Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết nền kinh tế của Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ
trên mọi lĩnh vực. Nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới được chúng
ta áp dụng và học tập để hòa chung với xu thế phát triển của toàn cầu. Với sự phát
triển của đất nước, ngành xây dựng đang trong đà phát triển mạnh mẽ. Hàng chục,
hàng trăm những cao ốc, văn phòng cao tầng, chung cư cao tầng lần lượt mọc lên trên
khắp các tỉnh thành trong cả nước. “Nhà cao tầng” đang là một giải pháp hữu hiệu
trong ngành xây dựng nói chung và là mối quan tâm của những ai yêu xây dựng nói
riêng. Đề tài nhà cao tầng là sự lựa chọn em dành cho đồ án tốt nghiệp của mình. Cũng
như nhiều sinh viên khác, đồ án tốt nghiệp của em là tìm hiểu, nghiên cứu và tính toán
nhà nhiều tầng. Với sự đồng ý nhà trường, Khoa Xây Dựng và sự hướng dẫn của giáo
viên, em đã chọn công trình “Chung cư HOÀNG CẦU SKYLINE-Q.ĐỐNG ĐA-
TP.Hà Nội ” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Đề tài tốt nghiệp này được thực hiện trong khoảng thời gian 15 tuần. Cùng với
nhiệm vụ tìm hiểu kiến trúc, thiết kế kết cấu, biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công
công trình. Bằng những kiến thức được trang bị ở trường với sự nỗ lực của bản thân,
sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Phạm Ngọc Tiến, Thầy Nguyễn Thanh Hải cùng
các thầy cô giáo khác, em đã hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Thông qua đợt
làm đồ án này, em đã được bổ sung thêm nhiều kiến thức, rút ra nhiều kinh nghiệm
quý báu cho bản thân.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến các thầy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành tốt đồ án này, cùng các thầy cô và các bạn sinh viên trong trường, những người
giúp đỡ em trong suốt 5 năm học vừa qua cũng như trong thời gian thực hiện đồ án tốt
nghiệp.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm trong thực tế còn hạn chế nên quá trình thực
hiện đồ án tuy đã cố gắng học hỏi, tìm tòi nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em hi vọng qua đồ án này sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đồ
án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1.1.2. Cao độ mặt sân, nền trệt, các tầng lầu, tầng mái................................................18
1.1.3. Chức năng của mỗi khối nhà, mỗi tầng nhà, mỗi phòng, mỗi diện tích.............19
1.2.5. Giải pháp cấp - thoát nước và phòng hỏa cho công trình...................................21
1.3. Địa điểm và đặc điểm nơi xây dựng công trình.....................................................23
1.3.1. Địa điểm............................................................................................................. 23
1.3.3. Đặc điểm địa chất công trình và địa chất thủy văn.............................................23
1.3.4. Đặc điểm địa hình địa vật nơi xây dựng công trình............................................23
1.3. Các tiêu chuẩn – quy chuẩn được áp dụng trong đồ án.........................................28
1.3.1. Cơ sở thực hiện..................................................................................................28
2.1.2. Phân chia các ô sàn và xác định các vị trí dầm phụ, dầm chính.........................31
2.2. Chọn vật liệu và sơ bộ kích thước tiết diện các cấu kiện.......................................31
2.2.1. Vật liệu sử dụng ( Xem ở mục 1.2. )..................................................................31
2.3. Sơ đồ tính.............................................................................................................. 36
2.4. Tải trọng tác dụng lên sàn.....................................................................................38
2.4.1. Cấu tạo các lớp sàn............................................................................................38
3.2.3. Chọn kích thước dầm chiếu nghỉ và dầm chiếu tới............................................59
3.3.2. Xác định tải trọng tác dụng lên bản thang và chiếu nghỉ....................................61
3.3.4. Tính toán cốt thép cho bản thang và bản chiếu nghỉ..........................................68
3.5.2. Xác định tải trọng tác dụng lên dầm chiếu tới....................................................78
4.3. Lập sơ đồ tính toán khung không gian, sơ đồ nút, phần tử....................................94
4.3.1. Giả thiết tính toán nhà cao tầng..........................................................................94
4.4. Xác định các loại tải trọng tác dụng lên kết cấu và các trường hợp tải................97
4.4.1. Tĩnh tải............................................................................................................... 97
4.5. Tính toán, tổ hợp nội lực và kiểm tra chuyển vị ngang.......................................121
4.5.1. Các trường hợp nội lực....................................................................................121
5.2.2. Đánh giá điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn khu đất xây dựng. . .175
6.1.2. Phân loại móng và lấy các giá trị nội lực để tính toán móng............................177
6.3.5. Xác định kích thước móng, số lượng cọc và bố trí cọc trong móng.................189
7.2.2. Xác định kích thước móng, số lượng cọc và bố trí cọc trong móng.................194
7.3.3. Xác định kích thước móng, số lượng cọc và bố trí cọc trong móng.................214
THI CÔNG..................................................................................................................232
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH..........................................................233
1.1. Đặc điểm kiến trúc và quy mô công trình...........................................................233
1.2. Điều kiện kết cấu, kiến trúc công trình...............................................................233
1.3. Địa chất công trình..............................................................................................233
1.4. Điều kiện thi công...............................................................................................234
1.4.1. Nguồn nước thi công........................................................................................234
1.4.2. Nguồn điện thi công.........................................................................................234
1.4.3. Tình hình cung ứng vật tư................................................................................234
1.4.4. Nguồn công nhân xây dựng và lán trại công trình............................................235
1.4.5. Thiết bị an toàn lao động..................................................................................235
1.4.6. Điều kiện thi công............................................................................................235
CHƯƠNG 2 : CÁC CÔNG TÁC CHUẨN BỊ PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH THI CÔNG
.....................................................................................................................................236
2.1. Nghiên cứu hồ sơ thiết kế và các điều kiện liên quan, lập và phê duyệt biện pháp
kỹ thuật và tổ chức thi công công trình......................................................................236
2.2. Giải phóng mặt bằng thi công, định vị và giác móng công trình, thi công các công
trình tạm trên công trường theo thiết kế đã được phê duyệt.......................................236
2.2.1. Giải phóng mặt bằng thi công..........................................................................236
2.2.2. Định vị và giác móng công trình......................................................................236
2.2.3. Thi công các công trình tạm trên công trường..................................................240
2.3. Chuẩn bị máy móc, thiết bị, vật tư và nhân lực về công trường..........................240
2.3.1. Máy móc, phương tiện thi công.......................................................................240
2.3.2. Nguồn cung ứng vật tư.....................................................................................240
2.3.3. Chuẩn bị điện nước phục vụ thi công...............................................................241
2.3.4. Nguồn nhân công.............................................................................................241
2.3.5. Thiết kế văn phòng ban chỉ huy công trường, kho bãi.....................................241
CHƯƠNG 3 : THI CÔNG CỌC ÉP............................................................................242
3.1. Tiêu chuẩn áp dụng.............................................................................................242
3.2. Lập biện pháp thi công cọc ép.............................................................................242
3.2.1. Ưu điểm và nhược điểm thi công cọc ép..........................................................242
3.2.2. Lựa chọn giải pháp thi công cọc ép..................................................................242
3.3. Các yêu cầu kỹ thuạt khi thi công ép cọc............................................................244
3.3.1. Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc.....................................................244
3.3.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với cọc dùng để ép...................................................244
3.3.3. Các yêu cầu về công tác trong thi công ép cọc.................................................245
3.4. Tính toán trong thi công ép cọc...........................................................................245
3.4.1. Xác định số cọc................................................................................................245
PHẦN I
KIẾN TRÚC
10%
ĐỀ TÀI:
Đặt ở cos với chiều cao tầng 3.8 m được bố trí làm nơi phục vụ
cho chung cư như phòng y tế,nhà trẻ,phòng bảo vệ, dịch vụ công cộng,
phòng tang lễ, trạn điện, trạm bơm.
Tổng diện tích xây dựng là 1343.66 m2.
Hai thang máy, hai thang bộ.
Tầng mái:
Có chiều cao tầng 3m được thiết kế để đặt bồn nước, che chắn cho các
tầng dưới và thoát nước mưa.
Tổng diện tích xây dựng 1232 m2.
Địa điểm :
+ Địa chỉ:Chung cư Hoàng Cầu SKYLINE ở Q.Đống Đa-TP Hà Nội.
1.1.2. Cao độ mặt sân, nền trệt, các tầng lầu, tầng mái.
Cao độ mỗi tầng như sau:
- Nền tầng trệt cos
- Chiều cao tầng 1: 3.8 m.
- Chiều cao tầng 2-14: 3.4m.
- Chiều cao tầng mái: 3m.
1.1.3. Chức năng của mỗi khối nhà, mỗi tầng nhà, mỗi phòng, mỗi diện tích
Mặt bằng có dạng hình chữ nhật.
+ Tầng 1: Có phòng gửi đồ, phòng bảo vệ, phòng quản lí nhân viên, phòng y tế,
phòng nhà trẻ,…
+ Tầng 214: Bao gồm nơi ở và sinh hoạt của các hộ gia đình.
+ Tầng mái gồm các phòng kỹ thuật , kho.
1.1.4. Giải pháp mặt đứng kiến trúc công trình
1.1.4.1. Giải pháp mặt đứng
Nét đặc trưng của công trình là sự kết hợp giữa vật liệu bê tông cốt thép với vật liệu
kính. Các cửa sổ lớn bằng kính phục vụ tốt cho việc lấy sáng, đồng thời tạo nên không
gian thoáng mát và đẹp cho công trình.
Mặt tiền được trang trí làm điểm nổi bật cho bề ngoài công trình.
1.1.4.2. Giải pháp hình khối
Hình dáng bên ngoài của công trình là một khối hình vuông, là loại hình khối phổ
biến của các công trình chung cư, phù hợp với vị trí khu đất, đồng thời thuận lợi cho
việc bố trí các căn hộ bên trong một cách hợp lí và đẹp mắt.
1.2. Các giải pháp kĩ thuật chính của công trình
1.2.1. Giải pháp kết cấu thân nhà
Hệ kết cấu của công trình là hệ kết cấu khung BTCT toàn khối.
Mái phẳng bằng bê tông cốt thép và được chống thấm.
Cầu thang bằng bê tông cốt thép toàn khối.
Bể chứa nước bằng bồn inox TOÀN THẮNG . Bồn được dùng để trữ nước, từ đó
cấp nước cho việc sử dụng của toàn bộ các tầng và việc cứu hỏa.
Tường bao dày 200mm, tường ngăn dày 100mm.
1.2.2. Giải pháp kết cấu nền móng
Nhìn vào mặt cắt của hồ sơ khảo sát địa chất của khu đất xây dựng, ta nhận thấy lớp
đất yếu có chiều sâu khá lớn, không thích hợp các loại móng nông. Do đó ta chọn 2
phương án móng sâu để thiết kế:
1.2.5. Giải pháp cấp - thoát nước và phòng hỏa cho công trình
1.2.5.1. Hệ thống cấp nước
Các tiêu chuẩn tham chiếu:
TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong, tiêu chuẩn thiết kế.
TCXD 33:1985: Cấp nước, mạng lưới bên ngoài và công trình, tiêu chuẩn
thiếtkế.
TCVN 4474:1987: Thoát nước bên trong, tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 276:2003: Công trình công cộng – Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
“Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình” do bộ xây dựng ban
hành theo Quyết định số 47/1999/QĐ-BXD, ngày 21/12/1999.
Nguồn cấp nước được lấy từ nguồn cấp nước chính của khu vực, sau đó bơm
vào bể nước ngầm rồi bơm lên bồn nước trên mái cấp đến thiết bị vệ sinh.
Bể nước sinh hoạt sử dụng chung với bể nước PCCC của công trình.
Tính toán nhu cầu cấp nước cho các dịch vụ công cộng: tưới cây, rửa
sàn...Chọn theo tiêu chuẩn: TCXDVN33:2006, chọn lưu lượng nước cấp cho nhu cầu
công cộng bằng 10% lưu lượng tính toán cho tòa nhà
Bảng1.1. Sơ bộ nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của chung cư
Nội dung Đơn vị Số liệu
Số tầng sử dụng nước sinh hoạt Tầng 14
Số phòng làm việc trong mỗi tầng phòng 8
Số người trong mỗi phòng Người 4
Tổng số người cung cấp: N = 14×8×4= 448 người
qsh= 180 lít/(người.ngày.đêm), được lấy theo tiêu chuẩn (TCVN 4513 : 1998)
tiêu chuẩn thiết kế - cấp thoát nước bên trong.
Hệ số điều hòa: Kngày = 1.2 (1.1 ÷ 1.2) theo TCXD 33: 2006
Dung lượng sử dụng nước sinh hoạt trong ngày đêm:
đêm)
Lưu lượng nước chữa cháy cho 14 tầng trong thời gian 20 phút trong một ngày
qcc =2,5(l/s) TCVN 4513:88 Tiêu chuẩn thiết kế - cấp thoát nước bên trong
m3/ngày đêm
Khi có sự cố, cầu thang (thang bộ) sẽ là đường thoát hiểm có nhu cầu nhiều
nhất. Nên dọc theo mỗi cầu thang từ dưới lên trên đều có hệ thống ống vòi rồng cứu
hỏa, lấy nước từ bể nước trên mái.
1.2.6. Các giải pháp kĩ thuật khác (nếu có)
1.2.6.1. Hệ thống chống sét
Hệ thống thu lôi chống sét được thiết lập cấp 1, trên mái bố trí kim thu sét thép
18, dài 3m, chôn sâu 0.3m, chiều cao sử dụng 2 m, được tráng kẽm và dây dẫn sắt
trên mái dùng thép 10, tráng kẽm. Các dây dẫn xuống đất đặt trong trụ thép ống 100
dài 12m, chôn bằng phương pháp khoan sâu đặt ở độ sâu từ 1 đến 13m, bên trong láng
sơn chống gỉ. Phần tiếp đất dùng tia và cọc thép ống 50/60 dài 12m.
1.2.6.2. Hệ thống thoát rác
Hệ thống thoát rác được đặt ở cạnh cầu thang chung cho các tầng, rác được đưa
xuống tầng hầm và tại đây sẽ được xử lý (ép và phân hóa) rồi đưa ra ngoài.
1.3. Địa điểm và đặc điểm nơi xây dựng công trình.
1.3.1. Địa điểm.
Địa chỉ:Chung cư Hoàng Cầu SKYLINE - Q.Đống Đa -TP Hà Nội.
1.3.2. Đặc điểm khí hậu.
Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình
29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung
bình 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10).
1.3.3. Đặc điểm địa chất công trình và địa chất thủy văn.
Việc đầu tư xây dựng Chung cư Hoàng Cầu SKYLINE là một việc làm cần
thiết - đảm bảo chỗ ở cho một bộ phận dân cư ở hiện tại và tương lai, đảm bảo sự phát
triển ổn định và vững mạnh của thành phố trong tương lai.
Với vị trí đẹp, mặt bằng rộng có hệ thống kỹ thuật điện nước đồng bộ nên việc
đầu tư xây dựng sẽ được dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi hơn. Vì vậy sau khi xây
dựng công trình sẽ góp phần quan trọng trong sự phát triển của thành phố.
1.3.4. Đặc điểm địa hình địa vật nơi xây dựng công trình
Nhìn chung địa hình tương đối bằng phẳng thích hợp cho việc xây dựng công trình.
PHẦN II
KẾT CẤU
40%
ĐỀ TÀI:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ THIẾT KẾ
1.1. Một số giải pháp kết cấu chịu lực
Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:
- Các hệ kết cấu cơ bản: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi
cứng và kết cấu hộp (ống).
- Các hệ kết cấu hỗn hợp: kết cấu khung - giằng, kết cấu khung vách, kết cấu ống -
lõi và kết cấu ống tổ hợp.
- Các hệ kết cấu đặc biệt: hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm chuyển, kết
cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
Phân tích một số kết cấu để chịu lực cho công trình.
Phương án 1: Hệ khung
- Được cấu tạo từ các cấu kiện dạng thanh (cột, dầm) liên kết cứng với nhau tạo
nút.
- Hệ khung có khả năng tạo ra không gian tương đối lớn và linh hoạt với những yêu
cầu kiến trúc khác nhau.
- Sơ đồ làm việc rõ ràng, tuy nhiên khả năng chịu uốn ngang kém nên hạn chế sử
dụng đối với nhà có chiều cao h > 40m.
- Vách cứng tiếp thu các tải trọng ngang được dổ bằng hệ thống ván khuôn trượt,
có thể thi công sau hoặc trước.
- Hệ khung vách có thể sử dụng hiệu quả với các kết cấu có chiều cao>40m.
thực tế của từng công trình. Trong đó kết cấu khung lõi phù hợp mặt bằng kiến trúc
cũng như quy mô công trình.
- Chọn phương án hệ sàn sườn cho công trình.
Cấu tạo bao gồm: hệ dầm và bản sàn.
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản. Được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ
thi công phong phú nên thuận tiện cho thi công.
+ Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn lớn khi vượt khẩu độ lớn
dẫn đến chiều cao tầng lớn chiều cao toàn công trình lớn gây bất lợi cho kết
cấu công trình khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu. Chiều
cao sử dụng lớn nhưng không gian sử dụng bị thu hẹp.
1.2. Lựa chọn vật liệu dùng cho công trình
1.2.1. Yêu cầu về vật liệu sử dụng cho công trình
- Vật liệu được tận dụng nguồn vật liệu của địa phương nơi công trình được xây
dựng và có giá thành hợp lý, đảm bảo về khả năng chịu lực và biến dạng.
- Vật liệu xây có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
- Vật liệu có tính biến dạng cao, khả năng biến dạng cao có thể bổ sung cho tính
chịu lực thấp.
- Vật liệu có tính thoái biến thấp: có tác dụng tốt khi chịu tải trọng lặp lại (động đất,
gió bão).
- Vật liệu có tính liền khối cao: có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất
lặp lại không bị tách rời các bộ phận công trình.
- Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn nên nếu dùng các vật liệu trên tạo điều
kiện giảm đáng kể tải trọng do công trình, kể cả tải trọng đứng cũng như tải trọng
ngang do lực quán tính.
1.2.2. Bê tông (theo TCXDVN 5574 - 2012)
- Bê tông dùng trong nhà cao tầng có cấp độ bền từ B25 B60.
- Dựa vào đặc điểm của công trình và khả năng chế tạo vật liệu ta chọn bê tông để
sử dụng cấp độ bền B25 với các thông số kỹ thuật như:
- Gạch:. .
- Vữa xây: .
1.3. Các tiêu chuẩn – quy chuẩn được áp dụng trong đồ án
1.3.1. Cơ sở thực hiện
- Căn cứ Nghị Định số 16/2005/NĐ - CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
- Căn cứ Nghị Định số 209/2004/NĐ - CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
- Căn cứ thông tư số 08/2005/TT - BXD, ngày 06/05/2005 của Bộ Xây Dựng về
thực hiện Nghị Định số 16/2005/NĐ - CP.
- Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của Việt Nam.
- Võ Bá Tầm. Kết cấu Bê Tông Cốt Thép (tập 1- cấu kiện cơ bản, tập 2 – cấu kiện
nhà cửa, tập 3- cấu kiện đặc biệt), Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia TP. HCM.
- Trường ĐH Xây Dựng Bộ môn Công Trình Bê Tông Cốt Thép. Sàn sườn Bê
Tông Cốt Thép toàn khối, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội.
- Phan Hồng Quân, Nền và Móng, Nhà Xuất bản Giáo Dục.
Hình 2.4. Mặt bằng kiến trúc tầng điển hình (tầng 3).
2.1.2. Phân chia các ô sàn và xác định các vị trí dầm phụ, dầm chính.
Các ô sàn có kích thước nhịp và tải trọng gần bằng nhau thì đặt ký hiệu ô sàn giống
nhau để tính toán. Dựa vào mặt bằng dầm, sàn và căn cứ kích thước, cấu tạo sàn, hoạt
tải tác dụng lên sàn chia thành các ô sàn như hình bên dưới. Phân loại ô sàn dựa theo
kích thước ô và chức năng sử dụng của từng ô. Đặt tên các ô sàn như sau:
A
S1 S2 S3 S4 S5 S5 S4 S5 S5 S5 S4 S3 S2 S1
3500
7000
S15 S15
4000
22000
8000
S1 S2 S3 S4 S5 S5 S4 S5 S5 S5 S4 S3 S2 S1
3500
4400 3600 4000 4000 4000 4000 4000 4000 4000 4000 4000 4000 3600 4400
56000
1 2 3 4 5 6 7 8
Chọn chiều dày của sàn phụ thuộc vào vật liệu, yêu cầu sử dụng, điều kiện môi
trường, bước nhịp và tải trọng tác dụng. Ngoài ra, với nhà nhiều tầng, trong tính toán
giả thiết sàn tuyệt đối cứng, do đó sàn nhà nhiều tầng chọn thường lớn hơn nhà thấp
tầng.
Theo kinh nghiệm chọn sơ bộ chiều dày sàn theo công thức sau:
Trong đó:
D=0.8÷1.4 là hệ số phụ thuộc vào tải trọng;
m=30÷35 đối với bản dầm; m=40÷45 đối với bản kê; m=10÷18 đối với
bản công xôn;
l1 là cạnh ngắn của ô bản;
là hệ số tăng chiều dày sàn nhà cao tầng so với với nhà thấp tầng;
Chọn hệ số vì có số tầng là 15
hmin chiều dày sàn tối thiểu.
Để xác định loại ô bản ta tiến hành xét tỷ số của từng ô bản :
Bảng 2.2.1.Hệ số
Số tầng 12 15 20 25 30 40
Hệ số Sàn nấm 1.04 1.06 1.10 1.14 1.18 1.26
α Sàn dầm 1.04 1.06 1.08 1.11 1.15 1.22
Bảng 2.2 Chiều dày sàn tối thiểu của ô bản theo TCVN 5574-2012
Loại sàn Nhà CN Nhà ở Sàn mái
Chiều dày tối thiểu , mm 60 50 40
Để đơn giản trong thi công chọn các ô sàn đều có chiều dày là 120mm.
2.2.2.2. Chọn kích thước sơ bộ cho dầm.
Kích thước tiết dầm được xác định sơ bộ thông qua nhịp dầm (dựa theo công
thức kinh nghiệm) sao cho đảm bảo thông thủy cần thiết trong chiều cao tầng, đủ khả
năng chịu lực.
Với dầm khung (dầm chính) tải trọng tác dựng thường lớn, tương ứng tiết diện sẽ
lớn hơn dầm phụ. Theo kinh nghiệm, kích thước tiết diện dầm khung được chọn sơ bộ
theo công thức:
D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )
D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )D 5 ( 2 0 0 x 4 0 0 )
D6(200x400) D7(200x400) D6(200x400)
D6(200x400)
D4(300x550)
D8(200x400)
D4(300x550)
D6(200x400)
Hình 2.3. Mặt bằng dầm sàn tầng điển hình (tầng 3)
2.3. Sơ đồ tính
Tính theo các ô bản độc lập theo sơ đồ đàn hồi. Các ô sàn làm việc độc lập với
nhau, tải trọng tác dụng lên ô sàn này không gây ra nội lực trong các ô sàn lân cận
(quan điểm này không chính xác nhưng được áp dụng vì tính đơn giản).
Nhịp tính toán lấy từ tim gối tựa này đến tim gối tựa kia.
Gối tựa của bản là các dầm khung và dầm dọc.
Để xác định loại ô bản ta tiến hành xét tỷ số của từng ô bản :
Nếu : bản kê 4 cạnh, loại ô bản này làm việc theo 2 phương nên ta
sẽ tiến hành cắt một dải bề rộng 1m theo 2 phương để tính toán;
Nếu : bản loại dầm, loại bản dầm làm việc chủ yếu theo phương
cạnh ngắn nên ta tiến hành cắt dải bề rộng 1m theo phương này để tính
toán.
Điều kiện biên của các ô bản được xét dựa trên quan điểm sau:
Nếu thì liên kết giữa bản với dầm là liên kết ngàm;
Nếu thì liên kết giữa bản với dầm là liên kết khớp;
Loại ô hs,
Ô sàn l2, m l1, m l 2 /l 1 h d /h s Liên kết Sơ đồ tính
sàn mm
3.3 Ngàm
Bản kê 3.3 Ngàm 9
S11 4 3.5 1.14 120
4 cạnh 5.0 Ngàm
5.0 Ngàm
3.3 Ngàm
Bản kê 3.3 Ngàm 9
S12 4 3.5 1.14 120
4 cạnh 5.0 Ngàm
5.0 Ngàm
3.3 Ngàm
1
Bản kê 3.3 Ngàm
5.1 4.4 1.16 120 9
3
4 cạnh 5.0 Ngàm
5.0 Ngàm
3.3 Ngàm
Bản kê 3.3 Ngàm
5.1 3.6 1.42 120 9
4 cạnh 5.0 Ngàm
5.0 Ngàm
3.3 Ngàm
1
Bản kê 3.3 Ngàm
3.6 2.9 1.24 120 9
3 4 cạnh 5.0 Ngàm
5.0 Ngàm
3.3 Ngàm
1
Bản kê 3.3 Ngàm
4 4 1.00 120 9
3
4 cạnh 5.0 Ngàm
5.0 Ngàm
V Ngàm
1
Bản kê 3.3 Ngàm
4 3 1.33 120 9
3 4 cạnh V Ngàm
5.0 Ngàm
SAØ
N LAÙ
T GAÏCH CERAMIC 50x50x10mm
VÖÕ
A LAÙ
T NEÀ
N 35mm
BAÛ
N BTCT DAØY 120mm
VÖÕ
A TRAÙ
T TRAÀN DAØ
Y 15mm
HEÄTHOÁ
NG KYÕTHUAÄ T
Hình 2.4. Các lớp cấu tạo sàn phòng khách, phòng ngủ, bếp, hành lang
LÔÙ
P GAÏCH CHOÁ
NG NOÙ NG DAØY 10mm
VÖÕ
A LAÙT NEÀ
N 15mm+ VÖÕ A TAÏO DOÁ
C 30mm
LÔÙ
P CHOÁNG THAÁM 3mm
BAÛ
N BTCT DAØY 120mm
VÖÕ
A TRAÙT TRAÀ
N DAØY 20mm
HEÄTHOÁNG KYÕTHUAÄT
SAØ
N LAÙ
T GAÏCH CERAMIC 50x50x10mm
VÖÕ
A LAÙ
T NEÀN+TAÏO DOÁ
C 50mm
LÔÙ
P CHOÁ
NG THAÁ M 3mm
BAÛ
N BTCT DAØY 120mm
VÖÕ
A TRAÙ
T TRAÀN DAØY 15mm
HEÄTHOÁ
NG KYÕTHUAÄ T
Bảng 2.6. Tải trọng đơn vị tác dụng lên 1 m2 sàn phòng khách, phòng ngủ, bếp,
hành lang, phòng sinh hoạt.
Trọng Tĩnh tải Hệ số Tĩnh tải
ST lượng Chiều dày tiêu tính
Vật liệu riêng chuẩn toán
T vượt
(kN/m ) 3
(mm) (kN/m ) 2 tải (kN/m2)
1 Bản thân kết cấu sàn 25 120 3 1.1 3.3
Các lớp hoàn thiện sàn và trần
- Gạch Ceramic 20 10 0.20 1.1 0.22
2
- Vữa lát nền 18 35 0.63 1.3 0.82
- Vữa trát trần 18 15 0.27 1.3 0.35
3 Hệ thống kỹ thuật 0.50 1.2 0.6
Tổng tĩnh tải 5.29
Bảng 2.7 Tải trọng đơn vị tác dụng lên 1m2 sàn mái.
Trọng Tĩnh tải Hệ số Tĩnh tải
ST lượng Chiều dày tiêu tính
Vật liệu riêng chuẩn toán
T vượt
(kN/m3) (mm) (kN/m2) tải (kN/m2)
1 Bản thân kết cấu sàn 25 120 3 1.1 3.3
Các lớp hoàn thiện sàn và trần
- Lớp gạch chống nóng 20 10 0.2 1.1 0.22
- Vữa lát nền 18 15 0.,27 1.3 0.35
2
- Vữa tạo dốc 18 30 0.4 1.3 0.70
- Lớp chống thấm 10 3 0.03 1.3 0.04
- Vữa trát trần 18 20 0.36 1.3 0.47
3 Hệ thố ng kỹ thuậ t 0.50 1.2 0.6
Tổng tĩnh tải 5.68
Bảng 2.8. Tải trọng đơn vị tác dụng lên 1m2 sàn vệ sinh.
Trọng Tĩnh tải Hệ số Tĩnh tải
ST lượng Chiều dày tiêu tính
Vật liệu riêng chuẩn toán
T vượt
(kN/m3) (mm) (kN/m2) tải (kN/m2)
1 Bản thân kết cấu sàn 25 120 3 1.1 3.3
Các lớp hoàn thiện sàn và trần
- Gạch Ceramic 20 10 0.20 1.1 0.22
2 - Vữa lát nền + tạo dốc 18 50 0.90 1.3 1.17
- Lớp chống thấm 10 3 0.03 1.3 0.04
- Vữa trát trần 18 15 0.27 1.3 0.35
3 Hệ thống kỹ thuật 0.50 1.2 0.6
Tổng tĩnh tải 5.68
Trong đó: - Trọng lượng riêng lớp cấu tạo thứ i; - hệ số độ tin cậy thứ lớp
Công thức quy đổi tải trọng tường trên ô sàn về tải trọng phân bố trên ô sàn :
= (daN/m2).
Trong đó:
St (m2): diện tích bao quanh tường.
Sc(m2): diện tích cửa.
γt = 1800(daN/m3): trọng lượng riêng của tường .
Si (m2): diện tích ô sàn đang tính toán.
Các ô sàn có kích thước giống nhau nhưng diện tích tường xây trên sàn khác
nhau thì lấy ô sàn có diện tích tường xây lớn nhất tính toán cho các ô còn lại.
Bảng 2.10. Quy đổi tải tường xây trên sàn thành phân bố đều.
Ô
Chức năng
sàn
Phòng ngủ+ban
2.4.1.3. S1 công
5.29 3.90 9.19 Hoạt
tải.
S2 Phòng ngủ 5.29 2.03 7.32
S3 Phòng khách 5.29 2.07 7.36 Tra
Phòng khách+
S4 5.29 3.10 8.39
Phòng ngủ
S5 Phòng ngủ 5.29 2.68 7.97
S6 Phòng ngủ 5.29 0.00 5.29
S7 Phòng vệ sinh 5.68 4.73 10.41
S8 Phòng Khách 5.29 1.46 6.75
S9 Phòng bếp 5.29 1.46 6.75
S10 Phòng vệ sinh 5.68 3.47 9.15
Hành lang+
S11 5.29 3.47 8.76
phòng ngủ
Phòng ngủ+vệ
S12 5.68 2.01 7.69
sinh
S13 Phòng sinh hoạt 5.29 0 5.29
Phòng ngủ+ban
S1 3.5 4 5.29 3.90 2.4 11.59
công
S2 Phòng ngủ 3.5 3.6 5.29 2.03 1.95 9.27
S3 Phòng khách 3.5 4 5.29 2.07 1.95 9.31
Phòng khách+
S4 3.5 4 5.29 3.10 1.95 10.34
Phòng ngủ
S5 Phòng ngủ 3.5 4 5.29 2.68 1.95 9.92
S6 Phòng ngủ 3.5 4.4 5.29 0 1.95 7.24
S7 Phòng vệ sinh 3.5 3.6 5.68 4.73 1.95 12.36
S8 Phòng Khách 3.5 4 5.29 1.46 1.95 8.70
S9 Phòng bếp 3.5 4 5.29 1.46 1.95 8.70
S10 Phòng vệ sinh 3.5 4 5.68 3.47 1.95 11.10
Hành lang+
S11 3.5 4 5.29 3.47 3.6 12.36
phòng ngủ
Phòng ngủ+vệ
S12 3.5 4 5.68 2.01 1.95 9.64
sinh
S13 Phòng sinh hoạt 4.4 5.1 5.29 0 4.8 10.09
S14 Phòng sinh hoạt 3.6 5.1 5.29 0 4.8 10.09
S15 Hành lang 2.9 3.6 5.29 0 3.6 8.89
S16 Hành lang 4 4 5.29 0 3.6 8.89
S17 Hành lang 3 4 5.29 0 3.6 8.89
Các ô bản có tỉ số 2 cạnh sẽ được tính toán theo trường hợp bản 1 phương.
Tải trọng tác dụng là tải phân bố đều:
Đối với sàn bản dầm, khi tính toán theo ô độc lập sơ đồ nội lực được thể hiện như
hình bên dưới.
Hình 2.5.Sơ đồ tính và biểu đồ nội lực của bản dầm có liên kết 2 đầu ngàm
2.5.2.2. Đối với bản kê bốn cạnh (bản làm việc 2 phương)
Các ô bản có tỉ số 2 cạnh sẽ được tính toán theo trường hợp bản 2
phương. Bản được liên kết với dầm theo 2 phương, sàn bản kê 4 cạnh làm việc theo cả
2 phương.
Tất cả các bản sàn liên kết ngàm với dầm nên thuộc loại ô bản số 9, tra bảng 1.19
trong sách Sổ tay thực hành kết cấu của GS. Vũ Mạnh Hùng.
Đối với ô sàn bản kê 4 cạnh, khi tính toán theo ô độc lập. Sơ đồ nội lực được thể
hiện như hình bên dưới.
MI
MI
M II M2 M II
L1
M1
M1
MI
MI
L2
M II M II
M2
Hình 2.5 .Sơ đồ tính ô bản làm việc 2 phương 4 cạnh ngàm
h01
h02
hb
Thép theo M1 Thép theo M2
b=1m
+Xác định: = ;
.
+Diện tích cốt thép trong phạm vi bề rộng bản: b = 1000 mm
.
+Kiểm tra hàm lượng cốt thép:
(daN.m)
(daN.m)
(daN.m)
-Theo phương cạnh ngắn:
+ Cốt thép nhịp:
Moment lớn nhất ở nhịp M1 = 259.5 daNm.
Giả thiết a = 20mm
h0 = h – a = 120 – 20 = 100mm
Chọn thép 8 có as= 0,503 (cm2) và bố trí thép với khoảng cách:
Chọn 8a200.
Chọn thép 10 có as= 0,785 (cm2) và bố trí thép với khoảng cách:
Chọn 10a200.
Chọn thép 8 có as= 0,503 (cm2) và bố trí thép với khoảng cách:
Chọn 8a200.
Chọn thép 10 có as= 0,785 (cm2) và bố trí thép với khoảng cách:
Chọn 10a200. .
Đối cốt thép chịu mômen âm, nên hạn chế khoảng cách giữa các thanh thép đễ
dễ đổ bê tông dầm theo điều kiện
Cốt thép chịu mômen âm (thép mũ) dọc theo cạnh dài hoặc dọc theo cạnh ngắn
ô bản kéo dài cách mép gối (mép dầm) một đoạn là:
Cốt thép ở nhịp theo phương cạnh ngắn (l1) đặt ở lớp dưới còn cốt thép ở nhịp
theo phương cạnh dài (l2) đặt ở lớp trên.
Nối cốt thép: cốt thép chịu mômen dương nối tại gối tựa, cốt thép chịu mômen
âm nối tại nhịp.
Thép sử dụng cho bản sàn ở lớp dưới có đường kính 8 mm, đây là thép sợi tròn
trơn, để tăng lực dính bám với bê tông cần phải neo vào vùng nén của bê tông một
đoạn và đầu mút phải uốn móc. Với thép chịu mômen dương đặt lớp dưới uốn
móc chữ U
2,5Ø
hb - ao
Hình 2. 1: Qui cách uốn cốt thép trong bản sàn
Bản vẽ bố trí thép sàn tầng điển hình được thể hiện trong bản vẽ KC-01.
2.7. Thể hiện chi tiết bản vẽ bê tông cốt thép
Khi tính toán các ô bản đơn, mỗi ô bản sẽ có cốt thép riêng ở nhịp và ở gối, từ
các kết quả riêng đó tiến hành phân tích và chọn cốt thép thích hợp để bố trí cho cả
bản sàn một cách liên tục.
Cốt thép chịu lực được xác định bằng tính toán để chịu mômen âm, mômen
dương, được đặt theo khoảng cách giữa các thanh thép chịu lực được khống chế theo
điều kiện:
Bảng 2.14. Kết quả tính toán nội lực và cốt thép cho ô sàn.
S1 9 3.50 4.00 9186.3 2400 120 28 92 1.14 α2 = 0.0152 M2 = 2459 0.020 0.990 1.20 0.13% 8 419 200 2.51 0.27%
20 100 β1 = 0.0459 MI = -7452 0.051 0.974 2.73 0.27% 10 287 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -5714 0.039 0.980 2.08 0.21% 10 377 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0184 M1 = 2144 0.015 0.993 0.96 0.10% 8 524 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0174 M2 = 2037 0.017 0.992 0.99 0.11% 8 507 200 2.51 0.27%
S2 9 3.50 3.60 7318.0 1950 120 1.03
20 100 β1 = 0.0428 MI = -5003 0.035 0.982 1.82 0.18% 10 432 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0404 MII = -4716 0.033 0.983 1.71 0.17% 10 459 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 2595 0.018 0.991 1.16 0.12% 8 432 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 1975 0.016 0.992 0.96 0.10% 8 522 200 2.51 0.27%
S3 9 3.50 4.00 7358.9 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -5987 0.041 0.979 2.18 0.22% 10 360 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -4591 0.032 0.984 1.67 0.17% 10 471 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 2884 0.020 0.990 1.29 0.13% 8 388 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 2195 0.018 0.991 1.07 0.12% 8 470 200 2.51 0.27%
S4 9 3.50 4.00 8394.4 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -6654 0.046 0.977 2.43 0.24% 10 323 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -5102 0.035 0.982 1.86 0.19% 10 423 200 3.93 0.39%
Sơ Kích thước Tải trọng Chiều dày Tỷ Tính thép Chọn thép
đồ Hệ số Moment TT CH
STT l1 l2 g p h a h0 số As H.lượng Ø a
TT
a
BT
As H.lượng
moment αm ζ
2 2 l2/l1 2 TT 2 BT
sàn (m) (m) (N/m ) (N/m ) (mm) (mm) (mm) (N.m) (cm /m) m (%) (mm) (mm) (mm) (cm /m) m (%)
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 2765 0.019 0.990 1.24 0.12% 8 405 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 2105 0.017 0.991 1.03 0.11% 8 490 200 2.51 0.27%
S5 9 3.50 4.00 7968.0 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -6379 0.044 0.977 2.33 0.23% 10 337 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -4892 0.034 0.983 1.78 0.18% 10 442 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0207 M1 = 2310 0.016 0.992 1.03 0.10% 8 486 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0132 M2 = 1467 0.012 0.994 0.71 0.12% 8 705 200 2.51 0.27%
S6 9 3.50 4.40 5290.0 1950 120 1.26
15 105 β1 = 0.0473 MI = -5277 0.033 0.983 1.83 0.17% 10 430 200 3.93 0.37%
20 100 β2 = 0.0300 MII = -3343 0.023 0.988 1.21 0.12% 10 650 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0184 M1 = 2860 0.020 0.990 1.28 0.13% 8 392 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0174 M2 = 2717 0.022 0.989 1.33 0.14% 8 379 200 2.51 0.27%
S7 9 3.50 3.60 10414.5 1950 120 1.03
20 100 β1 = 0.0428 MI = -6675 0.046 0.976 2.44 0.24% 10 322 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0404 MII = -6292 0.043 0.978 2.30 0.23% 10 342 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 2426 0.017 0.992 1.09 0.11% 8 462 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 1847 0.015 0.992 0.90 0.10% 8 559 200 2.51 0.27%
S8 9 3.50 4.00 6751.9 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -5597 0.039 0.980 2.04 0.20% 10 385 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -4292 0.030 0.985 1.56 0.16% 10 505 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 2426 0.017 0.992 1.09 0.11% 8 462 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 1847 0.015 0.992 0.90 0.10% 8 559 200 2.51 0.27%
S9 9 3.50 4.00 6751.9 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -5597 0.039 0.980 2.04 0.20% 10 385 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -4292 0.030 0.985 1.56 0.16% 10 505 200 3.93 0.39%
Sơ Kích thước Tải trọng Chiều dày Tính thép Chọn thép
Tỷ
đồ Hệ số Moment TT CH
STT l1 l2 g p h a h0 số As H.lượng Ø a
TT
a
BT
As H.lượng
moment αm ζ
2 2 l2/l1 2 TT 2 BT
sàn (m) (m) (N/m ) (N/m ) (mm) (mm) (mm) (N.m) (cm /m) m (%) (mm) (mm) (mm) (cm /m) m (%)
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 3094 0.021 0.989 1.39 0.14% 8 362 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 2355 0.019 0.990 1.15 0.12% 8 437 200 2.51 0.27%
S10 9 3.50 4.00 9149.1 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -7139 0.049 0.975 2.62 0.26% 10 300 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -5474 0.038 0.981 1.99 0.20% 10 394 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 3447 0.024 0.988 1.55 0.16% 8 324 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 2623 0.021 0.989 1.28 0.14% 8 392 200 2.51 0.27%
S11 9 3.50 4.00 8762.1 3600 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -7951 0.055 0.972 2.92 0.29% 10 269 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -6097 0.042 0.979 2.23 0.22% 10 353 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0199 M1 = 2688 0.019 0.991 1.21 0.12% 8 417 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0152 M2 = 2046 0.017 0.992 1.00 0.11% 8 504 200 2.51 0.27%
S12 9 3.50 4.00 7690.2 1950 120 1.14
20 100 β1 = 0.0459 MI = -6201 0.043 0.978 2.26 0.23% 10 347 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0352 MII = -4755 0.033 0.983 1.73 0.17% 10 455 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0201 M1 = 4545 0.031 0.984 2.05 0.21% 8 245 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0149 M2 = 3363 0.027 0.986 1.65 0.18% 8 305 200 2.51 0.27%
S13 9 4.40 5.10 5290.0 4800 120 1.16
20 100 β1 = 0.0462 MI = -10467 0.072 0.963 3.88 0.39% 10 202 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0345 MII = -7803 0.054 0.972 2.87 0.29% 10 274 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0210 M1 = 3884 0.027 0.986 1.75 0.18% 8 287 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0105 M2 = 1939 0.016 0.992 0.94 0.10% 8 532 200 2.51 0.27%
S14 9 3.60 5.10 5290.0 4800 120 1.42
20 100 β1 = 0.0472 MI = -8738 0.060 0.969 3.22 0.32% 10 244 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0234 MII = -4341 0.030 0.985 1.57 0.16% 10 499 200 3.93 0.39%
Sơ Kích thước Tải trọng Chiều dày Tính thép Chọn thép
Tỷ
đồ Hệ số Moment TT CH
STT l1 l2 g p h a h0 số As H.lượng Ø a
TT
a
BT
As H.lượng
moment αm ζ
2 2 l2/l1 2 TT 2 BT
sàn (m) (m) (N/m ) (N/m ) (mm) (mm) (mm) (N.m) (cm /m) m (%) (mm) (mm) (mm) (cm /m) m (%)
20 100 α1 = 0.0206 M1 = 1916 0.013 0.993 0.86 0.13% 8 586 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0135 M2 = 1249 0.010 0.995 0.61 0.10% 8 829 200 2.51 0.27%
S15 9 2.90 3.60 5290.0 3600 120 1.24
20 100 β1 = 0.0472 MI = -4382 0.030 0.985 1.59 0.16% 10 494 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0307 MII = -2847 0.020 0.990 1.03 0.10% 10 765 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0179 M1 = 2546 0.018 0.991 1.14 0.11% 8 440 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0179 M2 = 2546 0.021 0.990 1.24 0.14% 8 404 200 2.51 0.27%
S16 9 4.00 4.00 5290.0 3600 120 1.00
20 100 β1 = 0.0417 MI = -5931 0.041 0.979 2.16 0.22% 10 363 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0417 MII = -5931 0.041 0.979 2.16 0.22% 10 363 200 3.93 0.39%
20 100 α1 = 0.0209 M1 = 2233 0.015 0.992 1.00 0.10% 8 503 200 2.51 0.25%
28 92 α2 = 0.0118 M2 = 1255 0.010 0.995 0.61 0.10% 8 825 200 2.51 0.27%
S17 9 3.00 4.00 5290.0 3600 120 1.33
20 100 β1 = 0.0474 MI = -5060 0.035 0.982 1.84 0.18% 10 427 200 3.93 0.39%
20 100 β2 = 0.0268 MII = -2863 0.020 0.990 1.03 0.10% 10 761 200 3.93 0.39%
Hình 3.1. Mặt cắt cầu thang tầng điển hình (tầng 2 3).
+10.600
1700
+8.900
3400
1700
+7.200
1
Hình 3.2. Mặt bằng cầu thang tầng điển hình (tầng 2 3).
3.2. Chọn vật liệu sử dụng, chọn chiều dày bản thang, chiếu nghỉ.
3.2.1. Chọn vật liệu sử dụng cho bản thang, các dầm đỡ
Vật liệu xây dựng cần có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, chống cháy tốt.;
Vật liệu có tính biến dạng cao: khả năng biến dạng cao có thể bổ sung cho tính
năng chịu lực thấp.;
Vật liệu có tính thoái biến thấp: có tác dụng tốt khi chịu tác dụng của tải trọng lặp
lại (động đất, gió bão);
Vật liệu có tính liền khối cao: có tác dụng trong trường hợp có tính chất lặp lại,
không bị tách rời các bộ phận công trình;
Trong lĩnh vực xây dựng công trình hiện nay chủ yếu sử dụng vật liệu thép hoặc
bê tông cốt thép với các lợi thế như dễ chế tạo, nguồn cung cấp dồi dào;
Do đó, lựa chọn vật liệu xây dựng công trình là bê tông cốt thép.
3.2.1.1. Bê tông
Bê tông dùng trong nhà cao tầng có cấp độ bền từ B25( tương đương M350) có
các chỉ tiêu như Bảng 3.1
Chọn hb=150mm.
Trong đó: L0 là nhịp tính toán của bản thang.
Chọn
Trong đó: l01 là nhịp tính toán của dầm thang (dầm chiếu tới).
Chọn
Kích thước bậc thang b×h = 290 x 155 (mm)
Với kích thướt theo phương nghiêng của 1 bậc thang sẽ là:
Về liên kết, ta có thể so sánh độ cứng của dầm và bản thang để xác định liên kết
giữa dầm và bản thang bằng cách tương đối dựa vào tỉ lệ chiều cao dầm trên chiều cao
bản thang
Xét tỷ số hd/hs:
Nếu hd/hs <3 thì liên kết giữa bản thang với dầm chiếu nghỉ được xem là
khớp.
Nếu hd/hs ≥ 3 thì liên kết giữa bản thang với dầm chiếu nghỉ được xem là
ngàm.
100100
B
1m
1200
2900
100100
B1
4400
1 1''
q2 q1
q1
q2
a. Vế 1 b. Vế 2
Hình 3.4. Sơ đồ tính bản thang tầng điển hình.
3.3.2. Xác định tải trọng tác dụng lên bản thang và chiếu nghỉ.
3.3.2.1. Xác định tĩnh tải tác dụng lên bản thang ( phần bản nghiêng).
Tải trọng bao gồm trọng lượng bản thân các lớp cấu tạo bản thang được xác định
theo công thức:
Trong đó:
là chiều dày tương đương của lớp cấu tạo thứ i theo phương
của bản nghiêng.
lớp vữa xi măng có chiều dày thì chiều dày tương đương , với
lần lượt là chiều rộng và chiều cao của bậc thang.
+ Lớp vữa:
(m)
+ Lớp bậc thang xây gạch : Đối với bậc xây gạch (hoặc đổ bê tông liền), có
Kết quả tính toán được thể hiên trong bảng bên dưới.
Trong tĩnh tải tác dụng lên bản thang còn tính đến trọng lượng của tay vịn sắt,
với , quy tải lan can trên đơn vị bản thang (bản thang rộng 1.2m)
Tĩnh tải phân bố trên 1m dài bề rộng theo phương thẳng đứng:
= + = 7.411 + 0.3 = 7.711 (kN/m2).
Tải trọng tác dụng lên bản nghiêng cầu thang trên 1m bề rộng:
3.3.2.2. Xác định tĩnh tải tác dụng lên bản chiếu nghỉ
Tải trọng đơn vị được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
là khối lượng riêng lớp cấu tạo thứ i của chiếu nghỉ.
20 280
20 280
Trong đó: - hoạt tải tiêu chuẩn lấy theo bảng 3 TCVN 2737 – 1995, phụ
Ta cắt một dãy bản có bề rộng b=1m để tính toán, theo chiều dọc của cầu thang.
Khi đó tổng tải trọng tác dụng lên cầu thang là tải phân bố đều:
Bảng 3.3. Tổng tải trọng tác dụng lên bản thang, chiếu nghỉ.
Tải trọng Tổng tĩnh tải +
STT Tên cấu kiện hoạt tải
a) Moment, kNm
b) Lực cắt, kN
a) Moment, kNm
b) Lực cắt, kN
Tại nhịp:
Tại gối:
Tính toán vế thang như cấu kiện chịu uốn hình chữ nhật có tiết diện
b×h=1000×150(mm2).
Thép CII:
Thép CI:
Chọn
Giả thuyết: a = 20(mm)
Kiểm tra điều kiện hạn chế :
(thỏa).
Chọn 12a120 có
Cốt thép đã chọn và bố trí là hợp lý.
Kiểm tra điều kiện hạn chế :
(thỏa).
Diện tích cốt thép tính toán cho bề rộng b = 1 m.
Chọn 10a200 có
Cốt thép đã chọn và bố trí là hợp lý.
