Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
T rong thời gian làm đồ án bộ môn, nhóm thực hiện đồ án đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô và bạn bè.
Nhóm thực hiện đồ án xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Nguyễn Thị Hồng Ánh -
giảng viên Bộ môn Điện tử công nghiệp - Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo nhóm thực hiện đồ án trong suốt quá trình làm
đồ án.
Nhóm thực hiện đồ án cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng nói chung, các thầy cô trong Điện tử công nghiệp nói
riêng đã hỗ trợ cho nhóm thực hiện đồ án kiến thức về các môn đại cương cũng như
các môn chuyên ngành, giúp nhóm thực hiện đồ án có được cơ sở lý thuyết vững
vàng và tạo điều kiện giúp đỡ nhóm thực hiện đồ án trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, nhóm thực hiện đồ án xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã
luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên nhóm thực hiện đồ án trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, đồ
án này không thể tránh được những thiếu sót. Nhóm thực hiện đồ án rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để nhóm thực hiện đồ án có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.
Hình 3 1 Sơ đồ mạch cảnh báo khí gas sử dụng cảm biến MQ2 và PIC16F877A.....6
Hình 3 2 Ký hiệu một số biến áp...............................................................................7
Hình 3 3 Diode.........................................................................................................8
Hình 3 4 Một số ký hiệu của tụ điện..........................................................................9
Hình 3 5 Ký hiệu cuộn cảm.....................................................................................10
Hình 3 6 Một số ký hiệu điện trở.............................................................................11
Hình 3 7 Sơ đồ chân LM7805.................................................................................12
Hình 3 8 Ký hiệu và bảng trạng thái của một số cổng logic....................................13
Hình 3 9 Loa áp điện ngoài thực tế..........................................................................14
Hình 3 10 PIC 16F877A..........................................................................................15
Hình 3 11 Màn hình LCD........................................................................................16
Hoạt động cả ngày lẫn đêm, thiết bị làm việc liên tục..
Nhận biết được khí gas trong khoảng không gian vừa và nhỏ.
Điều kiện làm việc:
Nhiệt độ -20 ℃ ~ 70 ℃
Độ ẩm: ≤ 70% RH
1
CHƯƠNG II: CẢM BIẾN KHÍ GAS MQ2 Cảm biến nồng độ khí MQ2
2
CHƯƠNG II: CẢM BIẾN KHÍ GAS MQ2 Cảm biến nồng độ khí MQ2
3
CHƯƠNG II: CẢM BIẾN KHÍ GAS MQ2 Cảm biến nồng độ khí MQ2
5
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Hình 3 1 Sơ đồ mạch cảnh báo khí gas sử dụng cảm biến MQ2 và PIC16F877A
3.2 Cấu tạo, công dụng
Trong mạch này chia làm 5 khối mỗi khối có một chức năng riêng và những loại
linh kiện khác nhau, bao gồm:
3.2.1 Khối nguồn
Biến áp
Máy biến áp hay máy biến thế, tên ngắn gọn là biến áp, là thiết bị điện thực hiện
truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua
cảm ứng điện từ.
Máy biến áp gồm có một cuộn dây sơ cấp và một hay nhiều cuộn dây thứ cấp liên
kết qua trường điện từ. Khi đưa dòng điện với điện áp xác định vào cuộn sơ cấp, sẽ
tạo ra trường điện từ. Theo định luật cảm ứng Faraday trường điện từ tạo ra dòng
6
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
điện cảm ứng ở các cuộn thứ cấp. Để đảm bảo sự truyền đưa năng lượng thì bố trí
mạch dẫn từ qua lõi cuộn dây. Vật liệu dẫn từ phụ thuộc tần số làm việc.
Ở tần số thấp như biến áp điện lực, âm tần thì dùng lá vật liệu từ mềm có độ từ
thẩm cao như thép silic, permalloy,... và mạch từ khép kín như các lõi ghép bằng lá
chữ E, chữ U, chữ I.
Ở tần số cao, vùng siêu âm và sóng radio thì dùng lõi ferrit khép kín mạch từ.
Ở tần số siêu cao là vùng vi sóng và sóng truyền hình, vẫn có các biến áp dùng lõi
không khí và thường không khép mạch từ. Tuy nhiên quan hệ điện từ của chúng
khác với hai loại nói trên, và không coi là biến áp thật sự.
Các cuộn sơ cấp và thứ cấp có thể cách ly hay nối với nhau về điện, hoặc dùng
chung vòng dây như trong biến áp tự ngẫu. Thông thường tỷ số điện áp trên cuộn
thứ cấp với điện áp trên cuộn sơ cấp tỷ lệ với số vòng quấn, và gọi là tỷ số biến áp.
Khi tỷ số này >1 thì gọi là hạ áp, ngược lại <1 thì gọi là tăng áp.
Các biến áp điện lực có kích thước và công suất lớn, thích hợp với tên gọi máy
biến áp. Máy biến áp đóng vai trò rất quan trọng trong truyền tải điện năng.
