Professional Documents
Culture Documents
PHỤ LỤC
1.4 Ý nghĩa của nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro ....................................... 9
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN MỐI NGUY VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC
THI CÔNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ CAO TẦNG. ..................................................... 18
1. Thực trạng mối nguy mất an toàn lao động trong công tác thi công và xây dựng nhà
cao tầng .................................................................................................................... 18
2.1 Mối nguy phát sinh tại vị trí làm việc trong công trình. ............................... 19
2.2 Mối nguy phát sinh từ vận hành thiết bị - máy móc ..................................... 22
2.3 Mối nguy phát sinh từ việc sử dụng hoặc xử lý các sản phẩm và nguyên vật liệu
………………………………………………………………………………24
3 Kết quả đánh giá rủi ro an toàn lao động trong công tác thi công và xây dựng nhà
cao tầng .................................................................................................................... 24
iii
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO AN TOÀN LAO ĐỘNG
ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC THI CÔNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ CAO TẦNG ...... 39
1. Đề xuất cá biện pháp quản lý rủi ro an toàn lao động trong thi công và xây dựng nhà
cao tầng .................................................................................................................... 39
2. Đánh giá hiệu quả công cụ ma trận trong công tác đánh giá rủi ro an toàn lao động
trong công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng ................................................... 55
1. Tiếng Anh........................................................................................................ 58
2. Tiếng Việt........................................................................................................ 58
3. Trang web........................................................................................................ 58
iv
Bảng 10: Bảng phân tích rủi ro an toàn lao động trong thi công và xây dựng nhà cao tầng
..................................................................................................................................... 27
Bảng 11: Bảng đề xuất biện pháp quản lý rủi ro an toàn lao động trong thi công và xây dựng
nhà cao tầng ................................................................................................................. 40
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi đất nước bước vào thời kì Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập quốc tế,
việc đẩy mạnh xây dựng các nhà máy công nghiệp cũng như các công trình tổ hợp, các công
trình dân dụng có xu hướng gia tăng, đa dạng về số lượng và chủng loại. Việc triển khai thi
công các công trình xây dựng như các khu đô thị mới, khu cao ốc, văn phòng, các công trình
cầu, đường, các nhà máy và công xưởng với sự tham gia của rất nhiều nhà thầu, thu hút một
lực lượng lao động dồi dào trong nước và quốc tế. Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng
của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng, chúng ta cũng nhận thấy những tác
động, hệ lụy của sự phát triển như các vấn đề xã hội, ô nhiễm, giao thông, tai nạn lao động, ...
Tại Việt Nam, theo thống kê thì ngành xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng nhất trong
những năm qua chính là ngành xây dựng, xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp, chiếm
khoảng 30% số vụ TNLĐ chết người và cũng từng ấy số nạn nhân tử vong. Do đó, cần thiết
phải nghiên cứu và áp dụng được những hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động một cách
hiệu quả mà nội dung chính, chủ yếu đó là việc nhận diện, đánh giá nguy cơ gây tai nạn
trong sản xuất.
Trong thời gian vài thập kỷ gần đây, giới khoa học và các nhà quản lý An toàn vệ sinh lao
động tập trung nhiều vào việc nhận dạng các mối nguy cũng như khả năng tác động của nó
đưa tới an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc của người lao động nhằm tìm giải pháp phòng
ngừa các tai nạn lao động, bệnh tật cho người lao động. Tại những nước như Hoa Kỳ, Canada,
Châu Âu, Úc, ... đã có nhiều hoạt động cụ thể liên quan bao gồm: đưa ra các tiêu chuẩn về
hệ thống quản lý ATVSLĐ, các hướng dẫn nhận dạng, phân tích, đánh giá và kiểm soát các
mối nguy tại nơi làm việc. Nội dung quan trọng và xuyên suốt của hệ thống quản lý ATVSLĐ
là đánh giá và kiểm soát các nguy cơ xuất hiện trong hoạt động của cơ sở. Các mối nguy đôi
khi có thể xuất phát từ một nguyên nhân, tuy nhiên tùy theo từng hoàn cảnh, điều kiện mà
có những hậu quả hoặc tác động khác nhau. Vì vậy mỗi một hoạt động đặc thù đều có một
cách áp dụng: nhận dạng, đánh giá, phân tích và giải pháp riêng cho mỗi một mối nguy. Vấn
đề này đặt ra cho các nhà quản lý ATVSLĐ một thách thức rất lớn khi thực hiện công tác
quản lý ATVSLĐ. Để đánh giá chính xác được mức độ tác động và xác suất xuất hiện của
mỗi một mối nguy, qua đó xác định được mức nguy cơ và đưa ra hành động phòng ngừa
3
phù hợp, bước đầu tiên mà người quản lý ATVSLĐ và cả người lao động cần làm là phải
nhận diện được chính xác mối nguy, biết cách mô tả phù hợp để qua đó đánh giá được mức
rủi ro có thể của mối nguy đó. Để thực hiện tốt khâu này, phải lựa chọn đúng phương pháp
áp dụng căn cứ vào trường hợp cụ thể. Sau khi nhận diện được yếu tố nguy hiểm, người ta
tiến hành khảo sát, thu thập, ghi nhận tất cả các dấu hiệu, biểu hiện và thông tin liên quan
tới mối nguy cụ thể đã được nhận dạng. Các thông tin càng cụ thể, chính xác, có thể lượng
hóa được thì càng tốt. Căn cứ vào tất cả các dữ liệu có được, các chuyên gia sẽ đánh giá mức
độ nguy cơ của mối nguy và qua đó đưa ra các giải pháp, hành động khắc phục chuẩn xác
nhất.
Nhận thức rõ ràng được tầm quan trọng của công tác AT-VSLĐ tại các doanh nghiệp chính
vì vậy trong quá trình nghiên cứu môn học Kỹ thuật an toàn, chúng em đã có điều kiện thuận
lợi được nghiên cứu các bộ công cụ để tìm hiểu người lao động, môi trường lao động và
công tác ATVSLĐ, chính vì vậy chúng em xin lựa chọn đề tài: “Nhận diện mối nguy và
đánh giá rủi ro trong công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng” làm đề tài nghiên cứu
và viết báo cáo 50% của mình, với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào quá trình thực
hiện công tác hiệu quả hơn công tác AT-VSLĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về công cụ ma trận trong công tác đánh giá và phân tích rủi ro.
