Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA
MÃ SỐ : 75.102.01
NĂM 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TĐN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÊ DUYỆT
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Khánh Hòa Lớp: 17DDS0704117 Khóa: 2017 - 2021
1. Tên đồ án:
4. Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Công Danh; Bộ môn: Nhiệt điện; Khoa: KTCS
Ngày giao:……/……/2021 Ngày hoàn thành: …../…./2021
Đã hoàn thành và nộp khóa luận tốt nghiệp ngày ….. tháng ….. năm 2021
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình từ phía các thầy và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Công Danh, giảng viên Bộ môn
Nhiệt Điện, khoa KTCS đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận. Dù cho trong quá trình thực hiện có nhiều khó khăn do
tình hình dịch bệnh phức tạp, nhưng thầy vẫn luôn quan tâm và giúp đỡ em để hoàn
thiện khóa luận, lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy.
Đến nay, khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo các nội
dung yêu cầu. Xong, trong quá trình thực hiện khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót do kinh nghiệm còn hạn hẹp nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy trong khoa để khóa luận ngày càng được hoàn thiện hơn.
~ ii ~
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ i
1.2 Ý nghĩa khoa học thực tiễn và nghiên cứu đề tài ............................................ 1
2.1 Phân tích tổng quan về thu hoạch cao su. ....................................................... 4
2.1.1 Thời gian kiến thiết cơ bản và tiêu chuẩn thu hoạch ............................... 4
2.2 Thiết kế và mở miệng cạo theo quy trình truyền thống .................................. 7
2.3 Các yêu cầu kỹ thuật trong việc thu hoạch mủ ............................................. 19
2.3.3 Mức độ hao dăm, hao vỏ cạo – Đánh dấu hao dăm ............................... 19
2.3.5 Công việc trước và sau khi cạo mủ từng cây ......................................... 19
2.4 Giới thiệu một số công nghệ và giải pháp cải tiến quá trình cạo mủ cao su 20
2.4.1 Các giải pháp cải tiến kỹ thuật trong nước ............................................ 20
2.4.2. Các giải pháp cải tiến kỹ thuật ở nước ngoài ........................................ 22
2.4.3. Đánh giá phân tích về hiệu quả của các giải pháp ................................ 25
3.3 Các phương án thiết kế hệ thống dẫn động của khung máy ......................... 31
3.4 Phân tích phương án thiết kế thệ thống dẫn động của khung máy ............... 32
3.5 Các phương án thiết kế hệ thống cắt của máy (thiết kế bàn dao) ................. 32
3.7 Tổng hợp các lựa chọn đề ra để phương án thiết kế máy chính và thông số
thiết kế máy. ........................................................................................................ 33
4.1 Mô tả chuyển động máy và thông số đầu vào cần thiết kế ........................... 35
4.3.5 Tính toán, thiết kế cụm cơ cấu khung nâng bàn dao.............................. 73
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang được ứng dụng ngày một rộng
rãi trong tất cả mọi lĩnh vực, ngành nghề, và nông nghiệp là một trong những ngành
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ theo xu hướng này với sự hỗ trợ mạnh
mẽ về cơ chế của chính phủ cũng như nhận thức xã hội về ngành kinh tế còn rất
nhiều tiềm năng phát triển này. Trong nông nghiệp đã bắt đầu xuất hiện một vài thuật
ngữ như “Nông nghiệp thông minh”, “Canh tác số hóa”... dựa trên sự ra đời của
các thiết bị thông minh trong nông nghiệp bằng cách sử dụng hệ thống các cảm biến,
các bộ điều khiển tự động và công nghệ nhằm giúp máy móc có thể tính toán mô
phỏng theo các hoạt động của con người. Ngành khai thác cạo mủ cao su ở Việt Nam
tất nhiên cũng sẽ không nằm ngoài sự phát triển tất yếu đó của xã hội nếu muốn duy
trì và giữ vững vị trí là ngành kinh tế chủ lực của xã hội. Việc ứng dụng cơ giới hóa,
tự động hóa là một nhu cầu cấp thiết, xuất phát từ những khía cạnh như sau. Thứ
nhất, việc cạo mủ cao su bằng máy móc tự động hóa đảm bảo tuân thủ được các tiêu
chí kỹ thuật đường cạo bao gồm vuông tiền vuông hậu, không vượt tuyến, gợn sóng;
đảm bảo độ sâu cạo mủ, không cạo phạm; đảm bảo mức độ hao dăm cho phép. Thứ
hai, việc ứng dụng máy móc trong cạo mủ cao su sẽ giúp giảm thiểu sức lao động
của con người, giúp tăng năng suất lao động, đồng thời rút ngắn thời gian đào tạo
nhân công.
Xuất phát từ những yêu cầu vừa đặt ra ở trên, đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu,
thiết kế và chế tạo mô hình máy cạo mủ cao su bán tự động” được đặt ra trước
tiên nhằm hoàn thiện khảo sát về nhu cầu sử dụng cũng như sự hạn chế còn tồn tại
của các máy cạo mủ cao su phục vụ cho việc ngành khai thác và chế biến mủ cao su
ở nước ta. Dựa trên cơ sở của quy trình khai thác mủ cao su truyền thống sẽ giúp
đưa ra phương án để thiết kế và chế tạo ra một máy cạo mủ cao su bán tự động phục
vụ cho việc khai thác sản xuất cây cao su lấy mủ ở các khu vườn thử nghiệm, cơ sở
khuôn viên sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, làm tiền đề cho ứng dụng cho các nông
trường cao su 4.0 về sau.
1
hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu linh hoạt trong thực tế sản xuất, phát triển máy
cho phù hợp hơn với nhu cầu thị trường khai thác cao su tại Việt Nam với mức giá
hợp lý.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy cạo mủ cao su bán
tự động, thay đổi một số thiết kế so với một số dòng máy đã được nghiên cứu trước
đó, nâng cao chất lượng khai thác, tốc độ khai thác, cũng như giảm giá thành máy
có thể đưa ra sản xuất hàng loạt máy để tiếp cận hơn với thị trường thực tế hiện nay.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy cạo mủ cao su.
1.4.2 Nhiệm vụ của đề tài và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế mô hình máy cạo mủ cao su cần phải đạt được những
mục tiêu sau:
- Nghiên cứu tổng quan về quy trình cạo mủ và đưa ra đề xuất về yêu cầu kỹ
thuật và trình tự hoạt động của máy.