Gối 11.304 130 1000 0.05 0.052 318 10 200 393 0.302
Đối với cốt thép chịu mômen âm, nên hạn chế khoảng cách giữa các thanh thép
để dễ đổ bê tông dầm theo điều kiện:
Cốt thép chịu mômen âm (thép mũ) dọc theo cạnh dài hoặc dọc theo cạnh ngắn ô
bản kéo dài cách mép gối (mép dầm) một đoạn là:
Cốt thép ở nhịp chịu lực đặt ở lớp dưới. Nối cốt thép: cốt thép chịu mômen
dương nối tại gối tựa, cốt thép chịu mômen âm nối tại nhịp
Đối với thép chịu moment âm dọc theo cạnh dài hoặc dọc theo cạnh ngắn ô sàn
Chọn cốt thép mũ và thép phương ngang bản thang, bản chiếu nghỉ theo cấu tạo
Ø6 với .
3.3.4.4. Cấu tạo thép tại vị trí đoạn gãy của thang
- Theo tài liệu “ Cấu tạo bê tông cốt thép” của Bộ Xây Dựng, khi góc lõm bé hơn
1600:
+Thép chịu kéo không được đặt liên tục mà phải đặt giao nhau.
+Thép chịu kéo đi khỏi góc lõm một đoạn 30d và được neo vào vùng nén.
+Khi bản có chiều dày h<12cm thép dọc có đường kính <12mm cho phép không
đặt thép đai góc lõm. Với bản thang có chiều dày 15cm, nếu kiểm tra bê tông không đủ
khả năng chịu cắt thì ta sẽ bố trí cốt đai.
- Trường hợp góc lõm lớn hơn 1600 cho phép thép chịu lực chạy liên tục.
Hình 3.10. Cấu tạo cốt thép trong đoạn gãy khúc
Ta có bản thang có góc lõm =1650>1600, thép chịu kéo không được chạy liên
tục mà phải cắt khi qua góc lõm, chiều dài neo là 30d.
3.4. Thiết kế dầm chiếu nghỉ
3.4.1. Lập sơ đồ tính dầm chiếu nghỉ
Dầm chiếu nghỉ được thiết kế theo sơ đồ đàn hồi.
Dầm chiếu nghỉ có tiết diện là hai đầu của dầm gác lên cột có tiết
diện khá lớn có thể xem liên kết này là ngàm vì độ cứng của cột lớn hơn nhiều lần so
với dầm.
Nên ta xem dầm chiếu nghỉ như một dầm đơn giản có 2 đầu là liên kết ngàm.
Nhịp dầm chiếu nghỉ được lấy từ trục gối tựa đến trục gối tựa là 2.9 (m).
2900
2 2
ql ql
12 12
2
ql
ql 24
2
ql
2
Hình 3.11. Sơ đồ tính dầm chiếu nghỉ.
Xác định tải trọng tác dụng lên dầm chiếu nghỉ. Tải trọng tác dụng lên dầm chiếu
nghỉ gồm:
- Trọng lượng bản thân dầm;
-
Tĩnh tải do bản thang và bản chiếu nghỉ truyền vào;
( Vì R=Rtt nên tĩnh tải hoặc hoạt tải do bản thang và bản chiếu
nghỉ tác dụng lên dầm là bằng chính nó)
Tổng tải trọng tác dụng lên dầm chiếu nghỉ xác định theo công thức:
Trong đó:
Tải trọng tác dụng lên dầm chiếu nghỉ được thể hiện trên bảng 3.5.
Bảng 3.7. Tải trọng tác dụng lên dầm chiếu nghỉ.
Cấu kiên Tĩnh tải,kN/m Hoạt tải, kN/m Tổng tải trọng,kN/m
Dầm chiếu nghỉ 20.96 8.3 29.26
3.4.2. Tính toán cốt thép cho dầm chiếu nghỉ
3.4.2.1. Tính toán thép chịu lực
Moment ở nhịp:
Moment ở gối:
,
Giả thuyết lớp bê tông bảo vệ cốt thép
Kết quả tính toán cốt thép dầm chiếu nghỉ được thể hiện Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Chọn cốt thép dầm chiếu nghỉ.
diện (kN.m) mm A
→Thỏa
Kiểm tra điều kiện chịu lực cắt của bê tông tại gối tựa:
(1)
→Thỏa
Kiểm tra điều kiện chịu lực cắt của bê tông ở cuối tiết diện nghiêng:
Ta thấy bê tông đủ khả năng chịu cắt, nhưng thiên về an toàn nên bố
trí cốt đai chịu cắt.
Chọn cốt đai Ø6 có asw = 28mm2, số nhánh cốt đai n = 2.
Kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính của dải nghiêng ở bụng dầm:
Trong đó:
Với: ;
đoạn . Chỉ trong trường hợp nhịp dầm lớn và xác định được rõ rang về biểu đồ
bao nội lực dầm mới cho thép cắt bớt cốt thép kéo vào gối , ở đây ta cắt gối tựa một
đoạn l/6.
Cốt dọc chịu M âm không được nối ở gối là vùng có M lớn mà phải được neo chắc
vào gối biên một đoạn . Việc cắt thép chịu M âm ở ngoài cột cần được tính
toán theo biểu đồ bao mômen âm, nên dựa vào biểu đồ ta cắt cách một đoạn l/3 đối với
lớp trên và l/4 đối với lớp dưới
Cốt đai được bố trí : trong đoạn l/4 gần gối tựa bố trí cốt dai dày, đoạn ở giữa còn
lại bố trí thưa với khoảng cách đã tính ở trên.
Thép đai được bố trí phân bố trên toàn dầm. Với số liệu tính toán như trên thì ở 2
đầu dầm ta bố trí đai Ø6a150 và bố trí đai Ø6a200 ở giữa nhịp.
3.5. Thiết kế dầm chiếu tới
3.5.1. Lập sơ đồ tính.
Dầm chiếu tới có tiết diện là hai đầu của dầm gác lên hai dầm chính
có tiết diện là .
Nên xem dầm chiếu tới như một dầm đơn giản một đầu là liên kết gối di động một
đầu là gối cố định. Nhịp dầm chiếu tới được lấy từ trục gối tựa đến trục gối tựa là 2.9
(m).
Nhịp tính toán theo sơ đồ đàn hồi được lấy từ trục của gối tựa đến trục của gối tựa
nên ta có nhịp tính toán của dầm chiếu tới là 2.9 (m).
q
2900
2
ql
ql 8
2
ql
2
3.5.2. Xác định tải trọng tác dụng lên dầm chiếu tới.
Tải trọng tác dụng lên dầm chiếu tới gồm:
- Trọng lượng bản thân:
- Tĩnh tải do ô sàn S15 truyền vào có dạng hình tam giác
- Hoạt tải do ô sàn S15 truyền vào có dạng hình tam giác quy về phân bố đều.
Tổng tải trọng tác dụng lên dầm chiếu nghỉ xác định theo công thức:
Tải trọng tác dụng lên dầm chiếu tới được thể hiện trên Bảng 3.7.
3.7. Tải trọng tác dụng lên dầm chiếu tới.
Bảng
Cấu kiên Tĩnh tải,kN/m Hoạt tải, kN/m Tổng tải trọng,kN/m
Dầm chiếu nghỉ 24.132 12.053 36.185
3.5.3. Tính momen cho dầm :
Kết quả tính toán cốt thép dầm chiếu nghỉ được thể hiện Bảng 3.8.
diện (kN.m) mm A
Bố trí thép với khoảng cách thông thủy giữa các thanh thép phải đảm bảo theo mục
8.4 TCVN 5574-2012.cụ thể như sau.
Với khoảng cách thông thủy đối với vùng chịu mô men dương.
Với khoảng cách thông thủy đối với vùng chịu mô men âm.
A s 5%
Độ chênh lệch diện tích cốt thép
Bố trí thép dọc ở gối theo cấu tạo 2Ø16 có (As = 4.02cm2)
3.5.4.2. Tính toán cốt đai dầm chiếu tới
=0.3×14.5×1000×0.2×0.27=234.9(KN), thỏa.
+ Kiểm tra điều kiện chịu lực cắt của bê tông tại gối tựa:
(1)
→Thỏa
+Kiểm tra điều kiện chịu lực cắt của bê tông ở cuối tiết diện nghiêng:
(2)
→ Không thỏa.
Ta thấy bê tông không đủ khả năng chịu cắt, vì thế phải bố trí cốt đai
chịu cắt.
Chọn cốt đai Ø6 có asw = 28mm2, số nhánh cốt đai n = 2.
Kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính của dải nghiêng ở bụng dầm:
Trong đó:
Với: ;
đoạn . Chỉ trong trường hợp nhịp dầm lớn và xác định được rõ rang về biểu đồ
bao nội lực dầm mới cho thép cắt bớt cốt thép kéo vào gối , ở đây ta cắt gối tựa một
đoạn l/6.
Cốt dọc chịu M âm không được nối ở gối là vùng có M lớn mà phải được neo chắc
vào gối biên một đoạn . Việc cắt thép chịu M âm ở ngoài cột cần được tính
toán theo biểu đồ bao mômen âm, nên dựa vào biểu đồ ta cắt cách một đoạn l/3 đối với
lớp trên và l/4 đối với lớp dưới.
Cốt đai được bố trí : trong đoạn l/4 gần gối tựa bố trí cốt dai dày, đoạn ở giữa còn
lại bố trí thưa với khoảng cách đã tính ở trên.
Thép đai được bố trí phân bố trên toàn dầm. Với số liệu tính toán như trên thì ở 2
đầu dầm ta bố trí đai Ø6a150 và bố trí đai Ø6a200 ở giữa nhịp.
Vách
Lõi
Tùy theo các tổ hợp các kết cấu chịu lực có thể chia thành hai nhóm chính như
sau :
Nhóm 1 : Chỉ gồm một cấu kiện chịu lực độc lập như khung, vách, lõi, hộp
Nhóm 2 : Tổ hợp từ hai hoặc ba loại cấu kiện cơ bản trở lên : Khung + vách ;
khung + lõi ; khung + hộp ; khung + vách + lõi; …
Sự phân chia trên chỉ là những quy ước tương ứng với từng giả thiết và mô hình
tính toán công trình cục thể và phụ thuộc vào chiều cao, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều
dài mặt bằng nhà … Khi chiều cao nha tăng lên thì vai trò khung cột dầm giản dần
tương đối với tác động của tải trọng ngang. Dầm cột khung chủ yếu chịu các loại tải
trọng thẳng đứng truyền từ sàn tầng vào. Bởi vậy ngay trong thực tế, ngay cả các hệ
vách, lõi, ống vẫn luôn kết hợp với các hệ thống khung cột được bố trí theo các ô lưới
nhất định, phù hợp với giải pháp mặt bằng kiến trúc. Việc chọn hệ kết cấu dạng này
hay dạng khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình, công năng sử dụng,
chiều cao nhà và độ lớn của tải trọng ngang ( gió, động đất).
Hệ kết cấu thuần khung bao gồm hệ thống cột và dầm liên kết cứng tại các nút,
nhiều khung tạo thành khung không gian vừa chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang.
Kết cấu thuần khung có khả năng tạo ra các không gian lớn linh hoạt có thể đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu sử dụng của công trình. Kết cấu thuần khung có sơ đồ làm việc rõ
ràng, nhưng độ cứng theo phương ngang tương đối nhỏ, khả năng chịu cắt kém, năng
lực chống lại tác động của tải trọng ngang kém khi chiều cao công trình lớn. Chiều cao
tối đa của nhà khi sử dụng kết cấu thuần khung phụ thuộc vào tải trọng ngang gió 15
tầng hay động đất 10 tầng. Còn phụ thuộc vào số nhịp, độ lớn các nhịp và tỉ lệ giữa
chiều cao và chiều rộng nhà.
Hệ vách cứng chịu lực là một hệ thống vách vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu
tải trọng ngang đồng thời làm cả nhiệm vụ vách ngăn giữa các phòng. Hệ kết cấu này
thường được sử dụng cho những nhà có mặt bằng chữ nhật kéo dài, chịu lực chủ yếu
theo phương ngang nhà. Các vách cứng được bố trí chủ yếu dọc theo phương ngang
ngôi nhà. Hệ kết cấu này được sử dụng phổ biến vì hệ này phù hợp với hầu hết các giải
pháp kiến trục nhà cao tầng. Vách cứng nhà cao tầng phải bố trí suốt từ móng đến mái,
đồng thời trục vách cứng có khả năng chịu lực cắt và chịu uốn tốt. Kết cấu vách cứng
đổ tại chổ có tính liền khối tốt, độ cứng theo phương ngang lớn, kết hợp với bản sàn
tạo thành kết cấu hộp nhiều ngăn có khả năng chịu tải lớn, đặc biệt là khả năng chịu tải
trọng ngang ( động đất ).
Hệ kết cấu lõi sử dụng cho công trình có không gian rộng với việc bố trí mặt
bằng đa dạng, để đáp ứng yêu cầu này cần tạo hệ chịu lực bằng các vách cứng theo các
phương liên kết lại với nhau gọi là lõi cứng. Lõi cứng vừa có khả năng chịu tải đứng
và tải ngang. Sử dụng hiệu quả cho các nhà có độ cao trung bình và thật lớn, có mặt
bằng đơn giản dạng hình chữ nhật, hình vuông. Lõi có thể đặt trong hoặc bên ngoài
công trình. Phần lõi thường được dùng để bố trí thang máy, cầu thang và các hệ thống
kỹ thuật của nhà cao tầng. Một ngôi nhà có thể có một hoặc nhiều lõi cứng, nếu có một
lõi cứng thì được bố trí ở trọng tâm ngôi nhà, nếu có nhiều lõi cứng thì bố trí đặt xa
nhau và nên bố trí đối xứng trên mặt bằng và không nên bố trí các lõi cứng lệch về một
bên. Các lõi cứng phải bố trí sao cho tâm độ cứng của chúng trùng với trọng tâm nhà
để tránh công trình bị xoắn khi giao động.
Hệ kết cấu ống này gồm các cột đặt dày đặc trên toàn bộ chu vi công trình và
được liên kết với nhau bằng hệ dầm giao nhau. Nếu các cột đặt xa nhau thì kết cấu cấu
làm việc như sơ đồ khung. Gây cản trở đến thẩm mỹ mỹ quan công trình.
Trọng thiết kết và xây dựng nhà cao tâng, việc lựa chọn hệ kết cấu chịu lực phụ
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 86
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
thuộc vào nhiều yếu tố như chiều cao, điều kiện địa chất và các giải pháp kiến trúc
công trình. Công trình đang thiết kế là chung cư cần không gian rộng để bổ trí các
phòng, hình dạng hình chữ nhật đơn giản. Từ những phân tích đánh giá các hệ kết cấu
chịu lực trên thì lựa chọn hệ kết cấu chịu lực của công trình là kết cấu khung – lõi.
4.1.2. Mô tả kết cấu khung
Chung cư cao 14 tầng và 1 tầng mái.
Chiều cao mỗi tầng: tầng 1 cao 3.8m, các tầng điển hình cao 3.4m.
Công trình có nhịp lớn nhất là 8 m; cao 51.000m tính từ mặt cos của công trình,
làm việc theo hai phương, cùng với những yêu cầu của kiến trúc, em lựa chọn giải
pháp kết cấu cho công trình là hệ kết cấu hỗn hợp khung kết hợp với vách. Hệ thống
khung và vách được lên kết qua hệ kết cấu dầm, sàn. Khung cũng tham gia chịu tải
trọng đứng và ngang cùng với vách. Hệ thống vách cứng đóng vai trò chủ yếu chịu tải
trọng ngang, hệ khung chủ yếu thiết kế để chịu tải trọng thẳng đứng. Sự phân rõ chức
năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp
ứng được yêu cầu kiến trúc. Sơ đồ khung này có liên kết cứng tại các nút (khung
cứng). Liên kết giữa cột và móng là ngàm tại mặt móng. Hệ khung chịu lực của công
trình là một hệ không gian, làm việc theo hai phương.
sàn còn có chức năng tiếp nhận tải trọng sử dụng và truyền tải sang các dầm rồi
truyền sang các kết cấu thẳng đứng ( cột , lõi ). Sàn còn được xem là vách cứng nằm
ngang nối các kết cấu thẳng đứng thành một hệ không gian duy nhất. Sàn có vai trò
phân phối tải trọng cho các kết cấu thẳng đứng. Ở đây ta giả thiết sàn tuyệt đối cứng
trong mặt phẳng của nó nghĩa là tất cả các chuyển vị của tất cả các kết cấu thẳng đứng
tại mỗi tầng có chuyển vị bằng nhau nếu sàn không có chuyển vị xoắn.
Vật liệu xây dựng là bê tông cốt thép, có độ bền cao, không cháy, ít bị biến dạng.
Chi phí xây dựng và bảo quản trong quá trình sử dụng thấp.
4.2. Chọn vật liệu và sơ bộ kích thước tiết diện
4.2.1. Chọn vật liệu
4.2.1.1. Bê tông
Khung là kết cấu chịu lực chính và chịu tải trọng từ sàn, dầm truyền vào, có kích
thước lớn nên chúng ta phải chọn vật liệu có cấp độ bền với cấu kiện sàn, dầm, cầu
thang.... sử dụng cấp độ bền B25 với các thông số kỹ thuật bê tông cấp độ bền B25 thể
hiện trên
Bê tông dùng trong nhà cao tầng có cấp độ bền từ B25( tương đương M350) có
các chỉ tiêu như Bảng 4.2.1
CI ( ) 225 225
75
D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 ) D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 ) D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 ) D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 )
D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 ) D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 ) D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 ) D 5 ( 2 0 0 x4 0 0 )
D6(200x400) D7(200x400) D6(200x400)
D6(200x400)
D4(300x550)
D8(200x400)
D4(300x550)
D6(200x400)
Chọn sơ bộ tiết diện cột được xác định theo công thức:
Trong đó :
+ k = 1,2 ÷ 1,5: Hệ số kể đến ảnh hưởng của mômen uốn, độ mảnh cột,
hàm lượng cốt thép lấy tùy thuộc vào vị trí cột. Khi ảnh hưởng của mômen là
bé thì lấy k bé và ngược lại;
Cột trong nhà : k = 1,2, cột biên : k = 1.35: cột góc lấy k = 1.5
+ Rb = 14,5MPa : cường độ chịu nén tính toán của bê tông B25;
Tiết diện cột thay đổi theo độ cao, cứ 4 tầng giảm tiết diện 1 lần, ta chọn tiết
diện sao cho độ cứng của cột tầng trên tối thiểu bằng 70% độ cứng của cột tầng dưới
liền kề nhằm tránh xảy ra hiện tượng thay đổi độ cứng đột ngột.
Sxq
3500
7000
3500
Sxq
2900
22000
8000
5100
Sxq
C
3500
7000
Sxq
3500
1 2 3 4
(thỏa).
Không nên chọn các vách có khả năng chịu tải trọng lớn số lượng ít mà nên chọn
nhiều vách nhỏ có khả năng chịu tải tương đương và phân bố đều các vách trên mặt
công trình.
Không nên chọn khoảng cách giữa các vách và từ các vách đến biên quá lớn.
Từng vách nên có chiều cao chạy suốt từ móng đến mái và có độ cứng không đổi
trong toàn bộ chiều cao của nó.
Độ dày của thành vách (b) chọn không nhỏ hơn 200 mm và không nhỏ hơn 1/20
chiều cao tầng.
Chiều dày sơ bộ vách của lõi cứng được lựa chọn sơ bộ dựa vào chiều cao tòa
nhà, số tầng đồng thời đảm bảo cách quy định điều 3.4.1 TCXDVN 198-1997 cụ thể
như sau:
8000
+ Giả thiết ngôi nhà làm việc như một thanh công-xon có độ cứng uốn tương
đương độ cứng của các hệ kết cấu hợp thành. Giả thiết này đơn giản nhưng không
hoàn toàn phản ánh đúng thực tế chịu lực của cả hệ, giả thiết này thuận tiện cho việc
xác định đặc trưng động của công trình;
+ Giả thiết mỗi hệ kết cấu chỉ có thể tiếp thu một phần tải trọng ngang tỷ lệ với
độ cứng uốn (xoắn) của chúng, nhưng được liên kết chặt chẽ với các hệ khác qua các
thanh giằng liên kết khớp hai đầu. Độ cứng của các thanh giằng có giá trị lớn để có thể
xem như không bị biến dạng co hoặc giãn dài, các thanh giằng này chính là mô hình
của hệ kết cấu dầm sàn có độ cứng vô cùng lớn trong mặt phẳng nằm ngang;
+ Giả thiết về các hệ kết chịu lực cùng có một dạng đường cong uốn. Giả thiết
này chỉ thích hợp cho các nhà chỉ có một hệ khung hoặc vách hoặc lõi, còn đối với nhà
khung-vách-lõi thì đường cong uốn của mỗi hệ khác nhau, trong cùng một sơ đồ tính
toán;
+ Sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó (mặt phẳng ngang) và liên kết
ngàm với các phần tử cột, vách cứng ở cao trình sàn. Không kể biến dạng cong (ngoài
mặt phẳng sàn) lên các phần tử (thực tế không cho phép sàn có biến dạng cong). Sự bỏ
qua ảnh hưởng độ cứng uốn của sàn tầng này đến sàn tầng kế bên;
+ Mọi thành phần hệ chịu lực trên từng tầng đều có chuyển vị ngang như nhau;
+ Các cột và vách cứng đều được ngàm ở chân cột và chân vách cứng ngay mặt
đài móng;
+ Khi tải trọng ngang tác dụng thì tải trọng tác dụng này sẽ truyền vào công
trình dưới dạng lực phân bố trên các sàn (vị trí tâm cứng của từng tầng) vì có sàn nên
các lực này truyền sang sàn và từ đó truyền sang vách;
+ Biến dạng dọc trục của sàn, của dầm xem như là không đáng kể.
4.3.2. Sơ đồ tính không gian
Sơ đồ tính là là hình ảnh đơn giản hóa của một bộ phận công trình hay toàn bộ công
trình, được lập ra chủ yếu nhằm hiện thực hóa khả năng tính toán các kết cấu phức tạp.
Như vậy với cách tính thủ công, người thiết kế buộc phải dùng các sơ đồ tính đơn giản
chấp nhận việc phân chia kết cấu thành các phần nhỏ hơn bằng cách bỏ qua các liên
kết không gian. Đồng thời sự làm việc của vật liệu cũng được đơn giản hóa, cho rằng
làm việc ở giai đoạn đàn hồi.
Về mặt hình học và sự làm việc ta chia thành 2 loại khung: khung không gian và
khung phẳng
+ Khung được gọi là phẳng khi các bộ phận của nó cùng nằm trên một đương
thẳng và các tải trọng tác dụng trong mặt phẳng đó. Tính toán nội lực khung phẳng là
bài toán kết cấu thông thường. Hiện nay tiến hành tính toán giải nội lực khung phẳng
dựa vào phần mềm tính toán;
+ Khung không gian là khung mà các bộ phận của nó không cùng nằm trong
một mặt phẳng hoặc nếu có cùng nằm trong một mặt phẳng nhưng có chịu tác dụng
của tải trọng ngoài mặt phẳng khung. Tuy hệ khung là không gian nhưng sự làm việc
và tính toán có thể theo sơ đồ không gian hoặc theo sơ đồ phẳng tùy thuộc vào tải
trọng và mức độ gần đúng có thể chấp nhận được. Tính toán khung không gian là bài
toán phức tạp, phải dựa vào phần mềm tính toán kết cấu khá mạnh. Có thể giải gần
đúng khung không gian bằng cách đưa về bài toán phẳng bằng cách phân chia kết cấu
thành các khung dọc hoặc khung ngang, trên mỗi khung đặt tĩnh tải và hoạt tải tác
dụng lên nó;
+ Công trình có kích thước lớn nên giải theo sơ đồ khung không gian. Mặt khác
khi giải theo sơ đồ khung không gian ta xét được khả năng làm việc đồng thời của
khung, lõi khi chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang.
+ Do công trình này có mặt bằng phức tạp nên sẽ được tính toán theo sơ đồ
không gian. Công trình được mô hình như một hệ khung và tấm không gian chịu tác
động đồng thời của ngoại lực theo phương bất kì.
Tính toán khung ngang được thực hiện theo sơ đồ khung không gian. Mô hình hóa
kết cấu khung thành các thanh đứng (cột) và các thanh ngang (dầm) với trục của hệ kết
cấu được tính đến trọng tâm tiết diện của các thanh và có liên kết cứng tại các nút, liên
kết giữa cột với móng là liên kết ngàm tại mặt móng với giả thiết chiều sâu cột ngàm
tại mặt móng là -0.8 m.
Nhịp tính toán của dầm: nhịp tính toán của các dầm lấy bằng khoảng cách giữa các
tim cột.
Sử dụng phần mềm Etabs để lập mô hình công trình được thể hiện ở Hình 4.5. Mô
hình khung không gian .
Việc mô hình như trên đôi khi vẫn còn khó khăn cho việc xác định nội lực khung
bằng các phương pháp tính thông thường như phương pháp chuyển vị, phương pháp
lực , tra bảng và ngay cả dùng các chương trình tính.Trong chừng mực nào ta có thể
đơn giản hóa mô hình tính toán kết cấu khung bằng cách :
Có thể san phẳng độ cao của trục dầm để đưa về cùng một cao độ khi độ chênh cao
nhỏ hơn 1/10 chiều cao tầng .
Trục hình học của cột có thể dịch chuyển một đoạn trong phạm vi 1/20 nhịp để cho
cột dưới và trên nằm trên cùng một đường thẳng , nên lấy trị số nhịp là trị số trung
bình các tầng
Trong đó :
Bảng 4.6. Tải trọng hoàn thiện trên 1m2 sàn mái.
Trọng Tĩnh tải Hệ số Tĩnh tải
ST lượng Chiều dày tiêu tính
Vật liệu riêng chuẩn toán
T vượt
(kN/m3) (mm) (kN/m2) tải (kN/m2)
Các lớp hoàn thiện sàn và trần
- Lớp gạch chống nóng 20 10 0.20 1.1 0.22
- Vữa lát nền 18 15 0.27 1.3 0.351
1
- Vữa tạo dốc 18 30 0.54 1.3 0.702
- Lớp chống thấm 10 3 0.03 1.3 0.039
- Vữa trát trần 18 20 0.36 1.3 0.468
2 Hệ thống kỹ thuật 0.50 1.2 0.6
Tổng tĩnh tải (không kể TLBT) 2.38
Tĩnh tải của tường xây trên sàn được xác định như sau:
Tải trọng tường phân bố trên sàn được xác định theo công thức:
Trong đó:
= (daN/m2).
Trong đó:
St (m2): diện tích bao quanh tường.
Sc(m2): diện tích cửa.
γt = 1800(daN/m3): trọng lượng riêng của tường .
Si (m2): diện tích ô sàn đang tính toán.
Kết quả quy đổi tải trọng tường phân bố trên sàn được thể hiện ở:
Bảng 4.9. Tải trọng tường phân bố đều lên các ô sàn
Bảng 4.10. Tải trọng tường phân bố đều lên các ô sàn tầng 1
5.89 4.02 4.06 5.09 4.67 4.67 5.09 4.67 4.67 4.67 5.09 4.06 4.02 5.89
1.99 7.11 3.45 3.45 5.85 5.46 3.45 4.39 5.46 5.85 3.45 3.45 7.11 1.99
1.99 1.99
1.99 1.99 1.99 1.99 1.99 1.99 1.99 1.99
1.99 1.99
1.99 7.11 3.45 3.45 5.85 5.46 3.45 4.39 5.46 5.85 3.45 3.45 7.11 1.99
Y
5.89 4.02 4.06 5.09 4.67 4.67 5.09 4.67 4.67 4.67 5.09 4.06 4.02 5.89
D X
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.6 Sơ đồ chất tĩnh tải trên sàn tầng điển hình.
1.95 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8 4.8
1.95 1.95 4.8 4.8 4.8 4.8 1.95 1.95 4.8 4.8 4.8 1.95 4.8 4.8
3.6 3.6
3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6
3.6 3.6
4.8 1.95 1.95 1.95 3.6 3.6 1.95 1.95 3.6 3.6 1.95 1.95 1.95 4.8
Y
4.8 4.8 4.8 4.8 3.6 3.6 1.95 1.95 3.6 3.6 4.8 4.8 4.8 4.8
D X
1 2 3 4 5 6 7 8
Trong đó: - tải trọng tính toán tường trên 1m2 theo chiều dày tường; -
chiều cao tường xây trên sàn.
Tường xây trên sàn có các lỗ cửa nhưng để đơn giản trong quá trình tính toán và
thiên về an toàn ta tính toán tường không trừ lỗ cửa.
Vì công trình có nhiều tiết diện dầm khác nhau nên tải trọng tác dụng lên 1m
chiều dài của từng dầm cũng khác nhau.
Tải trọng tường tác dụng lên 1m dài dầm theo từng chiều cao (phụ thuộc vào
kích thước dầm) được tóm tắt trong bảng bên dưới.
Kết quả tính toán được thể hiện ở các bảng 4.8
Hệ số
Tầng kể đến
(m) (m) (m) (m) cửa
Tầng 0.55 3.25 0.2 4.58 18.55 0.75 13.91
3.8
trệt 0.4 0.4 0.2 4.58 19.236 0.75 14.427
0.55 2.85 0.2 4.58 13.05 0.75 9.79
Tầng
3.4 0.4 3 0.1 2.6 7.8 0.75 5.85
2- 14
0.4 3 0.2 4.58 13.74 0.75 10.305
0.3 2.7 0.1 4.58 12.366 0.75 9.27
Mái 3 0.4 2.6 0.2 4.58 11.908 0.75 8.931
0.4 2.4 0.2 4.58 10.992 0.75 8.244
Hình 4.8. Tải trọng tường (tĩnh tải) tác dụng lên sàn tầng điển hình (gán vào các dầm
ảo) và trên dầm KHUNG TRỤC 3 (kN/m).
đêm)
Lưu lượng nước chữa cháy cho 14 tầng trong thời gian 20 phút trong một ngày
qcc =2,5(l/s) TCVN 4513:88 Tiêu chuẩn thiết kế - cấp thoát nước bên trong
m3/ngày đêm
Lưu lượng nước tổng cộng cần dùng :
Qtt = Qsh+Qcc = 88.704+ 6 = 94.704(m3/ngày đêm)
Hình 4.4. Phản lực cầu thang tác dụng vào các gối tựa.
Hình 4.4. Phản lực cầu thang tác dụng vào các gối tựa.
- Hoạt tải:
Đối với dầm chiếu tới thì ta mô hình tải trọng phân bố lên dầm
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 107
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Hoạt tải tính toán phân bố đều trên sàn được tính toán như sau: .
Trong đó: - tải trọng tiêu chuẩn lấy theo bảng 3 TCVN 2737 – 1995, phụ
thuộc vào công năng cụ thể các phòng; - hệ số độ tin cậy( khi
và khi .
Kết quả tính hoạt tải sàn theo các bước như trên được tổng hợp trong bảng bên
dưới.
2.4 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 2.4
1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95
3.6 3.6
3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6
3.6 3.6
1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95
Y
2.4 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 2.4
D X
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.4. Hoạt tải phân bố đều trên sàn tầng điển hình (kN/m2).
• Thành phần động tải trọng gió tác động lên công trình là lực do xung vận tốc
gió và lực quán tính của công trình gây ra. Giá trị lực này được xác định trên cơ sở
thành phần tĩnh của tải trọng gió nhân với các hệ số có kể đến ảnh hưởng xung vận tốc
gió và lực quán tính công trình.
• Việc tính toán công trình chịu tác dụng động lực của tải trọng gió bao gồm : xác
định thành phần động của tải trọng gió và phản ứng của công trình do thành phần động
của tải trọng gió gây ra ứng với từng dao động.
Nguyên tắc tính toán thành phần tải trọng gió (theo mục 2 TCXD 2737:1995).
Tải trọng gió gồm 2 thành phần: thành phần tĩnh và thành phần động. Giá trị và
phương tính toán thành phần tĩnh tải trong gió được xác định theo các điều khoản ghi
trong tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737:1995.
Theo mục 1.2 TC 229-1999 thì công trình có chiều cao > 40m thì khi tính phải kể
đến thành phần động của tải trọng gió.
Áp dụng cho đồ án tốt nghiệp, công trình có chiều cao 51.6m > 40m do đó phải
kể đến cả thành phần tĩnh và thành phần động của tải trọng gió.
4.4.4.1. Tính tải trọng gió tĩnh của tải trọng gió:
Tính toán thành phần tĩnh của tải trọng gió:
Công thức tính:
Trong đó:
là giá trị áp lực gió tiêu chuẩn được xác định theo bảng 4 ứng với từng
phân vùng áp lực gió qui định trong phu lục E của TCVN 2737-1995.
kzj là hệ số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao.
c - hệ số khí động : phía gió đẩy cđón= 0,8; phía gió hút chút = 0,6.
Tải trọng gió là lực tập trung được gán vào tâm hình học của mỗi tầng, khi đó
tổng gió đẩy và gió hút có cường độ tính toán:
Trong đó: - hệ số độ tin cậy của gió; - diện tích đón gió ở
tầng thứ j của công trình (m2), là bề rộng đón của tầng đang xét :
- Theo phương trục X, B=22m;
- Theo phương trục Y, B=56m.
- chiều cao đón gió của tầng đang xét, được xác định .
Mốc chuẩn để xác định hệ số k được lấy ở cao trình mặt đất tự nhiên cách mặt
nền cos 0.00 là 0.6 (m).
Công trình xây dựng tại trung tâm thành phố Hà Nội thuộc vùng gió IIB, địa hình
C (địa hình bị che chắn mạnh, có nhiều vật cản sát nhau cao từ 10m trở lên).
Tra bảng TCVN 2737-1995 ta được W0 = 95 daN/m2 = 0.95 kN/m2.
Kết quả tải trọng gió tĩnh được quy về lực tập trung tác dụng tại tâm sàn mỗi tầng
theo 2 phương như bảng dưới đây.
Bảng 4.4. Tải trọng gió tĩnh tác dụng vào tâm sàn theo phương X
TỔNG
gió tĩnh tiêu Tải
Tải gió Tổng tải gió
Ht chuẩn trọng
Số tiêu tĩnh phương X
(m) z (m) K (Kn/m2) S(m2) gió
tầng chuẩn
tĩnh
Wđ Wh (Kn)
Wdtc Whtc (Kn/m2)
(Kn) (Kn)
1 3.8 4.4 0.522 0.40 0.30 0.69 1210 57.56 43.17 100.73
2 3.4 7.8 0.612 0.47 0.35 0.81 748 41.77 31.33 73.10
3 3.4 11.2 0.678 0.51 0.39 0.90 748 46.22 34.67 80.89
4 3.4 14.6 0.730 0.55 0.42 0.97 748 49.79 37.34 87.12
5 3.4 18 0.774 0.59 0.44 1.03 748 52.79 39.59 92.38
6 3.4 21.4 0.812 0.62 0.46 1.08 748 55.41 41.56 96.97
7 3.4 24.8 0.847 0.64 0.48 1.13 748 57.75 43.31 101.06
8 3.4 28.2 0.878 0.67 0.50 1.17 748 59.86 44.90 104.76
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 112
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
9 3.4 31.6 0.906 0.69 0.52 1.20 748 61.80 46.35 108.15
10 3.4 35 0.932 0.71 0.53 1.24 748 63.59 47.70 111.29
11 3.4 38.4 0.957 0.73 0.55 1.27 748 65.27 48.95 114.22
12 3.4 41.8 0.980 0.74 0.56 1.30 748 66.84 50.13 116.96
13 3.4 45.2 1.001 0.76 0.57 1.33 748 68.32 51.24 119.55
14 3.4 48.6 1.022 0.78 0.58 1.36 704 65.62 49.21 114.83
15 3 51.6 1.039 0.79 0.59 1.38 330 31.28 23.46 54.74
Bảng 4.4. Gió tĩnh tác dụng vào tâm sàn theo phương Y
TỔNG
gió tĩnh tiêu Tải
Tải gió Tổng tải gió
Ht chuẩn trọng
Số z tiêu tĩnh phương Y
(m) K (Kn/m2) S(m2) gió
tầng (m) chuẩn
tĩnh
Wđ Wh (Kn)
Wdtc Whtc (Kn/m2)
(Kn) (Kn)
0.3
1 3.8 4.4 0.522 0.40 0.69 3080 146.52 109.89 256.41
0
0.3
2 3.4 7.8 0.612 0.47 0.81 1904 106.32 79.74 186.07
5
11. 0.3
3 3.4 0.678 0.51 0.90 1904 117.66 88.24 205.90
2 9
14. 0.4
4 3.4 0.730 0.55 0.97 1904 126.73 95.04 221.77
6 2
0.4
5 3.4 18 0.774 0.59 1.03 1904 134.38 100.78 235.16
4
21. 0.4
6 3.4 0.812 0.62 1.08 1904 141.05 105.78 246.83
4 6
24. 0.4
7 3.4 0.847 0.64 1.13 1904 146.99 110.24 257.24
8 8
28. 0.5
8 3.4 0.878 0.67 1.17 1904 152.38 114.28 266.66
2 0
31. 0.5
9 3.4 0.906 0.69 1.20 1904 157.31 117.98 275.29
6 2
0.5
10 3.4 35 0.932 0.71 1.24 1904 161.88 121.41 283.28
3
38. 0.5
11 3.4 0.957 0.73 1.27 1904 166.13 124.60 290.73
4 5
41. 0.5
12 3.4 0.980 0.74 1.30 1904 170.13 127.60 297.72
8 6
13 3.4 45. 1.001 0.76 0.5 1.33 1904 173.89 130.42 304.31
2 7
48. 0.5
14 3.4 1.022 0.78 1.36 1792 167.02 125.27 292.29
6 8
51. 0.5
15 3 1.039 0.79 1.38 840 79.62 59.71 139.33
6 9
4.4.4.2. Tính toán tải trọng động của tải trọng gió
I) Các bước tính toán thành phần gió động
Thành phần động của gió được xác định theo TCXD 229:1999. Thành phần gió
động của tải trọng gió được xác định theo các phương tương ứng với các phương tính
toán của thành phần tĩnh của tải trọng gió. Trong tiêu chuẩn chỉ kể đến thành phần gió
dọc theo phương X và Y . Các bước xác định thành phần gió động theo tiêu chuẩn
TCXD 229:1999 như sau :
Bước 1 : Thiết lập sơ đồ tính toán động lực.
Bước 2 : Xác định tần số và dạng dao động theo phương X và Y.
Bước 3 : Tính toán thành phần động theo phương X và Y.
II) Số dạng dao động cần tính
Theo tiêu chuẩn thì sơ đồ tính toán động lực là hệ thanh công xôn có hữu hạn
điểm tập trung khối lượng ( theo Phụ lục A TCXD 229:1999 )
Hình 4.11 Sơ đồ tính toán động lực tải trọng gió lên công trình
Việc xác định tần số và dạng dao động riêng của sơ đồ tính toán trên bằng
phương pháp giải tích là khá phức tạp và không thể xác định được nếu công trình có
độ cứng thay đổi theo chiều cao. Do đó trong đồ án sinh viên phân tích bài toán dao
động bằng sự hỗ trợ của phần mềm chuyên dụng thiết kế nhà cao tầng ETABS. Mô
hình sơ đồ kết cấu của công trình trên phần mềm ETABS và phân tích bài toán dao
động theo 3 phương
trong đó :
Mj – khối lượng tập trung của phần công trình thứ j (T);
- hệ số được xác định bằng cách chia công trình thành nhiều phần, trong
phạm vi mỗi phần tải trọng gió có thể xem như không đổi;
yji – biên độ dao động tỉ đối của phần công trình thứ j ứng với dạng dao động
riêng thứ i.
b) Xác định
Hệ số động lực ứng với dạng dao động thứ i được xác định dựa vào Đồ thị
xác định hệ số động lực học trong TCXD 229:1999
Tùy theo mức độ nhạy cảm của công trình đối với tác dụng động lực của tải
trọng gió mà thành phần động của tải trọng gió cần kể đến tác đó do thành phần xung
của vận tốc gió hoặc cả với lực quán tính của công trình.
Mức độ nhạy cảm được giá qua tương quan giữa giá trị các tần số dao động
riêng cơ bản của công trình, đặc biệt là tần số dao động riêng thứ nhất với tần số giới
hạn fL được cho trong Bảng 2 TCXD 229:1999, phụ thuộc vào thông số và độ giảm
lôga của dao động . Do công trình bằng bê tông cốt thép nên có . Thông số
được xác định dựa vào công thức :
trong đó :
c) Xác định
Trong công thức trên, WFj là giá trị tiêu chuẩn thành phần động của tải trọng gió
tác dụng lên phần thứ j của công trình, ứng với các dạng dao động khác nhau chỉ kể
đến ảnh hưởng của xung vận tốc gió, xác định theo công thức :
trong đó :
- hệ số áp lực động của tải tọng gió ở độ cao z ứng với phần tử thứ j của
công trình, tra Bảng 3 TCXD 229:1999;
Sj – diện tích mặt đón gió ứng với phần tử thứ j của công trình;
- hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió, phụ thuộc vào
tham số và dạng dao động, tra theo Bảng 4, Bảng 5 TXCD 229:1999;
Z Y
Höôùng gioù
H
X
D
Sau khi xác định được đầy đủ các thông số M j, , , yi ta xác định được các
giá trị tiêu chuẩn thành phần động của gió tác dụng lên phần tử j ứng với dạng dao
động thứ j WP(ji).
d) Xác định giá trị tính toán thành phần động của tải trọng gió
Giá trị tính toán thành phần động của gió được xác định theo công thức sau :
trong đó :
- hệ số độ tin cậy, ;
- Áp dụng cho công trình nhà nhiều tầng cao trên 40m , khung ngang nhà công
nghiệp cao trên 36m và tỉ số H/L>1.5.
- Thành phần động của tải trọng gió được xác định theo các phương tương ứng
với thành phần tĩnh.
- Thành phần động là lực doxung vận tốc gió và lực quán tính của công trình gây
ra.
Yêu cầu tính toán thành phần động:
+ Xác định thành phần động của tải trọng gió;
+ Phản ứng của công trình dưới tác dụng của xung lực gió (ĐLH CT).
+ Xác định giá trị tiêu chuẩn thành phần động của gió tác động lên công trình.
+ Tổ hợp nội lực và chuyển vị của công trình do thành phần tĩnh và động của tải
trọng gió gây ra.
g) Trình tự tính toán thành phần động của tải trọng gió:
* Đối với công trình và các bộ phận kết có 𝑓1 >𝑓𝐿
TH này chỉ kể đến xung vận tốc gió ( xem như là một lực tĩnh ):
υ - Hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió. Bảng 4 – TCXD
229-1999 ứng với dạng dao động đầu tiên
- hệ số áp lực động ở độ cao ứng với phàn thứ j của công trình , không thứ
nguyên
-là diện tích đón gió ở phần thứ j của công trình ( m2)
=1.2 : là hệ số độ tin cậy đối với tải trong tương ứng với nhà và công trình có
thời gian sử dụng giả định là 50 năm nếu tính với thời gian khác phải nhân với .
Hệ số điều chỉnh tải trọng gió, β 0,61 0,72 0,83 0,91 0,96 1
fL(HZ)
vùng áp lực gió BTCT
I 1.100 3.4
II 1.300 4.1
III 1.600 5
IV 1.700 5.6
V 1.900 5.9
- phụ thuộc vào độ cao zi và dạng địa hình ( bảng 3 TCXD 229-1999)
υ - Hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió. Bảng 4 – TCXD
229-1999 ứng với dạng dao động đầu tiên.
- tính với dạng dao động đầu tiên ( diều 4.4 TCXD 229-1999)
Xét đến xung vậ tốc gió và lực quán tính của công trình:
- chuyển vị ngang tỉ đối của trọng tâm phần tử thứ j ứng với dạng d đ riêng thứ i
- hệ số động lực ứng với dạng dao động thứ I không thứ nguyên phụ thuộc vào
đơn vị N/m2
hệ số xác định bằng cách chia công trình thành n phần , trong phạm vi mỗi phần
tải trọng gió có thể coi như không đổi :
Trong đó : MFJ ( dan , kn ) giá trị tiêu chuẩn thành phần động của gió tác dụng lên
phần thứ j của công trình , ứng với các dạng dao động khác nhau khi chỉ kể đến xung
vận tốc gió :
( dan , kn)
: khi tính toán với dạng dao động thứ 1 lấy , còn đối dạng dao động thứ i còn
lại lấy .
Giá trị
Dựa vào chu kì thì tần số dao động của công trình Mode 1,2,3,4 đều nhỏ hơn
tần số dao động riêng của công trình bê tông cốt thép f L = 1.3 Hz. Do đó thành phần
động của tải trọng gió xét đến 4 mode dao động đầu tiên.
Dựa vào giá trị chuyển vị UX, UY, ta xét thành phần gió động theo các phương
như sau:
Đối với thành phần gió động theo phương X ta xét Mode 3
Đối với thành phần gió động theo phương Y ta xét Mode 2
a. Xét thành phần gió động theo phương X
Mode 3 có f1 = 0.607, tính WFj ta có:
ρ = b = 22 (m)
χ = h = 51.6 (m)
Trong đó :
Tra Bảng 4 TCVN 229:1999 nội suy 2 chiều, ta được giá trị: = 1. Kết quả tính
toán WFj được thể hiện trong :
H
ST z S Wk wi WP WFj
(m Mj (t) yji
T (m) (m2) (kn/m2) (kn/m ) (kn/m2)
2
(kn)
)
1 3.8 4.4 1881.59 0.0003 121 0.69 5.23 0.36 0.04 6.43
2 3.4 7.8 1820.04 0.0007 74.8 0.81 4.96 0.40 0.10 8.98
11.
3 3.4 1820.04 0.0013 74.8 0.90 4.81 0.43 0.19 16.67
2
14.
4 3.4 1808.17 0.002 74.8 0.97 4.69 0.46 0.28 25.48
6
5 3.4 18 1796.3 0.0028 74.8 1.03 4.60 0.47 0.39 35.44
21.
6 3.4 1796.3 0.0036 74.8 1.08 4.53 0.49 0.51 45.57
4
24.
7 3.4 1796.3 0.0045 74.8 1.13 4.47 0.50 0.63 56.96
8
28.
8 3.4 1785.43 0.0055 74.8 1.17 4.42 0.52 0.77 69.20
2
31.
9 3.4 1774.56 0.0065 74.8 1.20 4.38 0.53 0.91 81.28
6
10 3.4 35 1774.56 0.0075 74.8 1.24 4.34 0.54 1.04 93.79
38.
11 3.4 1774.56 0.0086 74.8 1.27 4.30 0.55 1.20 107.54
4
41.
12 3.4 1769.70 0.0096 74.8 1.30 4.27 0.56 1.33 119.72
8
45.
13 3.4 1764.83 0.0106 74.8 1.33 4.24 0.57 1.47 131.83
2
48.
14 3.4 1137.17 0.0116 70.4 1.36 4.21 0.57 1.04 87.49
6
51.
15 3 131.59 0.0125 33 1.38 4.19 0.58 0.13 5.11
6
ρ = b = 56 (m)
χ = h = 51.6 (m)
Tính mode thứ 2 có chu kì T =2.19 Xác định các thông số :
Tra Bảng 4 TCVN 229:1999 nội suy 2 chiều, ta được giá trị: = 0.627. Kết quả
tính toán WFj được thể hiện trong :
Wk wi WP
ST z S WFj
H (m) Mj (t) yji (kn/m2 (kn/m2 (kn/m2
T (m) (m2) (kn)
) ) )
1881.5
1 3.8 4.4 -0.0004 308 0.69 5.23 0.23 0.04 14.95
9
1820.0 190.
2 3.4 7.8 -0.0009 0.81 4.97 0.25 0.09 20.12
4 4
11. 1820.0 190.
3 3.4 -0.0016 0.90 4.81 0.27 0.16 35.77
2 4 4
14. 1808.1 190.
4 3.4 -0.0024 0.97 4.70 0.29 0.23 53.30
6 7 4
190.
5 3.4 18 1796.3 -0.0033 1.03 4.61 0.30 0.32 72.81
4
21. 190.
6 3.4 1796.3 -0.0042 1.08 4.54 0.31 0.41 92.67
4 4
24. 190. 112.5
7 3.4 1796.3 -0.0051 1.13 4.48 0.32 0.49
8 4 3
8 3.4 28. 1785.4 -0.006 190. 1.17 4.43 0.32 0.58 131.5
2 3 4 9
31. 1774.5 190. 150.4
9 3.4 -0.0069 1.20 4.38 0.33 0.66
6 6 4 0
1774.5 190. 170.0
10 3.4 35 -0.0078 1.24 4.34 0.34 0.74
6 4 2
38. 1774.5 190. 187.4
11 3.4 -0.0086 1.27 4.31 0.34 0.82
4 6 4 6
41. 190. 202.1
12 3.4 1769.7 -0.0093 1.30 4.27 0.35 0.88
8 4 6
45. 1764.8 190. 216.7
13 3.4 -0.01 1.33 4.24 0.35 0.95
2 3 4 8
48. 1137.1 179. 140.6
14 3.4 -0.0107 1.36 4.22 0.36 0.65
6 7 2 7
51. 131.58
15 3 -0.0113 84 1.38 4.19 0.36 0.08 8.06
6 5
Trong đó :
X – momen uốn ( xoắn ), lực cắt, lực dọc hoặc chuyển vị;
Xt – momen uốn ( xoắn ), lực cắt, lực dọc hoặc chuyển vị do thành phần
tĩnh của tải trọng gió gây ra;
Xđ - momen uốn ( xoắn ), lực cắt, lực dọc hoặc chuyển vị do thành phần
động của tải trọng gió gây ra;
S – số dao động tính toán.
