Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA
MÃ SỐ : 75.102.01
NĂM 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TĐN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÊ DUYỆT
1. Tên đồ án:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY QUẤN DÂY ĐỒNG
Đã hoàn thành và nộp khóa luận tốt nghiệp ngày ….. tháng ….. năm 2020
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình từ phía các thầy và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Công Danh, giảng viên Bộ
môn Nhiệt Điện, khoa KTCS đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận cũng như tạo điều kiện cho em được vận hành và
thao tác các thiết bị trong xưởng cơ khí nhà trường gia công các chi tiết của khóa
luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Văn Nhân đã hướng dẫn
tận tình về phần tính toán của máy và thầy Phạm Tuấn Nghĩa đã hướng dẫn về bản
vẽ.
Đến nay, khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo các nội
dung yêu cầu. Song, trong quá trình thực hiện khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót do kinh nghiệm còn hạn hẹp nên rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy trong khoa để khóa luận ngày càng được hoàn thiện hơn.
~ii~
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................. v
1.2.1 Các đặc trưng cơ bản của máy quấn dây ................................................ 2
1.2.2 Phân loại các máy quấn dây đồng hiện có trên thị trường ....................... 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 6
2.1 Các đặc trưng cơ bản của biến áp vòng xuyến ............................................. 7
2.2.1 Tổng quan về quá trình thiết kế máy biến áp vòng xuyến ....................... 8
2.2.2 Tính toán các thông số hình học cho máy biến áp vòng xuyến................ 9
2.3 Các phương án thiết kế hệ thống máy quấn dây đồng................................. 12
3.3 Thiết kế hệ thống điều khiển cho máy quấn dây ........................................ 26
4.3 Quy trình công nghệ chế tạo cơ cấu con lăn .............................................. 38
~iv~
4.3.5 Lập quy trình và thiết kế nguyên công chế tạo con lăn ......................... 40
Hình 3.14 Sơ đồ khối nguyên lý các phần tử điện – điện tử của máy .................. 31
Hình 3.15 Tủ điện máy..................................................................................... 31
Hình 3.16 Sơ đồ giải thuật máy quấn dây biến áp vòng xuyến............................ 32
Hình 4.1 Cụm vòng chuyển động chính và khóa gài sau khi chế tạo, lắp ráp ....... 36
Hình 4.2 Cụm vòng chuyển động nạp, rải dây và khóa gài sau khi chế tạo, lắp ráp
........................................................................................................................ 36
Hình 4.3 Thân máy và đế sau khi chế tạo, lắp ráp .............................................. 37
Hình 4.4 Con lăn, bạc đỡ cho các cụm vòng chuyển động sau khi chế tạo, lắp ráp
........................................................................................................................ 37
Hình 4.5 Cơ cấu hãm chuyển động vòng cấp và rải dây sau khi chế tạo, lắp ráp .. 38
Hình 4.6 Cơ cấu chuyển động phụ của máy sau khi chế tạo, lắp ráp ................... 38
Hình 4.7 Yêu cầu kỹ thuật của chi tiết con lăn ................................................... 40
Hình 4.8 Ký hiệu các bề mặt gia công ............................................................... 41
Hình 5.1 Máy quấn dây biến áp vòng xuyến hoàn chỉnh .................................... 44
Hình 5.2 Một số cuộn biến áp sau khi quấn thử nghiệm ..................................... 45
Hình P1. 1 Giao diện chính của chương trình điều khiển máy quấn dây đồng. .... 46
Hình P1. 2 Khai báo các thông số của hệ thống điều khiển ................................ 47
~vii~
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, sự bùng nổ về CNTT đã kéo theo sự phát
triển của nhiều ngành, nghề trong xã hội Việt Nam. Trong đó sự phát triển của
ngành gia công cơ khí chính xác và thiết kế hệ thống điện – điện tử, tự động hóa –
điều khiển đã có sự tương trợ lẫn nhau nhằm giúp cho các hệ thống máy móc ngày
càng thông minh hơn, đáp ứng nhu cầu chế tạo, sản xuất của nhiều lĩnh vực, phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở đất nước ta. Tuy nhiên, một
thực tế còn tồn tại đó chính là ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam vẫn chưa
đủ mạnh để đáp ứng các nhu cầu phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo
trong nước. Điều này đặc biệt đúng với việc sản xuất các linh kiện điện tử. Những
linh kiện tưởng chừng rất đơn giản như: tụ điện, điện trở, cuộn dây, máy biến áp
…. đến các linh kiện tích hợp phức tạp như vi xử lý, vi điều khiển, IC chuyên
dụng…. chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài mặc dù chúng ta có đầy đủ các cơ
sở lý thuyết để sản xuất ra các linh kiện này.
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy quấn dây đồng trong nội dung của
nghiên cứu này được đặt ra trước tiên nhằm xây dựng hoàn thiện một khảo sát về
nhu cầu sử dụng cũng như sự tồn tại của các máy quấn dây phục vụ cho việc chế
tạo biến áp vòng xuyến ở nước ta. Dựa trên cơ sở của quy trình chế tạo một máy
biến áp sẽ đưa ra phương án để thiết kế và chế tạo ra một máy quấn dây đồng bán
tự động phục vụ cho việc sản xuất các máy biến áp vòng xuyến ở các phòng
nghiên cứu, cơ sở sản xuất có quy mô vừa và nhỏ.
