Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
----------
Đề bài: Thiết kế hệ thống Điều hòa không khí và thông gió cho công trình tầng 1
và tầng lửng – KS Xuân Thành – Nha Trang
0
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điều
hòa không khí cũng đã có bước phát triển vượt bậc, ngày càng trở nên quen thuộc hơn trong
đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hòa tiền nghi và điều hòa công nghệ không thể thiếu trong các tòa
nhà, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế,… Trong những năm qua ngành
điều hòa không khí (ĐHKK) cũng đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế, góp phần để
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ như các ngành sọi, dệt, in ấn,
điện tử, máy tính, khoa học…
Ở trên ta đã thấy được tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy việc học tập nghiên
cứu, tiến tới thiết kế ấy, em thực hiện đồ án này với mong muốn củng cố thêm những kiến
thức đã được tiếp thi trong thời gian học tập trên ghế nhà trường, được tiếp xúc nhiều hơn
so với công việc thực tế, thu lượm những kinh nghiệm quý báu cho quá trình công tác sau
này.
Trong quá trình làm đồ án, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức của bản thân
em nên không thể tránh khỏi có những thiếu sót còn mắc phải. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo và góp ý của các quý thầy cô và các bạn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Nguyễn Hữu Nghĩa vì sự quan
tâm, hướng dẫn nhiệt tính của thầy trong suốt thời gian em thực hiện đồ án này.
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường
đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Nguyễn Hữu Nghĩa ở Khoa
Cơ Khí đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em
mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy người đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm,
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên không tránh
khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý
Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện
bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
2
MỤC LỤC
1.1 Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí................................14
1.4 Đặc điểm và phạm vi sử dụng của một số hệ thống điều hòa không khí....................18
3
1.7 Chọn thông số tính toán...............................................................................................30
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM, CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ.....33
2.2.1 Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ t, 𝑄21..........................................37
2.2.2 Nhiệt truyền qua vách Q22 gồm hai thành phần........................................................37
4
2.8.2 Chủng loại sản phẩm:...............................................................................................57
2.8.5 Trình bày các loại dàn lạnh và chọn dàn lạnh..........................................................63
3.1.4. Xác định các thông số điểm nút cho tầng 4.............................................................72
3.2. Tính kích thước đường ống vận chuyển và phân phối không khí..............................72
3.3. Tính tổn thất áp suất đường ống dẫn không khí.........................................................75
5
3.4.1. Chọn quạt.................................................................................................................76
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG GIÓ, ĐƯỜNG ỐNG GAS........80
CHƯƠNG 6: LẮP ĐẶT, Vân hành, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ.....................................................................................................................91
6
6.1.3 Lắp đặt đường ống....................................................................................................91
6.1.7 Hút chân không khi lắp đặt máy điều hòa trung tâm VRV......................................93
6.3 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí..................................95
KẾT LUẬN.......................................................................................................................97
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.3 Cấu tạo cơ bản của một hệ thống điều hòa Chiller.............................................24
Hình 3.2 Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp trên đồ thị t-d.................................................68
Hình 3.3 Sơ đồ tuần hoàn 1 cấp với các hệ số nhiệt hiện, hệ số đi vòng...........................69
8
Hình 4.2 Bộ chia gas KHRP26A73T + KHRP26M73TP..................................................82
9
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.4 Tính toán nhiệt truyền qua cửa ra vào Q22c......................................................... 41
1
Bảng 2.12 Nhiệt ẩn và hiện gió tươi mang vào phòng......................................................52
Bảng 2.8 Số lượng cụm dàn nóng sử dụng cho công trình................................................67
Bảng 4.1 Bảng tính chọn kích thước đường ống lỏng của hệ thống..................................81
Bảng 4.2 Bảng chọn kích thước đường ống hơi của hệ thống...........................................81
Bảng 4.3 Bảng chọn đường kính dựa vào lưu lượng cho phép.........................................85
Bảng 4.4 Kích thước đường ống của hệ thống nước ngưng tụ..........................................85
1
DANH MỤC VIẾT TẮT
t Nhiệt độ.