- Nghiên cứu, tính toán thiết kế hệ thống truyền động chính, hệ thống cắt gọt
của máy.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo lý thuyết và thực nghiệm các nghiên cứu, đề tài, tài liệu
cũng như các mẫu máy và các phương pháp khai thác hiện có trên thị trường để phân
tích những ưu điểm cũng như những nhược điểm của các dòng máy hay phương
pháp khai thác đó nhằm lựa chọn phương án thiết kế tối ưu cho mẫu máy nhằm đảm
bảo mục tiêu giúp khai thác mủ cây tốt và hiệu quả hơn.
Về cơ sở lý thuyết
- Tìm kiếm, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu về lý thuyết cách khai thác mủ truyền thống với các công nghệ
khai thác mủ hiện nay.
3
- Tổng hợp tài liệu tính toán, thiết kế cơ cấu truyền động đảm bảo độ chính xác
và tối ưu hóa chuyển động.
Về thực nghiệm
- Chế tạo mô hình máy cạo mủ từ đó áp dụng, kiểm tra lại các lý thuyết trước
đó đã nghiên cứu.
- Nghiên cứu các kiểu chạy dao có thể sử dụng đối với các mẫu cây có hình
dáng đặc biệt để tối ưu đường cạo và cử cạo.
4
- Khi vườn cây chuyển từ giai đoạn kiến thiết cơ bản sang vườn cây kinh
doanh, việc quản lý vườn cây được tính theo năm cạo mủ, không tính theo năm
trồng.
- Thường vườn cây sẽ được thiết kế cho chu kỳ thu hoạch mủ trong 20 năm.
2.1.2 Tiêu chuẩn các loại vườn cao su cạo mủ
Tiêu chuẩn vườn cây cao su mới đưa vào cạo mủ
- Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1,0
m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1,0 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở
lên.
5
- Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây đạt tiêu chuẩn mở cạo
thì được đưa vào cạo mủ.
- Đối với những vườn cây mở cạo có > 90% đủ tiêu chuẩn thì sẽ mở toàn bộ
số cây trong vườn.
Tiêu chuẩn vườn cây đưa vào cạo úp có kiểm soát
Vườn cây kinh doanh bình thường được đưa vào cạo úp có kiểm soát từ năm
cạo thứ 11.
Tiêu chuẩn mở cạo vỏ tái sinh
Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 8 mm trở lên hoặc vỏ tái
sinh trên 10 năm. Những trường hợp khác với quy định nêu trên phải có ý kiến của
Tập đoàn mới được thực hiện.
2.1.3 Tổng quan chế độ cạo mủ
a. Chiều dài miệng cạo ngửa
- Từ năm cạo 1 đến năm cạo 10: chiều dài miệng cạo ngửa là S/2 (cạo nửa
vòng thân cây) trên vỏ nguyên sinh.
- Từ năm cạo 11 trở đi:
+ Chiều dài miệng cạo ngửa là S/2 (cạo nửa vòng thân cây) trên vỏ tái sinh.
+ Trong trường hợp thiếu lao động cạo mủ, có thể không cạo lại trên vỏ tái sinh.
b. Chiều dài miệng cạo úp
- Từ năm cạo 11 đến năm cạo 18: chiều dài miệng cạo úp là S/4.
- Từ năm cạo 19 trở đi: chiều dài miệng cạo úp là S/2 (Hình 2.1).
c. Nhịp độ cạo
- Thống nhất áp dụng nhịp độ cạo d3 (ba ngày cạo một lần) cho tất cả vùng
trồng cao su và tất cả dòng vô tính cao su.
- Trong trường hợp thiếu lao động cạo mủ, có thể áp dụng nhịp độ cạo d4 (bốn
ngày cạo một lần).
6
Hình 2.2 Sơ đồ thu hoạch mặt cạo cho vườn cây cao su kinh doanh
7
- Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường
rạch chuẩn hao dăm hàng quý (Hình 2.9).
- Dùng rập đánh dấu hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở ranh tiền và ranh
hậu (Hình 2.10).
- Khơi mương tiền dài 10 - 11 cm, sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi
chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất (Hình 2.11).
- Sau khi thiết kế miệng cạo xong thì trang bị vật tư cho cây cạo (Hình 2.12).
Hình 2.5 Dùng thước dây kiểm tra và Hình 2.6 Đặt thước cây để
đánh dấu cây đủ tiêu chuẩn cạo rạch ranh tiền, đánh dấu vị trí miệng tiền,
máng hứng mủ và treo kiềng
11
Hình 2.7 Dùng dây có ba gút để chia Hình 2.8 Xác định ranh hậu bằng
thân cây làm hai phần bằng nhau một đường rạch dọc theo thân cây
Hình 2.9 Rạch miệng cạo chuẩn và Hình 2.10 Đánh dấu hao dăm hàng tháng,
các đường rạch chuẩn hao dăm hàng quý vạch dấu chuẩn ở miệng tiền, hậu
12
Hình 2.11 Rập, thiết kế hoàn chỉnh Hình 2.12 Trang bị vật tư hoàn chỉnh
+ Miệng cạo úp:
- Trong cùng một lô, miệng tiền cạo úp cũng phải được thiết kế đồng loạt theo
một phía thống nhất và hướng ra giữa hàng để dễ quan sát, kiểm tra, quản lý.
- Đặt thước cây và móc để rạch ranh tiền từ vị trí 1,3 m cách đất thẳng lên
phía trên (Hình 2.13).
- Dùng dây có ba gút để chia thân cây cao su làm hai phần (cho miệng cạo
S/2) hoặc bốn phần (cho miệng cạo S/4) bằng nhau (Hình 2.14).
- Xác định ranh hậu bằng một đường rạch d c theo thân cây (Hình 2.15).
- Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường
rạch chuẩn hao dăm hàng tháng hoặc hàng quý giữa 2 ranh tiền và hậu. Lưu ý độ
dốc của miệng cạo úp phải là 45° ngay từ khi mở cạo, không cho phép mở ở độ dốc
thấp hơn rồi chuyển từ từ lên độ dốc quy định (Hình 2.16, 2.17, 2.18).