1
vụ, phạm vi cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 2 và 3 chính là
nội dung trọng tâm của đề tài với việc đưa ra phân tích từ yêu cầu thiết kế thực tế
một máy biến áp xuyến với các thông số kỹ thuật cho trước để từ đó đưa ra cơ sở
thiết kế hệ thống truyền động và mạch điều khiển của hệ thống. Chương 4 sẽ cung
cấp quy trình gia công, lắp ráp, thử nghiệm hệ thống với các loại vòng biến áp
khác nhau. Nội dung kết luận và hướng phát triển được tổng hợp trong chương 5
của đề tài này.
1.2 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
1.2.1 Các đặc trưng cơ bản của máy quấn dây
Máy quấn dây có nhiều chủng loại khác nhau, nếu phân loại theo chức năng
ta có các loại máy điển hình sau: máy quấn dây cáp điện, máy quấn dây hàn (như
dây chuyền H8A-VD, W49-VD ở nhà máy que hàn Việt Đức), máy quấn dây máy
điện quay, máy quấn dây biến áp (Hình 1.1). Trong đó, máy quấn dây biến áp là
máy công cụ được sử dụng để quấn các loại dây điện đồng thành cuộn với chiều
dài quấn, số vòng quấn điều chỉnh tùy theo yêu cầu. Hiện nay, trên thế giới đã có
rất nhiều nước đã nghiên cứu và chế tạo máy quấn dây máy biến áp từ bán tự động
đến tự động như Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Đức... Tuy nhiên giá thành của
các máy này là rất cao. Ví dụ: Máy do Đài Loan sản xuất có giá 13.500USD, máy
do CHLB Đức sản xuất có giá 30.000USD.... Trong nước hiện nay cũng đã có một
số đơn vị nghiên cứu chế tạo máy quấn dây máy biến áp có thể kể đến như Trung
tâm nghiên cứu và phát triển thị trường khoa học công nghệ (viện IMI), Viện cơ
khí, công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Thiết Bảo (Gò Vấp – TP Hồ Chí
Minh)….
Qua tìm hiểu về các loại máy quấn dây máy biến áp thì các loại máy quấn
dây máy biến áp thường có chung về nguyên lí hoạt động cũng như cấu tạo cơ bản.
Một máy quấn dây có thể chia làm những phần chính sau: phần cơ khí, p hần điều
khiển tự động, phần động cơ [10].
- Phần cơ khí gồm: Cơ cấu quấn dây, Cơ cấu rải dây, Cơ cấu nhả dây…
- Phần động cơ điện: Động cơ quấn dây, Động cơ rải dây.
- Phần điều khiển: Các nút nhấn, màn hình hiển thị, bộ xử lý trung tâm
điều khiển: gồm có card vi điều khiển có cài đặt chương trình điều khiển
và giao diện giao sát, đo lường trên máy tính hoặc màn hình hiển thị, hệ
thống này có chức năng cài đặt các thông số và giám sát quá trình ho ạt
động của máy quấn dây.
3
Ngoài ra ở những máy tự động còn có thêm các chức năng tự động cấp bọc
giấy cách ly cho máy biến áp. Để quấn dây đều, đẹp, không bị đứt ta phải phối hợp
việc điều khiển tốc độ động cơ rải dây và động cơ quấn dây. Nếu tốc độ động cơ
quấn chạy với tốc độ nhanh thì động cơ rải dây cũng phải nhanh. Việc rải dây này
diển ra liên tục trong một vòng quấn dây. Còn để dây quấn không bị đứt nhưng vẩn
đảm bảo độ căng cần thiết thì ta phải có cơ cấu tạo độ căng dây. Như vậy các động
cơ này phải có sự ràng buộc lẩn nhau, dưới sự giám sát của bộ điều khiển trung
tâm thông qua vi xử lý.
Các đặc điểm cơ bản cần có của một máy quấn dây đồng là [1]:
- Máy quấn dây điện áp dụng cho tất cả các loại dây điện hoặc dây đồng có
kích thước khác nhau.
- Điều chỉnh các thông số như tốc độ, số vòng quấn, chiều dài quấn... dễ
dàng.
- Máy quấn dây điện tự động, nhanh, đều, đẹp và chính xác.
- Có chức năng lưu giữ nhiều chương trình đã được cài đặt.
- Có máy quấn được nhiều cuộn cùng lúc mang lại năng suất cao.
- Máy quấn dây điện tự động rất dễ sử dụng, chất lượng cao và độ bền lâu.
1.2.2 Phân loại các máy quấn dây đồng hiện có trên thị trường
Máy quấn dây đồng chủ yếu dùng để chế tạo ra các loại máy biến áp với
nhiều vòng dây được sắp xếp đều trên lõi sắt từ hoặc các tấm thép kỹ thuật điện
được ghép nối với nhau theo cấu trúc hình chữ nhật lõi UI, cấu trúc lõi EI hoặc lõi
hình trụ tròn nhằm mục đích thay đổi điện áp đầu ra của máy dựa trên mối quan hệ
số vòng dây của cuộn dây sơ cấp với số vòng dây của các vòng dây trên cu ộn thứ
cấp. Trong các loại lõi của máy biến áp vừa liệt kê ở trên thì biến áp hình xuyến có
những tính năng đặc biệt như: Mạch từ được chế tạo bằng quấn tròn giải lá tôn liên
tục hoặc đúc liền khối bằng ferit. Do mạch từ kín không mối ghép nên không p hát
sinh từ thông tản, tiếng ù, nhiễu điện từ đến các linh kiện điện tử bố trí gần [5]
trong mạch điện. Biến áp hình xuyến có hiệu suất sử dụng cao hơn biến áp trụ lõi
chữ E-I từ 10% đến 15% (Hình 1.2). Biến áp hình xuyến được ứng dụng trong
nhiều thiết bị máy móc công nghiệp và dân dụng như: Biến áp tự động ổn áp , biến
áp tự ngẫu, biến áp công tắc đo dòng, biến áp nguồn... Các loại máy biến áp vòng
xuyến nêu trên chỉ khác nhau về kích thước lõi, công suất, điện áp vào và ra, còn
cấu trúc hình học của chúng thì giống nhau (Hình 1.3).