𝜔, v Tốc độ
At Hiệu nhiệt độ
qâ Nhiệt ẩn
qh Nhiệt hiện
1
𝑅𝑖 Nhiệt trở dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i
của cấu trúc tường
d Độ chứa ẩm
d Đường kính
h Trở kháng
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Môi
trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống,
sản xuất của con người, như môi trường tài nguyên thiên nhiên, môi trường không khí, môi
trường đất, môi trường nước, môi trường ánh sáng... Trong đó môi trường không khí có ý
nghĩa sống còn để duy trì sự sống trên Trái đất, trong đó có sự sống của con người. Môi
trường không khí có đặc tính là không thể chia cắt, không có biên giới, không ai có thể sở
hữu riêng cho mình, môi trường không khí không thể trở thành hàng hoá, do đó nhiều người
không biết giá trị vô cùng to lớn của môi trường không khí, chưa quý trọng môi trưởng
không khí và chưa biết cách tạo ra một môi trường không khí trong sạch không ô nhiễm.
Cũng giống như các loài động vật khác sống trên trái đất, con người có thân nhiệt
không đổi (370C) và luôn luôn trao đổi nhiệt với môi trường không khí xung quanh. Con
người luôn phải chịu sự tác động của các thông số không khí trong môi trường không khí
như nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất độc hại và tiếng ổn. Chúng có ảnh hưởng rất lớn đến
con người theo hai hưởng tích cực và tiêu cực. Do đó để hạn chế những tác động tiêu cực và
phát huy những tác động tích cực của môi trường xung quanh tác động đến con người, ta
cần phải tạo ra một môi trưởng thoải mái, một không gian tiện nghi cho con người. Những
điều kiện tiện nghỉ đỏ hoàn toàn có thể thực hiện được nhờ kỹ thuật điều hoà không khí.
Không những tác động tới con người, môi trường không khí còn tác động tới đời sống sinh
hoạt và các quá trình sản xuất của con người... Con người tạo ra sản phẩm và cũng tiêu thụ
sản phẩm đó. Do đó con người là một trong những yếu tố quyết định năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Như vậy, môi trường không khí trong sạch, có chế độ nhiệt ẩm thích
hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, mỗi ngành kỹ
thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt do đó ảnh hưởng của môi trường không
khí đối với sản xuất không giống nhau. Hầu hết các quá trình sản xuất thường kèm theo sự
thái nhiệt, thải khí CO2, và hơi nước, có khi cả bụi và các chất độc hại vào môi trường
không khí ngay bên trong nơi làm việc, làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm không khi trong
phòng đồng thời gây ra những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Chẳng hạn như trong các quá trình sản xuất thực phẩm, chúng ta đều cần duy trì nhiệt
1
độ và độ ẩm theo tiêu chuẩn. Độ ẩm thấp quá làm tăng nhanh sự thoát hơi nước trên mặt
sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lượng sản phẩm (gãy nứt nẻ, vỡ
do sản phẩm bị gian qua khi khô). Nhưng nếu lớn quá cũng làm môi trường phát sinh
nấm mốc. Một số ngành sản xuất như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá
thấp (ví dụ ngành chế biển sô cô la cần nhiệt độ 7 ÷ 80C, kẹo cao su là 200C), nếu nhiệt
độ không đạt yêu cầu sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Độ trong sạch của không khí không
những tác động đến con người mà còn tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Bụi
bẩn bám trên sản phẩm không chỉ làm giảm vẻ đẹp mà còn làm hỏng sản phẩm. Các
ngành sản xuất thực phẩm không chỉ yêu cầu không khí trong sạch, không có bụi bẩn
mà còn đòi hỏi vô trùng nữa.
Còn rất nhiều quá trình sản xuất khác đòi hỏi phải có điều hòa không khí mới tiến
hành được hiệu quả như ngành y tế, ngành giao thông vận tải, ngành công nghiệp in, ngành
công nghiệp sợi, ngành cơ khi chính xác... Điều này ta có thể tìm hiểu và nhận thấy trong
thực tế sản suất nhất là ở thời đại công nghiệp phát triển ở trình độ cao trong nước cũng như
trên thế giới.
