Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ
MSSV: 20192122
Trung.nn192122@sis.hust.edu.vn
HÀ NỘI, 8/2023
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình biến đổi và truyền tải năng lượng
3
Hình 1.2 Ứng dụng xylanh thủy lực trong công nghiệp
Hình 1.3 Mô hình xy lanh thủy lực đối xứng(a) và bất đối xứng(b)
Một hệ thống Servo là một hệ thống điều khiển, hệ thống đo lường đầu ra của
chính nó và điều khiển đầu ra tuân theo một lệnh nhanh chóng và chính xác theo
tín hiệu đặt. Bằng cách này, sự ảnh hưởng của sự bất thường trong chính thiết bị
điều khiển và trọng tải có thể được giảm thiểu cũng như ảnh hưởng của nhiễu bên
4
ngoài. Một cơ chế phục vụ có thể được thiết kế để kiểm soát hầu hết mọi đại lượng
vật lý, ví dụ: cử động, lực, áp suất, nhiệt độ, điện áp hoặc dòng điện.
Van servo điện thủy lực
a) Cấu tạo
Van servo là dạng van phối hợp giữa hai loại van: van phân phối và van tiết
lưu, kết hợp với tín hiệu điều khiển điện. Van servo có thể điều khiển được vô
cấp lưu lượng qua van với sai số khoảng 5%. Cấu tạo của van servo được mô tả
như Hình 1.4.
Hình 1.6 Sơ đồ giai đoạn đầu của quá trình điều khiển
Khi đó con trượt sang trái thì càng sẽ cong theo chiều di chuyển của con trượt
làm cho cánh chặn dầu cũng di chuyển theo. Lúc này khe hở ở miệng phun trái hẹp
lại và khe hở ở miệng phun phải rộng lên, cho đến khi khe hở của hai miệng phun
bằng nhau và áp suất hai phía bằng nhau thì con trượt ở vị trí cân bằng. Quá trình
đó thể hiện ở Hình 1.7. Độ di chuyển của con trượt tỷ lệ với dòng điện vào cuộn
dây.
Hình 1.7 Sơ đồ giai đoạn hai của quá trình điều khiển
6
Ưu nhược điểm của hệ thống servo điện thủy lực
a) Ưu điểm
Khi yêu cầu kiểm soát nhanh chóng và chính xác các tải lớn, servo điện thủy
lực thường là cách tiếp cận tốt nhất cho vấn đề. Nói chung, bộ truyền động servo
thủy lực cung cấp phản ứng nhanh, lực cao và các đặc tính hành trình ngắn. Những
ưu điểm lớn của hệ thống servo thủy lực: Kiểm soát dễ dàng và chính xác vị trí và
vận tốc làm việc, đặc điểm độ cứng tốt, không có phản ứng dữ dội, phản ứng nhanh
với sự thay đổi về tốc độ hoặc hướng, tỷ lệ mài mòn thấp.
Khi một hệ thống thủy lực làm việc, tải thường xuyên thay đổi và công suất
bơm có thời điểm sẽ lớn hơn nhiều công suất cần thiết, dẫn đến tổn thất năng lượng.
Van servo có ưu điểm giúp bơm thủy lực điều chỉnh công suất phù hợp với tải khi
tải thay đổi (bơm linh hoạt theo tải), nâng cao hiệu suất hệ thống.
b) Nhược điểm
Giá lắp đặt một hệ thống thủy lực có giá rất cao. Nguyên nhân là bởi vì van
servo có giá thành đắt hơn nhiều so với các van thủy lực thông thường (ON/OFF),
cộng thêm hệ thống điều khiển PLC đi kèm và yêu cầu hệ thống thủy lực phải đảm
bảo kín, sạch. Dải lưu lượng và áp suất làm việc cho phép nhỏ. Vì nhược điểm này
nên thông thường người ta sử dụng kết hợp van servo và van tỷ lệ. Valve servo
đóng vai trò nhận tín hiệu điện và chuyển thành tín hiệu dầu thủy lực để điều khiển
valve tỷ lệ con trượt, được đóng vai trò valve làm việc chính.
7
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG SERVO ĐIỆN THỦY LỰC
Trong thực tế, hệ thống Servo điện thủy lực có tính phi tuyến và độ phức tạp
cao. Đặc biệt khi xem xét kĩ đến ảnh hưởng các thành phần bất định như sự không
chắc chắn của tham số mô hình và các lực tải tác động vào hệ thống. Vì vậy để xây
dựng kiến thức cơ sở đầy đủ về cơ cấu chấp hành thủy lực cho hệ thống cần mô
hình hóa hệ thống để hiểu rõ hơn về nó. Trong chương này, tập trung vào việc mô
hình hóa hệ thống servo điện thủy lực.