- Nhận diện và phân tích rủi ro trong công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng.
- Đề xuất phương án quản lý rủi ro trong công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập thông tin về ma trận rủi ro.
- Cách nhận diện và phân tích rủi ro.
- Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng.
- Các cách làm giảm tác động của rủi ro trong công tác thi công và xây dựng nhà cao
tầng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công cụ ma trận trong công tác đánh giá rủi ro.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng.
4
Hình 1: Sơ đồ phương pháp nhận diện mối nguy bằng phương pháp từ trên xuống và
phương pháp từ dưới lên
6
(*) Để xác định tần suất rủi ro trong thời gian đầu khi chưa có đủ cơ sở dữ liệu về an toàn,
các đơn vị chỉ có thể áp dụng tiêu chí định tính (thường xuyên, thỉnh thoảng, ít khi, hiếm
khi, cực kỳ hiếm). Một khi thư dự án an toàn được hình thành, các đơn vị cần áp dụng tiêu
chí bán định lượng (> 0.1, 0.1 - 0.01, 0.01 - 0.001, 0.001 - 0.0001, < 0.0001) để xác
định tần suất rủi ro được chính xác hơn.
11
Mức độ rủi ro (L = F x S)
1 2 3 4 5
TRUNG BÌNH Hoạt động được phép thực hiện sau khi đã xử lý và có biện pháp
7 – 15
(II) quản lý phù hợp.
1–6 THẤP (I) Hoạt động được phép thực hiện và duy trì các biện pháp hiện có.
Đối với cấp độ rủi ro cao ( điểm từ 15-25 điểm): Phải ngừng ngay công việc, thực hiện các
giải pháp trình tự để kiểm soát ngay lập tức, thay đổi biện pháp để giảm thiểu rủi ro. Báo
cáo ngay cho quản lý, cán bộ an toàn để có hương sgiair quyết. Các công việ chỉ được phép
thực hiện khi giảm mức độ rủi ro có thể chấp nhận được từ màu xanh trở xuống.
Đối với cấp độ rủi ro trung bình ( điểm từ 7-12 điểm): Phải có sự phê duyệt/ đồng ý của lãnh
đạo bộ phân sản xuất, cán bộ quản lý an toàn,.. thì mới được tiếp tục thực hiện công việc và
phải đảm bảo:
- Kế hoạch làm việc rõ rang;
- Quy trình và hướng dẫn cụ thể cho công việc;
- Giám sát liên tục tại nơi làm việc.
Đối với cấp độ rủi ro cao ( điểm từ 1-6 điểm): Không yêu cầu hành động nhưng phải tiếp
tục giám sát và giữ phương pháp đo lường, kiểm soát hiện thời mà không cần phải tiến hành
thiết lập biện pháp kiểm soát mới.
16
Bên cạnh đó việc lựa chọn công nghệ thi công, đặc biệt là thiết bị, phương tiện thi công là
hết sức quan trọng. Các thiết bị này có thể kể đến một số chủng loại sau:
- Máy vận chuyển thẳng đứng và cẩu lắp kết cấu, trong đó bao gồm: máy cần cẩu tháp,
máy giá giếng, giá tháp vận chuyển thẳng đứng, máy nâng cáp trượt, ...
- Cơ giới bơm đẩy bê tông, trong đó bao gồm: xe vận chuyển và trộn bê tông, máy bơm
bê tông cùng ôtô chờ bơm và cần rải bê tông, ...
- Máy móc vận chuyển nhân viên bao gồm: cầu thang máy thi công, máy nâng hạ chở
người và hàng hóa, ...
- Các loại bình đài và thang cao dùng cho thi công công trình trang trí, lắp ráp thiết bị
cơ điện và các ống thông gió, ...
- Giàn giáo thường và các loại giàn giáo treo.
- Thiết bị cơ giới khác như: máy đào, đóng ép cọc, nhổ cọc, ép cừ, máy làm sắt, ...
- Thiết bị cầm tay như: máy khoan, máy mài, búa hơi, máy đầm, rùi, ...
Qua đó, có thể thấy rõ trong quá trình thi công xây dựng nhà cao tầng có những nguy cơ cơ
bản điển hình mất an toàn lao động có thể được kể đến như sau: Nguy cơ ngã cao; nguy cơ
trơn, trượt; nguy cơ tai nạn về điện; nguy cơ bị chấn thương do tiếp xúc với máy, thiết bị;
nguy cơ do bị vật rơi, sập đổ; nguy cơ do vật văng bắn; nguy cơ do nhiệt; .... về cơ bản có
thể thấy rõ các nguy cơ này có thể tồn tại độc lập hoặc cùng tồn tại song song trong từng
công đoạn sản xuất, thi công. Thông qua việc nhận dạng chính xác, đầy đủ các mối nguy
của từng trường hợp cụ thể sẽ có những giải pháp giảm thiểu các nguy cơ đến mức có thể
chấp nhận được để hạn chế các chấn thương gây tai nạn trong hoạt động sản xuất.
2.1 Mối nguy phát sinh tại vị trí làm việc trong công trình.
Ngã cao từ (giàn giáo, sàn nâng) di động:
- Vừa làm vừa di động giàn gây mất cân bằng trong tâm NLĐ té ngã. vướng vào vật
cảng gây té ngã, vướng vào đường dây điện gây giật. Ngã trong quá trình lên xuống
giàn.
- Hành lang bảo vệ quá thấp thiếu chắc chắn, công nhân chủ quan quan sát kém khi di
động gây té cao.
20
- Công nhân không mang dây an toàn toàn thân hoặc mang nhưng không có kỹ năng
dùng an toàn.
Ngã cao (từ giàn giáo , thang, sàn thao tác, tấm cốp pha …) cố định:
- Sàn thao tác rộng và số lượng không đủ dể té ngã khi làm việc trên cao hơn 6m.
- NLĐ lắp giàn giáo thiếu kỹ năng không thắt dây an toàn hay thắt không đúng. Không
có cán bộ kỹ thuật, thiếu thiết kế làm hệ thống giàn không đảm bảo khả năng chịu lực
gây sụp đổ. Ngã trong quá trình lên xuống giàn.
Ngã cao từ hố thăng vận hoặc rãnh đào hố móng sâu trên 3 m:
- Công nhân thiếu quan sát, chủ quan với mối nguy không đóng cửa ngoài của thăng.