Tóm lại, con người và sản xuất đều cần có môi trường không khi với các thông số
thích hợp. Môi trường không khí tự nhiên không thể đáp ứng được những đòi hỏi đỏ, Vì vậy
phải sử dụng các biện pháp tạo ra vi khí hậu nhân tạo bằng điều hòa không khí.
Điều hòa không khí (ĐHKK) là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái không
khí trong nhà theo một chương trình định trước, không phụ thuộc vào trạng thái không khi
ngoài trời.
Điều hoà không khi không chỉ giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày
mà còn đảm bảo được chất lượng của cuộc sống con người cũng như nâng cao hiệu quả lao
động và chất lượng của sản phẩm trong công nghiệp sản xuất. Đồng thời nó cũng có những
ý nghĩa to lớn đối với việc bảo tồn các giá trị văn hóa và lịch sử.
Điều hòa không khí là một phần quan trọng trong cuộc sống tiên tiến ngày nay nhằm
giải quyết những vấn đề về khí hậu, cân bằng nhiệt độ, độ ẩm trong không gian sống. Điều
kiện môi trường bên ngoài luôn chịu tác động và ảnh hưởng từ nhiều nguyên nhân khác
nhau như hoạt động sinh hoạt của con người, ô nhiễm bụi bẩn… khiến không gian sống bị
thay đổi về thông số so với những yêu cầu đặt ra. Chính vì thế, hệ thống điều hòa không khí
1
mang một trách nhiệm lớn trong việc ổn định nhiệt độ, độ ẩm, lan toản luồng khí trong lành,
tự nhiên trong phạm vi không gian nhất định.
Hiện nay, hệ thống điều hòa không khí có mặt hầu hết mọi nơi, từ hộ gia đình cho tới
các quy mô làm việc, sản xuất lớn bởi công dụng tuyệt hảo không thể phủ nhận của nó. Đặc
biệt trong các công trình xây dựng, nhà máy sản xuất… chúng càng chiếm một vị trí quan
trọng giúp trao đổi không khí ổn định, tạo cân bằng nhiệt giữa môi trường bên trong và bên
ngoài.
Điều hòa không khí đa dạng về thiết kế và đáp ứng nhiều không gian khác nhau vì
thế chúng có cách phân loại dựa trên nhiều tiêu chí. Hệ thống này được phân loại như sau.
Hệ thống điều hòa không khí cấp 1: Hệ thống này có khả năng duy trì các thông số vi
khí hậu bên trong với mọi phạm vi thông số ngoài trời, ngay cả ở những thời điểm khắc
nghiệt nhất trong năm về mùa hè lẫn mùa đông.
Hệ thống điều hòa không khí cấp 2: Hệ thống này có khả năng duy trì các thông số vi
khí hậu bên trong với sai số nhỏ hơn 200 giờ trong 1 năm tức tương đương khoảng 8 ngày
trong 1 năm. Điều đó có nghĩa trong 1 năm ở những ngày khắc nghiệt nhất về mùa hè và
mùa đông hệ thống có thể có sai số nhất định, nhưng số lượng những ngày đó cũng chí xấp
xỉ 4 ngày trong một mùa.
Hệ thống điều hòa không khí cấp 3: Hệ thống này có khả năng duy trì các thông số
tính toán trong nhà với sai số nhỏ hơn 400 giờ trong 1 năm.
Hệ thống điều hòa theo các cấp được lựa chọn tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng,
dựa trên thực tế của từng công trình xây dựng khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống điều hòa
không khí cấp 3 thường được ứng dụng nhiều hơn vì có độ phù hợp cao nhất.
1
Bảng 1.1. Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời
Hệ thống điều hòa không khí khô: Không khí được xử lý qua các thiết bị trao đổi
kiểu bề mặt đồng thời không làm tăng dung ẩm của không khí.