2.1 Mô hình chung của hệ thống servo điện thủy lực
Mô hình chung của hệ thống servo điện thủy lực được mô tả như Hình 2.1.
8
2.2 Mô hình xy lanh bất đối xứng
Khi xi lanh của van servo ở trạng thái ổn định, ta có phương trình cân bằng ổn
định của xi lanh:
𝑝1 𝐴1 − 𝑝2 𝐴2 = 𝐹𝐿 PT 2.1
Trong đó:
𝑝1 , 𝑝2 là áp suất hai khoang của xi lanh (Pa)
𝐴1 , 𝐴2 là tiết diện bề mặt của hai xi lanh (𝑚𝑚2 )
𝐹𝐿 là tải trọng của xi lanh(N)
Ta coi hướng mà piston đẩy ra là chiều dương, áp suất tải là 𝑝𝐿 (Pa) và lưu
lượng tải là 𝑞𝐿 (𝑚3 /𝑠)
𝐹𝐿 𝑝1 𝐴1 − 𝑝2 𝐴2 𝐴2 PT 2.2
𝑝𝐿 = = = 𝑝1 − 𝑝2
𝐴1 𝐴1 𝐴1
𝐴2
Đặt 𝜆 = , ta sẽ được
𝐴1
𝑝𝐿 = 𝑝1 − 𝜆𝑝2 PT 2.3
9
2(𝑝𝑠 − 𝑝1 ) PT 2.5
𝑞𝐿 = 𝐶𝑑 𝑤1 𝑥𝑣 √
𝜌(1 + 𝜆)
Trong đó:
𝐶𝑑 là hệ số lưu lượng
𝑤1 là diện tích lỗ van
𝑥𝑣 là độ dịch chuyển của van servo
𝑝𝑠 là áp suất của dầu thủy lực
𝜌 là khối lượng riêng của dầu thủy lực
𝐴2
𝜆=
𝐴1
Tuyến tính hóa công thức (2.5) theo phương pháp Tailor, biến đổi chuỗi Tailor
bậc nhất quanh điểm làm việc 𝑞𝐿𝑂 = 𝑓(𝑥𝑣𝑂 , 𝑝𝐿𝑂 ) ta được:
∂𝑞𝐿 ∂𝑞𝐿 PT 2.6
𝑞𝐿 = 𝑞𝐿𝑂 + Δ𝑞𝐿 = | Δ𝑥𝑣 + | Δ𝑝𝐿
∂𝑥𝑣 𝑂 ∂𝑝𝐿 𝑂
∂𝑞𝐿 ∂𝑞𝐿 PT 2.7
𝑞𝐿 − 𝑞𝐿𝑂 = Δ𝑞𝐿 = | Δ𝑥𝑣 + | Δ𝑝
∂𝑥𝑣 𝑂 ∂𝑝𝐿 𝑂 𝐿
𝑉𝑡 PT 2.15
𝑄𝐿 = 𝐴1 𝑠𝑋𝑝 + 𝐶𝑡𝑝 𝑃𝐿 + 𝑠𝑃
2(1 − 𝜆2 )𝛽𝑒 𝐿
𝐴1 𝑃𝐿 = 𝑚𝑡 𝑠 2 𝑋𝑝 + 𝐵𝑝 𝑠𝑋𝑝 + 𝐾𝑋𝑝 + 𝐹𝐿 PT 2.16
Theo các phương trình (2.14)->(2.16). Chúng ta được công thức tính toán vị
trí pittong xilanh servo như hình bên dưới. Tác động của tải trọng và chuyển vị
ống van servo, đồng thời tạo được hàm truyền chính điều khiển vị trí như sau:
𝐴1
𝑋𝑝 𝐾𝐾𝑐𝑒 PT 2.17
=
𝑋𝑣 𝑠 𝑠 2 2𝜉0
(1 + ) ( 2 + 𝑠 + 1)
𝜔ℎ 𝜔0 𝜔0
𝐾𝑞 𝐾 𝑉𝑡
𝑋 − 𝑐𝑒 (1 + )𝐹
𝐴1 𝑣 𝐴1 2 2(1 − 𝜆2 )𝛽𝑒 𝐾𝑐𝑒 𝐿
𝑋𝑝 =
𝑚𝑙 𝑉𝑡 3 𝐾𝑐𝑒 𝑚𝑙 𝑉𝑙 𝐵𝑝 2
𝐵𝑝 𝐾𝑐𝑒 𝐾𝑉𝑡 𝐾𝐾𝑐𝑒
2𝑠 +( 2 + 2 ) 𝑠 + (1 + + )𝑠 +
2 )𝛽
2(1 − 𝜆 𝑒 𝐴1 𝐴1 2 )𝛽
2(1 − 𝜆 𝑒 𝐴1 𝐴1 2 2(1 − 𝜆2 )𝛽𝑒 𝐴12 𝐴1 2
11
Nhận xét
Mô hình tuyến tính hóa (PT 2.17) có thể được sử dụng trong điều khiển cổ
điển thiết kế như PID, giúp thu được bộ điều khiển tuyến tính. Bộ điều khiển tuyến
tính này tương đối đơn giản giúp đảm bảo sự ổn định của vòng kín hệ thống và
động học cơ bản. Tuy nhiên, tồn tại độ không đảm bảo do các tham số chưa biết
và sự xáo trộn tải của hệ thống điện thủy lực, mà dẫn đến lỗi mô hình tồn tại trong
các mô hình tuyến tính hóa. Vì vậy, cần có phần nhận dạng hệ thống để có thể thiết
kế được bộ điều khiển.