- Thiếu che chắn, báo hiệu.
Vật rơi trong khu vực đang có công tác thi công trên cao trên 3m:
- Vật liệu rơi như cát, đá, thép, máy cầm tay... trong quá trình công tác tại các khu vực
mở thiếu che chắn.
Phá dỡ các kết cấu cũ sẵn có tại công trình nguy cơ sụp đổ của tòa nhà và kết cấu . (tường,
cột, sàn, mái,..):
- Xảy ra sớm hơn dự định vì kết cấu quá cũ kém ổn định khó dự tính trong lúc phá dỡ
gây nguy hiểm cho công nhân đang thi công.
- Ô nhiễm nguồn không khí, nước ảnh hưởng tới quá trình phát triển sinh thái của các
động vật và thực vật xung quanh. Có khá năng gây các bệnh cho người dân xung
quanh các bệnh đường ruột, hô hấp có thể phát sinh bụi Amiang.
- Các rác thải trong quá trình phá dỡ sẽ làm cản trở cũng như tạo nên các rủi ro tiềm
ẩn như bị đứt chân, cản trở tầm nhìn, bị sụt hố...
- Người lao động phải làm việc trong môi trường có lượng bụi từ bê tông trong quá
trình phá dỡ cao.
- Ồn phát ta từ các công cụ được sử dụng trong quá trình phá dỡ như búa, máy móc
thiết bị.
- Ánh sáng kém trong quá trình phá dỡ sẽ làm cho người lao động khó khăn trong việc
phá dỡ và có thể dẫn đến điều khiển máy móc thiết bị sai, dẫn dến các tai nạn lao
động.
Làm việc trong các không gian hạn chế như hầm bể phốt, cống, si lô Bentonie:
21
- Hàm lượng oxy trong không khí không đủ để cung cấp cho người vào làm việc bên
trong (nhỏ hơn 19,5% so với thể tích) do vùng làm việc kém thường xuyên và dùng
máy phát nhiệt như hàn cắt... gâymệt mỏi ngạt, có thể dẩn đến ngất có nguy cơ ngất
choáng hay tử vong.
- Dư Oxy vì các ống dẩn khí rò rỉ, nồng độ quá cao dễ gây cháy nổ.
- Khí độc hại, khí dễ cháy (CH4) do sự phân hủy trong lâu ngày tích tụ nguy cơ cháy
nổ cao nếu nằm trong khoảng UEL 5%- LEL 15%.
- Không khí có chứa chất độc hoặc chất nguy hiểm, Hơi độc (H2S, NH3) khu vực lâu
ngày vệ sinh kém, có thể xâm nhập qua hệ hô hấp gây ngộ độc cấp tính hay nguy hại
đến sức khỏe công nhân.
- NLĐ không đủ năng lưc về sức khỏe và tinh thần trong thi công không gian hạn chế.
- Thiếu người quan sát, đội ứng phó khẩn cấp, sơ cấp cưu với quy trình chuẩn hóa và
được huấn luyện thường xuyên.
- Khi lên xuống trong không gian hạn chế ở các hố sâu người lao động phải hạ thang
xuống nhưng chưa biết được nền đất như thế nào vì vậy có thể dẫn đến không cố định
chân thang ngã cao xuống hố trong quá trình xây dựng.
Khu vực hố móng đào:
- Độ dốc hố không thích hợp (1:1.5) gây dễ sạt trượt, chưa đóng cừ bảo vệ hoặc đóng
không đảm bảo kỷ thuật giằng chống, thẳng ngàm.
- Sạt lở đất, thành vách vì nền kém ổn định, vật liệu tập kết phía trên.
- Công nhân thiếu kiến thức, thiếu chỉ dẫn an toàn KV hố móng có ý thức chủ quan với
mối nguy.
Các công trình ngầm (hầm, hố ga, rãnh, cống…):
- Thiệt hại đến các hệ thống tiện ích (nước/gas/điện) hiện hữu trong quá trình đào bằng
máy đào gầu nghịch và thủ công, vì thiếu các bản vẽ hồ sơ công trinh ngầm hiện hữu.
Đặc biệt nguy hiểm gây giật chết người khi đào trúng đường diện ngầm.
- Thiếu sự chuẩn bị trong công việc (bản vẽ, PPE, máy móc…).
- Nước xâm nhập do các lỗ hở/ thiếu sót trong giải quyết hệ thống tường vây gây ra sự
lún đất hoặc Sụp đổ đất ở mặt đất liền kề. Sụt đất rất nguy hiểm kéo theo cả hệ móng
và công trình lân cận.
22
2.2 Mối nguy phát sinh từ vận hành thiết bị - máy móc
Dàn giáo, cột chống đỡ:
- Sự lật úp dàn giáo di động.
- Bố trí không phù hợp dẫn đến người lao động trong quá trình di chuyển bị khó khăn ,
ngăn cản tầm nhìn.
- Sập giàn giáo, sụp đổ do không ổn định.
23
- Khi làm việc ở trong điều kiện làm việc trên giàn giáo cao có nguy cơ bị ngã xuống
dưới có thể gây tai nạn chết người.
- Làm việc gần dây điện nguồn có khả năng điện giật.
- Máy móc di động và sự chuyển động di chuyển vào trong khu vực của giàn giáo tăng
khả năng bị Ngã đổ của giàn giáo trong khi lắp đặt.
- Trộn và kết hợp các bộ phận giàn giáo khác nhau không phù hợp khiến giàn giáo
không đảm bảo khả năng chịu lực như đã thiết kế.
- NLĐ không biết cách lắp dựng và tháo dẫn đến không làm đúng theo yêu cầu có thể
làm cho hệ dàn không được đảm bảo như thiết kế.
Dụng cụ mang mới vào công trình của các nhà thầu (máy khoan, dùi, đục,…):
- Do thiết bị quá cũ, liên kết không chắc chắn, dây bị đứt chấp nối nguy cơ rò điện cao.
- Văng bắn vào mắt trong quá trình khoan, mài, cắt…
- Con người Sử dụng các máy móc thiết bị với tay nghề yếu kém.
- Ma sát mài mòn các phụ tùng đi kèm theo.
Thiết bị Nâng tải và người ( Balăng, cẩu tháp, thăng vận, …) có khu vực hoạt động cố định
trên bản vẽ:
- Thiếu kiến thức về các tín hiệu điều khiển. Lỗi của người vận hành + Quá tải và lỗi
của thiết bị.
