khả năng lập trình cho các
ứng dụng điều khiển phức tạp do được trang bị cấu hình mạnh cho các loại bộ nhớ ROM,
RAM và Flash, các ngõ vào ra digital I/O trong đó có nhiều ngõ có khả năng xuất tín hiệu
PWM, các ngõ đọc tín hiệu analog và các chuẩn giao tiếp đa dạng như UART, SPI, TWI
(I2C).
11
CHƯƠNG 4 : QUY TRÌNH THIẾT KẾ.
Mục tiêu đặt ra là nghiên cứu chế tạo mô hình: Hệ thống phân loại sản phẩm theo
màu sắc có kiểu dáng nhỏ gọn, hoạt động ổn định, dễ dàng lắp đặt.
Có thể dễ dàng điều chỉnh các thông số như là số lượng sản phẩm, ON /OFF dây
chuyển theo mong muốn và hiển thị lên màn hình HMI.
Vì thế, với đề tài này mục tiêu mà nhóm đề ra là tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn và
PLC S7 – 1200 và các ứng dụng trong thực tế. Từ đó thiết kế và thi công mô hình phân
loại sản phẩm theo màu sắc. Bên cạnh đó là điều khiển và giám sát hoạt động của mô
hình.
Sau khi qua quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp và khảo
sát thực tế. Nhóm tác giả đã thống nhất để hoàn thành và đưa ra kết quả cuối cùng là mô
hình “phân loại sản phẩm theo màu sắc”.
Mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc dùng màn hình laptop để làm màn hình
HMI giám sát toàn bộ hệ thống thông qua router WIFI.
Mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc gồm 4 phần chính:
1 Hệ thống xử lý: Sử dụng PLC Siemens S7 – 1200 CPU – 1212C làm khối xử lý
trung tâm.
2 Hệ thống cảm biến màu sắc: Sử dụng Arduino UNO kết nối với cảm biến TCS3200
để xử lý tín hiệu màu sắc và đưa về khối xử lý trung tâm.
3 Hệ thống phân loại: Sử dụng Xilanh và cảm biến vật cản để nhận tín hiệu từ cảm
biến và phân loại theo đúng màu sắc.
4 Hệ thống giám sát: Sử dụng laptop làm màn hình HMI để giám sát.
12
Hình 4.1: Mô hình tổng thể.
Vi xử lý là bộ xử lý tín hiệu, có thể nhận tín hiệu vào, tính toán, xử lý, xuất tín hiệu
ra. Vi xử lý ứng dụng để thực hiện các thuật toán điều khiển yêu cầu khối lượng tính toán
lớn cho các đối tượng có đặc tính động học nhanh như điều khiển dòng điện, mô men, tốc
độ động cơ, điều khiển các mạch điện tử (tín hiệu hoặc công suất).
Ưu điểm:
Vi điều khiển có khả năng điều khiển linh hoạt theo mong muốn của
người sử dụng dựa vào phần mềm được viết.
Khả năng thay đổi mã có thể thực hiện được.
Hệ thống đơn giản hơn nhiều, kích thước nhỏ. Hơn nữa sẽ giảm được độ
kém ổn định do nhiều linh kiện gây ra.
Có thể thay đổi, thêm chức năng bằng cách thay đổi phần mềm. Ngày
nay VXL được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống của con người.
Xuất phát từ yêu cầu điều khiển trong đề tài và ưu điểm của Vi xử lý mà chúng em
đã chọn PLC S7-1200 làm bộ điều khiển cho “Mô hình hệ thống phân loại sản phẩm theo
màu sắc” của mình.
13
4.4. GIỚI THIỆU LINH KIỆN.
Trong mô hình, vì sử dụng truyền động băng chuyền dây đai và không yêu cầu tải
trọng lớn nên không cần động cơ có công suất lớn. Với yêu cầu khá đơn giản của băng
chuyền như là:
14
- Băng chuyền chạy liên tục, có thể dừng khi cần.
- Không đòi hỏi độ chính xác cao, tải trọng băng chuyền nhẹ.
- Dễ điều khiển, giá thành rẻ.
- Vì vậy chỉ cần sử dụng động cơ một chiều có công suất nhỏ, nhóm quyết định
chọn động cơ giảm tốc JGB37-520 DC.
Thông số kỹ thuật:
o Điện áp hoạt động: 12V.
o Tốc độ không tải: 100 rpm.
o Tỉ số truyền: 55:1.
Hình 4.3: Đông cơ giảm tốc JGB37 – 520 DC. (Nguồn Internet)
Cảm biến hồng ngoại hay còn được gọi là IR Sensor, chúng là một thiết bị điện tử có
khả năng đo và phát hiện bức xạ hồng ngoại trong môi trường xung quanh.
