Professional Documents
Culture Documents
1i
GVHD: NGÔ THANH HÀ
1ii
GVHD: NGÔ THANH HÀ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài của mình, chúng tôi đã trãi qua nhiều khó khăn, thử thách
nhưng nhờ có sự giúp đỡ của giáo viên, ban bè, gia đình cũng như nhà trường đã tao điều
kiện tốt nhất cho chúng tôi để chúng tôi hoàn thành tốt đề tài. Chúng tôi thật sự biết ơn và
xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Trong quá trình học tập tai trường Đai học Trà Vinh, chúng tôi được học tập, bồi
dưỡng cũng như nâng cao thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Đó là điều
kiện, là nền tảng để chúng tôi có thể tìm hiểu và nghiên cứu thêm nhiều đề tài hơn nữa và
cũng là cơ hội để giúp chúng tôi có nhiều kiến thức và tự tin trong con đường học vấn sau
này của mình.
Với thời gian làm đề tài 10 tuần đã giúp tôi học hỏi được nhiều thứ như về tinh thần
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, chia sẻ với nhau những kinh nghiệm mà bản
thân tự có cũng như đút kết kinh nghiệm từ ban bè cũng như thầy cô giúp hoàn thiện bản
thân mình hơn, giúp chúng tôi tự tin hơn trong công việc cũng như về cuộc sống khi ra
trường.
Qua đây tôi cũng xin gởi lời cám ơn chân thành đến thầy Ngô Thanh Hà cũng như
các thầy cô trong bộ môn, các ban trong nhóm và lớp đã có những góp ý bổ ích. Cám ơn
thầy đã hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc và cho em những góp ý chân thành quý giá
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài, thầy cũng tao điều kiện thuận lợi để
chúng tôi có thể hoàn thành tốt nghiên cứu của mình. Cảm ơn thầy đã luôn giúp đỡ cũng
như đồng hành với nhóm trong toàn bộ quá trình học tập và nghiên cứu để nhóm có được
nhiều thông tin, kiến thức và có thêm tư liệu để nhóm có thể hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
i1ii
GVHD: NGÔ THANH HÀ
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................................ iv
CHƯƠNG MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
4. Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................... 2
1.3. Nhu cầu sử dụng ô tô điện phục vụ du lịch và sử dụng trong các cơ sở y tế................ 4
1.3.3. Các phương tiện dùng chuyên biệt trong các linh vực giải trí thể thao, các
linh vực công nghiệp, các loai xe chuyên dùng trong các ngành:.......................... 6
1.3.4. Các loai phương tiện dùng trong các linh vực chuyên dùng, vận chuyển,
nâng chuyển hàng hóa, phục vụ cho người tàn tật:.................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................... 8
2.5.1. Thiết kế chế tao ô tô điện 4 chỗ ngồi (chuyển đổi từ ô tô thông thường
bằng động cơ đốt trong - Đai Học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh)........10
1v
GVHD: NGÔ THANH HÀ
3.2.3. Trường hợp xe chuyển động xe chuyển động ổn định trên đường nằm
ngang...................................................................................................................... 16
3.3.1. Xác định công suất của động cơ điện và nguồn acquy:..............................19
3.4.1. Hệ thống chịu tải đảm bảo các yêu cầu sau:............................................... 27
v1i
GVHD: NGÔ THANH HÀ
4.2.3. Khả năng leo dốc và vận hành ở các địa hình.............................................47
vii
1
GVHD: NGÔ THANH HÀ
viii
1
GVHD: NGÔ THANH HÀ
i1x
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Hình 3.23 Góc nghiên của trục quay đứng trong mặt phẳng ngang của xe................ 37
Hình 3. 25 Hệ thống điện điều khiển động cơ............................................................ 39
Hình 3.26 Sơ đồ hệ thống điện chiếu sáng...................................................................39
Hình 3.27 Sản phẩm hoàn thiện................................................................................... 40
