Professional Documents
Culture Documents
Lê Mạnh Long
ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠ BẢN
1
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án điện tử cơ bản, em đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô và bạn bè.
Để hoàn thành đồ án, lời đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến toàn thể
thầy cô trong trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội và các thầy cô trong khoa
Điện tử, những người đã tận tình hướng dẫn, dạy dỗ và trang bị cho em những
kiến thức bổ ích trong những năm vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Mạnh Long đã
hướng dẫn cho em những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần có để hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu đề tài, vì kiến thức chuyên ngành
còn hạn chế nên em vẫn còn nhiều thiếu sót khi tìm hiểu, đánh giá và trình bày
về đề tài. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giảng viên bộ
môn để đề tài của em được dầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
2
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Đây là đề tài là do chính em tự nghiên cứu thực hiện, có dựa vào một số tài
liệu tham khảo và em xin tự cam đoan rằng đề tài này không sao chép bất kì
công trình hay đề tài đã có trước đó. Nếu có sao chép hay vi phạm bản quyền
em xin tự chịu hoàn toàn trách nhiệm.
3
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Trong xã hội hiện đại ngày nay, nhu cầu về giao thông ngày càng trở nên
cấp thiết, đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, xã hội văn minh và hiện đại, các đô thị ngày một đi lên. Do
nhu cầu của con người, nhu cầu đi lại, giao vận chuyển. Các loại phương tiện
giao thông đã tăng nhanh chóng. Ở Việt Nam, số lượng phương tiện ngày càng
tăng, mật độ xe lưu thông, số vụ tai nạn ngày một nhiều, trong khi đó hệ thống
đường xá tại nước ta còn nhiều hạn chế thường gây ra các hiện tượng ùn tắc
giao thông, tai nạn giao thông .
Hệ thống đèn giao thông là cần thiết để điều khiển giao thông công cộng
giúp đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, giảm thiểu tai nạn, hạn
chết ùn tắc giao thông. Bằng các kiến thức đã học qua các môn học: Điện tử số,
Điện tử tương tự và Thực hành điện tử cơ bản bản cung cấp cho em nhiều kỹ
năng hữu ích cho đề tài này.Các kỹ năng hàn mạch, vẽ mạch, kỹ năng đo đạc số
liệu là những kỹ năng vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng
của đề tài.
Nội dung báo cáo này gồm 5 phần chính:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Lý thuyết.
Phần 3: Thiết kế, mô phỏng và thực hiện phần cứng.
Phần 4: Kết quả thực hiện.
Phần 5: Kết luận và hướng phát triển.
4
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................. 2
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. 3
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................................. 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................................ 7
PHẦN1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 8
1.1 Tổng Quan Về Đề Tài....................................................................................................... 8
1.2 Nhiệm Vụ Đề Tài ............................................................................................................. 8
PHẦN2. LÝ THUYẾT ................................................................................................................... 9
2.1 Mô tả sản phẩm theo nghiên cứu ................................................................................... 9
2.2 Cấu trúc, chức năng sơ đồ khối của đề tài ...................................................................... 9
2.3 Cơ sở lý thuyết[1][3][5] ................................................................................................. 10
PHẦN3. THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ THỰC HIỆN PHẦN CỨNG ................................................. 16
3.1 Yêu cầu thiết kế............................................................................................................. 16
3.2 Phân tích thiết kế .......................................................................................................... 16
3.3 Sơ Đồ Khối Chi Tiết[5] ................................................................................................... 18
3.4 Thiết Kế Sơ Đồ Nguyên Lý ............................................................................................. 23
3.5 Mô phỏng ...................................................................................................................... 25
PHẦN4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................................................. 27
4.1 Kết Quả Thu Được ......................................................................................................... 27
PHẦN5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................................... 29
5.1 Kết quả đạt được: ......................................................................................................... 29
5.2 Hướng phát triển: ......................................................................................................... 30
5.3 Kết luận, bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 31
PHẦN6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 32
PHẦN7. PHỤ LỤC .................................................................................................................... 33
7.1 Linh kiện cần dùng[2][4] ............................................................................................... 33