Nguyên lí hoạt động:
Cảm biến hồng ngoại sẽ hoạt động bằng cách sử dụng một cảm biến ánh sáng cụ thể
để phát hiện bước sóng ánh sáng chọn trong phổ hồng ngoại (IR). Bằng cách sử dụng đèn
LED tạo ra ánh sáng có cùng bước sóng với cảm biến đang tìm kiếm. Khi một vật ở gần
cảm biến, ánh sáng từ đèn LED bật ra khỏi vật thể và đi vào cảm biến ánh sáng. Điều này
dẫn đến một bước nhảy lớn về cường độ, mà chúng ta đã biết có thể được phát hiện bằng
cách sử dụng một ngưỡng.
15
Hình 4.4: Cảm biến hồng ngoại. (Nguồn Internet)
Trong mô hình chúng em lựa chọn cảm biến hồng ngoại loại 3 dây để phát hiện vật
thể vì những ưu điểm sau:
- Phát hiện vật thể nhưng không cần tiếp xúc với vật thể đó (Phát hiện từ xa).
- Phát hiện được từ khoảng cách xa.
- Ít bị hao mòn, có tuổi thọ và độ chính xác, tính ổn định cao.
- Phát hiện nhiều vật thể khác nhau.
- Thời gian đáp ứng nhanh, có thể điều chỉnh độ nhạy theo ứng dụng.
16
Sơ đồ chân của cảm biến hồng ngoại E18-D80NK.
- Màu nâu: VCC, nguồn dương 5VDC.
- Màu xanh dương: GND, nguồn âm 0VDC
- Màu đen: Chân tín hiệu ngõ ra cực thu hở NPN, cần phải có trở kéo để tạo
thành mức cao.
Hình 4.6: Sơ đồ chân của cảm biến hồng ngoại E18-D80NK. (Nguồn Internet)
Áp dụng để phân loại màu sắc, cảm ứng và hiệu chuẩn ánh sang mặt trời, kiểm tra
dải đọc, kiểm tra màu sắc phù hợp.
Thông số kỹ thuật:
- Điện áp cung cấp: (2.7V đến 5.5V)
- Chuyển đổi từ cường độ ánh sáng sang tần số với độ phân giải cao
- Lập trình lựa chọn bộ lọc màu sắc khác nhau và dạng tần số xuất ra.
- Điện năng tiêu thụ thấp. Giao tiếp trực tiếp với vi điều khiển.
Chức năng chân:
- S0, S1: Đầu vào chọn tỉ lệ tần số đầu ra.
- S2, S3: Đầu vào chọn kiểu photodiode.
- OE: Đầu vào cho phép xuất tần số ở chân OUT.
- OUT: Đầu ra là tần số thay đổi phụ thuộc cường độ và màu sắc.
17
Cấu tạo cảm biến màu sắc:
Hình 4.7: Cấu tạo cảm biến màu sắc TCS3200. (Nguồn Internet)
Khối đầu tiên là mảng ma trận 8x8 gồm các photodiode. Bao gồm 16 photodiode có
thể lọc màu sắc xanh dương (Blue), 16 photodiode có thể lọc màu đỏ (Red), 16
photodiode có thể lọc màu xanh lá (Green) và 16 photodiode trắng không lọc (Clear). Tất
cả photodiode cùng màu được kết nối song song với nhau, và được đặt xen kẽ nhau nhằm
mục đích chống nhiễu.
Bản chất của 4 loại photodiode trên như là các bộ lọc ánh sáng có mầu sắc khác
nhau. Có nghĩa nó chỉ tiếp nhận các ánh sáng có cùng màu với loại photodiode tương ứng
và không tiếp nhận các ánh sáng có màu sắc khác.
Nguyên lí hoạt động của cảm biến màu sắc TCS3200.
Ánh sáng trắng là hỗn hợp rất nhiều ánh sáng có bước sóng màu sắc khác nhau. Khi
ta chiếu ánh sáng trắng vào một vật thể bất kì. Tại bề mặt vật thể sẽ xảy ra hiện tượng hấp
thụ và phản xạ ánh sáng. Dựa trên nguyên lý sự phản xạ, hấp thụ ánh sáng trắng của vật
thể và sự phối trộn màu sắc bởi 3 màu cơ bản Blue, Green, Red thì TCS3200 có cấu tạo
là 4 bộ lọc photodiode Blue, Green, Red và clear để nhận biết màu sắc vật thể.
18
Bảng 4.1: Bảng sơ đồ chân của cảm biến màu sắc TCS3200.
GND GND
Việc lựa chọn 4 loại photodiode này thông qua 2 chân đầu vào S2, S3:
Bảng 4.2: Bảng lựa chọn 4 loại photphodiode
S2 S3 Loại photodiode
Khối thứ 2 là bộ chuyển đổi dòng điện từ đầu ra khối thứ nhất thành tần số:
Bảng 4.3: Bảng mở rộng tần số đầu ra.
Low High 2%
19
Tần số đầu ra của linh kiện điện tử TCS3200 trong khoảng 2HZ~500KHZ. Tần số
đầu ra có dạng xung vuông với tần số khác nhau khi mà màu sắc khác nhau và cường độ
sáng là khác nhau.
Ta có thể lựa chọn tỉ lệ tần số đầu ra ở các mức khác nhau như bảng trên cho phù
hợp với phần cứng đo tần số.
