You are on page 1of 72

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC


KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: Mô hình chăm sóc rau tự động bằng phương


pháp thủy canh

Sinh viên thực hiện: TRẦN PHƯƠNG NAM


Mã sinh viên: 1781420026
Giảng viên hướng dẫn: ThS NGUYỄN NGỌC VĂN
Ngành : CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành : ĐIỆN CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN DỤNG
Lớp : D12 DCN&DD
Khóa : 2017 - 2022

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: Mô hình chăm sóc rau tự động bằng phương


pháp thủy canh

Sinh viên thực hiện: TRẦN PHƯƠNG NAM


Mã sinh viên: 1781420026
Giảng viên hướng dẫn: ThS NGUYỄN NGỌC VĂN
Ngành : CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành : ĐIỆN CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN DỤNG
Lớp : D12 DCN&DD
Khóa : 2017 - 2022

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi, Trần Phương Nam, cam đoan những nội dung trong đồ án này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của ThS Nguyễn Ngọc Văn. Các số liệu và kết quả trong đồ án là
trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Các tham khảo trong đồ án
đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và nơi công bố. Nếu
không đúng như đã nêu trên, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2021


Người cam đoan
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN

Trong chặng đường gần 5 năm học tập tại khoa Kỹ Thuật Điện của Trường Đại Học
Điện Lực, và đến tận bây giờ vừa hoàn thành xong đợt Đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Điện Lực đã tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình học tập rèn luyện tại trường.
Quý Thầy/Cô trong khoa Kỹ Thuật Điện đã tận tình giảng dạy và hết lòng truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm cũng như những bài học quý báu của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy NGUYỄN NGỌC VĂN, là giảng viên trực
tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian làm đồ án vừa qua. Cảm ơn thầy đã luôn hướng dẫn,
giúp đỡ, bổ sung kiến thức chuyên môn và bổ ích để em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn đến các bạn đã cùng học tập, giúp đỡ và ủng hộ em
trong suốt thời gian vừa qua.
Vì kiến thức của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thiện đồ án này em
không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Một lần nữa em kính chúc quý thầy cô đang công tác tại Trường Đại học Điện Lực lời
chúc sức khỏe dồi dào – thành công – hạnh phúc!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày20 tháng 10 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Trần Phương Nam


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TT Nội dung Ý kiến nhận xét

1 Hình thức trình bày

Đồ án thực hiện đầy đủ các nội


2
dung của đề tài

3 Các kết quả tính toán

4 Thái độ làm việc

5 Tổng thể

Các ý kiến khác:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Hà Nội, ngày . . . tháng . . . năm . . .


Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM

TT Nội dung Ý kiến nhận xét

1 Hình thức trình bày của đồ án

Đồ án thực hiện đầy đủ các nội


2
dung của đề tài

3 Các kết quả tính toán

4 Kỹ năng thuyết trình

5 Trả lời câu hỏi

6 Tổng thể
Các ý kiến khác:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Hà Nội, ngày . . . tháng . . . năm . . .


Uỷ viên hội đồng Thư ký hội đồng Chủ tịch hội đồng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................1

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .........................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................4

1.1- Khái niệm hệ thống thủy canh.........................................................................4

1.2- Ưu nhược điểm của phương pháp trồng rau bằng thủy canh...........................5

1.2.1 Ưu điểm của phương pháp trồng rau thủy canh.................................................5

1.2.1 Nhược điểm của phương pháp trồng rau thủy canh...........................................9

1.3- Một số hệ thống trồng rau thủy canh hiện nay.................................................12

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA RAU
THỦY CANH VÀ CẤU TRÚC CỦA CÁC HỆ THỐNG THỦY CANH...................17

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của rau thủy canh.............................17

2.2 Phân tích và lựa chọn cấu trúc hệ thống thủy canh...........................................20

2.3 Chọn cấu trúc để xây dựng mô hình...................................................................28

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THI CÔNG MÔ HÌNH.......................................................29

3.1 Lựa chọn bộ điều khiển:......................................................................................29


3.2 Đặc điểm kỹ thuật của bộ điều khiển được chọn...............................................32

3.3 Lựa chọn các thiết bị khác sử dụng trong mô hình (cảm biến, bơm nước…)..36

3.3.1 Kit rf thu phát wifi esp8266 node mcu............................................................36

3.3.2- Module LM 2596...........................................................................................38

3.3.3- Nguồn Adapter 12V-2A.................................................................................39

3.3.4- LCD 16*2......................................................................................................40

3.3.5- Cảm biến nhiệt độ độ ẩm DHT11..................................................................41

3.3.6- Cảm biến đo độ ẩm đất...................................................................................42

3.3.7- Cảm biến đo độ PH........................................................................................43

3.3.8- LED chiếu sáng và quang trở.........................................................................44

3.4 Xây dựng mô hình................................................................................................46

3.4.1 Thiết kế phần cơ khí........................................................................................46

3.4.2 Thiết kế phần điện...........................................................................................49

3.4.3- Lập trình.........................................................................................................52

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN...........................62

4.1 Kết luận.................................................................................................................62

4.2 Phương hướng phát triển....................................................................................62

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Ý nghĩa
LAN Local Area Network: là mạng máy tính nội bộ
I/O Input/Output: ngõ vào/ ra
IDE Intelligent Electronic Device: là thiết bị điện tử thông minh
ESP Module Wifi
SoC System-on-a-chip: là hệ thống trên một vi mạch
MCU Thiết bị điều khiển đa điểm
DHT11 Cảm biến đo nhiệt độ, độ ẩm
EEPROM Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory:
là một chip nhớ
PWM Pulse Width Modulation: là tín hiệu ra
RAM Random Access Memory là bộ nhớ tạm
SRAM Static random-access memory là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
hay RAM tĩnh
CPU Central Processing Unit là bộ xử lý trung tâm
GPIO General Purpose Input Output là là một chân tín hiệu kỹ thuật
số
ADC Analog-to-Digital Converter là bộ chuyển đổi analog sang kỹ
thuật số
LCD Liquid Crystal Display là Màn hình tinh thể lỏng
RFID Radio Frequency Identification là công nghệ nhận dạng đối
tượng bằng sóng vô tuyến
I2C Inter-Integrated Circuit là một giao thức truyền thông nối tiếp

1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống thủy canh
Hình 1.2: Hệ thống khung giàn
Hình 1.3: Hệ thống trồng rau khí canh
Hình 1.4: Hệ thống trồng rau thủy canh dạng bấc
Hình 1.5: Hệ thống trồng rau nhỏ giọt
Hình 1.6: Hệ thống trồng rau ngập, rút định kì
Hình 1.7: Hệ thống trồng rau hồi lưu
Hình 3.1: Một số loại rơ le thông dụng
Hình 3.2: Bộ điều khiển PLC
Hình 3.3: Vi điều khiển ATMEGA
Hình 3.4: Kit Arduino Nano với vi điều khiển ATEMEGA328P
Hình 3.5: Sơ đồ chân Arduino Nano
Hình 3.6: Node MCU 8266
Hình 3.7: Sơ đồ chân Node MCU
Hình 3.8: Module LM2596
Hình 3.9: Nguồn Adapter 12V-2
Hình 3.10: Màn hình LCD 1602 xanh lá
Hình 3.11: Cảm biến DHT11
Hình 3.12: Sơ đồ nguyên lí
Hình 3.13: Cảm biến đo độ ẩm đất
Hình 3.14: Cảm biến đo độ PH
Hình 3.15: Mô hình 3D hệ thống trồng rau IOT
Hình 3.16: Phần mềm thiết kế mạch Altium
Hình 3.17: Sơ đồ mạch nguyên lí của mạch điều khiển
Hình 3.18: Mạch 2D PCB
Hình 3.19: Mạch 3D PCB
Hình 3.20. Phần mềm Arduino IDE

2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới, việc ứng dụng các công nghệ điều khiển vào trong sản xuất là
rất nhiều và cần thiết trong các ngành nghề kể cả trong nông nghiệp. Trong nông nghiệp,
nhờ ứng dụng các công nghệ điều khiển hiện đại mà năng suất và chất lượng cây trồng
tăng lên đáng kể. Với công nghệ trồng rau trong nhà có sự hỗ trợ của các thiết bị điều
khiển đã cho những kết quả ngoài mong đợi như năng suất cao, chất lượng tốt, sạch, an
toàn mà còn có thể trồng những loại cây mà từ trước không phải là truyền thống của vùng
miền.
Để góp phần làm sáng tỏ hiệu quả của những ứng dụng trong thực tế. Sau một thời
gian học tập và rèn luyện được các thầy cô trong khoa giảng dạy truyền đạt kiến thức và
đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS NGUYỄN NGỌC VĂN em đã chọn
đề tài “Mô hình chăm sóc rau tự động bằng phương pháp thủy canh” để làm Đồ án
tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã rất cố nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm của em còn có hạn
nên sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ và tham khảo ý
kiến của thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện và có thể đưa nội dung đề tài ứng dụng vào
thực tế đời sống hằng ngày.
Em xin chân thành cảm ơn!

3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm hệ thống thủy canh

Trồng cây trong dung dịch (thủy canh) là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà
trồng trực tiếp vào môi trường dinh dưỡng hoặc giá thể mà không phải là đất. Các
giá thể có thể là cát, trấu, vỏ xơ dừa, than bùn, vermiculite perlite… Thường được
định nghĩa như là "trồng cây trong nước" hoặc "trồng cây không cần đất", kỹ thuật
thủy canh là một trong những nghề làm vườn hiện đại. Bí quyết của kỹ thuật này là
cung cấp đủ và đúng lúc cho cây trồng các nguyên tố khoáng cần thiết. Cung cấp
đầy đủ cái ăn, bảo đảm đủ ánh sáng, CO2 cho quá trình quang hợp, O2 cho quá
trình hô hấp, cây trồng có thể phát triển khỏe mạnh theo ý muốn của người trồng.
Nếu không kể phần nước "uống" thì cây chỉ lấy khoảng 5% chất dinh dưỡng từ đất
để "ăn", 95% chất dinh dưỡng còn lại thì "nhà máy cây" tự sản xuất (quang hợp) và
tự tiêu thụ. Đất chỉ đóng vai trò như cái kho lưu giữ các chất dinh dưỡng để cây
dùng từ từ. Nếu có cách để dự trữ và biến các chất dinh dưỡng thành dung dịch
lỏng để cây trực tiếp hấp thụ thì cái "kho đất" không còn cần thiết nữa. Khi đó ta
hoàn toàn có thể trồng cây không cần đất. Công nghệ này gọi là thủy canh.
Công nghệ thủy canh đã được nghiên cứu từ thế kỷ 17. Ðến nay, công nghệ này đã
hoàn thiện, hướng đến những nông sản sạch, xanh, không ô nhiễm. Với quy mô gia
đình nhỏ lẻ, những chậu hoa hay rau xanh có thể phát triển mạnh mẽ không cần đất
nơi góc sân thượng, lan can, bậu cửa. Với quy mô thương mại, những nhà kính
trồng hoa, rau, củ, quả… phát triển sạch, năng suất cao, chủ động, đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn an toàn vì không bị ảnh hưởng của những nguồn ô nhiễm từ đất.
Không những vậy, vì trồng không cần đất nên có thể chia không gian thành nhiều
tầng để mở rộng diện tích sản xuất.