- Khơi mương tiền từ miệng tiền đến vị trí cắm máng (dài 15 cm), sâu đến lớp
da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất
(Hình 2.19).
13
- Sau khi thiết kế miệng cạo xong thì trang bị vật tư cho cây cạo (Hình 2.20).
Hình 2.13 Đặt thước cây và móc để Hình 2.14 Dùng dây ba gút để chia
rạch ranh tiền từ vị trí 1,3m thân cây cao su làm hai hoặc bốn
cách mặt đất phần bằng nhau
Hình 2.15 Xác định điểm ranh hậu Hình 2.16 Xác định ranh hậu
cho miệng cạo S/4
14
Hình 2.17 Đặt rập ngay đúng vị trí ranh Hình 2.18 Rạch chuẩn hao dăm
tiền để rạch miệng cạo chuẩn hàng tháng hoặc quý giửa 2 ranh tiền và hậu
Hình 2.19 Cây đã thiết kế xong rập Hình 2.20 Trang bị cây hoàn chỉnh
15
Hình 2.25 Trang bị kiềng Hình 2.26 Cây mở cạo xong và trang bị
hoàn chỉnh
17
Miệng úp
- Sau khi thiết kế, cạo xả miệng theo hướng cạo lên 3 nhát dao tương tự như
cách cạo ngửa thông thường, độ sâu cạo phải dần dần tăng lên cho đến khi cách
tượng tầng vào khảng 1,0 mm - 1,3 mm. Có thể cạo ngửa 2 - 3 nhát về phía dưới để
làm miệng đỡ hoặc làm máng đỡ dẫn mủ chảy lan và chỉ thực hiện một lần năm.
- Mức độ hao vỏ cạo lúc mở miệng cho phép tối đa 2,0 cm đối với cả hai
miệng ngửa và úp.
Hình 2.29 Khơi mương tiền Hình 2.30 Cạo 2 – 3 lát về phía dưới
Để làm miệng đỡ mủ chảy lan
Hình 2.31 Đóng máng Hình 2.32 Cây mở cạo xong và trang bị
Hoàn chỉnh
19
- Trước khi cạo mủ, phải bóc mủ dây, mủ chén, sửa lại kiềng, máng, lau sạch chén
và úp trên kiềng. Cạo xong, ngửa chén lên và dẫn mủ chảy vào chén rồi mới qua cạo
cây khác. Đặc biệt, cần lưu ý việc dẫn mủ chảy vào chén đối với cạo úp có kiểm
soát.
2.4 Giới thiệu một số công nghệ và giải pháp cải tiến quá trình cạo mủ cao su
2.4.1 Các giải pháp cải tiến kỹ thuật trong nước
a) Lưỡi dao cải tiến thế hệ đầu tiên: do kỹ sư Đỗ Kim Thành và các cộng
sự tại Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam nghiên cứu phát triển. Xuất phát về những
hạn chế của lưỡi dao cạo truyền thống, kỹ sư Thành đã chế tạo dao cạo mủ cao su
lắp ghép được. Khi bị mòn, hoặc mẻ trong quá trình làm việc, người cạo mũ sẽ thay
bằng lưỡi dao mới, việc thay lưỡi được thực hiện bằng tuốc nơ vít đơn giản với hai
vít vặn. Kết quả nghiên cứu của nhóm đã được Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp bằng giải
pháp hữu ích.
b) Lưỡi dao cải tiến thế hệ thứ hai: được nông dân Lê Thanh Bình (Quảng
Trị) giới thiệu tại Hội chợ nông nghiệp quốc tế 2009. Loại máy này gọn nhẹ dễ sử
dụng, trọng lượng chỉ khoảng 0,7 kg và có thể tăng công suất thu hoạch mủ gấp 3
lần so với cạo mủ bằng tay. Sản phẩm được chế tạo dựa trên nguyên tắc momen
quay tròn của động cơ điện một chiều để gọt lớp vỏ cây cao su, có thể điều chỉnh
phù hợp với lớp cắt, độ sâu, độ dày của vỏ, tránh phạm vào thân gỗ làm tổn thương
cây. Tốc độ của máy cắt nhanh, ngọt nên không bít đường ống tiết mủ và lượng mủ
tiết ra tăng 10 - 15% so với dao cạo mủ truyền thống.
c) Máy cạo mủ cao su tự động thứ nhất: của nhóm tác giả: Nguyễn Hải
Dương, Dương Quang Mạnh, Nguyễn Khoa Sang được giới thiệu và đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 – 2020 (Hình 2.33).
21
Hình 2.33 Hình ảnh máy cạo do nhóm tác giả nghiên cứu
Ưu điểm: có ứng dụng và tích hợp nhiều công nghệ như NFC và cảm biến
miện tiền miện hậu, có khả năng điều kiển từ xa và quản lý cây cao su hiệu quả cao.
Khả năng cạo của máy được nhóm tác giả đánh giá như sau :” Ưu điểm vượt trội của
máy cạo mủ cao su tự động là đảm bảo các thông số cạo luôn ổn định so với vết cạo
thủ công và trong giới hạn cho phép: với độ sâu cạo mủ quy định từ 1,0 mm – 1,3
mm cách tượng tầng (lớp gỗ ngoài) máy cho phép điều chỉnh chính xác độ sâu vết
cạo trong khoảng 0-10mm, sai số 5%; độ hao dăm đạt 0,4-1mm, sai số 5% so với
quy định 1,1 – 1,5 mm/lần cạo.”
Nhược điểm: giá thành máy cao khó tiếp cận và quản lý máy khỏi việc mất
cắp, chưa giải quyết được vấn đề về cạo các cây có hình dạng đặc biệt (không phải
dạng trụ tròn như nhóm đề ra)
d) Máy cạo mủ cao su tự động thứ hai: của nhóm tác giả Ngô Vũ Thành Tâm,
Trần Khánh Linh, Lê Dương Thảo sinh viên trường SPKT TP Hồ Chí Minh công bố
năm 2020 (Hình 2.34).
22
Hình 2.34 Hình ảnh nhóm tác giả và sản phẩn của nhóm
Ưu điểm: khác với nhóm một, nhóm hai không có nhiều ưu điểm để cạnh
tranh về mặt ứng dụng các công nghệ để quản lý cây, nhưng có được mặt tích cực là
giá thành của máy có thể giảm đáng kể.