Arduino là một hệ thống nhứng khép kín ới các thiết bị ngoại vi, bộ xử lý và bộ nhớ.
Ngày nay, phần lớn hệ thống nhúng được lập trình để ứng dụng trong các thiết bị điện tử
tiêu dùng, bao gồm cả máy móc, điện thoại, thiết bị ngoại vi, xe hơi, đồ dùng điện lạnh
trong gia đình, … Do đó, còn có tên gọi khác là “Bộ điều khiển nhúng”.
Nhắc tới dòng mạch Arduino dùng để lập trình, cái đầu tiên mà người ra thường tới
chính là dòng Arduino UNO. Hiện dòng mạch này đã phát triển tới thế hệ thứ 3 (R3).
SRAM 2 kB (Atmega328)
EEPROM 1 kB (Atmega328)
Clock Speed 16Mhz
LED_BULTIN 13
Chiều dài 68.6 mm
Chiều rộng 53.4 mm
Trọng lượng 25g
21
4.4.6. PLC Siemens S7 – 1200 CPU – 1212C.
Năm 2009, Siemens cho ra dòng sản phẩm S7 -1200 dùng để thay thế S7 – 200. So
với S7 – 200 thì S7 – 1200 có những tính năng nổi trội như là:
- S7 – 1200 là một dòng của bộ điều khiền logic lập trình (PLC) có thể kiểm
soát nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thập, và một tập
lệnh mạnh làm cho chũng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng
sử dụng với S7 – 1200.
- S7 – 1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp
sắn, các đầu vào/ra (DI/DO).
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển:
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập
vào PLC.
+ Tính năng “know – how protection” để bảo vệ các block đặc biệt của
mình.
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7 – 1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ
trợ 3 ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp
trong TIA PORTAL của Siemens.
Vậy để làm một dự án với S7 – 1200 chỉ cần cài TIA PORTAL vì phần mềm này đã
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
22
Hình 4.10: PLC Siemens S7 – 1200. (Nguồn Internet)
Chú thích:
2. Các bộ phận kết nối dây của người dùng có thể tháo ra được (phía sau
các nắp che).
Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung lượng giúp
cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Bảng 4.5: Bảng phân loại chức năng các dòng S7 – 1200.
Dòng
CPU 1211C CPU 1212C CPU 1214C
Chức năng
Kích thước vật lý (mm) 90 x 100 x 75 110 x 100 x 75
23
Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 ngõ ra (O)
Họ S7 – 1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu để mở
rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module truyền thông
để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.
24
Bảng 4.6: Các module hỗ trợ PLC S7 – 1200.
Hình 4.11: Bảng tín hiệu của PLC S7 – 1200. (Nguồn Internet)
Chú thích:
2. Bộ phận kết nối dây của người dùng có thể tháo ra.
25
Các module tín hiệu.
Người dùng có thể sử dụng các module tín hiệu để thêm vào CPU các chức năng.
Các module tín hiệu kết nối vào phía bên phải của CPU.
1. Các LED trạng thái dành cho I/O của module tín hiệu.
3. Bộ phận kết nối dây của người dùng có thể tháo ra.
Mỗi CM kết nối vào phía bên trái của CPU (hay về phía bên phải của một
CM khác).
Hình 4.13: Module truyền thông của PLC S7 – 1200. (Nguồn Internet)
26
Chú thích:
Hệ thống điều khiển khí nén sẽ thực hiện nhiệm vụ đưa cà chua ra khỏi băng tải để
hoàn thành việc phân loại. Hệ thống sẽ gồm 2 phần chính là xi lanh và van điện từ.
Xi lanh khí nén là dạng cơ cấu vận hành có chức năng biến đổi năng lượng tích lũy
trong khí nén thành động năng cung cấp cho các chuyển động. Xi lanh khí nén hay còn
được gọi là pen khí nén là các thiết bị cơ học tạo ra lực, thường kết hợp với chuyển động, và
được cung cấp bởi khí nén (lấy từ máy nén khí thông thường.
27
Hình 4.15: Xilanh. (Nguồn Internet)
Để xi lanh hoạt động được thì ta cần có van điện từ để điều khiển hành trình của
pittong.
Van điện từ còn được gọi với cái tên solenoid valve. Đây là một thiết bị cơ điện, dùng
để kiểm soát dòng chảy chất khí hoặc lỏng dựa vào nguyên lí chặn đóng mở do lực tác
động của cuộn dây điện từ.
28
4.5. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ.
Sơ đồ khối:
Hệ thống bao gồm các khối ghép lại với nhau tạo nên hệ thống hoạt động ổn định
được trình bày trong sơ đồ khối sau:
Khối xử lý màu sắc: Có chức năng xử lý tín hiệu từ cảm biến màu sắc
và gửi tín hiệu đến khối xử lý trung tâm.
Khối cảm biến: bao gồm cảm biến màu sắc và cảm biến nhận biến vật
cản. Có chức năng nhận biết màu sắc và nhận diện sản phẩm khi chạy
qua trên băng tải.