Hình 4.1 Lái xe trên đường nhựa................................................................................. 43
Hình 4.2 Sơ đồ động học quay vòng của xe có 2 bánh dẫn hướng ở phía trước........ 44
Hình 4.3 Giảm xóc trước khi chưa chịu tải..................................................................45
Hình 4.5 Giảm xóc sau khi cất tải................................................................................ 47
Hình 4.6 Thử nghiệm leo dóc 30 độ.............................................................................48
Hình 4.7 Vận hành trên đường đất cát......................................................................... 49
x1i
GVHD: NGÔ THANH HÀ
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Muc đich, y nghia đê tai
Ở các nước phát triển cuộc chay đua tìm nguồn năng lượng sach cho ô tô nói
chung đã từ lâu. Theo xu thế chung, đứng đầu danh sách là ô tô chay điện tiếp theo là ô tô
lai, ô tô chay bằng pin nhiên liệu là ứng viên thứ ba của cuộc chay đua. Về mặt nhiên liệu
cho động cơ nhiệt, chất lượng của các loai nhiên liệu lỏng truyền thống sẽ được nâng cao,
các loai nhiên liệu khí (LPG, khí thiên nhiên) sẽ được áp dụng rộng rãi trên ô tô, các loai
nhiên liệu sinh học (như ethanol, colza) có lợi thế so sánh thấp về mặt môi trường và giá
thành nhiên liệu này còn cao nên han chế về mặt sử dụng, các nhiên liệu tổng hợp từ khí
thiên nhiên đang được nghiên cứu, nhiên liệu khí hydro cho ô tô chưa có triển vọng ứng
dụng do công nghệ và giá thành.
Sự phát triển của ô tô sử dụng điện và pin nhiên liệu phụ thuộc vào khả năng phát
triển, hoàn thiện các loai động cơ truyền thống và sử dụng các nguồn nhiên liệu sach thay
thế các nguồn nhiên liệu lỏng hiện nay để làm giảm ô nhiễm môi trường.
Ngày nay, cuộc sống của con người ngày càng hiện đai và phát triển nên nhu cầu sử
dụng các sản phẩm công nghệ ngày gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Thế nên nhu
cầu sử dụng phương tiện để đi lai trở nên cực kỳ thiết yếu đối với chúng ta. Cho nên
những phương tiện di chuyển ngày càng xuất hiện nhiều. Việc đáp ứng nhu cầu đó nó sẽ
kéo theo vấn đề ô nhiễm môi trường. Bởi vì những phương tiện đó hầu hết là sử dụng
động cơ xăng, dầu với lượg khí thải tương đối lớn. Vì vậy chúng em đã nghi ra ý tưởng
để giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường là sử dụng nguồn năng lượng sach là điện năng
với việc sử dụng động cơ điện thay thế cho động cơ xăng. Một điều nhận thấy rõ ràng là
ô tô điện có lợi ích vô cùng lớn.
Ở nước ta hiện nay đã và đang nghiên cứu chế tao và không ngừng nâng cấp ô tô
điện, nhưng việc nâng cấp các tính năng, kỹ thuật cũng kéo theo giá thành ngày càng tăng.
Nhưng nước ta hiện nay đang là một đất nước đang trên đà phát triển thu nhập của người
dân lao động ở nước ta vẫn còn rất ít. Việc sử dụng ô tô điện phục vụ vào nhu cầu đi lai
của người dân lao động vẫn còn rất xa xỉ bởi vì giá thành của một chiếc ô tô điện hiện
nay vẫn còn quá cao. Chính vì vậy, một điều vô cùng cấp thiết là đòi hỏi phải nghiên cứu
và giải quyết vấn đề giảm giá thành của ô tô điện mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Đề tài ‘‘Thiết kế, chế tạo xe điện Mini Autocycle’’ là một đề tài nhằm mục đích
khảo sát thiết kế xe chay hoàn toàn bằng năng lượng điện, đặt nền tảng cho việc thiết kế
và sản xuất một kiểu xe điện mang nhãn hiệu Việt Nam phù hợp với điều kiện giao thông
1
GVHD: NGÔ THANH HÀ
trong nước, giá thành vừa phải, có hiệu suất sử dụng năng lượng cao và mức độ phát ô
nhiễm thấp,gần như bằng không, góp phần thực hiện nhiệm vụ cấp bách nói trên nhằm
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đai hóa đất nước. Nói tóm lai, đề tài này có ý
nghia trong công cuộc đổi mới và sáng tao để thiết kế hoàn chỉnh và chế tao một ô tô sinh
thái tai Việt Nam với mục tiêu hướng tới là:
- Nâng cao điều kiện sống của người dân.