Tổng giá trị gió tác dụng vào công trình ( xem Bảng 4.21)
Bảng 4.21 :Tổng tải trọng gió tác dụng vào công trình
5.89 4.02 4.06 5.09 4.67 4.67 5.09 4.67 4.67 4.67 5.09 4.06 4.02 5.89
1.99 7.11 3.45 3.45 5.85 5.46 3.45 4.39 5.46 5.85 3.45 3.45 7.11 1.99
1.99 1.99
1.99 1.99 1.99 1.99 1.99 1.99 1.99 1.99
1.99 1.99
1.99 7.11 3.45 3.45 5.85 5.46 3.45 4.39 5.46 5.85 3.45 3.45 7.11 1.99
Y
5.89 4.02 4.06 5.09 4.67 4.67 5.09 4.67 4.67 4.67 5.09 4.06 4.02 5.89
D X
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.13 Mặt bằng tải hoàn thiện tác dụng lên sàn tầng điển hình ( kN/m2)
2.4 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 2.4
1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95
3.6 3.6
3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6
3.6 3.6
1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 3.6 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95
Y
2.4 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 1.95 2.4
D X
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.14 Mặt bằng hoạt tải tác dụng lên sàn tầng điển hình (kN/m2)
4.4.4.6. Gán tải trọng gió
D X
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.16. bảng khối lượng các tầng và tọa độ tâm cứng.
Hình 4.17. Tải trọng gió GX (tĩnh + động) gán vào tâm hình học (kN)
Hình 4.4. Tải trọng gió GY (tĩnh + động) gán vào tâm hình học (kN)
4.5. Tính toán, tổ hợp nội lực và kiểm tra chuyển vị ngang.
4.5.1. Các trường hợp nội lực
Các trường hợp tải trọng tác dụng lên khung bao gồm:
+ Tĩnh tải (TT);
+ Hoạt tải chất đầy (HT);
+ Thành phần tĩnh của tải gió theo phương X (GXT);
+ Thành phần tĩnh của tải gió theo phương XX (ngược chiều với X) (GXP);
+ Thành phần tĩnh của tải gió theo phương Y (GYT);
+ Thành phần tĩnh của tải gió theo phương YY (ngược chiều với Y) (GYP).
4.5.2. Tổ hợp tải trọng.
Tính nội lực và tổ hợp nội lực theo phần mềm ETAB với cấu trúc tổ hợp được thể
hiện ở bảng 4.17.
4 TH4 TT+GYT
5 TH5 TT+GYP
6 TH6 TT+0.9HT+0.9GXT
7 TH7 TT+0.9HT+0.9GXP
8 TH8 TT+0.9HT+0.9GYT
9 TH9 TT+0.9HT+0.9GYP
10 BAO ENVELOPE (COMB1,COMB2,…,COMB9)
Hình 4.19. Biểu đồ bao lực cắt Q2-2 khung trục 3 (kN).
Hình 4.20. Biểu đồ bao lực cắt Q3-3 khung trục 3(kN).
Ta có : .
Vậy không cần kiểm tra khả năng chống lật cho công trình.
4.6. Tính toán tiết diện cốt thép.
4.6.1.1. `Tính toán cốt thép cho dầm.
4.6.1.2. Lý thuyết dầm
Tính toán cốt thép dầm theo các công thức sau:
Chọn a khoảng cách từ tâm thép đến mép bê tông như sau:
Chọn vì phải tính thêm đường kính cốt thép dầm dầm phụ gác lên dầm chính.
Chiều cao làm việc của dầm: .
Xác định :
Kiểm tra:
+ Nếu Tăng kích thước tiết diện hoặc tăng cấp độ bền của bêtông.
+ Nếu Tính
Nếu M ≤ Mf , trục trung hòa qua cánh, lúc này tiết diện dầm làm việc như tiết diện
hình chữ nhật lớn ( bf’x h ). Nếu M > Mf tính toán như tiết diện hình chữ T.
As
b.h 0
Kiểm tra hàm lượng cốt thép: = .100% và đảm bảo điều kiện :
Ở gối:
Mg=-285.375 kN.m
Giả thiết a = 80 mm
Chiều cao làm việc của cốt thép chịu kéo: h0 = h – a = 550-80=470mm
Xác định:
Thỏa mãn điều kiện hạn chế:
-
Kiểm tra hàm lượng cốt thép:
Ở nhịp:
Mnh= 162.931 (kN.m)
Giả thiết a = 40 mm
Chiều cao làm việc của cốt thép chịu kéo: h0 = h – a =550-40=510mm
Xác định:
Thỏa mãn điều kiện hạn chế
Tính tương tự như trên ta được kết quả tính toán thép dọc cho các dầm ở Bảng 4.24
BAO
B7 3.5 Dưới 183.543 30 55 4 51 0.1622 0.1781 10.82 0.71% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX
BAO
7 Trên -322.366 30 55 8 47 0.3355 0.4264 23.88 1.69% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
BAO
0 Trên -300.695 30 55 8 47 0.3129 0.3883 21.75 1.54% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
TANG 1
B14 BAO
4 Dưới 173.079 30 55 4 51 0.1530 0.1669 10.14 0.66% 3Ø22 11.40 0.75%
5 MAX
BAO
8 Trên -298.892 30 55 8 47 0.3110 0.3853 21.58 1.53% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
BAO
0 Trên -333.463 30 55 8 47 0.3470 0.4469 25.03 1.78% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
TANG 1
BAO
B9 3.5 Dưới 192.741 30 55 4 51 0.1704 0.1880 11.43 0.75% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX
BAO
7 Trên -294.056 30 55 8 47 0.3060 0.3771 21.12 1.50% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN
BAO
0 Trên -285.375 30 55 8 47 0.2970 0.3628 20.32 1.44% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN
TANG 2
BAO
B7 3.5 Dưới 162.931 30 55 4 51 0.1440 0.1562 9.49 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX
BAO
7 Trên -298.287 30 55 8 47 0.3104 0.3842 21.52 1.53% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
BAO
0 Trên -313.765 30 55 8 47 0.3265 0.4110 23.02 1.63% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
TANG 2
BAO
B8 4 Dưới 171.628 30 55 4 51 0.1517 0.1654 10.05 0.66% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX
BAO
8 Trên -312.906 30 55 8 47 0.3256 0.4095 22.94 1.63% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN
BAO 0.384
0 Trên -298.198 30 55 8 47 0.3103 21.51 1.53% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 1
TANG 2
BAO 0.155
B9 3.5 Dưới 162.198 30 55 4 51 0.1434 9.45 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 4
BAO 0.363
7 Trên -285.853 30 55 8 47 0.2975 20.37 1.44% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 6
BAO 0.381
0 Trên -296.5 30 55 8 47 0.3086 21.35 1.51% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 2
TANG 3
BAO 0.156
B7 3.5 Dưới 163.244 30 55 4 51 0.1443 9.51 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 5
BAO 0.401
7 Trên -308.255 30 55 8 47 0.3208 22.48 1.59% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 3
BAO 0.430
0 Trên -324.709 30 55 8 47 0.3379 24.12 1.71% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 6
TANG 3
BAO 0.164
B8 4 Dưới 170.31 30 55 4 51 0.1505 9.97 0.65% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 0
BAO 0.429
8 Trên -323.795 30 55 8 47 0.3370 24.03 1.70% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 0
BAO 0.401
0 Trên -308.434 30 55 8 47 0.3210 22.50 1.60% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 6
TANG 3
BAO 0.155
B9 3.5 Dưới 162.545 30 55 4 51 0.1437 9.47 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 8
BAO 0.380
7 Trên -296.325 30 55 8 47 0.3084 21.34 1.51% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 9
BAO 0.378
0 Trên -294.797 30 55 8 47 0.3068 21.19 1.50% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 4
TANG 4
BAO 0.157
B7 3.5 Dưới 164.167 30 55 4 51 0.1451 9.57 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 5
BAO 0.409
7 Trên -312.874 30 55 8 47 0.3256 22.93 1.63% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 4
BAO 0.341
0 Trên -327.965 30 55 8 47 0.4366 24.46 1.73% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 3
TANG 4
BAO 0.149
B8 4 Dưới 169.275 30 55 4 51 0.1629 9.90 0.65% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 6
BAO 0.340
8 Trên -326.834 30 55 8 47 0.4345 24.34 1.73% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 1
BAO 0.326
0 Trên -313.28 30 55 8 47 0.4101 22.97 1.63% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 0
TANG 4
BAO 0.144
B9 3.5 Dưới 163.375 30 55 4 51 0.1567 9.52 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 4
BAO 0.306
7 Trên -294.55 30 55 8 47 0.3780 21.17 1.50% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 5
BAO 0.295
0 Trên -284.31 30 55 8 47 0.3611 20.22 1.43% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 9
TANG 5
BAO 0.146
B7 3.5 Dưới 166.171 30 55 4 51 0.1596 9.70 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 9
BAO 0.326
7 Trên -313.57 30 55 8 47 0.4106 23.00 1.63% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 3
BAO 0.340
0 Trên -327.165 30 55 8 47 0.4352 24.37 1.73% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 5
TANG 5
BAO 0.148
B8 4 Dưới 167.752 30 55 4 51 0.1613 9.80 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 3
BAO 0.339
8 Trên -325.903 30 55 8 47 0.4328 24.24 1.72% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 2
BAO 0.327
0 Trên -314.173 30 55 8 47 0.4117 23.06 1.64% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 0
TANG 5
BAO 0.146
B9 3.5 Dưới 165.298 30 55 4 51 0.1587 9.65 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 1
BAO 0.295
7 Trên -283.908 30 55 8 47 0.3604 20.19 1.43% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 5
BAO 0.300
0 Trên -289.094 30 55 8 47 0.3689 20.66 1.47% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 9
TANG 6
BAO 0.146
B7 3.5 Dưới 165.457 30 55 4 51 0.1589 9.66 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 2
BAO 0.323
7 Trên -310.808 30 55 8 47 0.4058 22.73 1.61% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 5
BAO 0.340
0 Trên -327.524 30 55 8 47 0.4358 24.41 1.73% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 8
TANG 6
BAO 0.147
B8 4 Dưới 166.778 30 55 4 51 0.1602 9.74 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 4
BAO 0.339
8 Trên -326.134 30 55 8 47 0.4333 24.27 1.72% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 4
BAO 0.324
0 Trên -311.573 30 55 8 47 0.4071 22.80 1.62% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 2
TANG 6
BAO 0.145
B9 3.5 Trên 164.497 30 55 4 51 0.1578 9.59 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 4
BAO 0.300
7 Trên -288.603 30 55 8 47 0.3681 20.62 1.46% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 3
BAO 0.303
0 Trên -291.569 30 55 8 47 0.3730 20.89 1.48% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
TANG 7
MIN 4
B7
BAO 0.145
3.5 Dưới 164.861 30 55 4 51 0.1582 9.62 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.319
7 Trên -306.58 30 55 8 47 0.3984 22.32 1.58% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 1
BAO 0.339
0 Trên -326.284 30 55 8 47 0.4335 24.28 1.72% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 6
TANG 7
BAO 0.146
B8 4 Dưới 165.928 30 55 4 51 0.1593 9.69 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.338
8 Trên -324.771 30 55 8 47 0.4308 24.13 1.71% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 0
BAO 0.320
0 Trên -307.497 30 55 8 47 0.4000 22.41 1.59% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 0
TANG 7
BAO 0.144
B9 3.5 Dưới 163.824 30 55 4 51 0.1571 9.55 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 8
BAO 0.302
7 Trên -290.986 30 55 8 47 0.3720 20.84 1.48% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 8
BAO 0.286
0 Trên -275.191 30 55 8 47 0.3464 19.40 1.38% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 4
TANG 8
BAO 0.147
B7 3.5 Dưới 166.701 30 55 4 51 0.1602 9.73 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 3
BAO 0.313
7 Trên -301.016 30 55 8 47 0.3889 21.78 1.54% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 3
BAO 0.331
0 Trên -318.811 30 55 8 47 0.4200 23.52 1.67% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 8
TANG 8
BAO 0.145
B8 4 Dưới 164.841 30 55 4 51 0.1582 9.62 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.330
8 Trên -317.294 30 55 8 47 0.4172 23.37 1.66% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 2
BAO 0.314
0 Trên -301.99 30 55 8 47 0.3905 21.88 1.55% 4Ø22 + 2Ø25 25.02 1.77%
MIN 3
TANG 8
BAO 0.146
B9 3.5 Dưới 165.617 30 55 4 51 0.1590 9.67 0.63% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 4
BAO 0.285
7 Trên -274.598 30 55 8 47 0.3454 19.35 1.37% 3Ø22 + 2Ø25 21.22 1.51%
MIN 8
BAO 0.260
0 Trên -250.651 30 55 8 47 0.3084 17.27 1.23% 2Ø20 + 3Ø22 17.69 1.25%
MIN 8
TANG 9
BAO 0.149
B7 3.5 Dưới 169.429 30 55 4 51 0.1630 9.91 0.65% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.304
7 Trên -292.643 30 55 8 47 0.3748 20.99 1.49% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 5
BAO 0.319
0 Trên -307.315 30 55 8 47 0.3997 22.39 1.59% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 8
TANG 9
BAO 0.144
B8 4 Dưới 163.169 30 55 4 51 0.1565 9.51 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 2
BAO 0.318
8 Trên -305.867 30 55 8 47 0.3972 22.25 1.58% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 3
BAO 0.305
0 Trên -293.65 30 55 8 47 0.3765 21.09 1.50% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 6
TANG 9
BAO 0.148
B9 3.5 Trên 168.3 30 55 4 51 0.1618 9.84 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.260
7 Trên -250.089 30 55 8 47 0.3076 17.23 1.22% 2Ø20 + 3Ø22 17.69 1.25%
MIN 3
BAO 0.261
0 Trên -251.204 30 55 8 47 0.3092 17.32 1.23% 2Ø20 + 3Ø22 17.69 1.25%
MIN 4
TANG 10
BAO 0.149
B7 3.5 Trên 168.667 30 55 4 51 0.1622 9.86 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 1
BAO 0.297
7 Trên -285.935 30 55 8 47 0.3637 20.37 1.44% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 6
BAO 0.315
0 Trên -303.373 30 55 8 47 0.3929 22.01 1.56% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 7
TANG 10
BAO 0.155
B8 4 Dưới 162.543 30 55 6 49 0.1701 9.93 0.68% 3Ø22 11.40 0.78%
MAX 6
BAO 0.314
8 Trên -301.871 30 55 8 47 0.3903 21.86 1.55% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 1
BAO 0.298
0 Trên -287.04 30 55 8 47 0.3655 20.47 1.45% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 7
TANG 10
BAO 0.160
B9 3.5 Dưới 167.468 30 55 6 49 0.1758 10.27 0.70% 3Ø22 11.40 0.78%
MAX 3
BAO 0.260
7 Trên -250.605 30 55 8 47 0.3083 17.27 1.22% 2Ø20 + 3Ø22 17.69 1.25%
MIN 8
BAO 0.259
0 Trên -249.319 30 55 8 47 0.3064 17.16 1.22% 3Ø20 + 2Ø22 17.03 1.21%
MIN 5
TANG 11
BAO 0.148
B7 3.5 Dưới 168.338 30 55 4 51 0.1619 9.84 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 8
BAO 0.290
7 Trên -279.2 30 55 8 47 0.3528 19.76 1.40% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 6
BAO 0.311
0 Trên -299.322 30 55 8 47 0.3860 21.62 1.53% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 5
TANG 11
BAO 0.143
B8 4 Trên 161.854 30 55 4 51 0.1551 9.43 0.62% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 1
BAO 0.309
8 Trên -297.748 30 55 8 47 0.3833 21.47 1.52% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 9
BAO 0.291
0 Trên -280.444 30 55 8 47 0.3548 19.87 1.41% 6Ø22 22.81 1.62%
MIN 9
TANG 11
BAO 0.147
B9 3.5 Trên 167.089 30 55 4 51 0.1606 9.76 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.258
7 Trên -248.652 30 55 8 47 0.3054 17.11 1.21% 3Ø20 + 2Ø22 17.03 1.21%
MIN 8
BAO 0.244
0 Trên -235.067 30 55 8 47 0.2853 15.98 1.13% 3Ø20 + 2Ø22 17.03 1.21%
MIN 6
TANG 12
BAO 0.149
B7 3.5 Dưới 169.448 30 55 4 51 0.1631 9.91 0.65% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 8
BAO 0.282
7 Trên -271.735 30 55 8 47 0.3409 19.09 1.35% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 8
BAO 0.300
0 Trên -288.74 30 55 8 47 0.3683 20.63 1.46% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 5
TANG 12
BAO 0.142
B8 4 Dưới 161.531 30 55 4 51 0.1547 9.41 0.61% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 8
BAO 0.299
8 Trên -287.271 30 55 8 47 0.3659 20.50 1.45% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 0
BAO 0.284
0 Trên -272.97 30 55 8 47 0.3428 19.20 1.36% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 1
TANG 12
BAO 0.148
B9 3.5 Dưới 168.181 30 55 4 51 0.1617 9.83 0.64% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 6
BAO 0.243
7 Trên -234.393 30 55 8 47 0.2844 15.93 1.13% 3Ø20 + 2Ø22 17.03 1.21%
MIN 9
BAO 0.234
0 Trên -225.31 30 55 8 47 0.2713 15.19 1.08% 4Ø22 15.21 1.08%
MIN 5
TANG 13
BAO 0.153
B7 3.5 Dưới 173.186 30 55 4 51 0.1670 10.15 0.66% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 1
BAO 0.264
7 Trên -253.915 30 55 8 47 0.3133 17.55 1.24% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 2
BAO 0.293
0 Trên -282.174 30 55 8 47 0.3576 20.03 1.42% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 7
TANG 13
BAO 0.140
B8 4 Trên 158.942 30 55 4 51 0.1520 9.24 0.60% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 5
BAO 0.292
8 Trên -281.009 30 55 8 47 0.3557 19.92 1.41% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 4
BAO 0.265
0 Trên -255.349 30 55 8 47 0.3155 17.67 1.25% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 7
TANG 13
BAO 0.164
B9 3.5 Dưới 172.044 30 55 6 49 0.1811 10.58 0.72% 3Ø22 11.40 0.78%
MAX 7
BAO 0.233
7 Trên -224.452 30 55 8 47 0.2700 15.13 1.07% 4Ø22 15.21 1.08%
MIN 6
BAO 0.122
0 Trên -117.353 30 55 8 47 0.1307 7.32 0.52% 2Ø20 + 2Ø22 13.89 0.98%
MIN 1
TANG 14
BAO 0.097
B7 3.5 Dưới 110.302 30 55 4 51 0.1028 6.25 0.41% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 5
BAO 0.228
7 Trên -219.399 30 55 8 47 0.2629 14.72 1.04% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 3
BAO 0.293
0 Trên -281.999 30 55 8 47 0.3573 20.01 1.42% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 5
TANG 14
BAO 0.170
B8 4 Dưới 193.122 30 55 4 51 0.1884 11.45 0.75% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.291
8 Trên -280.394 30 55 8 47 0.3547 19.87 1.41% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 8
BAO 0.228
0 Trên -219.251 30 55 8 47 0.2627 14.71 1.04% 4Ø20 + 2Ø22 20.17 1.43%
MIN 2
TANG 14
BAO 0.095
B9 3.5 Trên 108.265 30 55 4 51 0.1008 6.12 0.40% 3Ø22 11.40 0.75%
MAX 7
BAO 0.121
7 Trên -116.258 30 55 8 47 0.1294 7.25 0.51% 2Ø20 + 2Ø22 13.89 0.98%
MIN 0
Từ kết quả nội lực khung trục 3, B7, tầng 2 ta có lực cắt :
Kiểm tra điều kiện cần thiết tính cốt đai:
Trong đó
Chọn 8mm;
+ Số nhánh đai n phụ thuộc bd
Chọn nhánh;
+ Tính S
Trong đó :
Cốt đai có
(mm2)
(mm)>100(mm)( thỏa);
+ Tính Smax
(mm);
+ Tính Sct
=> chọn
Chọn khoảng cách cốt đai đoạn giữa dầm
=> chọn
4.6.1.3. Tính cốt treo dạng đai.
Ở vị trí dầm dọc kê lên dầm chính phải gia cố thêm cốt đai hoặc cốt xiên, gọi là cốt
treo.
Tính cốt treo cho dầm trục B8 tầng 2 tại vị trí giữa dầm có dầm dọc gác lên, ta
dùng cốt treo dạng đai để gia cố.
P
h0 h
hs
0
b1
St
Hình 4.23. Tháp phá hoại của dầm phụ gây ra trên dầm chính.
Lúc này sự phá hoại có thể xảy ra theo hình tháp ABCD với góc nghiêng mặt bên α
= 450. Đó là sự phá hoại do lực cắt.
Đáy lớn của tháp là St
Trong đó:
Vậy cần đặt cốt thép trong phạm vi để chống lại sự phá hoại
theo hình tháp.
Tính điển hình cho dầm B9 tầng 2 với giá trị nội lực Max và Min chênh nhau lần
lược là 129.07 ( kN)
Cốt treo dạng cốt đai được tính toán từ điều kiện:
Trong đó:
+ là số lượng cốt treo cần bố trí 2 bên;
+
+ n là số nhánh của cốt treo;
+ là diện tích tiết diện ngang của cốt treo dạng cốt đai. Sử dụng cốt treo
dạng đai Ø10 có Asw = 101 mm2; số nhánh cốt đai n = 2.
Chọn m = 6 đai, ( thiên về an toàn cho vị trí nút giao khi thi công ) bố trí mỗi
bên 4 đai, khoảng cách cốt treo a = 50mm.
Để an toàn ta bố trí kín đoạn nứt là 6 đai . mỗi bên 4 đai, khoảng cách a = 50mm.
Vậy bố trí cốt treo dạng đai tại vị trí dầm dọc kê lên dầm chính là 68a50.
Tùy vào trường hợp cụ thể có thể chọn 1 trong các bộ ba nội lực nguy hiểm trên
để tính toán cốt thép sau đó kiểm tra với các bộ ba nội lực còn lại, hoặc có thể tính toán
cốt thép ứng với cả bộ ba nội lực trên rồi chọn diện tích thép lớn nhất bố trí cho cột. Hiện
nay tiêu chuẩn Việt Nam chưa có hướng dẫn cụ thể tính toán cột chịu nén lệch tâm xiên.
Khi thiết kế thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau :
Thứ nhất tính riêng cho từng trường hợp lệch tâm phẳng và bố trí thép theo mỗi
phương.
Thứ hai là phương pháp tính gần đúng quy đổi từ bài toán lệch tâm xiên thành bài
toán lệch tâm phẳng tương đương và bố trí thép đều theo chu vi.
Thứ ba là phương pháp biểu đồ tương tác trong không gian.
Trong 3 phương án trên thì 2 phương pháp đầu là phương pháp gần đúng. Còn lại
phương pháp thứ 3 là phương pháp phản ánh đúng thực tế khả năng chịu lực của cấu
kiện. Tuy nhiên trong thực hành tính toán thì biểu đồ tương tác chỉ áp dụng cho bài toán
kiểm tra vì số liệu tính toán khá lớn và tốn nhiều thời gian nên phương pháp 1 và 2 được
sử dụng rộng rãi hơn. Trong đồ án này sinh viện chọn phương án 2 để tính toán cốt théo
dọc trong cột. Cơ sở lý thuyết dựa vào sách “ Tính toán tiết diện cột bê tông cốt thép”
GS NGUYỄN ĐÌNH CỐNG.
+ Lý thuyết tính thép dọc cho cột nén lệch tâm xiên:
Tính toán theo phương pháp gần đúng dựa trên việc biến đổi trường hợp nén lệch
tâm xiên thành lệch tâm phẳng tương đương để tính cốt thép. Nguyên tác của phương
pháp này đã được trình bày trong tiêu chuẩn nước Anh BS8110 và của Mỹ ACI318, được
GS. Nguyễn Đình Cống dựa trên nguyên tắc đó lập ra các công thức phù hợp TCVN
5574:2012.
b. Cơ sở tính toán
.
Tính hệ số ảnh hưởng của uốn dọc:
+ Theo phương X
+ Nếu: thì
+ Nếu: thì
Tính toán diện tích cốt thép:
Khi thì ;
Khi thì .
Trường hợp 1: Nén lệch tâm bé tính toán gần như cột chịu nén đúng
tâm
+ Hệ số lệch tâm:
+ Khi
(Với
+ Cốt thép đặt theo chu vi (mật độ thép trên cạnh b có thể lớn hơn), diện tích
toàn bộ cốt thép tính như sau:
Trường hợp 2: Khi Tính theo trường hợp nén lệch tâm bé
Trường hợp 3: Khi Tính theo trường hợp nén lệch tâm lớn
quá lớn, giảm kích thước cột hoặc cấp độ bền bê tông hoặc bố trí thép cấu tạo. Cốt thép
dương tính hàm lượng cốt thép . Sau khi tính toán ra diện tích thép, ta
phải kiểm tra lại hàm lương thép, đối với cấu kiện cột hàm lượng thép hợp lý là :
. Với kết cấu xét đến động đất thì hàm lượng . Kết quả tính cốt
thép dọc cho cột được thể hiện ở bảng dưới.
c. Áp dụng tính toán
Tính toán cho cột C4 tầng 2, các cột còn lại tính tương tự.
Tổ hợp nội lực tại tiết diện đầu cột và chân cột, ta có các cặp nội lực nguy hiểm nhất
của cột trục 1 thể hiện ở Bảng 4.25
Bảng 4.25. Tổ hợp nội lực cột C4-B-2.
Cặp 1 Cặp 2 Cặp 3
PT Mx,max My,tư N,tư
Tầng PT TD
ETABS Mx,tư My,max N,tư
Mx,tư My,tư Nmax
-259.19 -7.42 -5661.5
0 -199.30 -19.69 -5355.7
-259.19 -7.42 -5661.5
Tầng 2 C4 B-2
184.75 1.99 -5634.2
3.4 126.76 11.42 -4700.3
184.75 1.99 -5634.2
Tính: ;
=> = 0.4
Độ lệch tâm:
Các cột còn lại được thực hiện tính toán tương tư như trên và được lập thành bảng
tính cốt thép cột dưới đây.
-159.82 -2.37 -4270.3 -169.7 -2.7 X 50 -169.7 -2.7 736.3 -171.1 265 Đ.T 0.10% 5029 2.29%
0.0 -91.28 -17.92 -3563.9 -96.9 -20.1 X 50 -96.9 -20.1 614.5 -108.0 255 Đ.T 0.10% 2286 1.04%
-159.82 -2.37 -4270.3 -169.7 -2.7 X 50 -169.7 -2.7 736.3 -171.1 265 Đ.T 0.10% 5029 2.29%
B-5 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 5177 16Ø22 6082
175.00 3.02 -4249.8 185.8 3.4 X 50 185.8 3.4 732.7 187.7 269 Đ.T 0.10% 5177 2.35%
3.4 102.95 18.71 -3543.3 109.3 21.0 X 50 109.3 21.0 610.9 120.9 259 Đ.T 0.10% 2373 1.08%
175.00 3.02 -4249.8 185.8 3.4 X 50 185.8 3.4 732.7 187.7 269 Đ.T 0.10% 5177 2.35%
-193.51 -4.24 -3813.8 -204.1 -4.7 X 50 -204.1 -4.7 657.6 -206.7 279 Đ.T 0.10% 4225 1.92%
0.0 -111.63 -22.83 -3185.8 -117.7 -25.3 X 50 -117.7 -25.3 549.3 -131.7 266 Đ.T 0.10% 1489 0.68%
-193.51 -4.24 -3813.8 -204.1 -4.7 X 50 -204.1 -4.7 657.6 -206.7 279 Đ.T 0.10% 4225 1.92%
B-6 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 4225 16Ø22 6082
189.08 4.83 -3793.3 199.4 5.4 X 50 199.4 5.4 654.0 202.4 278 Đ.T 0.10% 4108 1.87%
3.4 109.45 22.70 -3165.3 115.4 25.2 X 50 115.4 25.2 545.7 129.3 266 Đ.T 0.10% 1402 0.64%
189.08 4.83 -3793.3 199.4 5.4 X 50 199.4 5.4 654.0 202.4 278 Đ.T 0.10% 4108 1.87%
-184.78 -5.87 -3355.5 -193.6 -6.4 X 50 -193.6 -6.4 578.5 -197.2 284 Đ.T 0.10% 2845 1.29%
0.0 -106.00 -25.07 -2807.3 -111.1 -27.4 X 50 -111.1 -27.4 484.0 -126.9 270 Đ.T 0.10% 368 0.17%
-184.78 -5.87 -3355.5 -193.6 -6.4 X 50 -193.6 -6.4 578.5 -197.2 284 Đ.T 0.10% 2845 1.29%
B-7 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 2845 16Ø20 5027
182.63 6.35 -3334.9 191.4 6.9 X 50 191.4 6.9 575.0 195.2 284 Đ.T 0.10% 2761 1.25%
3.4 104.17 24.84 -2786.7 109.2 27.2 X 50 109.2 27.2 480.5 125.0 270 Đ.T 0.10% 286 0.13%
182.63 6.35 -3334.9 191.4 6.9 X 50 191.4 6.9 575.0 195.2 284 Đ.T 0.10% 2761 1.25%
-193.83 -7.92 -2896.0 -201.8 -8.6 X 50 -201.8 -8.6 499.3 -206.5 296 Đ.T 0.10% 1788 0.81%
0.0 -112.09 -29.17 -2428.4 -116.7 -31.5 X 50 -116.7 -31.5 418.7 -138.3 282 Đ.T 0.10% 200 0.09%
-193.83 -7.92 -2896.0 -201.8 -8.6 X 50 -201.8 -8.6 499.3 -206.5 296 Đ.T 0.10% 1788 0.81%
B-8 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 2116 16Ø20 5027
213.45 9.09 -2875.4 222.2 9.8 X 50 222.2 9.8 495.8 227.7 304 Đ.T 0.10% 2116 0.96%
3.4 122.63 31.96 -2407.8 127.7 34.5 X 50 127.7 34.5 415.1 151.5 288 Đ.T 0.10% 200 0.09%
213.45 9.09 -2875.4 222.2 9.8 X 50 222.2 9.8 495.8 227.7 304 Đ.T 0.10% 2116 0.96%
-142.53 -4.55 -2441.0 -151.5 -5.4 X 50 -151.5 -5.4 561.2 -155.1 264 Đ.T 0.10% 3045 2.03%
0.0 -83.45 -15.61 -2051.2 -88.7 -18.7 X 50 -88.7 -18.7 471.5 -101.1 249 Đ.T 0.10% 1075 0.72%
-142.53 -4.55 -2441.0 -151.5 -5.4 X 50 -151.5 -5.4 561.2 -155.1 264 Đ.T 0.10% 3045 2.03%
B-9 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 3355 12Ø20 3770
158.82 5.13 -2427.0 168.8 6.1 X 50 168.8 6.1 557.9 172.9 271 Đ.T 0.10% 3355 2.24%
3.4 92.29 17.17 -2037.2 98.1 20.5 X 50 98.1 20.5 468.3 111.8 255 Đ.T 0.10% 1206 0.80%
158.82 5.13 -2427.0 168.8 6.1 X 50 168.8 6.1 557.9 172.9 271 Đ.T 0.10% 3355 2.24%
-166.50 -6.11 -1999.9 -175.0 -7.1 X 50 -175.0 -7.1 459.7 -179.7 290 Đ.T 0.10% 2542 1.69%
0.0 -99.02 -19.25 -1683.4 -104.0 -22.2 X 50 -104.0 -22.2 387.0 -122.0 272 Đ.T 0.10% 468 0.31%
-166.50 -6.11 -1999.9 -175.0 -7.1 X 50 -175.0 -7.1 459.7 -179.7 290 Đ.T 0.10% 2542 1.69%
B-10 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 2542 12Ø20 3770
166.18 6.53 -1985.9 174.6 7.5 X 50 174.6 7.5 456.5 179.6 290 Đ.T 0.10% 2514 1.68%
3.4 97.52 19.55 -1669.4 102.5 22.6 X 50 102.5 22.6 383.8 120.9 272 Đ.T 0.10% 410 0.27%
166.18 6.53 -1985.9 174.6 7.5 X 50 174.6 7.5 456.5 179.6 290 Đ.T 0.10% 2514 1.68%
-159.37 -7.19 -1558.2 -165.6 -8.0 X 50 -165.6 -8.0 358.2 -172.6 311 Đ.T 0.10% 1645 1.10%
0.0 -95.77 -20.18 -1314.8 -99.5 -22.5 X 50 -99.5 -22.5 302.3 -121.9 293 Đ.T 0.10% 135 0.09%
-159.37 -7.19 -1558.2 -165.6 -8.0 X 50 -165.6 -8.0 358.2 -172.6 311 Đ.T 0.10% 1645 1.10%
B-11 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 1704 12Ø20 3770
160.84 7.45 -1544.2 167.1 8.3 X 50 167.1 8.3 355.0 174.4 313 Đ.T 0.10% 1704 1.14%
3.4 123.82 20.46 -1478.8 128.7 22.8 X 50 128.7 22.8 340.0 149.5 301 Đ.T 0.10% 748 0.50%
160.84 7.45 -1544.2 167.1 8.3 X 50 167.1 8.3 355.0 174.4 313 Đ.T 0.10% 1704 1.14%
-162.05 -8.03 -1117.0 -166.5 -8.7 X 50 -166.5 -8.7 256.8 -176.1 358 L.T.B 0.10% 296 0.20%
0.0 -128.69 -21.20 -1072.6 -132.3 -22.9 X 50 -132.3 -22.9 246.6 -157.9 347 L.T.L 0.10% 376 0.25%
-162.05 -8.03 -1117.0 -166.5 -8.7 X 50 -166.5 -8.7 256.8 -176.1 358 L.T.B 0.10% 296 0.20%
B-12 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 490 12Ø20 3770
170.75 8.37 -1103.0 175.5 9.0 X 50 175.5 9.0 253.6 185.5 368 L.T.B 0.10% 451 0.30%
3.4 134.32 21.70 -1058.6 138.0 23.5 X 50 138.0 23.5 243.3 164.5 355 L.T.L 0.10% 490 0.33%
170.75 8.37 -1103.0 175.5 9.0 X 50 175.5 9.0 253.6 185.5 368 L.T.B 0.10% 451 0.30%
-134.38 -7.86 -680.2 -137.5 -8.3 X 50 -137.5 -8.3 156.4 -147.0 391 L.T.L 0.10% 922 0.68%
0.0 -109.45 -20.02 -654.1 -112.0 -21.1 X 50 -112.0 -21.1 150.4 -136.5 384 L.T.L 0.10% 753 0.56%
-134.38 -7.86 -680.2 -137.5 -8.3 X 50 -137.5 -8.3 156.4 -147.0 391 L.T.L 0.10% 922 0.68%
B-13 450 300 2.4 2.4 18.4 27.5 1105 8Ø20 2513
142.54 7.88 -667.6 145.8 8.3 X 50 145.8 8.3 153.5 155.4 408 L.T.L 0.10% 1105 0.82%
3.4 116.50 20.12 -641.4 119.2 21.2 X 50 119.2 21.2 147.5 143.9 399 L.T.L 0.10% 918 0.68%
142.54 7.88 -667.6 145.8 8.3 X 50 145.8 8.3 153.5 155.4 408 L.T.L 0.10% 1105 0.82%
-150.10 -10.58 -247.0 -151.3 -10.8 X 50 -151.3 -10.8 56.8 -166.1 848 L.T.L 0.10% 2301 1.70%
0.0 -121.38 -23.86 -236.7 -122.4 -24.3 X 50 -122.4 -24.3 54.4 -155.9 833 L.T.L 0.10% 2134 1.58%
-150.10 -10.58 -247.0 -151.3 -10.8 X 50 -151.3 -10.8 56.8 -166.1 848 L.T.L 0.10% 2301 1.70%
B-14 450 300 2.4 2.4 18.4 27.5 2506 8Ø20 2513
154.42 13.35 -234.3 155.7 13.6 X 50 155.7 13.6 53.9 174.5 919 L.T.L 0.10% 2506 1.86%
3.4 119.43 27.78 -224.1 120.4 28.3 X 50 120.4 28.3 51.5 159.6 887 L.T.L 0.10% 2249 1.67%
154.42 13.35 -234.3 155.7 13.6 X 50 155.7 13.6 53.9 174.5 919 L.T.L 0.10% 2506 1.86%
104.06 -0.12 -6199.8 117.5 -0.2 X 50 117.5 -0.2 950.2 117.4 300 Đ.T 0.10% 7515 2.57%
0.0 33.24 7.10 -5154.7 37.5 9.3 X 50 37.5 9.3 790.0 42.9 300 Đ.T 0.10% 4208 1.44%
104.06 -0.12 -6199.8 117.5 -0.2 X 50 117.5 -0.2 950.2 117.4 300 Đ.T 0.10% 7515 2.57%
C-1 650 450 3.8 3.8 20.2 29.2 7515 20Ø22 7603
-114.68 0.40 -5926.6 -129.5 0.5 X 50 -129.5 0.5 908.3 -129.2 300 Đ.T 0.10% 6651 2.27%
5.4 -68.70 -3.17 -5111.3 -77.6 -4.2 X 50 -77.6 -4.2 783.3 -80.0 300 Đ.T 0.10% 4071 1.39%
-108.39 0.10 -6156.3 -122.4 0.1 X 50 -122.4 0.1 943.5 -122.4 300 Đ.T 0.10% 7378 2.52%
265.88 -0.05 -5660.0 265.9 0.0 X 50 265.9 0.0 867.4 265.8 322 Đ.T 0.10% 6476 2.21%
0.0 139.22 -13.08 -4726.5 139.2 -14.3 X 50 139.2 -14.3 724.4 130.9 303 Đ.T 0.10% 2559 0.87%
265.88 -0.05 -5660.0 265.9 0.0 X 50 265.9 0.0 867.4 265.8 322 Đ.T 0.10% 6476 2.21%
C-2 650 450 2.4 2.4 12.7 18.4 6476 20Ø22 7603
-186.97 -0.30 -5632.6 -187.0 -0.3 X 50 -187.0 -0.3 863.2 -187.2 308 Đ.T 0.10% 5645 1.93%
3.4 -124.80 10.01 -4699.2 -124.8 11.0 X 50 -124.8 11.0 720.2 -118.5 300 Đ.T 0.10% 2373 0.81%
-186.97 -0.30 -5632.6 -187.0 -0.3 X 50 -187.0 -0.3 863.2 -187.2 308 Đ.T 0.10% 5645 1.93%
184.96 -0.01 -5199.1 185.0 0.0 X 50 185.0 0.0 796.8 184.9 311 Đ.T 0.10% 4391 1.50%
0.0 111.85 -16.22 -4337.7 111.9 -17.6 X 50 111.9 -17.6 664.8 101.7 300 Đ.T 0.10% 1240 0.42%
184.96 -0.01 -5199.1 185.0 0.0 X 50 185.0 0.0 796.8 184.9 311 Đ.T 0.10% 4391 1.50%
C-3 650 450 2.4 2.4 12.7 18.4 4391 20Ø22 7603
-169.50 0.70 -5171.8 -169.5 0.8 X 50 -169.5 0.8 792.6 -169.1 308 Đ.T 0.10% 4168 1.42%
3.4 -111.90 14.18 -4310.4 -111.9 15.4 X 50 -111.9 15.4 660.6 -103.0 300 Đ.T 0.10% 1156 0.40%
-169.50 0.70 -5171.8 -169.5 0.8 X 50 -169.5 0.8 792.6 -169.1 308 Đ.T 0.10% 4168 1.42%
214.66 -1.98 -4734.1 214.7 -2.1 X 50 214.7 -2.1 725.5 213.4 320 Đ.T 0.10% 3348 1.14%
0.0 122.30 -21.30 -3949.5 122.3 -23.0 X 50 122.3 -23.0 605.3 109.0 303 Đ.T 0.10% 146 0.05%
214.66 -1.98 -4734.1 214.7 -2.1 X 50 214.7 -2.1 725.5 213.4 320 Đ.T 0.10% 3348 1.14%
C-4 650 450 2.4 2.4 12.7 18.4 3348 20Ø22 7603
-222.17 2.61 -4706.7 -222.2 2.8 X 50 -222.2 2.8 721.3 -220.5 322 Đ.T 0.10% 3342 1.14%
3.4 -135.03 21.45 -3922.2 -135.0 23.1 X 50 -135.0 23.1 601.1 -121.7 306 Đ.T 0.10% 178 0.06%
-222.17 2.61 -4706.7 -222.2 2.8 X 50 -222.2 2.8 721.3 -220.5 322 Đ.T 0.10% 3342 1.14%
159.48 -2.59 -4268.7 169.3 -2.9 X 50 169.3 -2.9 736.0 167.7 264 Đ.T 0.10% 4983 2.26%
0.0 91.05 -18.26 -3562.7 96.7 -20.5 X 50 96.7 -20.5 614.3 85.4 249 Đ.T 0.10% 2040 0.93%
159.48 -2.59 -4268.7 169.3 -2.9 X 50 169.3 -2.9 736.0 167.7 264 Đ.T 0.10% 4983 2.26%
C-5 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 5121 16Ø22 6082
-174.87 3.27 -4248.1 -185.7 3.7 X 50 -185.7 3.7 732.4 -183.6 268 Đ.T 0.10% 5121 2.33%
3.4 -102.81 19.07 -3542.2 -109.2 21.4 X 50 -109.2 21.4 610.7 -97.4 252 Đ.T 0.10% 2108 0.96%
-174.87 3.27 -4248.1 -185.7 3.7 X 50 -185.7 3.7 732.4 -183.6 268 Đ.T 0.10% 5121 2.33%
193.20 -4.51 -3812.3 203.8 -5.0 X 50 203.8 -5.0 657.3 201.0 278 Đ.T 0.10% 4141 1.88%
0.0 111.31 -23.22 -3184.8 117.4 -25.7 X 50 117.4 -25.7 549.1 103.2 257 Đ.T 0.10% 1150 0.52%
193.20 -4.51 -3812.3 203.8 -5.0 X 50 203.8 -5.0 657.3 201.0 278 Đ.T 0.10% 4141 1.88%
C-6 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 4141 16Ø22 6082
-188.90 5.13 -3791.7 -199.2 5.7 X 50 -199.2 5.7 653.7 -196.1 277 Đ.T 0.10% 4017 1.83%
3.4 -109.25 23.12 -3164.2 -115.2 25.6 X 50 -115.2 25.6 545.6 -101.1 257 Đ.T 0.10% 1068 0.49%
-188.90 5.13 -3791.7 -199.2 5.7 X 50 -199.2 5.7 653.7 -196.1 277 Đ.T 0.10% 4017 1.83%
184.43 -6.20 -3354.0 193.3 -6.8 X 50 193.3 -6.8 578.3 189.5 282 Đ.T 0.10% 2729 1.24%
0.0 105.70 -25.53 -2806.3 110.8 -27.9 X 50 110.8 -27.9 483.9 94.6 259 Đ.T 0.10% 200 0.09%
184.43 -6.20 -3354.0 193.3 -6.8 X 50 193.3 -6.8 578.3 189.5 282 Đ.T 0.10% 2729 1.24%
C-7 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 2729 16Ø20 5027
-182.40 6.69 -3333.4 -191.1 7.3 X 50 -191.1 7.3 574.7 -187.1 281 Đ.T 0.10% 2638 1.20%
3.4 -103.96 25.31 -2785.8 -108.9 27.7 X 50 -108.9 27.7 480.3 -92.8 258 Đ.T 0.10% 200 0.09%
-182.40 6.69 -3333.4 -191.1 7.3 X 50 -191.1 7.3 574.7 -187.1 281 Đ.T 0.10% 2638 1.20%
193.43 -8.34 -2894.6 201.4 -9.0 X 50 201.4 -9.0 499.1 196.4 293 Đ.T 0.10% 1615 0.73%
0.0 111.76 -29.72 -2427.4 116.3 -32.1 X 50 116.3 -32.1 418.5 94.4 264 Đ.T 0.10% 200 0.09%
193.43 -8.34 -2894.6 201.4 -9.0 X 50 -10.0 -9.0 499.1 -15.0 246 Đ.T 0.10% 200 0.09%
C-8 550 400 2.4 2.4 15.0 20.7 1901 16Ø20 5027
-213.12 9.57 -2874.1 -221.9 10.3 X 50 -221.9 10.3 495.5 -216.1 300 Đ.T 0.10% 1901 0.86%
3.4 -122.35 32.57 -2406.9 -127.4 35.2 X 50 -127.4 35.2 415.0 -103.1 268 Đ.T 0.10% 200 0.09%
-213.12 9.57 -2874.1 -221.9 10.3 X 50 -221.9 10.3 495.5 -216.1 300 Đ.T 0.10% 1901 0.86%
142.24 -4.80 -2439.8 151.2 -5.7 X 50 151.2 -5.7 560.9 147.3 260 Đ.T 0.10% 2902 1.93%
0.0 83.22 -15.92 -2050.3 88.4 -19.0 X 50 88.4 -19.0 471.3 75.7 237 Đ.T 0.10% 708 0.47%
142.24 -4.80 -2439.8 151.2 -5.7 X 50 151.2 -5.7 560.9 147.3 260 Đ.T 0.10% 2902 1.93%
C-9 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 3178 12Ø20 3770