Có nhiều cách để đưa vòng dây đồng vào bên trong lõi của các máy biến áp .
Một cách cơ bản nhất ta có thể phân loại các máy quấn dây đồng cho máy biến áp
thành các loại sau: 1. Máy quấn dây biến áp thủ công (Hình 1.4); 2. Máy quấn dây
biến áp bán tự động (Hình 1.5); 3. Máy quấn dây biến áp tự động (Hình 1.6).
4
a)
b)
c) d)
Hình 1.1 Một số loại máy quấn dây hiện có trên thị trường
a) máy quấn cuộn dây chữ nhật DMB 1005; b) máy quấn cuộn dây tròn AM3175;
c) máy quấn dây cáp điện của hãng ABM; d) Máy quấn dây biến áp RX13-5020
Hình 1.2 Cấu trúc hình học của một số lõi thép máy biến áp
5
a) b)
c) d)
Hình 1.3 Một số loại máy biến áp vòng xuyến thông dụng
a) Biến áp tự động ổn áp; b) biến áp tự ngẫu;
c) biến áp công tắc đo dòng d) biến áp nguồn
Hình 1.4 Hình ảnh một số máy quấn dây biến áp thủ công
6
Hình 1.5 Hình ảnh một số máy quấn dây biến áp bán tự động
Hình 1.6 Hình ảnh một số máy quấn dây biến áp tự động
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nguyên cứu, tính toán và thiết kế ra một máy quấn dây đồng cho máy biến
áp vòng xuyến là việc làm rất cần thiết đối với đội ngũ cán bộ kĩ thuật chuyên
ngành chế tạo máy vì đây là cơ sở thực tiễn bổ sung các hạn chế về lĩnh vực điện –
điện tử và điều khiển tự động. Ngoài ra máy khi được chế tạo thành công s ẽ giúp
các cơ sở nghiên cứu trong nước, các cơ sở sản xuất với quy mô vừa và nhỏ có thể
đưa vào triển khai thử nghiệm, sản xuất nhanh các mẫu máy biến áp với giá thành
rẻ hơn rất nhiều so với việc sử dụng các thiết bị ngoại nhập nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
Ngoài ra, việc xây dựng nền tảng về phần cứng cơ khí sẽ hỗ trợ việc phát
triển hệ thống điều khiển bằng cách tích hợp một số cảm biến khác vào nhằm kiểm
soát quá trình hoạt động của máy một cách tối ưu hơn. Điều đó cũng khẳng định
7
được trình độ kĩ thuật công nghệ của sinh viên chuyên ngành công ngh ệ kỹ thuật
cơ khí hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu linh hoạt trong thực tế sản xuất.
1.4 Nhiệm vụ của đề tài và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế chế tạo máy quấn dây đồng cho máy biến áp vòng
xuyến cần phải đạt được những mục tiêu sau:
- Nghiên cứu tổng quan về trình tự hoạt động của máy quấn dây đồng cho
biến áp vòng xuyến bán tự động.
- Nghiên cứu, thiết kế hệ thống truyền động cấp dây và quấn dây của máy
quấn dây đồng cho biến áp vòng xuyến bán tự động.
- Xây dựng thuật toán và lựa chọn các thành phần trong hệ thống điều khiển
của máy quấn dây đồng cho biến áp vòng xuyến bán tự động.
- Chế tạo, lắp ráp thử nghiệm hệ thống truyền động cấp dây, quấn dây cùng
hệ thống điều khiển thành một khối thống nhất.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào thực tiễn phân tích các máy quấn dây biến áp vòng xuyến tự động
hiện có trên thị trường trong nước và nước ngoài để làm nền tảng cho việc nghiên
cứu lập luận, đưa ra hướng giải quyết đề tài.
Nguyên cứu các nguyên lý cơ học áp dụng vào việc phân tích, tính toán khi
thiết kế và điều khiển hệ thống. Tham khảo các tài liệu có liên quan đến việc tính
toán, thiết kế hệ thống truyền động cho hệ thống. Cụ thể ở đây là hệ thống truyền
động bánh ma sát và truyền đai răng.
Nguyên cứu phần mềm mô phỏng việc tháo lắp, xây dựng quy trình sử dụng.
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CỦA MÁY QUẤN DÂY ĐỒNG
CHO MÁY BIẾN ÁP VÒNG XUYẾN
Hình 2.1 Kết cấu hình học của máy biến áp hình xuyến
Về đặc điểm điện – từ thì máy biến áp hình xuyến là một máy điện, vì thế
giá trị về công suất P W , điện áp đầu vào U IN V , điện áp đầu ra U OUT V , là các
giá trị cần được quan tâm đầu tiên cho quá trình thiết kế máy biến áp. Do nội dung
của đồ án chỉ tập trung vào thiết kế hệ thống quấn dây cho máy biến áp vòng
xuyến, nên các thông số khác của máy trong các chế độ như: không tải, ngắn mạch
hiệu suất cũng như tính chất của lõi thép sẽ không được đề cập đến trong nội dung
của đồ án này.