- Tiết kiệm năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường trong giao thông vận tải.
- Tao ra mặt hàng công nghiệp đặc thù mang lợi thế canh tranh lớn.
- Phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam.
2. Muc tiêu của đê tai
“Thiết kế, chế tao xe điện Mini Autocycle”
Tải trọng: 2 người (140 kg).
Tốc độ tối đa: 30 km/h.
Thời gian tăng tốc từ 0 đến 30 km/h: 30s.
Có khả năng vận hành êm ái và dễ sử dụng.
3. Nội dung nghiên cứu đê tai
Thiết kế khung sườn, truyền động cơ khí.
Nghiên cứu toán tính kết cấu khung, giảm chấn.
4. Đối tượng, địa điểm, nội dung va phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế, chế tao ô tô điện Mini Autocycle.
4.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thực hiện tai Bộ môn Cơ Khí Động Lực của trường Đai học
Trà Vinh .
4.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trong thời gian 10 tuần từ ngày 05/05/2021
đến ngày 10/07/2021.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài là phương pháp phân tích và tổng hợp
lý thuyết.
2
1
GVHD: NGÔ THANH HÀ
3
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Truyền Động cơ
động cơ điện
Nguồn
năng lượng
Hình 1. 1 Ô tô cổ điển
1.3. Nhu cầu sử dung ô tô điện phuc vu du lịch va sử dung trong các cơ sở y tế
Xe điện là loai phương tiện giao thông đã có từ rất lâu của thế kỷ trước, và được sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong nhiều loai phương tiện. Đặt biệt ngày nay, xe điện
không còn đơn thuần là xe điện công cộng và tàu điện như thế kỷ trước nữa. Ngày nay xe
điện được ứng dụng trên nhiều loai phương tiện, các phương tiện này dùng động cơ điện
để làm xe chuyển động. Có thể liệt kê một số loai xe điện theo linh vực và theo cách sử
dụng của chúng như sau:
1.3.1. Phương tiện cá nhân:
+ Xe ô tô điện: Xe điện sử dụng nguồn điện acqui, dùng năng lượng mặt trời. Các
loai xe này được ứng dụng trên cả ô tô cá nhân, ô tô tải, ô tô tải phục vụ công cộng.
4
GVHD: NGÔ THANH HÀ
+ Xe máy điện và xe đap điện: Là loai phương tiện đang có xu hướng phát triển
manh.
5
GVHD: NGÔ THANH HÀ
+ Mê trô: Là loai phương tiện vận chuyển hành khách trong thành phố cũng như
đường dài, như các tuyến metro trong các thành phố lớn ở châu Âu, và tuyến Metro
đường dài từ Paris đến London.
6
GVHD: NGÔ THANH HÀ
+ Loai xe điện dùng trong thể thao: phục vụ các mục đích khác nhau, như trong
linh vực Golf…
Xe điện sẽ được sử dụng trong các bệnh viên vận chuyển nhanh chóng bệnh nhân
cũng như các y bác si để kịp thời cứu chữa bệnh nhân, đây là một hướng mới của đề tài.
Tuy nhiên để có thể áp dụng hợp lí có hiệu quả cần nghiên cứu thay đổi kết cấu, bố trí lai
các trang thiết bị để phù hợp với điều kiện sử dụng trong y tế.
7
GVHD: NGÔ THANH HÀ
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm ô tô điện
Ngày nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang được chú trọng, và một trong những giải
pháp thiết thực chính là ô tô điện.