Nhược điểm: do là sinh viên thực hiện nên còn gặp nhiều vấn đề như, khả
năng cạo của dao chưa ổn định, phải chạy dao nhiều lần để tạo ra đường cạo hoàn
chỉnh, chưa có sự ổn định, mất nhiều thời gian cạo.
2.4.2. Các giải pháp cải tiến kỹ thuật ở nước ngoài
- Các nước như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, một số quốc gia Nam Mỹ đã sử
dụng phương thức khai thác mủ cao su bằng máy móc hiện đại nhằm tăng năng suất
khai thác. Các cải tiến đến từ các nước Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia,
v.v. phần lớn vẫn chỉ tập trung giải quyết phần lưỡi dao cạo, tạo tính cơ động trong
thay thế lưỡi dao. Viện nghiên cứu cao su Sri Lanka đã giới thiệu dao cạo mủ được
cải tiến về mặt kỹ thuật có thể dùng để khai thác mủ mà không làm phương hại đến
cây và còn giúp khai thác khối lượng tối đa mủ cao su từ cây. Dao cạo mủ cải tiến
này có thể kiểm soát bề dày vỏ của nhát dao cạo và bảo vệ không gây hại đến thượng
tầng của cây. Theo đánh giá, người công nhân không có kinh nghiệm hoặc chưa
được đào tạo cạo mủ cũng có thể sử dụng dao cạo mủ mới này.
- Gần đây, Manayi Rahu ngụ tại huyện Wang, tỉnh Narathiwas, Thái Lan đã
cho ra mắt loại dao cạo mủ cao su cải tiến được bán ở rất nhiều nơi trong khu vực
23
Châu Á như : Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaysia, Indonesia và trở nên phổ biến.
Ông đã nhận ra những điểm yếu và vấn đề phát sinh từ con dao cạo mủ truyền thống
của Thái Lan, hay còn gọi là “Jaebong”. Dao truyền thống được chế tác nguyên bản
bởi người Anh gần 100 năm trước đây nhưng vẫn còn được sử dụng cho đến tận bây
giờ. Các vấn đề phát sinh từ con dao cạo truyền thống được ông Manayi liệt kê ra
như sau :
+ Nếu người công nhân cạo mủ tay nghề kém, cây cao su có thể sẽ bị chết,
dẫn đến chủ vườn cây phải thuê mướn nhân công lành nghề từ bên ngoài.
+ Khoảng thời gian trung bình để thu hoạch mủ cao su hầu như không hơn 20
năm; thiếu thiết bị tiêu chuẩn, thiếu kỹ năng cạo dẫn đến dăm cạo quá dày.
+ Các trang thiết bị cạo mủ hiện tại quá rắc rối, cần từ 5-7 ngày tập sử dụng.
Nên khả năng cao sẽ xảy ra sai xót trong khi cạo, là nguyên nhân dẫn đến chết cây/
khô miệng cạo.
+ Lưỡi dao cần phải mài hàng ngày sau khi sử dụng, việc mài lưỡi dao cạo
cho thật bén không hề dễ dàng.
+ Lưỡi dao truyền thống “Jaebong” cắt quá nhiều mạch mủ, làm lượng mủ
cao su chảy ra không nhiều.
+ Chất lượng lưỡi dao thép không đủ tốt, kết quả dăm rất dày.
Vì những nguyên nhân bên trên, ông Manayi đã tự thiết kế ra nguyên mẫu mới
của dao cạo, là sản phẩm bao gồm cả kiến thức về cao su, kỹ thuật hiện đại và thiết
kế sáng tạo. Khắc phục các nhược điểm của cây dao cạo mủ truyền thống, lưỡi dao
cạo có thể thay thế.
24
Hình 2.35 Dao cạo mủ cao su cải tiến của Thái Lan
Đây là một sự cải tiến đột phá trong kỹ thuật thu hoạch mủ cao su, với lưỡi
dao có thể thay thế được, và đã đăng ký sở hữu trí tuệ tại Cục quản lý sở hữu trí tuệ
Thái Lan (Mã số 0303001096). Ưu điểm vượt trội của dao cạo cải tiến:
+ Không cần phải mài dao, tiết kiệm thời gian cho bản thân và gia đình.
+ Rất dễ sử dụng, thoải mái, điều chỉnh đa dạng hơn so với dao cạo truyền
thống; Lưỡi dao có thể điều chỉnh mỏng dày (tùy theo độ tuổi của cây)
+ Lưỡi dao cực kỳ bén, 01 lưỡi có thể cạo từ 3.000 đến 4.000 cây, hoặc cạo
đến khi cảm thấy muốn thay lưỡi mới.
+ Dễ dàng tập sử dụng trong khoảng thời gian ngắn, giải quyết tình trạng khan
hiếm lao động. Tập từ 1-2 ngày đã có thể sử dụng thành thạo trong khi đó dao truyền
thống cần nhiều thời gian hơn.
25
+ Sử dụng ngay lập tức, so với dao truyền thống bạn phải mài dao mỗi lần sử
dụng, và chi phí mài dao từ 50-70 bath (35 – 50.000 vnđ) mỗi lần mài.
+ Dao truyền thống rất dễ bị hỏng, gãy trong khi sử dụng, sẽ ảnh hưởng đến
công việc hàng ngày, nhưng dao cạo mủ cao su Thái Lan thì không thành vấn đề.
+ Phụ nữ và thanh thiếu niên cũng có thể sử dụng vì rất nhẹ, chỉ nặng 270
gram.
+ Dao cạo mủ cải tiến Thái Lan làm tăng năng suất vì lượng mủ cho ra cao
hơn so với dao truyền thống.
+ Dao cạo mới cắt dăm tối đa chỉ dày 1mm, mỏng hơn so với dao truyền
thống. Giúp tăng khả năng thu hoạch mủ cao su lên rất nhiều.
+ Giá thay lưỡi mới thấp hơn nhiều so với việc mài dao hàng ngày.
+ Các thành phần chế tạo nên dao đều từ tài nguyên của Thái Lan, cán gỗ làm
từ gỗ cây cao su, lưỡi dao và ngàm giữ lưỡi dao làm từ thép không gỉ sản phẩm của
Thái Lan, thiết kế bởi ông Manayi Rahu, quốc tịch Thái Lan. Khách hàng có thể
hoàn toàn tin tưởng rằng dao cạo mủ Thái Lan là độc quyền và không có hàng nhái,
kém chất lượng trên thị trường.