- Thiết bị nâng trong tình trạng kém không còn khả năng nâng lúc ban đầu bị lỗi, hư.
- Gió mạnh làm rung lắc vật nâng và thiết bị nâng gây momen làm cho tải trọng bị thay
đổi làm tăng tải của thiết bị, nhất là sự mất ổn định.
- Tầm nhìn kém làm người vận hành không thể thấy được tính hiệu và người xung
quanh.
- Điều kiện mặt bằng kém không đảm bảo khả năng chịu lực dẫn đến sạt lở.
- Nhân viên lưu thông trong khu vực ảnh hưởng của cẩu.
- Sai trong kế hoạch hoạt động và biện pháp phòng ngừa chống lại đường dây điện trên
không.
- Văng ra khỏi khu vực hoạt động.
24
2.3 Mối nguy phát sinh từ việc sử dụng hoặc xử lý các sản phẩm và nguyên vật liệu
Bê tông, vữa hồ, xi măng:
- NLĐ bị dị ứng, gây các bệnh về da do tiếp xúc trực tiếp.
- NLĐ không cónhận thức, kiến thức nên chủ quan về mối nguy.
- Bụi có trong quá trình trộn và vận chuyển xi măng gây hại cho phổi, ho, nguy cơ bụi
phổi.
Ván khuôn dính dầu nhớt đã qua sử dụng:
- Dị ứng cấp tính mẫn ngứa, gây các bệnh về da. NLĐ không có nhận thức về mối nguy.
An toàn vệ sinh thực phẩm các quán ăn quanh công trình không đảm bảo. Nguồn nước sử
dụng:
- Ngộ độc do sử dụng nguồn nước uống không đảm bảo an toàn, uống nhầm hóa chất
(xăng, dầu máy, …).
- Ngộ độc thực phẩm do ăn thức ăn không đảm bảo vệ sinh.
- Môi trường xung quanh khu vực làm việc bị ô nhiễm do nhà vệ sinh kém hoặc không
có nhà vệ sinh.
3 Kết quả đánh giá rủi ro an toàn lao động trong công tác thi công và xây dựng nhà
cao tầng
Bảng 6: Bảng điểm mức độ nghiêm trọng (S)
ĐIỂM MÔ TẢ
MÔ TẢ
(S) MỨC ĐỘ
Rất nghiêm Chết người, gây bị thương tật vĩnh viễn, mất khả năng lao động.
5
trọng Gây thiệt hại toàn bộ tài sản.
Mắc bệnh nghề nghiệp, gây tổn thương nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
4 Nghiêm trọng sức khỏe NLĐ.
Gây thiệt hại về tài sản cần thời gian để phục hồi trước khi hoạt động trở lại.
25
Mắc bệnh nghề nghiệp, gây tổn thương nhẹ, ảnh hưởng nhẹ đến sức khỏe
3 Trung bình NLĐ. Có NLĐ bị tổn thương và nằm viện điều trị.
Cơ sở hoạt động bình thường ngay khi xử lý sự cố.
Chóng mặt nhức đầu, bị trầy xước ngoài ra, chảy máu,… .NLĐ bị tổn thương
2 Nhẹ phải sơ cứu tại chỗ.
Không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
Tai nạn do va quẹt,… Không ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ.
1 Rất nhẹ
Không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
TRUNG BÌNH Hoạt động được phép thực hiện sau khi đã xử lý và có biện pháp
7 – 15
(II) quản lý phù hợp.
1–6 THẤP (I) Hoạt động được phép thực hiện và duy trì các biện pháp hiện có.
Mức độ rủi ro (L = F x S)
1 2 3 4 5
Bảng 10: Bảng phân tích rủi ro an toàn lao động trong thi công và xây dựng nhà cao tầng
MỐI NGUY PHÁT SINH TẠI VỊ TRÍ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TRÌNH
7 Khu vực hố móng đào. Sạt lở đất, thành vách vì nền kém ổn Trung
2 4 8
định, vật liệu tập kết phía trên bình
Cao
Sự lật úp dàn giáo di động. 4 4 16
MỐI NGUY PHÁT SINH TỪ VIỆC SỬ DỤNG HOẶC XỬ LÝ CÁC SẢN PHẨM VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
Bảng 11: Bảng đề xuất biện pháp quản lý rủi ro an toàn lao động trong thi công và xây dựng nhà cao tầng
STT Mối nguy Mô tả rủi ro Biện pháp kiểm soát. Thời gian thực hiện
MỐI NGUY PHÁT SINH TẠI VỊ TRÍ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TRÌNH
thao tác, tấm cốp Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà
pha …) cố định. không có biện pháp bảo vệ an toàn (sàn hoặc lưới bảo vệ ).Hệ thống
ngăn chặn té ngã, sàn mâm lưới ngoài.
Chỉ được cấp phép lắp dựng các giàn giáo, giá đỡ: NLĐ hội đủ các
điều kiện sau mới được làm các công việc có liên quan đến giàn
giáo: (Có độ tuổi lao động phù hợp với quy định cuả nhà nước. Có
NLĐ lắp giàn giáo thiếu kỹ năng không
chứng nhận đủ sức khoẻ bởi cơ quan y tế. Được đào tạo chuyên
thắt dây an toàn hay thắt không đúng.
môn tương ứng và được chính thức giao làm việc đó. Được huấn
Không có cán bộ kỹ thuật, thiếu thiết kế
luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo. Sử dụng đúng và
làm hệ thống giàn không đảm bảo khả
đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát theo chế độ. Công tác
năng chịu lực gây sụp đổ. Ngã trong quá
đã được xét duyệt chính thức với bản vẽ thiết kế và thuyết minh
trình lên xuống giàn.
kèm theo. Công việc lắp dựng phải đặt dưới sự giám sát cuả đội
trưởng hay cán bộ kỹ thuật. Bảo vệ khu vực mép sàn bằng giàn
giáo bao che 3 lớp.
Công nhân thiếu quan sát, chủ quan với Có kỹ thuật viên vận thang 24/24 có chứng chỉ và được huấn luyện
Ngã cao từ hố
mối nguy không đóng cửa ngoài của an toàn vận hành. Nghiêm cấm công nhân tự ý vận hành thăng.
thăng vận hoặc
thăng. Thăng chở người và hàng chuyên biệt nhau.