Ô tô điện là phương tiện sử dụng các dộng cơ điện đêt dẫn động thay vì động cơ
đốt trong như các dòng xe chay xăng dầu. Nguồn điện chính của phượng tiện này được
cấp từ bộ sac điện hay bộ lưu trữ điện như acquy. [8]
Khác với các dòng xe thông thường, hoat động dựa trên nguyên lý đốt cháy hỗn
hợp nhiên liệu và tao ra khí thải, ô tô điện không gây ra bất cứ vấn đề về ô nhiễm môi
trường nào.Và hiện nay, các nhà nghiên cứu và sản xuất trên thế giới đang có xu hướng
tập trung vào phát triển ô tô điện.
2.2. Cách thức hoạt động
Cách thức vận hành của một chiếc ô tô điện phụ thuộc vào loai pin, ắc quy mà xe
sử dụng. Tuy nhiên, theo tổng quan, ô tô điện hoat động theo nguyên lý lấy năng lượng từ
các pin năng lượng với số lượng nhiều, sau đó cung cấp năng lượng đó cho động cơ để xe
hoat động.
Hầu hết các ô tô điện đều cần phải sac lai các pin năng lượng để có thể tiếp tục duy
trì chay những lần sau.
2.3. Lợi ich ô tô điện mang lại
− Chi phí sản xuất thấp
− Dễ dàng bảo trì
− Bảo vệ môi trường
− Bảo vệ sức khỏe con người
2.4. Các thanh phần bên trong của ô tô điện
8
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Động cơ điện: Cung cấp năng lượng để quay các bánh xe. Nó có thể là loai DC
hoặc AC, tuy nhiên, động cơ AC phổ biến hơn.
Biến tần: Là một thiết bị chuyển đổi nguồn điện một chiều thành điện xoay chiều.
Biến tần có thể thay đổi tốc độ quay của động cơ bằng cách điều chỉnh tần số của dòng
điện xoay chiều. Nó cũng có thể tăng hoặc giảm công suất hoặc mô-men xoắn của động
cơ bằng cách điều chỉnh biên độ của tín hiệu.
Pin: Xe điện sử dụng pin để lưu trữ năng lượng điện cần thiết cho xe chay. Sau khi
pin dự trữ đủ năng lượng, xe điện đã sẵn sàng để sử dụng. KW của pin càng cao thì pham
vi di chuyển của xe điện càng lớn. Ngày nay, pin xe điện là loai lithium, chúng có tỷ lệ xả
thải rất thấp. Điều này có nghia là xe điện vô cùng thân thiện với môi trường.
Bộ sạc pin: Bộ sac pin chuyển đổi nguồn AC có sẵn trên mang lưới điện của
Chúng ta thành nguồn DC được lưu trữ trong pin. Nó kiểm soát mức điện áp của các tế
bào pin bằng cách điều chỉnh tốc độ sac. Nó cũng theo dõi nhiệt độ của pin và kiểm soát
mức sac để giúp duy trì tuổi thọ của pin lâu nhất có thể.
Bộ điêu khiển: Bộ điều khiển giống như bộ não của một chiếc xe điện. Nó quản lý
tất cả các thông số và kiểm soát tốc độ sac bằng cách sử dụng thông tin từ pin. Nó cũng
chuyển áp lực lên bàn đap ga đề điều chỉnh tốc độ trong biến tần động cơ.
Cáp sạc: Cáp sac để sac tiêu chuẩn được cung cấp và cất giữ trong xe. Nó được sử
dụng để sac tai nhà hoặc tai các điểm sac công cộng tiêu chuẩn. Điểm sac nhanh sẽ có
cáp riêng.
9
GVHD: NGÔ THANH HÀ
+ Giảm thiểu chi phí nhiên liệu so với các xe chay bằng động cơ xăng.
+ Làm giảm ô nhiễm môi trường, tiếng ồn.
+ Đề tài nghiên cứu sâu, đã đưa vào mô hình thực nghiệm.
+ Đã đánh giá được kết quả cũng như tính thực tế của đề tài.