- Từ khoảng năm 2013 cho 2017, trên thế giới, có rất ít nghiên cứu được công
bố về máy cạo mủ cao su tự động
Những năm gần đây từ 2017- 2019, trong nước cũng như nước ngoài đã xuất
hiện một số nhóm nghiên cứu máy cạo mủ cao su tự động, tuy nhiên chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu thử nghiệm chứ chưa được đưa ra sản xuất trên thị trường, xuất phát
từ những khó khăn khi triển khai máy cạo mủ cao su trên thực địa, bên cạnh đó, vẫn
chưa có một quy trình xuyên suốt trong việc khai thác - thu hoạch - quản lý - chăm
sóc lô cao su.
2.4.3. Đánh giá phân tích về hiệu quả của các giải pháp
- Thứ nhất: Các giải pháp về máy cạo mủ cao su hiện nay mới chỉ dừng lại ở
việc cải tiến dao cạo, có một cơ cấu máy cạo mủ cao su hoàn toàn tự động, nhưng
chưa đạt được hiệu quả cao về nhiều mặt.
Trong các giải pháp đã nêu về cải tiến lưỡi dao cạo, giải pháp hỗ trợ cao nhất
cho người cạo mủ cao su là lưỡi dao bán tự động, tuy nhiên, cũng chỉ giúp cho người
26
cạo đỡ tốn sức mà không đảm bảo được đường cạo vuông vắn, đi đúng độ sâu, cũng
như đảm bảo mức độ hao dăm cho phép trong chỉ tiêu kỹ thuật cạo mủ.
Tóm lại về máy cạo mủ tự động gặp nhiều vấn đề do chính các nhà vườn cũng
như công nhân chỉ ra như:
+ Máy cạo còn chậm, chi phí đầu tư cho mỗi cây một máy rất cao, khó gắn cử
vào các cây có hình dáng đặc biệt hay dị tật…
+ Chưa có một giải pháp tổng thể về hệ thống tự động cạo mủ cao su nói riêng
cũng như qui trình tự động khai thác, bảo quản mủ cao su nói chung. Tính đến thời
điểm hiện tại, việc xử lý quy trình khai thác cây cao su, cả ở trong và ngoài nước
đều chưa có một phương án nào đảm nhiệm tốt toàn bộ các công việc.
+ Ứng dụng các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như điều
khiển, giám sát từ xa, quản lý nguồn gốc mủ cao su, quản lý năng suất cạo mủ còn
hạn chế và hiếm gặp.
2.5 Lựa chọn phương án thiết kế của đề tài
Nhóm thiết kế đề tài dựa trên sơ đồ khối:
27
BẮT ĐẦU
SAI
ĐÚNG
KẾT THÚC
Kết luận
- Giới thiệu về quá trình thu hoạch, khai thác và yêu cầu kỹ thuật về cây cao
su. Từ đó rút ra được những yếu tố quan trọng để làm cơ sở thiết kế máy qua Bảng
2.2 như sau.
Bảng 2.2 Yêu cầu kỹ thuật chính trong khai thác cao su
Loại miệng cạo
Cạo ngửa Cạo úp
Tuổi cây 6-8 năm tuổi 17-19 năm tuổi
Nội dung trong chương 2 đã giới thiệu sơ lược về tình hình phát triển công
nghệ và cải tiến về khai thác cao su, từ đó nhìn nhận và rút ra kinh nghiệm để lựa
chọn kết cấu và công nghệ sử dụng trong đồ án.
29
Hình 3.1 Loại máy với khung đồ gá và bàn dao tách biệt
30
3.1.2 Phương án 2
Đây là phương án sử dụng duy nhất một khung gá và khung bánh răng di
chuyển phương ngang tích hợp cùng. Máy cắt bằng cách di chuyển cùng lúc 2 trục
tọa độ X và Y cùng lúc theo tỉ lệ nhất định để tạo đường cạo có góc theo yêu
cầu.Phương án này có điểm lợi thế là nhỏ gọn, có khả năng công nghệ cao nhất
(Hình 3.2, 3.3).
tọa độ để có thể cắt. Phương án này có lợi thế về việc không hạn chế thân cây có thể
gá đặt.
- Có khả năng ghi nhận, vẽ lại đường cạo để nhập liệu và lưu lại lịch sử. Thuận
tiện cho theo dõi và ghi chú.
3.3.2 Phương án thiết kế 2
- Sử dụng chỉ một motor cho việc di chuyển theo phương ngang tọa độ trục X và
cử được thiết kế theo tiêu chuẩn miệng cạo để cắt giảm motor di chuyển theo
phương dọc tọa độ trục Y
- Có thể chế tạo hai hay nhiều cử khác nhau phục vụ cho mục đích cạo khác
nhau và để dàng đổi cho nhau trong từng mục đích yêu cầu.
3.4 Phân tích phương án thiết kế thệ thống dẫn động của khung máy
- Dựa vào các phương án thiết kế trên ta có thể lập bảng phân tích ưu, nhược
điểm để chọn ra phương án phù hợp.
Bảng 3.2. Ưu, nhược điểm phương án kế thệ thống dẫn động của khung máy
Ưu điểm Nhược điểm
- Có tính công nghệ cao hơn - Sử dụng cùng lúc 2 động cơ có
thể gặp nhiều vấn đề về điện năng
- Có thể tạo ra biên dạng cạo
tiêu thụ cho 2 động cơ.
theo nhiều yêu cầu đa dạng
- Khung bàn dao cấu tạo sẽ to và
- Lập trình cũng như theo dõi
rộng hơn để có thêm không gia
Phương án 1 và vẽ lại biên dạng đã cắt và
lắp động cơ và trục.
ghi lịch sử rõ ràng hơn
- Có nhiều khả năng gây ra lệch
miệng cao. Dao cắt trên bàn dao
có thể bị dao động theo lúc di
chuyển tạo ra mặt cắt xấu.
- Tiết kiệm được không gian - Tính công nghệ thấp
thiết kế cho khung bàn dao.