3 rãnh đào hố
Bảo vệ hố thang máy bằng lan can an toàn/ rào chắn hoặc bao phủ
móng sâu trên 3
Thiếu che chắn, báo hiệu lỗ chờ có biển báo.Huấn luyện về an toàn cho người lao động về
m
mối nguy.
42
Bảo vệ các kết cấu mở, lỗ mở sàn bằng lan can an toàn có tay vịn,
Vật rơi trong khu gắn lưới bao che, và sàn chống vật rơi.
Vật liệu rơi như cát, đá, thép, máy cầm
vực đang có
4 tay... trong quá trình công tác tại các khu Đánh dấu khoanh vùng các khu vực có nguy hiểm vật rơi có gác
công tác thi công
vực mở thiếu che chắn. bảo vệ chỉ cho người có phận sự vào và khi có bảo hộ đầy đủ.
trên cao trên 3m.
Khoanh vùng nghiêm cấm người không phận sự trong khu vực
Xảy ra sớm hơn dự định vì kết cấu quá
đang phá dỡ.
cũ kém ổn định khó dự tính trong lúc phá
Phá dỡ các kết
dỡ gây nguy hiểm cho công nhân đang Kế hoạch hoạt động ngay từ giai đoạn đầu + khảo sát kỹ thuật để
cấu cũ sẵn có tại
thi công. xác định các tình trạng của khung, sàn nhà, tường và hệ thống tiện
công trình nguy
ích + ưu tiên phương pháp làm việc phá dỡ.
5 cơ sụp đổ của tòa
nhà và kết cấu . - Ô nhiễm nguồn không khí, nước ảnh
(tường, cột, sàn, hưởng tới quá trình phát triển sinh thái Ngăn chặn rò rỉ vào nguồn nước, có bao che 2 lớp ngăn bủi phát
mái,..) của các động vật và thực vật xung quanh tán ra xung quanh. Xe ra công trình phải được rửa sạch thu gom
-Có khá năng gây các bệnh cho người nước thải vào hệ tống cống nước thải. Nhà thầu trang bị xe tưới
dân xung quanh các bệnh đường ruột, hô nước khu vực đường dân sinh hạn chế phát sinh bụi.
hấp có thể phát sinh bụi Amiang.
43
- Thu gom rác thải pahỉ dược tổ chức với sự giám sát của cán bộ
- Các rác thải trong quá trình phá dỡ sẽ
an toàn.
làm cản trở cũng như tạo nên các rủi ro
- Huấn luyện về chu trình phá dỡ cho công nhân.
tiềm ẩn như bị đứt chân, cản trở tầm
- Trang bị cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân như
nhìn, bị sụt hố...
giày , mũ, áo phản quang.
- Người lao động phải làm việc trong
- Ngăn ngừa lan truyền Ô nhiễm bằng cách nước phun.
môi trường có lượng bụi từ bê tông trong
- Trang bị khẩu trang chống bụi cho người lao động
quá trình phá dỡ cao
- Hạn chế người không có trách nhiệm hay công việc trong khu
Ồn phát ta từ các công cụ được sử dụng vực.
trong quá trình phá dỡ như búa, máy móc - Dựa vào độ ồn tại từng vị trí thiết kế thời gian nghỉ ngơi hợp lý
thiết bị cho người lao động.
- Trang bị PPE chống ồn cho người lao động ( nút tai, chụp tai).
Ánh sáng kém trong quá trình phá dỡ sẽ - Cung cấp ánh sáng đủ cho từng khu vực trong quá trình phá dỡ.
làm cho người lao động khó khăn trong -Cung cấp hệ thống đèn cảnh báo và huấn luyện cho người lao động
việc phá dỡ và có thể dẫn đến điều khiển trong khu vực.
máy móc thiết bị sai, dẫn dến các tai nạn - Đặt biển báo cho người xung quanh cẩn thận và không ra vào
lao động tỏng khu vực đang tháo dỡ
Làm việc trong Hàm lượng oxy trong không khí không
Cán bộ kỹ thuật và an toàn dùng máy đo quan trắc chất lượng nồng
6 các không gian đủ để cung cấp cho người vào làm việc
độ Oxy (đạt khoảng 21%) trước khi cấp phép cho công nhân vào
hạn chế như hầm bên trong (nhỏ hơn 19,5% so với thể
44
bể phốt, cống, si tích) do vùng làm việc kém thường làm việc. Nếu nồng độ quá thấp trang bị thêm quạt thông gió và
lô Bentonie xuyên và dùng máy phát nhiệt như hàn duy trì thông gió trong suốt thời gian làm việc.
cắt... gâymệt mỏi ngạt, có thể dẩn đến
ngất có nguy cơ ngất choáng hay tử
vong.
Dư Oxy vì các ống dẩn khí rò rỉ, nồng độ
quá cao dễ gây cháy nổ.
Khí độc hại, khí dễ cháy (CH4) do sự Cán bộ kỹ thuật dùng máy đo quan trắc chất lượng nồng độ các khí
phân hủy trong lâu ngày tích tụ nguy cơ dể cháy nổ có phát sinh trong khu vực (đạt khoảng ngoài UELVÀ
cháy nổ cao nếu nằm trong khoảng UEL LEL và nồng độ Hơi khí độc đảm bảo an toàn) trước khi chấp thuận
5%- LEL 15% cho công nhân vào làm việc.
Không khí có chứa chất độc hoặc chất
Đo hàm lượng các hơi khí độc với thời gian làm việc của từng loại
nguy hiểm, Hơi độc (H2S, NH3) khu
khí để thực hiện việc cho phép làm việc.
vực lâu ngày vệ sinh kém, có thể xâm
Thông gió đầy đủ trước và trong quá trình làm việc, trang bị máy
nhập qua hệ hô hấp gây ngộ độc cấp tính
báo khí độc và hệ thống đàm đảm bảo cho NLĐ.
hay nguy hại đến sức khỏe công nhân.
NLĐ không đủ năng lưc về sức khỏe và Huấn luyện về an toàn đầy đủ về công việc trước khi cấp phép cho
tinh thần trong thi công không gian hạn công nhân và giám sát thi công. Giấy phép đi vào khu vực do chỉ
chế. huy trưởng cấp.