5
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
6
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
7
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
PHẦN1. MỞ ĐẦU
1.1 Tổng Quan Về Đề Tài.
Lý do chọn đề tài, mục đích và đối tượng nghiên cứu
Trong xã hội hiện đại ngày nay, nhu cầu về giao thông ngày càng trở nên
cấp thiết, đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, xã hội văn minh và hiện đại, các đô thị ngày một đi lên. Do
nhu cầu của con người, nhu cầu đi lại, giao vận chuyển. Các loại phương tiện
giao thông đã tăng nhanh chóng. Ở Việt Nam, số lượng phương tiện ngày càng
tăng, mật độ xe lưu thông, số vụ tai nạn ngày một nhiều, trong khi đó hệ thống
đường xá tại nước ta còn nhiều hạn chế thường gây ra các hiện tượng ùn tắc
giao thông, tai nạn giao thông .
Để giải quyết bài toán này, hệ thống đèn giao thông là cần thiết để điều
khiển giao thông công cộng giúp đảm bảo an toàn cho người tham gia giao
thông, giảm thiểu tai nạn, hạn chết ùn tắc giao thông. Bằng các kiến thức đã học
qua các môn học: Điện tử số, Điện tử tương tự và Thực hành điện tử cơ bản bản
cung cấp cho em nhiều kỹ năng hữu ích cho đề tài này.Các kỹ năng hàn mạch,
vẽ mạch, kỹ năng đo đạc số liệu là những kỹ năng vô cùng quan trọng ảnh
hưởng lớn nhất đến chất lượng của đề tài.
Từ thực tiễn,em chọn đề tài “ Thiết kế mạch đèn giao thông ” làm đề tài
cho đồ án nhằm giúp cho mọi người ý thức hơn trong việc chấp hành luật lệ
giao thông,đặc biệt là đường bộ.
1.2 Nhiệm Vụ Đề Tài
Với đề tài” Thiết kế mạch đèn giao thông” nhằm ứng dụng vào đèn giao
thông thực tế ở các ngã 4 đô thị, giúp giảm thiểu tai nạn, gây thiệt hại về tài
sản,con người.Nhiệm vụ của đồ án bao gồm những nội dung:
Nội dung 1: Nghiên cứu thảo luận tính ứng dụng của Đèn giao
thông.Thực hiện các thử nghiệm, phân tích kết quả thử nghiệm.
8
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Nội dung 2: Tìm hiểu tài liệu về các linh kiện, IC 4017, sơ đồ nguyên lý,
công thức tính tần số, giá trị linh kiện, bảng mã hóa.
Nội dung 3: Thiết kế, mô phỏng bằng proteus, vẽ và thiết kế mạch in trên
phần mềm Altium.
Nội dung 4: Thiết kế mạch giao thông sử dụng IC4017, thực hiện đo
lường, lắp ráp, lựa chọn linh kiện.
Nội dung 5: Tổng kết đề tài, đánh giá tổng quát toàn bộ bản báo cáo.
PHẦN2. LÝ THUYẾT
2.1Mô tả sản phẩm theo nghiên cứu
Đề tài:”Thiết kế mạch đèn giao thông”.
Hình thức sản phẩm: Bo mạch mô tả đèn giao thông ngã tư.
2.2Cấu trúc, chức năng sơ đồ khối của đề tài
Mạch đèn giao thông gồm 4 khối :
Khối Nguồn
Khối tạo xung:Biến đổi tín hiệu điện một chiều thành tín hiệu điện có
xung và tần số theo yêu cầu.
Khối bộ đếm:Khi cung cấp xung vuông vào chân clock (chân 14) của hai
ic 4017 nhằm điều khiển thời gian chuyển giữa các trạng thái của các đèn xanh,
vàng, đỏ.
Khối hiển thị:Bao gồm các LED nhận tín hiệu từ khối bộ đếm hiển thị
như mạch giao thông trong thực tế màu đỏ, xanh, vàng.