4
Hình 1.1- Hệ thống thủy canh

1.2 Ưu nhược điểm của phương pháp trồng rau bằng thủy canh
1.2.1 Ưu điểm của phương pháp trồng rau thủy canh :
1. Không sử dụng đất
Thứ nhất, hệ thống thủy canh không sử dụng đất, vì thế sẽ hạn chế được một
lượng lớn nguồn mầm bệnh từ đất trồng. Như vậy, hầu hết các mô hình trồng rau
cả ở quy mô hộ gia đình và quy mô trang trại đều có thể hạn chế sử dụng các loại
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Đặc biệt, ở quy mô sản xuất, ưu điểm này
cũng giúp tăng năng suất tổng thể của toàn bộ hệ thống mà không tốn chi phí cho
thuốc trừ sâu, cũng giúp cây trồng đảm bảo tốt hơn vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2. Tiết kiệm không gian

5
Bạn có thể phát triển trong căn hộ nhỏ của bạn, hoặc phòng ngủ phụ tùng miễn
là bạn có đủ không gian lắp ráp hệ thống, miễn là có thể cung cấp đầy đủ những gì
cây cần. Hệ thống có thể được thiết kế nhiều tầng và vẫn đảm bảo sự phát triển của
cây. Rễ cây thường mở rộng và lan rộng ra để tìm thức ăn và oxy trong đất. Điều
này không xảy ra ở phương pháp thủy canh, nơi rễ cây bị chìm trong dung dịch
dinh dưỡng, tiếp xúc trực tiếp với các khoáng chất quan trọng. Điều này có nghĩa
là bạn có thể trồng cây của bạn khoảng cách gần hơn. Tất cả những lý do trên giải
thích việc hệ thống thủy canh tiết kiệm không gian đáng kể.
3. Ít tốn công chăm sóc
Mô hình thủy canh là mô hình tự động hóa, không tốn nhiều công chăm sóc:
Tất cả các mô hình đều có thể hoạt động trên các hệ thống tự động. Nhiệm vụ duy
nhất của người sở hữu mô hình thủy canh là điều chỉnh dung dịch dinh dưỡng và
quan sát sự phát triển của cây. Vì vậy, đối với các mô hình trồng thủy canh trên
quy mô nhà phố, các chủ sở hữu sẽ chỉ quan sát một lần trên một tuần. Còn đối với
quy mô sản xuất thì hệ thống trồng rau thủy canh sẽ tiết kiệm một lượng rất lớn chi
phí thuê nhân công lao động. Thông thường, chỉ cần một kỹ sư nông nghiệp có thể
điều hành và quản lý vài nghìn mét vuông đất trồng thủy canh.
Mặt khác, bạn sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian bởi vì sự tăng trưởng của thực
vật được chứng minh là cao hơn trong thủy canh. Công việc trồng trọt, tưới nước,
và diệt cỏ dại và sâu bệnh,… không còn là vấn đề như ở phương pháp canh tác trên
đất thông thường. Nông nghiệp đưa được yếu tố công nghệ vào, đồng nghĩa với
việc tiết kiệm được tối đa sức lao động truyền thống.
4. Tiết kiệm nước
Mô hình thủy canh có thể được coi là một trong những mô hình tiết kiệm nước
hiệu quả nhất hiện nay. Hệ thống dinh dưỡng được chứa trong các bể chứa và cây
hấp thụ dinh dưỡng trực tiếp từ bể chứa thông qua các máng trồng. Cơ chế hoạt
động giúp nó hạn chế tối đa sự bay hơi và không có sự lãng phí nước ngấm vào

6
môi trường đất. Trong phương pháp này, nước được tuần hoàn kín trong hệ thống.
Sự mất nước chỉ xảy ra ở hai dạng: sự bay hơi và rò rỉ từ hệ thống (nhưng một thiết
lập thủy canh hiệu quả sẽ không có bất kỳ sự rò rỉ nào).
Trong khi nước sẽ trở thành một vấn đề quan trọng trong tương lai khi sản xuất
lương thực được dự đoán tăng 70% theo các câu hỏi thường gặp, thủy canh được
coi là một giải pháp khả thi cho sản xuất lương thực quy mô lớn. Chúng ta chưa
thấy được tầm quan trọng của việc tiết kiệm nước tại đất nước có khí hậu nhiệt đới
gió mùa ẩm như nước ta, nhưng đây lại là điều tuyệt vời đối với các khu vực có khí
hậu khô cằn.
5. Năng suất cao gấp 2 lần
Cho năng suất cao hơn: Mô hình trồng rau thủy canh được công nhận là sẽ cho
năng suất cao hơn gấp 1,5 – 3 lần so với mô hình trồng rau truyền thống. Ngoài
việc giảm được sự hao hụt từ sâu bệnh, phương pháp gối vụ trong thủy canh cũng
giúp là một điểm cần lưu ý khi nhắc đến mô hình này. Gối vụ là phương pháp gieo
cây con trước khi thu hoạch cây cũ để tiết kiệm thời gian của một vụ trồng và tăng
tổng số vụ trồng trong một năm. Phương pháp này có thể sử dụng ở hầu hết các mô
hình trồng truyền thống. Tuy nhiên, trong gối vụ ở hệ thống trồng đất, bộ rễ cây sẽ
bị tổn thương và mất một khoảng thời gian để làm quen với vị trí mới. Còn đối với
thủy canh, cây con có thể được chuyển vào hệ thống mà không làm tổn thương đến
rễ cây.
6. Kiểm soát yếu tố tác động tới cây
Mô hình thủy canh quy mô thương mại hầu hết đều đi kèm với nhà màng/ nhà
kính. Sự kết hợp tuyệt vời này giúp người trồng thủy canh có thể có toàn quyền
kiểm soát môi trường phát triển của cây – nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng,
thậm chí cả thành phần của không khí. Theo nghĩa này, bạn có thể trồng thực phẩm
quanh năm bất kể mùa. Nông dân có thể sản xuất thực phẩm vào thời điểm thích
hợp để tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh của họ.

7
7. Không có cỏ dại
Nếu bạn đã từng trồng cây trong môi trường đất, bạn sẽ hiểu được cỏ dại gây
khó chịu như thế nào, và tất nhiên không bao giờ bạn có thể triệt tiêu đi sự xuất
hiện của nó. Đó là một trong những nhiệm vụ tốn nhiều thời gian và công sức nhất
cho người làm vườn. Thử tưởng tượng đến chi phí phải bỏ ra cho việc diệt cỏ dại
nếu khu vườn của bạn lên tới hàng nghìn ha. Cỏ dại chủ yếu liên quan đến đất. Vì
vậy, với phương pháp thủy canh, không có sự xuất hiện của cỏ dại.
8. Ít sâu bệnh, kiểm soát tối đa thuốc bảo vệ thực vật
Và giống như cỏ dại, môi trường đất thu hút nhiều loài gây hại trên cây như
chim, sâu, bọ,… Cây lớn lên trong môi trường thủy canh nhờ dung dịch dinh
dưỡng, kiểm soát yếu tố dinh dưỡng đồng nghĩa với kiểm soát được hàm lượng
chất trừ sâu hay bảo vệ thực vật ở đây. Điều này giúp bạn phát triển các loại thực
phẩm sạch hơn và lành mạnh hơn. Việc cắt giảm thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ là
một điểm mạnh của thủy canh, đặc biệt trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, an toàn
thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu.
9. Là một sở thích giảm stress hiệu quả
Thực tế, nhiều người có xu hướng “tìm lại với thiên nhiên”, tránh xa cuộc sống
hiện đại, bộn bề công việc. Mệt mỏi sau những ngày quay vòng với công việc, gia
đình,… bạn ngắm nhìn một góc căn hộ nhỏ của mình, đó là thời gian để tĩnh lặng,
“sống chậm” một chút. Lý do cản trở cho việc trồng cây tại nhà như thiếu không
gian không còn đúng. Hệ thống thủy canh làm được điều đó.
Nhiều người thành công khi đem được tình yêu với cây cối trở thành công việc
hàng ngày của mình. Trở thành chủ của một trang trại rau thủy canh rộng lớn, vừa
nuôi sống được đam mê trồng trọt, vừa nuôi lớn được chính gia đình mình.
10. Đảm bảo chất lượng rau trồng
Rau thủy canh có hình thức và chất lượng cao hơn rau thông thường. Nhờ sự
đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm, rau thủy canh luôn nằm trong phân khúc

8
sản phẩm giá cao. Rau thủy canh hiện này hầu hết được bày bán tại rất nhiều siêu
thị lớn. Và để bày bán tại các siêu thị này, rau thủy canh phải được công nhận là
rau an toàn bởi các đơn vị kiểm nghiệm uy tín như VietGAP hoặc GlobalGAP.
Nhờ việc kiểm soát được lượng chất dinh dưỡng mà cây hấp thụ theo tiêu chuẩn
của WHO để đảm bảo cây không bị thừa hay thiếu chất, chất lượng rau thủy canh
sẽ đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng. Các cây rau trên hệ thống được hấp thụ
một lượng dinh dưỡng đồng đều và giảm được yếu tố sâu bệnh nên mẫu mã của
rau thủy canh thường bắt mắt hơn so với các mô hình trồng rau truyền thống.

1.2.1 Nhược điểm của phương pháp trồng rau thủy canh
1. Chủng loại bị hạn chế
Hệ thống trồng thủy canh thường chỉ được sử dụng để trồng các loại rau ăn lá,
một số loại rau gia vị và rau ăn quả ngắn ngày như cà chua, dưa chuột ớt chuông,
… Và hệ thống khó để sử dụng trồng các loai cây có bộ rễ lớn như cây ăn quả lâu
năm.
2. Chi phí đầu tư cao
Chi phí đầu tư cho hệ thống thủy canh cao hơn khá nhiều so với mô hình trồng
truyền thống: Khi xây dựng hệ thống thủy canh, người dùng phải xây dựng mô
hình gồm hệ thống bể chứa, bơm dinh dưỡng, hệ thống khung giàn, bộ hẹn giò tự
động,.. Vì vậy, chi phí đầu tư cho hệ thống thủy canh khá lớn so với mô hình thông
thường. Tuy nhiên, cũng liên quan đến chi phí thì hệ thống thủy canh lại có thể
giảm thiểu được chi phí duy trì do tiết kiệm được chi phí nhân lực, phân bón, thuốc
trừ sâu, điện, nước,..
3. Đòi hỏi kiến thức chuyên môn
Hệ thống thủy canh cần có kiến thức mới có thể trồng: Các mô hình trồng đất
bằng thùng xốp tại nhà khá dễ dàng để các hộ gia đình tự trồng mà không cần được
đào tạo về nông nghiệp. Tuy nhiên, khá khó khăn để tự tạo ra một mô hình thủy

9
canh mà không cần sự hướng dẫn từ những người có kiến thức. Để trồng được thủy
canh, ngoài những kiến thức cơ bản về cây trồng, chúng ta phải có kiến thức về
dinh dưỡng, hệ thống cài đặt tự động. Vì vậy, thông thường khi lắp đặt hệ thống
thủy canh những người lắp đặt sẽ cần chuyển giao công nghệ cho người trồng. Đối
với các mô hình quy mô nhỏ. Việc chuyển giao chỉ đơn thuần là cách pha dinh
dưỡng, chăm sóc vệ sinh hệ thống. Còn đối với quy mô trang trại, chuyển giao
công nghệ sẽ bao gồm chuyển giao công thức dinh dưỡng, chuyển giao kỹ thuật
chăm sóc cây trồng, chuyển giao công nghệ thu hoạch, vệ sinh của hệ thống.
Nhược điểm này được giải quyết đơn giản bằng việc tìm kiếm đơn vị thi công
trang trại hợp lý. Sau khi đã nhận được sự hướng dẫn của kỹ sư thì việc vận hành
hệ thống sẽ khá dễ dàng.

Hình 1.2- Hệ thống khung giàn

10
4. Sâu bệnh phát sinh sẽ lây lan nhanh chóng
Bạn đang trồng cây trong một hệ thống khép kín bằng nước. Trong trường hợp
nhiễm trùng thực vật hoặc sâu bệnh, chúng có thể leo thang nhanh chóng đến cây
trồng trên cùng một hồ chứa dinh dưỡng. Thông thường, sâu bệnh không phải là
vấn đề lớn trong một hệ thống nhỏ của những người trồng cây trong nhà. Vì vậy,
không quan tâm nhiều về những vấn đề này nếu bạn muốn bắt đầu với khu vườn
nhỏ của mình.
Nó chỉ phức tạp cho các trang trại quy mô thương mại. Vì vậy, tốt hơn để có
một kế hoạch quản lý bệnh tốt trước. Ví dụ, chỉ sử dụng các nguồn nước sạch và
các nguyên liệu đang phát triển sạch bệnh, kiểm tra các hệ thống định kỳ và tham
khảo những phương pháp phòng bệnh ngày từ khi xây dựng hệ thống.
Nếu sâu bệnh xảy ra, bạn cần phải khử trùng nước bị nhiễm bệnh, chất dinh
dưỡng và toàn bộ hệ thống một cách nhanh chóng.