− Những điểm còn han chế:
+ Thiết kế và chế tao khó khăn do phải kết hợp cả 2 động cơ.
+ Mới dừng ở chế tao mô hình, chưa thể đưa vào hiện thực hóa thương mai do đòi
hỏi yếu tố kỹ thuật cao so với điều kiện thực tế tai nước ta hiện nay.
2.5.3. Đê tai thiết kế chế tạo xe điện điện Mini Autocycle:
− Những điểm kế thừa đề tài trước:
+ Mục đích nghiên cứu là để chế tao ra một chiếc xe điện có giá thành rẻ, tiêu thụ ít
năng lượng trong bối cảnh nguồn nhiên liệu đang ngày càng can kiệt, đặc biệt không gây
ra tiếng ồn và ô nhiễm môi trường.
− Những điểm mới trong đề tài:
+ Chiếc xe chay hoàn toàn bằng động cơ điện.
+ Thiết chế, chế tao khung xe phù hợp.
+ Chế tao ra ô tô điện 3 bánh, 2 bánh trước dẫn hướng, bánh sau chủ động.
+ Thiết kế, chế tao loai xe này không quá khó, linh kiện thay thế được bán rộng trên
thị trường.
11
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Khung sườn xe là thành phần chính của xe, thông qua đó tất cả các hệ thống khác hoat
động. Vì vậy, nó phải cứng chắc và có độ bền cao. Bên canh đó, nó cũng sẽ quyết định
hình dáng, kích thước và khả năng cơ động của xe.
Ta lựa chọn phương án thiết kế tối ưu nhất là thiết kế kết cấu khung sườn liền để thiết
kế, chế tao xe điên Mini Autocycle.
Vì kết cấu khung sườn liền có trọng lượng nhẹ hơn, cải thiện hiệu suất hoat động và
tiêu hao nhiên liệu ít hơn. Do sàn xe được thiết kế nằm liền với sắt xi hệ thống gầm nên
trọng tâm xe thấp hơn, tăng sự ổn địnhkhi vào cua.
Có rất nhiều vật liệu để làm khung như nhôm, inox, thép,...
Đối với nhôm ta nên sử dụng nhôm cường lực, vì nó có khả năng chịu lực, chống biến
dang tốt. Bên canh đó, nó còn có trọng lượng nhẹ và có độ cứng cơ khí cao.
Inox cũng đáp ứng tốt về khả năng chịu lực và trọng lượng cũng tương đối nhỏ. Nhưng
nếu sử dụng nhôm và inox trong quá trình làm khung sườn thì có giá thành cao và phức
tap trong quá trình chế tao,lắp ráp.
Thép có rất nhiều ưu điểm, tính hữu dụng cao, có khả năng chịu được lực tác động lớn,
có giá thành tương đối thấp, dễ dàng sửa chữa, lắp ráp, thay thế,...
Vì vậy, chọn thép làm vât liệu chế tao là phương pháp hiệu quả nhất.
Để thuận tiện cho quá trình gia công cơ khí, thì ta cần phải thiết kế bản vẽ chi tiết của
các cơ cấu. Sau đây là bản vẽ thiết kế của khung sườn xe:
12
GVHD: NGÔ THANH HÀ
13
GVHD: NGÔ THANH HÀ
TRỌNG
STT TÊN GỌI
LƯỢNG (kg)
14
GVHD: NGÔ THANH HÀ
40.1900
→�= = 844 ��
90
→ � = � − � = 1900 − 844 = 1056 (��)
15
GVHD: NGÔ THANH HÀ
16
GVHD: NGÔ THANH HÀ
�. (� − ��ℎ ) − �� . ℎ�
�1 ' =
⇒ �
�. (� + ��ℎ ) + �� . ℎ�
�2 ' =
�
2300. (1,056 − 0,015) − 1.0,25
�1 ' =
1,9
=>
2300. (0,844 + 0,015) + 1.0,25
�2 ' =
1,9
�1 ' = 1260 (�)
=>
�2 ' = 1003 (�)
3.2.4. Lực cản lăn
Pf = f.G
Trong đó:
Pf: Lực cản lăn.
f là hệ số cản lăn. Theo pham vi hoat động thường xuyên của xe là đường nhựa tốt,
hệ số cản lăn được tính cho đường nhựa tốt với f = 0,015 ÷ 0,018.