Hệ thống điều hòa không khí ướt: Không khí được xử lý qua các thiết bị trao đổi
nhiệt kiểu hỗn hợp giúp tăng, giảm hoặc duy trì không đổi dung ẩm của không khí.
Hệ thống điều hòa cục bộ: Là hệ thống điều hòa dành cho không gian nhỏ.
Hệ thống điều hoà trung tâm: Hệ thống này gồm một hay nhiều máy trung tâm phối
hợp thành một hệ thống tổng thể phân phối lạnh cho toàn bộ các khu vực trong toà nhà. Hệ
thống điều hoà trung tâm sử dụng nước làm tác nhân lạnh thông qua hệ thống đường ống
dẫn nước vào các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh không khí.
Hệ thống điều hoà phân tán: Hệ thống này giúp xử lý không khí lan tỏa đi nhiều nơi.
Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt: giải nhiệt bằng gió, giải nhiệt bằng nước.
Theo đặc điểm của máy lén lạnh: máy nén pitton, trục vít, kiểu xoắn, ly tâm.
1
Theo phương pháp xử lý nhiệt ẩm: hệ thống điều hòa kiểu ướt, hệ thống điều hòa kiểu
khô.
Theo khả năng xử lý nhiệt ẩm: máy điều hòa một chiều, máy điều hòa hai chiểu nóng
lạnh.
1.4 Đặc điểm và phạm vi sử dụng của một số hệ thống điều hòa không khí
1.4.1 Hệ thống điều hòa cục bộ
Hệ thống kiểu cục bộ: Đây là hệ thống chỉ điều hòa không khí trong một phạm vi
hẹp, thường thì chỉ một phòng riêng độc lập hoặc vài phòng nhỏ. Hệ thống gồm cụm dàn
nóng và dàn lạnh tách rời với nhau. Liên kết giữa dàn nóng và dàn lạnh là ống dẫn ga và dây
điện.
Hiện tại điều hòa cục bộ là dạng điều hòa được sử dụng gần như phổ biến nhất trên
thị trường. Đối với điều hòa cục bộ thì máy nén được đặt trong cục nóng. Điều hòa được
điều khiển bằng điều khiển từ xa.
Cấu trúc của máy gồm các thiết bị chính như: Máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt
giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi
của gió tươi cũng như các thiết bị phụ.
Phân loại:
Theo chế độ làm việc: máy một chiều và máy hai chiều.
Theo đặc điểm của dàn lạnh: máy điều hòa gắn tường, đặt nền, áp trần, dấu trần,
cassette…
Ưu điểm:
Bảo dưỡng độc lập, không bị phụ thuộc, không làm ảnh hưởng đến cả hệ thống.
Chi phí ban đầu không quá lớn, có nhiều mức giá thành khác nhau, phù hợp với
thu nhập của từng phân khúc khách hàng.
Nhược điểm:
Điều hòa cục bộ không làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và không gian bên trong
của căn phòng. Nhưng lại ảnh hưởng đến vẻ đẹp ngoại thất của công trình.
1
Do dàn nóng lắp đặt ngoài trời nên tuổi thọ của điều hòa không cao.
Chỉ phù hợp với những không gian vừa và nhỏ. Nếu sử dụng cho không gian
lớn thì hiệu quả làm lạnh không cao và không được đồng đều.
Dùng thước thủy Nivô lấy dấu đục lỗ, tạo điểm, bắt vít để lắp giá treo giàn lạnh.
Cần chú ý vết đục lỗ phải nhẵn, hơi dốc hướng ra phía ngoài.
Dùng thước đo chính xác khoảng cách từ giàn lạnh đến giàn nóng.
Cắt hệ thống ống đồng bọc bảo ôn cùng với dây điện máy.
1
Đánh dấu dây điện theo thứ tự cần đấu vào giàn lạnh, thao tác cẩn thận, nhẹ
nhàng để đầu giắc co không bị nứt vỡ.
Treo giàn lạnh vào giá đỡ két hợp luồn đường ống đồng qua lỗ đã đục trước đó.