12
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ PID ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ XY LANH
13
Hình 3.1 Code LabVIEW xác định tín hiệu vào ra
14
Hình 3.3 Hộp công cụ nhận dạng hệ thống trong Matlab
Dựa trên mô hình đã xây dựng, chúng ta sử dụng LabVIEW để thiết kế và triển
khai thuật toán điều khiển vị trí xy lanh thủy lực. LabVIEW cung cấp các công cụ
và module để xây dựng các thuật toán điều khiển, ví dụ như PID. Chúng ta có thể
thiết lập các thông số điều khiển, như hệ số PID, dựa trên mô hình nhận dạng và
yêu cầu điều khiển của hệ thống thủy lực.
Kết quả hàm truyền
Qua quy trình nhận dạng mô hình, dữ liệu được lấy để thu thập thông tin và
tìm hiểu tỷ lệ phần trăm phù hợp nhất với các mô hình hàm truyền khác nhau, như
được thể hiện trong Hình 3.4.
Kết quả này cũng phù hợp với mô hình tương đương gồm 3 cực và 0 zero.
Điều này chứng tỏ tính chính xác và đáng tin cậy của quy trình nhận dạng mô hình
và điều khiển vị trí xy lanh thủy lực sử dụng LabVIEW và System Identification
Toolbox của MATLAB.
16
Sai số của hệ thống được yêu cầu bằng không, tức là vị trí piston cần chính xác
đúng vị trí mong muốn mà không có sai số.
Điện áp điều khiển được giới hạn trong khoảng từ -10V đến 10V. Điều này có
nghĩa là bộ điều khiển PID chỉ có thể đưa ra điện áp điều khiển trong khoảng này
để điều chỉnh và điều khiển vị trí piston.
Mục tiêu cuối cùng của thiết kế bộ điều khiển PID là đảm bảo rằng vị trí piston
đáp ứng tốt với các tín hiệu đầu vào như step (bước nhảy) hoặc sin (hàm sin). Điều
này đòi hỏi bộ điều khiển PID có khả năng xử lý các tín hiệu đầu vào này một cách
chính xác và ổn định, đồng thời đảm bảo vị trí piston tương ứng với các biến đổi
tín hiệu đầu vào một cách chính xác và linh hoạt.
Tóm lại, mục tiêu thiết kế bộ điều khiển PID cho việc điều khiển vị trí piston
của xi lanh thủy lực là đảm bảo vị trí piston tuân theo vị trí mong muốn với mức
quá điều chỉnh không quá 10%, thời gian quá độ là 2 giây, sai số bằng không, điện
áp điều khiển trong khoảng từ -10V đến 10V, và đáp ứng tốt với các tín hiệu đầu
vào như step hoặc sin.
Hàm truyền xy lanh
Ta có hàm truyền của hệ thống truyền thủy lực là:
−2.074 PT 3.1
𝐺 (𝑠 ) = 3 2
𝑠 + 0.1952𝑠 + 1.048𝑠 + 0.006559
Hàm truyền điều khiển vị trí có dạng:
𝑎1 PT 3.2
𝐺 (𝑠 ) = ′ 2
(1 + 𝑏1 𝑠)(𝑠 𝑏2 + 𝑠. 𝑏1 + 𝑏0 )
1 2𝜉0
Với 𝑏2 = , 𝑏1 = , 𝑏0 = 1
𝜔02 𝜔0
Trong đó: 𝜔ℎ là tần số bậc nhất, 𝜔0 là tần số tự nhiên bậc 2, 𝜉0 là tốc độ giảm xóc
𝐾𝐾𝑐
𝜔ℎ =
𝐾
𝐴2 (1 + )
𝐾0
18
CHƯƠNG 4. ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
𝑑𝑒0 PT 4.2
𝑉 = 𝐾𝑝 𝑒0 + 𝐾𝑖 ∫ 𝑒0 𝑑𝑡 + 𝐾𝑑
𝑑𝑡
Trong đó: u là tín hiệu đầu vào.