Chọn f = 0,015.
G là tổng trọng lượng của xe, ở đây G = 2300 (N);
Suy ra: Pf = 2300.0,015 = 34,5 (N)
3.2.5. Lực cản lên dốc
Pi = G.sinα
Trong đó:
17
GVHD: NGÔ THANH HÀ
18
GVHD: NGÔ THANH HÀ
�. �
�1 = −�2 =
2
8303
=
2
= 4515,5(��)
Ứng suất uốn:
�
���� =
��
�. ℎ
�� =
6
�� = ��1 . 2 + ��2 . 2 = 2. ��1 + ��2 ( ∗ )
�. ℎ2 0,05. 0,0032
��1 = = = 7,5. 10−8 (�3 ) (1)
6 6
�. ℎ2 0,003.0,0442
��2 = = = 9,8. 10−7 (�3 ) (2)
6 6
Thay (1) và (2) vào (*) ta được:
→ �� = 2. 7,5. 10−8 + 9,8. 10−7 = 2,11. 10−6 (�3 )
1519
���� = . 106 = 712. 106 ( �/�2)
2,11
Khung sườn thỏa điều kiện bền. [13]
3.3. Thiết kế hệ thống động lực ô tô điện 3 bánh
3.3.1. Xác định công suất của động cơ điện va nguồn acquy:
Công suất cần thiết của động cơ điện có thể tao ra lực kéo Pk dùng để thắng lực cản
lăn của mặt đường Pf, lực cản lên dốc Pi, lực cản gió Pω và lực quán tính khi tăng tốc Pj.
Phương trình cân bằng lực như sau:
Pk = Pf + Pi + Pω + Pj (2-1)
Lực cản lăn được tính:
Pf = f.G (2-2)
Trong đó:
f là hệ số cản lăn. Theo pham vi hoat động thường xuyên của xe là loai đường nhựa
tốt, hệ số cản lăn được tính cho đường nhựa tốt với f = 0,015 ÷ 0,018.
Chọn f = 0,015;
G là tổng trọng lượng của xe, ở đây G = 230.10 = 2300 (N);
Suy ra: Pf = 2300.0,015 = 34,5 (N).
19
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Pkω: Lực kéo của xe trong trường hợp xe đang chay ở tốc độ tối đa thì xem như
không tồn tai lực cản lên dốc và lực quán tính.
Pki = Pf + Pi = 34,5 + 297 = 331,5 (N)
Pkω = Pf + Pω = 34,5 + 21,98 = 56,48 (N).
Cả hai trường hợp này đều có lực cản chung nhỏ hơn trường hợp tổng quát và phù
hợp với chế độ hoat động thực tế của xe. Ta chọn trường hợp xe vược dốc để xác định
momen yêu cầu tai bánh xe và chay ở tốc độ tối đa để xác định cân bằng công suất cho
động cơ điện.
Khi ô tô vượt dốc momen yêu cầu tai bánh xe được tính:
Mbx: Momen bánh xe khi vượt dốc.
Mbx = Pki.Rbx = 331,5.(70.0,0254) = 589,41 (Nm).
Và công suất cản của xe khi chay ở tốc độ tối đa lúc này là:
PCG: Công suất cản của xe ở tốc độ tối đa.
PCG = Pkω.v=56,48. 8,33 = 392 (W).
Công suất cần thiết của động cơ điện để cân bằng với công cản của xe trong trường
hợp này là:
PM = PCG / (2-6)
với là hiệu suất của hệ thống truyền lực, chọn sơ bộ = 0,95.
PM là công suất cần thiết của động cơ điện.
Suy ra:
PM = 392/0,95= 412 (W)
Vậy ta chọn động cơ điện một chiều có công suất tai số vòng quay lớn nhất của nó
lớn hơn 412 W. Và momen yêu cầu phải đảm bảo khả năng vượt dốc lớn nhất của xe.