Trong đó: S – Tổng thể diện tích lõi cuộn dây máy biến áp, mm 2
b. Tính tổng thể diện tích lõi cuộn dây máy biến áp
Tổng thể diện tích lõi S [mm2 ] của máy biến áp vòng xuyến được xác định
theo công thức (2) [6]
S = (OD − ID) Ht (2)
Đối với mỗi loại máy quấn dây của máy biến áp vòng xuyến thì tùy thuộc
vào thiết kế cơ khí của máy mà các giá trị P W , OD, ID và Ht sẽ nằm trong một
giới hạn được xác định. Mục tiêu đặt ra của loại máy quấn dây đang thiết kế nhằm
phục vụ để chế tạo ra các biến áp vòng xuyến có giá trị công suất định mức
P = 2000W . Đây là các máy biến áp cỡ trung bình và thường được sử dụng trong
các máy ổn áp cỡ nhỏ, các ampli…Từ giá trị ban đầu của công suất và công thức
(1), (2) ta có thể xác định tổng quát về kích thước hình học của lõi biến áp vòng
xuyến như trong bảng 2.1. Các giá trị trong bảng 2.1 chính là căn cứ để thiết kế lên
khung cơ khí của máy quấn dây trong phần 3 của đồ án này.
Bảng 2.1 Thông số điện và hình học của máy biến áp đang thiết kế
Stt Thông số Giá trị
1 Công suất P W 300
2 Điện áp đầu vào U IN V (AC) 220
3 Điện áp đầu ra U OUT V (AC) 12 – 0 – 12
OD – kích thước ngoài lớn
4 90
nhất của biến áp [mm]
ID – Kích thước trong nhỏ
5 50
nhất của biến áp [mm]
6 H – chiều cao, [mm] 12 - 18
c. Xác định cường độ dòng điện và xác định tiết diện dây quấn trên các
cuộn dây máy biến áp
Cường độ dòng điện I [ A] và tiết diện dây quấn d [mm] trên các cuộn dây
của máy biến áp được xác định lần lượt theo công thức (3) và (4).
Pcore
Ii = 3(3)
Ui
11
Trong đó: I i [ A] và U i [V] là cường độ dòng điện và điện áp của các cuộn dây
với: i = 1 - dùng cho cuộn sơ cấp; i = 2 - dùng cho cuộn thứ cấp;
Tiết diện dây quấn trên cuộn sơ cấp và thứ cấp được xác định bởi (4)
Ii
di = 0.7 (4)
Trong đó: I i [ A] là cường độ dòng điện của các cuộn dây được xác định bởi
(3) với i = 1 - dùng cho cuộn sơ cấp i = 2 - dùng cho cuộn thứ cấp;
d. Xác định số volt trên một vòng dây
Đây là thông số quan trọng có đơn vị là V turn đặc trưng cho giá trị điện áp
trên một vòng dây của máy biến áp và được xác định bởi (5)
20 K
U unit = (5)
S
Trong đó: K = 32...50 - là hệ số của máy biến áp và phụ thuộc vào tính chất
hình học của máy. Đối với biến áp có cấu trúc hình chữ nhật lõi UI hoặc lõi EI thì
K 40 , Đối với biến áp có cấu trúc lõi hình trụ tròn hoặc biến áp xuyến thì K 40 .
Trong đó: + U i [V] là và điện áp của các cuộn dây với: i = 1 - dùng cho
cuộn sơ cấp; i = 2 - dùng cho cuộn thứ cấp;
+ U unit - số volt trên một vòng dây (5)
Sau khi đã xác định để lựa chọn các loại dây quấn cũng như số vòng dây cho
các cuộn sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp ta có thể xác định được kích thước
thực tế của máy biến áp sau khi quấn dây. Ngoài ra, các thông số về kích thước của
máy sau khi đã quấn dây còn có thể được tính nhờ phần mềm [11] dựa trên các dữ
kiện đã được xác định qua các công thức từ (1) đến (6). Đây là kích thước cuối
12
cùng thu được của biến áp với các kích thước cực đại đã cho trong bảng 1 (Hình
2.3).
Hình 2.3 Xác định các giá trị cực đại của vòng xuyến sau quấn dây nhờ phần mềm
2.3 Các phương án thiết kế hệ thống máy quấn dây đồng
Qua quá trình tìm hiểu về các dòng máy quấn biến áp hiện đang được sử
dụng trên thị trường thì tạm thời phân loại ra được 3 phương án chế tạo máy quấn
dây sau.
2.3.1 Phương án 1
Đây là phương án mà máy có vòng chứa dây đồng nằm bên trong của vòng
quấn dây (Hình 2.4). Phương án này được sử dụng cho các máy quấn dây biến áp
có công suất nhỏ hoặc các cuộn dây cảm kháng với số lượng dây quấn ít và được
áp dụng cho các cơ sở sản xuất nhỏ hoặc các cá nhân có mục đích tự chế ra các
máy biến áp cho quá trình nghiên cứu, thử nghiệm các sản phẩm có liên quan đến
biến áp vòng xuyến. Nguyên tắc hoạt động chính của phương án này d ựa trên sự
quay của động cơ DC 2 sẽ làm dây đai 3 quay, d ẫn đến vòng dẫn động chính 4
quay theo dựa trên sự ma sát của vòng với dây đai. Vòng dẫn động chính 4 mang
theo cuộn chứa dây đồng 5 quay quanh cuộn biến áp vòng xuyến 8 và lần lượt nhả
13
dây lên biến áp vòng xuyến [10]. Trên cuộn chứa dây đồng 5 có gắn một lò xo để
tạo lực căng cho dây (Hình 2.5).