9
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Khối Nguồn: Tận dụng các Adapter sạc điện thoại để tạo thành nguồn 3-
5V cấp cho bộ tạo xung, bộ đếm và bộ hiển thị.
2.3 Cơ sở lý thuyết
2.3.1 IC555
IC 555 là một loại linh kiện khá phổ biến, dễ dàng tạo được xung vuông
và có thể thay đổi tần số tùy thích, với sơ đồ mạch đơn giản, điều chế được độ
rộng xung. Nó được ứng dụng hầu hết vào các mạch tạo xung, đóng cắt hay là
những mạch dao động khác.
11
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Điện áp điều khiển CV (chân 5) được nối với 1 tụ 0,1uF để lọc nhiễu, làm
mạch ổn định hơn.Sử dụng 1 LED để biết trạng thái ngõ ra của IC555 và dùng
điện trở để bảo vệ LED.
12
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
IC 4017 là IC đếm thập phân tức đếm hệ 10, nó đếm xung clock. Khi ta
đư tín hiệu xung vào chân clock thì ic sẽ đếm xung và xuất ra 10 output tương
ứng với 1 xung clock.
13
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Chân 9(output 8): lấy tín hiệu ra logic ở mức cao khi bộ đếm đọc được 8
lần đếm.
Chân 10 ( output 4): lấy tín hiệu ra logic ở mức cao khi bộ đếm đọc được
4 lần đếm.
Chân 11(output 9): lấy tín hiệu ra logic ở mức cao khi bộ đếm đọc được 9
lần đếm.
Chân 12 (÷10 output): chân chia hệ 5, sẽ mức cao cho lượt đếm từ 0 -> 4
và ở mức thấp khi đếm từ 5-> 9.
Chân 13(enable input): chân này thường được nối đất hoặc cổng tín hiệu
logic nguồn thấp. Nếu chân này được nối với cổng tín hiệu logic nguồn cao thì
mạch sẽ dừng nhận xung. Vì thế, nó sẽ không đếm thêm số xung được nhận từ
chân clock.
Chân 14 ( clock input): đây là chân nơi mà chúng ta cần đưa vào xung
clock tới IC để đếm thứ tự tăng dần của xung của bộ đếm.
Chân 15 ( reset): chân này thường được nối với đất hoặc cổng tín hiệu
logic mức thấp. Nếu cần đặt lại trạng thái ban đầu của IC thì cần nối chân này
với Vcc.
Chân 16 (Vcc): chân nguồn nuôi.
IC 4017 chỉ cho phép có một ngõ ra được kích ở mức cao tại một thời
điểm.Ngõ ra ÷10 output sẽ mức cao cho lượt đếm 0 -> 4 và ở mức thấp khi đếm
5 -> 9.[4]
14
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Hình 7LED
15
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Khối Nguồn:Tận dụng các Adapter sạc điện thoại để tạo thành nguồn 5V
cấp cho bộ tạo xung, bộ đếm và bộ hiển thị.
16
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
17
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
18
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
19
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
20
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
C1
Chu kì xung (T1/T)*100 Phần trăm(%)
Bảng 1Bảng Tham Số
3.3.2 Khối Bộ đếm
IC 4017 chỉ cho phép có một ngõ ra được kích ở mức cao tại một thời
điểm.Ngõ ra 10 sẽ mức cao cho lượt đếm 0 -> 4 và ở mức thấp khi đếm 5 -> 9.
Khi giải mã ngã ra tín hiệu thông qua 2 cổng 1 NAND và 1NOT thì tín
hiệu giải mã chỉ ở mức cao khi tín hiệu vào ở mức cao.
Khi chưa có xung Ck tác động,các chân giải mã sẽ ở mức cao,thì các tín
hiệu ngã vào của các FF là D1=1,D2=D3=D4=D5=0.
Khi chân IC 4017 nhận xung đầu tiên,chân giải mã ngõ 1 sẽ nhận các tín
hiệu tương ứng ,lên mức trạng thái cao.