Dùng khoan máy tiến hành khoan giá đỡ của giàn nóng.
Đưa cục nóng lên trên bề mặt giá đỡ, ở đầu đẩy của giàn nóng tiến hành siết giắc
co đồng thời xả đẩy không khí ở giàn lạnh, cuối cùng siết tiếp giắc co ở đầu hồi.
Chú ý đấu điện theo các điểm đã đánh dấu ở giàn lạnh, cuốn băng cuốn và mở
ống gas.
VRV ( Variable Refrigerant Volume ): Về cấu tạo máy VRV giống như máy loại
tách rời nghĩa là gồm hai mảng: mảng ngoài trời và mảng trong nhà gồm nhiều khối trong
có dàn bốc hơi và quạt. Sư khác nhau giữa VRV và tách rời là với VRV chiều dài và chiều
cao giữa khối ngoài trời và trong nhà cho phép rất lớn ( 100 m chiều dài và 50 m chiều cao
), chiều cao giữa các khối trong nhà có thể tới 15m. Vì vậy khối ngoài trời có thể đặt trên
nóc nhà cao tầng để tiết kiệm không gian và điều kiện làm mát dàn ngưng bằng không khí
tốt hơn.
Hệ thống điều hoà không khí biến tần được cấu thành bởi một hoặc nhiều hệ thống
nhỏ hơn. Mỗi hệ thống nhỏ đó bao gồm 1 outdoor unit nối với nhiều indoor unit thông qua
một tuyến đường ống gas và hệ thống điều khiển. Hệ thống điều hoà biến tần khác với hệ
thống điều hoà một mẹ nhiều con ở chỗ: Ở máy điều hoà một mẹ nhiều con, mỗi indoor unit
nối với outdoor unit bằng một tuyến ống gas riêng biệt; Ở máy điều hoà biến tần, các indoor
unit nối với outdoor unit bằng một tuyến đường ống gas chung.
Sử dụng hệ thống điều hoà biến tần khi công trình có hệ số sử dụng không đồng thời
lớn, hệ thống điều hoà biến tần sẽ tiết kiệm được điện năng tiêu thụ do có khả năng điều
chỉnh dải công suất lớn (10% – 100%).
Loại 1 chiều
2
Loại 2 thu hồi nhiệt
Giàn lạnh gồm có 9 loại với năng suất lạnh khác nhau:
Loại áp trần
Ưu điểm:
Mức độ hiện đại hoá, tiện nghi, tính linh động cao. Có thể vừa điều khiển cục bộ
tạo từng phòng vừa điều khiển trung tâm
Hệ thống có thể kết nối vào hệ thống điều khiển chung của toà nhà thông qua
máy tính.
Lắp đặt đơn giản, ít làm ảnh hưởng đến các hệ thống thiết bị khác
Dễ dàng thay đổi cách bố trí công suất dàn lạnh có thể đạt đến 130% công suất
dàn nóng.
Đường ống dài cho phép linh hoạt hơn khi thiết kế hệ thống.
Công nghệ máy nén mới loại bỏ việc cần tính toán đường ống, rút gọn ngắn thời
gian thiết kế.
Dàn nóng có thể đặt trên tầng mái mà không làm ảnh hưởng đến thiết kế bên
trong của tòa nhà.
Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao
Giá thành đắt trong tất cả các hệ thống điều hòa không khí, nhưng hiện nay
đang có xu hướng giảm dần
Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống có công suất
vừa
Hệ thống điều hòa Water Chiller: Là hệ thống điều hòa không khí gián tiếp trong đó
đầu tiên môi chất lạnh trong bình bốc hơi cửa máy lạnh làm lạnh nước ( là chất tải lạnh ) sau
đó nước sẽ làm lạnh không khí trong phòng cần điều hòa bằng thiết bị trao đổi nhiệt như
FCU và AHU hoặc buồng phun.
Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy
lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7⁰C. Sau đó nước được
dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là FCU và AHU để xử
lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước được sử dụng làm chất tải lạnh.