Khối băng truyền: có chức năng vận chuyển sản phẩm đến các khu xử
30
Trên thị trường có nhiều loại cảm biến vật cản hồng ngoại khác nhau như Trên thị
trường có nhiều loại cảm biến vật cản hồng ngoại khác nhau như SHARP, DS30C4,
R2N1, E18-D80NK… nhưng nguồn sử dụng yêu cầu dùng chung với Arduino Uno R3
cùng với tính thẩm mĩ, chúng tôi đã quyết định chọn cảm biến E18- D80NK để nhận biết.
Cảm biến chỉ có 3 dây, dễ dàng kết nối với Arduino.
31
4.5.1.3. Khối xử lý trung tâm.
Khối xử lý trung tâm sẽ thực hiện lấy tín hiện từ khối cảm biến màu sắc, các cảm
biến vật cản để xử lý và xuất tín hiệu điều khiển ra các van điện từ để phân loại cà chua.
Ở đây khối xử lý trung tâm chính là PLC S7 – 1200. Ở phân khúc 1200 thì có các dòng
1211, 1212, 1214, 1215… Mỗi dòng có số cổng I/O khác nhau. Ở đây nhóm sử dụng 9
ngõ vào và 8 ngõ ra và chọn được PLC phù hợp là S7 1214C AC/DC/Rly với 14 ngõ vào
và 10 ngõ ra.
32
Hình 4.22: Sơ đồ đấu dây của khối trung tâm.
Đối với khối nguồn do ở đây chúng ta vừa cần dùng nguồn AC và DC nên nguồn AC
220V chúng ta sẽ lấy trực tiếp từ lưới điện để cấp cho khối xử lý trung tâm.
Riêng về nguồn DC chúng ta sử dụng cho khối xử lý màu sắc và các ngoại vi của
PLC.
33
Nhóm em sử dụng nguồn tổ ong 24VDC 10A cho mô hình vì gọn, nhẹ, giá thành rẻ
và có đầu ra ở mức phù hợp để cấp cho các thiết bị trong mô hình.
Khối bằng chuyền sẽ thực hiện việc chuyển sản phẩm cần phân loại đến vị trí của
cảm biến màu và vị trí thực hiện phân loại trên hệ thống. Do giới hạn của hệ thống chỉ là
mô hình nhỏ nên nhóm sử dụng 1 động cơ DC với điện áp 12V và 1 băng tải. Động cơ
dùng để kéo băng tải vận hành, băng tải đưa sản phẩm vào những khu vực phân loại sản
phẩm.
Trong đó:
𝑃𝑐𝑡 - Công suất cần thiết trên trục động cơ (kW)
𝑃𝑡 – Công suất tính toán trên trục máy công tác (kW)
η – Hiệu suất truyền động.
η = η1. η2. η3
34
Với η1, η2, η3 là hiệu suất của các bộ truyền và của các cặp ổ trong hệ thống dẫn động
Với bộ truyền đai, ta chọn η = 0,95.
Ngoài ra, với trường hợp tải trọng không đổi, công suất tính toán là công suất làm việc
trên trục máy công tác:
𝐹.𝑣
𝑃𝑡 = Plv = (2)
1000
Trong đó:
Plv: Công suất trên trục tang quay (kW)
F: Lực kéo băng tải (N) = 30N
v: Vận tốc băng tải (m/s) = 17,5.10-2 (m/s).
Từ (1) và (2), suy ra:
𝐹.𝑣 30.17,5.10−2
Pct = = = 5.526.10-3 (kW).
1000.η 1000.0,95
Vậy chọn động cơ có công suất từ 7 đến 10W thì đáp ứng được khả năng làm việc
cho băng tải với những yêu cầu của đề bài.
35
Hình 4.27: Động cơ giảm tốc JGB37-520 DC để kéo băng tải. (Nguồn Internet)
Hệ thống khí nén gồm nhiều thiết bị nhưng quan trọng nhất là máy nén khí và bình
tích áp, được sử dụng rộng rã trong công nghiệp lắp ráp, chế biến đặc biệt ở những lĩnh
vực cần đảm bảo vệ sinh, chống cháy nổ hoặc ở môi trường độc hại. Ví dụ như lĩnh vực
lắp ráp điện tử, chế biến thực phẩm, các khâu phân loại, đóng gói sản phẩm thuộc dây
chuyền sản xuất tự động, trong công nghiệp gia công cơ khí, trong công nghiệp khai
khoáng, …
+ Truyền động thẳng là ưu thế của hệ thống khí nén do kết cấu đơn giản
và linh hoạt của cơ cấu chấp hành, chúng được sử dụng nhiều trong
các thiết bị gá kẹp các chi tiết khi gia công các thiết bị đột dập, phân
loại và đóng gói sản phẩm.
Truyền động quay: trong nhiều trường hợp khi yêu cầu tốc độ truyền động rất cao,
công suất không lớn sẽ gọn nhẹ và tiện lợi hơn nhiều so với các dạng truyền động sử
dụng các năng lượng khác. Ở những hệ truyền dộng quay công suất lớn, chi phí cho hệ
thống sẽ rất cao so với truyền động điện.