Với bộ điều khiển PID có độ vọt lố lớn, có thể ước lượng mô hình tương đương
bằng một hàm truyền bậc hai có dạng tổng quát (4.3). Trong trường hợp này hệ số
khuếch đại 𝐾𝐺 bằng 1.
𝐾𝐺 𝜔𝑛2 PT 4.3
Gp(s) = 2
𝑠 + 2δ𝜔𝑛 𝑠 + 𝜔𝑛2
Với 𝛿 là tỉ số tắt dần, 𝜔𝑛 là tần số dao động tự nhiên có thể được tính từ độ
vọt lố và thời gian lên đỉnh như sau:
𝜋
𝜔𝑛 =
𝑡𝑝 √1 − 𝛿 2
ln (𝑀𝑝 )
𝛿=−
√𝜋 2 + 𝑙𝑛2 (𝑀𝑝 )
Trong đó:
𝑀𝑝 là độ vọt lố
𝑡𝑝 là thời gian lên đỉnh.
19
4.2 Mô hình toán học
Giới thiệu
Hệ thống truyền động thủy lực bao gồm ba thành phần chính: Bơm dầu cung
cấp dòng chất lỏng cho hệ thống trong suốt quá trình hoạt động. Thiết bị truyền
động là một động cơ thủy lực với hai cổng vào ra có thể đảo ngược chiều quay.
Van trong mô hình là loại van điện từ 4 cổng 3 vị trí. Sơ đồ của mô hình thí nghiệm
được đưa ra như Hình 4.2.
Trong quá trình vận hành bơm dầu hút dầu từ thùng chứa cung cấp cho van
với một áp suất có thể được điều chỉnh bởi van an toàn, van điều hướng tỉ lệ nhận
tính hiệu điều khiển của bộ điều khiển thông qua bộ khuếch đại để đóng mở các
cửa van cung cấp dầu áp suất cao cho động cơ, do sự chênh lệch áp suất giữa đầu
vào và đầu ra làm cho động cơ quay. Hệ thống cảm biến vận tốc được gắn vào trục
động cơ để giám sát tốc độ đưa tín hiệu điện áp về bộ điều khiển.
Mô hình toán học của đối tượng được suy ra từ phương trình dòng chảy của
van, phương trình liên tục và phương trình cân bằng momen lực của động cơ.
Phương trình dòng chảy của van là phương trình phi tuyến, nó phụ thuộc vào vị trí
của ống van, độ giảm áp suất trên tải 𝑝𝐿 và điện áp ngõ vào V. Để thuận tiện cho
mô hình hóa hệ thống, tuyến tính phương trình ta được.
𝑞𝐿 = 𝑘𝑞 𝑉 − 𝑘𝑐 𝑝𝐿 PT 4.4
Trong đó:
𝑞𝐿 là dòng chảy qua van
𝑘𝑞 là hệ số khuếch đại của van
𝑘𝑐 là hệ số áp suất dòng chảy
𝑝𝐿 là độ giảm áp suất trên tải.
20
Sự thay đổi áp suất dầu bên trong động cơ dẫn đến sự thay đổi góc quay và
dòng rò rỉ, dựa vào đó ta cũng xác định được lưu lượng của van, ta có phương
trình liên tục của động cơ:
𝑉𝑚 PT 4.5
𝑞𝐿 = 𝐷𝑚 𝜃̇ + 𝐶𝑡 𝑝𝐿 + 𝑝̇
4𝛽𝑒 𝐿
Trong đó:
𝑞𝐿 là dòng chảy qua động cơ
𝐷𝑚 là thể tích riêng của động cơ
𝜃̇ là vận tốc góc
𝑉𝑚 là thể tích dầu bị nén
𝛽𝑒 là hệ số nén của dầu
𝐶𝑡 là hệ số rỏ rỉ dầu của động cơ.