1.3 Một số hệ thống trồng rau thủy canh hiện nay


1. Khí canh (aeroponics)
Khí canh là một trong những phương pháp thủy canh trong đó rễ được phun
sương với dung dịch dinh dưỡng và được treo lửng lơ trong không khí. Đây là
phương pháp đột phá trong thủy canh với năng suất cao, môi trường sống của cây
trồng hoàn toàn sạch bệnh, không sử dụng thuốc trừ sâu.

11
Hình 1.3- Hệ thống trồng rau khí canh

So với phương pháp thủy canh thì cho năng suất cao hơn và giải quyết phần nào
nhược điểm của thủy canh đó là hạn chế việc lây lan các mầm bệnh giữa các cây vì
chúng được treo lửng lơ trong không khí và được tự động hóa thời gian phun dinh
dưỡng, giúp cây sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao.
Mô hình này khá phát triển tại nước ngoài tuy nhiên ở Việt Nam chưa được sử
dụng phổ biến vì chi phí đầu tư cho mô hình khí canh khá cao và xây dựng mô
hình khá phức tạp.
2. Hệ thống thủy canh dạng bấc (wick system)
Hệ thống thủy canh là một trong những phương pháp sử dụng phổ biến nhiều
nhất vì chi phí thấp nhất và thi công đơn giản nhất trong các hệ thống thủy canh
khác. Rễ cây hấp thụ dung dịch dinh dưỡng thông qua các bấc hút và ống dẫn
nước.

12
Hình 1.4- Hệ thống trồng rau thủy canh dạng bấc

Vấn đề lớn nhất của hệ thống này gặp phải là cần sử dụng lượng nước lớn để đủ
nước cho các bấc hấp thụ dung dịch dưỡng cung cấp cho cây.
3. Hệ thống tưới nhỏ giọt (drip system)
Hệ thống nhỏ giọt trên nền giá thể là phương pháp thủy canh hoạt động bằng
cách cung cấp dung dịch dinh dưỡng trực tiếp cho rễ bằng các đầu tưới nhỏ giọt.
Hệ thống tưới nhỏ giọt đơn giản bao gồm bồn chứa nước, hệ thồng ống dẫn và
vòi tưới nhỏ giọt hay dây nhỏ giọt. Phần điều khiển tự đồng gồm van điện điều
khiển khu vực tưới, bộ lọc, bộ điều khiển số lần và thời gian tưới trong ngày.
Ngoài ra hệ thống thống này còn có bộ châm phân tự động, cung cấp phân bón khi
tưới tiêu.
Ưu điểm nổi trội nhất của hệ thống tưới nhỏ giọt là khả năng chủ động đáp ứng
nhu cầu về nước và phân bón cho cây trồng, giúp cây đủ điều kiện sinh trưởng và
phát triển. Hệ thống tưới nhỏ giọt  đặc biệt phù hợp với các loại rau ăn quả như
dưa chuột, cà chua,… Ngoài ra còn có các loại rau ăn củ như su hào, cải bắp,…

13
Hình 1.5- Hệ thống trồng rau nhỏ giọt

4.Hệ thống ngập & rút định kỳ (ebb & flow)
Hệ thống ngập và rút định kì là một phương pháp thủy canh, hoạt động bằng
cách tạm thời làm ngập khay trồng với dung dịch dinh dưỡng rồi sau đó rút dung
dịch trở lại vào bể chứa. Hoạt động này được thực hiện với một máy bơm chìm
được kết nối với một bộ đếm thời gian tự động. Khi đồng hồ bật bơm, dung dịch
dinh dưỡng được bơm vào khay trồng.
Khi bộ đếm thời gian tắt máy bơm, dung dịch dinh dưỡng từ từ rút trở lại vào
bể chứa. Đồng hồ được thiết lập để tắt mở nhiều lần trong ngày và tùy thuộc vào
kích thước, loại cây trồng, nhiệt độ, độ ẩm và các loại giá thể trồng được sử dụng.

14
Hình 1.6- Hệ thống trồng rau ngập, rút định kì

5. Hệ thống thủy canh hồi lưu nft (nutrient film technique)
Kỹ thuật màng mỏng  dinh dưỡng (NFT), là một loại của hệ thống thủy canh, nơi
dòng chảy liên tục của dung dịch dinh dưỡng chạy trên các rễ cây. Với mô hình
này cần nắp nghiêng nhẹ để dung dịch dinh dưỡng chảy đều đến các cây.

Hình 1.7- Hệ thống trồng rau hồi lưu

15
Loại hệ thống này hoạt động rất tốt vì rễ của cây trồng hấp thụ nhiều oxy từ không
khí hơn là từ chính dung dịch dinh dưỡng, giúp cây phát triển với một tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn.

16
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
RAU THỦY CANH VÀ CẤU TRÚC CỦA CÁC HỆ THỐNG THỦY CANH
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của rau thủy canh
Ánh Sáng: Ánh sáng luôn có những tác động khác nhau đến cây thủy canh để
việc nảy mầm của các loại hạt, nhất là đối với rau thủy canh. Trong đó, có một số
loại hạt sẽ nảy mầm trong điều kiện không cần ánh sáng.
Đối với hạt nảy mầm không cần ánh sáng: nên chú ý nếu bạn đưa hạt ra ngoài
ánh sáng sẽ làm ức chế sự nảy mầm của hạt và hạt sẽ không thể nảy mầm được. Đa
phần, khi hạt đã nảy mầm và lên cây con tầm 1-2 lá nhỏ là bạn có thể đưa ra ánh
sáng để kích thích quá trình quang hợp ở cây thủy canh.
Đối với hạt nảy mầm trong điều kiện có ánh sáng: bộ rễ sẽ chịu tác động một
phần nào đó từ ánh sáng. Các loại cây ưa sáng sẽ có rễ phát triển hơn rễ của những
loại cây ưa bóng tối, như vậy rễ có thể phát triển mạnh hơn, hấp thụ nhiều dinh
dưỡng hơn.
Mỗi loại cây thủy canh sẽ có cường độ ánh sáng khác nhau sao cho phù hợp với
sự phát triển. Cũng từ đó thời gian chiếu sáng đối với mỗi loại cây sẽ quyết định
phần nào đến quá trình ra hoa và kết trái.
 Các loại rau trồng cần ít ánh sáng như xà lách, diếp cá, rau kale, rau đay,…
bạn nên tránh ánh sáng trực tiếp, lượng ánh sáng một ngày chỉ khoảng 3-4 giờ
đồng hồ.

 Cây rau trồng ưa ánh sáng trung bình như bí xanh, mướp đắng, cà chua cần
không gian thoáng đãng, lượng ánh sáng chỉ cần khoảng 4-6 giờ đồng hồ mỗi ngày
cho sự phát triển.

 Cây trồng ưa ánh sáng trực tiếp như cải cúc, rau dền, mồng tơi, mướp, rau
muống, ớt, đậu đũa, đậu ván và một số rau gia vị như tỏi, tía tố, thì là, húng chanh
thường có mùa vụ chính vào mùa hè nên cần rất nhiều ánh sáng cho quá trình phát
triển, thời gian chiếu sáng cho một ngày từ 6-8 giờ đồng hồ.

Nhiệt độ:

17
Nhiệt độ dung dịch thủy canh
Nhiệt độ của dinh dưỡng thủy canh sẽ ảnh hưởng đến bộ rễ của cây do rễ cây sẽ
lấy dinh dưỡng bằng cách tiếp xúc trực tiếp. Các loại rau trồng sẽ có các ngưỡng
nhiệt độ khác nhau.
Khi nhiệt độ dung dịch vượt qua các ngưỡng cho phép, các mô trong rễ cây sẽ
không thể hoạt động. Ngưỡng nhiệt độ dung dịch thủy canh cho hầu hết các loại
rau cơ bản hiện tại là 18 – 25 độ.
Nhiệt độ môi trường trồng rau thủy canh
Nhiệt độ cũng nên được giữ ổn định, không nên có nhiệt độ quá lạnh hoặc quá
nóng, oi bức. Nếu trồng rau thủy canh trong nhà màng thì thông thường nhiệt độ
trong nhà màng sẽ chênh lệch khoảng 2 độ so với nhiệt độ môi trường bên ngoài.
Nhiệt độ nhà màng khi lên quá cao sẽ ảnh hưởng đến độ thoát nước của cây và
làm cho lá cây bị héo nhanh chóng. Đối với những loại rau thủy canh cơ bản như
xà lách thì nhiệt độ môi trường nên để trong khoảng từ 15 – 25 độ.
Phương pháp thủy canh có thể nói mang lại khá nhiều lợi ịch cho người trồng.
Năng suất có thể tăng từ 30-50% so với phương pháp truyền thống. Không sử dụng
đất, bạn không cần phải chăm sóc và làm vườn cũng như xử lý đất trồng trước khi
trồng.
Đặc biệt phương pháp không gây ra mầm bệnh hoặc sâu bệnh phá hoại cho cây,
không làm lãng phí các chất dinh dưỡng và nước tưới.
Độ ẩm:
Khoảng độ ẩm thích hợp nhất khi trồng rau thủy canh là 65%
Độ PH:
Đối với hầu hết các loại cây trồng thủy canh được trồng phổ biến , khoảng pH
tối ưu là từ 5,5 đến 6,5. Người làm vườn chuyên nghiệp với quy mô thương mại
thường sử dụng phạm vi hẹp hơn từ 5,8 đến 6 cho hầu hết các loại cây trồng.

18
Phạm vi pH có tính axit tối ưu cho cây trồng thủy canh là rất quan trọng vì nó
ảnh hưởng đến độ hòa tan và khả năng hấp thụ của một số chất dinh dưỡng cần
thiết cho cây trồng.
Nếu độ pH tăng quá cao (quá 7), việc hấp thụ một số chất dinh dưỡng của cây
sẽ kém hiệu quả hơn. Ví dụ, thực vật có thể bị thiếu sắt khi môi trường có độ pH
cao, ngay cả khi bạn cung cấp đủ sắt trong dung dịch dinh dưỡng.
Canxi cũng bị ảnh hưởng bởi độ pH cao, tạo thành các muối không hòa tan kết
tủa ra khỏi dung dịch dinh dưỡng tạo thành cặn màu trắng trên thành bể chứa.
Qua hai ví dụ trên, có thể nhận thấy việc duy trì độ pH của dung dịch dinh
dưỡng thủy canh ổn định trong phạm vi phù hợp với cây trồng của bạn là cực kỳ
quan trọng và cần thiết nếu muốn đạt hiệu quả cao trong canh tác thủy canh.
Độ dẫn điện EC :
Độ dẫn điện EC trong thủy canh khác nhau theo mỗi loại rau trồng và thay đổi
theo từng giai đoạn phát triển.
-Với cây rau ăn lá:
 Thời kỳ cây con, khoảng từ 3-7 ngày tuổi, EC trong thủy canh dao động từ
600-800ppm

 Thời kỳ cây phát triển ( từ 10 – 25 ngày), độ dẫn điện EC lý tưởng nhất là từ


800-1000ppm

19
 Trước thu hoạch: Trên 700ppm

-Với các loại cây ăn quả củ:


 Giai đoạn từ cây con đến lúc trưởng thành: EC trong thủy canh tốt nhất là
800-1.200ppm. Theo đó, 1.000ppm là một lượng số thích hợp

 Giai đoạn cây đậu quả: Độ dẫn điện EC trong thủy canh thích hợp là
2.000ppm.