2
Bơm nước giải nhiệt
Tháp giải nhiệt (Chiller giải nhiệt bằng nước) hoặc dàn nóng (Chiller giải nhiệt
bằng gió)
Hệ thống xử lý nước
Cụm máy lạnh chiller: là thiết bị quan trong nhất của hệ thống, nó được sử dụng để
làm lạnh chất tải lạnh. Nước đóng vai trò là chất tải lạnh trong hệ thống này và thường được
làm lạnh tới 7⁰C. Cụm chiller là một hệ thống lạnh hoàn chỉnh tại nơi chế tạo, với các thiết
bị sau:
Máy nén: có rất nhiều dạng nhưng phổ biến là loại trục vít, máy nén kín, máy nén
pittn nửa kín.
Thiết bị ngưng tụ: tùy thuộc vào hình thức giải nhiệt mà thiết bị là bình ngưng tụ
là bình ngưng hay dàn ngưng. Khi giải nhiệt bằng nước thì sử dụng bình ngưng, khi giải
nhiệt bằng gió thì sử dụng dàn ngưng. Nếu giải nhiệt bằng nước thì hệ thống có thêm tháp
giải nhiệt và bơm nước giải nhiệt.
Bình bay hơi: bình bay hơi thường hay sử dụng là bình bay hơi ống đồng có
cánh. Môi chất lạnh sôi ngoài ống , nước chuyển động trong ống. Bình bay hơi được bọc
cách nhiệt và duy trì nhiệt độ không được quá dưới 7⁰C nhằm ngăn ngừa nước đóng băng
gây nổ bình, công dụng của bình bay hơi là làm lạnh nước.
Dàn lạnh FCU (Fan Coil Unit): là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm và quạt
gió. Nước chuyển động trong ống, không khí chuyển động ngang qua cụm ống trao đổi
nhiệt, ở đó không khí được trao đổi nhiệt ẩm, sau đó được thổi trực tiếp và qua một hệ thống
kênh gió vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sốc dẫn động trực tiếp.
Dàn lạnh AHU (Air Handling Unit): tương tự như FCU thì AHU thực chất cũng
là dàn trao đổi nhiệt. Nước lạnh chuyển động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt, không khí
chuyển động bên ngoài. Làm lạnh và được quạt thôi theo hệ thống kênh gió tới các phòng.
Quạt AHU thường là quạt ly tâm dẫn động bằng dây đai.
2
Hình 1.3 Cấu tạo cơ bản của một hệ thống điều hòa Chiller
Bình giãn nở và cấp nước bổ sung: có công dụng bù giãn nở khi nhiệt độ nước
thay đổi và bổ sung thêm nước khi cần. Nướ bổ sung phải được xử lý cẩn thận.
Hệ thống dẫn là đường ống thép bọc cách nhiệt, sử dụng để tải nước lạnh từ bình
bay hơi tới các FCU và AHU.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
2
Vận hành, bảo dưỡng tương đối phức tạp
Tiêu thụ điện năng cao, đặc biệt là khi non tải
Có thể thấy máy điều hòa hai mảnh chỉ phù hợp với công trình nhà ở, phòng, căn hộ
nhỏ. Hệ thống này thì hệ số sử dụng đồng thời nhỏ, do công trình chủ yếu là phòng cho thuê
nên công trình này không nên sử dụng hệ thống Water Chiller. Vì vậy ta chọn hệ thống điều
hòa VRV cho công trình là hợp lí nhất.
2
1.6 Giới thiệu về công trình
Công trình khác sạn Xuân Thành tại thành phố Nha Trang là khác sạn có 20 tầng và
1 tầng hầm, nhóm em được phân công tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí và
thông gió cho tầng 1 và tầng lửng.