- Khó có thể theo dõi và vẽ lại
Phương án 2 - Giảm tải được mức tiêu hao biên dạng đã cắt để theo dõi và
điện năng vì giảm được 1 ghi nhận lại.
động cơ hoạt động.
3.5 Các phương án thiết kế hệ thống cắt của máy (thiết kế bàn dao)
3.5.1 Phương án thiết kế 1
- Sử dụng lực kéo của khung máy để di chuyển dao cắt, lực cắt được quyết định
nhờ động cơ di chuyển khung dao theo phương ngang trên trục tòa độ X
33
Hình 3.5 mô tả việc dùng motor phụ 1 Hình 3.6 mô tả việc dùng motor phụ 2
3.6 Phân tích phương án thiết kế hệ thống cắt của máy
- Dựa vào các phương án thiết kế trên ta có thể lập bảng phân tích ưu, nhược
điểm như sau:
Bảng 3.3 Ưu, nhược điểm phương án kế hệ thống cắt của máy
Ưu điểm Nhược điểm
- Có khả năng cắt hết và - Sử dụng lực kéo phải lớn
không bị bỏ bước hay lệch hơn lực cắt. Chủ yếu dựa vào
Phương án 1 bước cắt. lực kéo của motor khung máy
- Gọn và không tốn thêm
không gian cho motor quay.
- Giảm tải lực kéo cho motor - Cồng kềnh và chím nhiều
khung máy không gian
Phương án 2 - khả năng đồng bộ với motor
khung máy để tạo ra đường
cạo không bị bỏ bước thấp
3.7 Tổng hợp các lựa chọn đề ra để phương án thiết kế máy chính và thông
số thiết kế máy.
3.7.1 Phương án thiết kế khung máy chính
34
- Dựa vào phân tích các phương án trên nhóm quyết định lựa chọn phương án
thiết kế tổng thể như sau:
Bảng 3.4 Ưu, nhược điểm phương án kế máy chính
Phương án Phương án
Ưu điểm Nhược điểm
thiết kế Lựa chọn
- Khả năng gá đặt - Không gian máy
trên các thân cây khá lớn, không nhỏ
Khung máy Phương án 3 kích thước khác gọn.
nhau không bị hạn
chế.
- Tiết kiệm được - Tính công nghệ
không gian thiết kế thấp
cho khung bàn dao.
- Khó có thể theo
Hệ thống dẫn
- Giảm tải được dõi và vẽ lại biên
động khung Phương án 2
mức tiêu hao điện dạng đã cắt để theo
máy
năng vì giảm được 1 dõi và ghi nhận lại.
động cơ hoạt động.
Thân cây
Phần
khung máy
Phần cắt
của máy
Gá định
vị
khung
máy
Phần cử
chạy dao
Phần cắt
Phần bàn
dao
Trụ đở
bàn dao
Tấm nâng
đở bàn
dao
Trục ví
Tấm nâng me
đở bàn
dao dưới
Động cơ
Con lăn
2
dẫn
hướng
3 cử cắt
Thanh
Tấm nền Công tắc
chặn
Hình 4.6 Kết cấu phần bàn dao cắt của máy
4.1.2 Thông số đầu vào đề ra
Dựa vào Bảng 2.2 Yêu cầu kỹ thuật chính trong khai thác cao su ta có được
các thông số về độ dốc miệng cạo so với trục ngang, độ sâu đường cắt, bán kính cắt
(Bảng 4.1).
Các thông số của máy được chọn và tính toán sơ bộ như sau
- Vận tốc máy khi di chuyển theo phương ngang:
𝑣1 =5mm/s
- Vận tốc máy khi di chuyển theo phương dọc:
3
𝑣2 =𝑣1 =3 (mm/s) miệng cạo ngửa
5
𝑣2 =𝑣1 =5 (mm/s) với miệng cạo úp
- Thời gian cạo hết chu kỳ miệng cạo ngửa:
𝑡1 =S/𝑣1 =520/5=104s ~ 1 phút 44 giây
- Thời gian cạo hết chu kỳ miệng cạo úp:
𝑡2 =(S/2)/ 𝑣1 =260/5=52s
- Thời gian làm việc T=180h(mỗi ngày làm 15 phút, tuần làm 3 ngày, năm
làm 6 tháng, làm trong 10 năm)
- Hệ số ma sát trượt µ=0,2
- Khối lượng khung dao m=7 kg.
42
Động cơ DC có tốc độ nhanh và là loại quay liên tục nên chủ yếu được dùng
trong ứng dụng cần quay với tốc độ lớn, ví dụ như bánh xe ô tô, quạt…
điều khiển vị trí thông qua khả năng quay theo từng bước, được tính ra số góc nhất
định, phù hợp với những ứng dụng tương tự như in 3D.
Dựa vào các yếu tố trên em xin đưa ra quyết định lựa chọn động cơ servor để
tính toán thiết kế và đưa vào hệ thống máy để sử dụng.
4.2.2 Tính toán, lựa chọn động cơ theo trục X
Bánh
răng nhỏ
Bánh
Động cơ răng lớn
1
Tính toán
a. xác định công suất động cơ
𝑃𝑡 3,36. 10−9
𝑃𝑐𝑡 = = = 3,5. 10−9 (𝑘𝑊)
𝜂 0.96
Trong đó: + 𝑃𝑐𝑡 : là công suất cần thiết của động cơ.
+ 𝑃𝑡 : là công suất tính toán.
+ 𝜂: hiệu suất hệ dẫn động
𝑚𝑏𝑟
Với 𝜂=𝜂𝑏𝑟 =0,96
Với tải trọng không đổi ta có thể xác định công suất tính toán như sau:
2. 𝐹. 𝑣
𝑃𝑡 = (𝑘𝑊)
1000
2.3,36. 10−4 . 0.005
𝑃𝑡 = = 3,36. 10−9 (𝑘𝑊)
1000
Trong đó:
F=m.a=7. 4,8. 10−5 =3,36. 10−4 (N)
Δ𝑣 0.005 − 0
𝑎= = = 4,8. 10−5 (𝑚/𝑠 2 )
Δ𝑡 104 − 0
b. xác định số vòng quay
𝑛𝑠𝑏 = 𝑛𝑙𝑣 . 𝑢𝑡 = 0,191.6 = 1,146
+ 𝑛𝑠𝑏 : số vòng quay sơ bộ.