-158.57 5.42 -2425.7 -168.5 6.5 X 50 -168.5 6.5 557.6 -164.2 268 Đ.T 0.10% 3178 2.12%
3.4 -92.08 17.51 -2036.3 -97.8 20.9 X 50 -97.8 20.9 468.1 -83.9 241 Đ.T 0.10% 779 0.52%
-158.57 5.42 -2425.7 -168.5 6.5 X 50 -168.5 6.5 557.6 -164.2 268 Đ.T 0.10% 3178 2.12%
166.20 -6.45 -1998.6 174.6 -7.5 X 50 174.6 -7.5 459.5 169.7 285 Đ.T 0.10% 2282 1.52%
0.0 98.79 -19.65 -1682.6 103.8 -22.7 X 50 103.8 -22.7 386.8 85.5 251 Đ.T 0.10% 135 0.09%
166.20 -6.45 -1998.6 174.6 -7.5 X 50 174.6 -7.5 459.5 169.7 285 Đ.T 0.10% 2282 1.52%
C-10 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 2282 12Ø20 3770
-165.91 6.88 -1984.6 -174.3 8.0 X 50 -174.3 8.0 456.2 -169.0 285 Đ.T 0.10% 2236 1.49%
3.4 -97.32 19.96 -1668.5 -102.3 23.0 X 50 -102.3 23.0 383.6 -83.5 250 Đ.T 0.10% 135 0.09%
-165.91 6.88 -1984.6 -174.3 8.0 X 50 -174.3 8.0 456.2 -169.0 285 Đ.T 0.10% 2236 1.49%
159.04 -7.57 -1557.0 165.3 -8.4 X 50 165.3 -8.4 357.9 157.9 301 Đ.T 0.10% 1132 0.75%
0.0 95.54 -20.62 -1314.0 99.3 -23.0 X 50 99.3 -23.0 302.1 76.4 258 Đ.T 0.10% 135 0.09%
159.04 -7.57 -1557.0 165.3 -8.4 X 50 165.3 -8.4 357.9 157.9 301 Đ.T 0.10% 1132 0.75%
C-11 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 1153 12Ø20 3770
-160.56 7.83 -1543.0 -166.8 8.7 X 50 -166.8 8.7 354.7 -159.2 303 Đ.T 0.10% 1153 0.77%
3.4 -95.11 20.86 -1299.9 -98.8 23.3 X 50 -98.8 23.3 298.8 -75.5 258 Đ.T 0.10% 135 0.09%
-160.56 7.83 -1543.0 -166.8 8.7 X 50 -166.8 8.7 354.7 -159.2 303 Đ.T 0.10% 1153 0.77%
161.66 -8.43 -1115.8 166.1 -9.1 X 50 166.1 -9.1 256.5 156.2 340 L.T.B 0.10% 135 0.09%
0.0 128.29 -21.57 -1071.5 131.8 -23.3 X 50 131.8 -23.3 246.3 105.7 299 Đ.T 0.10% 135 0.09%
161.66 -8.43 -1115.8 166.1 -9.1 X 50 166.1 -9.1 256.5 156.2 340 L.T.B 0.10% 135 0.09%
C-12 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 492 12Ø20 3770
-170.39 8.77 -1101.8 -175.1 9.5 X 50 -175.1 9.5 253.3 -164.6 349 L.T.L 0.10% 492 0.33%
3.4 -133.95 22.08 -1057.4 -137.7 23.9 X 50 -137.7 23.9 243.1 -110.8 305 Đ.T 0.10% 135 0.09%
-170.39 8.77 -1101.8 -175.1 9.5 X 50 -175.1 9.5 253.3 -164.6 349 L.T.L 0.10% 492 0.33%
134.08 -8.31 -679.1 137.2 -8.7 X 50 137.2 -8.7 156.1 127.1 362 L.T.L 0.10% 535 0.40%
0.0 109.16 -20.44 -653.0 111.7 -21.5 X 50 111.7 -21.5 150.1 86.7 308 L.T.L 0.10% 120 0.09%
134.08 -8.31 -679.1 137.2 -8.7 X 50 137.2 -8.7 156.1 127.1 362 L.T.L 0.10% 535 0.40%
C-13 450 300 2.4 2.4 18.4 27.5 715 8Ø20 2513
-142.41 8.42 -666.5 -145.7 8.9 X 50 -145.7 8.9 153.2 -135.4 378 L.T.L 0.10% 715 0.53%
3.4 -116.39 20.62 -640.4 -119.1 21.7 X 50 -119.1 21.7 147.2 -93.7 321 L.T.L 0.10% 120 0.09%
-142.41 8.42 -666.5 -145.7 8.9 X 50 -145.7 8.9 153.2 -135.4 378 L.T.L 0.10% 715 0.53%
149.35 -10.83 -245.7 150.6 -11.0 X 50 150.6 -11.0 56.5 135.4 726 L.T.L 0.10% 1704 1.26%
0.0 120.61 -24.09 -235.6 121.6 -24.5 X 50 121.6 -24.5 54.2 87.8 548 L.T.L 0.10% 805 0.60%
149.35 -10.83 -245.7 150.6 -11.0 X 50 150.6 -11.0 56.5 135.4 726 L.T.L 0.10% 1704 1.26%
C-14 450 300 2.4 2.4 18.4 27.5 1754 8Ø20 2513
-153.17 13.22 -233.1 -154.4 13.5 X 50 -154.4 13.5 53.6 -135.9 758 L.T.L 0.10% 1754 1.30%
3.4 -118.10 27.65 -223.0 -119.1 28.2 X 50 -119.1 28.2 51.3 -80.1 534 L.T.L 0.10% 697 0.52%
-153.17 13.22 -233.1 -154.4 13.5 X 50 -154.4 13.5 53.6 -135.9 758 L.T.L 0.10% 1754 1.30%
142.32 -25.03 -8107.8 153.8 -28.8 X 50 153.8 -28.8 931.9 138.4 381 Đ.T 0.10% 5281 1.10%
0.0 8.54 -42.00 -8070.4 9.2 -48.4 Y 50 -48.4 9.2 695.7 -45.6 281 Đ.T 0.10% 5789 1.21%
23.90 6.00 -10009.4 25.8 6.9 X 50 25.8 6.9 1150.5 29.5 381 Đ.T 0.10% 11177 2.33%
D-1 800 600 3.8 3.8 16.4 21.9 11651 24Ø25 11781
-33.91 47.47 -8095.9 -36.6 54.7 Y 50 54.7 -36.6 697.9 43.7 281 Đ.T 0.10% 5870 1.22%
5.4 -18.16 52.55 -7999.2 -19.6 60.6 Y 50 60.6 -19.6 689.6 54.7 281 Đ.T 0.10% 5563 1.16%
-11.90 47.10 -9915.1 -12.9 54.3 Y 50 54.3 -12.9 854.8 50.4 281 Đ.T 0.10% 11651 2.43%
170.35 -81.80 -7465.9 170.4 -81.8 X 50 170.4 -81.8 858.1 126.7 381 Đ.T 0.05% 2876 0.60%
0.0 33.25 -101.20 -7431.7 33.3 -101.2 Y 50 -101.2 33.3 640.7 -91.2 281 Đ.T 0.05% 3360 0.70%
11.51 -76.31 -9480.6 11.5 -76.3 Y 50 -76.3 11.5 817.3 -72.9 281 Đ.T 0.05% 9761 2.03%
D-2 800 600 2.4 2.4 10.3 13.8 9761 24Ø25 11781
-68.70 43.78 -7421.0 -68.7 43.8 X 50 -68.7 43.8 853.0 -45.4 381 Đ.T 0.05% 2739 0.57%
3.4 2.02 54.03 -9178.5 2.0 54.0 Y 50 54.0 2.0 791.2 54.6 281 Đ.T 0.05% 8817 1.84%
5.72 42.53 -9435.7 5.7 42.5 Y 50 42.5 5.7 813.4 44.3 281 Đ.T 0.05% 9620 2.00%
148.25 -21.23 -6853.6 148.2 -21.2 X 50 148.2 -21.2 787.8 136.9 381 Đ.T 0.05% 1011 0.21%
0.0 -12.85 -46.70 -8461.7 -12.8 -46.7 Y 50 -46.7 -12.8 729.5 -50.6 281 Đ.T 0.05% 6578 1.37%
-17.26 -23.40 -8699.8 -17.3 -23.4 Y 50 -23.4 -17.3 750.0 -28.6 281 Đ.T 0.05% 7321 1.53%
D-3 800 600 2.4 2.4 10.3 13.8 7321 24Ø25 11781
-88.21 33.25 -6808.8 -88.2 33.3 X 50 -88.2 33.3 782.6 -70.5 381 Đ.T 0.05% 875 0.18%
3.4 8.45 50.36 -8416.8 8.5 50.4 Y 50 50.4 8.5 725.6 52.9 281 Đ.T 0.05% 6437 1.34%
12.63 35.04 -8654.9 12.6 35.0 Y 50 35.0 12.6 746.1 38.8 281 Đ.T 0.05% 7181 1.50%
160.77 -50.91 -6244.8 160.8 -50.9 X 50 160.8 -50.9 717.8 131.9 381 Đ.T 0.05% 225 0.05%
0.0 -6.93 -81.64 -7705.5 -6.9 -81.6 Y 50 -81.6 -6.9 664.3 -83.7 281 Đ.T 0.05% 4215 0.88%
-11.48 -53.22 -7924.1 -11.5 -53.2 Y 50 -53.2 -11.5 683.1 -56.7 281 Đ.T 0.05% 4898 1.02%
D-4 800 600 2.4 2.4 10.3 13.8 4898 24Ø25 11781
-139.38 58.80 -6199.9 -139.4 58.8 X 50 -139.4 58.8 712.6 -105.7 381 Đ.T 0.05% 225 0.05%
3.4 7.49 88.00 -7660.6 7.5 88.0 Y 50 88.0 7.5 660.4 90.3 281 Đ.T 0.05% 4075 0.85%
12.73 62.08 -7879.2 12.7 62.1 Y 50 62.1 12.7 679.2 65.9 281 Đ.T 0.05% 4758 0.99%
123.92 -43.23 -5639.2 123.9 -46.7 X 50 123.9 -46.7 777.8 97.8 327 Đ.T 0.05% 2790 0.80%
0.0 -4.68 -68.52 -6953.7 -4.7 -74.0 Y 50 -74.0 -4.7 685.1 -75.3 227 Đ.T 0.05% 7491 2.14%
-8.49 -46.36 -7152.2 -8.5 -50.1 Y 50 -50.1 -8.5 704.6 -52.5 227 Đ.T 0.05% 8118 2.32%
D-5 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 8118 20Ø25 9817
-124.43 53.09 -5606.5 -124.4 57.3 X 50 -124.4 57.3 773.3 -92.3 327 Đ.T 0.05% 2690 0.77%
3.4 3.87 79.42 -6921.0 3.9 85.8 Y 50 85.8 3.9 681.9 86.9 227 Đ.T 0.05% 7388 2.11%
8.24 57.29 -7119.5 8.2 61.9 Y 50 61.9 8.2 701.4 64.2 227 Đ.T 0.05% 8015 2.29%
143.04 -65.02 -5050.2 143.0 -69.6 X 50 143.0 -69.6 696.6 104.0 327 Đ.T 0.05% 986 0.28%
0.0 -4.12 -98.77 -6219.2 -4.1 -105.8 Y 50 -105.8 -4.1 612.7 -107.0 227 Đ.T 0.05% 5171 1.48%
-8.99 -70.90 -6397.3 -9.0 -75.9 Y 50 -75.9 -9.0 630.3 -78.5 227 Đ.T 0.05% 5733 1.64%
D-6 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 5733 20Ø25 9817
-136.93 68.14 -5017.4 -136.9 73.0 X 50 -136.9 73.0 692.1 -96.1 327 Đ.T 0.05% 886 0.25%
3.4 4.53 100.70 -6186.5 4.5 107.8 Y 50 107.8 4.5 609.5 109.1 227 Đ.T 0.05% 5067 1.45%
9.43 74.79 -6364.5 9.4 80.1 Y 50 80.1 9.4 627.0 82.8 227 Đ.T 0.05% 5630 1.61%
134.33 -72.45 -4466.1 134.3 -77.0 X 50 134.3 -77.0 616.0 87.9 327 Đ.T 0.05% 163 0.05%
0.0 -5.60 -108.54 -5491.4 -5.6 -115.3 Y 50 -115.3 -5.6 541.0 -116.9 227 Đ.T 0.05% 2871 0.82%
-10.51 -80.27 -5648.9 -10.5 -85.3 Y 50 -85.3 -10.5 556.5 -88.3 227 Đ.T 0.05% 3369 0.96%
D-7 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 3369 20Ø22 7603
-133.21 73.97 -4433.3 -133.2 78.6 X 50 -133.2 78.6 611.5 -85.3 327 Đ.T 0.05% 163 0.05%
3.4 5.89 108.70 -5458.6 5.9 115.5 Y 50 115.5 5.9 537.8 117.1 227 Đ.T 0.05% 2767 0.79%
10.77 82.31 -5616.2 10.8 87.4 Y 50 87.4 10.8 553.3 90.5 227 Đ.T 0.05% 3265 0.93%
137.18 -87.90 -3886.3 137.2 -92.6 X 50 137.2 -92.6 536.0 71.7 327 Đ.T 0.05% 163 0.05%
0.0 -6.21 -129.91 -4769.1 -6.2 -136.9 Y 50 -136.9 -6.2 469.9 -138.6 229 Đ.T 0.05% 733 0.21%
-11.67 -98.48 -4906.2 -11.7 -103.8 Y 50 -103.8 -11.7 483.4 -107.1 227 Đ.T 0.05% 1022 0.29%
D-8 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 1022 20Ø22 7603
-158.52 101.59 -3853.6 -158.5 107.0 X 50 -158.5 107.0 531.5 -82.2 327 Đ.T 0.05% 163 0.05%
3.4 5.81 148.37 -4736.4 5.8 156.3 Y 50 156.3 5.8 466.6 158.0 233 Đ.T 0.05% 892 0.25%
11.98 114.11 -4873.5 12.0 120.2 Y 50 120.2 12.0 480.1 123.6 227 Đ.T 0.05% 919 0.26%
96.76 -61.01 -3309.8 96.8 -67.7 Y 50 -67.7 96.8 380.4 -41.9 173 Đ.T 0.10% 724 0.30%
0.0 -2.20 -89.08 -4050.2 -2.2 -98.8 Y 50 -98.8 -2.2 465.5 -99.4 175 Đ.T 0.10% 3231 1.35%
-6.23 -68.90 -4166.6 -6.2 -76.4 Y 50 -76.4 -6.2 478.9 -78.1 173 Đ.T 0.10% 3482 1.45%
D-9 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 3482 16Ø20 5027
-114.81 71.47 -3287.3 -114.8 79.3 Y 50 79.3 -114.8 377.9 48.6 173 Đ.T 0.10% 652 0.27%
3.4 1.25 103.36 -4027.8 1.2 114.6 Y 50 114.6 1.2 463.0 115.0 179 Đ.T 0.10% 3433 1.43%
5.88 80.91 -4144.2 5.9 89.7 Y 50 89.7 5.9 476.3 91.3 173 Đ.T 0.10% 3410 1.42%
115.61 -82.86 -2748.0 115.6 -90.2 Y 50 -90.2 115.6 315.9 -54.8 173 Đ.T 0.10% 210 0.09%
0.0 -1.14 -119.24 -3346.3 -1.1 -129.8 Y 50 -129.8 -1.1 384.6 -130.1 189 Đ.T 0.10% 1828 0.76%
-6.28 -94.31 -3441.5 -6.3 -102.6 Y 50 -102.6 -6.3 395.6 -104.3 180 Đ.T 0.10% 1597 0.67%
D-10 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 1828 16Ø20 5027
-118.32 84.48 -2725.6 -118.3 91.9 Y 50 91.9 -118.3 313.3 55.4 173 Đ.T 0.10% 210 0.09%
3.4 1.81 121.02 -3323.9 1.8 131.7 Y 50 131.7 1.8 382.1 132.2 190 Đ.T 0.10% 1810 0.75%
6.93 96.50 -3419.1 6.9 105.0 Y 50 105.0 6.9 393.0 106.9 181 Đ.T 0.10% 1580 0.66%
104.25 -86.45 -2190.3 104.2 -92.4 Y 50 -92.4 104.2 251.8 -52.9 174 Đ.T 0.10% 210 0.10%
0.0 -2.52 -123.35 -2647.4 -2.5 -131.8 Y 50 -131.8 -2.5 304.3 -132.6 200 Đ.T 0.10% 38 0.09%
-7.57 -99.25 -2721.7 -7.6 -106.1 Y 50 -106.1 -7.6 312.8 -108.4 190 Đ.T 0.10% 210 0.10%
D-11 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 210 16Ø20 5027
-108.14 86.91 -2167.9 -108.1 92.9 Y 50 92.9 -108.1 249.2 51.6 174 Đ.T 0.10% 210 0.10%
3.4 2.48 123.72 -2625.0 2.5 132.2 Y 50 132.2 2.5 301.7 133.0 201 Đ.T 0.10% 210 0.10%
7.46 99.97 -2699.3 7.5 106.8 Y 50 106.8 7.5 310.3 109.2 190 Đ.T 0.10% 210 0.10%
105.11 -98.70 -1636.3 105.1 -103.6 Y 50 -103.6 105.1 188.1 -56.1 184 Đ.T 0.10% 210 0.10%
0.0 -3.66 -139.79 -1952.7 -3.7 -146.7 Y 50 -146.7 -3.7 224.5 -148.2 226 Đ.T 0.10% 210 0.10%
-9.20 -113.95 -2006.3 -9.2 -119.6 Y 50 -119.6 -9.2 230.6 -123.3 211 Đ.T 0.10% 210 0.10%
D-12 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 210 16Ø20 5027
-121.15 110.75 -1613.9 -121.1 116.3 Y 50 116.3 -121.1 185.5 61.2 188 Đ.T 0.10% 210 0.10%
3.4 4.81 156.53 -1930.3 4.8 164.3 Y 50 164.3 4.8 221.9 166.3 236 Đ.T 0.10% 210 0.10%
11.03 128.05 -1983.9 11.0 134.4 Y 50 134.4 11.0 228.0 138.9 220 Đ.T 0.10% 210 0.09%
70.12 2.32 -1260.3 72.4 2.5 X 50 72.4 2.5 289.7 75.0 259 Đ.T 0.10% 135 0.10%
0.0 50.28 67.34 -1084.5 51.9 73.7 Y 50 73.7 51.9 149.6 93.7 186 L.T.B 0.10% 126 0.10%
57.93 -1.31 -1292.8 59.8 -1.4 X 50 59.8 -1.4 297.2 58.4 245 Đ.T 0.10% 135 0.10%
D-13 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 929 12Ø20 3770
-78.98 -7.85 -1246.3 -81.5 -8.6 X 50 -81.5 -8.6 286.5 -90.4 273 Đ.T 0.10% 135 0.10%
3.4 -57.12 -83.59 -1070.4 -59.0 -91.5 Y 50 -91.5 -59.0 147.6 -114.4 207 L.T.B 0.10% 929 0.62%
-65.58 -3.59 -1278.8 -67.7 -3.9 X 50 -67.7 -3.9 294.0 -71.7 256 Đ.T 0.10% 135 0.10%
85.79 -25.18 -581.1 87.0 -26.2 X 50 87.0 -26.2 133.6 51.1 288 Đ.T 0.10% 135 0.10%
0.0 63.95 -76.48 -592.6 64.9 -79.7 Y 50 -79.7 64.9 81.7 -48.4 182 L.T.L 0.10% 125 0.10%
51.35 -27.92 -594.4 52.1 -29.1 X 50 52.1 -29.1 136.6 12.5 221 Đ.T 0.10% 135 0.10%
D-14 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 1304 12Ø20 3770
-84.12 66.71 -567.1 -85.3 69.5 Y 50 69.5 -85.3 78.2 27.9 149 Đ.T 0.10% 125 0.10%
3.4 -60.26 126.18 -578.6 -61.1 131.4 Y 50 131.4 -61.1 79.8 101.8 276 L.T.L 0.10% 1304 0.87%
-46.74 69.89 -580.4 -47.4 72.8 Y 50 72.8 -47.4 80.1 49.8 186 L.T.L 0.10% 125 0.10%
-137.93 -6.35 -8127.0 -149.2 -7.3 X 50 -149.2 -7.3 934.1 -153.1 381 Đ.T 0.10% 5341 1.11%
0.0 -8.08 -23.55 -9877.8 -8.7 -27.2 Y 50 -27.2 -8.7 851.5 -29.8 281 Đ.T 0.10% 11533 2.40%
-9.50 -8.20 -9912.2 -10.3 -9.5 Y 50 -9.5 -10.3 854.5 -12.5 281 Đ.T 0.10% 11642 2.43%
E-1 800 600 3.8 3.8 16.4 21.9 11747 24Ø25 11781
31.33 13.32 -10121.1 33.9 15.4 X 50 33.9 15.4 1163.3 42.1 381 Đ.T 0.10% 11524 2.40%
5.4 17.14 17.91 -9945.2 18.5 20.7 Y 50 20.7 18.5 857.3 26.2 281 Đ.T 0.10% 11747 2.45%
-14.50 19.10 -9923.3 -15.7 22.1 Y 50 22.1 -15.7 855.5 17.3 281 Đ.T 0.10% 11677 2.43%
-157.86 -29.01 -7471.2 -157.9 -29.0 X 50 -157.9 -29.0 858.8 -173.3 381 Đ.T 0.05% 2892 0.60%
0.0 -20.39 -53.49 -9223.9 -20.4 -53.5 Y 50 -53.5 -20.4 795.2 -59.6 281 Đ.T 0.05% 8959 1.87%
-19.87 -32.82 -9480.7 -19.9 -32.8 Y 50 -32.8 -19.9 817.3 -38.8 281 Đ.T 0.05% 9761 2.03%
E-2 800 600 2.4 2.4 10.3 13.8 9761 24Ø25 11781
65.08 29.18 -7426.3 65.1 29.2 X 50 65.1 29.2 853.6 80.6 381 Đ.T 0.05% 2755 0.57%
3.4 -0.93 41.54 -9179.0 -0.9 41.5 Y 50 41.5 -0.9 791.3 41.3 281 Đ.T 0.05% 8818 1.84%
-4.12 30.28 -9435.8 -4.1 30.3 Y 50 30.3 -4.1 813.4 29.0 281 Đ.T 0.05% 9621 2.00%
-152.05 -33.04 -6858.6 -152.1 -33.0 X 50 -152.1 -33.0 788.3 -169.7 381 Đ.T 0.05% 1026 0.21%
0.0 13.01 -56.31 -8462.6 13.0 -56.3 Y 50 -56.3 13.0 729.5 -52.4 281 Đ.T 0.05% 6581 1.37%
17.88 -32.77 -8700.4 17.9 -32.8 Y 50 -32.8 17.9 750.0 -27.4 281 Đ.T 0.05% 7323 1.53%
E-3 800 600 2.4 2.4 10.3 13.8 7323 24Ø25 11781
88.87 37.13 -6813.7 88.9 37.1 X 50 88.9 37.1 783.2 108.7 381 Đ.T 0.05% 890 0.19%
3.4 -8.84 53.40 -8417.8 -8.8 53.4 Y 50 53.4 -8.8 725.7 50.8 281 Đ.T 0.05% 6440 1.34%
-13.15 38.00 -8655.5 -13.1 38.0 Y 50 38.0 -13.1 746.2 34.1 281 Đ.T 0.05% 7183 1.50%
-161.42 -49.58 -6249.7 -161.4 -49.6 X 50 -161.4 -49.6 718.4 -189.5 381 Đ.T 0.05% 225 0.05%
0.0 5.26 -80.34 -7706.8 5.3 -80.3 Y 50 -80.3 5.3 664.4 -78.8 281 Đ.T 0.05% 4219 0.88%
9.72 -51.92 -7925.0 9.7 -51.9 Y 50 -51.9 9.7 683.2 -49.0 281 Đ.T 0.05% 4901 1.02%
E-4 800 600 2.4 2.4 10.3 13.8 4901 24Ø25 11781
139.84 59.48 -6204.8 139.8 59.5 X 50 139.8 59.5 713.2 173.9 381 Đ.T 0.05% 225 0.05%
3.4 -6.84 88.34 -7661.9 -6.8 88.3 Y 50 88.3 -6.8 660.5 86.3 281 Đ.T 0.05% 4079 0.85%
-12.08 62.38 -7880.1 -12.1 62.4 Y 50 62.4 -12.1 679.3 58.8 281 Đ.T 0.05% 4761 0.99%
-125.03 -44.47 -5643.8 -125.0 -47.8 X 50 -125.0 -47.8 778.5 -151.8 327 Đ.T 0.05% 2796 0.80%
0.0 3.52 -69.42 -6955.1 3.5 -74.6 Y 50 -74.6 3.5 685.2 -73.6 227 Đ.T 0.05% 7474 2.14%
7.35 -47.23 -7153.3 7.4 -50.8 Y 50 -50.8 7.4 704.8 -48.7 227 Đ.T 0.05% 8099 2.31%
E-5 700 500 2.3 2.3 11.5 16.0 8099 20Ø25 9817
125.19 54.31 -5611.1 125.2 58.4 X 50 125.2 58.4 773.9 157.9 328 Đ.T 0.05% 2750 0.79%
3.3 -3.07 80.32 -6922.4 -3.1 86.3 Y 50 86.3 -3.1 682.0 85.5 227 Đ.T 0.05% 7370 2.11%
-7.45 58.16 -7120.6 -7.5 62.5 Y 50 62.5 -7.5 701.5 60.4 227 Đ.T 0.05% 7996 2.28%
-144.22 -66.36 -5054.4 -144.2 -71.1 X 50 -144.2 -71.1 697.2 -184.0 336 Đ.T 0.05% 1399 0.40%
0.0 2.74 -99.77 -6220.6 2.7 -106.8 Y 50 -106.8 2.7 612.9 -106.1 227 Đ.T 0.05% 5175 1.48%
7.61 -71.86 -6398.4 7.6 -77.0 Y 50 -77.0 7.6 630.4 -74.8 227 Đ.T 0.05% 5737 1.64%
E-6 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 5737 20Ø25 9817
137.87 69.63 -5021.6 137.9 74.6 X 50 137.9 74.6 692.6 179.6 336 Đ.T 0.05% 1270 0.36%
3.4 -3.48 101.81 -6187.9 -3.5 109.0 Y 50 109.0 -3.5 609.6 108.0 227 Đ.T 0.05% 5072 1.45%
-8.39 75.86 -6365.6 -8.4 81.2 Y 50 81.2 -8.4 627.2 78.8 227 Đ.T 0.05% 5633 1.61%
-135.60 -74.13 -4469.6 -135.6 -78.7 X 50 -135.6 -78.7 616.5 -183.1 341 Đ.T 0.05% 163 0.05%
0.0 4.12 -109.78 -5492.6 4.1 -116.6 Y 50 -116.6 4.1 541.1 -115.4 227 Đ.T 0.05% 2875 0.82%
9.03 -81.46 -5649.9 9.0 -86.5 Y 50 -86.5 9.0 556.6 -83.9 227 Đ.T 0.05% 3372 0.96%
E-7 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 3372 20Ø22 7603
134.25 75.71 -4436.9 134.2 80.4 X 50 134.2 80.4 612.0 183.2 341 Đ.T 0.05% 163 0.05%
3.4 -4.73 109.97 -5459.8 -4.7 116.8 Y 50 116.8 -4.7 537.9 115.5 227 Đ.T 0.05% 2771 0.79%
-9.62 83.53 -5617.2 -9.6 88.7 Y 50 88.7 -9.6 553.4 86.0 227 Đ.T 0.05% 3268 0.93%
-138.62 -89.97 -3889.1 -138.6 -94.8 X 50 -138.6 -94.8 536.4 -205.6 353 Đ.T 0.05% 163 0.05%
0.0 4.51 -131.47 -4770.0 4.5 -138.5 Y 50 -138.5 4.5 469.9 -137.2 229 Đ.T 0.05% 717 0.20%
9.97 -99.98 -4907.0 10.0 -105.3 Y 50 -105.3 10.0 483.4 -102.5 227 Đ.T 0.05% 1024 0.29%
E-8 700 500 2.4 2.4 11.8 16.5 1024 20Ø22 7603
159.98 103.95 -3856.4 160.0 109.5 X 50 160.0 109.5 531.9 238.0 362 Đ.T 0.05% 163 0.05%
3.4 -4.15 150.21 -4737.3 -4.2 158.3 Y 50 158.3 -4.2 466.7 157.1 233 Đ.T 0.05% 882 0.25%
-10.32 115.88 -4874.2 -10.3 122.1 Y 50 122.1 -10.3 480.2 119.1 227 Đ.T 0.05% 921 0.26%
-97.82 -62.41 -3311.7 -97.8 -69.2 Y 50 -69.2 -97.8 380.7 -95.3 179 Đ.T 0.10% 1071 0.45%
0.0 0.92 -90.27 -4050.7 0.9 -100.1 Y 50 -100.1 0.9 465.6 -99.9 175 Đ.T 0.10% 3240 1.35%
4.95 -70.05 -4166.9 5.0 -77.7 Y 50 -77.7 5.0 479.0 -76.4 173 Đ.T 0.10% 3483 1.45%
E-9 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 3483 16Ø20 5027
115.95 73.09 -3289.3 115.9 81.1 Y 50 81.1 115.9 378.1 112.0 184 Đ.T 0.10% 1314 0.55%
3.4 0.09 104.80 -4028.2 0.1 116.2 Y 50 116.2 0.1 463.0 116.3 179 Đ.T 0.10% 3457 1.44%
-4.54 82.32 -4144.4 -4.5 91.3 Y 50 91.3 -4.5 476.4 90.1 173 Đ.T 0.10% 3411 1.42%
-116.93 -84.76 -2749.0 -116.9 -92.3 Y 50 -92.3 -116.9 316.0 -128.0 197 Đ.T 0.10% 189 0.10%
0.0 -0.44 -120.96 -3346.0 -0.4 -131.6 Y 50 -131.6 -0.4 384.6 -131.8 189 Đ.T 0.10% 1861 0.78%
4.70 -95.99 -3441.1 4.7 -104.5 Y 50 -104.5 4.7 395.5 -103.2 180 Đ.T 0.10% 1576 0.66%
E-10 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 1861 16Ø20 5027
119.58 86.45 -2726.6 119.6 94.1 Y 50 94.1 119.6 313.4 131.0 198 Đ.T 0.10% 201 0.10%
3.4 -0.32 122.77 -3323.5 -0.3 133.6 Y 50 133.6 -0.3 382.0 133.5 190 Đ.T 0.10% 1837 0.77%
-5.44 98.21 -3418.6 -5.4 106.9 Y 50 106.9 -5.4 392.9 105.4 181 Đ.T 0.10% 1553 0.65%
-105.57 -88.53 -2190.3 -105.6 -94.6 Y 50 -94.6 -105.6 251.8 -134.6 211 Đ.T 0.10% 210 0.10%
0.0 0.90 -125.18 -2646.2 0.9 -133.8 Y 50 -133.8 0.9 304.2 -133.5 200 Đ.T 0.10% 79 0.09%
5.96 -101.04 -2720.4 6.0 -108.0 Y 50 -108.0 6.0 312.7 -106.1 189 Đ.T 0.10% 210 0.10%
E-11 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 210 16Ø20 5027
109.39 89.04 -2167.9 109.4 95.2 Y 50 95.2 109.4 249.2 136.9 213 Đ.T 0.10% 210 0.10%
3.4 -0.99 125.60 -2623.7 -1.0 134.2 Y 50 134.2 -1.0 301.6 133.9 201 Đ.T 0.10% 90 0.09%
-5.98 101.80 -2698.0 -6.0 108.8 Y 50 108.8 -6.0 310.1 106.9 190 Đ.T 0.10% 210 0.10%
-106.63 -101.08 -1635.0 -106.6 -106.1 Y 50 -106.1 -106.6 187.9 -154.3 244 Đ.T 0.10% 210 0.10%
0.0 1.78 -141.93 -1950.4 1.8 -149.0 Y 50 -149.0 1.8 224.2 -148.2 226 Đ.T 0.10% 210 0.10%
7.32 -116.03 -2004.0 7.3 -121.8 Y 50 -121.8 7.3 230.3 -118.8 209 Đ.T 0.10% 210 0.10%
E-12 600 400 2.4 2.4 13.8 20.7 210 16Ø20 5027
122.75 113.33 -1612.6 122.8 119.0 Y 50 119.0 122.8 185.4 174.8 258 L.T.L 0.10% 39 0.09%
3.4 -2.85 158.90 -1927.9 -2.8 166.8 Y 50 166.8 -2.8 221.6 165.6 236 Đ.T 0.10% 210 0.10%
-9.08 130.37 -1981.5 -9.1 136.8 Y 50 136.8 -9.1 227.8 133.2 217 Đ.T 0.10% 210 0.10%
71.47 -3.60 -1256.7 73.8 -3.9 X 50 73.8 -3.9 288.9 69.7 255 Đ.T 0.10% 135 0.10%
0.0 51.56 -68.36 -1081.9 53.2 -74.8 Y 50 -74.8 53.2 149.2 -54.3 150 Đ.T 0.10% 125 0.10%
59.27 0.03 -1289.2 61.2 0.0 X 50 61.2 0.0 296.4 61.2 247 Đ.T 0.10% 135 0.10%
E-13 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 135 12Ø20 3770
-80.78 9.23 -1242.7 -83.4 10.1 X 50 -83.4 10.1 285.7 -73.0 259 Đ.T 0.10% 135 0.10%
3.4 -58.71 84.70 -1067.9 -60.6 92.7 Y 50 92.7 -60.6 147.3 69.2 165 Đ.T 0.10% 125 0.10%
-67.36 4.97 -1275.2 -69.5 5.4 X 50 -69.5 5.4 293.1 -64.0 250 Đ.T 0.10% 135 0.10%
86.32 23.42 -575.2 87.6 24.4 X 50 87.6 24.4 132.2 121.0 410 L.T.L 0.10% 261 0.17%
0.0 64.49 74.77 -587.0 65.4 77.9 Y 50 77.9 65.4 81.0 109.5 287 L.T.L 0.10% 1548 1.03%
51.90 26.25 -588.9 52.6 27.3 X 50 52.6 27.3 135.4 90.0 353 L.T.L 0.10% 135 0.10%
E-14 500 300 2.4 2.4 16.5 27.5 3272 12Ø20 3770
-82.91 -65.06 -561.2 -84.1 -67.7 Y 50 -67.7 -84.1 77.4 -108.8 294 L.T.L 0.10% 1588 1.06%
3.4 -59.12 -124.57 -573.0 -60.0 -129.7 Y 50 -129.7 -60.0 79.0 -158.9 377 L.T.L 0.10% 3272 2.18%
-45.67 -68.32 -574.9 -46.3 -71.1 Y 50 -71.1 -46.3 79.3 -93.6 263 L.T.L 0.10% 1034 0.69%
Đường kính cốt đai : với đường kính cốt dọc lớn nhất.
Cốt đai phải được bố trí liên tục qua nút khung
Tại vùng đai dày : trong phạm vi của vùng nút khung từ điểm cách mép trên đến
điểm cách mép dược của dầm một khoảng L1. Khoảng cách đai trong vùng này không
Theo kết quả tính toán có dọc max = 25mm. Chọn đường kính cốt đai 8mm thõa
mãn các điều kiện trên. Khoảng cách bố trí cốt đai :
Tại gần nút khung là 100mm;
Tại vùng giữa cột là 200mm;
Tại các đoạn nối chồng cốt thép thì chọn khoảng cách đai tại đó là 100mm.
- Trong đoạn đầu cột cần cấu tạo kháng chấn để đảm bảo độ dẻo kết cấu cục bộ,
chiều dài của vùng cấu tạo kháng chấn lcr (chiều dài tới hạn) có thể được tính toán từ
Và trong đoạn lcr cốt đai được bố trí dày hơn. Khoảng cách đai bố trí trong vùng này là
s = 100mm
Như vậy ta có:
+
⇒ Chọn lcr =600mm
Phần đỉnh cột dưới nút khung ta bố trí đai Ø8a100 trong đoạn lcr = 600 mm.
Phần đầu cột dưới nút khung ta bố trí đai Ø8a100 trong đoạn lan=30Ø= 750 mm.
Nên neo cốt thép vào dầm 1 đoạn 30Ø tại những vị trí nút khung biên và nút khung
giữa ở trên cùng.
4.7. Bố trí cốt thép.
4.7.1. Cấu tạo thép dầm
<50mm s
A B A A
hd
A B A A
l1 l2 l1 l1 l2
l
C B C C
C B C C
l1 l1 l2 l1 l1
l
, ở vùng mô men âm .
- Độ dài của cốt thép chịu mô men âm tính từ mép cột không nhỏ hơn 1/4 nhịp dầm
thông thủy. Cốt thép ở phía dưới dầm neo vào cột không ít hơn 2 thanh, và độ dài neo
thẳng không nhỏ hơn 20 (đường kính thép dọc). Khi không đủ chiều dài neo thẳng,
cần uốn gập 900 lên phía trên thì đoạn nằm ngang của phần neo phải không nhỏ hơn
10.
- Phần cốt thép dọc của dầm được uốn cong để neo vào nút luôn luôn phải ở phía
trong các thanh cốt đai kín tương ứng của cột.
_ _
AS1 AS2
min max
_ min max
Ad _ A /4
S1 Ad
_ AS max _ _
A
S1 A /4
S2 AS2
Vuøng tôùi haïn Ngoaøi vuøng tôùi haïn Vuøng tôùi haïn Vuøng tôùi haïn
l1 l2 l1 l1
+ l
AS1 + +
AS1 / 2
_
AS AS2 _
A
+
S1 max + + AS2 / 2
AS tính toaùn A A S2 max
min S max AS tính toaùn
Ad
Hình 4.28. Quy định lượng cốt thép dọc bố trí trong dầm.
Cắt thép chịu moment âm cách gối một đoạn là l/3 và l/4
Cắt thép chịu moment dương cách gối một đoạn là l/5.
Cắt thép theo kinh nghiệm nhưng kiểm tra theo biểu đồ bao moment.
Đảm bảo yêu cầu khoảng cách cắt thép chịu moment dương và moment âm lớn hơn
Ở những đoạn nút khung ta bố trí thêm cốt đai gia cường a = 100 mm.
*Tính toán :
Cắt thép chịu moment âm nhịp biên cách gối một đoạn là l/4 =6100/4=1525
Cắt thép chịu moment âm nhịp giữa cách gối một đoạn là l/5=7300/4=1825.
hd
Trong ñoaïn l1
Ht
lw Vò trí noái l2 6
sw min doc
coát theùp 100mm
Trong ñoaïn l2
Vuøng nuùt 12doc
l1 sw min
khung bcot
Ht lw 1 2
Vò trí noái
l2
coát theùp
A A
Vuøng nuùt l1 b
khung
h
A-A
hcot
Hình 4.29. Quy định cách thức bố trí cốt thép trong cột.
Vùng tới hạn trong cột: là vùng có khả năng xuất hiện khớp dẻo nhất, sự phá hoại
thường bắt đầu từ vùng này. Trong vùng tới hạn cần có những cấu tạo đặc biệt để đảm
bảo độ dẻo cần thiết và khả năng phân tán năng lượng.
Những vùng sau đây gọi là vùng tới hạn:
Đoạn từ đầu mút cột tiếp giáp với nút khung có chiều dài bằng l1 (xem hình 4.29);
Chân cột giáp với móng có chiều dài ¼ chiều cao thông thủy của cột.
Cốt đai:
Cốt đai trong cột dùng cốt đai rời thì hai đầu phải uốn móc một góc 135 o và chiều
dài đoạn thẳng neo w (w – đường kính cốt đai), cách một cốt dọc có một cốt đai.
Smax
10w Smax
Smax
Smax
Smax
Smax Smax
Smax
Smax
Smax Smax Smax
Smax
S =150: möùc deûo cao
max
Coät
h c
h d h d
Daàm
Hình 4.31. Bố trí cốt đai tại nút khung theo yêu cầu kháng chấn.
Đoạn neo cốt thép dầm vào cột hoặc cốt thép cột vào dầm đối với công trình có tính
động đất lấy như sau:
Đoạn neo cốt thép dầm vào cột hoặc cốt thép cột vào dầm đối với công trình có
tính động đất lấy như sau:
Trong đó: lan: đoạn neo cốt thép đối với công trình không tính động đất;
:đường kính cốt thép; chọn dấu trong ngoặc khi động đất mạnh.
l neo l neo
30 10
l neo
l neo
10 l neo
Hình 4.32. Quy định chiều dài đoạn neo cốt thép.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 178
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
, trong đó lan là đoạn neo cốt thép tính theo BTCT thường, =510
đối với kết cấu dẻo thấp đến cao.
Trong đoạn nối chồng, cần giảm khoảng cách giữa các cốt đai, khoảng cách giữa
các cốt đai >8.
Không nối chồng trong vùng tới hạn.
Chiều dài đoạn neo thẳng của cốt thép lneo xác định theo: .
Nếu dùng neo gập thì đoạn thẳng trước khi uốn lấy không nhỏ hơn 10d.
Nối cốt thép cột dầm có thể nối bằng coupler (TCVN 8163 : 2009).
4.7.5. Cấu tạo nút khung :
Ta có:
Bố trí theo trường hợp nối cốt thép sâu vào dầm hoặc có thể uốn chéo thép
cột dưới để chờ nối thép cột trên.
+ Cột:
+ Dầm:
, chọn
, chọn
Nút cột giữa và dầm ngang:
Ta có:
Bố trí theo trường hợp uốn chéo thép cột dưới để chờ nối thép cột trên.
+ Cột:
+ Dầm:
, chọn
Thiên về an toàn đối với chiều dài nối chồng với thép có gờ trong vùng chịu
.
kéo
Đoạn neo cốt thép:
+ Chịu kéo trong vùng bê tông chịu kéo:
+ Chịu kéo hoặc chịu nén trong vùng bê tông chịu nén:
PHẦN III
NỀN MÓNG
10%
ĐỀ TÀI:
Bề dày Tỉ trọng C E
Lớp Loại đất W N B
m km kN/m2 kN/m2
1 Đất đắp 2.0 16.5 - - - - - - -
MAËT ÑAÁ
T
-0.600 TÖÏNHIEÂ
N
4700 2000
Ñaát ñaép
-2.600 1
Caù
t pha
Seù
t pha
2 Caù
t pha
-7.300 Caù
t soû
i, thoâ
-8.500 MÖÏC NÖÔÙ
C NGAÀ
M
7000
3
-14.500
10000
-24.300
Lớp đất số 5: Lớp cát sỏi rất dày đất ở trạng thái chặt vừa,
+ Tính e05 cho lớp đất thứ 5:
(TH1)
(TH2)
(TH3)
Sử dụng 1 trong 3 cặp để tính toán và dùng 2 cặp còn lại để kiểm tra.
6.1.2. Phân loại móng và lấy các giá trị nội lực để tính toán móng
Khi tải trọng tác động lên móng chênh lệch nhau không quá 15% thì xếp cùng 1
loại và kí hiệu móng giống nhau và ngược lại.
Căn cứ vào bảng nội lực phân ra làm 2 nhóm M1, M2 là móng điển hình cho
khung trục 3.
Dựa vào kết quả tổ hợp nội lực: nhận thấy các nội lực Nmax , Mtư , Qtư có giá
trị nguy hiểm nhất. Do đó, ta chọn trường hợp có Nmax để tính toán cho móng sau đó
sẽ kiểm tra các trường hợp còn lại.
Tải trọng tiêu chuẩn được sử dụng để tính toán nền móng theo trạng thái giới
hạn thứ hai.
Tải trọng lên móng đã tính được từ ETABS V9.7 là tải trọng tính toán, muốn có
tổ hợp các tải trọng tiêu chuẩn lên móng đúng ra phải làm bảng tổ hợp nội lực chân cột
khác bằng cách nhập tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên công trình. Tuy nhiên, để đơn
giản quy phạm cho phép dùng hệ số vượt tải trung bình n =1,15. Như vậy, tải trọng
Bảng 6.1. Giá trị nội lực truyền xuống để tính toán móng.
Colum Mx
Story Load N (kN) Qx (KN) Qy (kN) My kNm
n kNm
TANG 1 C4 COMB1 -5956.95 -29.84 -1.6 -2.875 -52.553
TANG 1 C4 COMB2 -5144.49 -20.47 -2.99 -9.11 -36.109
TANG 1 C4 COMB3 -5166.8 -20.57 0.76 5.089 -36.277
TANG 1 C4 COMB4 -5502.81 -30.6 -1.04 -1.879 -92.517
TANG 1 C4 COMB5 -4808.48 -10.43 -1.19 -2.142 20.131
TANG 1 C4 COMB6 -5866.78 -28.86 -3.24 -9.178 -50.841
TANG 1 C4 COMB7 -5886.86 -28.95 0.13 3.601 -50.992
TANG 1 C4 COMB8 -6189.27 -37.98 -1.49 -2.67 -101.608
TANG 1 C4 COMB9 -5564.37 -19.83 -1.62 -2.907 -0.225
TANG 1 C12 COMB1 -5970.04 31.54 -0.12 -0.264 55.612
TANG 1 C12 COMB2 -5132.33 18.78 -1.85 -7.093 33.064
TANG 1 C12 COMB3 -5154.71 18.88 1.9 7.102 33.24
TANG 1 C12 COMB4 -4796.45 8.74 -0.05 -0.126 -23.172
TANG 1 C12 COMB5 -5490.6 28.91 0.1 0.135 89.475
TANG 1 C12 COMB6 -5877.32 30.22 -1.79 -6.625 53.287
TANG 1 C12 COMB7 -5897.46 30.31 1.58 6.15 53.445
TANG 1 C12 COMB8 -5575.02 21.19 -0.17 -0.355 2.675
TANG 1 C12 COMB9 -6199.76 39.34 -0.04 -0.12 104.058
TANG 1 C55 COMB1 -10322.81 3.28 -12.98 -23.024 5.792
TANG 1 C55 COMB2 -8070.43 4.94 -17.51 -42.002 8.535
TANG 1 C55 COMB3 -8204.55 4.82 -9.69 -6.255 8.325
TANG 1 C55 COMB4 -8167.23 -16.95 -13.09 -23.228 -125.455
TANG 1 C55 COMB5 -8107.76 26.72 -14.11 -25.029 142.315
TANG 1 C55 COMB6 -10043.92 3.49 -16.56 -39.22 6.15
TANG 1 C55 COMB7 -10164.63 3.38 -9.52 -7.048 5.961
TANG 1 C55 COMB8 -10131.04 -16.21 -12.58 -22.323 -114.441
Bảng 6.2. Giá trị nội lực tính toán của móng .
Giá trị tính toán
Trường hợp
Cột Tổ hợp N tt
Qxtt Qytt Mxtt Mytt
tải
kN kN.m kN.m kN kN
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB8 -6189.27 -37.98 -1.49 -2.67 -101.6
Mxmax, Mxtư,
C4
tư, Qxtu, Qytu COMB6 -5866.78 -28.86 -3.24 -9.178 -50.84
Mymax,Mxtư,tư
, Qxtu, Qytu COMB8 -6189.27 -37.98 -1.49 -2.67 -101.6
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB9 -6199.76 39.34 -0.04 -0.12 104.06
Mxmax, Mxtư,
C12
tư, Qxtu, Qytu COMB3 -5154.71 18.88 1.9 7.102 33.24
Mymax,Mxtư,tư
, Qxtu, Qytu COMB9 -6199.76 39.34 -0.04 -0.12 104.06
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB1 -10322.81 3.28 -12.98 -23.024 5.792
Mxmax, Mxtư,
C55
tư, Qxtu, Qytu COMB2 -8070.43 4.94 -17.51 -42.002 8.535
Mymax,Mxtư,tư
, Qxtu, Qytu COMB5 -8107.76 26.72 -14.11 -25.029 142.32
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB1 -10389.5 -4.87 -4.29 -7.691 -8.415
Mxmax, Mxtư,
C60
tư, Qxtu, Qytu COMB6 -10105.8 -4.67 -7.68 -23.549 -8.082
Mymax,Mxtư,tư
, Qxtu, Qytu COMB4 -8126.98 -24.11 -3.53 -6.345 -137.9
Dựa vào kết quả tổ hợp nội lực, ta thấy các nội lực Nmax , Mxtư ; Mytu ; Qxtu, Qytu có
giá trị nguy hiểm nhất. Do đó, ta chọn trường hợp có Nmax để tính toán cho móng sau
đó sẽ kiểm tra các trường hợp còn lại.
Bảng 6.3. Giá trị nội lực tiêu chuẩn của móng.
Giá trị tính toán
Trường hợp
Cột Tổ hợp Ntc Qxtt Qytt Mxtt Mytt
tải
kN kN.m kN.m kN kN
Nmax,Mxtư, Mytư, -
Qxtu, Qytu COMB8 -5381.97 33.03 -1.30 -2.32 -88.35
Mxmax, Mxtư, -
C4
tư, Qxtu, Qytu COMB6 -5101.55 25.10 -2.82 -7.98 -44.21
Mymax,Mxtư,tư -
, Qxtu, Qytu COMB8 -5381.97 33.03 -1.30 -2.32 -88.35
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB9 -5391.10 34.21 -0.03 -0.10 90.49
Mxmax, Mxtư,
C12 COMB3 -4482.36 16.42 1.65 6.18 28.90
tư, Qxtu, Qytu
Mymax,Mxtư,tư
, Qxtu, Qytu COMB9 -5391.10 34.21 -0.03 -0.10 90.49
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB1 -8976.36 2.85 -11.29 -20.02 5.04
Mxmax, Mxtư,
C55 COMB2 -7017.77 4.30 -15.23 -36.52 7.42
tư, Qxtu, Qytu
Mymax,Mxtư,tư
, Qxtu, Qytu COMB5 -7050.23 23.23 -12.27 -21.76 123.75
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB1 -9034.35 -4.23 -3.73 -6.69 -7.32
Mxmax, Mxtư,
C60 tư, Qxtu, Qytu COMB6 -8787.65 -4.06 -6.68 -20.48 -7.03
Mymax,Mxtư,tư -
, Qxtu, Qytu COMB4 -7066.94 20.97 -3.07 -5.52 -119.94
a. Đài cọc.
Bêtông B25 có Rb = 14.5(Mpa)
Bêtông lót là bêtông B12.5 dày 100mm;
Lớp bêtông bảo vệ cốt thép dày 50mm;
Cốt thép chịu lực trong đài là thép AIII, Rs=365 (Mpa);
N
M
Q
Hm
M1
hñ
Q Ep-Ea
Trong đó:
Vậy chọn chiều sâu chôn móng Hm=2.5m tính từ mặt đất tự nhiên.
Chọn sơ bộ chiều cao đài:
(m) ⟶ Chọn hd =1.5m
Trong đó:
+ : Hệ số uốn dọc.
φ: Hệ số uốn dọc. Do móng cọc đài thấp và cọc không xuyên qua bùn, than bùn
nên lấy φ = 1.
+ Ac: Diện tích tiết diện cọc 35×35 =1225 (cm2) = 0.1225 (m2);
+ Rb: Cường độ chịu nén của bêtông, Rb = 14.5 (MPa);
+ Rsc: Cường độ chịu nén của cốt thép, Rsc = 365 (MPa);
+ Act: Diện tích tiết diện cốt thép, Act = 12.56×10-4 (m2);
+ Ap: Diện tích phần bêtông: A p = Ac - Act = 0.1225–12.56×10-4 = 0.122 (m2)
⟶ Qvl = 1×( 0.122×14.5×103 +365×103 ×12.56×10-4) = 2227.44 (kN)
6.3.4.2.Sức chịu tải cọc theo cường độ đất nền.
)
Trong đó:
+ m: Hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất. Lấy m = 1;
+ mR, mf : Hệ số điều kiện làm việc của đất ở mũi cọc và thân cọc, phụ thuộc
phương pháp hạ cọc .
+ Mũi cọc đặt ở lớp đất cát sỏi nên chọn m R = 1.2; thân cọc qua các lớp sét
pha,
cát pha, sét, cát pha bằng phương pháp nội suy ta chọn mf;
+ Ap: Diện tích tiết diện cọc 35×35 = 1225 (cm2) = 0.1225 (m2);
+ u: Chu vi tiết diện cọc. u = 4×d = 4×0.35 = 1.4 (m);
+ li: Chiều dày lớp đất mà cọc đi qua;
+ qp: Sức chịu tải của đất dưới mũi cọc, phụ thuộc vào loại đất và chiều sâu hạ
mũi cọc .Chiều sâu của mũi cọc:
zmũi =llv+h=23.3+2.5=25.8m ta được qp = 9060 (kN/m2);
+ fsi: lực ma sát của lớp đất thứ i tác dụng vào giữa lớp đất thứ i (chia các lớp
đất thành các lớp đất nhỏ có chiều dày li ≤ 2m như Hình 3.2
Tra bảng A.2 ở Phụ lục A TCVN 205-1998.
Các giá trị ma sát của thân cọc được thể hiện ở Bảng 3.10
-0.600 MAË
T ÑAÁ
T TÖÏNHIEÂ
N
1
2000
ÑAÁ
T ÑAÉ
P
2500
3200
-2.600
4600
6000
1400 1400 1400
7600
4700
2 CAÙ
T PHA
9400
11150
12850
-7.300
14450
15950
1800
-8.500 MNN
17450
18950
1800
20400
3
7000
SEÙ
T PHA
21750
23050
1700
24250
25300
1000 1100 1300 1300 1400 1500 1500 1500 1500 1700
-14.500
10000
4 CAÙ
T PHA
-24.500
-26.500
5 CAÙ
T SOÛ
I
(kN)
Với: Ktc=1.55 là hệ số phụ thuộc vào số cọc (với đài 11÷20 cọc).
b. Chỉ tiêu cường độ đất nền.
Sức chịu tải cho phép của cọc:
+ σ'vp: ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng tại độ sâu mũi cọc do trọng
lượng bản thân các lớp đất bên trên gây ra (hi tính từ mặt đất
tự nhiên đến mũi cọc);
Trong đó:
- fsi = Ksi×σ'vi×tanφai + cai;
+ Ksi = 1 - sinφi
+ φai = φi: Góc ma sát trong giữa cọc và đất lớp i;
+ cai = ci: Lực dính giữa thân cọc và đất lớp i;
+ σ'vi: Ứng suất hữu hiệu do trọng lượng bản thân đất gây ra tại giữa phân tố
lớp
i theo phương vuông góc với mặt bên cọc;
- u: Chu vi tiết diện cọc, u = 4×d=4×0.35=1.4 (m);
- li: Chiều dày của lớp đất cọc đi qua.