Để cây sinh trưởng và phát triển tốt, chúng ta cần nắm rõ các chỉ số về độ dẫn
điện EC trong thủy canh. Các bút đo EC với trọng lượng nhẹ, tính linh hoạt và độ
chính xác cao sẽ đáp ứng tốt nhu cầu kiểm tra nồng độ dinh dưỡng trong nước thủy
canh nói chung và độ dẫn điện EC nói riêng.
Khi đã có được các con số về EC trong thủy canh trong bể chứa, chúng ta sẽ so
sánh với những tiêu chuẩn cụ thể trên để đưa ra cách làm tăng EC trong thủy canh
hoặc giảm tùy vào kết quả đo.

2.2 Phân tích và lựa chọn cấu trúc hệ thống thủy canh
Giới thiệu các hệ thống thủy canh:
1.Dạng bấc (Wick ):
Mô hình thủy canh dạng bấc là mô hình sử dụng nguyên lý hoạt động “Bấc” để
cung cấp dung dịch dinh dưỡng cho rễ cây trồng. Một mô hình bấc được tạo thành
từ bốn thành phần cơ bản bao gồm:
 Thùng trồng cây

 Bể chứa dung dịch dinh dưỡng

 Giá thể

 Bấc

Hệ thống Bấc là một hệ thống thủy canh thụ động, có nghĩa là nó hoạt động mà
không cần bất kỳ động cơ, máy bơm hoặc bộ phận chuyển động nào.Trong hệ

20
thống Bấc, thùng trồng cây được đặt ở vị trí cao hơn bể chứa một khoảng ngắn, và
đặt một bấc nối giữa dung dịch và rễ cây. Bấc sẽ hút dung dịch dinh dưỡng từ bể
chứa và thấm vào giá thể để cung cấp cho rễ cây
Ưu điểm của mô hình Bấc:
Một trong những lý do chính để chọn mô hình thủy canh bằng bấc là vì đây là
hệ thống thủy canh thân thiện với môi trường nhất. Nếu đặt cây của bạn ở nơi có
nhiều ánh sáng tự nhiên, bạn không cần tốn điện để trồng cây. Bạn có thể chọn sử
dụng các vật liệu tái chế và tái tạo để thiết lập hệ thống của mình.
Mô hình thủy canh Bấc tiêu thụ ít nước và chất dinh dưỡng hơn những hệ thống
khác.
♦ Hệ thống Bấc thật sự đơn giản phù hợp với những người mới bắt đầu trồng
cây bằng phương pháp thủy canh. 
♦ Bạn không phải tốn nhiều thời gian để bảo trì hệ thống- bạn chỉ cần đổ đầy
bình chứa dung dịch dinh dưỡng khi cần thiết và xả hệ thống thường xuyên.
♦ Với hệ thống thủy canh bằng bấc, bạn không cần bất kỳ loại thiết bị chuyên
dụng nào. bất kỳ chất liệu nào có khả năng thấm hút cũng sử dụng được như: dây,
dây thừng, sợi bông, hoặc thậm chí cắt các dải quần áo cũ.
♦ Bạn cũng không cần nhiều kiến thức chuyên môn áp dụng với hệ thống thủy
canh bằng bấc
Nhược điểm của mô hình Bấc :
Có một nhược điểm khá lớn đối với mô hình bấc là: Bạn có rất ít sự lựa chọn về
những loại cây bạn có thể trồng, do tốc độ phân phối dung dịch dinh dưỡng chậm
của hệ thống này. Những cây lớn, cây có hoa hay cây đậu quả không thích hợp cho
những hệ thống trồng trọt này.
Một nhược điểm khác đối với phương pháp thủy canh bấc là giá thể dễ bị tích tụ
chất dinh dưỡng độc hại cho cây trồng theo thời gian.
Dạng ngập và rút định kỳ (Ebb and Flow):

21
Hệ thống thủy ngập và rút nước là một mô hình cung cấp nước, chất dinh
dưỡng và oxy cho rễ cây theo chu kỳ. Hệ thống làm ngập giá thể trong dung dịch
thủy canh, sau đó rút dung dịch đi. Nguyên tắc chính của phương pháp thủy canh
theo dòng chảy là làm ngập và rút dung dịch khỏi giá thể trồng cây liên tục theo
chu kỳ cho phép giá thể luôn đảm bảo độ ẩm, không khí và chất dinh dưỡng để
cung cấp cho cây trồng. 
Cây được hưởng lợi từ khoảng thời gian ngắn dung dịch rút khỏi giá thể vì khi
đó rễ cây có nhiều không khí và không gian để chúng phát triển. Và hệ thống rễ
của cây càng phát triển, nó càng có thể hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn từ lượng
dinh dưỡng đc giữ lại trong giá thể – và cây sẽ phát triển nhanh hơn và khỏe mạnh
hơn
 Mô hình thủy canh ngập và rút nước cơ bản bao gồm một thùng chứa (có thể là
dàn, một khung…), chứa giá thể và cây trồng, và ngay bên dưới nó là một bể chứa
dung dịch dinh dưỡng, trong đó có một máy bơm được gắn với một bộ đếm thời
gian.Máy bơm bật theo cài đặt của bộ hẹn giờ, đưa dung dịch dinh dưỡng lên thùng
nuôi trồng thông qua một lỗ ở đáy thùng. Mức dân lên dung dịch được điều chỉnh
bởi một ống tràn, ống này sẽ đổ dung tràn ra vào bể chứa bên dưới. Sau khi bộ đếm
thời gian tắt máy bơm, dung dịch trong thùng nuôi trồng được phép thoát từ từ trở
lại bể chứa qua đường ống ban đầu đưa nó lên.
Ưu điểm của mô hình ngập và rút:
Hệ thống ngập và rút nước là một trong những mô hình thủy canh phổ biến vì
chúng khá thiết lập và sử dụng. Và bởi vì bạn không cần bất kỳ bộ phận chuyên
dụng đắt tiền nào cho một hệ thống thủy canh này.
Nếu bạn không có nhiều không gian để canh tác thì một mô hình canh ngập và rút
nước đơn giản có thể khá nhỏ gọn, với thiết kế bể chứa nằm ngay bên dưới thùng
trồng cây.

22
Một ưu điểm khác là hiệu quả sử dụng dung dịch dinh dưỡng, vì hệ thống này sử
dụng dung dịch dinh dưỡng thông qua hệ thống tuần hoàn, thay vì chỉ chạy qua
một lần rồi loại bỏ.

Nhưng có lẽ lợi thế lớn nhất của mô hình này là bạn có thể trồng được các loại cây
trồng thủy canh không phát triển tốt trong các mô hình thủy canh khác. Chẳng hạn
như dưa chuột, đậu que, cà chua và các loại cây có kích thước từ trung bình đến
lớn khác
Nhược điểm của mô hình ngập và rút :
Phương pháp ngập và rút không dành cho tất cả mọi người. Dưới đây là một số
nhược điểm của hệ thống này:
 Phụ thuộc vào điện và máy bơm

 Sẽ phức tạp hơn khi xây dựng trên quy mô lớn

 Độ pH và EC của dung dịch dinh dưỡng không ổn định vì chúng được tái sử
dụng nhiều lần

 Cần theo dõi tảo và mầm bệnh thường xuyên

 Cần điều chỉnh chu kỳ bơm dung dịch theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng
có thể là một thách thức với người mới

23
Dạng nhỏ giọt (Drip ) :
Mô hình thủy canh nhỏ sử dụng kỹ thuật “tưới tiết kiệm nước” được sử dụng
trong canh tác truyền thống và điều chỉnh nó cho phù hợp với mô hình trồng trọt
không cần đất, đơn giản, hiệu quả và linh hoạt. Trong mô hình nhỏ giọt, dung dịch
dinh dưỡng được đưa đến hệ thống rễ của cây trồng thủy canh bằng cách sử dụng
phương pháp tưới nhỏ giọt. Kiểu tưới lưu lượng thấp này rất tiết kiệm dung dịch
dinh dưỡng thủy canh.
Canh tác thẳng đứng (trồng cây theo chiều dọc) là một ứng dụng phổ biến của
mô hình thủy canh nhỏ giọt, bạn chỉ cần bơm dung dịch dinh dưỡng lên đỉnh của
hệ thống và sau đó để trọng lực làm phần còn lại (dung dịch sẽ nhỏ từng giọt từ
trên xuống).
Sử dụng một máy bơm đặt trong bể chứa dung dịch dinh dưỡng, hệ thống nhỏ
giọt cung cấp dung dịch dinh dưỡng đến rễ cây thông qua một ống van nhỏ giọt.
Máy bơm thường được kết nối với bộ đếm thời gian để tự động lập lịch tưới định
kỳ.Bất kể đó là hệ thống trồng thẳng đứng hay vườn nằm ngang thông thường,
dung dịch dinh dưỡng sẽ chảy xuống qua giá thể và khi dung dịch thấm đến đáy
giá thể, một lượng dung dịch chưa được rễ cây hấp thụ sẽ được trả lại cho bể chứa
để tái sử dụng hoặc loại bỏ khỏi thể thống. Chính điều này đã phân hệ thống này
thành hai loại gọi là hệ thống hồi lưu và không hồi lưu.
Có hai loại mô hình thủy canh nhỏ giọt: Nhỏ giọt hồi lưu và không hồi lưu
Hệ thống nhỏ giọt hồi lưu:
 Hệ thống hồi lưu là hệ thống trong đó dung dịch dinh dưỡng được thu hồi và
được tái sử dụng nhiều lần. Hệ thống hồi lưu là hệ thống ít phụ thuộc vào công
nghệ hơn hệ thống không hồi lưu. 

24
 Kỹ thuật này áp dụng rất đơn giản vào các khu vườn thẳng đứng. Chúng hoạt
động bằng cách tưới nhỏ giọt từ từ dung dịch vào chất trồng và cho phép phần
không sử dụng thấm xuống đáy khu vườn thẳng đứng  trước khi bơm ngược trở lại
trên đỉnh và tiếp tục chu trình.
 Mặc dù việc tái sử dụng dung dịch của bạn có thể giúp tiết kiệm chi phí chất
dinh dưỡng, nhưng điều đó đòi hỏi bạn phải theo dõi cẩn thận độ pH và mức EC
trong dung dịch của mình. Vì các chỉ số này sẽ thay đổi khi cây hấp thụ những
nguyên tố dinh dưỡng cây cần trong mỗi chu kỳ tuần hoàn. 
 Bạn sẽ cần phải điều chỉnh mức độ pH trong khoảng thích hợp với loại cây
trồng của bạn cũng như định kỳ thay thế một mẻ dung dịch mới.
Hệ thống nhỏ giọt không hồi lưu:
Mặc dù có vẻ phản trực quan, nhưng hệ thống không hồi lưu thực sự có thể tiết
kiệm tài nguyên hơn hệ thống hồi lưu và do đó đây là kỹ thuật ưa thích cho những
người trồng thủy canh quy mô thương mại.
Tuy nhiên, để hiệu quả hơn, các chu kỳ nhỏ giọt cần phải rất chính xác, thời
gian tưới có thể cần phải chính xác đến từng giây.
Vì bạn không tái sử dụng dung dịch trong hệ thống, nên các hệ thống không
thu hồi chỉ yêu cầu bạn đổ đầy dung dịch dinh dưỡng mới vào bể chứa khi cần
thiết, có nghĩa là bạn không cần theo dõi nồng độ pH và mức EC trong bể chứa
một cách thường xuyên.
Ưu điểm của mô hình thủy canh nhỏ giọt:
1. Sự đơn giản:
Hệ thống này được thiết lập và sử dụng rất đơn giản để trồng cây quanh năm.
Bạn có thể chế tạo một hệ thống với các thiết bị tương đối rẻ tiền. 
Và bạn không cần phải lo lắng về việc rễ cây sẽ bị khô nếu có sự gián đoạn của
chu kỳ tưới nước do nguồn điện bị tắt, vì giá thể trồng cây sẽ tiếp tục cung cấp độ