Biến áp cũng là một linh kiện điện tử quan trọng trong kỹ thuật điện tử và truyền
thông.
7
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Ngày nay hầu hết các đi ốt được làm từ silic, nhưng các chất bán dẫn khác như
selen hoặc germani thỉnh thoảng cũng được sử dụng.
Điốt bán dẫn, loại sử dụng phổ biến nhất hiện nay, là các mẫu vật liệu bán dẫn kết
tinh với cấu trúc p-n được nối với hai chân ra là anode và cathode.
Vì điốt có đặc tính chỉ dẫn điện theo một chiều từ anode đến cathode khi phân cực
thuận nên điốt được dùng để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều.
Ngoài ra điốt có nội trở thay đổi rất lớn, nếu phân cực thuận RD 0 (nối tắt), phân
cực nghịch RD (hở mạch), nên điốt được dùng làm các công tắc điện tử, đóng ngắt
bằng điều khiển mức điện áp. Điốt chỉnh lưu dòng điện, giúp chuyển dòng điện
xoay chiều thành dòng điện một chiều, điều đó có ý nghĩa rất lớn trong kĩ thuật điện
tử. Vì vậy điốt được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật điện và điện tử.
Hình 3 3 Diode
Tụ điện
8
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Tụ điện là một loại linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được
ngăn cách bởi điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ
xuất hiện điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu.
Sự tích tụ của điện tích trên hai bề mặt tạo ra khả năng tích trữ năng lượng điện
trường của tụ điện. Khi chênh lệch điện thế trên hai bề mặt là điện thế xoay chiều,
sự tích luỹ điện tích bị chậm pha so với điện áp, tạo nên trở kháng của tụ điện trong
mạch điện xoay chiều.
Về mặt lưu trữ năng lượng, tụ điện có phần giống với ắc qui. Mặc dù cách hoạt
động của chúng thì hoàn toàn khác nhau, nhưng chúng đều cùng lưu trữ năng lượng
điện. Ắc qui có 2 cực, bên trong xảy ra phản ứng hóa học để tạo ra electron ở cực
này và chuyển electron sang cực còn lại. Tụ điện thì đơn giản hơn, nó không thể tạo
ra electron - nó chỉ lưu trữ chúng. Tụ điện có khả năng nạp và xả rất nhanh. Đây là
một ưu thế của nó so với ắc qui.
9
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Khi mắc điện xoay chiều (AC) với cuộn dây, dòng điện trên cuộn dây sinh ra một
từ trường, B, biến thiên và một điện trường, E, biến thiên nhưng luôn vuông góc với
từ trường. Cảm kháng của cuộn từ lệ thuộc vào tần số của dòng xoay chiều.
Cuộn cảm L có đặc tính lọc nhiễu tốt cho các mạch nguồn DC có lẫn tạp nhiễu ở
các tần số khác nhau tùy vào đặc tính cụ thể của từng cuộn cảm, giúp ổn định dòng,
ứng dụng trong các mạch lọc tần số.
10
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Hiệu điện thế luôn tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện và hằng số tỷ lệ chính là điện
trở. Trường hợp này được miêu tả theo định luật Ohm và các chất dẫn điện như thế
gọi là các thiết bị ohm. Các thiết bị này nhiều khi cũng được gọi là các điện trở, như
một linh kiện điện tử thụ động trong mạch điện, được ký hiệu với chữ R (tương
đương với từ resistor trong tiếng Anh).
11
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
12
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
13
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Các đầu phát siêu âm được chế tạo theo quy cách riêng, nhưng phần tử căn bản
vẫn là một loa áp điện, để phục vụ đo siêu âm trong các máy siêu âm y khoa, dò
khuyết tật, hay thăm dò môi trường (sonar, đo hồi âm,...).
Các đầu phát siêu âm đủ mạnh, và được thiết kế để phát xung sóng có định hướng
cao, dùng trong thiết bị làm sạch bằng siêu âm, trong đó dao động siêu âm làm bật
ra các hạt bụi bẩn bám vào bề mặt đồ vật.
14
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
Hầu hết các vi điều khiển ngày nay được xây dựng dựa trên kiến trúc Harvard,
kiến trúc này định nghĩa bốn thành phần cần thiết của một hệ thống nhúng. Những
thành phần này là lõi CPU, bộ nhớ chương trình (thông thường là ROM hoặc bộ
nhớ flash), bộ nhớ dữ liệu (RAM), một hoặc vài bộ định thời và các cổng vào/ra để
giao tiếp với các thiết bị ngoại vi và các môi trường bên ngoài - tất cả các khối này
được thiết kế trong một vi mạch tích hợp. Vi điều khiển khác với các bộ vi xử lý đa
năng ở chỗ là nó có thể hoạt động chỉ với vài vi mạch hỗ trợ bên ngoài.