Xác định fsi (i=2÷5) như sau:
- Lớp đất thứ 2 fs2
+ ; kN/m2
+
+ kN/m2
kN/m2
+ ; kN/m2
+
+ kN/m2
kN/m2
- Lớp đất thứ 4 fs4
+ ; (kN/m2)
+
+ kN/m2
kN/m2
- Lớp đất thứ fs5
+ ; kN/m2
kN/m2
kN/
m
(kN)
Vậy sức chịu tải tính toán:
(kN)
Với:
+ FSs: Hệ số an toàn cho thành phần ma sát bên, lấy bằng 1.5-2.0;
+ FSp: Hệ số an toàn cho thành phần kháng mũi, lấy bằng 2.0-3.0;
6.3.4.3. Sức chịu tải cọc theo thí nghiệm xuyên động SPT.
Sử dụng công thức Meyerhof để tính sức chịu tải cọc
(kN/m)
(kN)
Sức chịu tải cọc thiết kế:
(kN)
Với:
+ k là hệ số an toàn, k =2.5÷3, chọn k=2.6
Sức chịu tải của cọc dùng để tính toán móng:
Qtkế= min(Qvl, Qa1, Qa2, Qtk) = min(2227.44;1686;1853.45;1086.4) = 1086.4(kN)
6.3.5. Xác định kích thước móng, số lượng cọc và bố trí cọc trong móng.
Để các cọc ít ảnh hưởng lẫn nhau, có thể coi là cọc đơn, các cọc bố trí trong mặt
bằng sao cho khoảng cách tim các cọc S 3d
Áp lực tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài:
(kN/m2)
Trong đó :
Do đó, (m2)
Xác định số lượng cọc trong đài
Trong đó:
là hệ số kể đến ảnh hưởng của momen, tải trọng ngang và số lượng
cọc trong đài . Thông thường chọn =1÷1,5 với móng cọc đài thấp, và =1÷1,6 với
móng cọc đài cao, lấy =1,1.
Vì tải trọng do giằng móng truyền xuống đài cân bằng với đất nên ta có bỏ qua.
Do đó, tải trọng truyền xuống đài:
4300
N
M
Hm
M1
hñ Q Ep-Ea
Trong đó:
Vậy chọn chiều sâu chôn móng Hm=2.5m tính từ mặt đất tự nhiên.
Chọn sơ bộ chiều cao đài:
(m) ⟶ Chọn hd =1.5m
b. Sức chịu tải cọc.
Sức chịu tải của cọc dùng để tính toán móng:
7.2.2. Xác định kích thước móng, số lượng cọc và bố trí cọc trong móng.
Khi tải trọng tác động lên móng chênh lệch nhau không quá 15% thì xếp cùng 1
loại và kí hiệu móng giống nhau và ngược lại.
Để các cọc ít ảnh hưởng lẫn nhau, có thể coi là cọc đơn, các cọc bố trí trong mặt
bằng sao cho khoảng cách tim các cọc S 3d
Áp lực tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài:
(kN/m2)
Xác định sơ bộ diện tích đáy đài
(m2)
Trong đó :
Do đó, (m2)
Xác định số lượng cọc trong đài
Trong đó:
là hệ số kể đến ảnh hưởng của momen, tải trọng ngang và số lượng
cọc trong đài . Thông thường chọn =1÷1,5 với móng cọc đài thấp, và =1÷1,6 với
móng cọc đài cao, lấy =1,1.
Vì tải trọng do giằng móng truyền xuống đài cân bằng với đất nên ta có thể bỏ
qua.
Do đó, tải trọng truyền xuống đài:
tt
Ta có: Qtk= 1086.4 (kN); N 0 = 10389.5 (kN)
- số lượng cọc trong đài:
(kN/m2)
- Xác định sơ bộ diện tích đáy đài:
(m2)
- Tổng lực dọc tính toán tại đáy đài với diện tích sơ bộ của đáy đài:
(kN)
=1-1,5 là hệ số kể đến ảnh hưởng của moment; chọn =1.1.
Vì tải trọng do giằng móng truyền xuống đài cân bằng với đất nên ta có thể bỏ
qua.
350 100
1 5 9
350
350
350
350 350 350
1200
350
2 6 10
350
350
350 350
4300
1200
3 7 11
350
350 350
1200
350 350
4 8 12
350
350
100 350
3000
Bảng 7.1. Giá trị nội lực tính toán của móng Móng M1.
Giá trị tính toán
Trường hợp
Cột Tổ hợp N0tt Qoxtt Qoytt Moxtt Moxtt
tải
kN kN.m kN.m kN kN
Nmax,Mxtư, Mytư,
C60
Qxtu, Qytu COMB1 -10389.5 -4.87 -4.29 -7.691 -8.415
Ta tiến hành kiểm tra cho trường hợp , các trường hợp
khác tương tự.
Trong đó:
- Pc là trọng lượng của 1 cọc;
Với:
+ γbt = 25 (kN/m3) là trọng lượng riêng của bêtông;
+ L = 23.3(m) là chiều dài cọc tính từ đáy đài đến mũi cọc;
+ Ap = 0.1225 (m2) là diện tích tiết diện ngang của cọc.
(kN)
- Qtkế = 1086.4(kN) là sức chịu tải thiết kế của cọc;
- Qs = 1853.45 (kN) là sức chịu tải do thành phần ma sát mặt bên cọc;
- là tải trọng lớn nhất và nhỏ nhất từ đài cọc phân bố lên cọc
được tính .
theo công thức sau:
Ta có:
+ Ntt Lực dọc tính toán tính đến mặt đáy đài;
(kN)
+ (kN.m);
+ (kN.m);
+ n = 12 là số cọc trong đài;
+ là tọa độ cọc mà ở đó tải trọng tác dụng lên cọc được tính toán.
Qmax=933.72(kN)
Trọng lượng của một cọc:
Kiểm tra điều kiện tải tác dụng lên đầu cọc:
Qmin=927.94 (kN) >0 nên tất cả các cọc đều chịu nén, không cần kiểm tra điều
kiện chịu nhổ.
⟶ Vậy cọc đảm bảo điều kiện bền.
b. Kiểm tra nội lực thứ 2.
Bảng 7.3. Bảng giá trị tính toán của cặp nội lực thứ 2.
Giá trị tính toán
Trường hợp
Tổ hợp N0tt
Qoxtt
Qoytt Moxtt Moytt
Cột tải
C60 kN kN kN kN.m kN.m
Mxmax, Mxtư,
tư, Qxtu, Qytu COMB4 -8126.98 -24.11 -3.53 -6.345 -137.928
Ta có:
+ Ntt Lực dọc tính toán tính đến mặt đáy đài;
(kN)
+ (kN.m);
+ (kN.m);
+ n = 12 là số cọc trong đài;
+ là tọa độ cọc mà ở đó tải trọng tác dụng lên cọc được tính toán.
Qmin=722.39(kN) >0 nên tất cả các cọc đều chịu nén, không cần kiểm tra điều
kiện chịu nhổ.
⟶ Vậy cọc đảm bảo điều kiện bền
c. Kiểm tra cặp nội lực thứ 3.
Bảng 7.5. Bảng tính toán của cặp nội lực thứ 3.
Giá trị tính toán
Trường hợp
Cột Tổ hợp Ntt Qxtt Qytt Mxtt Mytt
tải
kN kN.m kN.m kN kN
Mymax,Mxtư,tư
C60
, Qxtu, Qytu COMB6 -10105.8 -4.67 -7.68 -23.549 -8.082
Ta có:
+ Ntt Lực dọc tính toán tính đến mặt đáy đài;
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 210
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
(kN)
+ (kN.m);
+ (kN.m);
+ n = 12 là số cọc trong đài;
+ là tọa độ cọc thứ i;
+ là tọa độ cọc mà ở đó tải trọng tác dụng lên cọc được tính toán.
Qmax=911.75 (kN)
Kiểm tra điều kiện tải tác dụng lên đầu cọc:
Bảng 7.7. Giá trị nội lực tiêu chuẩn của móng Móng M1.
Giá trị tính toán
Trường hợp
Cột Tổ hợp Ntc Qxtc Qytc Mxtc Mytc
tải
kN kN.m kN.m kN kN
Nmax,Mxtư, Mytư,
Qxtu, Qytu COMB1 -9034.35 -4.23 -3.73 -6.69 -7.32
Mxmax, Mxtư,
C60 tư, Qxtu, Qytu COMB6 -8787.65 -4.06 -6.68 -20.48 -7.03
Mymax,Mxtư,tư -
, Qxtu, Qytu COMB4 -7066.94 20.97 -3.07 -5.52 -119.94
Trong đó:
+ φi: góc ma sát của các lớp đất thứ i mà cọc đi qua;
+ hi: Chiều dày lớp đất thứ i.
→
Kích thước của đáy khối móng quy ước:
Trong đó:
+ A1, B1 là khoảng cách từ mép hai hàng cọc ngoài cùng đối diện nhau theo
hai phía:
(m)
(m)
+ L = 23.3 (m) là chiều dài cọc tính từ đáy đài tới mũi cọc;
+ φ là góc mở rộng so với trục thẳng đứng, kể từ mép ngoài của hàng cọc
ngoài
cùng.
Vậy kích thước của đáy khối móng quy ước là :
(m)
(m)
Sơ đồ xác định khối móng quy ước như Hình 7.2
h
H
L
L.tag L1 L.tag
L.tag
4 3 2 1
Bqu
B1
8 7 6 5
12 11 10 9
L.tag
Lqu
Hình 7.3. Sơ đồ xác định khối móng quy ước.
Cường độ tiêu chuẩn của đất nền dưới đáy khối móng quy ước:
Trong đó:
+ m1 = 1.4 là hệ số phụ thuộc loại đất ở mũi cọc Tra bảng 3-1 sách “Hướng
dẫn đồ án nền và móng của GS, TS Nguyễn Văn Quảng”;
+ m2 = 1.4 là hệ số phụ thuộc sơ đồ kết cấu công trình và tỷ số L/H. Tra bảng
3-1 sách “Hướng dẫn đồ án nền và móng của GS, TS Nguyễn Văn Quảng”;
+ ktc là hệ số độ tin cậy, ktc = 1 (vì chỉ tiêu cơ lý của đất lấy theo kết quả thí
nghiệm trực tiếp đối với đất);
+ H = 25.8 (m) là chiều cao khối móng quy ước tính từ mũi cọc lên mặt đất;
+ A, B, D là các hệ số sức chịu tải phụ thuộc vào góc ma sát trong của lớp đất
tại mũi cọc.Tra bảng 3-2 sách “Hướng dẫn đồ án nền và móng của GS, TS
Nguyễn Văn Quảng”;
Tại đáy khối móng qui ước là lớp đất cát nhỏ có φ =320 ta có:
Cường độ của đất nền tiêu chuẩn dưới đáy khối móng quy ước:
- Tổng lực dọc tiêu chuẩn tại tâm của đáy móng khối quy ước:
Trong đó:
(kN)
+ Lực dọc tiêu chuẩn do trọng lượng của đất và đài từ đáy đài trờ lên;
(kN)
+ Lực dọc tiêu chuẩn của đất từ đáy đài tới mũi cọc (trừ các cọc);
(kN)
- Momen tiêu chuẩn tại tâm đáy khối móng quy ước:
(kN.m)
(kN.m)
- Áp lực tiêu chuẩn của đáy khối móng quy ước:
(kN/m2)
So sánh
⟶ Thỏa mãn điều kiện ổn định nền.
7.2.5.3. Kiểm tra lún cho khối móng quy ước.
- Ứng suất gây lún tại đáy móng khối quy ước:
(kN/m2)
- Ứng suất gây lún tại vị trí zi:
- Ứng suất bản thân các lớp đất tại độ sâu zi:
⟶ Chọn hi=1.5(m).
+ , với i=(1…n)
- Trong mỗi lớp phân tố thứ i độ lún Si được tính theo công thức:
Trong đó:
+ β là hệ số tính toán, β=0.8;
+ Ei là môđun biến dạng của lớp đất thứ i;ở đây là lớp đất số 5 có
E=14200kN/m2
- 2.500
23300
- 25.800
317.46 185.24
1500 1500 1500 1500
333.30 173.50
349.14
138.79
364.98 101.14
380.82 72.25
1500 1500
396.66 53.00
412.50 40.77
MÑTN
1000
N M
Q
1500
4 3 2 1
3000
8 7 6 5
Y
12 11 10 9
X
4300
Với :
R bt = 1.05 Mpa
h 0 chiều cao làm việc của tiết diện (lấy từ mặt trên của đài đến trọng tâm
lớp dưới cốt thép của đài) h 0= 1.4m
+ h c – chiều cao tiết diệncột
+ b c – chiều rộng tiết diện cột
+ c i – khoảng cách từ mép cột ra đáy ngoài tháp chọc thủng, nếu c i >hothì
lấy ci =ho để tính
và
và
Ta thấy : Pxt = 9308.3(kN) ≤ P cxt =15619.89(kN) (Thõa mãn điều kiện xuyên
thủng)
b. Kiểm tra chọc thủng hạn chế do cọc tác dụng lên đài.
F :là lực chọc thủng bằng tổng phản lực của các cọc trừ cọc nằm trong phạm
vi đáy tháp chọc thủng :
F = Ntt –( Q6+Q7) = 11169.95–(931.22+930.44) =9308.29 (kN)
Fb : khả năng chống nén thủng của bê tông, Fb =
Trong đó :
Rbt : Cường độ tính toán chịu kéo của bê tông,Rbt =1.05 MPa
hệ số, lấy đối với bê tông nặng =1
h0 chiều cao làm việc của đài móng, h 0 = 1.4m
u m là giá trị trung bình của chu vi đáy trên và đáy dưới tháp nén thủng
hình thành khi bị nén thủng.
; m.
chọn .
Ct =max(C1;C2) = max(2.141;3.679) = 3.679m. lấy Ct =1 vì h0 <Ct
(C1;C2 –khoảng cách trên mặt bằng từ mép cột đến mép đáy tháp chọc thủng)
Fb = (kN).
Ta thấy :F = 9308.29(kN) ≤ Fb =12348(kN) do đó chiều cao h đ = 1.5m là thõa mãn
điều kiện để đài không bị chọc thủng .
c. Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt.
- Điều kiện kiểm tra: Q ≤ Qc = β.b.h0.Rbt
Trong đó:
Q: tổng phản lực của các cọc nằm ngoài tiết diện nghiêng, do cọc 9, 10, 11,12:
√
h0 2
( ) √ ( )
2
0.95
0.7 1+ =0.7 1+
c 0.65
I
350
1 5 9
P4+P8+P12
1200
2150
1400
2 6 10
II II
MII
4300
1200
3 7 11
2150
1200
4 8 12
350
P9+P10+P11+P12
MI
850
P9+P10+P11+P12
MI
850
Trong đó:
+ Qi là tổng phản lực đầu cọc thứ i bên phía cần tính momen;
+ ri là khoảng cách từ tim cọc thứ i bên phía cần tính momen đến mép
cột.
+ Chọn thép Ø20 AIII, 1 thanh có as= 3.142 (cm2).
+ Số cây thép số 1 cần bố trí:
cây.
⟶ Vậy chọn n1=23 cây.
+ Khoảng cách của hai thanh thép số 1:
(mm).
⟶ Vậy chọn a1=180 (mm).
Vậy chọn:
+ Chọn thép số 1: 23Ø20-AIII có as= 3.142 (cm2).
+ Khoảng cách của hai thanh thép: a1= 180 (mm).
+ Chiều dài mỗi thanh: L = 4300 – 100 = 4200 (mm).
b. Tính thép cho mặt ngàm II-II.
- Sơ đồ tính:
II
P1+P5+P9
MII
II
1400
Trong đó:
+ Qi là tổng phản lực đầu cọc thứ i bên phía cần tính momen;
+ ri là khoảng cách từ tim cọc thứ i bên phía cần tính momen đến mép cột.
+ Chọn thép Ø20 AIII, 1 thanh có as= 3.142 (cm2).
+ Số cây thép số 1 cần bố trí:
cây.
⟶ Vậy chọn n1=24 cây.
+ Khoảng cách của hai thanh thép số 1:
(mm).
⟶ Vậy chọn a1=120 (mm).
Vậy chọn:
+ Chọn thép số 2: 24Ø20 AIII có as= 3.142 (cm2).
+ Khoảng cách của hai thanh thép: a2= 120 (mm).
+ Chiều dài mỗi thanh: L = 3000 – 100 = 2900 (mm).
7.3. Thiết kế móng biên M2.
7.3.1. Tải trọng tác dụng xuống móng biên M2.
Bảng 7.10. Tải trọng tính toán thiết kế móng M2.
Giá trị tính toán
Trường hợp
Cột Tổ hợp N0 tt
Qoxtt Qoytt Moxtt Moytt
tải
kN kN.m kN.m kN kN
Nmax,Mxtư,
C12 COMB9 -6199.76 39.34 -0.04 -0.12 104.058
Mytư, Qxtu, Qytu
7.3.2. Chọn chiều sâu đài cọc.
Trong đó:
Vậy chọn chiều sâu chôn móng Hm=2.5m tính từ mặt đất tự nhiên.
Chọn sơ bộ chiều cao đài:
(m) ⟶ Chọn hd =1.5m
7.3.2. Xác định sức chịu tải cọc.
Tương tự với móng M1, ta có sức chịu tải của cọc dùng để tính toán móng:
Qtkế= min(Qvl, Qa1, Qa2, Qtk) = min(2227.44;1686;1853.45;1086.4) = 1086.4(kN)
7.3.3. Xác định kích thước móng, số lượng cọc và bố trí cọc trong móng.
Khi tải trọng tác động lên móng chênh lệch nhau không quá 15% thì xếp cùng 1
loại và kí hiệu móng giống nhau và ngược lại.
Để các cọc ít ảnh hưởng lẫn nhau, có thể coi là cọc đơn, các cọc bố trí trong mặt
bằng sao cho khoảng cách tim các cọc S 3d
Áp lực tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài:
(kN/m2)
Xác định sơ bộ diện tích đáy đài :
(m2)
Trong đó :
Do đó, (m2)
Xác định số lượng cọc trong đài
Trong đó:
là hệ số kể đến ảnh hưởng của momen, tải trọng ngang và số lượng cọc
trong đài . Thông thường chọn =1÷1,5 với móng cọc đài thấp, và =1÷1,6 với
móng cọc đài cao, lấy =1,1
Vì tải trọng do giằng móng truyền xuống đài cân bằng với đất nên ta có thể bỏ
qua.
Do đó, tải trọng truyền xuống đài:
tt
Ta có: Qtk= 1086.4 (kN); N 0 = 6199.76 (kN)
- số lượng cọc trong đài:
- Áp lực xiên tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài:
(kN/m2)
(m2)
- Tổng lực dọc tính toán tại đáy đài với diện tích sơ bộ của đáy đài:
(kN)
=1,1-1,5 là hệ số kể đến ảnh hưởng của moment; chọn =1.2.
Vì tải trọng do giằng móng truyền xuống đài cân bằng với đất nên ta có thể bỏ
qua.
350
350
350 350
1050
2800
1050
350
350
100 350
Trong đó:
- Pc là trọng lượng của 1 cọc;
Với:
+ γbt = 25 (kN/m3) là trọng lượng riêng của bêtông;
+ L = 23.3(m) là chiều dài cọc tính từ đáy đài đến mũi cọc;
+ Ap = 0.1225 (m2) là diện tích tiết diện ngang của cọc.
(kN)
- Qtkế = 1086.4 (kN) là sức chịu tải thiết kế của cọc;
- là tải trọng lớn nhất và nhỏ nhất từ đài cọc phân bố lên cọc
được tính theo công thức sau:
Ta có:
+ Ntt Lực dọc tính toán tính đến mặt đáy đài;
(kN)
+ (kN.m);
+ (kN.m);
+ n = 8 là số cọc trong đài;
+ là tọa độ cọc mà ở đó tải trọng tác dụng lên cọc được tính toán.
- Qmax=872.73 (kN)
Kiểm tra điều kiện tải tác dụng lên đầu cọc:
- Qmin=818.93 (kN) >0 nên tất cả các cọc đều chịu nén, không cần kiểm tra điều
kiện chịu nhổ.
⟶ Vậy cọc đảm bảo điều kiện bền.
b. Kiểm tra cặp nội lực thứ 2.
Bảng 7.12 Tải trọng tính toán kiểm tra cho móng M2
Ta có:
+ Ntt Lực dọc tính toán tính đến mặt đáy đài;
(kN)
+ (kN.m);
+ (kN.m);
+ n = 8 là số cọc trong đài;
+ là tọa độ cọc thứ i;
+ là tọa độ cọc mà ở đó tải trọng tác dụng lên cọc được tính toán.
- Qmax=723.15(kN)
Kiểm tra điều kiện tải tác dụng lên đầu cọc:
- Qmin=705.84(kN) >0 nên tất cả các cọc đều chịu nén, không cần kiểm tra điều
kiện chịu nhổ.
⟶ Vậy cọc đảm bảo điều kiện bền.
7.3.7.2. Kiểm tra ổng định nền dưới mũi cọc.
Trong đó:
+ φi: góc ma sát của các lớp đất thứ i mà cọc đi qua;
+ hi: Chiều dày lớp đất thứ i.
→
Kích thước của đáy khối móng quy ước:
Trong đó:
+ A1, B1 là khoảng cách từ mép hai hàng cọc ngoài cùng đối diện nhau theo
hai phía:
(m)
(m)
+ L = 23.3 (m) là chiều dài cọc tính từ đáy đài tới mũi cọc;
+ φ là góc mở rộng so với trục thẳng đứng, kể từ mép ngoài của hàng cọc
ngoài cùng.
(m)
(m)
Sơ đồ xác định khối móng quy ước như Hình 3.21
h
H
L
L.tag A1 L.tag
L.tag
1 2 3
Bqu
B1
4 5
6 7 8
L.tag
Lqu
Hình 7.10. Sơ đồ xác định khối móng quy ước
Cường độ tiêu chuẩn của đất nền dưới đáy khối móng quy ước:
Trong đó:
+ m1 = 1.4 là hệ số phụ thuộc loại đất ở mũi cọc Tra bảng 3-1 sách “Hướng
dẫn đồ án nền và móng của GS, TS Nguyễn Văn Quảng”;
+ m2 = 1.4 là hệ số phụ thuộc sơ đồ kết cấu công trình và tỷ số L/H. Tra bảng
3-1 sách “Hướng dẫn đồ án nền và móng của GS, TS Nguyễn Văn Quảng”;
+ ktc là hệ số độ tin cậy, ktc = 1 (vì chỉ tiêu cơ lý của đất lấy theo kết quả thí
nghiệm trực tiếp đối với đất);
+ H = 25.3 (m) là chiều cao khối móng quy ước tính từ mũi cọc lên mặt đất;
+ A, B, D là các hệ số sức chịu tải phụ thuộc vào góc ma sát trong của lớp đất
tại mũi cọc.Tra bảng 3-2 sách “Hướng dẫn đồ án nền và móng của GS, TS
Nguyễn Văn Quảng”;
Tại đáy khối móng qui ước là lớp đất cát nhỏ có φ =300 ta có:
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 232
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Cường độ của đất nền tiêu chuẩn dưới đáy khối móng quy ước:
- Tổng lực dọc tiêu chuẩn tại tâm của đáy móng khối quy ước:
Trong đó:
(kN)
+ Lực dọc tiêu chuẩn do trọng lượng của đất và đài từ đáy đài trở lên;
(kN)
+ Lực dọc tiêu chuẩn của đất từ đáy đài tới mũi cọc (trừ các cọc);
(kN)
kN kN.m kN.m kN kN
Nmax,Mxtư, Mytư,
C12 COMB3 -5391.10 34.21 -0.03 -0.10 90.49
Qxtu, Qytu
- Momen tiêu chuẩn tại tâm đáy khối móng quy ước:
(kN.m)
(kN.m)
- Áp lực tiêu chuẩn của đáy khối móng quy ước:
(kN/m2)
So sánh
⟶ Thỏa mãn điều kiện ổn định nền.
7.3.7.3. Kiểm tra lún cho khối móng quy ước.
- Ứng suất gây lún tại đáy móng khối quy ước:
(kN/m2)
- Ứng suất gây lún tại vị trí zi:
⟶ Chọn hi=1.4(m).
- Trong mỗi lớp phân tố thứ i độ lún Si được tính theo công thức:
Trong đó:
+ β là hệ số tính toán, β=0.8;
+ Ei là môđun biến dạng của lớp đất thứ i;ở đây là lớp đất số 5 có
E=14200kN/m2
Ta thấy:
⟶ dừng tính lún và kiểm tra.
⟹ Chiều sâu nén lún: HA = 3.382m.
Ta có độ lún của nền đất dưới đáy khối móng quy ước:
2000
1500
MNN
23300
317.46 0 123.53
1400 1400 1400 1400 1400
332.25 1 115.42
347.03 2 91.50
361.81 3 66.11
376.60 4 47.03
391.38 5 34.07
z
Hình 7.11. Sơ đồ tính lún móng M2
7.3.7. Tính toán độ bền và cấu tạo móng M2.
7.3.8.1. Kiểm tra xuyên thủng cho đài.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 236
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Chiều cao đài phải đảm bảo đủ lớn để thỏa mãn điều kiện chống xuyên thủng
của đài. Chiều cao đài (m), chọn hđ=1.5 (m).
Điều kiện chống xuyên thủng của đài cọc:
NM
10000
Q
2500
1500 350
1 2 3
1050
4 5
2800
1050
6 7 8
350
10000
2500
1500
3300
350 1300 1300 350
I
350
1 2 3
1050
4 5
2800
II II
1050
MII
850
6 7 8 Q
350
MI
950
Q3+Q8
MI
Q5
I
325 850
(cm2)
+ Chọn thép Ø20-AIII, 1 thanh có as= 3.142(cm2).
+ Số cây thép số 1 cần bố trí:
cây
⟶ Vậy chọn n1=14 cây.
+ Khoảng cách của hai thanh thép số 1:
(mm)
⟶ Vậy chọn a1=200 (mm).
Vậy chọn:
+ Chọn thép số 1: 14Ø20-AIII có as=3.142 (cm2).
+ Khoảng cách của hai thanh thép: a1= 200 (mm).
+ Chiều dài mỗi thanh: l = 3300 – 100 = 3200 (mm).
b. Tính thép móng cho mặt ngàm II-II.
- Sơ đồ tính:
II
Q1+Q2+Q3
M II-II
II
825
Hình 7.15. Sơ đồ tính thép mặt ngàm II-II
- Mômen theo phương II-II:
(cm2)
+ Chọn thép Ø20 AIII, 1 thanh có as= 3.142 (cm2).
+ Số cây thép số 2 cần bố trí:
cây
⟶ Vậy chọn n2=15 cây.
+ Khoảng cách của hai thanh thép số 2:
(mm)
⟶ Vậy chọn a2=180 (mm).
Vậy chọn:
+ Chọn thép số 2: 14Ø20-AIII có as= 3.142 (cm2).
+ Khoảng cách của hai thanh thép: a2= 180 (mm).
+ Chiều dài mỗi thanh: l = 2800 – 100 = 2700 (mm).
7.3.8. Kiểm tra cường độ cọc khi cẩu và lắp dựng.
Chiều dài thiết kế của cọc là ltk = 24m nên ta chia làm 3 đoạn cọc, mỗi đoạn dài
8m để kiểm tra.
Kiểm tra cường độ của cọc chịu uốn theo hai trường hợp: Cẩu và lắp dựng cọc,
để cho cọc đảm bảo khả năng chịu lực khi cẩu và dựng ta chọn vị trí móc cẩu sao cho
mômen ở gối và ở nhịp của cọc gần bằng nhau.
7.3.9.1. Khi cẩu cọc.
Để đảm bảo điều kiện chịu lực khi cẩu cọc, thì vị trí móc cẩu cần bố trí sao cho
moment dương lớn nhất bằng moment âm lớn nhất. Từ điều kiện này, xác định được
khoảng cách vị trí móc cẩu là 0.207L. (Với L là chiều dài cọc).
Ta có: (m).
Vậy ta chọn đặt móc cẩu cách hai đầu cọc một đoạn 1700 (mm)
M1 M1
M2
Trong đó:
+ là hệ số động;
+ (kN/m3) là trọng lượng riêng của bêtông;
(kN/m)
- Giá trị mômen M1:
(kN.m)
- Giá trị mômen M2:
(kN.m)
Giá trị M1 và M2 gần bằng nhau⟶ Vị trí đặt móc cẩu là hợp lí.
7.3.9.2. Khi dựng cọc.
Ta sử dụng móc cẩu khi cẩu lắp để dựng cọc. Khi đó ta có sơ đồ tính khi dựng
cọc như sau:
6300 1700
8000
(kN.m)
Giá trị mô men M4 là:
(kN.m)
Diện tích cốt thép dọc tối thiểu một cạnh cọc:
Trong đó:
+ (kN.m);
+ MPa là cường độ tính toán của thép dọc chịu lực;
+ (cm) là chiều cao làm việc.
(cm2)
Ta có diện tích cốt thép một cạnh của cọc là:
Vậy cọc đủ khả năng chịu lực khi cẩu và lắp dựng.
PHẦN IV
THI CÔNG
40%
ĐỀ TÀI:
Vì công trình không có tầng hầm nên việc đào móng khá đơn giản, không quá sâu,
nhưng vì tại vị trí công trình có mực nước ngầm thấp nên khi thi công ta phải chú ý
các giải pháp hút thoát nước hố móng.
Trong thời điểm khảo sát, mực nước ngầm xuất hiện và ổn định ở độ sâu -8.5 m so
với mặt đất tự nhiên.
1.4. Điều kiện thi công.
1.4.1. Nguồn nước thi công.
Sử dụng đường ống cấp nước của thành phố đi ngang qua công trình đáp ứng đủ
nước sử dụng cho công trình thi công. Để dự phòng cho trường hợp cúp nước đột xuất
ta tiến hành khoan thêm 1 giếng nước đường kính khoảng 0.5m để lấy nước.
1.4.2. Nguồn điện thi công.
Trong quá trình thi công công trình, nguồn điện cung cấp cho quá trình thi công là
sử dụng mạng điện thành phố. Ngoài ra, để đảm bảo cho nguồn điện luôn có tại công
trường thì ta dự trù bố trí 1 máy phát điện trong trường hợp điện thành phố cúp đột
xuất. Đường dây điện gồm:
- Dây chiếu sáng và phục vụ sinh hoạt
- Dây chạy máy và phục vụ thi công
1.4.3. Tình hình cung ứng vật tư.
Việc cung ứng các loại vật liệu xây dựng như: Cát, đá, xi măng, cốt thép…cho công
trình rất thuận lợi. Vì hệ thống giao thông nội bộ trong khu quy hoạch mà công trình
được xây dựng đã được hoàn thiện và nối với các trục đường giao thông lớn trong khu
vực giúp cho việc vận chuyển, cung cấp vật liệu cho công trình được chủ động và đầy
đủ.
Diện tích kho bãi chứa vật liệu phải được cân đối theo nhu cầu vật tư trong từng giai
đoạn thi công công trình nhằm bảo đảm tiến độ thi công và tránh tình trạng vật tư bị hư
hỏng do bảo quản lâu.
1.4.4. Nguồn công nhân xây dựng và lán trại công trình.
Nguồn nhân công chủ yếu là nội trú trong nội thành và các vùng ngoại thành lân
cận sáng đi chiều về, do những vị trí đất xung quanh chưa xây dựng hết nên có thể
Bắc đo khoảng cách 22m xác định được F. Sau đó đưa máy về F ngắm về N xoay góc 90 0
+ Tiến hành lập hệ thống tường rào bao che bằng tole cao 3m bốn mặt công trình
NG 12M
56000 33000
E
NH ROÄ
T THAØ
NG TAÁ
M A
ÑÖÔØ
4000 12000 4000
42000
4000
12000
ÑÖÔØ
NG NGUYEÃ
N HUEÄROÄ
NG 12M MOÁ
C CHUAÅ
NB
4000
Tiếp nhận mốc giới do đơn vị tư vấn thiết kế bàn giao tại hiện trường có sự chứng
kiến của chủ đầu tư, cán bộ trắc đạc và cán bộ chỉ huy thi công trình.
b) Tiến hành
+ Dựa vào 4 mốc đã định vị được (A1,A8,D1,D8) ta tiến hành giác móng.
+ Đặt máy kinh vĩ tại điểm D8 sau đó ngắm về điểm D1 ta được tia D8x. Trên tia
D8x ta đo các khoảng cách lần lượt là 8m, 8m, 8m, 8m, 8m, 8m ta được các điểm D7,D6,
D5, D4, D3, D2.
+ Đặt máy kinh vĩ tại điểm A8 sau đó ngắm về điểm A1 ta được tia A8x. Trên tia
A8x ta đo các khoảng cách lần lượt là 8m, 8m, 8m,8m,8m, 8m ta được các điểm A7, A6,
A5, A4, A3, A2.
+ Đặt máy kinh vĩ tại điểm D8 sau đó ngắm về điểm A8 ta được tia D8y. Trên tia
D8y ta đo các khoảng cách lần lượt là 7m, 8m,2.9m ta được các điểm C8, B8,B8’.
+ Đặt máy kinh vĩ tại điểm D1 sau đó ngắm về điểm A1 ta được tia D1y. Trên tia
D1y ta đo các khoảng cách lần lượt là 7m, 8m, 2.9m ta được các điểm C1, B1,B1’.
+ Gửi các trục vừa đo được của công trình ra ngoài phạm vi thi công móng lên
các giá ngựa được đo và đóng phía ngoài công trình với khoảng cách cụ thể (cách vị trí
mép trên miệng hố đào 1.5m, tránh đụng vào dàn ép khi ép các cọc biên). Giá ngựa cao
khoảng 0.8m để không ảnh hưởng đến giao thông đi lại, thường lấy bằng cao độ nào đó
để khi căng dây có thể kiểm tra độ sâu của móng.
+ Các mốc này được bảo vệ trong suốt quá trình thi công.
2.2.3. Thi công các công trình tạm trên công trường.
Dẫn mốc trắc đạt vào công trình để phục vụ cho công tác định vị trục, chuẩn bị thi
công. Vị trí mốc chuẩn được bố trí trên tổng mặt bằng bên đưới. Mốc chuẩn được bố trí ở
3 góc của công trình, cách vách trong rào 1m.
Tiến hành lập hệ lưới khống chế, định vị các trục của công trình.
Tiến hành lập hệ thống tường rào bao che bằng tole cao 3m bốn mặt công trình.
2.3. Chuẩn bị máy móc, thiết bị, vật tư và nhân lực về công trường.
2.3.1. Máy móc, phương tiện thi công.
Sau khi đã có được mặt bằng xây dựng, ta tiến hành chuẩn bị và tập kết máy móc,
thiết bị phục vụ thi công như:
- Công tác trắc đạc:
+ Máy kinh vĩ: định vị tim, cốt công trình.
+ Máy thuỷ bình: đo độ chênh cao.
- Công tác phần ngầm:
+ Dàn máy khoan
+ Cần trục tự hành bánh xích
+ Máy đào gầu sấp, gầu ngửa
- Công tác bê tông:
+ Máy trộn: trộn vữa tô trát hoặc trộn bê tông khối lượng nhỏ.
+ Với bê tông khối lớn, chọn phương án sử dụng bê tông thương phẩm.
+ Các loại đầm mặt, đầm dùi.
- Công tác cốt thép
+ Máy duỗi cốt thép
+ Máy cắt, máy uốn cốt thép.
- Công tác cốp pha, cây chống: sử dụng cốp pha thép tiêu chuẩn kết hợp với cốp
pha gỗ, cây chống sắt tiêu chuẩn kết hợp với cây chống gỗ.
Ngoài ra, cần trang bị thêm máy vận thăng, cần trục tháp khi tiến hành xây dựng
phần công trình trên cao. Trang bị thêm máy phát điện dự phòng để không ảnh hưởng tới
tiến trình thi công công trình.
2.3.2. Nguồn cung ứng vật tư.
Chuẩn bị đầy đủ và đúng yêu cầu các loại vật tư, các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra
độ sụt của bê tông, chất lượng gạch, đá ...
Việc cung ứng bê tông phải được chuẩn bị với trạm trộn có công suất lớn, có
phương án dự phòng đảm bảo bê tông đƣợc cung ứng liên tục với số lượng lớn.
Các vật tư hoàn thiện cần phải nhanh chóng trình mẫu để bên A (chủ đầu tư)
duyệt và đặt hàng trước.
Các loại vật tư còn lại có thể mua tự do ở thị trường cũng phải lên kế hoạch cung
ứng để đảm bảo ngay khi khởi công các vật tư đã sẵn sàng.
2.3.3. Chuẩn bị điện nước phục vụ thi công.
Bố trí máy phát điện dự phòng;
Bố trí lưới điện động lực;
Bố trí lưới điện chiếu sáng.
Khoan giếng bên trong công trình kết hợp với lấy nước từ mạng lưới cấp nước
của thành phố để phục vụ sinh hoạt và thi công v.v…
2.3.4. Nguồn nhân công.
Lựa chọn, tuyển nguồn nhân công trên địa bàn thành phố đáp ứng các yêu cầu về
trình độ văn hóa, kỹ thuật do ban chỉ huy công trình đưa ra.
Nguồn nhân công được phân làm các tổ đội chính như sau:
+ Tổ đội đào đất
+ Tổ đội cốp pha
+ Tổ đội cốt thép
+ Tồ đội xây - tô
+ Tổ đội sơn
+ Tổ đội ốp lát
+ Tổ đội lắp ráp cửa và hoàn thiện khác
2.3.5. Thiết kế văn phòng ban chỉ huy công trường, kho bãi.
Văn phòng cho ban chỉ huy công trường, do điều kiện mặt bằng thi công chật hẹp
cộng với việc tận dụng các văn phòng sẵn có bên cạnh công trình, nên văn phòng BCH
được bố trí ngay tại khu vực bên cạnh công trình.
+ Đường hàn nối các đoạn cọc phải có trên cả 4 mặt cọc, trên mỗi mặt chiều dài
đường hàn không nhỏ hơn 10cm;
+ Khi hàn cọc phải sử dụng phương pháp “hàn leo” (hàn từ dưới lên) đối với các
đường hàn đứng;
+ Kiểm tra kích thước đường hàn so với thiết kế.
3.3.3. Các yêu cầu về công tác trong thi công ép cọc.
Khu vực xếp cọc phải nằm ngoài khu vực ép cọc, cọc được cần cẩu chuyển vào khu
vực ép cọc;
- Trên cọc được vạch sẵn đường tim rõ ràng để máy kinh vĩ ngắm thuận lợi;
- Khu vực ép cọc phải được dọn dẹp bằng phẳng;
- Giá ép phải di chuyển được thuận tiện;
- Trước khi ép, kiểm tra lại phương của thiết bị giữ cọc và đối trọng dùng để ép
- Trong quá trình ép phải để ý đến quá trình xuống của cọc, cọc phải xuống bình
thường. Trường hợp cọc không xuống cần phải kiểm tra lại để xử lý;
- Sơ đồ ép cọc cần được tiến hành sao cho thuận tiện trong việc di chuyển máy ép
và đối trọng.
3.4. Tính toán trong thi công ép cọc.
3.4.1. Xác định số cọc.
M1
M1
- Cọc không đổ tại công trường vì vậy khối lượng cọc cần vận chuyển là:
- Dự định dùng xe chở cọc có trọng tải 8(T) năng suất vận chuyển của 1 xe
trong 1 ca là:
Trong đó:
G0: trọng tải xe vận chuyển G0 = 10 (T)
Vậy =257(kN)
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 258
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
→ Chọn
→ Chọn
- Lực ép:
- Áp lực bơm dầu lớn nhất: 35×103 (T/cm2)
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 259
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
5 - OÁ
NG DAÃ N DAÀ
U 12 - ÑOÀ
NG HOÀÑO AÙP LÖÏC
6 - KHUNG DAÃ N COÁÑÒNH
3 2 3
14500
KHOÁ
I BTCT 1x1x4 KHOÁ
I BTCT 1x1x4
Qdt=22x10=220T Qdt=22x10=220T
5000
6
5
12
7 4
800
11 8 9 10
12300
D
250
750
1000 1000 1000 1000 1000
Pep
2Q
1750
5000
4500
2500
250
C
200 1000 1000 1000 1000 1000 1150 1150 1000 1000 1000 1000 1000 200
Q Q
A B
Pep
2000 4150 4150 2000
12300
h3 h4
L
hck
H
h1
H0
hcS r
Ryc =S +r
Chiều dài tay cần yêu cầu :vì không có chướng ngại vật nên ta chọn
Trong đó:
c: khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến cao rình cần trục đứng, lấy
c=1.5m.
e: khoảng cách từ trọng tâm cần trục đến khớp quay tay cần, e=1.5m
Sức nâng cần trục:
=11.15(T).
Trong đó :
Q là trọng lượng cấu kiện;
qtreo buộc là trọng lượng dụng cụ treo buộc, lấy qtb= 1.5(kN)
Từ các thông số trên :
Chọn máy cẩu là cần trục tự hành bánh xích của LIÊN XÔ cũ mã hiệu DEK - 50
chiều dài cần L = 30m (không có móc chính và móc phụ), (tra trong sổ tay chọn máy thi
công xây dựng Nguyễn Tiến Thụ – NXB Xây Dựng).
3.4.6. Tính toán quá trình treo buộc phục vụ quá trình ép cọc.
3.4.6.1. Quá trình bốc xếp cọc.
Qcoc
Chọn góc nghiêng dây cẩu: 45o. Lực kéo đứt dây cáp: R=kx S=k ×
m× n ×cos α
Trong đó:
m: hệ số kể đến sự căng các dây cáp không đều, m = 1 khi n 2; m = 0,785 khi n
> 2.
n = 2: số cáp
k = (3,5 ÷ 8): hệ số an toàn phụ thuộc vào cách treo buộc vật. Vì cáp móc vào cọc
tại 2 điểm nên lấy k = 6.
Qcọc: trọng lượng bản thân cọc; Qcọc = 26.95 (kN).
(kN)
Dùng loại cáp mềm có cấu trúc 6×37, cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là σ = 167
kg/mm2. (Chọn IWR/IWS: Cáp lõi thép tăng cường độ).
Tra bảng chọn đường kính cáp ∅ =14 (mm).
3.4.6.2. Quá trình cẩu lắp cọc vào giá ép.
Lực căng trong dây cáp: R=k.S = kQcọc.
Do chỉ treo buộc vật tại 1 điểm nên lấy k = 8→ S = 8×26.95=216 (kN)
Tra bảng chọn đường kính cáp ∅ =22 (mm).(Chọn IWR/IWS: Cáp lõi thép tăng cường
độ).
Ta lựa chọn cáp có tiết diện lớn nhất để cẩu lắp các cấu kiện còn lại. Chọn loại cáp có
cấu trúc 6×37, đường kính 20mm cường độ chịu kéo của 1 sợi cáp là σ =167(kg/mm2),
trọng lượng 162 kg/100m.
Hình 3.6. Bảng thông số kỹ thuật cáp thép trung quốc thông dụng loại 6x37
3.4.7. Xác định hướng di chuyển của thiết bị ép cọc trên mặt bằng và hướng di
chuyển máy ép.
Dựa vào mặt bằng thực tế công trình ta lựa chọn các sơ đồ di chuyển của máy móc
thiết bị đảm bảo thi công hợp lí, các công việc không bị chồng chéo, cản trở lẫn nhau có
tác dụng giúp đẩy nhanh tiến độ thi công.
Bố trí máy móc thiết bị phải khai thác, tận dụng tối đa khả năng máy móc, thiết bị
dễ dàng tiếp nhận nguyên vật liệu, dể dàng di chuyển.
Căn cứ vào mặt bằng móng công trình và điều kiện thi công không hạn chế ta bố
trí sơ đồ di chuyển cho các loại máy như sau:
1700 4600 1700 1700 4600 1700 1700 4600 1700 1700 4600 1700
14000
- Tiến hành ép cọc đến độ sâu thiết kế (vừa tiến hành ép vừa theo dõi).
- Tiến hành ép từ từ.
3.5.1.4. Bước 3.
- Do cọc gồm 3 đoạn nên khi ép xong từng đoạn cọc thì ta nâng khung ép lên và tiến
hành nối cọc;
- Cọc được nối cách mặt đất 500 (mm);
- Kiểm tra độ thẳng đứng của cọc.
3.5.1.5. Bước 4.
- Khi ép đoạn cọc tiếp theo (đoạn thứ 3) đến mặt đất cẩu dựng đoạn cọc ép âm (bằng
thép hoặc BTCT) chụp vào đầu cọc;
- Tiến hành ép âm cọc để đầu cọc đến độ sâu thiết kế;
- Sau đó nhổ đoạn cọc ép âm lên.
3.5.1.6. Bước 5.
- Kết thúc thi công ép 1 cọc, chuyển hệ khung ép đến vị trí cọc kế tiếp;
- Tuần tự ép cọc mới đến độ sâu thiết kế.
3.5.1.7. Bước 6.
- Kết thúc việc ép cọc trong một móng;
- Bốc dở đối trọng sang giá ép khác;
- Dùng cẩu di chuyển giá ép đến vị trí móng kế tiếp;
Tuần tự ép cọc mới đến hết công trình.
3.5.2. Một số lưu ý trong quá trình thi công ép cọc.
3.5.2.1. Chuẩn bị mặt bằng.
- Phải tập kết cọc trước ngày ép từ 1 đến 2 ngày (cọc được mua từ các nhà máy sản
xuất cọc);
- Khu xếp cọc phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vận chuyển cọc phải bằng
phẳng, không gồ ghề lồi lõm;
- Cọc phải vạch sẵn trục để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ cân chỉnh;
- Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Trước khi đem cọc đi ép đại trà, phải ép thí nghiệm 1 - 2% số lượng cọc;
- Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình, kết quả xuyên tĩnh;
- Việc bố trí mặt bằng thi công ép cọc ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công nhanh
hay chậm của công trình. Bố trí mặt bằng thi công phải hợp lý để các công việc không
bị chồng chéo, cản trở lẫn nhau, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn thời gian
thực hiện công trình;
- Xác định hướng di chuyển của thiết bị ép cọc trên mặt bằng, hướng di chuyển máy
ép phải hợp lý trên mỗi đài cọc;
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 268
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
- Cọc phải được bố trí trên mặt bằng thuận lợi cho việc cẩu lắp mà không cản trở máy
móc thi công.
3.5.2.2. Giác đài cọc trên mặt bằng.
Người thi công phải kết hợp với người làm công tác đo đạc. Trên bản vẽ tổng mặt
bằng thi công phải xác định đầy đủ vị trí của từng hạng mục công trình, ghi rõ cách xác
định lưới toạ độ, dựa vào các mốc chuẩn có sẵn hay dựa vào mốc quốc gia, chuyển mốc
vào địa điểm xây dựng. Thực hiện các biện pháp để đánh dấu trục móng, chú ý đến mái
dốc ta luy của hố móng.
Giác móng xong, ta xác định được vị trí của đài và tiến hành xác định vị trí cọc
trong đài. Ở phần móng trên mặt bằng, ta đã xác định được tim đài nhờ các điểm chuẩn.
Các điểm này được đánh dấu bằng các mốc. Căng dây trên các mốc, lấy thăng bằng, sau
đó từ tim đo ra các khoảng cách xác định vị trí tim cọc theo thiết kế.
Xác định tim cọc bằng phương pháp thủ công, dùng quả dọi thả từ các giao điểm
trên dây đó xác định tim cọc để xác định tim cọc thực dưới đất, đánh dấu các vị trí này.
Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác, ta cần phải lấy 2 điểm móc nằm ngoài để
kiểm tra.
Thực tế, vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20 đến 30cm.
3.5.2.3. Công tác chuẩn bị tiến hành ép cọc.
- Cọc ép sau khi mặt bằng được giải phóng nên thời điểm bắt đầu ép cọc tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận giữa người thiết kế, chủ công trình và người thi công ép cọc.
- Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn.
- Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích và đường trục của
cọc đứng thẳng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt
phẳng chuẩn nằm ngang (mặt phẳng chuẩn đài móng). Độ nghiêng của nó không quá
0,5%. Kiểm tra 2 móc cẩu của dàn máy thật cẩn thận, kiểm tra 2 chốt ngang liên kết dầm
máy và lắp dàn lên bệ máy.
- Khi cẩu đối trọng, dàn phải được kê thật phẳng, không nghiêng lệch, kiểm tra các
chốt vít thật an toàn.
- Lần lượt cẩu các đối trọng lên dầm khung sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm 2
đối trọng trùng với trọng tâm ống thả cọc. Trong trường hợp đối trọng đặt ngoài dầm thì
phải kê chắc chắn. Dùng cẩu tự hành cẩu trạm bơm đến gần dàn máy, nối các giắc thuỷ
lực vào giắc trạm bơm, bắt đầu cho máy hoạt động.
- Chạy thử máy ép để kiểm tra độ ổn định của thiết bị (chạy không tải và có tải).
- Kiểm tra cọc và vận chuyển cọc vào vị trí cọc trước khi ép.
- Kiểm tra các chi tiết nối cọc và máy hàn. Trước khi ép cọc đại trà, phải tiến hành
ép để làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại những điểm có điều kiện địa chất tiêu biểu nhằm
lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công và điều chỉnh thiết kế, số lượng cần kiểm tra
với thí nghiệm nén tĩnh là 1% tổng số cọc ép nhưng không ít hơn 3 cọc.
- Chuẩn bị tài liệu:
+ Phải kiểm tra để loại bỏ các cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật;
+ Phải có đầy đủ các bản báo cáo khảo sát địa chất công trình, biểu đồ xuyên
tĩnh, bản đồ các công trình ngầm;
+ Có bản vẽ mặt bằng bố trí lưới cọc trong khi thi công;
+ Có phiếu kiểm nghiệm cấp phối, tính chất cơ lý của thép và bê tông;
+ Biên bản kiểm tra cọc;
+ Hồ sơ thiết bị sử dụng ép cọc.
3.5.2.4. Trong quá trình thi công ép cọc.
a. Ép cọc đầu tiên.
Đoạn cọc đầu tiên phải được lắp chính xác, phải cân chỉnh để trục của cọc C1
trùng với đường trục của kích và đi qua điểm định vị cọc, độ sai lệch không quá 1cm.