Hình 2.5 Cơ cấu dùng lò xo tạo lực căng dây cho vòng chứa dây đồng
2.3.2 Phương án 2
Vòng quấn và rải dây được dùng chung. Khi đó dây đồng được quấn thẳng
vào trong vòng dẫn động chính 3 và bị dây đai 2 đè lên. Động cơ DC 1 quay dẫn
theo các ròng rọc quay bởi dây đai 2, lúc này dây đồng quấn quanh cuộn biến áp 6
được căng dây bởi trục chống tâm 4. Động cơ bước 5 hoạt động làm 3 tr ục quay
quanh cuộn biến áp 6 (Hình 2.6).
14
a) b)
Hình 2.7 Phương án 3 của máy quấn dây đồng
a. của Trung Quốc, b. của Đức
Bảng 2.2 Ưu điểm và nhược điểm của các phương án
Ưu điểm Nhược điểm
Phương + Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ - Cuộn biến áp vòng xuyến phải đủ to
án 1 + Các thông số được nhập tự động để cuộn dây đồng có thế chui lọt
- Khoảng cách giữa các vòng quấn
không đồng đều
- Không thể canh chỉnh độ đồng tâm
của loại biến áp cần quấn
- Chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo độ
căng dây
Phương + Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ - Không có hệ thống ngắt tự động khi
án 2 + Có độ chính xác cao gặp sự cố đứt lỏi dây biến áp cần quấn
- Cần sử dụng thủ công để căng dây
giai đoạn đầu
- Ít có tính thẩm mỹ
Phương + Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ - Vẫn còn là bán tự động.
án 3 + Có giao diện và kết cấu thuận - Không có hệ thống ngắt tự động khi
tiện cho người dùng gặp sự cố.
- Cần sử dụng thủ công để căng dây
+ Tương đối dễ dàng trong quá
giai đoạn đầu
trình chế tạo
+ Dễ điều khiển, linh động
+ Dễ dàng tháo lắp và bảo dưỡng
2.3.4 Lựa chọn phương án thiết kế
Căn cứ vào ưu điểm, nhược điểm của ba phương án trên (Bảng 2.2), nhóm
thiết kế quyết định chọn phương án 3 vì các lý do sau đây : phương án 3 giúp quá
16
trình vận hành dễ dàng với việc tách riêng cơ cấu truyền động với vòng nạp và rải
dây, tránh hiện tượng đứt dây khi thao tác; trên máy có sử dụng thêm cơ cấu hãm
chuyển động của vòng nạp và rải dây nhằm đảm bảo độ căng dây khi quấn; có thể
quấn được nhiều loại dây với tiết diện khác nhau; số lượng cuộn dây quấn nhiều do
vòng nạp dây có tiết diện chứa được nhiều dây quấn. Thông số thiết kế sơ bộ của
máy được trình bày trong bảng 3.
Bảng 2.3 Thông số thiết kế sơ bộ của máy quấn dây biến áp vòng xuyến
Hệ thống dẫn động điều khiển + Dẫn động chính sử
dụng động cơ DC 150W
+ Động cơ bước sử dụng
để quay biến áp vòng
xuyến
Tiết diện dây,
[mm] 0.05 – 1.1
Hình 3.3 Khóa gài trên vòng tròn truyền chuyển động chính
hoạt động ở chế độ nạp dây, cơ cấu hãm chuyển động của vòng chứa dây (Hình
3.5) được tách rời với vòng chứa dây. Vòng chứa dây khi đó liên kết với vòng tròn
truyền chuyển động chính qua ốc M5 (Hình 3.4b) và có vận tốc chuyển động cùng
vận tốc chuyển động của vòng tròn truyền chuyển động chính.
a)
b)
Hình 3.4 Mô hình vòng tròn chứa dây đồng
a. vòng tròn chứa dây và khóa gài; b. liên kết giữa vòng tròn chứa dây đồng và
vòng tròn truyền chuyển động chính
3.1.3 Mô hình hãm chuyển động của vòng chứa dây
Cơ cấu hãm chuyển động của vòng chứa dây (Hình 3.5a) có tác dụng giữ
vòng chứa dây không chuyển động khi máy hoạt động ở chế độ quấn dây và t ạo
lực căng dây khi quấn dây đồng vào lõi của biến áp vòng xuyến. Cơ cấu hãm
chuyển động của vòng chứa dây liên kết với vòng chứa dây và thân máy như trên
hình 3.5b, c.
20
a) b)
c)
Hình 3.5 Cơ cấu hãm chuyển động của vòng chứa dây
3.1.4 Mô hình cơ cấu truyền động phụ của máy
Cơ cấu truyền động phụ của máy gồm 3 cụm chi tiết nhỏ: cụm bạc đỡ cố
định (Hình 3.6b); cụm bạc đỡ di động gắn với động cơ bước (Hình 3.6a) và cụm
tạy quay nhằm điều chỉnh khoảng cách tương đối giữa các bạc đỡ cố định và di
động nhằm giúp người sử dụng có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh các loại lõi
biến áp với các đường kính khác nhau.