Dựa vào chuyển động quay của động cơ ta có phương trình cân bằng momen lực:
𝑇𝑠 = 𝐷𝑚 𝑝𝐿 = 𝐽𝜃̈ + 𝐵𝑚 𝜃̇ PT 4.6
Trong đó:
𝑇𝑠 là tác động của momen tải lên trục động cơ
J là momen quán tính
𝐵𝑚 là hệ số đàn hồi của dầu.
Bỏ qua lực ma sát, kết hợp ba phương trình trên, biến đổi laplace ta được:
𝜃̇ (𝑠) 𝑏 PT 4.8
=
𝑉(𝑠) 𝑎2 𝑠 2 + 𝑎1 𝑠 + 𝑎0
Trong đó:
𝑏 = 𝐷𝑚 𝑘𝑞
2
𝑎0 = 𝐵𝑚 𝑘𝑐 + 𝐷𝑚
𝐵 𝑉
𝑎1 = 𝐽𝑘𝑐 + 𝐽𝐶𝑡 𝑝𝐿 + 𝑚 𝑚
4𝛽𝑒
𝐽𝑉𝑚
𝑎2 =
4𝛽𝑒
Sau khi kết nối mô hình thực với máy tính, dữ liệu vào - ra của mô hình sẽ
được lấy trong 10 giây từ thực nghiệm với chu kỳ lấy mẫu 0.02 giây, tín hiệu đầu
vào là điện áp dạng hình sin với nhiều tần số khác nhau, các tần số này phải chọn
thích hợp sao cho các tín hiệu tần số thấp không bị lấn áp bới các tín hiệu tần số
cao.
Tín hiệu ngõ ra là giá trị vận tốc đo được từ cảm biến. Dữ liệu ngõ vào và ngõ
ra được thể hiện trong Hình 4.5.
22
Hình 4.5 Tín hiệu ngõ vào và ngõ ra
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý, phân tích bởi hộp công cụ nhận dạng
trong phần mềm Matlab để đưa ra các dự đoán mô hình hàm truyền với độ chính
xác khác nhau phụ thuộc vào số cực và zero được chọn. Để đảm bảo hàm truyền
hệ thống nhận dạng được chính xác nhất, thì việc thay đổi số cực và zero trong hộp
công cụ nhận dạng sao cho tỷ lệ phần trăm phù hợp nhất của các mô hình hàm
truyền khác nhau là cần thiết.
Hình 4.6 Hộp công cụ nhận dạng với các cực và zero khác nhau
Theo kết quả nhận dạng thu được, mô hình có tỉ lệ phần trăm phù hợp cao nhất
là mô hình tf2 với độ chính xác 82.49% Hình 3.4. Kết quả hàm truyền thu được từ
việc nhận dạng hệ thống tương đương với kết quả mô hình hóa với 2 cực và 0 zero
Hình 4.7
Hình 4.7 Kết quả nhận dạng với mô hình hàm truyền
23
Hình 4.8 Hàm truyền của mô hình tf2
24
Dựa vào đáp ứng nấc của đối tượng Hình 4.9 tìm được: 𝐾𝑔ℎ = 32, 𝑇1 = 0.05𝑠,
𝑇2 = 0.51𝑠. Bộ điều khiển PID được thiết kế như phương trình (4.10), trong đó
𝐾𝑝 , 𝑇𝑖 𝑣à 𝑇𝐷 được xác định từ bảng chỉnh định tham số 𝐾𝑝 , 𝑇𝑖 , 𝑇𝐷 như sau:
Bảng 4.1 Bảng chỉnh định tham số
Kp Ti Td
PI T2/T1K ∞ 0
PI 0.9T2/T1 T1/0. 0
K 3
PID 1.2T2/T1 2T1 0.5T1
K
𝑇2 0.51
𝐾𝑝 = 1.2 = 1.2 = 0.38
𝑇1 𝐾 0.05 × 32
𝑇𝑖 = 2𝑇1 = 2 × 0.05 = 0.1𝑠
𝑇𝑑 = 0.5𝑇1 = 0.5 × 0.05 = 0.025𝑠
Vậy hàm truyền của bộ điều khiển PID được thiết kế như sau:
1
𝐺𝑐 (𝑠) = 0.38 (1 + + 0.025𝑠)
0.1𝑠 PT 4.11
0.00095𝑠 2 + 0.038𝑠 + 0.38
=
0.1𝑠
Đầu tiên một bộ điều khiển PID với đáp ứng vòng kín cần được thiết lập. Từ
hàm truyền của bộ điều khiển PID (4.11), suy ra hàm truyền vòng hở của đối tượng
sau khi hiệu chỉnh như sau:
0.00095𝑠 2 + 0.038𝑠 + 0.38 926.2