Đầu trên của cọc được gắn vào thanh định hướng của khung máy. Nếu đoạn cọc C1 bị
nghiêng sẽ dẫn đến hậu quả toàn bộ cọc bị nghiêng.
Khi đáy kích (hoặc đỉnh pít tông) tiếp xúc với đỉnh cọc thì điều chỉnh van tăng dần
áp lực, những giây đầu tiên áp lực dầu tăng dần đều, đoạn cọc C1 cắm sâu dần vào đất
với vận tốc xuyên ≤ 1cm/s.
Trong quá trình ép dựng 2 máy kinh vĩ đặt vuông góc với nhau để kiểm tra độ
thẳng đứng của cọc lúc xuyên xuống. Nếu xác định cọc nghiêng thì dừng lại để điều
chỉnh ngay.
Khi đầu cọc C1 cách mặt đất (0,5 0,6)m thì tiến hành lắp đoạn cọc C2.
b. Ép cọc thứ 2.
Trước khi nối cọc phải kiểm tra bề mặt đầu đoạn cọc thứ hai, phải chỉnh sửa cho
thật phẳng để nối cọc cho chính xác. Kiểm tra các chi tiết mối nối và chuẩn bị các bản
mã, máy hàn và tiến hành nối cọc. Dùng cần trục lắp đoạn cọc thứ hai vào vị trí máy.
Dùng máy kinh vĩ chỉnh trục đoạn cọc thứ nhất và thứ hai trùng với trục của thiết
bị ép, độ nghiêng của đoạn cọc thứ hai không quá 1%.
Gia tải lên đầu cọc một lực sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc hai đầu cọc khoảng 3
4kG/cm2, tạo tiếp xúc tốt giữa bề mặt hai đoạn cọc. Nếu bề mặt tiếp xúc giữa hai cọc
không chặt thì phải tiến hành chèn chặt bằng các đệm thép, sau đó mới tiến hành hàn nối
cọc theo qui định thiết kế. Trong quá trình hàn phải giữ nguyên lực tiếp xúc.
Sau khi đó tiến hành nối cọc phải kiểm tra mối nối rồi tiến hành ép đoạn cọc hai.
Tăng dần áp lực nén để thắng lực ma sát và lực kháng xuyên của đất ở mũi cọc. Điều
chỉnh áp lực cho đoạn cọc đi vào lòng đất với tốc độ không quá 1cm/s, sau đó tăng tốc độ
xuyên nhưng không quá 2cm/s.
Trong quá trình ép nếu thấy lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đó gặp phải đất
cứng hoặc vật cản khi đó cần giảm lực nén để cọc xuyên qua từ từ. Nếu không qua được
thì phải dừng lại tránh tăng lực ép vượt quá giá trị chịu tải của cọc dẫn đến cọc bị phá
hoại.
c. Ép cọc thứ 3.
- Tương tự ép như cọc thứ 2.
- Sau cùng ta lắp dựng và ép đoạn cọc dẫn ép âm để đưa cọc xuống độ sâu thiết kế.
Vì hành trình của pít tông máy ép chỉ ép được cách mặt đất tự nhiên khoảng 0,5 0,6m,
do vậy chiều dài đoạn cọc ép âm được lấy từ cao trình đỉnh cọc trong đài đến mặt đất tự
nhiên cộng thêm một đoạn 0,6m là hành trình pít tông như trên, có thể lấy ra thêm 0,5m
nữa giúp thao tác ép dễ dàng hơn.
Cọc ép âm có thể bằng BTCT hoặc thép. Đặt đoạn cọc dẫn lên đầu đoạn cọc thứ
hai sao cho chúng ôm khít lấy đỉnh của đoạn cọc thứ hai. Kiểm tra độ thẳng của cọc dẫn
và đoạn cọc thứ hai. Tiếp tục tăng áp lực từ từ để ép cọc xuống độ sâu thiết kế. Sau khi
ép xong thì tiến hành trượt khung ép trên hệ giá đỡ sang vị trí ép cọc mới và làm tiếp theo
trình tự như trên.
Cọc được ngàm vào lớp đất tốt chịu lực một đoạn ít nhất bằng 3 5 lần đường
kính cọc (kể từ lúc áp lực tăng đáng kể).
Trường hợp không đạt 3 điều kiện trên người thi công phải báo cho chủ công trình
và thiết kế để xử lý kịp thời khi cần thiết, làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm
tra để có cơ sở lý luận xử lý.
Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng mét chiều dài cọc
cho tới khi đạt tới (Pep)min, bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng 20cm cho tới khi kết
thúc, hoặc theo yêu cầu cụ thể của tư vấn, thiết kế.
Ghi chép lực ép đầu tiên khi mũi cọc đó cắm sâu vào lòng đất từ 0,3 0,5m, sau
đó cứ mỗi lần cọc xuyên được 1m thì ghi chỉ số lực ép tại thời điểm đó vào nhật ký ép
cọc. Nếu thấy đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống 1 cách đột ngột thì phải ghi
vào nhật ký ép cọc sự thay đổi đó.
Nhật ký phải đầy đủ các sự kiện ép cọc có sự chứng kiến của các bên có liên quan.
3.5.2.7. Xử lý đầu cọc.
Sau khi thi công đất xong để lộ ra phần đầu cọc, phần bê tông trên cùng của cọc
được phá bỏ đi 60cm đúng yêu cầu thiết kế cho trơ thép ra. Cốt thép dọc của cọc được
đánh sạch sẽ và bẻ chếch theo thiết kế.
3.5.2.8. Kiểm tra sức chịu tải của cọc.
Sau khi ép xong toàn bộ cọc của công trình phải kiểm tra nén tĩnh cọc bằng cách
thuê các cơ quan chuyên kiểm tra, số cọc phải kiểm tra bằng 1% tổng số cọc công trình,
nhưng không nhỏ hơn 3 cọc. Sau khi kiểm tra phải có kết quả đầy đủ về khả năng chịu
tải, độ lún cho phép, nếu đạt yêu cầu có thể tiến hành đào móng để thi công bê tông đài.
3.5.3. Thiết kế sơ đồ ép cọc trong đài điển hình.
Nguyên tắc ép cọc là ép từ trong ra ngoài hoặc ép tịnh tiến theo 1 phương đài
móng đối với các móng có số lượng cọc nhiều hơn số lượng cọc mà giá có thể ép được.
3.5.4. Một số sự cố xảy ra trong quá trình thi công ép cọc.
Cọc bị nghiêng khỏi vị trí thiết kế:
- Nguyên nhân: do khi ép cọc gặp chướng ngại vật bên dưới hay mũi cọc vát
không đều.
- Biện pháp xử lý: dừng ngay việc ép cọc. Cho tìm hiểu nguyên nhân gây ra, nếu
là do vật cản thì có biện pháp đào phá bỏ vật cản, nếu do cọc vát không đều thì phải
khoan dẫn hướng cho cọc xuống thẳng đứng, chỉnh lại vị trí cọc và cho ép tiếp.
Cọc ép xuống khoảng 1m đầu tiên thì bị cong, xuất hiện vết nứt gẫy ở vùng chân
cột:
- Nguyên nhân: Do cọc gặp vật cứng bên dưới nên lực ép lớn.
- Biện pháp xử lý: tiến hành thăm dò nếu chướng ngại vật bé thì ép cọc lệch sang
vị trí bên cạnh. Nếu vật cản lớn kiểm tra xem số cọc đó đủ khả năng chịu lực hay chưa.
Nếu không phải tăng số lượng cọc ép hoặc có biện pháp khoan dẫn để ép cọc xuống độ
sâu thiết kế.
Khi ép cọc chưa xuống độ sâu thiết kế mà áp lực ép đó đạt thì khi đó phải giảm
bớt tốc độ ép, tăng lực ép lên từ từ. Nếu cọc vẫn không xuống thì phải dừng ép và báo
cáo bên thiết kế để có biện pháp xử lí. Nếu nguyên nhân là do lớp các hạt trung bị nén
quá chặt thì phải dừng ép, chờ một thời gian cho lớp đất giảm dần và ép trở lại.
3.6. Biện pháp thi công ép cọc.
3.6.1. Công tác chuẩn bị.
Nghiên cứu báo cáo khảo sát địa chất công trình, các biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ
các công trình ngầm, bản đồ mạng lưới cọc khu vực thi công, lực ép tối thiểu tối đa, độ
nghiêng cho phép khi nối cọc, chiều dài cọc khi thiết kế.
Loại bỏ các cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật. Trước khi ép cần thăm dò phát hiện
dị vật, khả năng xuyên qua các ổ cát hoặc lưỡi sét
Xác định vị trí cọc định ép trên bề mặt công trình, lấy các mốc chuẩn sau đó dùng
máy kinh vĩ truyền các đường tim. Vị trí ép được xác định bằng cọc ngựa sao cho điểm
giữa trùng với tim của công trình. Trên các cọc ngựa buộc các dây thép 1 mm sao cho
khoảng cách giữa các dây đúng bằng vị trí phải ép. Dùng các gỗ nhỏ đóng trên mặt đất tại
các giao điểm này.
Cọc trước khi ép phải được kiểm tra đảm bảo về chất lượng cọc, kích thước hình
học của cọc, dự báo đúng sức chịu tải của cọc.
Kiểm tra sức chịu tải của cọc bằng phương pháp nén tĩnh ngay tại hiện trường để
kiểm tra đánh giá Pép min phù hợp với thực tế nền đất công trình (kiểm tra với 1% tổng số
cọc dùng để ép và không ít hơn 3 cọc).
Tiến hành ép
Công tác chủ yếu của thi công ép cọc là ép đúng vị trí và đúng độ sâu thiết kế
Tiến hành vận chuyển và ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép bảo đảm an toàn. Chỉnh
máy cho các đường trục của khung máy, trục của kích, trục của cọc thẳng đứng trùng
nhau và nằm trong cùng mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng chuẩn
nằm ngang. Độ nghiêng của mặt phẳng ngang phải trùng với mặt phẳng đài cọc và
nghiêng không quá 5%. Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định khi có tải và không có
tải. Kiểm tra lại cọc lại lần nữa, đưa cọc vào vị trí để ép. Trước tiên ép đoạn cọc mũi
(đoạn C1), nếu phát hiện chớm nghiêng phải dừng để dừng lại, những giây đầu tiên áp
lực nên tăng chậm và đều, tốc độ không nên vượt quá 1cm/s. Khi ép xong đoạn mũi tiến
hành nối đoạn giữa (đoạn C2)và đoạn cuối (C3), phải căn chỉnh để đảm bảo trục trục của
đoạn cọc sau trùng với trục đoạn cọc trước, độ nghiêng của đoạn cọc sau không quá 1%.
Trước khi tiến hành hàn nối cọc phải ép cho áp lực tiếp xúc khoảng 3-4 KG/cm2.
Sau khi hàn nối cọc xong tiếp tục tiến hành ép, tăng dần lực ép để thắng lực ma sát và lực
kháng mũi cọc, thời điểm đầu tốc độ xuống của cọc không nên vượt quá 1cm/s, sau đó
tăng dần nhưng không nhanh hơn 2cm/s.
Khi mũi cọc đã cắm sâu vào đất từ 30 đến 50 cm thì bắt đầu ghi chỉ số lực nén đầu
tiên, cứ mỗi cọc đi sâu được 1 m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào nhật ký ép cọc.
Nếu thấy đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm đi đột ngột thì phải ghi ngay vào
nhật ký độ sâu và giá trị lực ép thay đổi đột ngột nói trên.
Tiếp tục ép đến độ sâu mà lực ép tác động lên đỉnh cọc có giá trị bằng 0.8 giá trị lực
ép giới hạn tối thiểu thì ghi lại độ sâu và lực ép đó. Bắt đầu từ độ sâu này ghi lực ép ứng
với từng độ sâu xuyên 20 cm vào nhật ký cho đến khi ép xong 1 cọc.
Khi áp lực tăng đột ngột tức là cọc đã gặp lớp đất cứng hơn (hoặc dị vật cục bộ) cần
phải giảm tóc độ nén để cọc có đủ khả năng xuyên vào đất cứng hơn (hoặc kiểm tra dị vật
để xử lý) và giữ lại để lực ép không vượt quá giá trị tối đa cho phép.
Cuối cùng lắp và ép đoạn cọc ép âm để đưa cọc xuống độ sâu thiết kế.
3.6.2. Tiến hành thi công ép cọc.
3.6.2.1. Công rác chuẩn bị.
Tiến hành dọn dẹp mặt bằng, bố trí các khu công tác.
Cọc được vận chuyển từ nhà máy bằng ô tô và được bốc xếp xuống đặt ra phía bên
công trình bằng cần trục tự hành, bố trí cọc đặt dọc theo công trình thành từng chồng,
nhóm để đảm bảo việc di chuyển máy móc phía trong được dễ dàng.
Khi xếp cọc cần kê đệm gỗ tại hai vị trí, đặt móng cẩu theo đúng quy định. Chiều
cao chồng cọc không quá 2/3 chiều rộng chồng cọc và ≤ 2 m.
Cần để lộ ra mặt ghi ký hiệu cọc, ngày đúc để dễ dàng kiểm tra.
Cọc được kê bằng hai thanh gỗ dài, các điểm kê phải thẳng đứng.
3.6.2.2. Công tác đo đạc và định vị cọc.
Giác đài cọc trên mặt bằng:
- Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công phải ghi rõ cách xác định lưới toạ độ, dựa vào
các mốc chuẩn có sẵn hay dựa vào mốc quốc gia, chuyển mốc vào địa điểm xây dựng.
- Cột mốc chuẩn được đúc bằng bê tông và đặt phía ngoài bên cạnh công trình ít
phương tiện, người qua lại đảm bảo không bị ảnh hởng trong quá trình thi công. Trong
công trình đặt ít nhất 3 mốc chuẩn. Từ các mốc chuẩn dùng máy toàn đạc điện tử xác
định vị trí các trục. Các trục được đánh dấu dấu cẩn thận.
Giác cọc trong móng:
- Giác móng xong, ta xác định được vị trí của đài, ta tiến hành xác định vị trí cọc
trong đài.
- Ở phần móng trên mặt bằng, ta đã xác định được tim đài nhờ các điểm chuẩn. Các
điểm này đợc đánh dấu bằng các mốc.
- Căng dây trên các mốc, lấy thăng bằng, sau đó từ tim đo ra các khoảng cách xác
định vị trí tim cọc theo thiết kế.
- Xác định tim cọc bằng phương pháp thủ công, dùng quả dọi thả từ các giao điểm
trên dây đã xác định tim cọc để xác định tim cọc thực sự dưới đất, đánh dấu các vị trí này
bằng cọc gỗ 30 x 30 đóng xuống đất.
3.6.2.3. Kiểm tra cọc và các thiết bị.
Kiểm tra về vết nứt trên cọc và các bản táp để liên kết, phải loại bỏ những đầu cọc
không đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật.
Chú ý đánh dấu điểm treo buộc cọc khi cẩu cọc vào vị trí ép.
Vạch các đường tim lên trên cọc để kiểm tra trong quá trình ép.
Sai số kích thước cọc:
- Tâm của bất kỳ mặt cắt ngang nào của cọc không lệch quá 10mm so với trục cọc
đi qua tâm của 2 đầu cọc.
- Độ nghiêng của mặt phần đầu cọc (so với mặt phẳng vuông góc với trục cọc) <
0.5%.
- Kích thước tiết diện ngang của cọc sai lệch 5mm so với thiết kế.
- Mặt ngoài phải nhẵn, chỗ lồi lõm < 5mm.
Kiểm tra thiết bị ép cọc.
3.6.2.4. Vận chuyển lắp ráp.
Dùng cần cẩu DEK-50 để cẩu hạ cọc, thiết bị ép cọc và giá cọc vào khung. Trình tự
các bước:
- Đặt thanh gác bằng thép lên khối bê tông kê
- Đặt các đối trọng (lắp so le giữ cứng cho giá)
- Dùng cẩu, cẩu giá ép và lắp ghép với hệ khung phía d¬ưới.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 275
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
- Lắp ghép hệ thống bơm dầu, điều chỉnh bulông cho giá ép vào đúng vị trí cần ép,
xiết bulông cố định giá ép.
- Chỉnh máy để các đường trục: máy, cọc, kích, khung, máy ép thẳng đứng và nằm
trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng nằm ngang (mặt
phẳng đài móng).
- Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định của thiết bị (không tải và có tải).
3.6.2.5. Ép cọc thí nghiệm.
Để lắp cọc vào khung máy ép, sử dụng hai móc cẩu có sẵn ở cọc, lùa qua puli ở máy
cẩu. Nâng hai móc cẩu lên đồng thời khi kéo cẩu lên ngang tầm 1m. Rút đầu cọc lên cao
tránh hiện tượng mũi cọc tì và di trên mặt đất.
Sau khi dựng cọc vào khung máy ép, tiến hành chỉnh vị trí của cọc vào toạ độ xác
định bằng máy kinh vĩ. Đặt 2 máy vuông góc với nhau để kiểm tra quá trình ép cọc.
Tiến hành ép cọc thử tại 4 vị trí ở 4 góc công trình. Khi ép thử cọc đợc 3 ngày tiến
hành nén tĩnh tại hiện trường để kiểm tra sức chịu tải thiết kế của cọc.
Làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại những điểm có điều kiện địa chất tiêu biểu nhằm lựa
chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công, số lượng cần kiểm tra với thí nghiệm nén tĩnh là
1% tổng số cọc ép nhưng không ít hơn 3 cọc.
Khi thí nghiệm nén tĩnh đạt tiêu chuẩn thiết kế thì tiến hành ép đại trà.
3.6.2.6. Ép cọc đại trà.
- Tiến hành ép đoạn cọc C1:
Sau khi đưa C1 vào vị trí, luồn đòn gánh lên đầu cọc, cho kích nén với áp lực
(1/3÷1/4) lực ép để cọc ăn vào lòng đất. Dùng hai máy kinh vĩ xác định độ thẳng đứng
của cọc. Tăng từ từ áp lực để cọc C1 cắm sâu vào đất nhẹ nhàng với vận tốc 1cm/s.
Khi đầu cọc C1 cách mặt đất 0,5m ta tiến hành lắp đoạn cọc C2, căn chỉnh để
đường trục trùng trục hệ kích và cọc C1.
Gia lên đầu cọc 1 áp lực tiếp xúc rồi mới tiến hành nối cọc C2 với cọc C1. Dùng
que hàn hàn các bản thép nối 2 đầu cọc hh = 10mm, lh 10cm.
-Tiến hành ép đoạn cọc C2:
Sau khi đưa C1 vào vị trí, luồn đòn gánh lên đầu cọc, cho kích nén với áp lực vừa phải
để cọc ăn vào lòng đất. Dùng hai máy kinh vĩ xác định độ thẳng đứng của cọc. Tăng từ
từ áp lực để cọc C2 cắm sâu vào đất nhẹ nhàng với vận tốc 1cm/s.
Khi đầu cọc C2 cách mặt đất 0,5m ta tiến hành lắp đoạn cọc C3, căn chỉnh để đường
trục trùng trục hệ kích và cọc C2.
Tăng dần áp lực nén để máy nén có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép tăng lực ma sát
và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.
Gia lên đầu cọc 1 áp lực tiếp xúc rồi mới tiến hành nối cọc C3 với cọc C2. Dùng que
hàn hàn các bản thép nối 2 đầu cọc hh = 10mm, lh 10cm.
- Tiến hành ép đoạn cọc C3:
Tăng dần áp lực nén để máy nén có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép tăng lực ma
sát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.
Thời điểm đầu C3 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên 1cm/s. Khi đoạn C3
chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển động với vận tốc xuyên 2cm/s.
Nếu xảy ra trờng hợp lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp lớp đất cứng hơn
(di vật cục bộ) cần phải giảm tốc độ nén cọc để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn
(hoặc kiểm tra dị vật để xử lý) và giữ để lực ép < Pmax.
Sau khi cọc C3 ép sát đến mặt đất ta phải dùng một đoạn cọc dẫn để ép (-1.5m) so
với cột tự nhiên.
3.6.2.7. Kết thúc ép cọc.
Kết thúc ép song một cọc khi thoả mãn hai điều kiện sau:
- Cọc được ép sâu trong lòng đất lớn hơn chiều dài ngắn nhất do thiết kế quy
định, tức là cọc được ép sâu trong lòng đất xấp xỉ hoặc đã đạt đến độ sâu thiết kế.
- Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy định trên suốt chiều
sâu xuyên trên 3d cọc. Trong khoảng đó vận tốc xuyên ≤ 1cm/s.
- Trường hợp không đạt 2 điều kiện trên người thi công báo cho chủ công trình và
cơ quan thiết kế để xử lý. Nếu cần thiết làm khảo sát đất bổ sung thì làm thí nghiệm kiểm
tra để có cơ sở kết luận xử lý.
Nếu xảy ra các trường hợp:
- Cọc ép đủ chiều sâu nhưng thiếu áp lực.
- Áp lực đạt nhưng chiều sâu chưa đạt.
- Nếu độ sai lệch nhỏ hơn 1m tăng lực ép lên để kiểm tra
- Nếu chối giả như gặp vật cản thì qua tầng chối sẽ xuống
- Nếu lực cản của đất càng tăng lên là chối thật, cọc vào đất chịu lực nhưng phải ép
thêm 1 -2 cọc để kết luận sửa thiết kế.
Đặt cọc vào vị trí xong, phải kiểm tra kỹ vị trí tim cọc (khi đóng cọc thẳng đứng) hoặc
độ nghiêng (khi đóng cọc xiên) theo yêu cầu của thiết kế, sau đó mới hạ búa xuống đầu
cọc.
Khi cần sửa chữa điều chỉnh lại cọc phải để cho búa ngừng đập và hạ búa sát đầu cọc
một khoảng không lớn hơn 0,3m, đồng thời phải giữ búa bằng dây hoặc chốt.
Khi cắt các đầu thừa của cọc bê tông phải thực hiện các biện pháp an toàn phòng ngừa
mảnh bê tông văng, bắn hoặc đầu cọc đổ vào người.
c
d
H
b
a
Dựa vào mặt bằng móng cọc ép ta xác định các kích thước của hố đào như sau:
Tiến hành đào đất với mái dốc tự nhiên. Theo điều kiện thi công nền đất khi đào từng
đợt đều thuộc loại đất mượn. Tra bảng 11 trong (TCVN 4447-2012) ta có hệ số mái dốc,
ở độ sâu móng được đặt ở lớp cát pha và đợt 2 ở lớp đất cát pha với chiều sâu chôn móng
H < 3m ứng với tỷ lệ độ dốc H:B=1:0.67 .
Độ dốc tự nhiên với đào máy (đào 2.4m)
4500
3200
3500
2000 1200
10350
Phần đất đắp được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
b. Móng M2.
c. Móng M3.
d. Móng M4.
Vậy
Khối lượng đất đắp (phần dưới cos -0.600):
Dựa vào khối lượng đất đào vừa tính toán được ở trên, ta lập biện pháp kỹ thuật
để thi công đất hố móng.
Biện pháp đào đất bằng máy và đào chỉnh sửa móng bằng thủ công.
4.4.1. Chọn máy đào.
Phương án 1: Đào bằng máy đào gầu thuận
Máy đào gầu thuận có cánh tay gầu ngắn và xúc thuận nên đào có sức mạnh. Địa
điểm làm việc của máy đào gầu thuận cần khô ráo.
Năng suất của máy đào gầu thuận cao nên đường di chuyển của máy tiến nhanh,
do đó đường ô tô tải đất cũng phải di chuyển mất công tạo đường. Cần thường xuyên bảo
đảm việc thoát nước cho khoang đào. Máy đào gầu thuận kết hợp với xe vận chuyển là
vấn đề cần cân nhắc, tính toán. Quá trình đào đất dưới hố móng khó khăn do máy đào đi
tiến và xe chở đất phải đi xuống hố đào.
Phương án 2: Đào đất bằng máy đào gầu nghịch
Máy đào gầu nghịch có ưu điểm là đứng trên cao đào xuống thấp nên dù gặp nước
vẫn đào được. Máy đào gầu nghịch dùng để đào hố móng nông, năng suất thấp hơn máy
đào gầu thuận cùng dung tích gầu. Khi đào dọc có thể đào sâu tới 4-5m. Do máy đứng
cao và thường cùng độ cao với xe ô tô nên ô tô không bị vướng.
Ta thấy phương án 2, dùng máy đào gầu nghịch có nhiều ưu điểm hơn, ta không
phải mất công làm đường cho xe ô tô, không bị ảnh hưởng của nước xuất hiện ở hố móng
đào ( nếu có ). Máy chở đất không phải xuống hố móng.
Dựa vào số liệu địa chất và chiều sâu cần đào và cấp đất, khối lượng đất đào ta chọn
máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Chọn máy đào gầu nghịch mã hiệu EO – 3322D (tra trang 36 sổ tay máy XD) có
các thông số sau :
+ Dung tích gầu: q = 0.63 0.8m3.
+ Bán kính :
+ Trọng lượng :
+ Bán kính đào : R =7.5m.
+ Chiều cao đổ đất : 4.9m.
+ Chiều sâu đào đất : 4.4m.
+ Trọng lượng máy : 14 T.
+ Thời gian 1 chu kì làm việc: tck =17s.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 288
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Trong đó:
q = 0.8m3.
kđ: hệ số đầy gàu, kđ = 0.95.
kt: hệ số tơi của đất, kt = 1.2.
(chu kỳ /giờ)
(chu kỳ /giờ)
Năng suất của máy đào là:
+ Khi đào đổ lên xe:
(m3/h)
(m3/h)
e 0-3322D
Đất đắp có = 1.65 T/m3 ta có dung tích gầu q = 0.8 m3; p= 10T
=>chọn 8 gàu
- Thể tích thùng xe là: Vthung = nq x q = 8 x 0.8= 6.4 m3 Vthung = 7 m3
Trong đó:
tb: thời gian chờ máy xúc đầy thùng xe: 2 phút
Với: Vthùng = 7 m3, là thể tích thùng xe.
L = 1 km: là quãng đường vận chuyển đất đến bãi đổ.
tđ = 0.03h = 2 phút, là thời gian đổ đất xuống xe cũng như quay đầu xe.
tn = 0.08h = 5 phút, thời gian đứng nghỉ chờ đợi.
V1= 10 km/h,vận tốc trung bình khi chở đất đến bãi đổ.
V2 = 20km/h, là vận tốc xe quay lại khi không chở đất.
Vậy thời gian cho 1 chu kỳ vận chuyển là:
Vậy chọn 9 xe vận chuyển đất (phục vụ cho 1 máy đào), dung tích thùng xe 7 m3
- 0.600
ÑAØ
O XONG
- 3.200
200
PHAÀN ÑAÁ
T
COÏC BTCT
KHOÂNG ÑAØO
350x350
Khi đào gặp đá “mồ côi nằm chìm” hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải
phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
4.8. Các biện pháp đảm bảo an toàn thi công đất.
- Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công đã được
duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn và có biện pháp kỹ thuật an
toàn thi công trong quá trình đào.
- Đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống dẫn nước,
dẫn hơi …) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý các tuyến đó và sơ đồ chỉ dẫn
vị trí, độ sâu của công trình, văn bản thỏa thuận của cơ quan này về phương án làm đất,
biện pháp bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công trình. Đơn vị thi công phải đặt biển báo,
tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kỹ thuật giám sát trong
suốt quá trình làm đất.
- Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng máy và bằng công cụ gây va mạnh như
xà beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép.
- Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành nếu không được phép cắt
điện thì phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân đào và phải có sự giám
sát trực tiếp của cơ quan quản lý đường cáp đó trong suốt thời gian đào.
- Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc phải lập tức ngừng thi công
ngay và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi
khí độc hại đó.
- Đào hố móng, đường hào … gần lối đi, tuyến giao thông, trong khu dân cư phải
có rào ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Ở trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng để tránh nước
chảy vào hố đào làm sụt lỡ thành hố đào.
- Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không có mạch nước
ngầm có thể đào vách thẳng với chiều sâu đào cụ thể như sau:
+ Không quá 1 (m) với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn.
+ Không quá 2 (m) với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc chim,
choòng…
- Trong mọi trường hợp đào đất khác với điều kiện vừa nêu trên phải đào đất có
mái dốc hoặc làm chống vách.
- Cấm đào theo kiểu hàm ếch hoặc phát hiện có vật thể ngầm phải ngừng thi công
ngay và công nhân phải rời khỏi vị trí đó cho đến nơi an toàn. Chỉ được thi công lại sau
khi đã phá bỏ hàm ếch hoặc vật thể ngầm đó.
- Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị
gây chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá hoại mái dốc.
- Hàng ngày phải cử người kiểm tra tình trạng vách hố đào, mái dốc. Nếu phát
hiện vết nứt dọc theo thành hố móng, mái dốc phải ngừng làm việc ngay. Người cũng
như máy móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có biện pháp xử lý thích
hợp mới được tiếp tục làm việc.
- Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất 0,75 m rộng 0,4 m. Khi hố đào
hẹp và sâu phải dùng thang tựa. Cấm bám vào các thanh chống vách hoặc chống tay lên
miệng hố đào để lên xuống.
- Lấy đất bằng gầu, thùng … từ hố móng, đường hào lên phải có mái che bảo vệ
chắc chắn bảo đảm an toàn cho công nhân đào. Khi nâng hạ gầu thùng … phải có tín hiệu
thích hợp để tránh gây tai nạn.
Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m. Trên các cọc,
đóng miếng gỗ có chiều dày 20mm, rộng 150mm, dài hơn kích thước móng phải đào
600mm. Đóng đinh ghi dấu trục của móng và hai mép móng; sau đó đóng 2 đinh vào hai
mép đào đã kể đến mái dốc. Dụng cụ này có tên là giá ngựa đánh dấu trục móng.
Căng dây thép (d=1mm) nối các đường mép đào. Lấy vôi bột rắc lên dây thép căng
mép móng này làm cữ đào.
Phần đào bằng máy cũng lấy vôi bột đánh để dấu vị trí đào.
Sau khi giác xong đài , ta tiến hành đổ bê tông lót đài luôn.
5.2.2. Phá vỡ bê tông đầu cọc.
Sau khi hoàn thành việc đào và sửa chữa hố móng bằng thủ công ta tiến hành đập
bỏ bê tông đầu cọc, để thừa thép ra neo vào đài móng. Đoạn cọc nhô lên khỏi mặt đất dài
800mm, đoạn cọc bị đập bỏ bê tông dài 700mm, đoạn 100mm để ngàm chặt vào đài
móng, đoạn còn lại 100mm nằm trong lớp bê tông lót móng
Yêu cầu của bề mặt bê tông đầu cọc sau khi phá phải có độ nhám , phải vệ sinh
sạch sẽ bề mặt đầu cọc trước khi đổ bê tông đài nhằm tránh việc không liên kết giữ bê
tông mới và bê tông cũ..
5.3. Công tác cốt thép và cốp pha đài.
5.3.1. Công tác cốt thép đài móng.
Sau khi đổ bê tông lót móng khoảng 2 ngày ta tiến hành đặt cốt thép đài móng.
Cốt thép đài: cốt thép đài được gia công thành lưới theo thiết kế và được xếp gần
miệng hào móng. Các lưới thép này được cần trục tháp cẩu xuống vị trí đài móng. Công
nhân sẽ điều chỉnh cho lưới thép đặt đúng vị trí của nó trong đài.
5.3.2. Công tác cốt pha đài móng.
Nhược điểm:
- Mức độ cơ giới hoá thấp, thời gian thi công dài, sử dụng được ít lần nên giá
thường cao.
- Để bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, việc khai thác gỗ đã bị hạn chế, vì vậy việc sử
dụng loại cốp pha gỗ này có xu hướng thu nhỏ dần để tiến tới thay thế bằng các loại cốp
pha khác có nhiều ưu điểm hơn.
b. Ván khuôn thép định hình.
Là loại cốp pha được làm bằng thép,được chế tạo ở nhà máy theo một số kích thước
định hình, có thể dùng cho các kết cấu móng, cột , dầm, sàn...
Ưu điểm:
- Mức độ công nghiệp hoá cao, việc sử dụng như lắp, tháo dỡ đơn giản và nhanh,
sử dụng được nhiều lần.
Nhược điểm:
- Mức độ đầu tư ban đầu lớn, chi phí bão dưỡng cao do bị rỉ và biến dạng, nặng,
nguy hiểm, và các tấm cốp pha định hình không thoã mãn cho tất cả các kết cấu, nhất là
các công trình có kiến trúc đặt biệt.
- Tuy nhiên đây là loại cốp pha có nhiều ưu điểm phù hợp với quá trình công
nghiệp hoá nghành xây dựng, nên đang được sử dụng rộng rãi, về tương lai vẫn còn được
sử dụng nhiều.
c. Ván khuôn hỗn hợp thép, gỗ.
Là loại cốp pha được sản xuất ở nhà máy với 2 vật liệu chính là thép và gỗ dán.
Thép được dùng để chế tạo khung sườn của tấm cốp pha,còn gỗ dán làm mạt tấm
cốp pha, về cấu tạo và cách sử dụng cốp pha hỗn hợp thép gỗ cũng tương tự như cốp pha
thép nhưng có nhiều ưu điểm hơn như:
Ưu điểm
+ Trọng lượng tấm cốp pha nhẹ hơn so với cốp pha thép do đó kích thước tăng lên
đáng kể;
+ Kích thước tấm cốp pha lớn nên tóc độ lắp tăng, số mối nối liên kết giảm;
+ Tính năng giữ nhiệt tốt có lợi cho sự ninh kết của bêtông nhất là vào mùa đông;
+ Mặt cốp pha được chế tạo bằng gỗ dán nhiều lớp, có độ phẳng và độ cứng cao
không thấm nước hoặc cong vênh.
Nhược điểm: Giá thành đầu tư ban đầu lớn, công nghẹ chế tạo đòi hỏi kỹ thuật cao,
sản xuất trong nhà máy vì vậy phạm vi sử dụng còn hạn chế.
d. Ván khuôn vật liệu mới.
Một số loại cốp pha được chế tạo từ các vật liệu mới để thay thế vật liệu truyền
thống như từ nhựa tổng hợp PVC hoặc Compsite.
Ưu điểm:
- Cốp pha vật liệu mới có trọng lượng nhẹ, liên kết đơn giản, tháo lắp dễ dàng ,giá
thành rẻ.
- Chi phí bảo dưỡng thấp, tính an toàn cao.
- Sử dụng nhiều lần, tái chế thu hồi ít nhất 20% giá trị.
Nhược điểm: Không nhiều hãng sản xuất, một số hãng sản xuất loại này được thị
trường chấp nhận như hãng FUVI, đồi hỏi cây chống nhiều.
e. Kết luận.
Để tiện cho thi công phù hợp với kích thước đài, dễ vận chuyển cẩu lắp, gia công tại
công trường thì ta sẽ chọn ván khuôn thép để thi công cho đài.
Qua các yếu tố trên và đặc điểm công trình nên để đảm bảo an toàn trong công tác
cốp pha, đồng thời nâng cao hiệu suất cần trục ta dùng cốp pha thép Hòa Phát để làm cốp
pha đổ bê tông cho các kết cấu.
Một bộ ván khuôn bao gồm:
- Các tấm khuôn chính (tấm phẳng).
- Các tấm góc (trong và ngoài).
- Tấm góc nối.
- Các phụ kiện liên kết: móc kẹp chữ U, jun.
- Thanh chống kim loại.
5.3.2.2. Tổ hợp ván khuôn tính toán ván khuôn móng
Sử dụng ván khuôn thép do công ty Hòa Phát sản xuất.
-
Bề mặt ván khuôn là thép bản dày 3mm, thép CT3
-
Các sườn dọc và sườn ngang là thanh thép hộp 50x50x2mm
-
Liên kết giữa thép bản và các sườn bằng các đường hàn liên tục có chiều cao
đường hàn hh = 4mm.
Tấm ván khuôn thép định hình:
Bảng 5.4 Bảng thông số kỹ thuật các loại ván khuôn Hòa Phát
Bảng 5.5 Bảng đặc tính kỹ thuật các tấm ván khuôn góc trong
Bảng 5.6 Bảng đặc tính kỹ thuật các tấm ván khuôn góc ngoài
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 300
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Trong đó:
: Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã đầm chặt
tính bằng (daN/m3) . Lấy = 25(KN/m3).
H = 0,7 m: khi đầm bằng đầm dùi.
H=2R khi đầm bằng đầm ngoài.
R: Bán kính tác dụng của đầm máy.
qd : tải trọng động do chấn động phát sinh khi đổ bê tông vào ván khuôn
khi đổ bê tông. Tra bảng A.2, trang 34, phụ lục A, TCVN 4453 – 1995. Đổ bê tông bằng
máy bơm, lấy qđ = 4 (KN/m2).
.Tra bảng A.2, trang 34, phụ lục A, TCVN 4453 – 1995. Đổ bê tông
bằng máy bơm.
qtc = H + qđ = 17.5+ 4 = 21.5 kN/m.
b. Kiểm tra khả năng làm việc của ván khuôn.
+ Sơ đồ tính: Chọn tấm HP-1560 là tấm lớn nhất để tính coi ván khuôn thành như
dầm liên tục nhiều nhịp gối lên các sườn đứng có khoảng cách là 650mm chịu tải phân bố
từ dầm truyền vào.
q ttvk
<
E= 2,1×106 kG/cm2 = 2,1×104 kN/cm2 (lấy mô đun đàn hồi của thép CT3)
Kết luận: Ván khuôn HP-1560 (1500×600×55) đảm bảo chịu lực.
c. Kiểm tra khả năng làm việc của sườn đứng 50×50×2 (mm) .
Sử dụng cây chống xiên tại vị trí liên kết giữa sườn đứng và sườn ngang, các thanh
sườn ngang không chịu uốn mà đóng vai trò định vị copha.
Chọn khoảng cách giữa các cây chống bằng khoảng cách giữa các sườn ngang
l=50cm.
Sơ đồ tính: sườn đứng chịu tải trọng do các tấm ván khuôn truyền vào, sơ đồ tính
sườn đứng là dầm liên tục có các gối tựa là các sườn ngang . Nhịp tính toán l=50cm.
q=18.168kN/m
<
Vậy khoảng cách giữa các sườn ngang bằng lsn = 50 cm là thỏa mãn.
d. Kiểm tra khả năng làm việc của sườn ngang ( tìm khoảng cách cây chống)
Vì cây chống được chống tại vị trí giao nhau giữa sườn ngang và sườn đứng nên sườn
đứung không chịu tải trọng phân bố đều và không bị uốn.
e. Kiểm tra cây chống xiên.
Tải trọng tác dụng lên cây chống xiên theo phương ngang:
Vậy chọn cột chống là cột chống Hòa Phát có mã hiệu là K-103.
1-VAÙ
N KHUOÂ
N THEÙ
P HP1260.
GHI CHUÙ2-VAÙN KHUOÂN THEÙP HP1560.
3-VAÙN KHUOÂN THEÙP HP1540.
750
4-SÖÔØN PHUÏ THEÙP HOÄ
P 50x50x2
5-SÖÔØN CHÍNH THEÙ P HOÄ
P 50x50x2
400
6-CAÂY CHOÁNG XIEÂN THEÙ
P HOØA PHAÙ
T
8-COÏC GOÃ50x50x2
8-THEÙP HOÄP 50x50x2
750
9- ÑAØKIEÀ
NG
+ 0.00
600
600
- 0.600
1000
4 5
500
2600
1 1 2
6
500
8 1 1 2 3
500
1 1 2
- 3.200
Hình 5.3 :khoảng cách sườn đứng, sườn ngang ,cây chống
5.3.3. Tính toán ván khuôn đà giằng.
Đối với cốp pha giằng ta móng chỉ cần ghép 2 bên thành, đáy đã có bêtông lót.
Ván khuôn thành: Tính đoạn giằng móng có kích thước 300x550mm dài 3.5m.
Do giằng cao 0.55m nên ta chọn tấm cốp pha HP-1555; tổ hợp theo phương ngang,
những chỗ thiếu ta sử dụng ván khuôn gỗ để chèn.
a. Tải trọng tác dụng
Áp lực ngang tối đa của vữa bêtông tươi:
Tải trọng khi bơm bêtông bằng máy vào ván khuôn:
Tải trọng ngang tổng cộng tác dụng vào ván khuôn là:
Tuy nhiên đối với ván khuôn đứng, thường khi đổ thì không đầm và ngược lại do đó
khi tính toán ta lấy giá trị nào lớn hơn.
Tải trọng tác dụng vào một tấm ván khuôn là:
Gọi khoảng cách giữa các sườn đứng là , coi ván khuôn thành giằng móng như một
Trong đó:
Sơ đồ tính: ta có giằng móng cao 0.55m, chọn 2 thanh sườn ngang cách nhau
0.55m. Ta có sơ đồ tính xem các sườn ngang như các gối tựa, sườn đứng là dầm đơn giản
chịu tải trọng phân bố đều.
550
qttsd
max
Kiểm tra điều kiện về cường độ của sườn đứng:
Trong đó:
Vậy bố trí khoảng cách giữa các sườn ngang là thoả mãn.
d. Kiểm tra sườn ngang
Vì cây chống được chống tại vị trí giao nhau giữa sườn đứng và sườn ngang nên sườn
ngang không chịu tải trọng phân bố đều và không bị uốn như vậy ta đặt sườn ngang theo
cấu tạo.
e. Tính toán cột chống
Tải trọng tác dụng lên cây chống xiên theo phương ngang:
VAÙ
N KHUOÂ
N THEÙ
P
THEÙ
P HOÄ
P 50x50x2
SÖÔØ
N NGANG 300
THEÙ
P HOÄ
P 50x50x2
THEÙ
P HOÄ
P 50x50x2
550
COÏC GOÃ50X100
BEÂ
TOÂ
NG LOÙT
M100 ÑAÙ4X6
Đài
3 4.3 12.9 1.5 8 19.35 154.8
móng
Móng
BT lót 3.2 4.5 14.4 0.1 8 1.44 11.52
M1
BT cổ
0.8 0.6 0.48 1 8 0.48 3.84
móng
Đài
2.8 3.3 9.24 1.5 20 13.86 277.2
móng
Móng
BT lót 3 3.5 10.5 0.1 20 1.05 21
M2
BT cổ
0.45 0.65 0.293 1 20 0.293 5.86
móng
Móng Đài
1 1.8 1.8 1.5 2 2.7 5.4
M3 móng
BT lót 1.2 2 2.4 0.1 2 0.24 0.48
BT cổ 0.3 0.3 0.09 1 2 0.09 0.18
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 310
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
móng
Đài
3.85 10.15 39.078 1.5 2 58.617 117.234
móng
Móng
BT lót 4.05 10.35 41.918 0.1 2 4.192 8.384
M4
BT cổ
0.3 21.7 6.51 1 2 6.51 13.02
móng
Đà
400 0.3 120 0.55 1 66 66
Đà kiềng kiềng
BT lót 404 0.3 121.2 0.1 1 12.12 12.12
Tổng 697.038
Chọn máy bơm bê tông Putzmeister – 43Z 20H có các thông số kỹ thuật sau:
Công suất bơm: 200 m3/giờ
Áp suất pít tông: 85 bar
Khả năng bơm cao 42m
Tầm xa bơm lớn nhất: 38m
Kích thước 12.15x2.5x3.98m
Đường kính ống bơm: 102mm.
5.3.3.2. Chọn máy đầm bê tông.
Chọn máy đầm dùi: MGX-32
Biên độ rung:
Công suất:
Trọng lượng:
Chọn máy đầm bàn: MVC-50GB
Thông số kỹ thuật:
Kích thước:
Trọng lượng:
Tầng số rung:
Lực ly tâm:
Trong đó:
n: là số xe vận chuyển;
V: thể tích bê tông mỗi xe V=6m3;
L : Đoạn đường vận chuyển từ nhà máy bê tông đến công trình; L=5km
S : Tốc độ xe ,S=20km/h
T : thời gian gián đoạn T=10ph/h;
Q : năng suất bơm Q =41,4 m3/h.
Đổ bê tông khối lớn phảI đổ thành từng từng lớp có chiều dày điều nhau phù hợp
với máy đầm và đổ theo phương nhất định ch tất cả các lớp .
Đầm bê tông móng và giằng.
Khi sử dụng đầm chấn động trong cần tuân theo một số quy định sau:
+ Đầm luôn luôn phải hướng vuông góc với mặt bê tông.
+ Bê tông đổ làm nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5 10 cm vào lớp bê tông đổ
trước.
+ Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá 3/4 chiều dài của đầm.
+ Khi đầm xong 1 vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc
tra đầm xuống từ từ.
Chú ý khi dùng đầm rung đầm bê tông cần :
+ Nối đất với vỏ đầm rung.
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm.
+ Làm sạch đầm rung lau khô và quấn dây dẫn khi ngừng làm việc.
5.3.8. Bảo dưỡng bê tông.
Thời gian bảo dưỡng bê tông phải tiến hành trong 6 ngày.
Lần đầu tiên tưới nước cho bê tông là sau 4h khi đổ xong bê tông. Hai ngày đầu cứ
sau 2 tiếng đồng hồ tưới nước một lần. Những ngày sau cứ 3-10 tiếng tưới nước 1 lần tuỳ
theo điều kiện thời tiết. Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất là 6 ngày đêm, để tránh va chạm
vào bê tông móng dùng máy bơm tưới nước bảo dưỡng, bơm đều lên khắp mặt móng,
bảo dưỡng bê tông để tránh cho bê tông nứt nẻ bề mặt móng và tạo điều kiện cho bê tông
phát triên cường độ theo yêu cầu.
5.3.9. Tháo dỡ cốp pha
- Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau.
Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo, cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh
làm hư hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đông rắn (như
cốt pha thành bên của dầm, cột, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ
50daN/cm2
- Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu
không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị
cường độ .
- Các kêt cấu ô văng, công-xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi
cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 315
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
- Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng
nên thực hiện như sau:
+ Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê
tông;
+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các
cột chống "an toàn" cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
- Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình
đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốp pha chịu lực do thiết kế quy định.
- Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà giáo cần được tính
toán theo cường độ bê tông đã đạt loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các
vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu.
- Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha đà giáo chỉ được thực
hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
6.2.2. Gia công lắp dựng ván khuôn cốt thép dầm.
Ván khuôn được mua tại xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã thiết kế và
được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp.
- Trước tiên lắp dựng hệ thống giáo HÒA PHÁT xà gồ đỡ đáy dầm tiếp đó điều
chỉnh tim cốt đáy dầm chính xác.
- Khoảng cách giữa các cây chống phải đúng theo thiết kế.
- Đặt ván đáy dầm lên xà gồ, dùng vít cố định tạm, kiểm tra lại cốt đáy dầm nếu có
sai sót phải điều chỉnh lại ngay.
- Sau khi ván đáy dầm được lắp đặt xong ta tiến hành lắp đặt cốt thép dầm. Cốt
thép được làm sạch, gia công, cắt uốn trong xưởng theo các hình dạng kích thước đã
được thiết kế .Cốt thép phải được buộc thành từng bó theo đúng chủng loại, hình dạng,
kích thước khi đã gia công để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Vận chuyển cốt thép lên cao
bằng cần trục tháp.
6.2.3. Gia công lắp dựng ván khuôn cốt thép sàn.
Ván khuôn được mua tại xưởng theo đúng hình dạng, kích thước đã thiết kế và
được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp
Cốt thép sàn được làm sạch, gia công, cắt uốn trong xưởng theo các hình dạng
kích thước đã được thiết kế. Cốt thép phải được buộc thành từng bó theo đúng chủng
loại, hình dạng, kích thước khi đã gia công để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Vận chuyển
cốt thép lên cao bằng cần trục tháp.
Sau khi lắp dựng xong ván khuôn sàn, thang ta đánh dấu vị trí các thanh thép sàn
và lắp trực tiếp từng thanh vào các vị trí đã được vạch sẵn, vị trí giao nhau của được nối
buộc với nhau, thép buộc dùng loại có đường kính 1 - 2mm.
Kiểm tra lại vị trí thép chờ, nếu có sai lệch thì phải sửa lại cho đúng trước khi lắp
ghép cốt thép phần cột trên, xác định vị trí tim của lồng thép.
Cọ rỉ bê tông dính trên thép chờ. Vệ sinh bê tông chân cột và đục nhám mặt bê
tông.
Lắp buộc các cục bê tông để tạo lớp bê tông bảo vệ cột sau này.
6.2.4. Đổ bê tông dầm sàn.
+ Kiểm tra lại tim cốt của dầm, sàn.
+ Kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống cây chống, dàn giáo tránh độ ổn
định giả tạo.
+ Ván khuôn phải được quét lớp chống dính.
Nguyên tắc đổ bê tông :
+ Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng.
+ Đổ bê tông phải đổ từ trên xuống.
+ Đổ bê tông phải đổ từ xa tới gần so với điểm tiếp nhận bê tông.
+ Đổ bê tông dầm, sàn phải đổ cùng lúc và đổ thành từng dải.
+ Bê tông cần phải được đổ liên tục nếu trường hợp phải ngừng lại quá thời gian quy
định thì khi đổ trở lại phải xử lý như mạch ngừng thi công.
+ Đối với sàn dày 100 mm sử dụng đầm bàn kết hợp với đầm dùi để đầm bê tông
Đổ bê tông:
- Phân đoạn đổ bê tông: phân đoạn đổ bê tông phụ thuộc vào khả năng đáp ứng khối
lượng bê tông.
- Đổ bê tông sàn thì ta dùng xe bơm bê tông để đổ bê tông. Xe bơm có năng suất bơm
trung bình là 90
- Đối với bê tông cột ta dùng cối đổ kết hợp với ống vòi voi sử dụng cần trục tháp để đổ
bê tông
- Sử dụng đầm dùi để đầm bê tông dầm :
- Thời gian đầm tại 1 vị trí từ (30 - 60)s
+ Khi đầm xong 1 vị trí phải rút đầm lên từ từ không được tắt động cơ để tránh các lỗ
rỗng.
+ Khoảng cách di chuyển dầm a 1,5R (R là bán kính hiệu dụng của đầm).