36
Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống khí nén:
Ưu điểm:
+ Do không khí có khả năng chịu nén nên có thể nén và trích chứa trong
bình chứa với áp suất cao thuận lợi, như là một kho chứa năng lương.
Trong vận hành, người ta thường xây dựng trạm khí nén dùng chung
cho nhiều mục đích khác nhau như công việc làm sạc, truyền động
trong các máy móc.
+ Có khả năng truyền tải đi xa bằng hệ thống đường ống với tổn thất
nhỏ.
+ Khi nén sau khi sinh công cơ học có thể thải ra ngoài mà không gây
tổn hại cho môi trường.
+ Có giải pháp và thiết bị phòng ngừa quá tải, quá áp suất hiệu quả.
- Nhược điểm:
+ Công suất chuyển động không lớn
+ Do khả năng đàn hồi của khí nén khá lớn nên khi tải trong thay đổi thì
vận tốc truyền động có xu hướng thay đổi. Vì vậy khả năng duy trì
chuyển động thẳng đề hoặc quay đều thường là khó thực hiện.
+ Dòng khí nén được giải phóng ra môi trường có thể gây ra tiếng ồn
Hệ thống khí nén thường bao gồm các khối thiết bị:
- Trạm nguồn: Máy nén khí, bình tích áp, các thiết bị an toàn, các thiết bị xử lý
- Khối điều khiển: các phẩn tử xử lý tín hiệu điều khiển và các phần tử điều khiển
37
đảo chiều cơ cấu chấp hành
- Khối các thiết bị chấp hành: Xilanh, động cơ khí nén, giác hút.
Dựa vào năng lượng của tín hiệu điều khiển, người ta chia ra hai dạng hệ thống khí
nén:
- Hệ thống điều khiển bằng khí nén trong đó tín hiệu điều khiển bằng khí nén và
do đó kéo theo các phần tử xử lí và điều khiển sẽ tác động bởi khí nén.
38
- Hệ thống điều khiển điện – khí nén các phần tử điều khiển hoạt động bằng tín
hiệu điện hoặc kết hợp tín hiệu điện – khí nén.
39
4.5.2. Lưu đồ giải thuật.
Begin
Sai
Cảm biến màu sắc
Đúng
Cảm biến ra
Sai
End
40
4.5.3. Mạng truyền thông Modbus
41
4.5.4. Sơ đồ tổng thể và nguyên lí hoạt động.
- Mô hình có có ba loại sản phẩm khác nhau về màu sắc. Đây chính là đặc
điểm mà chúng em sử dụng để phân loại và đếm sản phẩm. Qua màu sắc của
sản phẩm mà chúng chia thành 3 loại là đỏ, xanh lá, xanh lam.
- Khi ta ấn Start khởi động toàn bộ hệ thống thì băng tải hoạt động. Ta sắp xếp
cảm biến với xy lanh lần lượt theo thứ tự đỏ, xanh lá, xanh lam lên băng
chuyền. Set giá trị sản phẩm cần đếm.
- Khi sản phẩm đi qua, cảm biến màu sắc nhận biết và gửi tín hiệu về bộ
Ardruino. Sau đó Ardruino đưa ra tín hiệu về PLC tác động điều khiển xy
lanh đẩy từng sản phẩm có màu sắc khác nhau vào từng hộp chứa riêng.
- Khi đã đếm xong số lượng cần đếm, sau 10s hệ thống tự động lặp lại số
lượng đã cài đặt từ trước.
- Trường hợp không có sản phẩm nào thỏa điều kiện thì sẽ được đưa về cuối
băng chuyền.
42
4.5.5. Thiết kế mô hình.
43
4.5.6. Thiết kế cơ khí.
44
4.5.6.3. Tủ điện.
Arduino thực sự đã gây sóng gió trên thị trường người dùng DIY (là những người tự
chế ra sản phẩm của mình) trên toàn thế giới trong vài năm gần đây, gần giống với những
gì Apple đã làm được trên thị trường thiết bị di động. Số lượng người dùng cực lớn và đa
dạng với trình độ trải rộng từ bậc phổ thông lên đến đại học đã làm cho ngay cả những
người tạo ra chúng phải ngạc nhiên về mức độ phổ biến.
Đề tài sử dụng phần mềm Arduino IDE (Arduino Intergrated Development
Environment) để lập trình cho NodeMCU, ngôn ngữ được sử dụng ở ArduinoIDE là
C/C++. Tất cả đều là mã nguồn mở, được đóng góp và hỗ trợ rất nhiều từ cộng đồng, rất
thích hợp cho những ai mới bắt đầu tìm hiểu hoặc không chuyên để dễ dàng tiếp cận,
nắm bắt và triển khai nhanh chóng. Arduino IDE hoạt động được trên cả 3 nền tảng:
Windows, MAC OS và Linux.