𝐺2 (𝑠) = 𝐺𝑐 (𝑠)𝐺 (𝑠) =
0.1𝑠 𝑠 2 + 9.028𝑠 + 29.31
0.8799𝑠 2 + 35.2𝑠 + 352 PT 4.10
= 3 2
0.1𝑠 + 0.9028𝑠 + 2.931𝑠
Suy ra hàm truyền vòng kín của PID với hồi tiếp âm đơn vị là:
𝐺2 (𝑠) 0.8799𝑠 2 + 35.2𝑠 + 352 PT 4.11
𝐺𝑝 (𝑠) = =
1 + 𝐺2 (𝑠) 0.1𝑠 3 + 1.7827𝑠 2 + 38.13𝑠 + 352
Hàm truyền (3.8) được xấp xỉ về hàm truyền hệ dao động bậc hai như sau:
Xác định đáp ứng quá độ của hệ thống với bộ điều khiển PID vòng kín (4.11)
25
Hình 4.10 Đáp ứng quá độ
Độ vọt lố 𝑡𝑝 = 40% và thời gian lên đỉnh 𝑀𝑝 = 0.15𝑠. Các thông số được
tính như sau:
𝜋 𝜋
𝜔𝑛 = = = 21 𝑟𝑎𝑑/𝑠 PT 4.12
𝑡𝑝 √1 − 𝛿 2 0.15√1 − 0.2262
ln(𝑀𝑝 ) ln(0.4)
𝛿=− =− = 0.2258
√𝜋 2 + 𝑙𝑛2 (𝑀𝑝 ) √𝜋 2 + 𝑙𝑛2 (0.4)
Hàm truyền tương đương hệ dao động bậc hai được xấp xỉ từ (4.3) và (4.12):
440.874 PT 4.13
𝐺𝑝 (𝑠) =
𝑠 2 + 9.458𝑠 + 440.874
4.4 Kết quả mô phỏng
• Mô phỏng chưa có bộ điều khiển
Bằng công cụ Simulation được hỗ trợ trong phần mềm Labview, hàm truyền
của hệ thống truyền động điện thủy lực sẽ được mô phỏng khi chưa có bộ điều
khiển với ngõ vào là hàm step đơn vị trong 5 giây. Kết quả mô phỏng được trình
bày trong Hình 4.11.
Hình 4.11 Đáp ứng của hệ thống khi chưa có bộ điều khiển
26
• Mô phỏng với bộ điều khiển
Bộ điều khiển PID sau khi thiết kế sẽ được mô phỏng với tín hiệu đầu vào là
hàm nấc trong thời gian 2 giây với các thông số hệ thống 𝐾𝑝 = 0.38, 𝑇𝑖 = 0.1,
𝑇𝑑 = 0.025 như đã thiết kế:
Các tiêu chuẩn chất lượng đánh giá hệ thống như phần trăm độ vọt lố, sai số
xác lập, thời gian lên và thời gian quá độ của bộ điều khiển được thể hiện như sau:
- Độ vọt lố: 2.5%
- Thời gian lên: 0.3s
- Thời gian xác lập: 0.4s
- Sai số xác lập: 0%
Từ bảng thông số đáp ứng mô hình trên cho thấy, bộ điều khiển PID có hiệu
suất cao hơn khi độ vọt lố thấp và thời gian xác lập nhanh hơn.
27
CHƯƠNG 5. MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
29
Mã : DSE3-C16/08/11N D24K1
Phù hợp để kiểm soát hướng và tốc
độ của bộ truyền động thủy lực.
Điều chỉnh độ mở van và do đó tốc
độ dòng chảy có thể được điều chỉnh
Van Servo liên tục theo tỷ lệ được cung cấp cho
3 điện thủy lực đầu van điện từ.
Van có thể được điều khiển trực tiếp
bởi dòng điện hoặc kết hợp với một
thẻ điện tử bên ngoài để điều chỉnh
van.
Số nhánh chia: 06
Đồng hồ đo áp suất dải đo:
Bộ phân phối 1500Psi
6
thủy lực có
áp kế
30
Nguồn cấp: 24VDC.
Đầu vào/ra số: 16DI/ 16 DO.
Module thu Đầu vào/ra tương tự: 04AI /
8 thập dữ liệu 02AO. Đạt tiêu chuẩn về công
suất, dòng rò, cao áp.
Tích hợp Nymiro- 1900.
Mã EDM-M231/30E0-B
Là bộ khuếch đại kỹ thuật số để điều
chỉnh độ mở các van tỷ lệ điều khiển
bằng giai đoạn PWM.