+ Không được đầm quá lâu tại 1 chỗ (tránh hiện tượng phân tầng).
+ Khi đầm phải cắm sâu vào lớp bê tông.
+ Dấu hiệu bê tông được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên và bọt khí không còn nữa.
- Sử dụng đầm bàn để đầm bê tông sàn:
+ Khi đầm đầm được kéo từ từ.
+ Vết sau phải đè lên vết trước (5-10) cm.
+ Sau khi đầm xong căn cứ vào các mốc đánh dấu ở cốp pha thành dầm dung thước
gạt phẳng.
- Bảo dưỡng bê tông.
+ Sau khi tiến hành đổ bê tông ta tiến hành bảo dưỡng bê tông .Quá trình bảo dưỡng
dài hay ngắn tuỳ thuộc vào xi măng và mùa .
+ Dùng nước sạch để bảo dưỡng bê tông .
+ Trong khi bảo dưỡng bê tông không gây va chạm cây chống và ván khuôn
+ Trong mọi trường hợp bê tông phải luôn đủ độ ẩm không xẩy ra hiện tượng trắng
mặt
+ Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có nhiệt độ và độ ẩm cần
thiết để đống rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông
+ Trong thời kỳ bảo dưỡng bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
+ Thời gian bảo dưỡng 7 ngày.
- Chú ý :
+ Về mùa hè bê tông đông kết nhanh cần giữ để bê tông không bị khô trắng.
+ Trong mọi trường hợp không để bê tông bị trắng mặt.
- Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn:
+ Ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ cần thiết để kết chịu được
trọng lượng bản thân và các tác động khác trong giai đoạn thi công sau.
+ Khi tháo dỡ ván khuôn cần tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư
hại đến kết cấu bê tông .
+ Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (ván
khuôn thành dầm, cột) có thể được tháo dở khi bê tông đạt R > 0,5 kN/cm 2.
6.2.5. Công tác tháo dỡ coffa.
Tháo dỡ cốt pha thành khi bê tông đạt 25% cương độ thiết kế. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý đến các vấn đề sau khi tháo dỡ cốt pha .
Khi tháo cốt pha cần tránh va chạm mạnh đến bê tông mới đổ vì bê tông lúc này
chưa đạt đến cường độ cứng tốt nhất nên bê tông sẽ dễ bị vỡ.
Nếu va chạm mạnh sẽ gây ra các thớ nứt cấu kiện.Chỉ nên tháo cốt pha cột trước
khi lắp đặt cốt pha dầm sàn vài ngày.
Khi tháo dỡ cốt pha tránh dùng búa đóng để cạy cốt pha theo chiều ngang.
Việc tháo dỡ tiến hành ngược với khi lắp dựng, có nghĩa cái nào lắp sau thì tháo
trước còn cái nào lắp trước thì tháo sau.
6.2.6. Tính khối lượng bê tông.
Khối lượng bê tông cột tầng 5:
Cần trục được chọn phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công công trình.
Các thông số lựa chọn cần trục: H, R, Q, năng suất cần trục.
6.3.1.1. Độ cao nâng vật.
H = hct+hat+ hck+ ht
Trong đó :
hct: Độ cao công trình cần đặt cấu kiện. hct = 51 m
hat: khoảng cách an toàn, lấy trong khoảng 0,5-1m . Lấy hat = 1m
hck: chiều cao của cấu kiện hay kết cấu đổ BT, ván khuôn cột tầng cao nhất
hck=2.85m
ht: chiều cao của thiết bị treo buộc lấy ht = 1,5m.
Vậy : H= 51 + 2.85+1+ 2,7 + 1,5 =59.05 m ( trên thực tế có thể thay đổi tùy
theo vị trí trên công trình)
6.3.1.2. Bán kính nâng vật.
Cần trục đặt cố định mép giữa công trình, bố trí thuận lợi cho cần trục di chuyển
với bán kính chọn ngắn nhất. Chọn cần trục đứng giữa CT và do cần trục cố định nên tính
tới mép cạnh góc của CT vị trí xa nhất:
Hình 6.1. Các thông số hình học của cần trục tháp.
6.3.1.3. quy trình lắp dựng cần trục tháp.
Cấu tạo cần trục tháp được lắp ghép từ các module tháo rời vớ nhau, được vận chuyển
bằng xe tải và lắp ráp tại công trình. Nên việc lắp dựng cần trục tháp là quá trình lắp ghép
các module với nhau và được tiến hành qua các bước:
Xác định vị trí đặt chân đế móng cho cần trục tháp, tiến hành thi công chân đế móng
cần trục tháp thật vững chắc để tránh lật, khi thi công chân đế móng cần trục tháp, phải
định vị khớp chờ cố định để lắp thân cần trục tháp.
Sau khi chân đế móng cần trục tháp đủ yêu cầu để lắp dựng cần trục tháp, ta tiến hành
lắp cần trục tháp:
Dùng cần cẩu cẩu lắp đoạn thân cần trục tháp vào móng có khớp chờ sẵn và
được cố định bằng các then, các đốt thân tiếp theo được nối vớ nhau tương tự.
Dùng cần cẩu lắp đặt lồng nâng.
Lắp đặt cabin và mâm xoay.
Lắp đặt đỉnh tháp, đuôi tháp, đối trọng, cần tháp; đuôi tháp và cần tháp được
nối với đỉnh tháp bằng các sợi dây cáp chịu lực.
Sau đó cần trục tự lắp ráp cho mình bằng cách nâng lồng và lắp đốt thân vào.
Chú ý neo cần trục tháp vào thân công trình: khi công trình lên cao thì đồng nghĩa
cần trục tháp cũng phải lên cao, để đảm bảo ổn định cho cần trục tháp, ta tiến hành neo
cần trục tháp vào sàn công trình đã thi công xong và đạt yêu cầu neo, cứ cần trục tháp cao
từ 14-20m thì phải neo 1 lần, vậy 4 tầng ta neo 1 lần, 1 tầng neo bằng 3 thanh thép chữ I
neo cố định vào sàn.
6.3.1.4. quy trình tháo cần trục tháp.
Việc tháo dở cần trục tháp đi ngược lại với quy trình lắp dựng cần trục tháp.
Cần trục tháp tự hạ thân mình xuống bằng cách nâng lồng lên, tháo đốt thân và hạ
lồng nâng xuống, cần tháp sẽ cẩu thả đốt thân xuống đất, cứ quy trình vậy thân cần trục
tháp được hạ dần xuống.
Tới vị trí neo, cần phải tháo dở chốt neo cần trục tháp với sàn.
Sau khi xuống gần sát đất, dùng cần cẩu tháo dở từng bộ phận còn lại của cần trục
tháp.
Chú ý khi tháo dở cần trục tháp: Tháo dỡ cẩu tháp là công đoạn phức tạp và phải
thao tác trên cao nên gặp nhiều khó khăn, vì vậy cần thực hiện chu đáo cẩn thận, tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động.
6.3.2. Chọn máy vận thăng.
Vận thăng để vận chuyển người, vữa xây, trát, gạch lát….
Sử dụng vận thăng của công ty Hòa phát, mã hiệu HP-VTL 100-150 có các thông
số:
Điện áp V 380/440
Động cơ nâng
Tần số Hz 50/60
Bảng 6.4. Tính năng của máy vận thăng HP-VTL 100, 150.
6.3.3. Chọn máy bơm bê tông.
Khối lượng bê tông dầm sàn cho 1 lần đổ là khá lớn, nếu thi công bằng phương
pháp trạm trộn công trường thời gian thi công sẽ kéo dài và chất lượng bê tông không
cao, có thể có mạch ngừng vi bê tông và nhân công, máy móc không đáp ứng được.Vì
vậy với bê tông dầm sàn ta sử dụng bê tông thương phẩm, dùng máy bơm bê tông.
Ưu điểm của sử dụng máy bơm bê tông là với khối lượng lớn thì thời gian bơm bê
tông nhanh, đảm bảo kĩ thuật, hạn chế được mạch ngừng, chất lượng bê tông được đảm
bảo.
Lựa chọn máy bơm bê tông:
Chọn máy bơm bê tông của công ty Hòa Phát mã hiệu Model Putzmeister -
32Z12L có các thông số kỹ thuật:
Dài: 10560mm
Rộng: 2500mm
Cao: 3910mm
Thông số bơm:
Mã hiệu: 12L
Công suất (phía cần/phía pít tông): 109/65 m3/giờ
Áp suất (phía cần/phía pít tông): 70/112 Bar
Thông số làm việc:
Chiều cao bơm lớn nhất: 31,85 m
Tầm xa bơm lớn nhất: 27,99 m
Độ sâu bơm lớn nhất: 19,76 m
đổ lượng
tích suất
thùng phối bê khi có
thùng dộng
trộn cơ sở quay liệu tông bê
nước cơ
(m3) (v/ph) vào ra (ph) tông
(m3) (W)
(m) (tấn)
Chọn 8 xe chở bê tông để phục vụ công tác bê tông dầm sàn tầng 5.
Số chuyến xe cần thiết để bơm bê tông là 209.044/8 =26.131
=> chọn 27 chuyến xe.
6.3.4. Chọn loại đầm bê tông.
Đầu dùi: chọn loại đầm dùi GM-970 dây dùi GH-28S có:
Đường kính dùi × Chiều dài dùi : 28,5x477mm
Biên độ rung: 1,4mm.
Tần số rung: 9000-12500 lần/phút
Trọng lượng: 14,7kg.
Đường kính ruột dùi : 9mm.
Đường kính vỏ: 31mm.
Chiều dài dây: 6m.
Khi xây dựng nhà nhiều tầng, ván khuôn cột chống khi tháo ra ở tầng dưới sẽ được
luân chuyển lên cao để thi công các tầng phía trên. Nếu vận chuyển bằng cần trục tháp thì
cần làm các sàn công tác để xếp các ván khuôn cột chống lên đó để cần trục tháp có thể
cẩu lên.
Các sàn công tác này cần được thiết kế theo nguyên tắc sau:
- Sàn công tác phải cùng phía với cầu trục hoặc ở vị trí sao cho người lái cầu trục
có thể nhìn thấy sàn.
- Sàn thường được thiết kế bởi hệ thống sườn cứng là các thanh thép hình hoặc
thanh ray được neo vào sàn hoặc cột, mặt sàn lát ván gỗ hoặc thép tấm.
- Sàn cần được thiết kế cẩn thận. Để đảm bảo sự an toàn có thể dùng các thanh
chống xiên từ tầng dưới chồng lên hoặc dùng các thanh thép làm dây neo sàn lên tầng
trên.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 329
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
6.3.6. Một số công tác chuẩn bị cho thi công trên cao.
+ Làm hệ thống lưới an toàn cho công trường.
+ Làm hệ thống chống bụi và chống vật liệu bay sang các công trình lân cận.
+ Lắp hệ dàn giáo công tác phía ngoài, xung quanh công trình và neo vào sàn. Vị trí
neo có thể cách 2 tầng/1 neo.
+ Tập kết ván khuôn.
+ Tập kết cốt thép đã gia công vào vị trí quy định để chuẩn bị cho công tác cốt thép.
+ Chuẩn bị giáo thi công, các dụng cụ phục vụ thi công.
+ Bố trí người, tổ thợ vào từng công tác thi công.
6.4. Thiết kế ván khuôn cột, dầm, sàn.
Công tác cốp pha, cột chống, sàn công tác chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối
lượng công tác bê tông và chiếm lượng kinh phí lớn trong tổng kinh phí toàn bộ công
trình. Chất lượng của cốp pha, cột chống ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của bê tông
và bê tông cốt thép. Vì vậy lựa chọn phương án cấu tạo cốp pha hợp lí cho từng cấu kiện
là công việc quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công.
Yêu cầu đối với cốp pha:
+ Phải thiết kế và thi công đúng theo hình dáng, kích thước của các bộ phận kết
cấu công trình;
+ Đảm bảo bền, cứng, ổn định, không biến dạng trong quá trình thi công;
+ Đảm bảo kín khít, không cho vữa bê tông bị chảy vãi, không tác dụng với các
thành phần vữa bê tông, không làm thay đổi thành phần vữa bê tông;
+ Đơn giản, gọn nhẹ, thuận tiện cho thi công lắp đặt và tháo dỡ;
+ Không gây khó khăn cho lắp đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông;
+ Có độ luân chuyển lớn;
Yêu cầu đối với cột chống:
+ Đảm bảo bền, ổn định trong không gian;
+ Đủ khả năng chịu được tải trọng của cốp pha, thép, bê tông và các tải trọng thi
công trên nó;
+ Dễ tháo lắp, chuyên chở;
+ Sử dụng nhiều lần.
6.4.1. Thiết kế ván khuôn cột.
Các tấm ván khuôn hòa phát liên kết với nhau bằng các sườn đứng bên trong , các
sườn ngang bên ngoài và các ty xuyên để giữ ván khuôn chịu được tải trọng của bê tông
và áp lực của đầm rung.Ta sử dụng các thanh chống xiên và các cọc giữ các thanh chống
xiên này lại. Sau đó ta tiến hành kiểm tra độ võng của tấm cốt pha cũng như của các
thanh sườn chống thõa điều kiện cho phép.
Chiều cao đổ bê tông cột:
Đối với tầng điển hình: ht = 3.4m => hbt = ht - hdầm = 3.4 – 0.55 = 2.85m.
Tổ hợp ván khuôn: dùng ván khuôn thép định hình:
Mặt 700mm: 1 tấm 1500x350x55mm mã hiệu HP-1535 và 1 tấm 1500x350x55mm mã
hiệu HP-1540.
Mặt 500mm: 2 tấm 1500x500x55mm mã hiệu HP-1550
Chọn cột tầng điển hình có tiết diện 500x700, hbt = 2.85m để tính toán.
;
+ Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bê tông và đổ bê tông ( xảy ra không đồng thời )
Trong đó :
qd 1 : tải trọng do đổ bê tông gây ra ( qd 1 400 KG m 2 4 kN m 2 )
qd 2 : tải trọng do đầm rung qd 2 200 KG m 2 2 kN m 2
Với cốt pha đứng thường khi đổ không đầm, khi đầm thì không đổ nên trong tính toán
q 400 KG m 2
4 kN m 2
qd qd 1 4 kN m 2
lấy giá trị lớn hơn ( d 1 )
+ Tải trọng gió:
Wo k c W nk c
W tc W tt o
2 2
;
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 331
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Trong đó:
n là hệ số vượt tải, n = 1,2;
Wo là giá trị áp lực gió phân theo vùng, TP HÀ NỘI thuộc phân vùng II-B nên
ta có Wo = 0.95 kN/m2;
k là hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo chiều cao, tại đỉnh cột tầng 5
có cao độ z = 18 m, dạng địa hình B k = 0.776;
c là hệ số khí động, gió đầy c = 0,8, gió hút c = -0,6. Để dễ dàng trong việc
tính toán ta lấy c 0,8 0,6 1, 4 .
Theo TCVN 2336:1990, đối với thi công, lấy 50% tải trọng gió tiêu chuẩn.
Đối với đổ bê tông cột thường khi đổ bê tông thì không đầm, đầm thì không đổ, nên ta
sẽ giá trị lớn hơn để tính.
Vậy tải trọng tiêu chuẩn là:
Tải trọng phân tác dụng lên ván khuôn phân bố đều:
q ttvk
Trong đó: ;
Tải trọng tác dụng lên tấm ván khuôn có b=350mm là:
Ta có :
+ Kiểm tra điều kiện võng:
Theo điều kiện độ võng:
Trong đó:
E: môdun đàn hồi của thép (E = 2.1 106 KG/cm2).
J: mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: J = 30.695(cm4).
qttg
800
Hình 6.7: Sơ đồ tính gông cột
+ kiểm tra theo điều kiện bền:
Trong đó:
. <
Thoả mãn điều kiện.
Trong đó:
: độ võng lớn nhất do tải trọng tiêu chuẩn gây ra.
khoảng cách giữa các gông cột là đảm bảo cho điều kiện làm việc của tấm ván khuôn.
c. Xác định đường kính các ty xuyên.
Nhận xét: Áp lực từ tấm cốp pha do đổ và đầm bê tông được các gông tiếp nhận hết,
do đó việc bố trí cột chống tại vị trí gông là để định hình cốp pha và chịu tải trọng gió.
d. Tính toán cây chống .
Tải trọng gió tác dụng lên cột được xác định theo công thức:
W tt n.W0 .K .c ( daN / m 2 )
Trong đó:
n – Hệ số vượt tải, n 1, 2
W0 – Giá trị áp lực gió theo phân vùng tra bảng 5 TCVN 2737:1995, công trình
K – Hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo chiều cao,theo TCVN
2737:1995, để an toàn ta lấy áp lực gió tại vị trí đỉnh công trình có chiều cao
, dạng địa hình C, ta có: ;
c – Hệ số khí động, phía gió đẩy , phía gió hút .
Theo TCVN 2336:1990, đối với thi công, lấy 50% tải trọng gió tiêu chuẩn.
THANH CHOÁ
NG
1500
Hình 6.7. sơ đồ tính cột chống xiên
P= (kN).
Như vậy với cây chống K – 103 thõa mãn điều kiện.
Hoạt tải do chấn động phát sinh khi đổ bêtông bằng máy bơm:
q2 = 4(kN/m2)
Vậy tổng tải trọng tác dụng vào ván thành:
qtc = q1 + q2 = 13.75+ 4 = 17.75(kN/m2)
qtt = q1 1.2 + q2 1.3
(kN/m)
(kN/m)
b. Sơ đồ tính.
Sử dụng các tấm ván khuôn thép đặt theo phương ngang, tựa lên các sườn đứng,
khoảng cách các sườn đứng được bố trí dựa vào điều kiện bền và độ võng của ván khuôn.
Sườn đứng lại tựa lên các thanh chống, sử dụng thanh chống bằng thép để làm
thanh chống xiên.
Tính cho ván khuôn lớn nhất có kích thước: 300×1200×55mm. Mã hiệu HP1230
Sơ dồ tính: Coi ván khuôn thành như dầm liên tục kê lên các thanh sườn đứng.
c. Kiểm tra ván khuôn.
q ttvk
(kN/m)
(kN/m)
Đặc trưng hình học của tấm ván khuôn HP-1230: I = 28.46 cm4; W = 6.55 cm3
- Mômen tính toán:
(kN.m)
- Kiểm tra theo điều kiện cường độ:
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: J = 29.587 cm4.
qttsd
550
Hình 6.10. sơ đồ tính sườn đứng.
- Tải trọng ván khuôn thành tác dụng lên sườn:
(kN/m)
(kN/m)
- Mômen tính toán:
(kN.m).
M
max = W [ ]
Trong đó:
W - Mômen kháng uốn, W = 5.908cm3
M - Mômen trong sườn đứng; M = 0.241 kNm
Trong đó:
E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
J là mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: I = 14.77 cm4.
Vậy bố trí khoảng cách đã chọn là thỏa mãn hai điều kiện bền và điều
kiện độ võng .
e. Kiểm tra cây chống.
Tải trọng tác dụng lên thanh chống xiên và thanh chống ngang là nội lực sườn ngang
truyền vào:
.
Thỏa mãn điều kiện bền.
- Cây chống xiên chống sườn đứng là các thanh thép hộp 50×50 dày 2mm có:
+ Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bê tông và đổ bê tông ( xảy ra không đồng thời )
Trong đó :
qd 1 : tải trọng do đổ bê tông gây ra ( qd 1 400 KG m 2 4 kN m 2 )
qd 2 : tải trọng do đầm rung qd 2 200 KG m 2 kN m
2 2
Với cốt pha đứng thường khi đổ không đầm, khi đầm thì không đổ nên trong tính toán
2 2
lấy giá trị lớn hơn ( qd 1 400 KG m 4 kN m )
+ Tải Trọng lượng ván khuôn:
Trong đó: n1 1, 2; n2 1,1; n3 1,3 lần lượt là hệ số vượt tải (Bảng 1) của bê tông, ván
khuôn và tải trọng ngoài.
b. Kiểm tra ván khuôn.
Sử dụng các tấm ván khuôn thép đặt theo phương ngang, tựa lên các sườn đứng,
khoảng cách các sườn dọc được bố trí dựa vào điều kiện bền và độ võng của ván khuôn.
Tính cho ván khuôn lớn nhất có kích thước: 300×1200×55mm -HP1230
Mỗi ván khuôn dầm được kê lên cá sườn dọc cách nhau 900mm nên sơ đồ làm việc .
Sơ đồ tính :Ván khuôn đáy dầm tính toán như một dầm liên tục nhiều nhịp nhận
các đà ngang làm gối tựa. Ta có sơ đồ tính như hình vẽ.
q ttvk
(kN/m)
(kN/m)
Đặc trưng hình học của tấm ván khuôn HP-1230: I = 28.46 cm4; W = 6.55 cm3
- Mômen tính toán:
(kN.m)
- Kiểm tra theo điều kiện cường độ:
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: J = 28.46 cm4.
Tải trọng của thanh chống xiên dầm là lực tập trung( thành dầm truyền ):
Ta có sơ đồ tính:
N q ttdn N
Chọn cây chống HP-K103 là đảm bảo khả năng chịu lực
300
HP-0915
HP-0915 HP-1260 HP-1260 HP-1260
;
Tải trọng tính toán tổng cộng trên 1m ván khuôn sàn là:
2
Trong đó: n1 1, 2; n2 1,1; n3 1,3 lần lượt là hệ số vượt tải (Bảng 1) của bê tông,
ván khuôn và tải trọng ngoài.
b. Kiểm tra ván khuôn sàn.
Sơ đồ làm việc của ván khuôn sàn là một dầm liên tục kê lên các gối tựa là sườn
phụ với khoảng cách 600mm.
q ttvk
.
Vậy thoả mãn điều kiện bền của ván khuôn sàn.
.
Thỏa mãn điều kiện cho phép.
Khoảng cách các sườn phụ 600mm là đảm bảo.
c. kiểm tra sườn phụ (đà lớp trên).
Sườn phụ là thép hộp Hoà Phát 50×50 mm, dày 2mm có các thông số sau:
Kích thước Các đặc trưng hình học
Số hiệu Khối
W
b h t F(cm2) lượng J (cm4)
(cm3)
(kg/m)
50×50×2 50 50 2 3.84 3.014 14.77 5.91
Bảng 6.7 đặc trưng hình học
Sơ đồ tính của sườn phụ là dầm liên tục nhiều nhịp 2 đầu khớp, ở giữa có các gối
tựa là các sườn chính.
xem sườn phụ như là dầm liên tục nhiều nhịp chịu tải trọng phân bố đều từ ván
khuôn truyền xuống và các sườn chính là các gối tựa với khoảng cách là 90 cm.
là 900mm.
Vậy ta chọn khoảng cách các sườn chính đỡ sườn phụ
d. Kiểm tra sườn chính( lớp dưới ).
- Sườn phụ là thép hộp Hoà Phát 50×100 mm, dày 2mm :
- Sơ đồ tính: xem các sườn chính như dầm liên tục nhiều nhịp chịu tải trọng tập
trung từ các nút tại vị trí các sườn phụ truyền xuống, gối tựa là các thanh chống đứng,
khoảng cách giữa 2 gối tựa là 1.2m.
+ Tải trọng tác dụng lên sườn chính:
.
Thoả mãn điều kiện bền.
.
Thỏa mãn điều kiện cho phép.
=> Chọn khoảng cách của các cột chống là 120 mm là thỏa mãn điều kiện.
200
900
1200
900
3500
4000 4000
Hình 6.23: mặt bằng bố trí đà và cây chống cho ván khuôn sàn
6.5. Tính toán cốt pha vách tầng 5.
Biện pháp thi công vách:thi công bê tông vách thang máy có những công việc sau:
+ Hoạt tải sinh ra quá trình đầm bê tông và đổ bê tông ( xảy ra không đồng thời )
Trong đó :
Tải trọng tính toán : ( n 1,3 : là hệ số vượt tải do chấn động khi
đổ bê tông vào cốt pha )
Mmax
(kN.m)
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: J = 33.445 cm4.
qttsd
800 800
Hình 6.25. Sơ đồ tính sườn đứng ván khuôn vách.
- Tải trọng ván khuôn thành tác dụng lên sườn:
(kN.m).
M
max = W [ ]
Trong đó:
W - Mômen kháng uốn, W = 5.91cm3
M - Mômen trong sườn đứng; M = 0.598 kNm
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: I = 14.77 cm4.
Sơ đồ tính: Sườn ngang là dầm liên tục, chịu tải trọng phân bố đều, có gối tựa là các ty
800mm. Ta có sơ đồ tính như hình vẽ:
xuyên cách nhau
Trong đó:
Công trình có 2 cầu thang bộ. Ta chỉ tính toán ván khuôn cho 1 cầu thang tầng 5.
Các cầu thang khác bố trí tương tự.
Chiều dày bản thang: 150 mm.
Ta dùng các tấm ván khuôn sàn đặt dọc theo chiều rộng vế thang, các ván sàn tựa trên
các thanh xà gồ đặt dọc theo bản thang. Các chỗ còn thiếu hay các góc khuyết không có
ván khuôn định hình tùy theo từng trường hợp cụ thể ta có thể chêm vào các thanh gỗ
được gia công sao cho phù hợp.
Do bản thang nghiêng nên chiều dài bản thang là L = 2900/cos(28.15)=3289(mm) ~
3300 (mm).
Tổ hợp ván khuôn: Chọn sơ bộ các tấm ván khuôn phẳng có kích thước như sau:
1200×600×55mm mã hiệu HP-1260
1200×350×55mm mã hiệu HP-1235
1200×100×55mm mã hiệu HP-1540
900×350×55mm mã hiệu HP-0935
900×300×55mm mã hiệu HP-0930
Các tấm gỗ dày 50mm được gia công tại công trường.
a. Tải trọng tác dụng lên ván khuôn cầu thang.
Tĩnh tải (lấy theo tiêu chuẩn 4453-1995).
+ Tải do vữa bê tông dày h=150mm:
Tải trọng tính toán tổng cộng trên 1m ván khuôn sàn là:
2
Trong đó: n1 1, 2; n2 1,1; n3 1,3 lần lượt là hệ số vượt tải (Bảng 1) của bê tông,
ván khuôn và tải trọng ngoài.
Tải trọng tác dụng vào 1 tấm ván khuôn theo chiều rộng (60cm) là:
Cầu thang hợp với phương ngang 1 góc kích thước bậc 164x280 nên ta có:
.
Tải trọng tác dụng vào một tấm ván khuôn theo phương vuông góc bề mặt ván khuôn :
500 500
Hình 6.31. Sơ đồ tính ván khuôn cầu thang.
Sơ đồ tính : Chọn khoảng cách giữa các đà ngang đỡ ván khuôn sàn l = 500mm. Sơ
đồ tính ván khuôn là dầm liên tục có gối tựa là các đà trên và chịu tải phân bố đều. Nhịp
tính toán l = 500mm.
Đặc trưng hình học của tấm ván khuôn HP-1260: J = 33.445 cm4; W = 7.245cm3
- Mômen tính toán:
(kN.m)
- Kiểm tra theo điều kiện cường độ:
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn: J = 31.158 cm4.
500 500
Hình 6.32. sơ đồ tính sườn phụ
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của đà trên 50x50x2mm: I = 14.77 cm4.
Chọn cây đà dưới dài l=3.3m với khoảng cách các gối tựa là cây chống là 1000mm để
tính toán, ta có sơ đồ tính:
(kN.m)
- Kiểm tra theo điều kiện cường độ:
Trong đó:
+ E là môđun đàn hồi của thép (E = 2.1×104 kN/cm2);
+ J là mômen quán tính của đà trên 50x50x2mm: I = 14.77 cm4.
Chọn cột chống Hòa Phát mã hiệu K-103, có sức chịu tải thỏa điều kiện.
+ Khi pha trộn vữa, phải bảo đảm cân hoặc đong các thành phần cốt liệu chính xác.
+Khi cho thêm các chất phụ gia, cần theo chi dẫn của thí nghiệm và quy định của thiết
kế.
+ Chỗ trộn và trữ vữa trong quá trình sử dụng cần được che mưa, nắng. Khi thi
công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió khổ nóng, cần bảo đảm độ ẩm cho vữa bằng cách:
nhúng nước gạch đá trước khi xây, tưới ướt hề mặt tiếp xúc với vữa, đùng vữa có độ lưu
động cao.
+ Nên trộn hỗn hợp vữa bằng máy, trường hợp không có điều kiện hoặc khối lượng
sử đụng vữa ít, có thể trộn hỗn hợp vữa bằng tay.
Khi trộn hỗn hợp vữa bằng máy phải theo trình tự: cho nước vào máy trộn, sau đó
đỡ cốt liệu, châ't kết dính, phụ gia vào máy. Khi vữa cổ phụ gia hóa dẻo hữu cơ, trước hết
trộn phụ gia với nước khoảng từ 30 đến 45 giây, sau đó mới cho các vật liệu khác vào
máy. Chỉ ngừng trộn sau khi hỗn hợp vữa đồng nhất, nhưng thời gian trộn không nhỏ hơn
2 phút.
Khi trộn hỗn hợp vữa bằng tay, sãn trộn cần bằng phẳng, không thấm nước và kín
nước đồng thời phải rộng để công nhân thao tác dễ dàng. Dụng cụ trộn hổn hợp vữa phải
sạch, không được dính bám đất và vữa cũ. Cách trộn hỗn hợp vữa bằng tay như sau: trộn
đều xi măng vói cát rồi đánh thành hốc (để trũng ở giữa). Hòa hồ vôi với nước thành
nước vôi. Đổ nước vôi (hoặc nước nếu trộn vữa xi măng, cát) vào hốc và trộn đều cho tới
khi nhận được hỗn hợp đồng màu. Nếu có sử dụng phụ gia hóa dẻo thì phải hòa phụ gia
vào nước trước. Trộn xong đánh gọn vào thành từng đống.
Chú thích: Không tùy tiện đổ thêm nước vào để trộn cho dễ. Chú ý đến lượng ngậm nước
của cát để điều chỉnh lượng nước cho phù hợp.
Độ lưu động của hỗn hợp vữa như sau:
Vữa bơm theo ống đẫn: 14cm; vữa xây đá tự nhiên: từ 9 đến 13cm; vữa xây gạch
nung: từ 7 đến 8cm; vữa xây đá hộc, gạch, bê tông: từ 4 đến 8cm; vữa để đổ vào lỗ rỗng
trong khối xây đá hộc: từ 13 đến 14cm. Khi xây trong điều kiện khí hậu nóng, vật liệu
khô. vật liệu nhiều lồ rỗng, phải lấy các trị sổ lớn. Khi vật liệu chắc đặc và rỗng đã nhúng
nước kv, xây trong điều kiện ẩm ướt, trong mùa đóng, lấy giá trị nhỏ.
Xây tường
Tường nhà có nhiều loại: tường chịu lực, tường không chịu lực, tường ngăn,...
+ Tường chịu lực: Tường đỡ tải trọng thẳng đứng bất kỳ cộng thêm trọng lượng
riêng. Các tường chịu lực phải dày ít nhất 30,48cm cho chỗ tường cao nhất là lo,67m.
Tường nhà ở cao ba tầng có thể dày 20-32cm nếu cao không quá lo,67m, nếu không lệ
thước vào các lực đẩy từ kết cấu mái.
+ Tường không chịu lực: Tường không đỡ tải trọng thẳng dứng nào ngoài trọng
lượng riêng của nó.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 365
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Tường màn: Tường bên ngoài không chịu lực có dạng két cấu sườn khung, cbức
năng chính là chắn gió và tránh tác động của thời tiết bên ngoài vào công trình. Đôi khi
đổ yêu cầu sử đụng và kiểu tường tính chịu lửa, cách nhiệt lại là đặc tính quan trọng của
tường màn. Tường màn có thể là tấm kim loại nhẹ, lớp ván ốp, gạch ốp cách nhiệt, vật
liệu bên hay tường nhiều lớp, tường với. những bộ phân khối xây.
+ Tường ngăn: Tường bên trong một tầng hoặc có độ cao thấp hơn độ cao tầng đùng
để phân nhỏ không gian bên trong công trình (như tường ngăn khu vệ sinh). Tường ngăn
có thể là tường chịu lực hoặc tường không chịu lực.
+ Tường ngăn chịu lực xây bằng khối xây có thể được phủ bằng vữa, tấm ốp tường,
gồ dán, các tấm gỗ, chất dẻo hoặc những vật liệu khác đáp ứng yêu cầu kiến trúc và chức
năng
+ Tường ốp mặt: Tường mà các mặt ngoài và mặt trong khối xây làm bằng những vật
liệu khác nhau và liên kết sao cho cùng chịu tác động của tải trọng.
+ Tường rỗng: Tường khối xây được bố trí để tạo khoảng không khí bên trong tường
giữa mặt cắt thẳng đứng bên trong và bên ngoài. Tường rỗng xây bằng đơn vị khối xây
hoặc bằng bẻ tông trơn hoặc bằng hỗn hợp các vật liệu được bố trí để tạo ra khoảng
không bên trong tường nhầm tạo sự cách nhiệt, và ưong đó giằng các mặt cắt thẳng đứng
trong và ngoài với nhau bằng các dây kim loại.
+ Tường phân chia: Tường trên đường phân lô bên trong sử dụng hoặc thay đổi cho
sự phục vụ chung giữa hai cổng trình, tường rào; thường là tường 100 có bổ trụ (trụ liền
tường).
+ Tường mắt cửa: Tường màn bên ngoài ở mặt phẳng của dầm sàn phía ngoài trong
các công trình nhiều tầng. Có thể kéo dài từ đầu cửa sổ bên dưới sàn đến bậu cửa sổ phía
trên.
+ Tường tạo mặt: Tường có mạt ngoài bằng khối xây hoặc vật liệu khác gắn chắc
chắn vào mặt trong, nhưng khởng liên kết để cùng chịu tác đông của tải trọng, như tường
đá ốp,...
Xây tường chịu lực
+ Trước khi thực hiên việc xây tường bạn nền chia mặt bằng công trình làm nhiều
đoạn thậm chí nhiều phân đoạn phù hợp với lượng thợ mà bạn có. Sau đó bạn cần tính
tuyến công tác cua một thợ trong một khoảng thời gian làm việc liên tục nửa ca. Tốt nhất
nên bô trí đủ số thợ chính và phụ trên một đoạn hay phân đoạn để tường xây lên đều.
Việc phân công lao động giữa các tổ thợ sẽ giúp bạn tạo ra những dây chuyển thi công
hợp lý, các công việc sẽ diẻn ra một cách nhịp nhàng, giảm thiểu những gián đoạn về mặt
tổ cbức giữa các tổ chợ chính và phụ.
+ Trong khi thợ phụ chuẩn bị vữa và bố trí vật liệu trên mặí bằng, hãy giúp thợ
chính xác định tim các tường trong và các tường ngoài (trước đó cần đọc kỹ biên bản
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 366
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
nghiệm thu phần móng để hiệu chỉnh tim trục khi cần thiết). Khi hiệu chỉnh nhớ kiểm tra
góc vuông của trục ngang và trục dọc. Sau đó dùng sơn đỏ đánh dấu tim trục trên cổ
móng để tiện sử dụng và kiểm tra .
+ Trước khi xây tường cần láng một lớp vữa chống ẩm cho tường theo thiết kế.
Dùng 2 thước nhôm đặt song song hai bên mặt tường móng cách nhau bằng bể dày
tường, chú ý đến vị trí tím tường. Cô định thước đúng vị trí bằng móc sắt làm bằng thép
phi 6. Đổ vữa vào trong lòng thước dùng bàn xoa sắt vừa gạt bằng, vùa vỗ nhẹ rồi xoa
phẳng. Tháo chốt di chuyển thước sang vị trí khác.
Theo bản vẽ kiến trúc tính toán chiều rộng cửa ra vào; cửa không khuôn lấy rộng ra 3
đến 4cm, cửa có khuôn lấy rộng thêm 2 thân khuôn cộng với 5mm: vạch vị trí cửa trên
lớp láng chông ẩm. Trước khi xây tốt nhất nên xếp gạch ướm thử trên suốt chiều dài
tường ngoài, các viên gạch cách nhau lcm, xếp từ các góc ra, nếu nhỡ gạch, điều chỉnh
mạch vữa sao ít phải chặt gạch nhất
Phải bắt đầu xây từ tường chịu lực, các tường 110 nên để lại xây sau, tại vị trí có
tường 110 có thể để mỏ nanh hoặc mỏ nanh và thép chờ theo thiết kế.
Trước tiên xây một hàng gạch đặt ngang trên một phân đoạn nhà, xây từ góc và từ các
mép cửa xây ra.
Dựng cọc lèo và căng dây góc
Cọc lèo dùng để căng dây lèo thường cao hơn một tầng nhà. Cọc lèo được làm bằng
gổ, tre hay thép hình, xây tường nhà khung không cẩn dựng cọc lèo mà dựa vào cột để
xây.
Dây lèo ăn với mép ngoài tường mặt trước hay mât sau nhà, nhờ đó sau khi xây
tường sẽ thẳng theo trục nhà và không bị gẫy khúc. Để bảo đảm độ thẳng dứng của khối
xây từ đáy lèo người ta thả dây góc tại các góc tường, mép cửa, mép trụ đầu kia của dây
được cắm chặt vào khối xây, dùng dọi điều chính cho dây thẳng dứng. Xây tường trong
dùng thước cữ kẹp vào khối xây thay dây góc.
Bắt mỏ
Tại các góc tường, mép cửa thợ chính bắt mỏ lên 4 đến 5 hàng gạch, kiểm tra mỏ
theo 6 nguyên tắc xây rồi căng dây'xây, xây đến dâu bắt mỏ đến dó. Khi ngừng xây phải
để mỏ giật không được để mỏ nanh hay mỏ hốc
Xây tường có cửa ra vào
Xây 4 đến 5 hàng gạch thì dựng khuôn.
Khuôn phải được chống đỡ cẩn thân, được đặt dùng cốt: vết cưa dưới chân khuôn
cách cốt nền hoặc sàn 5mm.
Thanh dố ngang phải ngang bằng, mặt phẳng khuôn phải thẳng đứng song song với
mặt phẳng tường và nhô ra khỏi tường một bề dày lớp trát. Chân khuôn và hai cạnh tiếp
giáp với tường phải được quét hắc ín, mỗi khuôn phải có từ 2 đến 3 bật sắt được chôn
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 367
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
chặt với tường. Trước khi lát nền tuyệt đối không được tháo thanh giằng chân khuôn. Khi
xây nên đặt gạch cách thân khuôn 2 đến 3mm để gỗ co ngót, dãn nở.
Nếu đặt khuôn sau, khi xây tường tuyệt dối không được để cửa rộng quá. Cửa để
rộng giáp khuôn sẽ dễ dàng hơn nhưng không đảm bảo chèn chắc khuôn với tường; trong
quá trình sử dụng đóng, mở cửa nhiều khuôn dễ lỏng dần khỏi tường.
Cửa có khuôn đặt sau hay cửa không khuôn khi xây đều phải để lỗ chờ bật sắt hay gông
cửa. Số lượng lỗ chờ phụ thuộc vào chiều cao cửa.
lên, những hòn đất đá có thể rơi xuống đầu công nhân làm việc dưới hố đào. Nên dành
một chổ riêng để kéo các thùng đất lên xuống, khỏi va chạm vào người. Phải thường
xuyên kiểm tra các đay thùng, dây cáp treo buộc thùng. Khi nghỉ, phải đậy nắp miệng hố
đào, hoặc làm hàng rào vây quanh hố đang đào.
Đào những giếng hoặc những hố sâu có khi gặp khí độc làm công nhân bị ngạt
hoặc khó thở, khi này cần phải cho ngừng công việc ngay và đưa gấp công nhân đến nơi
thoáng khí. Sau khi đã có biện pháp ngăn chặn sự phát sinh của khí độc đó và công nhân
vào làm việc lại ở chổ cũ thì phải cử người theo dõi thường xuyên, và bên cạnh đó phải
để dự phòng chất chống khí độc.
Các đống vật liệu chất chứa trên bờ hố đào phải cách mép hố ít nhất là 0.5m.
Phải đánh bậc thang cho người lên xuống hố đào, hoặc đặt thang gỗ có tay vịn.
Nếu hố hẹp thì dùng thang treo.
Khi đào đất bằng cơ giới tại thành phố hay gần các xí nghiệp, trước khi khởi công
phải tiến hành điều tra các mạng lưới đường ống ngầm, đường cáp ngầm,… Nếu để máy
đào lầm phải mạng lưới đường dây diện cao thế đặt ngầm, hoặc đường ống dẫn khí độc
của nhà máy,… thì không những gây ra hư hỏng các công trình ngầm đó, mà còn xảy ra
tai nạn chết người nữa.
Bên cạnh máy đào đang làm việc không được phép làm những công việc gì khác
gần những khoang đào, không cho người qua lại trong phạm vi quay cần của máy đào và
vùng giữa máy đào và xe tải.
Khi có công nhân đến gần máy đào để chuẩn bị dọn đường cho máy di chuyển, thì
phải quay cần máy đào sang phía bên, rồi hạ xuống đất. Không được phép cho máy đào
di chuyển trong khi gầu còn chứa đất.
Công nhân làm công tác sửa sang mái dốc hố đào sâu trên 3m, hoặc khi mái dốc
ẩm ướt thì phải dùng dây lưng bảo hiểm, buộc vào một cọc vững chãi.
7.4. An toàn khi sử dụng dụng cụ và vật liệu.
Dụng cụ để trộn và vận chuyển bê tông phải đầy đủ, không sử dụng hư hỏng, hàng
ngày trước khi làm việc phải kiểm tra cẩn thận dụng cụ và dây an toàn.
Dụng cụ làm bê tông và những trang bị khác không được vứt từ trên cao, phải
chuyền theo dây chuyền hoặc chuyền từ tay mang xuống. Những viên đá to không dung
được phải để gọn lại hoặc mang xuống ngay, không được ném xuống.
Sau khi đổ bê tông xong phải thu xếp dụng cụ gọn gàng và rữa sạch sẽ, không
được vứt bừa bãi hoặc để bê tông khô cứng trong các dụng cụ ấy.
Bao xi măng không được chồng cao quá 2m, chỉ được chồng 10 bao một, không
được dựa vào tường, phải để cách tường từ 0.6m đến 1m để làm đường đi lại.
Hố vôi đào dưới đất phải có rào ngăn chắc chắn để tránh người ngã vào, rào cao ít
nhất là 1m, có 3 chắn song theo mặt đất, dưới cùng phải có ván ngăn. Hố vôi không được
sâu quá 1.2m và phải có tay vịn cẩn thận. Công nhân đi lấy vôi phải mặc quần, yếm và
mang găng ủng. Không được dùng nước lã để rửa mặt khi bị vôi bắn vào mặt, phải dung
dầu để rửa (y tế phải dự trữ dầu này).
Xẻng phải để làm sấp hoặc dựng đứng (không để nằm ngửa), cuốc bàn, cuốc chim,
cào phải để lưỡi hoặc mũi nhọn cắm xuống đất.
7.5. An toàn khi vận chuyển các loại máy.
Máy trộn bê tông phải bố trí gần nơi đổ bê tông, gần khi cát đá và nơi lấy nước.
Khi bố trí máy trộn bê tông cạnh bờ hố móng phải chú ý dùng gỗ rãi đều kê ở dưới
đất để phân bố đều và phân bố rộng tải trọng của máy xuống nền đất tránh tập trung tải
trọng xuống bốn bánh xe xó thể gây lún sụt vách hố móng.
Nếu hố móng có vách thẳng đứng, sâu, không có gỗ chống mà cứ cố đặt máy sát
ra bờ móng để sau này đổ bê tông và cào máng cho dễ là nguy hiểm, vì trong quá trình đổ
bê tông máy trộn sẽ rung động, mặt khác nước dùng để trộn thường bị vung vãi làm ướt
đất dưới chân móng. Do đó máy trộn bê tông ít nhất phải đặt cách bờ móng 1m và trong
quá trình đổ bê tông phải thường xuyên theo dõi tình hình vách hố móng, nếu có vết nứt
phải dừng ngay công việc gia cố lại.
Máy trộn bê tông sau khi đã lắp đặt vài vị trí cần kiểm tra xem máy đặt có vững
chắc không, các bộ phận hãm, ly hợp hoạt động có tốt không, các bộ phận truyền động
như bánh răng, bánh đai đã được che chắn, động cơ điện đã được nối đất tốt chưa v.v…
tất cả đều tốt mới được vận hành.
Không được sửa chữa các hỏng hóc của máy trộn bê tông khi máy đang chạy,
không được cho xẻng gát vào các tảng bê tông trong thùng trộn khi nó đang quay, dù là
quay chậm, việc cạo rửa lau chùi thùng quay chỉ được tiến hành khi ngừng máy.
Khi đầm bê tông bằng máy đầm rung bằng điện phải có biện pháp đề phòng điện
giật và giảm tác hại do rung động của máy đối với cơ thể thợ điềi khiển máy.
Mọi công nhân điều khiển máy đầm rung đều phải được kiểm tra sức khỏe trước
khi nhận việc và phải định kỳ khám sức khỏe theo chế độ vệ sinh an tòan lao động.
Để giảm bớt tác hại của hiện tượng rung động đối với cơ thể người, máy đầm rung
phải dùng lọai tay cầm có bộ phận giảm chấn.
Để tránh bị điện giật, trước khi dùng máy dầm rung bằng điện phải kiểm tra xem
điện có rò ra thân máy không. Trước khi sử dụng, thân máy đầm rung phải được nối đất
tốt, dây dẫn cáp điện phải dùng dây có ống bọc cao su dày.
Các máy đầm chấn động sau khi đầm 30 – 35 phút phải nghỉ 5 – 7 phút để máy
nguội.
Khi chuyển máy đầm từ chỗ này sang chỗ khác phải tắt máy. Các đầu dây phải
kẹp chặt và các dây dẫn phải cách điện tốt. Điện áp máy không quá 36 – 40 V.
Khi máy đang chạy không được dùng tay ấn vào thân máy đầm. Để tránh cho máy
khỏi bị nóng quá mức, mỗi đợt máy chạy 30 đến 35 phút phải chi nghỉ để làm nguội.
Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được dội nước vào máy đầm để làm
nguội. Đối với máy đầm mặt, khi kéo lê máy trên mặt bê tông phải dùng một thanh kéo
riêng, không được dùng dây cáp điện vào máy để kéo vì làm như vậy có thể làm đứt dây
điện hoặc làm rò điện nguy hiểm.
Đầm dùi cũng như đầm bàn khi di chuyển sang nơi khác để đầm đều phải tắt máy.
Hàng ngày sau khi đầm phải làm sạch vừa bám dính vào các bộ phận của máy đầm
và sửa chữa các bộ phận bị lệch lạc, sai lỏng; không được để máy đầm ngòai trời mưa.
7.6. An toàn lao động trong công tác bê tông.
7.6.1. Dựng, lắp, tháo dỡ dàn giáo.
Không được sử dụng dàn giáo: có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ
phận: móc neo, giằng...
Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình > 0,05m khi xây và 0,2 m khi trát.
Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã quy định.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên,
sàn bảo vệ bên dưới.
Khi giàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o.
Lỗ hỏng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ để kịp thời
phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn
giáo bằng cách giật đổ.
Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm viêc trên dàn giáo khi trời mưa to, giông bão
hoặc gió cấp 5 trở lên.
7.6.2. Công tác gia công, lắp dựng cốp pha.
Cốp pha dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu
cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
Cốp pha ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp
phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
Không được để trên cốp pha những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả
không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bêtông đứng trên cốp pha.
Cấm đặt và chất xếp các bộ phận của cốp pha lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban
công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình khi chưa giằng kéo
chúng.
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra cốp pha, nếu có hư
hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 371
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Khi tháo dỡ cốp pha phải tháo theo trình tự hợp lý, phải có biện pháp đề phòng cốp
pha rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo cốp pha phải có rào ngăn và
biển báo.
Trước khi tháo cốp pha phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên
các bộ phận công trình sắp tháo cốp pha.
Khi tháo cốp pha phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu
có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
Sau khi tháo cốp pha phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để cốp
pha đã tháo lên sàn công tác hoặc ném cốp pha từ trên xuống, cốp pha sau khi tháo phải
được để vào nơi qui định.
Tháo dỡ cốp pha đối với những khoang đổ bêtông cốt thép có khẩu độ lớn phải
thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế.
7.7. Công tác xây và hoàn thiện.
7.7.1. Công tác xây tường.
Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc
sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải kê giàn giáo, giá đỡ.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc
biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách 2,0m nếu độ cao xây >
7,0m phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.
Không được phép:
Đứng ở bờ tường để xây.
Đi lại trên bờ tường.
Đứng trên mái hắt để xây.
Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây.
Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận
để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
7.7.2. Công tác hoàn thiện.
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của
cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn toàn khi chuẩn bị trát, sơn,..lên
trên bề mặt của hệ thống điện.
7.7.3. Công tác tô.
Tô trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm
bảo ổn định, vững chắc.
Cấm dùng chất độc hại để làm vữa tô màu.
Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để
tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
7.7.4. Công tác sơn.
Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để
quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) < 5m.
Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho
công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1giờ phải mở tất cả các
cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và
chưa được thông gió tốt.
Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các
công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.
Từ kết quả phân tích công nghệ thi công nhà nhiều tầng, lập ra biểu danh mục
công tác thi công phù hợp trình tự thi công. Biểu danh mục các công tác tùy theo dạng
công trình sẽ làm cơ sở tính toán khối lượng các công tác, tra định mức ra tổng công cần
thiết thi công công tác, tính toán thời gian thi công từng công tác. Việc lập biểu danh mục
các công tác nếu không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót công tác, thi công chồng chéo,
gây mất an toàn lao động.
Danh mục các công tác phần ngầm đối với công trình có đỉnh giằng móng bằng đỉnh đài.