Hiện nay trên thị trường chúng tôi tìm được loai động cơ sau:
Tên gọi: Động cơ chổi than xe điện MY1020ZXFH 24V 450W CGT
Hình dang tổng thể:
21
GVHD: NGÔ THANH HÀ
22
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Loai ắc quy được chọn để lắp đặt cho xe là ắc quy axít chì vì nó thông dụng và giá
thành tương đối.
Dung lượng của ắc quy phụ thuộc vào số giờ mà xe chay hết bình và tỷ lệ khối
lượng của hệ thống truyền động điện so với tổng khối lượng xe theo tỷ lệ tối ưu là không
quá 30%.
Vì dung lượng ắc quy được sản xuất theo tiêu chuẩn, chọn loai bình có hiệu điện thế
12(V) và dung lượng 30(AH). Dung lượng acquy bằng tích giữa dòng điện phóng và thời
gian phóng điện : AH = IM.t. Theo đặc tuyến của acquy thì dòng phóng định mức bằng
dung lượng của acquy và dòng phóng cho phép có thể đat gấp 3 lần dòng định mức.
Vì vậy ta tính được thời gian hoat động của xe như sau :
t = AH/ IM (giờ) (2-7)
Thời gian hoat động tối thiểu của xe được tính cho trường hợp công suất 450W và
dòng điện phóng yêu cầu đat 18,75 Ampe. Suy ra :
t = 30/18,75 = 1,6 (giờ) = 96 (phút).
23
GVHD: NGÔ THANH HÀ
24
GVHD: NGÔ THANH HÀ
25
GVHD: NGÔ THANH HÀ
26
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Sau khi chuẩn bị xong thì hàn các chi tiếc lai với nhau như trên bản vẽ chi tiết và
đảm bảo độ bền ta được kết cấu khung như hình:
28
GVHD: NGÔ THANH HÀ
29
GVHD: NGÔ THANH HÀ
30
GVHD: NGÔ THANH HÀ
31
GVHD: NGÔ THANH HÀ
32
GVHD: NGÔ THANH HÀ
33
GVHD: NGÔ THANH HÀ
34
GVHD: NGÔ THANH HÀ
35
GVHD: NGÔ THANH HÀ
36
GVHD: NGÔ THANH HÀ
- Hệ thống lái điều khiển dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và an toàn. Các cơ cấu
điều khiển bánh xe dẫn hướng của hệ thống lái phải đảm bảo không gây nên các dao
động và va đập trong hệ thống lái.
- Lực cần thiết đặt trên vành tay lái nhỏ.
- Đảm bảo động học quay vòng đúng để các bánh xe không bị trượt.
c) Cấu tạo
Hình 3.23 Góc nghiên của truc quay đứng trong mặt phẳng ngang của xe
37
GVHD: NGÔ THANH HÀ
38
GVHD: NGÔ THANH HÀ
39
GVHD: NGÔ THANH HÀ
40
GVHD: NGÔ THANH HÀ
41
GVHD: NGÔ THANH HÀ
42
GVHD: NGÔ THANH HÀ
43
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Hình 4.2 Sơ đồ động học quay vòng của xe có 2 bánh dẫn hướng ở phia trước
Bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài:
�
���� =
tan �
1900
=
tan 30
1900
= = 3275 ��
0,58
=> Xe có thể quay vòng trong pham vi bán kính là 3275mm.
4.2.2. Hệ thống treo
Vận hành thử trên đoan đường bờ hồ khoa Kỹ thuật và Công nghệ cho thấy hệ
thống treo làm tốt ổn định, người ngồi điều khiển không cảm thấy bị xóc khi vào ổ gà.
44
GVHD: NGÔ THANH HÀ
45
GVHD: NGÔ THANH HÀ
46
GVHD: NGÔ THANH HÀ
Ở đây chìu cao trọng tâm lấy từ vị trí ghế người lái ta có hg = 250 mm.