Cung cấp dòng điện cho chân điện từ
Bộ điều theo tín hiệu tham chiếu và không
9 phụ thuộc vào các biến đổi nhiệt độ
khiển van
tuyến tính hoặc trở kháng tải.
Tín hiệu tham chiếu là tín hiệu tương
tự (điện áp hoặc dòng điện)
Tần số phát xung 100Hz
Tín hiệu tham chiếu: ±10 V
Mã: OMM32
Tốc độ tối đa: 800 vòng/phút
Động cơ Áp suất tối đa: 14 Mpa
12 thủy lực Momen xoắn: 57 Nm
Lưu lượng: 25 lít/phút
Mã: E50S8-1000-3-T-24
Điện áp nguồn: 12-24VDC
13 Encoder Độ phân giải: 4000 P/R
Momen khởi động: Max. 70gf·cm
31
5.2 Giới thiệu về Labview và NI MyRIO
LabVIEW
LabVIEW là phần mềm mô phỏng sử dụng các biểu tượng. Điều này khiến phần
mềm này nổi bật hơn so với các phần mềm truyền thống khác là các phần mềm
truyền thống sử dụng văn bản. LabVIEW được cấu tạo từ 2 chương trình chính
là: Block Diagram và Front Panel. Trong đó, Front Panel gần gũi với người dùng
hơn. Vì nó là giao diện thể hiện các tính năng được xây dựng từ Block Diagram.
NI myRIO 1900
NI myRIO có thiết kế nhỏ gọn ra đời mang đến cho sinh viên và giảng viên sự
đa dạng và tiện dụng trong thực hành và nghiên cứu kỹ thuật. Nó được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực: Điện tử, Cơ điện tử, Điều khiển – Tự động hoá, Hệ thống
nhúng … Lập trình FPGA & Real-time. Tích hợp kết nối không dây. Tích hợp
LED, nút nhấn, gia tốc kế (accelerometer), digital – analog I/O. Lập trình bằng
LabVIEW hoặc C/C++. Dễ sử dụng – chỉ mất vài phút để cấu hình.
32
Hình 5.3 NI MyRIO 1900
34
Hình 5.5 Giao diện trên phần mềm Labview
- Khối chương trình: Xây dựng phần giao diện và truyền tín hiệu điện áp điều
khiển.
- Khối thu thập giá trị đầu vào và đưa ra giá trị đầu ra Hình 5.7. Cài đặt các
chân đầu vào và đầu ra của Ni MyRIO 1900 với LabView dùng để thu thập
và xuất giá trị đầu ra.
35
Hình 5.7 Chương trình khối tính toán tốc độ
c) Nhận xét
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp nhận dạng hệ thống có hiệu quả
trong việc xác định mô hình hàm truyền của đối tượng mang đặc tính phi tuyến
36
cao như hệ thống truyền động điện thủy lực. Để thiết kế bộ điều khiển tuyến tính
liên tục cho đối tượng dựa trên kết quả nhận dạng hàm truyền có tỉ lệ phần trăm
phù hợp nhất.
Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai cần được thực nghiệm với mô hình
chuẩn xác hơn, khắc phục sự rò rỉ của đường ống để kết quả nhận dạng hệ thống
được chính xác hơn. Cần đầu tư thêm thiết bị đo đạc để xác định đầy đủ các thông
số của mô hình, từ đó thiết kế được bộ điều khiển chất lượng hơn cho hệ thống dựa
trên kết quả mô hình hóa.
5.4 Triển khai bộ điều khiển PID điều khiển vị trí xylanh
Sơ đồ cấu trúc hệ thống được mô tả như hình 5.9, bao gồm các thành phần:
- Cơ cấu chấp hành: Van servo, mô hình xy lanh bất đối xứng.
- Bộ điều khiển: Sử dụng Ni myrio-1900. Ni myrio-1900 tính toán tín hiệu
điều khiển thông qua các phương pháp điều khiển được cài đặt, điều khiển
servo điện thủy lực. Các tín hiệu phản hồi được thu thập từ các cảm biến
truyền đến Ni myrio-1900 để thu thập và lưu trữ.
- Đo lường: Sử dụng cảm biến.
- Phần mềm giao diện và điều khiển được viết trên nền tảng Labview với mục
tiêu chính giúp xây dựng các thuật toán điều khiển trên hệ thống. Có thể
theo dõi phản hồi và điều khiển các giá trị tham số trên cùng một giao diện
thực hành.