45
Sơ lược về Arduino IDE
Sau khi đã cài đặt xong, mở phần mềm lên sẽ thấy một giao diện rất dễ nhìn và thân
thiện hơn so với đa phần các phần mềm lập trình khác. Arduino IDE làm việc với dưới
dạng bản soạn thảo gọi là Sketch, đầu tiên sẽ soạn các lệnh lập trình (code) vào Sketch
rồi sử dụng thao tác biên tập và upload chương trình đó xuống board Arduino đã cắm vào
máy. Khi tiến hành nạp code cần phải chắc chắn rằng phần mềm đã nhận được tín hiệu
của board Arduino (Arduino COM port detect); bản Sketch đang soạn nạp đúng với
board Arduino tương ứng (khi cần soạn hai Sketch giao tiếp giữa hai board Arduino và
cắm vào cùng máy tính thì vấn đề như vậy sẽ bắt đầu phát sinh). Khi cắm board Arduino
vào máy tính cổng COM sẽ được nhận, vào phần Tools -> Port để chọn cổng COM kết
nối Arduino IDE với board. Sau khi máy đã nhận cổng COM cần điều chỉnh phần mềm
lập trình Arduino xác nhận đúng loại board đang muốn nạp.
46
Vùng lệnh.
Bao gồm các nút lệnh menu (File, Edit, Sketch, Tools, Help). Phía dưới là các icon
cho phép sử dụng nhanh các chức năng thường dùng của IDE được miêu tả như sau:
47
Vùng thông báo.
Những thông báo từ IDE sẽ được hiển thị tại đây. Để ý rằng góc dưới cùng bên phải
hiển thị loại board arduino và cổng COM được sử dụng. Luôn chú ý tới mục này bởi nếu
chọn sai loại board hoặc cổng COM, bạn sẽ không thể upload được code của mình.
Hình 4.42: Cài đặt thư viện bổ sung cho Arduino IDE.
48
Tiếp theo sẽ là vùng Library Manager là nơi chứa các thư viện mới nhất. click vào
Filter your seach để tiềm kiếm thư vện hoặc sử dụng Type và Topic để lọc ra các kết quả
tìm kiếm.
49
Tiến hành kiểm tra xem thư viện đã được thêm vào chưa: Vào File > Examples.
Phần mềm dùng để điều khiển và lập trình cho Simatic S7-1200 là TIA Portal. TIA
Portal (The Totally Integrated Automation Portal) là phần mềm cơ sở tích hợp tất cả các
phần mềm lập trình cho các hệ thống tự động hóa và truyền động điện. Phần mềm tích
hợp các sản phẩm SIMATIC khác nhau trong một phần mềm ứng dụng ví dụ Simatic
Step 7 V11 để lập trình các bộ điều khiển Simatic, Simatic WinCC V11 để cấu hình các
màn hình HMI và chạy Scada trên máy tính, giúp tăng năng suất và hiệu quả làm việc.
50
TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ cùng một cơ sở dữ liệu, tạo nên sự
thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng dụng. Ví dụ, tất cả các thiết bị và
mạng truyền thông bây giờ đã có thể được cấu hình trên cùng một cửa sổ. Hướng ứng
dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu trữ dự án, chẩn đoán lỗi, các tính
năng online là những đặc điểm rất có ích cho người sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ
liệu TIA Portal.
TIA Portal cung cấp một hệ thống kĩ thuật mới thông minh và trực quan hơn, với các
giao diện trực quan, dễ nhìn, tính năng “kéo - thả” đơn giản, thuận tiện cho việc lập trình.
Hai phần mềm quan trọng nhất trong TIA Portal là Simatic Step 7 và Simatic WinCC
(phiên bản mới nhất dành cho S7-1200 là TIA Portal v15).
Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic-tích hợp lập trình PLC và HMI.
Step 7 basic hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động liên tục hoàn hảo. Một hệ
thống kỹ thuật mới.
Thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu hình mạng, lập trình,
chẩn đoán và nhiều hơn nữa.
Lợi ích với người dùng:
- Trực quan: dễ dàng để tìm hiểu và dễ dàng để hoạt động.
- Hiệu quả: tốc độ về kỹ thuật.
- Chức năng bảo vệ: Kiến trúc phần mềm tạo thành một cơ sở ổn định cho sự đổi
mới trong tương lai.
Kết nối qua giao thức TCP/IP.
Để lập trình SIMATIC S7-1200 từ PC hay Laptop cần một kết nối TCP/IP
Để PC và SIMATIC S7-1200 có thể giao tiếp với nhau, điều quan trọng là các địa
chỉ IP của cả hai thiết bị phải phù hợp với nhau
51
Cách tạo một Project.
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V15.
Hình 4.48: Màn hình chính của phần mềm Tia Portal.
Bước 3: Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create.
52
Bước 4: Chọn configure a device.
53
Bước 6: Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add.
54
TAG của PLC / TAG Local.
- TAG của PLC:
+ Phạm vi ứng dụng: giá trị Tag có thể được sử dụng mọi khối chức năng
trong PLC.
+ Ứng dụng: binary I/O, Bits of memory.
+ Định nghĩa vùng: Bảng tag của PLC.
+ Miêu tả: Tag PLC được đại diện bằng dấu ngoặc kép.