Chi tiết trình tự các công tác được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 8.3 Danh mục các công tác phần hoàn thiện
8.3. Tính toán khối lượng các công tác trong danh mục.
Tính khối lượng: căn cứ hồ sơ bản vẽ thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu
Mục đích của việc tính khối lượng: tính khối lượng để phục vụ cho công tác lập tiến độ
thi công nên cách tính toán có thể không giống như khi tính tiên lượng, dự toán mà có
tính gần đúng theo nguyên tắc “đơn giản và thiên về an toàn ”, “phù hợp với trình tự thi
công”.
8.3.1. Một số quy ước khi tính toán.
3
5 Khối lượng bê tông lót đài móng m 36.739
Móng M1 : Dài=4.3+2*0.1, Rộng=3+2*0.1 8 4.5 3.2 0.1 11.520
Móng M2 : Dài=3.3+2*0.1, Rộng=2.8+2*0.1 20 3.5 3 0.1 21.000
Móng M3 : Dài=1.8+2*0.1, Rộng=1+2*0.1 2 2 1.2 0.1 0.480
Móng M4 : Dài=10.15+2*0.1, Rộng=3.85+2*0.1 2 10.35 4.05 0.1 8.384
Trừ phần bê tông bị cọc chiếm chỗ -340 0.35 0.35 0.1 -4.165
6 Khối lượng cốt thép đài móng T
Lắp dựng cốt thép ĐK ≤10mm 11.009
20*X/1000 1 20 550.468 1000 11.009
Lắp dựng cốt thép xà dầm ĐK ≤ 18mm 55.047
100*X/1000 1 100 550.468 1000 55.047
Lắp dựng cốt thép xà dầm ĐK > 18mm 16.514
30*X/1000 1 30 550.468 1000 16.514
2
7 GCLD Ván khuôn đài móng 100m 6.420
Móng M1 : Chu vi=2*(4.3+3) 8 14.6 1.5 0.01 1.752
Móng M2 : Chu vi=2*(3.3+2.8) 20 12.2 1.5 0.01 3.660
Móng M3 : Chu vi=2*(1.8+1) 2 5.6 1.5 0.01 0.168
Móng M4 : Chu vi=2*(10.15+3.85) 2 28 1.5 0.01 0.840
3
8 Bê tông đài móng m 550.468
Móng M1 : Chu vi=2*(4.3+3) 8 4.3 3 1.5 154.800
Móng M2 : Chu vi=2*(3.3+2.8) 20 3.3 2.8 1.5 277.200
Móng M3 : Chu vi=2*(1.8+1) 2 1.8 1 1.5 5.400
Móng M4 : Chu vi=2*(10.15+3.85) 2 10.15 3.85 1.5 117.233
Trừ phần bê tông của cọc ngàm vào đài -340 0.35 0.35 0.1 -4.165
Trục 2,7, ô(B'-C) = 1.6+1.2+2.4; Cao= 3.4-0.55 2 5.2 0.2 2.85 5.928
8.4. Tính toán nhân lực, máy thi công các công tác.
8.4.1. Tra định mức.
10 AF.86362 GCLD ván khuôn cổ móng 100m2 1.733 31.5 công 54.6 công
ĐƠN KHỐI
TT MÃ HIỆU TÊN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC TỔNG CỘNG GHI CHÚ
VỊ LƯỢNG
1.66 công 54.9 công Đổ bê tông giằng đài bằng máy bơm bê
11 AF.32310 Bơm bê tông cổ móng+ vách m3 28.151 0.033 ca máy bơm 1.1 ca máy bơm tông; tính thời gian đổ bê tông theo ca máy.
0.18 ca máy đầm 6.0 ca máy đầm Máy bơm BT 50m3/h
0.47 công 16.7 công Máy đào có gầu đào ≤1.25m3, đất cấp II;
Lấp đất hố móng bằng máy đào gầu
12 AB.24132 100m3 35.514 mã hiệu định mức công tác đào xúc đất để
nghịch 0.198 ca máy đào 7.0 ca máy đào
đắp hoặc đổ ra bãi thải.
0.027 ca máy ủi 1.0 ca máy ủi
1.66 công 27.7 công
Khối lượng bê tông lót đà kiềng (sử
13 AF.32310 m3 16.700 0.033 ca máy bơm 0.6 ca máy bơm
dụng bê tông đá 1x2)
0.18 ca máy dầm 3.0 ca máy dầm
AF.61523 T 0.992 17.32 công 17.2 công ĐK ≤10mm
14 AF.61523 GCLD CT đà kiềng 2.811 10.53 công 29.6 công ĐK ≤ 18mm
AF.61523 2.188 8.89 công 19.4 công ĐK > 18mm
Ván khuôn thép, khung xương thép, cột
15 AF.86321 GCLD ván khuôn đà kiềng 100m2 2.872 25 công 71.8 công
chống bằng giáo ống h≤50m
1.66 công 54.9 công Đổ bê tông giằng đài bằng máy bơm bê
16 AF.32310 Bơm bê tông đà kiềng m3 33.066 0.033 ca máy bơm 1.1 ca máy bơm tông; tính thời gian đổ bê tông theo ca máy.
0.18 ca máy đầm 6.0 ca máy đầm Máy bơm BT 50m3/h
100m3 7.392 0.47 công 3.5 công Máy đào có gầu đào ≤0,8m3, đất cấp II; mã
17 AB.24132 Đắp đất tôn nền hiệu định mức công tác đào xúc đất để đắp
0.198 ca máy đào 1.5 ca máy đào
hoặc đổ ra bãi thải.
0.027 ca máy ủi 0.2 ca máy ủi
1.66 công 240.1 công
Sử dụng bê tông thương phẩm đá 1x2, tra
Bê tông lót tầng trệt đá 4x6, mác 0.033 ca máy bơm 4.8 ca máy bơm
18 AF.32310 m3 120.519 định mức như bê tông sàn mái; tính thời
100
0.18 ca máy đầm 26.0 ca máy đầm gian đổ bê tông theo ca máy.
19 AF.61712 GCLD CT sàn tầng trệt T 14.462 15.3 công 221.3 công Φ≤10
1.66 công 240.1 công
Sử dụng bê tông thương phẩm đá 1x2, tra
3 0.033 ca máy bơm 4.8 ca máy bơm
20 AF.32310 Bê tông tầng trệt đá 4x6, mác 100 m 144.623 định mức như bê tông sàn mái; tính thời
0.18 ca máy đầm 26.0 ca máy đầm gian đổ bê tông theo ca máy.
ĐƠN KHỐI
TT MÃ HIỆU TÊN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC TỔNG CỘNG GHI CHÚ
VỊ LƯỢNG
Ván khuôn thép, khung xương thép, cột
1 AF.86362 GCLD VK cột 100m2 1.699 31.5 công 53.5 công
chống bằng giáo ống
2 AF.86221 GCLD VK vách thang máy 100m2 2.663 30 công 79.9 công
AF.61313 GCLD CT vách tầng điển hình 1.346 14.75 công 19.9 công Φ≤10
3 AF.61323 T 3.590 12.35 công 44.3 công Φ≤18
AF.61323 2.693 9.86 công 26.6 công Φ≤18
AF.61413 0.632 16.78 công 10.6 công Φ≤10
4 AF.61423 GCLD CT cột tầng điển hình T 1.685 11.21 công 18.9 công Φ≤18
AF.61433 2.527 8.57 công 21.7 công Φ>18
2.25 công 101.0 công Bê tông thương phẩm; tiết diện cột
5 AF.32120 Bơm BT vách tầng điển hình m3 44.880 0.033 ca máy bơm 1.5 ca máy bơm 0,65.0,65=0,42>0,1m2.
0.18 ca máy đầm 8.1 ca máy đầm
2.33 công 49.1 công
Bê tông thương phẩm; tiết diện cột
6 AF.32240 Bơm BT cột tầng điển hình m3 21.060 0.033 ca máy bơm 0.7 ca máy bơm
0.5*0.7=0.35>0,1m2.
0.2 ca máy đầm 4.2 ca máy đầm
Ván khuôn thép, khung xương thép, cột
7 AF.86321 GCLD VK dầm tầng điển hình 100m2 2.283 25 công 57.1 công
chống bằng giáo ống
Ván khuôn thép, khung xương thép, cột
AF.81161 GCLD VK cầu thang 100m2 0.366 38.9 công 14.2 công
chống bằng giáo ống
8
Ván khuôn thép, khung xương thép, cột
AF.86121 GCLD VK sàn tầng điển hình 100m2 9.966 22.5 công 224.2 công
chống bằng giáo ống
AF.61813 0.133 19.34 công 2.6 công Φ≤10
GCLD CT cầu thang tầng điển hình T
AF.61823 0.311 14.58 công 1.9 công Φ>10
AF.61513 1.813 17.32 công 31.4 công Φ≤10
9 AF.61523 GCLD CT dầm tầng điển hình T 5.136 10.53 công 54.1 công Φ≤18
AF.61533 3.021 8.89 công 26.9 công Φ>18
10 AF.61712 GCLD CT sàn tầng điển hình T 11.959 11.04 công 132.0 công Φ≤10
1.66 công 306.2 công Công thực hiện các công tác từ khâu chuẩn
bị lắp đặt ống, đổ, đầm, hoàn thiện bề mặt
Bơm BT dầm, sàn, cầu thang tầng 0.033 ca máy bơm 6.1 ca máy bơm
11 AF.32310 m3 184.452 dọn dẹp mặt bằng, vệ sinh, bảo dưỡng bê
điển hình
0.18 ca đầm dùi 33.2 ca đầm dùi tông sau khi đổ và hoàn thiện bề mặt bê
tông sau khi tháo ván khuôn
ĐƠN KHỐI
TT MÃ HIỆU TÊN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC TỔNG CỘNG GHI CHÚ
VỊ LƯỢNG
Xây tường có chiều dày ≤30cm , Tường gạch ống (10x10x20), chiều dày
1 AE.61230 m3 111.817 1.56 công 140.9 công
vữa XM M50 ≤30cm, chiều cao
Xây tường có chiều dày ≤10cm, Tường gạch ống (10x10x20), chiều dày
2 AE.61130 m3 54.419 1.85 công 100.7 công
vữa XM M50 ≤10cm, chiều cao
3 AK.21220 Trát tường trong, vữa XM M75 m2 1872.663 0.2 công 374.5 công Xem lớp trát dày 1,5cm
2
4 AK.22120 Trát cột, vách trong, vữa XM M75 m 462.720 0.52 công 182.9 công Xem lớp trát dày 1,5cm
5 AK.23110 Trát dầm trong, vữa XM M75 m2 118.588 0.35 công 41.5 công Xem lớp trát dày 1,5cm
6 AK.22120 Trát cầu thang m2 36.598 0.52 công 19.0 công Xem lớp trát dày 1,5cm
Nhà nhiều tầng là chung cư, khách sạn
7 AK.23210 Trát trần m2 990.405 0.42 công 316.9 công thường Trần thạch cao khung chìm vì cần
độ thẩm mỹ cao
8 AK.82510 Bả mastic tường trong tầng điển hình m2 1872.663 0.09 công 168.5 công Bả tường bằng bột mattit không phân biệt
ĐƠN KHỐI
TT MÃ HIỆU TÊN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC TỔNG CỘNG GHI CHÚ
VỊ LƯỢNG
Sơn nước (loại phổ biến Levis), 01 nước
lót 02 nước sơn phủ
11 AK.84112 Sơn nước trong m2 3480.974 0.06 công 208.9 công tạo độ đồng màu tốt; không phân biệt loại
kết cấu.
12 AK.21120 Trát tường ngoài toàn bộ m2 4345.110 0.26 công 1129.7 công Xem lớp trát dày 1,5cm
13 AK.22120 Trát mặt biên cột ngoài toàn bộ m2 581.400 0.52 công 302.3 công Xem lớp trát dày 1,5cm
2
14 AK.23110 Trát mặt biên dầm ngoài toàn bộ m 1197.900 0.35 công 419.3 công Xem lớp trát dày 1,5cm
15 AK.82510 Bả mastic tường ngoài toàn bộ m2 4345.110 0.09 công 391.1 công
16 AK.82520 Bả mastic cột, dầm ngoài toàn bộ m2 1779.300 0.11 công 195.7 công
Sơn nước (loại phổ biến Levis), 01 nước
lót 02 nước sơn phủ tạo độ đồng màu tốt;
17 AK.84114 Sơn nước ngoài toàn bộ m2 6124.410 0.066 công 404.2 công
không phân biệt loại kết cấu.
Căn cứ vào biểu danh mục các công việc đã tra xong định mức tính toán tổng công
thợ Ván khuôn, tổng công thợ Thép, tổng công thợ Nề, tổng công thợ Sơn cho tầng điển
hình.
8.5.2.2. Chu kỳ thi công tầng điển hình.
Chu kỳ thi công thô tầng điển hình khoảng: 9-27 ngày
Chọn Chu kỳ phần thô:14 ngày
Chu kỳ xây+trát tầng điển hình: 14 ngày
Chu kỳ thi công bả mastic trong+ sơn trong tầng điển hình là 19 ngày;
Lưu ý: Trên thực tế phải kể đến những ngày nghỉ như: ngày quốc khánh 02/9; ngày giải
phóng Miền Nam 30/4; quốc tế lao động 01/5; ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch,
ngày tết dương lịch 01/01; kỳ nghỉ tết âm lịch khoảng 15 ngày và thời gian phải nghỉ do
thời tiết mưa bão.
8.5.3. Tính toán biên chế các tổ đội chuyên nghiệp.
8.5.3.1. Tổ đội thợ ép cọc.
Do nhà thầu ép cọc bố trí theo ca máy khoảng 05LĐ/máy
8.5.3.2. Tổ đội thợ đào đất.
Do nhà thầu đào đất bố trí theo ca máy khoảng 4LĐ/máy; đào và sửa thủ công hố
móng khoảng 4LĐ/tổ.
8.5.3.3. Tổ đội thợ phá bê tông đầu cọc.
Bố trí theo ca máy khoảng 10N+10LĐ/ca máy
8.5.3.4. Tổ đội thợ bê tông.
Do nhà cung cấp bê tông bố trí theo ca máy khoảng 10LĐ/ca máy, nhà thầu xây lắp bố
trí thêm thợ Nề (khoảng 10÷20N) thực hiện các công việc san bê tông, đầm bê tông, hoàn
thiện bề mặt bê tông, bảo dưỡng bê tông.
8.5.3.5. Tính toán biên chế tổ đội ván khuôn.
Biên chế tổ đội thợ ván khuôn = (tổng công GDLD VK tầng điển hình)/(chu kỳ
GDLD VK tầng điển hình).
Căn cứ vào biểu danh mục các công tác thi công phần thô tầng điển hình , tính toán
tổng công gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn cột,vách, dầm, sàn cầu thang tầng điển
hình.
∑VK=53.5+79.9+57.1+14.2+224.2=428.9 công ván khuôn
Căn cứ vào chu kỳ thi công thô tầng điển hình là 14 ngày, xác định chu kỳ thi công
các công tác ván khuôn tầng điển hình là 14 ngày.
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 401
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Biên chế tổ đội ván khuôn = 428.9 (công)/14(ngày) = chọn 30.66 VK;
Chọn biên chế tổ đội thợ ván khuôn 31 công nhân (31VK)
Tính toán thời gian thi công các công tác phần ngầm căn cứ vào biên chế các tổ đội
thợ chuyên nghiệp đã tính cho tầng điển hình
Tính toán thời gian thi công các công tác phần hoàn thiện mặt ngoài công trình căn cứ
vào biên chế tổ đội thợ nề, thợ sơn đã tính cho tầng điển hình.
Thời gian gia công ván khuôn chiếm khoảng 50% tổng thời gian công tác ván khuôn;
thời gian lắp dựng chiếm khoảng 30% tổng thời gian côn tác ván khuôn; thời gian tháo
dỡ ván khuôn chiếm khoảng 20% tổng thời gian công tác ván khuôn.
Thời gian gia công cốt thép chiếm khoảng 70% tổng thời gian công tác tốt thép; thời
gian lắp dựng cốt thép chiếm khoảng 30% tổng thời gian công tác cốt thép.
Bảng 8.6: Tính toán thời gian thiết lập quan hệ giữa các công tác
( Trong đó công tác thi công ép cọc đã có đơn vị khác đảm trách)
THỜI
KHỐI
TT TÊN CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TỔ ĐỘI GIAN QUAN HỆ GHI CHÚ
LƯỢNG
(ngày)
1 3 4 5 6 7 8 9 10 11
PHẦN NGẦM
22.1 công 1782.144 công 20 EC Kinh nghiệm mỗi máy 05 công nhân điều khiển máy
ép, chỉnh cọc, kiểm tra thẳng đứng cọc, điều khiển cần
2 m/2
1 Thi công ép cọc 100m 80.640 4.4 ca 354.816 ca (5CN/máy) 90 trục, tiếp nhiên liệu sửa máy. (số công nhân =
ca
1782.144/90=19,9 chọn 20CN)
4.4 ca 354.816 ca 4 (5CN/máy)
6D
Đào đất hố móng bằng máy 02 tài xế (01 chính+ 01 phụ) +01 thợ sửa máy và
2 100m3 40.328 0.372 ca 14.155 ca 6 2ca (1 máy, 3 1FS
tiếp nhiên liệu.
2ca/ngày)
Trong quá trình đào máy, sau khi đào xong từng hố
Sửa hố móng bằng thủ công
3 100m3 1.428 6.11 công 53.232 công 20 D 3 2FF+2 móng
công nhân sẽ tiến hành sửa thủ công.
Phá BT đầu cọc:
24.990 2.022 công 50.480 công 10 EC Sử dụng 2 máy khoan phá bê tông;
4 m3 5 3FS (Kinh nghiệm mỗi máy bố trí 02 CN)
Máy khoan phá bê tông 24.990 1.05 ca 1.500 ca máy khoan 2 ca (2CN/máy)
máy hàn 24.990 1.05 ca 5.748 ca máy hàn 2 ca (2CN/máy)
36.739 1.12 công 29.023 công 10 B Theo năng suất thực tế của máy bơm 20m3/giờ; vậy
36.739 0.033 ca máy bơm 1.212 ca máy bơm 1 máy bơm bơm
Đổ bê tông lót đài cọc, (thường sử
5 m3 1 4FS 36.739 m3 chỉ cần bố trí 01 máy bơm trong thời gian
dụng bê tông đá 1x2)
36.739 0.033 ca đầm dùi 3.270 ca đầm dùi 1 ca đầm dùi khoảng 36.739/20 ≈ 1.8 giờ và 10 công nhân Bê tông
(10B)
Thời gian lắp dựng cốt thép 30%.18≈8 ngày, nên bố
trí kết thúc sau công tác bê tông lót đài cọc 8 ngày đủ
6 GCLD cốt thép đài cọc T 82.570 11.32 công 632.872 công 28 T 23 5FF+8
thời gian để lắp dựng cốt thép đài cọc. (Thừa 23*28-
632.872=11.128 công) (được bù vào CT dầm sàn)
Số công còn thiếu sau khi đã bù công thừa ở ván
khuôn đà kiềng: 31*4-137.285= -13.285công
7 GCLD ván khuôn đài cọc 100m2 6.420 26.73 công 137.285 công 31 VK 4 6FF+2 Công tác ván khuôn kết thúc sau công tác cốt thép 2
ngày
THỜI
KHỐI
TT TÊN CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TỔ ĐỘI GIAN QUAN HỆ GHI CHÚ
LƯỢNG
(ngày)
1 3 4 5 6 7 8 9 10 11
550.468 1.21 công 434.869 công 30 B Theo năng suất thực tế của máy bơm 20m3/giờ; vậy
bơm
8 Bơm bê tông đài cọc m3 550.468 0.033 ca máy bơm 48.992 ca máy bơm 3 máy bơm/ca 1 7FS 550.468 m3 cần bố trí 03 máy bơm thời gian bơm
khoảng 550.468 /60 ≈ 9.17 giờ và 30 công nhân Bê
550.468 0.089 ca máy đầm 18.165 ca máy đầm 8 máy đầm tông (30B)
Thời gian lắp dựng cốt thép 30%.4≈2 ngày, nên bố trí
kết thúc sau công tác bê tông lót đài cọc 5 ngày đủ
10 GCLD cốt thép cổ móng T 11.418 11.32 công 108.242 công 28 T 4 6,9FF+2
thời gian để lắp dựng cốt thép đài cọc. (Thừa 4*28-
108.242=3.758 công)
Số công còn thiếu sau khi đã bù công thừa ở ván
khuôn đà kiềng:31*2-43.659=18.3412 công ( bù vào
ván khuôn đài cọc).
11 GCLD ván khuôn cổ móng 100m2 1.733 26.73 công 43.659 công 31 VK 2 10FF+1
Công tác ván khuôn kết thúc sau công tác cốt thép 1
ngày
THỜI
KHỐI
TT TÊN CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TỔ ĐỘI GIAN QUAN HỆ GHI CHÚ
LƯỢNG
(ngày)
1 3 4 5 6 7 8 9 10 11
16.700 1.12 công 27.722 công 10 B
Đổ bê tông lót đà kiềng (sử dụng
15 m3 16.700 0.033 ca 0.551 ca máy bơm 1 ca máy bơm 1 14FS Máy bơm 20m3/h, 16.7/20=0.835h.
bê tông đá 1x2)
16.700 0.033 ca 3.006 ca máy dầm 1 ca máy dầm
Thời gian lắp dựng cốt thép 30%.3≈1 ngày, nên bố trí
kết thúc sau công tác bê tông lót giằng móng 1 ngày
16 GCLD cốt thép đà kiềng T 5.990 18.23 công 66.227 công 28 T 2 10,15FF+1 đủ thời gian để lắp dựng ván khuôn đà kiềng. (thiếu
28*2-66.227= -10.227 công) được phần cố thép đài
cọc bù vào
Số công thiếu: 2*31-57.448= 4.552 công
Công tác ván khuôn kết thúc sau công tác cốt thép 1
17 GCLD ván khuôn đà kiềng 100m2 2.872 23.64 công 57.448 công 31 VK 2 16FS+1 ngày (công bù được vào phần thừa ở ván khuôn đà
kiềng)
18 Bơm bê tông đà kiềng m3 33.066 0.033 ca máy bơm 1.091 ca máy bơm 1 ca máy bơm 1 17FS Máy bơm 20m3/h, 33.066/20=1.653h.
THỜI
KHỐI
TT TÊN CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TỔ ĐỘI GIAN QUAN HỆ GHI CHÚ
LƯỢNG
(ngày)
1 3 4 5 6 7 8 9 10 11
PHẦN THÔ
KHỐI THỜI
TT TÊN CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TỔ ĐỘI QUAN HỆ GHI CHÚ
LƯỢNG GIAN
Số công thừa sau khi bù vào công ván khuôn dầm sàn
là: 31*4-106.717=-13.717 công
24 GCLD VK cột, vách tầng điển hình 100m2 4.362 24.75 công 106.717 công 31 VK 3 25FF+1 Công tác ván khuôn kết thúc sau công tác cốt thép 1
ngày
THỜI
KHỐI
TT TÊN CÔNG TÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TỔ ĐỘI GIAN QUAN HỆ GHI CHÚ
LƯỢNG
(ngày)
1 3 4 5 6 7 8 9 10 11
34 Trát ngoài toàn bộ m2 6124.410 1851.322 công 84 N 22 33 Số công thừa 69*27-1851.322=5.768 công
35 Bả mastic trong tầng điển hình m2 3480.974 345.454 công 30 S 12 33 thừa 12*30-345.454= 14.546 công
38 Sơn nước trong tầng điển hình m2 3480.974 208.858 công 30 S 7 37 Số thừa: 30*7-208.858=1.142 công
56000 33000
NG 12M
E
NH ROÄ
T THAØ
NG TAÁ
M A
ÑÖÔØ
ÑÖÔØ
NG NGUYEÃ
N HUEÄROÄ
NG 12M MOÁ
C CHUAÅ
NB
4000
Bãi chứa thép bố trí các gối kê (có thể làm bằng gỗ hoặc btct…) cao cách mặt đất
ít nhất 300, không bố trí mái che vì để thuận lợi cho việc bố dỡ thép từ xe vào bãi, bố trí
phủ bạt che nắng mưa; vì thời gian gia công lắp dựng cốt thép cho mỗi tầng khoảng 15-
24 ngày nên không cần mái che cố định mà chỉ phủ bạt; (các kho chứa của nhà máy cung
cấp thép mới cần cố định và có chiều cao lớn để cần trục có thể cẩu bốc xếp các bó thép,
cuộn thép).
Bãi chứa ván khuôn, đà giáo, cây chống, giàn giáo chữ H thời gian chu kỳ cũng
khoảng 15-24 ngày nên cũng chỉ cần bố trí lộ thiên không cần mái che cố định.
Trong thời kỳ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp thì việc cung cấp nguyên vật
liệu cho các công trường phải theo kế hoạch từ cấp trung ương xuống cấp tỉnh. Thời gian
giữa 2 lần cung cấp vật liệu thường được ấn định trước theo kế hoạch của nhà nước.Từ
thời gian dự trữ (Tdt) biết trước, lượng vật liệu sử dụng hang ngày lớn nhất (rmax), định
mức xếp kho (d),bãi tính toán ra diện tích (S) cần thiết của kho, bãi, đây có thể xem là
“bài toán thuận”. Hiện nay thường sử dụng bài toán ngược để tính toán bố trí kho bãi
trên tổng mặt bằng công trường.
Thực tế hiện nay, khu đất xây dựng của chủ đầu tư khi giao cho nhà thầu thi công
xây lắp đã có diện tích giới hạn trước. Hệ thống giao thông đã phát triển nên các công ty
dịch vụ chuyên cung cấp vật liệu theo kế hoạch thi công của các nhà thầu xây dựng gần
như không khống chế thời gian cung cấp vật liệu (thời gian dự trữ vật liệu tại công
trường). Từ mặt bằng khu đất xác định diện tích các kho, bãi trên mặt bằng (S). Từ diện
tích kho, bãi, lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất (rmax), định mức xếp kho
(d),tính toán ra thời gian dự trữ (Tdt), đây có thể xem là “bài toán ngược”. Căn cứ vào
thời gian dự trữ (Tdt) đã tính toán nhà thầu thi công sẽ lập được kế hoạch hợp đồng với
các đơn vị cung cấp vật liệu phục vụ quá trình thi công.
Bố trí kho tổng hợp chứa các dụng cụ như máy đầm, máy cắt, máy hàn…sau mỗi
buổi làm việc.
Kho xi măng có mái và tường bao kín tránh ẩm khi trời mưa.
9.2.5. Bố trí xưởng gia công.
Bố trí các xưởng gần các bãi chứa nguyên vật liệu để thuận lợi cho việc vận
chuyển trong quá trình gia công. Xưởng gia công ván khuôn bố trí gần bãi chứa ván
khuôn; xưởng gia công thép bố trí gần bãi chứa thép.
Xưởng gia công phải có diện tích và kích thước phù hợp thuận lợi cho quá trình
gia công. Xưởng gia công thép có chiều dài ít nhất là 15m, chiều rộng ít nhất là 3m.
Xưởng gia công ván khuôn diện tích có thể nhỏ hơn xưởng cốt thép, kích thước mặt bằng
tối thiểu xưởng gia công ván khuôn khoảng 6x6m2.
Sau khi gia công xong VK, CT phải được tập kết ở bãi chứa bán thành phẩm đã
gia công để cần trục cẩu lên trên các tầng lắp dựng. bố trí bãi chưa bán thành phẩm VK
khoảng 6x6m2; bãi chứa thép 6x6m2.
Như vậy bố trí bãi chứa vật liệu-xưởng gia công-bãi chứa bán thành phẩm gia
công xong gần nhau và liên hợp với nhau; bãi chứa gần đường; xưởng gia công gần bãi
chứa để chuyển vật liệu dễ dàng; sau khi gia công xong chuyển sang bãi chứa bán thành
phẩm gần kề xưởng và trong tầm với cần trục để cần trục bốc dỡ lên các tầng trên.
Khi sử dụng ván khuôn phủ phim nên bố trí bãi chứa ván khuôn bãi chứa đà giáo
gần nhau.
9.2.6. Quy hoạch nhà tạm.
Nhà làm việc của ban chỉ huy ưu tiên gần đường giao thông, gần cổng ra vào để
tiện việc liên hệ công tác và ở vị trí trung tâm sao cho có thể quan sát tổng quát công
trình, thường bố trí đầu hướng gió, bên ngoài khu vực có thể có vật rơi trên cao xuống
trong quá trình thi công. Kết cấu của nhà làm việc ban chỉ huy có thể làm bằng tole sườn
thép hình dễ dàng tháo lắp hoặc sử dụng nhà tái chế từ các thùng container bị hỏng
(container house).
9.2.7. Thiết kế hệ thống an toàn, bảo vệ, vệ sinh xây dựng và vệ sinh môi trường.
Hệ thống bảo vệ: tường rào, cổng bảo vệ, đèn pha…
Bố trí bệ rửa xe trước khi ra khỏi công trường tránh gây ô nhiễm môi trường xung
quanh và đường phố đô thị.
Trạm biến áp bố trí gần tường rào, đường dẫn điện từ trạm biến áp vào bảng điện
điều khiển vào công trình nên nằm ngoài phạm vi của cần trục tháp hoặc ở góc khuất ít
khi cần trục hoạt động đến
Bảng điều khiến điện phải bố trí nơi khô ráo, thuận tiện cho việc đóng ngắt điện
khi cần thiết, thường mắc vào trụ cột công trình và có mái che mưa nắng.
Đường dây điện nên đi dọc theo chu vi của công trình và dọc theo tường rào của
công trình để tránh vướng cần trục khi hoạt động.
Hệ thống phòng chống cháy nổ: các bình chữa cháy, các họng nước chữa cháy…
phải bố trí hợp lý thuận lợi cho việc chữa cháy; các công trình tạm bố trí cách tường rào
khoảng cách đủ để cứu hoả và thoát hiểm khi cần thiết (tối thiểu 1.5m)
Vệ sinh xây dựng và vệ sinh môi trường: bãi tập kết rác thải rắn (rác xây dựng),
lưới chắn bụi, chống ồn, lưới chắn vật rơi trên cao, ống dẫn chất thải rắn trên cao xuống
đất…
An toàn lao động: biển báo an toàn lao động, đèn tín hiệu cho cần trục…
Bảng hiệu công trình: ghi các thông tin cần thiết về công trình như chủ đầu tư, đơn
vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thi công, giấy phép xây dựng.
dùng, tổng lưu lượng nước cần dùng, diện tích nhà làm việc ban chỉ huy, trạm y tế, nhà
để xe công nhân, nhà bảo vệ.
+ Tóm tắt lí thuyết tính toán thiết kế kho bãi
Từ diện tích kho, bãi (S) đã xác định ở trên căn cứ vào hệ số sử dụng mặt bằng (α)
tính toán được diện tích có ích của kho, bãi (F).
Suy ra:
Căn cứ vào diện tích có ích của kho, bãi (F) và định mức xếp kho, bãi tính toán
được lượng vật liệu lớn nhất mà kho bãi có thể chứa (Dmax).
(tấn/m3)
Căn cứ vào biểu đồ sử dụng vật liệu xác định các thời kỳ sử dụng vật liệu i hay
còn gọi là kỳ kế hoạch i (Ti). Căn cứ vào biểu đồ sử dụng vật liệu để tính toán được tổng
lượng vật liệu (Ri) sử dụng trong kỳ kế hoạch i (Ti). Xác định được lượng vật liệu lớn
nhất trong các kỳ kế hoạch Rmax = max (Ri).
Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất trong các kỳ kế hoạch
- Có 2 loại kỳ kế hoạch.
+ Kỳ kế hoạch 1 là thời kỳ thi công phần ngầm
+ Kỳ kế hoạch 2 là chu kỳ thi công thô tầng điển hình
a. Kỳ kế hoạch 1.
Thi công phần ngầm có tổng lượng thép cần dùng là :
82.570+11.418+5.99+14.462=114.44T , thời gian kỳ kế hoạch 1 là 37 ngày. Suy ra lượng
vật liệu sử dụng hàng ngày trong kỳ kế hoạch 1 là r1.
(tấn/ngày)
b. Kỳ kế hoạch 2.
Thi công cốt thép cột, vách, dầm sàn tầng điển hình có tổng lượng thép cần dùng là
R2 = 12.473+22.373=34.846 tấn, thời gian kỳ kế hoạch loại 2 là T 2 = 14 ngày. Suy ra
lượng vật liệu sử dụng hàng ngày trong kỳ kế hoạch loại 2 là r2.
(tấn/ ngày)
Lượng vật liệu sử dụng lớn nhất hàng ngày rmax=max (r1, r2,) = 3.711 (tấn/ngày)
Thời gian dự trữ thép theo công thức:
Tdt = Dmax/ rmax= 103.85/3.711 = 28 ngày
Nghĩa là kho bãi của công trường đủ sức dự trữ cho 28 ngày thi công liên tục, tuy
nhiên để dễ quản lý nên nhập thép về công trường theo từng kỳ thi công như kỳ thi công
móng,kỳ thi công thô các tầng điển hình. Lịch nhập thép căn cứ vào tiến độ thi công xây
lắp chú ý phải có thời gian dự phòng thời tiết không thuận lợi.
Để thuận lợi cho công tác gia công cốt thép, phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế để biết
khối lượng từng loại cốt thép của từng kỳ để bố trí trên mặt bằng kho bãi cho hợp lý. Kỳ
kế hoạch thi công móng có khối lượng thép lớn nhất là 114.44 tấn, kỳ thi công thô các
tầng điển hình có khối lượng 34.846 tấn đều nhỏ hơn khả năng chứa của bãi (103.85 tấn).
Có thể nhập về lượng thép theo các kỳ kế hoạch cho dễ quản lý.
9.3.2. Thiết kế bãi chứa ván khuôn.
Tổng diện tích ván khuôn thi công đài cọc, cổ móng ,vách ,đà kiềng là 1094.2 m2.
Tổng diện tích ván khuôn cột,vách, dầm, sàn tầng,cầu thang điển hình (theo biểu
danh mục các công tác phần thô tầng điển hình là 1697.7 (m2).
Lượng ván khuôn dầm sàn trên công trường cần 03 lần lượng ván khuôn dầm sàn
tầng điển hình để luân chuyển, lượng ván khuôn cột trên công trường là 01 bộ vì sau khi
đổ bê tông cột 01 ngày có thể tháo ván khuôn cột để luân chuyển lên tầng trên. Tuy nhiên
mỗi lần nhập ván khuôn về công trường chỉ nhập 01 bộ ván khuôn dầm sàn tầng điển
hình để sử dụng mỗi kỳ kế hoạch thi công thô tầng điển hình. Sau khi lắp dựng hết ván
khuôn cho một tầng sẽ tập kết ván khuôn dầm sàn tầng tiếp theo về công trường nên chỉ
cần tính toán diện tích bãi chứa ván khuôn cho một lần cung cấp là 01 bộ ván khuôn dầm
sàn tầng điển hình.
Vì lượng ván khuôn thi công cột, dầm, sàn tầng điển hình lớn hơn diện tích ván
khuôn đài cọc, giằng móng nên chỉ cần tính toán diện tích bãi chứa ván khuôn phục vụ
cho thi công cột, dầm, sàn tầng điển hình là đủ.
Kích thước tấm ván khuôn HP-1535 là 1,5m×0,35m. Vậy số lượng tấm ván khuôn
cần sử dụng là: 1,1×1697.7/(1,5×0,35) = 3557.09 tấm
Mỗi tấm ván khuôn dày 0,055m, bố trí mỗi chồng chất 30 tấm: 30×0,055=1.65m.
Số lượng chồng ván khuôn: 3557.09 /30 = 119 chồng.
Số lượng thanh giằng: theo phương cạnh a tổng số thanh giằng: 2a(b+1); theo
phương cạnh b tổng số thanh giằng: 2b(a+1). Vậy tổng số thanh giằng cho toàn bộ là:
2(a(b+1)+b(a+1)).
Áp dụng đối với công trình
+ Phần diện tích sàn có kích thước 22 56m có số lượng cây chống :
2 (22 (56+1)+56 (22+1))= 5084 cây;
Chiều cao đống chứa thanh giằng khoảng 1,2m; bề rộng 2m chứa khoảng
1.2 2/0.032.3.14=849 thanh mỗi đống (đường kính trung bình của thanh giằng khoảng
d=60mm). Vậy cần 5084 /849=6 đống xấp xỉ 6 đống chứa thanh giằng.
Kích thước mặt mặt bằng mỗi đống 1 1.2 1.5=1.8m2 trong đó hệ số 1.5 là hệ số
sử dụng mặt bằng có kể đến diện tích lối đi giữa các đống.
Vậy cần diện tích mặt bằng cần khoảng 6 2=12 m2
9.3.3.3. Diện tích bãi chứa đà giáo.
Sử dụng thép hộp 50 100 2mm, 50 50 2mm dài L= 6m. Mỗi đống cao 1.2m
(chứa 24 thanh) rộng 2m chứa 40 thanh 50 50 2mm hoặc 20 thanh 100 50 2mm.
Vậy mỗi đống chứa 24 20 = 480 thanh thép hộp 100 50 2mm; chứa 24 40 = 960
thanh thép hộp 50 50 2mm.
Số lượng thanh thép đà ngang (thép hộp 50 50 2mm) đỡ ván khuôn trung bình:
khoảng cách trung bình giữa các đà ngang khoảng 600. Vậy số lượng đà ngang bằng
chiều dài bố trí chia khoảng cách các đà ngang.
+ Diện tích sàn dài 56 có 56/0.6+1 = 94.33 thanh
Tổng chiều dài thanh đà ngang bằng tổng số thanh nhân với chiều rộng bố trí.
+ Chiều rộng bố trí phần diện tích sàn bằng 22 (m), vậy tổng chiều dài các thanh đà
ngang = 94.33 22=2075.26 (m)
Tổng số thanh thép hộp 50 50 1.8mm, dài 6m: 2075.26 /6 = 345.877 thanh (346
thanh mỗi đống), bố trí 1 đống diện tích 2 6 1.5=18 (m2).
Tổng số thanh thép hộp 100 50 1.8(mm), dài 6m bằng khoảng 50% tổng số thanh
thép hộp 50 50 1.8mm là 0.5 346 = 173 thanh. Bố trí bố trí 01 đống chứa thép hộp
100 50 1.8(mm) diện tích 2 6 1.5 =18 (m2).
Diện tích chứa các thanh thép hộp là 9 4=36 (m2)
Tổng diện tích bãi chứa cây chống, thanh giằng, đà giáo là: 16+12+36=64 m2
Chọn bãi chứa có diện tích thực tế 8 8=64 (m2)
9.3.4. Thiết kế bãi chứa dàn giáo H bao quanh công trình.
Số lượng nhập về mỗi đợt đủ lắp cho khoảng 2 tầng, tổng số bộ dàn giáo bằng chu
vi công trình chia đều cho chiều dài mỗi bộ dàn giáo.
Tổng số bộ dàn giáo =( 22 2+56 2) /1.2=130 bộ, trung bình chiều cao mỗi tầng
cần 2 bộ giàn giáo chữ H, vậy tổng số bộ dàn giáo chữ H là: 130 2 2=520 bộ
Bố trí 26 đống dàn giáo, mỗi đống 20 bộ xếp chồng, kích thước mặt bằng cần thiết
mỗi đống là 1.2 1.5 1.5=2.7 m2 . Vậy tổng diện tích cần có: 26 2.7=70.2 m2 (Trong đó
hệ số 1.5 kể đến bố trí lối đi lại giữa các đống dàn giáo)
Bố trí thực tế diện tích mặt bằng: 10(m) 8(m)=80 m2.
9.3.5. Thiết kế kho chứa xi măng.
Giai đoạn xây, trát sử dụng tầng trệt của công trình làm kho chứa xi măng.
9.3.5.1. Kỳ kế hoạch xây, trát trong tầng điển hình.
Thời gian xây, trát tầng điển hình là 14 ngày.
Tra biểu danh mục công tác hoàn thiện tầng điển hình có khối lượng 166.235 m 3
xây, 3480.974m2 trát mác 100
Tra định mức ĐMDT24-1776 công tác mã hiệu AE.222, cứ 1m 3 khối xây cần
0.29m3 vữa mác 100. Vậy 166.235 m3 xây cần 166.235 0.29 =48.21 m3 vữa mác 100.
Lớp trát dày 15mm vậy lượng vữa trát tầng điển hình là 3480.974 0.015 =
52.215(m3) vữa mác 100.
Theo định mức mã hiệu B121, ĐMDT24-1776 cứ 1m 3 vữa mác 100 cần 385 kg xi
măng PCB30
Vậy lượng xi măng cần dự trữ cho kỳ kế hoạch xây trát tầng điển hình là (48.21
+52.215) 385/1000 = 38.664 lấy tròn 39 tấn xi măng PC30.
9.3.5.2. Kỳ kế hoạch trát ngoài toàn bộ công trình.
Thời gian trát ngoài toàn bộ công trình là 22 ngày.
Tra biểu danh mục công tác hoàn thiện tầng điển hình có khối lượng 6124.410 m 2
vữa trát mác 100.
Lớp trát dày 15mm vậy lượng vữa trát tầng điển hình là 6124.410 0.015= 91.87
m3 vữa mác 100.
Theo định mức mã hiệu B121, ĐMDT24-1776 cứ 1m3 vữa mác 100 cần 385 kg xi
măng PCB30.
Vậy lượng xi măng cần dự trữ cho kỳ kế hoạch trát ngoài toàn bộ là 91.87
385/1000 = 35.37 lấy tròn 36 tấn xi măng PCB30.
Kết luận lấy khối lượng xi măng lớn nhất cần dự trữ là Dmax = 36 tấn, thời gian cung
cấp vật liệu khoảng Tdt =14-3=11 ngày 1 lần (3 ngày dự phòng thời gian cung cấp vật liệu
chậm trễ do phương tiện vận chuyển, thời tiết...)
Diện tích có ích kho chứa xi măng:
F= Dmax/d=36/1.3=27.692 m2
(Trong đó định mức xếp kho xi măng d =1.3 tấn/m2)
Diện tích kho chứa xi măng:
S= F=1.3 27.69 =35.997 m2
=1.5 là hệ số sử dụng mặt bằng
Bố trí diện tích kho xi măng 6(m) 6(m)=36 (m2).
9.3.6. Diện tích bãi chứa cát.
Xác định lượng cát cần dự trữ lớn nhất tương tự như xác định lượng xi măng lớn
nhất ở mục 4
Theo định mức mã hiệu B121, ĐMDT24-1776 cứ 1m 3 vữa mác 100 cần 1.09 m3
cát vàng. Vậy lượng cát vàng lớn nhất cần dự trữ cho kỳ kế hoạch xây trát tầng điển hình
là
Dmax= (48.21 +52.215) 1.09 =109.463 m3 cát vàng.
Diện tích cần thiết bãi chứa cát S=1.2 109.463/3 = 43.785 m2, trong đó hệ số sử
dụng diện tích bãi chứa cát a=1.2, định mức chứa cát d=3 (1m3/m2).
Chọn bố trí diện tích bãi chứa cát thực tế 6 (m) 8(m)=48 (m2).
9.3.7. Diện tích bãi chứa gạch.
Ta có khối lượng xây lớn nhất là 166.235 m3
Theo định mức mã hiệu AE.65140, ĐMDT24-1776 cứ 1 m3 xây cần 550 viên gạch
ống 9×9×19 (mm). Vậy lượng gạch lớn nhất cần dự trữ cho kỳ kế hoạch xây tầng điển
hình là Dmax= 166.235 550 = 91429.25 (viên)
Diện tích cần thiết bãi chứa gạch S=1.2 91429.25/700 = 110 m2; (Trong đó hệ số
sử dụng diện tích bãi chứa gạch α=1.2; định mức chứa gạch d=700 (viên/ m2)
Chọn bố trí diện tích bãi chứa gạch thực tế 7×16(m) =112 m2
( tuy nhiên trên thực tế có thể chọn nhỏ hơn vì gạch được vận chuyển vào công trình
không phải dự trữ nhiều)
9.3.8. Thiết kế các bãi gia công.
Bãi gia công cốt thép được bố trí liền kề với kho chứa thép và gần công trình đang
xây dựng. Kích thước bãi gia công cốt thép lấy bằng kho chứa thép
Bãi gia công ván khuôn được bố trí liền kề với bãi chứa ván khuôn đà giáo và gần
công trình đang thi công. Kích thước bãi gia công ván khuôn lấy bằng kho chứa ván
khuôn.
9.3.9. Nhà làm việc ban chỉ huy.
Số công nhân trung bình trên công trường theo biểu đồ nhân lực của tổng tiến độ số
công nhân trung bình bằng tổng ngày công chia cho thời gian. Tra cứu tổng tiến độ ta có
tổng công thi công là 46023 công; tổng thời gian thi công là 475 ngày.
Ntb= Tổng công/ thời gian.
Ntb=46023/475 = 96.98 chọn 97 người.
Số lượng cán bộ kỹ thuật trên công trường chiếm khoảng 5% 8% số công nhân
trung bình:97 8%= 7.76 người chọn 8 người
Số nhân viên hành chính 5 số công nhân trung bình: 97 5%= 4.85 người chọn 5
người
Theo định mức nhà làm việc 4 m2/người;
Diện tích cần thiết nhà làm việc ban chỉ huy: (8+5) 4 = 48 m2.
Chọn bố trí diện tích thực tế nhà làm việc ban chỉ huy : 8 8= 64 m2.
(thực tế phát sinh nên chọn lớn hơn diện tích cần thiết)
9.3.10. Nhà để xe.
Diện tích cần thiết của nhà xe ( xem diện tích mặt bằng chứa 01 chiếc xe máy 1.5
0.8=1.2m2): Ntb= 97 người.
F = (97+8+5) 1.2 =132 m2.
Chọn bố trí diện tích thực tế nhà để xe 8(m) 20(m) = 160 m2.
9.3.11. Trạm y tế
Diện tích cần thiết của trạm Y tế:
F = (97+8+5)×0.04 = 4.4 m2;
Chọn diện tích trạm Y tế 5(m)×4(m) = 20 m2
Bố trí 02 giường với tổng diện tích 2×2,1(m)×1,6(m) = 6,72m2
9.3.12. Nhà vệ sinh
(97+8+5 )(người)×2,5(m2)/20người =13.75 m2
Chọn bố trí diện tích thực tế 4(m)×5(m) = 20 m2
9.3.13. Nhà bảo vệ.
Diện tích cần thiết cho 3(người) 4(m2)/người = 12m2
Chọn bố trí diện tích thực tế 3(m) 4(m) =12 m2
Trong đó:
1.2: là hệ số kể đến những máy không kể hết;
k=2.5: là hệ số sử dụng nước không điều hòa;
Pm.kip: là lượng nước sản xuất của 1 máy/ kíp (l).
Đơn Tổng(l)
TT Các điểm dùng nước Khối lượng Định mức
vị (A)x(n)
1 Máy trộn vữa m3 (48.21+52.215)/14 195 l/m3 1398.777
2 Rửa cát m3 109.463/14 800 l/m3 6255.029
3 Bảo dưỡng khối xây m3 166.235/14 300 l/m3 3562.179
4 Tổng 11215.985 (l/kip)
(l/s).
*Nước dùng sinh hoạt tại hiện trường và khu nhà ở:
(l/s).
Trong đó :
k: là hệ số sử dụng nước không điều hoà, k = 2;
Nmax: là số người lớn nhất trên công trường, Nmax tra biểu đồ tổng hợp
nhân lực Nmax= 193 CN
Pn.kip: nhu cầu nước của mỗi người cho một e kip ở công trường;
Pn.kip=20 (l/người)
Pa: lượng nước sinh hoạt trên công trường.
(l/s)
SVTH : NGUYỄN NHẬT LINH - D16X1 Trang 422
ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ HOÀNG CẦU SKYLINE
Trong đó:
Pb: lượng nước sinh hoạt dùng khu sinh hoạt.
k: là hệ số sử dụng nước không điều hoà, k = 2.5
N2: là số người sống ở khu sinh hoạt, N2 lấy 40% Nmax N2=77 người
Pn.ngày: nhu cầu nước của mỗi người cho một ngày đêm ở khu sinh hoạt,
Pn.ngày= 60 (l/người)
Tổng 3000W
Bảng 17.4 Công suất sử dụng điện trong các khu vực
TT Loại máy sử dụng Số lượng Công suất
1 Máy hàn điện (75kg) 02.20 40 KW
2 Tổng công suất máy sử dụng ∑ P4 40 KW
điện trực tiếp
Trong đó:
1.1 : là hệ số tính đến hao hụt điện áp toàn mạng lưới;
Cosφ: là hệ số công suất của thiết bị; thường lấy cosφ = 0,75
k1, k2, k3: là hệ số sử dụng điện không điều hoà, (k1 = 0.8, k2 = 1, k3 = 1,
k4 = 0.7)
9.3.16. Thiết kế hệ thống an toàn bảo vệ, vệ sinh xây dựng, vệ sinh môi trường
Hệ thống tường rào nhằm ngăn cách giữa công trường và bên ngoài. Dùng tường
rào bằng tôn ghim vào các cọc xung quanh công trường cao 2,5m, khoảng cách các cọc
3m.
Do khối lượng thi công lớn thời gian thi công kéo dài có thể thi công trong mùa
mưa nên phải xây dựng hệ thống thoát nước đảm bảo thoát nước nhanh tránh hiện tượng
nước úng đọng gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và an toàn lao động. Để giải quyết
vấn đề này phải xây dựng hệ thống cống rãnh sâu 500mm rộng 400mm xung quanh công
trường.
Bãi rác thải công trường bố trí cuối hướng gió và gần đường giao thông thuận lợi
cho việc bốc dỡ ra bãi thải.
Hệ thống lưới chắn vật rơi trên cao xuống, hệ thống lưới bảo vệ người ngã trên cao,
ngăn bụi ảnh hưởng môi trường xung quanh.
Bảng hiệu công trình để công khai thông tin tên công trình, quy mô công trình, chủ
đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát, thời hạn thi công
để mọi người biết.
Hệ thống biển báo an toàn lao động, hệ thống lan can an toàn, đèn báo hiệu, đèn bảo
vệ ban đêm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công.