+ 𝑛𝑙𝑣 : số vòng quay làm việc
6000. 𝑣 6000.0,005
𝑛𝑙𝑣 = = = 0,191 (𝑣ò𝑛𝑔/𝑝ℎú𝑡)
𝜋. 𝐷 𝜋. 50
+ 𝑢𝑡 : tỉ số truyền
𝑢𝑡 = 𝑢ℎ . 𝑢𝑛 = 2.3 = 6
Với 𝑢ℎ = 2, 𝑢𝑛 = 3 (tra và chọn sơ bộ theo bảng 2.4)
+ số vòng quay đồng bộ
𝑛𝑑𝑏 = 60𝑓/𝑝
Với:
- p số đôi cực 1,2,3,4...
- f tần số dòng điện xoay chiều, ở Việt Nam f=50Hz.
Với p=1,2,3,4.. thây vào ta chọn được 𝑛𝑑𝑏 gần với 𝑛𝑠𝑏 = 2
c. Xác định moment sơ bộ
9,55. 106 . 𝑃𝑐𝑡 9,55. 106 . 3,5. 10−9
𝑇= = = 0,017 (𝑁. 𝑚𝑚)
𝑛𝑠𝑏 2
d. Moment tính toán
ta có
- M= F.d = 13,734.0,025 =0.34 (N.m) ~3,5 (kg.cm)
- P= ω.M or P=F.v, P=ω.M=0,03.0,34=~0.0102 (w)
trong đó:
47
- Kiểu 2: fixed – free một đầu vitme để tự do, kiểu lắp này có kết cấu đơn giản
nhất, dễ lắp đặt, chịu tải trọng thấp tương đương với kiểu fixed – support, độ cứng
vững thấp hơn kiểu fixed – fixed.
56
- Kiểu 3: fixed – support một đầu vít me được gắn ổ bi, kiểu lắp này có độ
cứng vững thấp hơn so với kiểu fixed – fixed, khả năng chịu tải trung bình.
Từ 3 kiểu trên nhóm chọn kiểu bối trí thứ 2 cho lần lượt bối trí trên trục X và
trục Y.
4.3.1.1 Tính toán trục vít me theo trục y
a. Thông số trục y:
Khối lượng toàn bộ khung bàn dao: m = 2,97 kg =~3kg.
Hình 4.17 Khối lượng toàn bộ khung bàn dao trong tính toán và thiết kế
57
Chọn dr = 8 mm
Dựa trên tính toán ta chọn loại vít me:
Có đường kính trục 16mm và bước ren 2,5mm
Dựa trên catalog của hãng PMI ta chọn loại vít me:
59
Hình 4.19 Khối lượng bàn dao trong tính toán và thiết kế.
- Vận tốc di chuyển tối đa: v = 300 mm/phút.
- Gia tốc tốc hoạt động lớn nhất của hệ thống: a = 0,05 mm/𝑠 2 .
- Tốc độ vòng quay của động cơ: n = 90 vòng/phút.
- Thời gian làm việc: T1 = 180h (mỗi ngày làm 15 phút, làm trong 10 năm).
- Hệ số ma sát trượt: μ = 0,2
- Độ chính xác yêu cầu: ±0,5/1500mm.
b. Tính toán bước vít dựa vào công thức:
𝑣𝑚𝑎𝑥
𝑙≥ [𝟏𝟐]
𝑛𝑚𝑎𝑥
Trong đó:
𝑣𝑚𝑎𝑥 là vận tốc lớn nhất (mm/phút).
𝑛𝑚𝑎𝑥 là tốc độ vòng quay lớn nhất (vòng/phút).
Từ đó tính được:
𝑣𝑚𝑎𝑥 300
𝑙≥ = = 3,3 𝑚𝑚
𝑛𝑚𝑎𝑥 90,9
Chọn l= 3,5mm
Điều kiện làm việc và các thông số được tính chọn.
Lực chống trượt:
𝐹𝑚𝑠𝑐𝑡 = 𝜇. 𝑊𝑦 = 𝜇. 𝑚. 𝑔 = 0,2.0,83.10 = 1,66 N [12]
c. Tính toán tải trọng:
- Tải trọng tĩnh: C0 = fs . Fmax [12]
Trong đó:
C0 là tải trọng tĩnh.
61
𝑛.𝐿2 72.502
𝑑𝑟 = . 10−7 = . 10−7 = 0,0012 mm [12].
𝑓 15,1
Chọn dr = 2 mm
Dựa trên tính toán ta chọn loại vít me:
Có đường kính trục 4mm và bước ren 3,5mm
e. Kiểm tra sơ bộ.