25
ẩm trong một khoảng thời gian nhất định sau khi hệ thống nhỏ giọt đã ngừng hoạt
động.
2. Tính hiệu quả:
Mô hình tưới nhỏ giọt cho phép bạn kiểm soát rất nhiều yếu tố như: vị trí nhỏ
giọt, lịch trình tưới và lượng chất dinh dưỡng… Hệ thống thủy canh nhỏ giọt có
thể vừa tự động hóa cao vừa rất tiết kiệm tài nguyên. 
Các hệ thống không hồi lưu được tinh chỉnh chính xác sẽ tiết kiệm tài nguyên
hơn các hệ thống hồi lưu, nhưng các hệ thống hồi lưu có thể dễ thiết lập hơn nhiều.
3. Tính linh hoạt:
Có lẽ lý do chính mà hệ thống thủy canh nhỏ giọt là hệ thống thủy canh được sử
dụng rộng rãi là tính linh hoạt của nó.
Hệ thống này có thể được điều chỉnh cho các khu vườn nhỏ cũng như các khu
vườn thương mại quy mô lớn và có thể thích hợp với nhiều loại cây – bao gồm các
loại cây có kích thước lớn như cà chua, dưa leo và bí… Điều mà một số mô hình
thủy canh khác không thể làm được.
Nhược điểm của mô hình thủy canh nhỏ giọt:
1. Tắc nghẽn đầu phun nhỏ giọt:
Nhược điểm lớn nhất của hệ thống thủy canh nhỏ giọt là các đầu phun nhỏ giọt
có xu hướng bị tắc. Đây là một vấn đề ở các hệ thống nhỏ giọt.
Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ các chất rắn trong dung dịch thủy canh, hoặc
do sự phát triển của tảo hay sự tích tụ kết của các khoáng chất dinh dưỡng.
2. Các nhược điểm khác:
 Sự phụ thuộc vào điện so với các hệ thống thủy canh thụ động khác không
yêu cầu bất kỳ bộ phận chuyển động nào

 Xử lý các biến động pH và nồng độ dinh dưỡng trong hệ thống hồi lưu

 Yêu cầu bộ hẹn giờ chu kỳ có độ chính xác cao để phân phối dung dịch dinh
dưỡng chính xác

26
Dạng hồi lưu:
Phương pháp thủy canh hồi lưu (hay còn gọi là thủy canh động) là mô hình
trồng rau được thiết kế với hệ thống thùng chứa và các ống thủy canh. Dung dịch
dinh dưỡng thủy canh sẽ được bơm đều từ thùng chứa dung dịch đi khắp các ống,
phần dư còn lại sẽ được luân chuyển về thùng chứa ban đầu. Quá trình này được
diễn ra liên tục nên được gọi là thủy canh hồi lưu.
Ưu điểm của thủy canh hồi lưu:
1. Có thể tiết kiệm thời gian chăm sóc cây trồng:
Hệ thống thủy canh hồi lưu hoạt động hoàn toàn tự động. Hoạt động theo một
chu trình khép kín và không cần đất nên ít có sâu bệnh hại đến cây, cho nên bạn
không cần phải tốn quá nhiều thời gian và công sức vào việc chăm sóc cây trồng.
Ngoài việc xem qua hệ thống dung dịch mỗi tuần từ 1 đến 2 lần và thu hoạch thành
quả thì bạn sẽ không phải mất thời gian cho việc chăm sóc, tưới nước, bắt sâu bệnh
hay cải tạo hệ thống. Chính vì thế, mô hình này rất thích hợp với những người
không có nhiều thời gian nhưng vẫn muốn tự tạo một vườn rau cho gia đình.
2. Có thể tiết kiệm chi phí:
Mặc dù trong thời gian đầu, chi phí lắp đặt cho hệ thống hồi lưu thường cao hơn
so với các hệ thống thủy canh khác nhưng trong quá trình nuôi trồng cây. Phương
pháp thủy canh hồi lưu lại giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều khoản chi phí.
Ví dụ như: chi phí dinh dưỡng cho cây trồng, chi phí mua máy sục khí, chi phí
mua thuốc trừ sâu bệnh …
3. Cho năng suất cao:
Phương pháp này có thể cho năng suất cao hơn từ 2 đến 3 lần so với các
phương pháp trồng truyền thống. Cây trồng phát triển đồng đều và tuyệt đối an
toàn đối với sức khỏe của con người.
4. Có thể áp dụng cho nhiều mô hình khác nhau:

27
Với phương pháp trồng rau này, bạn có thể áp dụng cho mọi mô hình trồng rau
khác nhau, từ mô hình nhỏ lẻ của các hộ gia đình đến mô hình trang trại với quy
mô rộng lớn.
Nhược điểm của thủy canh hồi lưu:
Bên cạnh ưu điểm, phương pháp này còn tồn tại một số nhược điểm như: chi phí
đầu tư hệ thống thiết bị khá lớn, việc lắp đặt hệ thống khá phức tạp nên người lắp
đặt phải có sự hiểu biết nhất định về phương pháp thủy canh hồi lưu.
2.3 Chọn cấu trúc để xây dựng mô hình
Với các đặc điểm của từng dạng hệ thống thủy canh như đã nêu ở trên. Em sẽ
lựa chọn dạng thủy canh thường được sử dụng nhất ngày nay, hệ thống thủy canh
ngập rút định kì với một số tính năng cơ bản dưới đây:
- Giám sát các thông số của dòng nước đầu vào cũng như của moi trường xung
quanh: nhiệt độ, độ ẩm, độ PH.
- Thực hiện điều khiển máy bơm nước theo hiện trạng của hệ thống thủy canh khi
không có dòng nước trong hệ thống ống dẫn.
- Gửi dữ liệu môi trường đã đo được đến Blynk App thông qua mạng Wifi.
Để thực hiện được các nhiệm vụ đặt ra trên đây, em cần lựa chọn bộ điều khiển,
các cảm biến về nhiệt độ, độ ẩm, độ PH, độ ẩm đất và các thiết bị linh kiện phụ trợ
thích hợp với hệ thống thủy canh. Dưới đây chương 3 sẽ giải thích rõ lí do và
thông số các linh kiện đã được lựa chọn.

28
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THI CÔNG MÔ HÌNH

3.1 Lựa chọn bộ điều khiển


Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều khiển một hệ thống điện- điện tử hoạt
động, nổi bật và thường được sử dụng nhất trong số các phương pháp này là 3 cách
điều khiển dưới đây. Em sẽ nêu ra các phương pháp này, đưa ra ưu nhược điểm
của từng phương pháp, từ đó mà lựa chọn phương pháp điều khiển hợp lí nhất.
- Phương án 1 : điều khiển bằng rơ le
Rơ le là một thiết bị chuyển mạch bằng hoạt động bằng điện, sử dụng một nâm
châm điện như một đòn bẫy, khi dòng điện chạy qua nâm châm thì sẽ tạo ra một từ
trường hút lõi sắt non làm thay đổi công tắc chuyển mạch. Dòng điện qua nâm
châm điện có thể có hoặc không vì thế mà rơ le có 2 vị trí chuyển mạch, trong đó
khi mà có điện thì rơ le sẽ có trạng thái ON ngược lại thì là trạng thái OFF.

Hình 3.1- Một số loại rơ le thông dụng

Hệ thống điều khiển Rơ le là tập hợp nhiều thiết bị chuyển mạch Rơ le, cùng
với các thiết bị như: Timer, CP, … Mà cấu hành hệ thống điều khiển rơ le. Hiện
nay hệ thống này vẫn được sử dụng trong các loại tủ điện như tủ điện ATS, UPS,

29
… Ngoài ra còn được sử dụng như một phần tử cách ly điện áp điều khiển và điện
áp cháp hành.
Ưu điểm :
 Thiết kế nhỏ gọn với trọng lượng nhẹ dễ di chuyển khi cần thiết;
 Cấu thành từ những nguyên vật liệu có độ bền cao, khả năng chịu nhiệt tốt.
Nhược điểm :
 Người vận hành phải có kiến thức và kinh nghiệm cao
- Phương án 2 : điều khiển bằng PLC
Đặc trưng của tất cả các dòng PLC bất kì là khả năng có thể lập trình được, chỉ
số IP ở dải quy định cho phép PLC hoạt động trong môi trường khắc nghiệt công
nghiệp, yếu tố bền vững thích nghi, độ tin cậy, tỉ lệ hư hỏng rất thấp, thay thế và
hiệu chỉnh chương trình dễ dàng, khả năng nâng cấp các thiết bị ngoại vi hay mở
rộng số lượng đầu vào nhập và đầu ra xuất được đáp ứng tuỳ nghi trong khả năng
trên có thể xem là các tiêu chí đầu tiên cho chúng ta khi nghĩ đến thiết kế phần điều
khiển trung tâm cho một hệ thống hoạt động tự động.

Hình 3.2- Bộ điều khiển PLC

Ứng dụng của PLC trong công nghiệp:


Từ các ưu điểm nêu trên, hiện nay PLC đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau trong công nghiệp như:
– Hệ thống nâng vận chuyển.
– Dây chuyền đóng gói.

30
– Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh.
– Sản xuất xi măng.
– Công nghệ chế biến thực phẩm.
– Dây chuyền chế tạo linh kiện bán dẫn.
– Dây chuyền lắp giáp Tivi.
- Phương án 3 : điều khiển bằng vi điều khiển
Vi điều khiển giống như một máy tính được tích hợp trên một con chip và được
sử dụng để điều khiển các thiết bị điện tử. Nó là một hệ thống nhúng khép kín với
các thiết bị ngoại vi, bộ xử lý và bộ nhớ. Nó được ứng dụng trong việc chế tạo khá
nhiều thiết bị điện tử dân dụng như điện thoại, xe hơi, thiết bị đèn led, máy đo
nhiệt độ môi trường,…

Hình 3.3- Vi điều khiển ATMEGA

Ưu điểm:
- Vi điều khiển hoạt động như máy vi tính;
- Việc sử dụng đơn giản, dễ khắc phục sự cố và bảo trì;
- Hầu hết các chân chức năng có thể được người dùng sử dụng;
- Dễ kết nối các cổng RAM, ROM. I/O.
Nhược điểm:

31
- Có kiến trúc phức tạp hơn so với vi xử lí;
- Chỉ thực hiện đồng thời một số lệnh thực thi có giới hạn;
- Không thể làm việc với các thiết bị có công suất cao.
Nhóm chọn vi điều khiển làm bộ điều khiển chính để thiết kế hệ thống mạch
điện bỏi tát các những tính năng vượt trội của nó.
3.2 Đặc điểm kỹ thuật của bộ điều khiển được chọn
Em chọn vi điều khiển làm bộ điều khiển chính để thiết kế, bởi vi điều
khiển có những ưu điểm sau:
– Công suất tiêu thụ thấp.
– Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình, khi không có
các yêu cầu thay đổi các đầu vào ra thì không cần phải nâng cấp phần cứng.
– Thời gian để một chu trình điều khiển hoàn thành chỉ mất vài ms, điều này
làm tăng tốc độ và năng suất.
– Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng bảo quản, sửa chữa.
– Dễ dàng kết nối được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, kết nối
mạng Internet, các Modul mở rộng.
– Độ tin cậy cao, kích thước nhỏ.
Arduino Nano là phiên bản nhỏ gọn của Arduino Uno R3 sử dụng MCU
ATmega328P-AU dán, vì cùng MCU nên mọi tính năng hay chương trình chạy
trên Arduino Uno đều có thể sử dụng trên Arduino Nano, một ưu điểm của
Arduino Nano là vì sử dụng phiên bản IC dán nên sẽ có thêm 2 chân Analog A6,
A7 so với Arduino Uno.