530
=> tan � = = 2,12
250
=> � = 64°
=> Xe có thể đỗ trên dốc có độ dốc ≤ 64o nếu hơn xe sẽ bị lật đỗ.
Tính ổn định dọc động:
- Thử nghiệm leo dốc ở bộ môn cơ khí chế tao:
+ Góc dốc 30o
=> Kết quả là đều vượt qua.
48
GVHD: NGÔ THANH HÀ
49
GVHD: NGÔ THANH HÀ
50
GVHD: NGÔ THANH HÀ
2. Vingroup (2021). Vinfast mở bán mẫu ô tô điện đầu tiên với mức giá 690 triệu đồng,
[ https://vingroup.net/tin-tuc-su-kien/bai-viet/2313/vinfast-mo-ban-mau-o-to-dien-dau-
tien-voi-muc-gia-690-trieu-
dong?fbclid=IwAR0YpGthzyTwginvsrXOgrkKLxo_C6pgReUgY7z0xk-
ArhQ17zhefawd_20].
3. https://openmart.vn/xe-dap-dien-pega-cap-a9.html.
4. VTV8 (2017). Chính thức vận hành tàu điện ngầm tự động tai Trung Quốc,
[https://vtv.vn/the-gioi/chinh-thuc-van-hanh-tau-dien-ngam-tu-dong-tai-trung-quoc-
20171231180751295.htm]
5. Châu Như Quỳnh (2018). Tàu điện ngầm TPHCM sẽ trở thành biểu tượng quan trọng
Việt Nam - Nhật Bản, [https://dantri.com.vn/kinh-doanh/tau-dien-ngam-tphcm-se-tro-
thanh-bieu-tuong-quan-trong-viet-nam-nhat-ban-20180912171315038.htm]
6. https://mailinh.vn/dich-vu/.
7. https://www.golfviet.net/threads/xe-dien-chay-trong-san-golf-club-car-nhap-khau-
nguyen-chiec-tu-han-quoc.2631/.
8. https://phucthanhcorp.com/xe-dien-la-gi/.
9. Bùi Minh Tiền. Xe ô tô điện hoat động như thế nào, [https://giaxenhap.com/xe-o-to-
dien-hoat-dong-nhu-the-nao/]
10. Hoàng Manh Linh (2011), Thiết kế, chế tạo ô tô điện 4 chỗ, Đai học Công nghiệp TP
Hồ Chí Minh.
11. Ngô Thanh Bình, Lê Văn Điệp, Thiết kế và chế tạo xe lai chạy bằng xăng và điện,
Đai học Đà Nẵng.
12. Đặng Quý, Giáo trình ô tô 1, Trường Đai học Sư pham kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh.
13. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Pham Minh Thái,Nguyễn Văn Tài, Lê Thị Vàng,
Lý thuyết ô tô máy kéo, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1998.
14. Trịnh Chất và Lê Văn Uyển, Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập 1,2, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
15. https://g7auto.vn/ac-quy-yamato-6-dzf-30-12v-30ah.
51
GVHD: NGÔ THANH HÀ
16. Trần Công Duy (2017). Phân biệt phanh đia/tang trống. Tai sau phải chăm sóc hệ
thống phanh sau mỗi lần đi mưa, [https://tinhte.vn/thread/phan-biet-phanh-dia-tang-
trong-tai-sao-phai-cham-soc-he-thong-phanh-sau-moi-lan-di-mua.2720846/].
17. Trần Tuấn Dũ (2019). Cấu tao và nguyên lý hoat động của phanh từ,
[https://tailieuoto.vn/cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong-he-thong-phanh-dien-tu/].
18. Mehrdad ehsani, Yimin gao, Sebastien e.gay, Ali emadi, Modern Electric, Hybrid
Electric, and Fuel Cell Vehicles-Fundamentals, Theory, and Design, CRC Press LLC,
Washington, 2005.
19. https://shopee.vn
20. http://thailonghoang.vn/nguyen-ly-hoat-dong-cua-he-thong-tro-luc-lai-57.html
52
GVHD: NGÔ THANH HÀ
53