Với danh mục thiết bị đã liệt kê như Bảng 5.1, mô hình mạch mô tả hệ
thống servo điện thủy lực được lắp đặt như trong hình 5.10.
37
Kit MyRIO Bộ điều khiển Nguồn 24V
van tuyến tính
Để bảo vệ an toàn khi vận hành, phải tuân thủ những điều sau: Không được
vượt quá áp suất làm việc cho phép (xem thông số kỹ thuật), phải tuân theo tất cả
các hướng dẫn an toàn tổng quát, bộ nguồn thuỷ lực và bộ cấp nguồn điện phải
được tắt trong thời gian lắp mạch, kiểm tra tất cả các đường dầu hồi đã được nối
và tất cả các đường ống đã được nối an toàn, tất cả các phần tử phải được gắn an
toàn vào bảng nhôm có rãnh, trước khi tháo dỡ mạch, hãy chắc chắn rằng áp suất
trong các phần tử thuỷ lực đã được xả….
a) Đấu nối hệ thống
Sơ đồ đấu nối mạch đấu nối điện hệ thống và sơ đồ mạch thủy lực có thể được
mô tả như Hình 5.5 và Hình 5.6.
Hình 5.6 là sơ đồ mạch thủy lực của hệ thống. Nguồn cấp thủy lực cung cấp
dòng dầu cho van Servo và van được kết nối với xy lanh.
b) Xây dựng chương trình trên Labview
Giao diện được xây dựng trên phần mềm Labview bao gồm các thành phần:
- Nút Stop để dừng hệ thống.
- Đầu vào input, output để lựa chọn đầu vào, ra phù hợp với chân đấu nối
thực tế
- Giá trị đặt SP: để cài đặt giá trị vị trí mong muốn.
- Giá trị phản hồi PV: Theo dõi vị trí phản hồi về.
- Đồ thị hiển thị giá trị SP và PV để theo dõi.
Nhận xét:
Trong chương này ta đã tìm hiểu các thành thiết bị, thành phần của hệ thống
Servo điện thủy lực, hoàn thiện đấu nối hệ thống. Xây dựng chương trình điều
khiển trên Ni MyRIO-1900 sử dụng phần mềm LabView. Từ đó tiến hành chạy
mô hình Servo điện thủy lực với bộ điều khiển PID. Mô hình thực tế chạy ổn định
với bộ số PID tìm được. Điều khiển được xy lanh đến vị trí mong muốn. Chất
lượng điều khiển khá tốt, đạt được yêu cầu đề ra. Tuy nhiên kết quả thực tế hơi
khác so với khi mô phỏng. Ở mô hình thực tế, ta thấy không có sự vọt lố nhiều,
thời gian ổn định cũng chậm hơn khi mô phỏng. Lý do là với mô hình thực tế, do
tồn tại ma sát của hệ thống xy lanh, có độ trễ của dòng thủy lực, nó khiến hệ thống
có nhiễu bên ngoài và gây ảnh hưởng nhất định tới sự vận hành của hệ thống. Nói
chung, các kết quả mô phỏng và thực nghiệm cho thấy rằng bộ điều khiển đạt được
độ chính xác trong theo dõi quỹ đạo.
41
CHƯƠNG 6. MÔ PHỎNG KẾT HỢP MATLAB VÀ AMESIM
42
Mô hình hệ thống thủy lực trong Amesim
Kết nối mô hình thực tế trong Amesim với Matlab, sử dụng Simulink để mô phỏng
hoạt động của hệ thống với bộ điều khiển PID
43
6.3 Kết quả mô phỏng
Sau khi sử dụng bộ PID, đáp ứng vị tri đầu ra thu được kết quả bám sát so với tín
hiệu đặt đầu vào
44
CHƯƠNG 7. KẾT LUẬN
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. Basmenj, A. Sakhavati and J. Ghafuri, "PID Controller Design for Position
Control of Electrohydraulic Actuators using Imperialist Competitive
Algorrithm," Indian Journal of Scientific Research, pp. 775-779, 2014.
[2] H. A. M. Ali and A.-K. T. J. Mohammad, "Design and Analysis of Electro-
Hydraulic Servo System for Speed Control," Journal of Engineering, 2013.
[3] A. Aly, "Modeling and Control of an Electro-Hydraulic Servo Motor,"
Intelligent Control and Automation, pp. 69-76, 2011.
[4] L. Mohammed and A. M. Muavia, "Spacecraft Pitch PID Controller Tunning
using Ziegler Nichols Method," IOSR Journal of Electrical and Electronics
Engineering, vol. 9, no. 6, pp. 62-67, 2014.
46