Đồ án dung VĐK PIC 16F887A và sẽ được nói rõ cụ thể Chương IV: Vi điều
khiển PIC 16F877A
15
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CƠ SỞ Cảm biến nồng độ khí MQ2
16
CHƯƠNG IV: VI ĐIỀU KHIỂN PIC 16F877A Cảm biến nồng độ khí MQ2
16
CHƯƠNG IV: VI ĐIỀU KHIỂN PIC 16F877A Cảm biến nồng độ khí MQ2
17
CHƯƠNG IV: VI ĐIỀU KHIỂN PIC 16F877A Cảm biến nồng độ khí MQ2
18
CHƯƠNG IV: VI ĐIỀU KHIỂN PIC 16F877A Cảm biến nồng độ khí MQ2
Chân RE1/ /AN6(9): xuất nhập số/ điều khiển ghi port song song/ ngõ
vào tương tự kênh thứ 6.
Chân RE2/ /AN7(10): xuất nhấp số/ Chân chọn lụa điều khiển port song
song/ ngõ vào tương tự kênh thứ 7.
Chân VDD(11, 32) và VSS(12, 31): là các chân nguồn của PIC.
21
CHƯƠNG IV: VI ĐIỀU KHIỂN PIC 16F877A Cảm biến nồng độ khí MQ2
22
CHƯƠNG V: MẠCH CẢNH BÁO KHÍ GAS Cảm biến nồng độ khí MQ2
Khối nguồn: cung cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống (+5V, +12V )
Khối cảm biến khí ga: phát hiện sự rò rỉ khí ga và phát tín hiệu tới khối vi xử
lý
Khối báo động: báo động cho người dùng biết khi có sự rò rỉ khí ga
Khối hiển thị: hiển thị nồng độ khí gas và cảnh báo khi có khí gas bằng ký tự
trên màn hình LCD
Khối xử lý: Dùng VDK pic 16F877A để lấy tín hiệu từ các cảm biến để xử
lý, tính toán rồi từ đó phát tín hiệu ra màn hình LCD và khối báo động.`
22
CHƯƠNG V: MẠCH CẢNH BÁO KHÍ GAS Cảm biến nồng độ khí MQ2
Biến áp nguồn : Hạ thế từ 220V xuống các điện áp thấp hơn như 6V, 9V,
12V,
Khối chỉnh lưu : Đổi điện AC thành DC.
Khối lọc Lọc gợn xoay chiều sau chỉnh lưu cho nguồn DC phẳng hơn.
Khối ổn áp : Giữ một điện áp cố định cung cấp cho tải tiêu thụ
23
CHƯƠNG V: MẠCH CẢNH BÁO KHÍ GAS Cảm biến nồng độ khí MQ2
24
CHƯƠNG V: MẠCH CẢNH BÁO KHÍ GAS Cảm biến nồng độ khí MQ2
5.1.4 Khối vi xử lý
Hình 5. 6 Sơ đồ khối vi xử lý
25
CHƯƠNG V: MẠCH CẢNH BÁO KHÍ GAS Cảm biến nồng độ khí MQ2
26
CHƯƠNG V: MẠCH CẢNH BÁO KHÍ GAS Cảm biến nồng độ khí MQ2
Hình 5. 8 Sơ đồ mạch chỉnh lưu và đồ thị sóng của điện áp hai đầu mạch
Sau khi chỉnh lưu ta thu được điện áp một chiều nhấp nhô, nếu không có tụ lọc thì
điện áp nhấp nhô này chưa thể dùng được vào các mạch điện tử , do đó trong các
mạch nguồn, ta phải lắp thêm các tụ lọc có trị số từ vài trăm µF đến vài ngàn µF.
Để chắc chắn có được một điện áp nhất định cho đầu ra phải mắc thêm IC ổn áp
78xx (với xx là số điện áp cần cho đầu ra, nhưng cũng phải nằm trong khoảng điện
áp từ nguồn). Ở đây chọn IC 7805 thì điện áp đầu ra sẽ được 5V.
5.2.2 Khối cảm biến
Cung cấp nguồn cho module, module hoạt động. Khi có khí gas, MQ2 đo giá trị
nồng độ khí gas có trong không khí sau đó xuất ra chân Aout. Module xuất giá trị
chân Aout là điện áp đưa vào chân AN0 của PIC 16F877A.
5.2.3 Khối vi điều khiển – báo động – hiển thị
Tín hiệu được cấp vào từ chân AN0 thông qua code được nạp sẵn sẽ gửi các thông
số nồng độ đo được hiển thị trên màn hình LCD được và được xử lý bằng cách so
sánh giá trị nồng độ khí gas lúc bình thường không rò rỉ với lúc có khí gas rò rỉ.
Phát hiện ra khí gas trên màn hình LCD sẽ thông báo có khí gas và chuông báo sẽ
kêu báo hiệu.
27
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN Cảm biến nồng độ khí MQ2
28
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN Cảm biến nồng độ khí MQ2
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO Cảm biến nồng độ khí MQ2
30