45
Bố trí người đứng giám sát khi làm việc chỉ có nhiệm vụ báo cáo
khi phát hiện bất thường. Bố trí đội ứng phó tình huống khẩn cấp,
Thiếu người quan sát, đội ứng phó khẩn
có kỹ năng sơ cấp cứu., PCCC tại chổ.
cấp, sơ cấp cưu với quy trình chuẩn hóa
Nếu yêu cầu bắt buộc làm việc trong khu vực không gian hạn chế
và được huấn luyện thường xuyên.
mà hàm lượng khí độc không đảm bảo thì phải Trang cấp các
phương tiện bảo vệ Cá nhân thích hợp cho người lao động.
Khi lên xuống trong không gian hạn chế - Kiểm tra nền đất bên dưới hố ga
ở các hố sâu người lao động phải hạ - Có hệ thống neo móc chống ở phía trên để đảm bảo thang chịu
thang xuống nhưng chưa biết được nền được lực và đảm bảo yêu cầu cho việc lên xuống.
đất như thế nào vì vậy có thể dẫn đến - Mang giây bảo hộ và có hệ thống dây cứu sinh khẩn cấp trong
không cố định chân thang ngã cao xuống quá trình lên xuống. Chỉ người có giấy phép mới được vào các khu
hố trong quá trình xây dựng. vực này.
Công nhân chỉ được làm tại khu vực đã được nghiệm thu cừ do
Độ dốc hố không thích hợp (1:1.5) gây TVGS ký.
dễ sạt trượt, chưa đóng cừ bảo vệ hoặc
Các KV quá mất ổn định phải có giấy phép củ TVGV, Cán bộ an
Khu vực hố đóng không đảm bảo kỷ thuật giằng
7 toàn.
móng đào. chống, thẳng ngàm.
Không cho phép thi công khi trời mưa, ngập nước trong hố.
Sạt lở đất, thành vách vì nền kém ổn Vật liệu đào được, nếu được lưu trữ tạm thời bên ngoài khu vực
định, vật liệu tập kết phía trên đào, phải các thành rãnh đào 600mm, nếu không phải lắp đặt một
46
tấm bảng để tránh trường hợp rơi lại. Đất đá đào lên phải được vận
chuyển khỏi công trường ngay lập tức, hoặc đầm trên khu vực thiết
kế cho các mục đích sử dụng về sau
Tổ đội công nhân phải được huấn luyện an toàn và luôn có cán bộ
Công nhân thiếu kiến thức, thiếu chỉ dẫn kỹ thuật đủ năng lực thi công chỉ đạo khi được cấp phép thi công.
an toàn KV hố móng có ý thức chủ quan
Cán bộ an toàn thường xuyên tổ chức kiểm tra phát hiện chấn chỉnh
với mối nguy.
các hành động gây nguy hiểm.
Thiệt hại đến các hệ thống tiện ích CĐT tiến hành bổ sung đầy đủ các bản vẽ hồ sơ công trình ngầm
(nước/gas/điện) hiện hữu trong quá trình hiện hữu cho đơn vị thi công. Trước khi đào đất, kiểm tra tất cả các
đào bằng máy đào gầu nghịch và thủ vị trí ống nước hiện hữu, đường cáp điện ngầm, đường dây điện
công, vì thiếu các bản vẽ hồ sơ công trinh thoại.
Các công trình ngầm hiện hữu. Đặc biệt nguy hiểm gây
Bố trì người quàn sát khi thi công Đào nhằm phát hiện bất thường
ngầm (hầm, hố giật chết người khi đào trúng đường diện
8 để tạm dừng kịp thời.
ga, rãnh, ngầm
cống…) - Các nhà thầu phải tang bị đầy đủ PPE theo yêu cầu của CĐT, nếu
- Thiếu sự chuẩn bị trong công việc (bản
phát hiện không trang bị thì cán bộ an toàn được lập biên bãn ghi
vẽ, PPE, máy móc…)
nhận và đề xuất phạt.
- Nước xâm nhập do các lỗ hở/ thiếu sót Xây dựng thiết kế đặc biệt và xử lý mặt đất để giải quyết các lỗ hở,
trong giải quyết hệ thống tường vây gây ví dụ như vữa.
47
- Ngã xuống rãnh (có thể có nước tụ, - Làm sàn bắc ngang tạo lối đi + đánh dấu, có biển báo khu vực
đường điện,…) nguy hiểm.
- Ngã xuống hố móng đào có tụ nước. - Bố trí lan can cao theo bản vẽ thiết kế.
- Làm sàn bắc ngang tạo lối đi + đánh dấu, có biển báo khu vực
- Mép của đường đào, hố, nguồn
nguy hiểm.
nước,… đất yếu rất dễ sạt lún khi lái xe
chạy lên - Bố trí lan can cao theo bản vẽ thiết kế.
Khu vực có giao
9 thông trên công
- Sự va chạm của các xe tải vì chạy - Huấn luyện riêng biệt cho lái xe nhà thầu, bằng lái xe kiểm tra tại
trường
nhanh vượt ẩu, tài xe ý thức an toàn kém, cỗng do bảo vệ phụ trách (không có không được vào).
không có bằng lái, quan sát kém, hướng
- Giới hạn tốc độ 5Km/h + quy định một tuyến đường giao thông
dẩn giao thông kém.
một chiều vào cổng A ra cỗng B.
48
Phân làn xe không hợp lý thiếu kế hoạch - phân làn xe giữa người đi bộ và xe
tổ chức Tai nạn giữa người đi bộ và xe -Huấn luyện về các biển báo và các quy định trong quá trình di
tải chuyển cho người lao động.
- Dọn dẹp các rác thải, sắp xếp Vật liệu trong quá trình sản xuất
Những mối nguy hiểm từ mặt đường
đúng cách.
không bằng phẳng/bề mặt đường đi bộ
- Có chỉ dẫn và thông báo cho người lao động.
- đề phòng các khu vực bị lồi lõm có tụ - các khu vực bị lồi lõm phải được Dọn dẹp xử lý
nước có thể làm sa lầy bánh xe, lạc tay - Phải có biển cảnh báo cho người lao động để nhận diện được mối
lái gây tai nạn nguy
Công trình tạm các cấu trúc tạm như nơi
- Rào chắn an toàn các khu vực này.
cất giữ nhiên liệu, khu vực có không gian
- Biển cảnh báo cho người lao động và huấn luyện an toàn về các
hạn chế, dây cáp điện trên không, đường
nguy hiểm từ công trình tạm
ống dẫn trên không.