21
a) b)
Hình 3.6 Cơ cấu truyền động phụ của máy
a. cụm bạc đỡ di động; b. cụm bạc đỡ cố định
3.2 Trình tự tính toán hệ thống cấp dây
Việc tính toán cơ cấu truyền động của máy bao gồm việc giải quyết các vấn
đề có liên quan để xác định kết cấu các phần tử quay của vòng chứa dây xuất p hát
từ năng suất yêu cầu Qyc [unit / h] . Giá trị năng suất này chính là số máy biến áp phải
tạo ra trong 1 giờ. Khi đó thời gian để quấn một máy biến áp (giả sử chỉ quấn một
cuộn dây sơ cấp hoặc thứ cấp bất kỳ) tính theo phút là :
60
Tu = [sec] (7)
Qyc
Vận tốc quấn dây chính là số vòng dây phải quấn được trên lõi biến áp vòng
xuyến trong một phút và cũng chính là vận tốc chuyển động của vòng tròn chuyển
động chính m1 [kg] cùng với vòng chứa dây m2 [kg] và tổng khối lượng của dây
đồng bên trong vòng chứa dây m3 [kg] . Khi đó tổng khối lượng của các vòng
chuyển động là :
M = m1 + m2 + m3 = 0,5 + 0,4 + 0,1 = 1 (kg) (9)
Vận tốc dài của vòng quấn dây được xác định theo công thức :
𝑁.𝜋.𝐷 1000.3,14.150 𝑚
𝑉= = = 7,85 ( ) (10)
6.104 6.104 𝑠
Trong đó: D – đường kính vòng chứa dây (mm)
Công suất của động cơ truyền động chính được xác định bởi :
𝐹𝑡 .𝑉 4,9.7,85
Pt = = = 0,03 [𝐾𝑊] (13)
1000 1000
Ngoài ra, trong máy sử dụng động cơ bước để làm quay lõi vòng xuy ến để
từ đó đưa dây đồng vào lõi. Động cơ bước được cho hoạt động ở chế độ full step .
Đối với động cơ NEMA 17 thì mỗi bước của động cơ là 1,8 độ. Khi đó, căn cứ vào
60 Ti
số vòng dây phải rải Ti [turn] , tốc độ rải dây N yc = và góc rải dây degree ta
Qyc
có thể xác định thời gian tạo xung nhịp cho mạch điều khiển động cơ bước theo
biểu thức sau
6000 1.8 Ti d puly
TON / OFF = (14)
2 OD N yc
60 Ti
Các giá trị Ti [turn] , N yc = , degree , OD là các giá trị thay đổi được và
Qyc
được thiết lập trước bởi người thao tác khi tiến hành quấn dây. Giá trị dpuly là giá
trị mặc định của máy (15)
3.2.4 Tính puly truyền động (thêm số)
Ta có:
D.N 150.1000
dpuly = = = 25 (𝑚𝑚) (15)
n 6000
Trong đó
+ D – đường kính vòng ngoài (mm)
+ N – số vòng quay vòng tròn to (rpm)
+ n – số vòng quay của mô tơ (rpm)
3 𝑃1 .𝐶𝑟 3 0,3.1
𝑚 = 𝑘√ 𝑛1
= 35 √6000 = 1,289 (mm)
Chọn m = 1,5
Suy ra bước răng đai : p = m.π = 1,5.3,14 = 4,71 (mm) => Chọn p = 4,7 (mm)
24
Trong đó
+ P1 – Công suất truyền (kW)
+ n1 – Số vòng quay bánh dẫn (vg/ph)
+ k = 35 : Đai gờ hình thang
+ Cr = 1 : Hệ số tải trọng động
Chiều rộng b đai răng xác định theo công thức :
1000. 𝑃1 . 𝐶𝑟 . 𝜓. 𝐶𝑐 1000.0,3.1.1.1
𝑏= = = 5,88 (𝑚𝑚)
𝑣. 𝑧0 . ℎ. [𝑝]𝑧 6000.17.1.0,5
Trong đó
Cr = 1 : Hệ số tải trọng động
Cc = 1 : Hệ số xét đến việc có sử dụng con lăn căng hoặc con lăng dẫn
hướng
[p]z = 0,5 : Áp lực cho phép MPa
z0 = 17 : Số răng ăn khớp trong bánh đai nhỏ
h = 1 : Chiều cao của đai
ψ = 1 : Hệ số phân bố tải trọng không đều giữa các răng
Chọn số răng của đai : zp = 130
Chọn chiều rộng đai : b = 6 (mm)
Chọn chiều dài đai : Lp = π.m.zp = 3,14.1,5.130 = 612,3 => Chọn 610
(mm)
3.2.6 Tính lực giữ lò xo
Việc xác định lực giữ của lò xo nhằm đảm bảo vòng chuyển động chính của
máy lăn không trượt trên các con lăn [6, 7]. Quá trình phân tích chuy ển động của
vòng cho ta giản đồ phần bố lực như trên Hình 3.8. Bài toán đặt ra là phải xác định
được lực căng tối thiểu 𝐹𝑛 .