Khi chân IC 4017 nhận xung thứ 2,chân giải mã ngõ 2 sẽ nhận các tín
hiệu tương ứng ,lên mức trạng thái cao.
Tương tự lần lượt cho đến hết chân sẽ lần lượt lên mức cao,khi nhận xung
thứ 10,mạch quay về trạng thái ban đầu.
Tín hiệu ở chân 12 chỉ ở mức cao khi một trong các tín hiệu giải mã
0,1,2,3,4 ở mức cao ,còn chân 5,6,7,8,9 ở mức thấp.
21
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
23
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
1 0 0 1 1 0 0
2 0 0 1 1 0 0
3 0 0 1 1 0 0
4 0 1 0 1 0 0
5 1 0 0 0 0 1
6 1 0 0 0 0 1
7 1 0 0 0 0 1
8 1 0 0 0 0 1
9 1 1 0 0 1 0
Bảng 2 Mô tả đếm tuần tự
Với ic 4017 thứ nhất, trong khoảng điện áp ở mức cao xuất ra lần lượt từ
output 0 đến output 3, lần lượt cung cấp điện áp mức cao cho led xanh1, làm
24
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
cho led sáng trong khoảng thởi gian này. Khi điện áp ở mức cao xuất ra chân
output 4 sẽ làm cho led vàng1 sáng. Tiếp theo, đến điện áp ở mức cao xuất ra
lần lượt từ các chân output 5 đến output 9 sẽ lần lượt cung cấp áp ở mức cao
cho led đỏ1, làm led đỏ1 sáng trong khoảng thời gian này.
Tương tự với ic 4017 thứ hai, trong khoảng điện áp ở mức cao xuất ra các
chân từ output 0 đến output 4 sẽ lần lượt cung cấp điện áp ở mức cao cho led
đỏ2, làm led đỏ2 sáng trong khoảng thời gian này.Từ output 5 đến output 8 xuất
điện áp ở mức cao sẽ lần lượt cung cấp điện áp mức cao cho led xanh2, làm led
xanh2 sáng trong khoảng thời gian đó. Cuối cùng chân output 9 xuất điện áp ở
mức cao làm cho led vàng2 sáng. Kết thúc một chu kỳ chuyển trạng thái đèn
giao thông.
Như vậy ,thời gian sang của đèn đỏ bằng đèn vàng và đèn xanh cộng lại
.Dựa vào xung của ic 4017 ,có thể nhận thấy ,xung của output 10 ở mức cao từ
0 đến 4 và ở mức thấp từ 5 đến 9 .Nguồn sử dụng cho mạch trong trường hợp
này là từ 5 v- 9v.
Để tốc độ sáng của con led mau hay chậm, ta chỉ việc vặn biến trở để
thay đổi xung clock.
Việc đếm tuần tự của 2 con ic 4017 trong mạch được mô tả như sau :
3.5Mô phỏng
3.5.1 Kết quả mô phỏng
Sử dụng phần mềm proteus để mô phỏng.
25
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
o
Hình 18Sơ Đồ mạch in
26
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
27
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Hình 23Các trạng thái đèn
29
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
31
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
[1] Nguyễn Thị Thu Hà,Lê Văn Thái,Nguyễn Ngọc Anh. (2013).
Giáo Trình Điện Tử Số. Hà Nội : NXB Khoa Học Và Kĩ Thuật, (2013).
32
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
33
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Điện trở than: Cấu tạo từ vật liệu than chì trộn với vật liệu cách điện theo
tỉ lệ thích hợp để có giá trị cần thiết, sau đó ép thành thỏi, 2 đầu ép vào hai dây
kim loại làm chân linh kiện.
Theo công suất
Điện trở thường: Điện trở thường là các điện trở có công xuất nhỏ từ
0,125W đến 0,5W.
Điện trở công xuất: Là các điện trở có công xuất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W,
10W.
Điện trở sứ, điện trở nhiệt: Là cách gọi khác của các điện trở công xuất,
điện trở này có vỏ bọc sứ, khi hoạt động chúng toả nhiệt.