- Lắp đặt gương cầu lồi ở Những vị trí bị ngăn cản tầm nhìn.
Tầm nhìn trong khu vực bị hạn chế tầm
- Các quy định về tuyến đường và loại xe.
nhìn, chiều rộng hoặc trọng lượng.
- Phạt các tài xế đi Sai tuyến đường trong công trương
Khu vực xây - Làm giảm Thông gió tự nhiên ảnh - Cung cấp hệ thống cấp, hút không khí trong khu vực đảm bảo đủ
10 dựng công trình hưởng tới quá trình thở của người lao Thông gió.
ngầm động - Kiểm tra, giám sát hàm lượng không khí
49
- Giảm ánh sáng tự nhiên trong khu vực - Cung cấp đủ hệ thống ánh sáng cho đường đi bộ và lối đi.
không đảm bảo cho các hoạt động lao - Cung cấp ánh sáng dùng cho trường hợp khẩn cấp trong công việc
động cứu thương, thoát hiểm.
- Tiếp xúc với độ ồn cao từ các thiết bị
bên trên và từ hệ thống Thông gió ở - Dùng các PPE phù hợp như nút tai, chụp tai cho người lao động.
trong khu vực
Giàn giáo phải được lắp đặt theo chỉ dẫn của nhà thiết kế.
Sập giàn giáo, sụp đổ do không ổn định
Dàn giáo, cột Giàn giáo cao hơn 5 m phải được giằng cố định
11
chống đỡ - Đảo bảo các yêu cầu kết cấu của giàn giáo.
Khi làm việc ở trong điều kiện làm việc - Huấn luyện an toàn cho người lao động về yêu cầu khi làm việc
trên giàn giáo cao có nguy cơ bị Ngã trên cao
xuống dưới có thể gây tai nạn chết người - Trang cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động dây bảo hộ chống ngã cao
-Lắp đặt giàn giáo để đảm bảo khoảng cách an toàn với điện nguồn
- Làm việc gần dây điện nguồn có khả - Huấn luyện an toàn cho người làm việc trong khu vực gần điện
năng điện giật nguồn
- Biển cảnh báo nguy hiểm
51
-Máy móc di động và sự chuyển động di - Rào chắn làm ngăn các máy móc di chuyển vào khu vực giàn giáo
chuyển vào trong khu vực của giàn giáo - Biển báo, dây cảnh báo để ngăn cản máy móc di động vào trong
tăng khả năng bị Ngã đổ của giàn giáo khu vực. Giàn thi công tới đâu lưới bao che tới đó, ngàm và phần
trong khi lắp đặt. thô chắc chắn bằng liên kết Bulong.
-Trộn và kết hợp các bộ phận giàn giáo
Không dùng giàn giáo từ các nhà sản xuất khác nhau. Kiểm tra giàn
khác nhau không phù hợp khiến giàn
giáo trước khi cho nó vào quá trình sử dụng. Hạng mục giàn phải
giáo không đảm bảo khả năng chịu lực
được TVGS nghiệm thu mới đưa vào sử dụng.
như đã thiết Kế.
NLĐ không biết cách lắp dựng và tháo
Lập sổ tay công việc. Đào tạo công nhân như thế nào để lắp dựng,
dẫn đến không làm đúng theo yêu cầu có
lắp đặt, thay đổi và tháo dỡ giàn giáo và phải tham gia huấn luyện
thể làm cho hệ dàn không được đảm bảo
an toàn.
như thiết kế
Do thiết bị quá cũ, liên kết không chắc Cán bộ an toàn kết hợp bảo vệ Tổ chức kiểm tra tất cả thiết bị mang
Dụng cụ mang chắn, dây bị đứt chấp nối nguy cơ rò điện mới vào công trình, nến đảm bảo thì cấp dán tem và lưu sổ quản
mới vào công cao. lý.
trình của các nhà Văng bắn vào mắt trong quá trình khoan,
12 Mang phương tiện bảo vệ mắt khi làm công tác.
thầu (máy mài, cắt…
khoan, dùi, Huấn luyện an toàn về cách vận hành và cấp phép dùng thiết bị.
Con người Sử dụng các máy móc thiết bị
đục,…). Giám sát quá trình lao động ghi nhận và xử lý diều chỉnh hành vi
với tay nghề yếu kém
gây mất an toàn.
52
Ma sát Mài mòn các phụ tùng đi kèm - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của các máy móc thiết bị
theo - Bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị cần tay
MỐI NGUY PHÁT SINH TỪ VIỆC SỬ DỤNG HOẶC XỬ LÝ CÁC SẢN PHẨM VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
Đảm bảo ánh sáng cho đèn tính hiệu và đàm liên lạc với người lái.
Thiếu kiến thức về các tín hiệu điều
Huấn luyện an toàn cá nhân về các tính hiệu trong quá trình vận
khiển. Lỗi của người vận hành + Quá tải
hành. Kiểm tra trọng lượng của vật cần nâng. Huấn luyện an toàn
và lỗi của thiết bị.
cho người vận hành. Kiểm tra chững chỉ vận hành.
- Thiết bị nâng trong tình trạng kém Kiểm tra lý lịch, chứng chỉ kiểm định và đồng thời định kỳ hàng
Thiết bị Nâng tải không còn khả năng nâng lúc ban đầu bị tháng thiết bị nâng thực tế đảm bảo chế độ bảo trì bảo dưởng của
và người lỗi, hư. nhà thầu.
( Balăng, cẩu Gió mạnh làm rung lắc vật nâng và thiết
Trang bị thiết bị đo tốc độ gió. Nghiêm cấm vận hành với thời tiết
13 tháp, thăng vận, bị nâng gây momen làm cho tải trọng bị
xấu nếu bất kỳ NLĐ nào thấy vấn đề bất thường phải đề xuất cho
…) có khu vực thay đổi làm tăng tải của thiết bị, naht61
mọi người sơ tán.
hoạt động cố là sự mất ổn định.
định trên bản vẽ. - Người vận hành được huấn luyện về cách vận hành và sử dụng
- Tầm nhìn kém làm người vận hành
thiết bị hỗ trợ và có quyên không làm nếu thấy có vấn đề không
không thể thấy được tính hiệu và người
đảm bảo AT.
xung quanh
- Cung cấp các thiết bị hỗ trợ như bộ đàm để liên lạc
- Điều kiện mặt bằng kém không đảm - Đường rãnh và rìa cần phải được thiết lập để đảm bảo an toàn
bảo khả năng chịu lực dẫn đến sạt lở trong quá trình di chuyển.