- TAG Local:
+ Phạm vi ứng dụng: giá trị chỉ được ứng dụng trong khối được khai báo,
mô tả tương tự có thể được sử dụng trong các khối khác nhau cho các
mục đích khác nhau.
+ Ứng dụng: tham số của khối, dữ liệu static của khối, dữ liệu tạm thời.
+ Định nghĩa vùng: khối giao diện.
+ Miêu tả: Tag được đại diện bằng dấu #.
Sử dụng TAG trong hoạt động.
55
Nhóm TAG: tạo nhóm tag bằng cách chọn add new tag table.
56
4.6.2.3. Làm việc với 1 trạm PLC.
57
Bước 3: Chọn start all như hình vẽ và nhấn finish.
Hình 4.60: Giám sát chương trình trên màn hình cách 1.
Hình 4.61: Giám sát chương trình trên màn hình cách 2.
58
Bước 2: Sau khi chọn monitor chương trình soạn thảo xuất hiện như sau:
59
Khối tổ chức OB – ORGANIZATION BLOCKS.
Organization blocks (OBs): là giao diện giữa hoạt động hệ thống và chương trình
người dùng. Chúng được gọi ra bởi hệ thống hoạt động, và điều khiển theo quá trình:
+ Xử lý chương trình theo quá trình.
+ Báo động – kiểm soát xử lý chương trình.
+ Xử lý lỗi.
Startup OB, Cycle OB, Timing Error OB và Diagnosis OB: có thể chèn và lập trình
các khối này trong các project. Không cần phải gán các thông số cho chúng và cũng
không cần gọi chúng trong chương trình chính.
Process Alarm OB và Time Interrupt OB: Các khối OB này phải được tham số hóa
khi đưa vào chương trình. Ngoài ra, quá trình báo động OB có thể được gán cho một sự
kiện tại thời gian thực hiện bằng cách sủ dụng các lệnh ATTACH, hoặc tách biệt với lệnh
DETACH.
Time Delay Interrupt OB: OB ngắt thời gian trễ có thể được đưa vào dự án và lập
trình. Ngoài ra, chúng phải được gọi trong chương trình với lệnh SRT_DINT, tham số là
không cần thiết.
Start Information: Khi một số OB được bắt đầu, hệ điều hành đọc ra thông tin được
thẩm định trong chương trình người dùng, điều này rất hữu ích cho việc chẩn đoán lỗi,
cho dù thông tin được đọc ra được cung cấp trong các mô tả của các khối OB.
Hàm chức năng – FUNCTION.
Funtions (FC) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến tạm thời bị mất
sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được sử dụng để lưu trữ dữ liệu
FC.
Functions có thể được sử dụng với mục đích
+ Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi
+ Thực hiện công nghệ chức năng. ví dụ: điều khiển riêng với các hoạt động nhị
phân
+ Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong một
chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức năng lập đi lặp lại phức
tạp.
60
FB (function block): đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi một FB được
gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu trong Instance DB sau đó
truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ khác nhau đã được gán cho một FB
nếu nó được gọi ra nhiều lần.
DB (data block): DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu. Có hai loại
của khối dữ liệu DB: Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và FC có thể đọc được dữ
liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB, và instance DB được gán cho một
FB nhất định.
Đây là phương pháp được thực hiện theo nguyên tắc đóng ngắt nguồn của tải một
cách có chu kì theo luật điều chỉnh thời gian đóng cắt. Phần tử thực hiện nhiện vụ đó
trong mạch các van bán dẫn.
Trong khoảng thời gian 0-t0, ta cho van G mở toàn bộ điện áp nguồn Ud được đưa ra
tải . Còn trong khoảng thời gian t0-T, cho van G khóa, cắt nguồn cung cấp cho tải. Vì vậy
với t0 thay đổi từ 0 cho đến T, ta sẽ cung cấp toàn bộ , một phần hay khóa hoàn toàn điệp
áp cung câp cho tải.
61
CHƯƠNG 5 : THI CÔNG MÔ HÌNH.
Nhóm thực hiện đề tài này cùng với 3 thành viên trong nhóm và có tham khảo 1 số
anh (chị) đi trước. Dự kiến thi công mô hình trước thời gian qui định nhưng do dịch
COVID gây khó khăn nên không đủ thời gian thực hiện.
62
5.1.2. Thiết bị thi công mô hình:
63
- Cảm biến màu sắc TCS3200.
64
- Xilanh khí nén.
65
- Thiết kế này vẽ 3 màn hình: màn hình chính, màn hình điều khiển và màn hình
giới thiệu.
66
- Properties Appearance chỉnh vẽ ngoài thiết bị.
- Properties Layout chỉnh vị trí và kích thước thiết bị.
67
- Event Press Setbit gán giá trị khi nhấn.
- Event Release Resetbit gán giá trị khi nhả.
68
5.3. MÔ PHỎNG TRÊN FACTORY I/O.
Sau khi hoàn thành mô phỏng thì nhóm đã cho chạy thử trên máy tính vì dịch Covid
ngày càng căng thằng nên nhóm vẫn chưa thể ra ngoài và thi công mô hình vật lí được,
nên rất mong quí Thầy Cô thông cảm vì sự bất tiện này. Chúng em đã làm mô phỏng mô
hình trên bằng 2 phần mềm đó là WinCC và Factory I/O.