32
Hình 3.4- Kit Arduino Nano với vi điều khiển ATEMEGA328P

Thông số kỹ thuật:
 IC chính: ATmega328P-AU.
 IC nạp và giao tiếp UART: CH340.
 Điện áp cấp: 5VDC cổng USB hoặc 6-9VDC chân Raw.
 Mức điện áp giao tiếp GPIO: TTL 5VDC.
 Dòng GPIO: 40mA.
 Số chân Digital: 14 chân, trong đó có 6 chân PWM.
 Số chân Analog: 8 chân (hơn Arduino Uno 2 chân).
 Flash Memory: 32KB (2KB Bootloader).
 SRAM: 2KB
 EEPROM: 1KB
 Clock Speed: 16Mhz.
 Tích hợp Led báo nguồn, led chân D13, LED RX, TX.
 Tích hợp IC chuyển điện áp 5V LM1117.
 Kích thước: 18.542 x 43.18mm

33
Hình 3.5- Sơ đồ chân Arduino Nano

- Các chân: 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16


Như đã đề cập trước đó, Arduino Nano có 14 ngõ vào/ra digital. Các chân làm
việc với điện áp tối đa là 5V. Mỗi chân có thể cung cấp hoặc nhận dòng điện
40mA và có điện trở kéo lên khoảng 20-50kΩ. Các chân có thể được sử dụng làm
đầu vào hoặc đầu ra, sử dụng các hàm pinMode (), digitalWrite () và digitalRead ).
Ngoài các chức năng đầu vào và đầu ra số, các chân này cũng có một số chức năng
bổ sung.
- Chân 1, 2: Chân nối tiếp
Hai chân nhận RX và truyền TX này được sử dụng để truyền dữ liệu nối tiếp TTL.
Các chân RX và TX được kết nối với các chân tương ứng của chip nối tiếp USB
tới TTL.
- Chân 6, 8, 9, 12, 13 và 14: Chân PWM
Mỗi chân số này cung cấp tín hiệu điều chế độ rộng xung 8 bit. Tín hiệu PWM có
thể được tạo ra bằng cách sử dụng hàm analogWrite ().
- Chân 5, 6: Ngắt
Khi chúng ta cần cung cấp một ngắt ngoài cho bộ xử lý hoặc bộ điều khiển khác,
chúng ta có thể sử dụng các chân này. Các chân này có thể được sử dụng để cho
phép ngắt INT0 và INT1 tương ứng bằng cách sử dụng hàm attachInterrupt (). Các

34
chân có thể được sử dụng để kích hoạt ba loại ngắt như ngắt trên giá trị thấp, tăng
hoặc giảm mức ngắt và thay đổi giá trị ngắt.
- Chân 13, 14, 15 và 16: Giao tiếp SPI
Khi bạn không muốn dữ liệu được truyền đi không đồng bộ, bạn có thể sử dụng
các chân ngoại vi nối tiếp này. Các chân này hỗ trợ giao tiếp đồng bộ với SCK.
Mặc dù phần cứng có tính năng này nhưng phần mềm Arduino lại không có. Vì
vậy, bạn phải sử dụng thư viện SPI để sử dụng tính năng này.
- Chân 16: Led
Khi bạn sử dụng chân 16, đèn led trên bo mạch sẽ sáng.
- Chân 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 và 26 : Ngõ vào/ra tương tự
Như đã đề cập trước đó UNO có 6 chân đầu vào tương tự nhưng Arduino Nano có
8 đầu vào tương tự (19 đến 26), được đánh dấu A0 đến A7. Điều này có nghĩa là
bạn có thể kết nối 8 kênh đầu vào tương tự để xử lý. Mỗi chân tương tự này có một
ADC có độ phân giải 1024 bit (do đó nó sẽ cho giá trị 1024). Theo mặc định, các
chân được đo từ mặt đất đến 5V. Nếu bạn muốn điện áp tham chiếu là 0V đến
3.3V, có thể nối với nguồn 3.3V cho chân AREF (pin thứ 18) bằng cách sử dụng
chức năng analogReference (). Tương tự như các chân digital trong Nano, các chân
analog cũng có một số chức năng khác.
- Chân 23, 24 như A4 và A5: chuẩn giao tiếp I2C
Khi giao tiếp SPI cũng có những nhược điểm của nó như cần 4 chân và giới hạn
trong một thiết bị. Đối với truyền thông đường dài, cần sử dụng giao thức I2C. I2C
hỗ trợ chỉ với hai dây. Một cho xung (SCL) và một cho dữ liệu (SDA). Để sử dụng
tính năng I2C này, chúng ta cần phải nhập một thư viện có tên là Thư viện Wire.
- Chân 18: AREF
Điện áp tham chiếu cho đầu vào dùng cho việc chuyển đổi ADC.
- Chân 28 : RESET
Đây là chân reset mạch khi ta nhấn nút rên bo. Thường được sử dụng để được kết
nối với thiết bị chuyển mạch để sử dụng làm nút reset.

35
3.3 Lựa chọn các thiết bị khác sử dụng trong mô hình (cảm biến, bơm
nước…)
Hệ thống thủy canh mà em lựa chọn có một số tính năng dưới đây, điều khiển
bơm nước hoạt động nhờ Arduino Nano (phần 3.2); kết nối điều khiển qua mạng
Wifi. Để có thể thu nhận dữ liệu thông qua mạng Wifi, em cần chọn một thiết bị
phù hợp với yêu cầu này, và kit RF ESP8266 là linh kiện tốt nhất và phù hợp nhất
để thực hiện nhiệm vụ này. Ngoài ra, cần sử dụng một số linh kiện khác như LCD
16*2 để hiện thị các thông số của hệ thống thủy canh, module LM2596 để hạ áp từ
nguồn đầu vào xuống dòng thích hợp điều khiển các vi điều khiển như Arduino
Nano và ESP8266.
Và không thể thiếu được các cảm biến như cảm biến đo độ ẩm nhiệt độ DHT11;
cảm biến đo độ ẩm đất, cảm biến đo độ PH; các cảm biến này sẽ phát hiện các
thông số môi trường của hệ thống thủy canh để người giám sát có thể điều chỉnh
hoạt động của máy bơm nước một cách phù hợp nhất. Dưới đây là thông tin chi tiết
về các linh kiện điện tử, các cảm biến mà em sử dụng trong đồ án.

3.3.1 Kit rf thu phát WIFI ESP8266 NODE36 MCU


Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 là kit phát triển dựa
trên nền chip Wifi SoC ESP8266 với thiết kế dễ sử dụng và đặc biệt là có thể sử
dụng trực tiếp trình biên dịch của Arduino để lập trình và nạp code, điều này khiến
việc sử dụng và lập trình các ứng dụng trên ESP8266 trở nên rất đơn giản.

36
Hình 3.6- Node MCU 8266

Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 được dùng cho các ứng
dụng cần kết nối, thu thập dữ liệu và điều khiển qua sóng Wifi, đặc biệt là các ứng
dụng liên quan đến IoT.
Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 tại Hshop.vn sử dụng
chip nạp và giao tiếp UART mới và ổn định nhất là CP2102 có khả năng tự nhận
Driver trên tất cả các hệ điều hành Window và Linux, đây là phiên bản nâng cấp từ
các phiên bản sử dụng IC nạp giá rẻ CH340.

Thông số kỹ thuật:
 IC chính: ESP8266;
 Phiên bản firmware: NodeMCU Lua;
 Chip nạp và giao tiếp UART: CP2102.
 GPIO tương thích hoàn toàn với firmware Node MCU;
 Cấp nguồn: 5VDC MicroUSB hoặc Vin;
 GIPO giao tiếp mức 3.3VDC;
 Tích hợp Led báo trạng thái, nút Reset, Flash;
 Tương thích hoàn toàn với trình biên dịch Arduino;
 Kích thước: 25 x 50 mm.

37
Hình 3.7- Sơ đồ chân Node MCU

3.3.2- Module LM 2596


Là module giảm áp có khả năng điều chỉnh được dòng ra đến 3A. LM2596 là
IC nguồn tích hợp đầy đủ bên trong. Tức là khi cấp nguồn 9v vào module, sau khi
giảm áp ta có thể lấp được nguồn 3A < 9v...như 5V hay 3.3V
Thông số kỹ thuật:
 Module nguồn không sử dụng cách ly;
 Nguồn đầu vào từ 4V - 35V;
 Nguồn đầu ra: 1V - 30V;
 Dòng ra Max: 3A;
 Kích thước mạch: 53mm x 26mm.

38
Hình 3.8- Module LM2596

3.3.3- Nguồn Adapter 12V-2A

Hình 3.9- Nguồn Adapter 12V-2A


Thông số kỹ thuật:
 Đầu vào: 100 -240V 50/60Hz;
 Đầu ra: 12V - 2A.
Các thông số chỉ ra Adapter này sẽ biến đổi nguồn vào AC thành nguồn ra DA.
Điều này có nghĩa là adapter sẽ hoạt động ổn định khi cung cấp cho nó nguồn điện
đầu vào trong khoảng 100 – 220V thành nguồn điện đầu ra chuẩn 20V.
 Cường độ dòng điện chuẩn của nguồn 220V thường là 12A các thiết bị sử
dụng adapter phải có cường độ thấp hơn con số này.
 Nguồn Adapter 12V-2A đáp ứng CEC năng lượng hiệu quả

39
 Cung cấp năng lượng với đầu kết nối 2.1mm x 5.5mm
 Kích thước nhỏ gọn và trọng lượng nhẹ.
 Độ bền cao: Nguồn Adapter có tuổi thọ trung bình 3 năm với thời gian sử
dụng được tính toán là 8 tiếng/ngày.
 Quy định điện áp ổn định.
 Chất lượng SMPS tốt
 Có thể thay thế adapter thấp hơn như 12V 0.5A/ 1A…
Ứng dụng:
 Adapter 12V cung cấp điện cho LED, SMD (Công nghệ LED tiên tiến nhất
hiện nay), đèn LED Strip, RGB LED Strip,...
 Đây là nguồn điện lý tưởng cho các bộ định tuyến / Modem / Điện thoại di
động / máy nghe nhạc Mp3 / POS Máy móc...
 Đặc biệt thích hợp cấp điện cho Router, Wifi Router an ninh / thu máy ảnh
và một số máy ảnh CCTV tiên tiến, máy nghe, Set Top Box, sạc hoặc bất kỳ
tiện ích theo đánh giá của các thiết bị.
 Nguồn Adapter 12V-2A là một sự thay thế lý tưởng cho một bộ định tuyến
mạng không dây như: Netgear DG834, DG834GT, DG934... cộng với một
loạt các router không dây khác…
 Bảo vệ quá áp và ngắn mạch.

3.3.4- LCD 16*2


Màn hình LCD 1602 xanh lá sử dụng driver HD44780, có khả năng hiển thị 2
dòng với mỗi dòng 16 ký tự, màn hình có độ bền cao, rất phổ biến và dễ dàng sử
dụng hơn nếu đi kèm mạch chuyển tiếp I2C.

Hình 3.10- Màn hình LCD 1602 xanh lá

40
Thông số kỹ thuật:
 Điện áp hoạt động là 5V;
 Kích thước: 80 x 36 x 12.5mm;
 Chữ trắng, nền xanh dương.
 Khoảng cách giữa hai chân kết nối là 0.1 inch tiện dụng khi kết nối với
Breadboard;
 Tên các chân được ghi ở mặt sau của màn hình LCD hổ trợ việc kết nối, đi
dây điện;
 Có đèn led nền, có thể dùng biến trở hoặc PWM điều chình độ sáng để sử
dụng ít điện năng hơn;
 Có thể được điều khiển với 6 dây tín hiệu;
 Có bộ ký tự được xây dựng hổ trợ tiếng Anh và tiếng Nhật.

3.3.5- Cảm biến nhiệt độ độ ẩm DHT11


El DHT11 là một cảm biến đơn giản để đo nhiệt độ và độ ẩm, tất cả hợp lại
thành một. DHT11 có độ tin cậy và độ ổn định cao do tín hiệu kỹ thuật số được
hiệu chỉnh.
Cảm biến nhiệt độ và độ ẩm DHT11 ra đời sau và được sử dụng thay thế cho dòng
SHT1x ở những nơi không cần độ chính xác cao về nhiệt độ và độ ẩm. Cảm biến
sử dụng giao tiếp số theo chuẩn 1 dây.

Hình 3.11- Cảm biến DHT11

41
Thông số kỹ thuật:
 Nguồn: 3 -> 5 VDC.
 Dòng sử dụng: 2.5mA max (khi truyền dữ liệu).
 Đo tốt ở độ ẩm 20-80%RH với sai số 5%.
 Đo tốt ở nhiệt độ 0 to 50°C sai số ±2°C.
 Tần số lấy mẫu tối đa 1Hz (1 giây 1 lần)
 Kích thước 15mm x 12mm x 5.5mm.
 4 chân, khoảng cách chân 0.1''.