25
Hình 3.8 Giản đồ bố trí lực trên vòng chuyển động chính của máy
Điều kiện để vòng quay không trượt trên đai :
⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗⃗
𝐹𝑛 = 2𝐹′ 𝑛
𝐹𝑛 = √𝐹′ 𝑛1 2 + 𝐹′ 𝑛2 2 + 2. 𝐹′ 𝑛1 . 𝐹′ 𝑛2 . 𝑐𝑜𝑠𝛼
= 8,68 (𝑁)
Fms ≥ Ft
f.F’ n ≥ Ft
𝐹𝑡
F’ n ≥
𝑓
6,37
F’ n ≥ = 9,1 (𝑁)
0,7
1000. 𝑃 1000.0,3
𝐹𝑡 = = = 6,37 (𝑁)
𝑣 47,1
Trong đó
+ P – Công suất ( kW )
+ v – Vận tốc vòng quay nhỏ ( m/s )
26
Chân PWM Digital I/O 6 (D3, D5, D6, D9, D10, D11)
SRAM 2 KB (ATmega328)
EEPROM 1 KB (ATmega328)
nhau, tạo ra từ trường đều. Mối quan hệ giữa tốc độ quấn dây, số vòng dây quấn và
góc cần quấn đã được trình bày trong 2.3.4. Động cơ bước được sử dụng trong
máy quấn dây này là Nema17 với các thông số như trong Bảng 5. Module được sử
dụng cho động cơ bước là module CNC Shield v2 với khả năng điều khiển cùng
lúc 3 driver động cơ bước A4988 (Hình 3.12) cùng lúc. Tuy nhiên do máy chỉ cần
1 động cơ bước nên chỉ sử dụng trục Z với hai chân điều khiển DIR – D4, STEP –
D7 để kiểm soát hoạt động của động cơ.
a) b) c)
Hình 3.12 Các linh kiện sử dụng cho khối điều khiển động cơ bước
a. CNC shield V2; b. Nema 17; c. A4988
3.3.5 Khối đếm số vòng quấn dây
Số vòng quấn dây được xác định là căn cứ để điều chỉnh vận tốc của cơ cấu
xoay lõi biến áp. Để xác định số vòng dây đã được quấn sẽ sử dụng cảm biến tiệm
cận kim loại với điện áp 5V (Hình 3.13) được gá trên thân máy. Chân tín hiệu của
cảm biến này sẽ sử dụng chân D2 của vi điều khiển cùng chức năng ngắt
(Interrupt) để nhận biết khi có kim loại tiếp xúc với mặt trên của cảm biến. Đồng
thời trên vòng tròn tạo chuyển động sẽ bố trí một điểm có miếng kim loại đưa ra.
30
Khoảng cách giữa miếng kim loại và cảm biến là khoảng 2 – 4 mm. Thông số kỹ
thuật của cảm biến được cho như trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật cảm biến
tiệm cận kim loại LJ12A3-4-Z/BX
Cung cấp điện áp DC 6-36 V
Dòng tiêu thụ 300 mA
Ngõ ra NPN cực thu để hở
Đường kính của đầu dò 12mm
Khoảng cách đo 0…4 mm
Chiều Dài cáp 110 cm
Chất liệu bên ngoài Nhựa, Hợp Kim
Hình 3.13 Cảm biến tiệm cận kim loại và cách kết nối với vi điều khiển
Sơ đồ khối nguyên lý các phần tử điện – điện tử, hộp điện thực tế và sơ đồ
giải thuật của máy như trên hình 3.14, 3.15 và 3.16. Chương trình điều khiển được
trình bày trong phụ lục của đồ án này.
12V DC
5V DC
Speed
Dir
Khối hiển thị
KHỐI ĐỘNG LỰC – DC MOTOR
5V DC
CLK
DIR
12V DC
Hình 3.14 Sơ đồ khối nguyên lý các phần tử điện – điện tử của máy
Bắt đầu
Các thông số
đã xác định
_ Nạp dây
- Nối dây với Quấn dây
lõi biến áp tự động
xuyến
Hình 3.16 Sơ đồ giải thuật máy quấn dây biến áp vòng xuyến
33
Hình 4.1. Tổng hợp các vật tư chế tạo máy quấn dây biến áp vòng xuyến
Bảng 4.1 Các nhóm chi tiết chính của máy quấn dây
và phương pháp gia công
Phương pháp gia
Nhóm Chi tiết Nơi gia công
công
- đặt hàng gia công
Cụm vòng chuyển động cắt laser bên ngoài
thiết kế bản vẽ, cắt
1 chính và khóa gài (Hình - lắp ráp tại xưởng
laser, lắp ráp ốc
4.2) thực hành cơ khí
khoa KTCS
- đặt hàng gia công
cắt laser bên ngoài
Cụm vòng chuyển động
thiết kế bản vẽ, cắt - lắp ráp tại xưởng
2 nạp, rải dây và khóa gài
laser, lắp ráp ốc thực hành cơ khí
(Hình 4.3)
khoa KTCS
35
a) b)
Hình 4.1 Cụm vòng chuyển động chính và khóa gài sau khi chế tạo, lắp ráp
Hình 4.2 Cụm vòng chuyển động nạp, rải dây và khóa gài sau khi chế tạo, lắp ráp
37
Hình 4.3 Thân máy và đế sau khi chế tạo, lắp ráp
a) b)
Hình 4.4 Con lăn, bạc đỡ cho các cụm vòng chuyển động sau khi chế tạo, lắp ráp
38
Hình 4.5 Cơ cấu hãm chuyển động vòng cấp và rải dây sau khi chế tạo, lắp ráp
Hình 4.6 Cơ cấu chuyển động phụ của máy sau khi chế tạo, lắp ráp
4.3 Quy trình công nghệ chế tạo cơ cấu con lăn
Con lăn sử dụng trong máy quấn dây biến áp vòng xuyến p hải đảm bảo độ
bền, khả năng quay trơn. Ngoài ra còn phải có tính năng chống bụi, được che kín,
có khả năng chống gỉ… do con lăn làm việc trong môi trường bụi bặm, ẩm ướt…
39
Con lăn quyết định sự vận hành ổn định của cả hệ thống. Vì thế yêu cầu thiết kế,
chế tạo con lăn có chất lượng cao là bài toán đặt ra đầu tiên và xuyên su ốt trong
toàn bộ quy trình thiết kế.