Tuổi thọ làm việc:
𝐶𝑎 1 0,05 1
𝐿𝑡 = ( )3 . 106 . =( )3 . 106 . = 198,5 ℎ > 180ℎ
𝐹𝑚𝑎𝑥 . 𝑓𝑤 60. 𝑁𝑚 0,0415.1,2 60.85
4.3.2 Tính toán thiết kế bánh răng côn
Thông số đầu vào: T= 519.752Nmm, n=90,9v/p, u=6,8
a. Chọn vật liệu
Bánh nhỏ: C45 tôi cải thiện, độ cứng 250HB, σch1 =580MPa
Bánh lớn: C45 tôi cải thiện, độ cứng 240HB, σch2 =450MPa
b. Xác định ứng suất cho phép
+ Bánh răng nhỏ
𝑜
[𝜎𝐻 ]1 = (𝜎𝐻𝑙𝑖𝑚 /𝑆𝐻 )𝑍𝑅 𝑍𝑉 𝐾𝑥𝐻 𝐾𝐻𝐿 =(570/1,1)1.1.1.1,6=829,09MPa
𝑜
Trong đó: 𝜎𝐻𝑙𝑖𝑚 = 2𝐻𝐵 + 70 = 2.250 + 70 =
570𝑀𝑃𝑎; 𝑆𝐻 = 1,1
Hệ số tuổi thọ:
6 6
𝐾𝐻𝐿 = √𝑁𝐻𝑂 /𝑁𝐻𝐸 = √17. 106 /0,982. 106 = 1,6
Trong đó: NHO=30HB2,4=30.2502,4=17.106 chu kỳ
NHE=60. 𝐶. 𝑛. ∑ 𝑡𝑖 = 60.1.90,9.180 = 982. 103 𝑐ℎ𝑢 𝑘ỳ
Trong đó:
C: là số lần ăn khớp của bánh răng trong mỗi vòng quay
vì NHE>Nmin => lấy NHE= 0,982.106
Sơ bộ chọn ZR=1, ZV=1, KxH=1
+ Bánh răng lớn
𝑜
[𝜎𝐻 ]2 = (𝜎𝐻𝑙𝑖𝑚 /𝑆𝐻 )𝑍𝑅 𝑍𝑉 𝐾𝑥𝐻 𝐾𝐻𝐿 =(550/1,1)1.1.1.1,6=800 MPa
𝑜
Trong đó: 𝜎𝐻𝑙𝑖𝑚 = 2𝐻𝐵 + 70 = 2.240 + 70 =
550𝑀𝑃𝑎; 𝑆𝐻 = 1,1
Hệ số tuổi thọ:
6 6
𝐾𝐻𝐿 = √𝑁𝐻𝑂 /𝑁𝐻𝐸 = √17. 106 /0,982. 106 = 1,6
Trong đó: NHO=30HB2,4=30.2502,4=17.106 chu kỳ
NHE=60. 𝐶. 𝑛. ∑ 𝑡𝑖 = 60.1.90,9.180 = 982. 103 𝑐ℎ𝑢 𝑘ỳ
Trong đó:
63
[σF2]max=0,8σch2=0,8.450=360MPa
c. Tính toán bộ truyền
Xác định chiều dài côn ngoài sơ bộ:
3
𝑅𝑒 = 𝐾𝑅 √𝑢2 + 1 √𝑇1 𝐾𝐻𝛽 /[(1 − Ψ𝑏𝑒 )Ψ𝑏𝑒 𝑢[𝜎𝐻 ]2 ]
3
= 43,5√6,82 + 1 √519.752.1,29/[(1 − 0,25)0,25.6,8. 8002 ]
= 28,196 𝑚𝑚
Trong đó: KR=43,5 (Tr112)
Ψbe=b/Re=0,25(Tr112)
KHβ=1,29 (B6.21) (sơ đồ 1)
Chọn Re=40 mm
Số răng bánh nhỏ
2𝑅𝑒
Đường kính vòng chia ngoài: 𝑑𝑒1 = = 11,639 𝑚𝑚
√1+𝑢2
tra (B6.22) tìm z1p=15→sơ bộ chọn z1=1,6z1p~24 răng
Đường kính trung bình: dm1=(1-0,5Ψbe)de1=10,184 mm
Mô đun vòng chia trung bình: mm=dm1/z1=0,424mm
Mô đun vòng chia ngoài: me=mm/(1-0,5Ψbe) =0,484mm
→ chọn me=0,5 mm
Tính lại mm=me(1-0,5Ψbe)=0,438 mm và số răng
z1=dm1/mm= 10,184/0,484 =21,04. Lấy z1=25 răng.
Số răng bánh lớn: z2=uz1=6,8.25=170 răng
Tính chính xác chiều dài côn ngoài:
𝑅𝑒 = 0,5𝑚𝑒 √𝑧12 +𝑧22
=0,5.0,5√252 + 1702
= 42,9 𝑚𝑚
- Góc côn chia: δ1=arctg(z1/z2)= arctg(25/170)=8,360;
δ2=90-8,36=81,630
Các thông số và kích thước bộ truyền
+ Mô đun m=2mm
+ Tỉ số truyền u=6,8
+ Số răng: z1=25, z2=170 răng
+ Góc côn chia δ1=8,360; δ2=81,630
65
Hình 4.20 Cặp bánh răng khi gia công hoành chỉnh
Thân
cây
7 10
4
8
2 5
Cụm cơ cấu di chuyển của khung dao (Hình 4.27) gồm 10 chi tiết (Bảng 4.8):
Bảng 4.8 Danh sách các chi tiết của cụm khung dao.
STT Tên chi tiết Hình mẫu Số lượng
1 Thanh trụ 3
2 Vòng bi 6
6 Con lăn 1
8 Động cơ 1
3
8
Bảng 4.9. Danh sách các chi tiết của khung nâng bàn dao
STT Tên chi tiết Hình mẫu Số lượng
Tấm cố định và gá
2 1
động cơ
3 Động cơ 1
4 Đai ốc vít me 1
5 Đai ốc vít me 1
6 Trục vít me 1
75
8 Con trượt 1
7 6
9
1
4 Lo xo 2
Khối trượt
5 1
Bàn dao
6 Lưỡi dao 1
7 Trục vít me 1
Động cơ
8 1
Servor ES08MAII
2
5
Bảng 4.11 Danh sách các chi tiết của khung máy
Số
STT Tên Hình mẫu Vật liệu
lượng
Khung ngàm
2 1 C45
dưới
Khung ngàm
3 1 C45
trên
Khối hỗ trợ đồ
8 4 C45
gá
[2] Nguyễn Hải Dương, Dương Quang Mạnh, Nguyễn Khoa Sang, Nghiên cứu chế
tạo máy cạo mủ cao su tự động, NXB Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ
quân sự (JMST), Số 67, xuất bản tháng 06, năm 2020
[3] Nguyễn Ngọc Đào, Trần Thế San, Hồ Viết Bình, Chế độ cắt gia công cơ khí,
NXB Đà Nẵng, 2002
[4] Trần Văn Địch, Công nghệ chế tạo máy, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2003
[5] Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy tập 1, NXB giáo dục.
[6] Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy tập 2, NXB giáo dục.
[7] Nguyễn Hữu Lộc, Cơ sở thiết kế máy, NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh
[8] Nguyễn Đắc Lộc, Sổ tay CNCTM, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
2007.
[9] Nguyễn Đắc Lộc , Sổ tay CNCTM tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
2007.
[10] Nguyễn Đắc Lộc, Sổ tay CNCTM tập 3, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
2007.
[11] Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Quy trình kỹ thuật cây cao su, NXB tập
đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, TP.HCM tháng 11, năm 2012
[12] Ball screw catalouge, PMI, link Ball screws - PMI - PDF Catalogs | Technical
Documentation | Brochure (directindustry.com)
[13] http://202.62.95.70:8080/jspui/bitstream/12356789/9534/1/1NH14ME109.pdf
[14] https://www.orientalmotor.com/