Sơ đồ nguyên lí:

Hình 3.12- Sơ đồ nguyên lí


Nguyên lý hoạt động:
Để có thể giao tiếp với DHT11 theo chuẩn 1 chân vi xử lý thực hiện theo 2 bước:
 Gửi tin hiệu muốn đo (Start) tới DHT11, sau đó DHT11 xác nhận lại.
 Khi đã giao tiếp được với DHT11, Cảm biến sẽ gửi lại 5 byte dữ liệu và
nhiệt độ đo được.

3.3.6- Cảm biến đo độ ẩm đất


Cảm biến độ ẩm đất Soil Moisture Sensor thường được sử dụng trong các mô
hình tưới nước tự động, vườn thông minh,..., cảm biến giúp xác định độ ẩm của đất
qua đầu dò và trả về giá trị Analog, Digital qua 2 chân tương ứng để giao tiếp với
Vi điều khiển để thực hiện vô số các ứng dụng khác nhau.

42
Thông số kỹ thuật:
 Điện áp hoạt động: 3.3~5VDC;
 Tín hiệu đầu ra:
Analog: theo điện áp cấp nguồn tương ứng.
Digital: High hoặc Low, có thể điều chỉnh độ ẩm mong muốn bằng biến trở
thông qua mạch so sánh LM393 tích hợp.
 Kích thước: 3 x 1.6cm.
Sơ đồ chân:

Hình 3.13- Cảm biến đo độ ẩm đất

3.3.7- Cảm biến đo độ PH


Cảm biến đo độ pH dùng để đo pH được thiết kê đặc biệt cho Arduino có các
chức năng và các cổng kết nối nên việc sử dụng rất đơn giản và tiện lợi với chi phí
thấp hiệu quả cao. Để sử dụng chỉ cần kết nối các cảm biến pH với đầu nối BNC
và cắm cổng giao tiếp PH2.0 vào cổng analog của bất kì bộ điều khiển Arduino.
Nếu đã được lập trình trước bạn sẽ nhận được ngay kết quả pH.

43
Hình 3.14- Cảm biến đo độ PH

Thông số kĩ thuật:
 Điện áp làm việc: 5 ± 0.2V (AC - DC);
 Dòng tiêu thụ: 5-10mA;
 Phạm vi phát hiện: PH0-14;
 Phạm vi phát hiện nhiệt độ : 0-100 ℃;
 Thời gian phản ứng: ≤5S;
 Thời gian xử lý: ≤60S;
 Các yếu tố tiêu thụ điện năng: ≤0.5W;
 Nhiệt độ làm việc: -10 ~ 50 ℃ (tốt nhất ở 15-30℃)
 Độ ẩm làm việc: 95% RH (tốt nhất ở 65% RH);
 Tuổi thọ: >3 năm;
 Kích thước: 42mm × 32mm × 20mm;
 Trọng lượng: 25g.
 Đầu ra: đầu ra tín hiệu điện áp analog
3.3.8- LED chiếu sáng và quang trở
Đây là cặp thiết bị có nhiệm vụ kiểm soát cường độ ánh sáng cho hệ thống thủy
canh IOT trong đồ án này của em. Khi quang trở phát hiện cường độ ánh sáng cao
hay thấp sẽ là điều kiện để vi điều khiển thực hiện vật tắt LED (được bố trí trên bộ
khung của hệ thống thủy canh) giúp chiếu sáng cho cây trồng. Với mô hình nhỏ
gọn, em sẽ sử dụng loại LED 5mm như các hệ thống đèn nháy thường gặp trong
cuộc sống. Hình 3.15 dưới đây là hình ảnh loại quang trở mà em sử dụng.

44
Hình 3.15- Quang trở

Quang trở là một loại điện trở có điện trở thay đổi theo cường độ ánh sáng. Ở
trong khu vực ít ánh sáng thì điện trở tăng cao lên đến vài M(ohm), còn ngoài ánh
sáng thì giảm còn vài trăm (ohm). Vật liệu của quang trở gồm nhiều loại, ở đây ta
sử dụng loại CDS (làm từ Sunfua Cadmi).

Vật liệu:
-Sunfua cadmi (CdS) và selenua cadmi (CdSe), nhưng tại châu Âu đang cấm dùng
cadmi.
-Sunfua chì (PbS) và indi antimonit (InSb) được sử dụng cho vùng phổ hồng ngoại.
-Gecu là cảm biến dò hồng ngoại xa tốt nhất, được sử dụng trong thiên văn hồng
ngoại và quang phổ hồng ngoại.
 Nguyên lý hoạt động
Ánh sáng sớm vào chất bán dẫn phát sinh các điện từ tự do tức sự dẫn điện tăng
lên và giảm sự giá điện trở của chất bán dẫn các động tính nhiệt độ độ và độ nhạy
của quang điện trở thì thuộc vào vật liệu dùng chế tạo áo khi ánh sáng ảnh kích
thích chiếu vào LDR thì nội điện trở của LDR giảm xuống tiến về không (mạch
kín) nhưng khi ánh sáng rừng thì một điện trở tăng lên vô cùng (mạch hở).
Quang trở dùng là quang trở 5mm.

45
 Điện áp tối đa (V–dc) : 150
 Công suất (mW) : 100mW
 Nhiệt độ môi trường : – 30°C -> +70°C
 Đỉnh phổ (nm) : 560
 Trở kháng khi có ánh sáng (10Lux) : 5-10KΩ
 Trở kháng khi tối : 0.8MΩ
 Thời gian đáp ứng : 30ms
 Các đặc tính kháng Illumination: 2

3.4 Xây dựng mô hình


3.4.1 Thiết kế phần cơ khí
Môi trường làm việc:
Em đã lựa chọn phần mềm thiết kế 3D Solidworks để thực hiện ý tưởng thiết kế
mô hình hệ thống thủy canh IOT.

Phần mềm Solidworks cung cấp cho người dùng những tính năng tuyệt vời nhất
về:
- Thiết kế các chi tiết các khối 3D, lắp ráp các chi tiết đó để hình thành nên
nhưng bộ phận của máy móc; xuất bản vẽ 2D các chi tiết đó là những tính năng rất
phổ biến của phần mềm Solidworks; ngoài ra còn có những tính năng khác nữa
như: phân tích động học, phân tích động lực học.

46
- Thiết kế mô hình 3D: trong phần mềm Solidworks thì đây được coi là tính
năng nổi bật với việc thiết kế các các biên dạng 2D, sẽ dựng được các khối 3D theo
yêu cầu.
- Lắp ráp các chi tiết: các chi tiết 3D sau khi được thiết kế xong bởi tính năng
thiết kế có thể lắp ráp lại với nhau tạo thành một bộ phận máy hoặc một máy hoàn
chỉnh. Tính năng này giúp dễ dàng chỉnh sửa, thỏa sức sáng tạo và nghiên cứu dễ
dàng cho những sản phẩm mới.
- Xuất bản vẽ dễ dàng: phần mềm Solidworks cho phép ta tạo các hình chiếu
vuông góc các chi tiết hoặc các bản lắp với tỉ lệ và vị trí do người sử dụng quy định
mà không ảnh hưởng đến kích thước. Công cụ tạo kích thước tự động và kích
thước theo quy định của người sử dụng. Sau đó nhanh chóng tạo ra các chú thích
cho các lỗ một cách nhanh chóng. Chức năng ghi độ nhám bề mặt, dung sai kích
thước và hình học được sử dụng dễ dàng.
Bản vẽ 3D:
Nhóm đã lựa chọn dạng thủy canh nhập rút để làm mô hình cơ khí cho hệ thống
thủy canh IOT. Với dạng thủy canh ngập rút này có một số yêu cầu về các kết cấu
như sau:
- Có hệ thống bình đựng lưu trữ nước;
- Có hệ thống ống dẫn nước;
- Có hệ thống máy bơm thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh lượng nước bơm vào
khi cần thiết;
- Có hệ thống các lỗ chứa các cốc đựng rau thủy canh;
- Ngoài ra còn có một số cụm phụ như hệ thống khung đỡ.
Bản vẽ 3D của em bao gồm các chi tiết và cụm chi tiết tạo nên hệ thống trồng
rau có kết cấu bao gồm:
- Khay dẫn nước;
- Cốc chứa rau;
- Bộ khung hệ thống;

47
- Bảng mạch điều khiển;
- Thùng lưu trữ nước.

Hình 3.15- Mô hình 3D hệ thống trồng rau IOT

Để tiết kiệm chi phí và giảm khối lượng mô hình cũng như để hoạt thống có
thời gian sử dụng lâu dài, em sử dụng các ống nhựa để làm các bộ phận của hệ
thống thủy canh như trên.
Với yêu cầu nước được bơm từ khay lưu trữ lên các ống dẫn nước, em lựa chọn
một máy bơm nước mini có điện áp và dòng hoạt động phù hợp với lượng nước
cần bơm. Và máy bơm nước RS385 là thiết bị có thể đáp ứng được yêu cầu trên
đây:

48
Hình 3.15*- Máy bơm nước RS385
Máy bơm nước RS385 là loại máy bơm nước hoạt động ở mức điện áp 6-12V
và dòng điện tiêu thụ là 0.5-0.7A (phù hợp với nguồn đầu vào 12V-2A và module
hạ áp LM2596) với lưu lượng khoảng 1.5-2 lít/phút. Đây là loại máy bơm thường
được sử dụng trong những mô hình dạng nhỏ.
Mô tả hoạt động hệ thống:
- Hệ thống nước được lưu thông trong các ống dẫn nước, và giữa ống dẫn nước và
khau dự trữ;
- Cây rau được trồng trong các cốc đặt vào các lỗ trên ống dẫn nước;
- Khi hệ thống đi vào hoạt động, các cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, độ ẩm đất và độ PH
thu thập dữ liệu về dòng nước và môi trường xung quanh.
- Khi nước trong ống dẫn hết (phát hiện nhờ cảm biến đo độ ẩm đất) thì thực hiện
hoạt động của máy bơm, bơm nước từ khay lưu trữ lên ống dẫn.
- Các thông số môi trường được giám sát thông qua 2 phương án:
+ Phương án trực tiếp: Hiện thi các thông số đó qua màn hình LCD 16*2 được
gắn ngay trên hệ thống thủy canh;
+ Phương án gián tiếp: Hiện thị các thông số môi trường lên màn hình Blynk
App nhờ mạng Wifi đã được kết nối thông qua module thu phát Wifi Esp 8266;
- Nguồn điện được cấp vào cho hệ thống hoạt động nhờ nguồn Adapter 12V-2A,
và có bộ hạ áp hỗ trợ cung cấp nguồn điện cho các vi điều khiển hoạt động.

49
3.4.2 Thiết kế phần điện
Sơ đồ mạch thiết kế Altium:
Altium Designer trước kia có tên gọi là Protel DXP, là một trong những công cụ
vẽ mạch điện tử mạnh nhất hiện nay. Được phát triển bởi hãng Altium Limited.
Altium Designer là một phần mềm chuyên ngành được sử dụng trong thiết kế điện
tử. Nó là một phần mềm mạnh với nhiều tính năng thú vị, tuy nhiên phần mềm này
ít được biết đến hơn so với các phần mềm cùng chức năng khác như ORCAD hay
PROTEUS.

Hình 3.16- Phần mềm thiết kế mạch Altium

Altium Designer có một số đặc trưng sau:


 Giao diện thiết kế, quản lí và chỉnh sửa thân thiện, dêc dàng biên dịch, quản lí file,
quản lí phiên bản các tài liệu thiết kế.
 Hỗ trợ mạnh mẽ cho việc thiết kế tự động, đi dây tự động theo thuật toán tối ưu,
phân tích lắp ráp linh kiện. Hỗ trợ cho việc tìm các giải pháp thiết kế hoặc chỉnh
sửa mạch, linh kiện có sẵn trước theo các tham số mới.
 Mở, xem và in các file thiết kế mạch dễ dàng với đầy đủ các thông tin linh kiện, dữ
liệu bản vẽ, kích thước và số lượng.
 Hệ thống các thư viện linh kiện phong phú, chi tiết và hoàn chỉnh bao gồm tất cả
các linh kiện nhúng, số và tương tự.
 Đặt và sửa đối tượng trên các lớp cơ khí, định nghĩa các luật thiết kế, tùy chỉnh các
lớp mạch in, chuyển từ schematic sang PCB, đặt vị trí linh kiện trên PCB.