Ứng dụng điện trở:
Điều chỉnh điện áp, hạn chế dòng điện, chia điện áp, điều chỉnh hệ số
khuếch đại, ổn định nhiêt.
7.1.2 Biến trở (chiết áp)[2]
34
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
Bao gồm điện trở màng than hay dây quấn có dạng hình cung góc quay là
270°. Có một trục quay ở góc giữa nối với một con trượt làm bằng than (cho
biến trở dây quấn) hay bằng kim loại cho biến trở than, con trượt sẽ ép lên mặt
điện trở để tạo kiểu tiếp xúc làm thay đổi trị số điện trở khi xoay trục.
Chức năng biến trở
35
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
7.1.4 Tụ điện[2]
36
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
7.1.5 IC 4017
Hình 31IC4017
7.1.6 Ic555[4]
Hình 32NE555
Nguyên lý hoạt động
Ở trên mạch H đang ở mức 1 và gần bằng Vcc; L là mức 0. Sử dụng FF
– RS.
Khi SW = [1] thì Q = [1] và = Q- = [0].
37
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
38
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
C, điện áp ở chân 6 không vượt quá ngưỡng V2. Do lối ra của OP – AMP 2 lúc
này đang ở mức 0, FF sẽ không được reset.
Khi mới đóng mạch, tụ C nạp qua Ra, Rb, với thời hằng (Ra+Rb)C.
Tụ C nạp điện áp từ 0V -> ⅓ Vcc:
Lúc này V+1(V+ OA1) > V-1. Do đó OA1 (ngõ ra của OA1) có mức
logic 1(H).
V+2 < V-2 (V-2 = ⅔ Vcc) . Do đó OA2 = 0(L).
R = 0, S = 1 –> Q = 1 /Q (Q đảo) = 0.
Q = 1 –> Ngõ ra = 1.
/Q = 0 –> Transistor hồi tiếp lúc này không dẫn.
(OA viết tắt: OP – AMP)
Tụ C tiếp tụ nạp từ điện áp ⅓ Vcc -> ⅔ Vcc:
Lúc này, V+1 < V-1. Do đó OA1 = 0.
V+2 < V-2. Do đó OA2 = 0.
R = 0, S = 0 –> Q, /Q sẽ giữ trạng thái trước đó (Q=1, /Q=0).
Transistor lúc này vẫn không dẫn.
Tụ C nạp qua ngưỡng ⅔ Vcc:
Lúc này, V+1 < V-1. Do đó OA1 = 0.
V+2 > V-2. Do đó OA2 = 1.
R = 1, S = 0 –> Q=0, /Q = 1.
/Q = 1 –> Transistor dẫn, điện áp trên chân 7 xuống 0V !
Tụ C xả qua Rb. Với thời hằng Rb.C.
Điện áp trên tụ C giảm xuống do do lúc này tụ C đang trong quá trình xả,
làm cho điện áp tụ C nhảy xuống dưới ⅔ Vcc.
Tụ C tiếp tục xả từ điện áp ⅔ Vcc – ⅓ Vcc
Lúc này, V+1 < V-1. Do đó OA1 = 0.
V+2 < V-2. Do đó OA2 = 0.
R = 0, S = 0 –> Q, /Q sẽ giữ trạng thái trước đó (Q=0, /Q=1).
39
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
40
Đồ Án Điện Tử Cơ Bản GVHD: TS.Lê Mạnh Long
nguyên tử trung hòa. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh
sáng (hay các bức xạ điện tử có bước sóng gần đó).
Tùy theo mức năng lượng giải phóng cao hay thấp mà bước sóng ánh
sáng phát khác nhau (tức màu sác đền LED khác nhau). Mức năng lượng hoàn
toàn phụ thuộc vào cấu trúc năng lượng của các chất bán dẫn.
LED thường có điện thế phân cực thuận cao hơn diode thông thường
(khoảng từ 1,5V đến 3V). Nhưng điện thế phân cực nghịch của LED không cao.
Do đó, LED rất dễ bị hư hỏng do điện thế ngược gây ra.
41