➢ Độ bền đảm bảo không bị biến dạng, gãy vỡ trong quá trình làm việc.
➢ Phải được lăn nhám để tăng độ bám dính với dây đai quấn.
➢ Không gỉ sét.
Từ những yêu cầu trên ta lựa chọn vật liệu con lăn là C45 có thành p hần như
sau:
Bảng 4.2 Thành phần của thép C45
Cacbon Si Mn P S Cr
0,45% 0,15% - 0,35% 0,5% – 0,8% 0,025% 0,025% 0,2% – 0,4%
Ưu điểm của thép C45 :
➢ Do có độ bền kéo từ 570-690Mpa, thép C45 có khả năng chống bào mòn,
chống oxy hóa tốt và chịu được tải trọng cao.
➢ Vì có độ bền kéo cao và giới hạn chảy cao nên thép C45 có tính đàn hồi, khả
năng chịu va đập mạnh tốt.
➢ Sức bền kéo cao giúp cho việc nhiệt luyện, chế tạo chi tiết máy, khuôn mẫu.
➢ Mức giá thành thường thấp hơn so với các dòng thép nguyên liệu khác.
40
Hình 4.7 Yêu cầu kỹ thuật của chi tiết con lăn
41
- Gia công bề mặt (2), (3), (4), (6), (8) : Bề mặt làm việc tiện bán tinh
- Gia công bề mặt (1), (5), (7): Bề mặt không làm việc nên tiện thô
Nguyên công 1 : Tiện khỏa mặt đầu (1), tiện bán tinh (2), (3), (4)
Bước 1 : Tiện thô khỏa mặt đầu (1) L = 1mm
Bước 2 : Tiện bán tinh mặt (4) đạt kích thước Ø30, L = 16mm
Bước 3 : Tiện bán tinh mặt (2) đạt kích thước Ø27, L = 13mm
Bước 4 : Tiện rãnh mặt (3) đạt kích thước Ø20, L = 3mm
Nguyên công 2 : Khoan mồi, khoan lỗ Ø12, tiện móc lỗ (7), (8)
Bước 1 : Khoan mồi lỗ Ø6
Bước 2 : Khoan lỗ Ø12, L = 18mm
Bước 3 : Tiện móc lỗ (7) đạt kích thước Ø14, L = 18mm
Bước 4 : Tiện móc lỗ (8) đạt kích thước Ø16.1, L = 5mm
Nguyên công 3 : Tiện cắt đứt, tiện móc lỗ (6)
Bước 1 : Tiện cắt đứt phôi kích thước L = 16mm
Bước 2 : Tiện móc lỗ (6) đạt kích thước Ø16.1, L = 5mm
42
Hình 5.1 Máy quấn dây biến áp vòng xuyến hoàn chỉnh
45
Hình 5.2 Một số cuộn biến áp sau khi quấn thử nghiệm
5.2 Kết luận về hệ thống cấp và quấn dây
Đối với đồ án, nhiệm vụ thực hiện là nghiên cứ, thiết kế, chọn phương p háp
và lập quá trình gia các cụm chi tiết của máy quấn dây đồng. Thông qua đồ án, em
đã nắm được tư duy thiết kế, cách tìm hiểu, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Ngoài
ra em còn có thể học hỏi được nhiều hơn, tiếp xúc và hoàn thiện kỹ năng làm việc
với các phần mềm CAD, CAM tính toán thiết kế, cũng như ứng dụng những kiến
thức khi học ở xưởng và quá trình liên hệ gia công thực tế đối với một số chi tiết
không thể chế tạo được tại xưởng thực hành của nhà trường để chế tạo máy. Ở mức
độ của một đồ án tốt nghiệp, với khối lượng công việc tương đối nhiều và kinh p hí
có hạn nên khả năng làm việc của máy sau khi đồng bộ các cụm còn có p hần hạn
chế. Sau khi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp xong sẽ tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
hệ thống cơ khí của cụm dẫn động phụ, hệ thống điều khiển của máy để tạo sự dễ
dàng cho người thao tác cũng như đạt được hiệu suất tương đương các máy trên thị
trường.
46
Hình P1. 1 Giao diện chính của chương trình điều khiển máy quấn dây đồng.
47
Hình P1. 2 Khai báo các thông số của hệ thống điều khiển
Đoạn chương trình trong setup();
void setup() {
Serial.begin(115200); // mở UART
Display_LCD_Test(); // Hiển thị LCD
Initialze_DC(); // Khai báo DC Motor
//Test_DC(); // Test chuyển động DC (chỉ dùng ban đầu)
Initialize_E(); // Khai báo Rotatory Encoder
Initialize_S(); // Khai bao Steper
// Test_Steper(); // Test_Steper