50
 Mô phỏng mạch PCB 3D, đem lại hình ảnh ,mạch điện trung thực trong không
gian 3 chiều, hỗ trợ MCAD-ECAD, liên kết trực tiếp với mô hình STEP, kiểm tra
khoảng cách cách điện , cấu hình cả 2D và 3D.
 Hỗ trợ thiết kế PCB sang FFGA và ngược lại.

Hình 3.17- Sơ đồ mạch nguyên lí của mạch điều khiển

51
Hình 3.18- Mạch 2D PCB

Hình 3.19- Mạch 3D PCB

52
3.4.3- Lập trình
 Phần mềm Arduino IDE

Hình 3.20. Phần mềm Arduino IDE


Arduino IDE là phần mềm được sử dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay giúp ta lập trình
cho các dòng sản phẩm của Arduino như Arduino Uno, Arduino Mega, Nano, ... Lập
trình trên Arduino IDE là cách tiếp cận đơn giản cho những người đam mê điện tử và
muốn tạo ra những sản phẩm nhúng ấn tượng mà không cần quá nhiều kiến thức chuyên
sâu về điện tử.
Chương trình Arduino được viết bằng C hoặc C++.Arduino IDE đi kèm với một thư
viện phần mềm được gọi là “wiring” từ dự án lắp ráp ban đầu, cho hoạt động đầu vào/
đầu ra phổ biến trở nên dễ dàng hơn nhiều. Người sử dụng chỉ cần định nghĩa hai hàm để
thực hiện một chương trình điều hành theo chu kỳ.
Khi chúng ta bật điện bảng mạch Arduino reset hay nạp chương trình mới, hàm setup ()
sẽ được gọi đến đầu tiên. Sau khi xử lý xong hàm setup (), Arduino sẽ nhảy đến hàm
loop() và lặp vô hạn hàm này cho đến khi tắt điện board mạch Arduino.

Lập trình cho vi điều khiển Arduino Nano:


#include <LiquidCrystal.h>

53
LiquidCrystal lcd(12,11,10,9,8,7);

#include <DHT.h>
DHT dht(4,DHT11);

#include <SoftwareSerial.h>
SoftwareSerial at(2,3); //RX, TX
#define BOM 6
#define LED 5
#define PH A0
#define HUMID_GND A1
#define LDR1 A2
#define LDR2 A3

int cnt_send=0;
float calibration_value = 21.34 - 0.3;
int phval = 0;
unsigned long int avgval;
int buffer_arr[10],temp;

float ph_act=0;
char buf[5];
String string1="D",string2="Wet";

void setup() {
Serial.begin(9600);
at.begin(9600);

54
dht.begin();
pinMode(BOM,OUTPUT);digitalWrite(BOM,1);
pinMode(LED,OUTPUT);digitalWrite(LED,1);
pinMode(HUMID_GND,INPUT);

lcd.begin(16,2);
lcd.setCursor(0,0);
lcd.print("Loading.........");
delay(1000);lcd.clear();
lcd.print(" Water Garden ");
delay(1000);lcd.clear();

lcd.setCursor(0,0);lcd.print("T:"); // in ra nhiet do tu dht11


lcd.setCursor(0,1);lcd.print("0");

lcd.setCursor(3,0);lcd.print("H:"); // in ra do am tu dht11
lcd.setCursor(3,1);lcd.print("0");

lcd.setCursor(6,0);lcd.print("PH:"); // in ra do PH cua nuoc


lcd.setCursor(6,1);lcd.print("0.0");

lcd.setCursor(10,0);lcd.print("AS:"); // in ra ngay/dem
lcd.setCursor(11,1);lcd.print(string1);

lcd.setCursor(14,0);lcd.print("G:"); // in ra do am dat
lcd.setCursor(13,1);lcd.print(string2);

55
delay(1000);
}

void loop() {
//Transfer data

String ss = "DT_pk_ts:" + String(readTempKhach()) + "," +


String(readHumidKhach()) + ","+String(readPH())+","+string1+","+string2+".";
Serial.println(ss);
at.println(ss);

if(analogRead(LDR1)>950&&analogRead(LDR2)>950){ // night
digitalWrite(LED,0);
string1="N";
}
else { // day
digitalWrite(LED,1);
string1="D";
}

if(digitalRead(HUMID_GND)==0){ //có nước


digitalWrite(BOM,1);
string2="Wet";
}
else {
digitalWrite(BOM,0);
string2="Dry";

56
}

lcd.setCursor(0,0);lcd.print("T:"); // in ra nhiet do tu dht11


lcd.setCursor(0,1);lcd.print(readTempKhach());

lcd.setCursor(3,0);lcd.print("H:"); // in ra do am tu dht11
lcd.setCursor(3,1);lcd.print(readHumidKhach());

lcd.setCursor(6,0);lcd.print("PH:"); // in ra do PH cua nuoc


lcd.setCursor(6,1);lcd.print(readPH());

lcd.setCursor(10,0);lcd.print("AS:"); // in ra ngay/dem
lcd.setCursor(11,1);lcd.print(string1);

lcd.setCursor(14,0);lcd.print("G:"); // in ra do am dat
lcd.setCursor(13,1);lcd.print(string2);

}
float readPH(){
for(int i=0;i<10;i++)
{
buffer_arr[i]=analogRead(A0);
delay(30);
}
for(int i=0;i<9;i++)
{
for(int j=i+1;j<10;j++)

57
{
if(buffer_arr[i]>buffer_arr[j])
{
temp=buffer_arr[i];
buffer_arr[i]=buffer_arr[j];
buffer_arr[j]=temp;
}
}
}
avgval=0;
for(int i=2;i<8;i++) avgval+=buffer_arr[i];
float volt=(float)avgval*5.0/1024/6;
ph_act = -5.70 * volt + calibration_value;

return ph_act;
}
int readTempKhach(){
int tempKhach=dht.readTemperature();
return tempKhach;
}
int readHumidKhach(){
int humidKhach=dht.readHumidity();
return humidKhach;
}

Lập trình cho Kit rf thu phát WIFI ESP8266:


#define BLYNK_PRINT Serial

58
#include <stdio.h>
#include <ESP8266WiFi.h>
#include <BlynkSimpleEsp8266.h>
#include <SoftwareSerial.h>
SoftwareSerial ar(5,4); //D1,D2 ~ RX, TX

#define BLYNK_MAX_SENDBYTES 1200


WidgetLCD lcd1(V3);

char ssid[] = "Wifichua"; //TP-Link_E12C,BachKhoa1995


char pass[] = "tamsotam"; //10061999,bachkhoa1995
char auth[] = "1lrWAAjQIMN8OlWcbEKHPz_6F6Jvokwp";

String temp="",humid="";
String string1="D",string2="W";
float ph=0,lastph=0;

void setup() {
// put your setup code here, to run once:
Serial.begin(9600);
ar.begin(9600);

Blynk.begin(auth, ssid, pass);

lcd1.print(0,0,"T: "); // in ra nhiet do tu dht11


lcd1.print(0,1,"0");

59
lcd1.print(3,0,"H: "); // in ra do am tu dht11
lcd1.print(3,1,"0");

lcd1.print(6,0,"PH: "); // in ra do PH cua nuoc


lcd1.print(6,1,"0.0");

lcd1.print(11,0,"AS"); // in ra ngay/dem
lcd1.print(11,1,string1);

lcd1.print(14,0,"G:"); // in ra do am dat
lcd1.print(14,1,string2);
delay(2000);
}

char str[30];
int i=0;

void loop() {
// put your main code here, to run repeatedly:
Blynk.run();

// receive data from arduino and display to virtual lcd1


if (ar.available())
{
String res = ar.readStringUntil('\n'); // Đọc chuỗi
Serial.println(res);

60
int index=res.indexOf("DT_pk_ts:");

if(index==0)
{
temp=res.substring(index+9,index+11);
humid=res.substring(index+12,index+14);
ph=res.substring(index+15,index+20).toFloat();
string1=res.substring(index+21,index+22);
string2=res.substring(index+23,index+24);

lcd1.print(0,0,"T: "); // in ra nhiet do tu dht11


lcd1.print(3,0,"H: "); // in ra do am tu dht11
lcd1.print(6,0,"PH: "); // in ra do PH cua nuoc
lcd1.print(11,0,"AS"); // in ra ngay/dem
lcd1.print(14,0,"G:"); // in ra do am dat

lcd1.print(0,1,temp);
lcd1.print(3,1,humid);
if(ph!=0) lcd1.print(6,1,String(ph)+" ");
else lcd1.print(6,1,String(lastph)+" ");
lcd1.print(11,1,string1);
lcd1.print(14,1,string2);
lastph=ph;
// Serial.print(temp);
// Serial.print(" ");
// Serial.print(humid);

61
// Serial.print(" ");
// Serial.print(ph);
// Serial.print(" ");
// Serial.print(string1);
// Serial.print(" ");
// Serial.println(string2);
//char x[80];
//strcpy(x, res.c_str()); // convert string res to pointer of char array x
//lcd11.print(0,1,x);
}
}
}

62
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

4.1 Kết luận


Sau ba tháng nghiên cứu và thực hiện đề tài mô hình rau thủy canh, em đã hoàn
thành tốt đề tài được giao, hoàn thiện mạch nguyên lý, sơ đồ mạch in và sản phẩm
thực tế. Với nhiều khó khăn ban đầu khi mới bắt tay vào hoàn thiện sản phẩm với
kiến thức ít ỏi của mình và kinh nghiệm làm mạch thực tế không có nhiều nên việc
hoàn thiện đề tài gặp nhiều khó khăn.Với nỗ lực của bản thân và đặc biệt là với sự
hướng dẫn của ThS. Nguyễn Ngọc Văn cùng với các thầy cô trong khoa Kỹ thuật
điện, em đã hoàn thành sản phẩm đúng thời gian.
Đồ án đã đưa ra các giải pháp thiết kế hệ thống rau thủy canh đơn giản. Mô
hình thiết kế có khả năng quản lý việc chăm soc cây một cách linh hoạt, cũng như
điều khiển các thiết bị một cách tự động theo các nhu cầu do bản thân đặt ra.

 Hạn chế
 Do thời gian có hạn, kiến thức của chúng em còn thiếu nên có nhiều điều còn thiếu
và sai sót.
 Đồ án mới dừng ở mức mô hình
4.2 Phương hướng phát triển
 Mô hình trên có thể phát triển với việc mở rộng các ứng dụng khác trong việc
chăm sóc cây trồng .
 Phát triển thiết bị điều khiển không chỉ sử dụng một điện thoại mà có thể sử dụng
nhiều điện thoại hoặc máy tính để giám sát các thiết bị cùng một thời điểm.
 Phát triển điều khiển thiết bị điện qua các mạng Internet ...

63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Practical Arduino Engineering - Harold Timmis
[2] Tổng hợp toàn bộ tài liệu Arduino Tiếng Việt và Tiếng Anh (pholinhkien.com)
[3] Cộng đồng Arduino Việt Nam | Tôi yêu Việt Nam
[4] https://iotmaker.vn/dong-co-rc-servo-9g-sg90.html
[5] https://nshopvn.com/product/cam-bien-phat-hien-lua-flame-sensor/
[6] https://iotmaker.vn/cam-bien-anh-sang-quang-tro.html
[7] PGS.TS Ngô Diên Tập, “Lập trình C cho vi điều khiển” NXB KHKT, 2003
[8] http://arduino.vn/bai-viet/274-cam-bien-mua-voi-arduino
[9] Tự học nhanh Arduino cho người mới bắt đầu-ThS Huỳnh Minh Phú
[10] Arduino.vn

64

You might also like