Để xem video mô phỏng thì xin mời quý thầy (cô) quét mã QR dưới đây:
69
CHƯƠNG 6 : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KẾT LUẬN.
Với đề tài “Thiết kế và thi công mô hình băng tải phân loại sản phẩm theo màu sắc
dùng PLC và giao diện HMI”. Sau hơn 6 tháng làm đồ án cho đến nay dựa vào kiến thức
đã học trên trường lớp, tài liệu và sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Nguyên Phước
thì đồ án của nhóm đã thành công tốt đẹp. Sau khi hoàn thành và chạy mô phỏng mô hình
thì nhóm thấy máy có những ưu, nhược điểm như sau:
- Ưu điểm:
+ Rất cần thiết trong các nhà máy các hộ kinh doang vừa và nhỏ, giúp cho
công việc tự động hóa sản xuất được dễ dàng hơn.
+ Mô hình tương đối đơn giản.
+ Không tốn nhiều không gian, mô hình khá nhỏ gọn - Sử dụng ít thiết bị
từ đó giảm nhiều chi phí cho giá thành xây dựng mô hình.
- Nhược điểm:
+ Do chỉ là mô hình mô phỏng nên khả năng trực quan sinh động trong quá
trình vận hành của mô hình còn kém.
+ Không thể hiện được hết sự hoạt động trong thực tế của hệ thống.
+ Sử dụng Arduino để điều khiển nên tính ứng dụng thực tế chưa cao.
+ Độ trễ của xử lý vật còn hạn chế.
70
Khả năng đọc hiểu được cái tài liệu, datasheet về Tiếng anh còn hạn chế.
Bản thân của đề tài này khá rộng, vì ở đâu trong công nghiệp chế biến thay sản xuất
đều xuất hiện tự động hóa dây chuyền sản xuất trong đó có việc phân loại sản phẩm,
chúng ta có thể thay việc dùng pittong đẩy bằng cánh tay robot gắp và nhả sản phẩm, hay
dùng tay gạt sản phẩm. Sử dụng các camera vision thay cho cảm biến màu sắc nhằm tăng
khả năng nhận diện. Như vậy nó sẽ áp dụng được trong trường hợp phân loại vật dễ vỡ,
cần nhẹ nhàng. Còn trong trường hợp đồ án chúng em làm là phân loại vật khó vỡ nên
chúng em sử dụng pittong đẩy. Với khả năng phát triển của đề tài này chúng ta có thể sử
dụng nó trong các ngành sản xuất công nghiệp nông sản.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
72
PHỤ LỤC PHẦN MỀM.
PLC Tag.
73
Khai báo địa chỉ IP cho PLC.
74
75
CODE ARDUINO.
#include <SPI.h>
#include <Ethernet.h>
#include "MgsModbus.h"
#define CBHN 3
#define S1 4
#define S0 5
#define S3 6
#define S2 7
#define sensorOut 8
int redFrequency = 0;
int greenFrequency = 0;
int blueFrequency = 0;
MgsModbus Mb;
int inByte = 0; // incoming serial byte
pinMode(S0, OUTPUT);
76
pinMode(S1, OUTPUT);
pinMode(S2, OUTPUT);
pinMode(S3, OUTPUT);
pinMode(sensorOut, INPUT);
pinMode(CBHN, INPUT);
digitalWrite(S0, HIGH);
digitalWrite(S1, LOW);
void loop()
{
Mb.MbData[0] = 5;
if (digitalRead(CBHN) == 0) {
Serial.println("cbhn");
77
for (int i = 0; i < 3; i++)
READ_CBM();
if (redFrequency < greenFrequency && redFrequency < blueFrequency &&
redFrequency < 100) {
Serial.println ("Red");
Mb.MbData[0] = 1; // GUI GIA TRI LEN PLC
}
if (redFrequency > 100 && greenFrequency < blueFrequency) {
Serial.println ("Green");
Mb.MbData[0] = 2;
}
if (blueFrequency < greenFrequency && blueFrequency < redFrequency) {
Serial.println ("Blue");
Mb.MbData[0] = 3;
}
Mb.MbsRun();
//Mb.MbmRun();
}
Mb.MbsRun();
}
///////////////////////////
void READ_CBM() {
digitalWrite(S2, LOW);
digitalWrite(S3, LOW);
redFrequency = pulseIn(sensorOut, LOW);
Serial.print("R = ");
Serial.print(redFrequency);
delay(100);
digitalWrite(S2, HIGH);
digitalWrite(S3, HIGH);
78
greenFrequency = pulseIn(sensorOut, LOW);
Serial.print(" G = ");
Serial.print(greenFrequency);
delay(100);
digitalWrite(S2, LOW);
digitalWrite(S3, HIGH);
blueFrequency = pulseIn(sensorOut, LOW);
Serial.print(" B = ");
Serial.println(blueFrequency);
delay(100);
}
79