53
- Dùng các tấm kim loại hoặc cọc để làm tăng khả năng chịu lực
của nền đất
Nhân viên lưu thông trong khu vực ảnh Phân rõ ranh giới với hàng rào an toàn để đảm bảo NLĐ. Biển cảnh
hưởng của cẩu báo. Có người giám sát trong khu vực.
- Có người giám sát, Biển báo cảnh báo người không có phận sự đi
- Cá nhân không có thẩm quyền
vào khu vực nguy hiểm.
- Có người giám sát trong khu vực
- Sai trong kế hoạch hoạt động và biện
- Hệ thống phản hồi từ phía người lao động để nhận biết.
pháp phòng ngừa chống lại đường dây
- Xây dựng hàng rào đặt song song với đường dây điện để ngăn cản
điện trên không
vật nâng hoặc thiết bị nâng vô tình vấp phải
- Hướng dẫn quy trình vận hành cho người vận hành thiết bị nâng
- Văng ra khỏi khu vực hoạt động
và người phụ nâng
Không cho NLĐ có tiền sử, dấu hiệu bị dị ứng tiếp tục công việc,
NLĐ bị dị ứng, gây các bệnh về da do
sắp xếp công tác khác phù hợp. Mang găng tay và áo bao chống
tiếp xúc trực tiếp.
dính nhớt cho NLĐ.
Bê tông, vữa hồ, NLĐ không cónhận thức, kiến thức nên Huấn luyện và kiểm tra nhân thức của NLĐ về những mối nguy
14
xi măng chủ quan về mối nguy. trong quá trình làm việc.
Bụi có trong quá trình trộn và vận Cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp cho NLĐ. Yêu
chuyển xi măng gây hại cho phổi, ho, cầu nhà thầu tổ chức huấn luyện, khám sức khỏe định kỳ 6 tháng
nguy cơ bụi phổi. có báo cáo lại CĐT.
54
Thông tin cho người lao động về mối nguy này hàng ngày, đồng
Ván khuôn dính Dị ứng cấp tính mẫn ngứa, gây các bệnh
thời Huấn luyện an toàn định kỳ.
15 dầu nhớt đã qua về da. NLĐ không có nhận thức về mối
Mang găng tay và dụng cụ làm việc phù hợp cho người lao động
sử dụng. nguy.
khi tiếp xúc.
Ngộ độc do sử dụng nguồn nước uống
Kiểm tra nguồn nước và xung quanh sử dụng.Trang bị khu vực lấy
An toàn vệ sinh không đảm bảo an toàn, uống nhầm hóa
nước uống cho công nhân. Mọi loại hóa chất đều phải dán nhãn và
thực phẩm các chất (xăng, dầu máy, …).
có khu vực để chuyên biệt để tránh uống nhầm. Có phương án ứng
quán ăn quanh Ngộ độc thực phẩm do ăn thức ăn không
16 cứu khẩn cấp nếu xảy ra các tình trạng ngộ độc.
công trình không đảm bảo vệ sinh.
đảm bảo. Nguồn Môi trường xung quanh khu vực làm
Xử lý thu gom các chất thải và sự rò rỉ của các dầu nhớt ra nguồn
nước sử dụng. việc bị ô nhiễm do nhà vệ sinh kém hoặc
nước xung quanh. Trang bị nhà vệ sinh cho CN.
không có nhà vệ sinh
55
2. Đánh giá hiệu quả công cụ ma trận trong công tác đánh giá rủi ro an toàn lao
động trong công tác thi công và xây dựng nhà cao tầng
Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán rủi ro, từ phương pháp đơn giản, định tính đến
phương pháp chi tiết, có tính định lượng. Để hỗ trợ cho quá trình dự đoán rủi ro, có thể lựa
chọn và sử dụng một công cụ dự đoán rủi ro. Hầu hết các công cụ dự đoán rủi ro sẵn có đều
sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Ma trận rủi ro;
- Sơ đồ rủi ro;
- Cho điểm rủi ro;
- Dự đoán số lượng rủi ro.
- Cũng có các công cụ hỗn hợp sử dụng sự kết hợp các phương pháp.
Sự lựa chọn công cụ dự đoán rủi ro riêng ít quan trọng hơn bản thân quá trình dự đoán rủi
ro. Lợi ích của đánh giá rủi ro đạt được bởi quy tắc của quá trình hơn là độ chính xác tuyệt
đối của các kết quả miễn là cần quan tâm đầy đủ đến tất cả các yếu tố rủi ro. Hơn nữa, cần
hướng vào các cố gắng làm giảm rủi ro hơn là mong muốn đạt được độ chính xác tuyệt đối
trong dự đoán rủi ro.
Bất cứ công cụ dự đoán rủi ro nào, dù là định tính hay định lượng cũng nên xử lý ít nhất là
hai thông số mô tả các yếu tố rủi ro. Một trong các thông số này là sự nghiêm trọng của tổn
hại; thông qua sự liên quan đến một số công cụ, thông số này có thể là tần suất của tổn hại
hoặc được xem xét. Thông số kia là khả năng xảy ra tổn hại được xem xét.
Một số công cụ hoặc phương pháp đã đưa vào các thông số hai yếu tố con người bị phơi ra
trước mối nguy hiểm và khả năng xảy ra sự kiện nguy hiểm và khả năng của cá nhân để
tránh hoặc hạn chế tổn hại.
Với công cụ dự đoán rủi ro riêng cần chọn loại công cụ cho mỗi thông số để phù hợp nhất
với tình trạng nguy hiểm/sự kiện nguy hiểm (nghĩa là viễn cảnh tai nạn). Sau đó các loại
được lựa chọn kết hợp lại khi sử dụng phép toán số học đơn giản, các bảng, các biểu đồ hoặc
giản đồ để dự đoán rủi ro.
Các công cụ định lượng được sử dụng để dự đoán tần suất (nghĩa là số lần trong năm) hoặc
khả năng (trong một khoảng thời gian quy định) xảy ra sự nghiêm trọng riêng của tổn hại.
56
Thông thường, người thiết kế chỉ có thể xác định rằng rủi ro đã được giảm đi tới mức có thể
thực hiện được hoặc mục tiêu của việc giảm rủi ro đã đạt được.
57