1 Quầy lễ tân
1 Phòng phục vụ
1 Kho hành lý
1 Kho vật tư
1 Kho đồ vải
1 Phòng PCCC
Diện tích sàn phòng cần lắp đặt điều hòa không khí:
Diện tích sàn phòng cần lắp đặt điều hòa không khí m2
Quầy lễ tân 90
2
Sảnh thông tầng: Ftt = 195 (m2), Htt = 5 (m)
Diện tích cửa ra vào của phòng cần lắp đặt điều hòa không khí:
Diện tích cửa ra vào của phòng cần lắp đặt điều hòa không khí F (m2)
Diện tích cửa sổ của phòng cần lắp đặt điều hòa không khí:
2
Hình 1.5 Mặt bằng tầng 1
1 Kho chính
1 Kho phụ
2 Phòng thay đồ
1 Khu ăn nội bộ
Diện tích sàn phòng cần lắp đặt điều hòa không khí:
2
Bảng 1.5 Diện tích sàn phòng lắp đặt
Khu ăn nội bộ 38 3
Diện tích cửa ra vào của phòng cần lắp đặt điều hòa không khí:
Diện tích cửa thông với phòng thay đồ: Fctd1 2,262
2
Diện tích cửa thông với phòng thay đồ: Fctd1 = Fctd2 = 0,87*2,6 = 2,262 (m2)
Diện tích cửa thông với kho: Fck = 0,85*2,6 = 2,2 (m2)
Diện tích cửa sổ của phòng cần lắp đặt điều hòa không khí:
Nhiệt độ và độ ẩm tiện nghi: Theo TCVN mới, các thông số vi khí hậu thích ứng với
các trạng thái lao động khác nhau của con người. Tra theo bảng 1.1 ( Giáo trình: Thiết ké hệ
thống điều hòa không khí), trong đó t- nhiệt độ, 𝜑 -độ ẩm tương đối và w-tốc độ không khí.
3
Bảng 1.7 Nhiệt độ, độ ẩm theo mùa
Do thời tiết tại thành phố Nha Trang có một mùa mưa và một mùa khô nên các thông
số tính toán: nhiệt độ và độ ẩm được chọn vào mùa khô tức mùa hè.
+ Nhiệt độ trong nhà: tt = 24oC ÷ 27oC khi nhiệt độ ngoài trời tN < 36oC. Ta chọn
tt = 26oC.
Theo TCVN 5687-2010, lượng gió tươi cho một người đối với phần lớn các công
trình là 20m3/người.h. Tuy nhiên lượng gió tươi này không được thấp hơn 10% lượng gió
tuần hoàn. Việc chọn gió tươi phải đáp ứng 2 điều kiện:
Nhiệt độ và đồ ẩm không khí ngoài trời ký hiệu là tN ,𝜑𝑁. Trạng thái của không khó
ngoài trời được hiển thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm, Chọn thông số tính toán
ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hòa. Lấy theo TCVN 5687-1992
như sau:
3
Bảng 1.8 Bảng nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời
Với điều hòa không khí cấp 3, nhiệt độ không khí ngoài trời tN và độ ẩm tương đối
không khí ngoài trời φN vào mùa hè là:
tN = ttbmax = 33,7oC
φN – giá trị độ ẩm tương đối của tháng nóng nhất, lạnh nhất đo được lúc (13 ÷
15) giờ.
1.8 Độ ồn
Tiếng ồn cũng là một yếu tố gây ô nhiễm môi trường nên cần được khống chế. Bất
cứ một hệ thống điều hòa nào cũng nó một bộ phận gây ồn như các ống dẫn khí, các miệng
thổi… Độ ồn cho phép được bộ xây dựng công bố trong tiêu chuẩn về tiếng ồn 20TCN 175-
90. Dựa theo định hướng tiêu chuẩn tiếng ồn của điều hòa không khí ở Đức, ta chọn đồ ồn
cho phép là 30 – 40 dB cho phòng ở.
3
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM, CHỌN MÁY VÀ THIẾT
BỊ
2.1 Tính nhiệt hiện thừa và ẩn thừa
Có rất nhiều phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định năng suất
lạnh yêu cầu khác nhau nhưng trên thực tế thường dùng theo hai phương pháp:
Chúng em đã thống nhất chọn tính tải nhiệt theo phương pháp Carrier.
Do các phòng đều được lắp kính bao quanh, nên chịu bức xạ của mặt trời khá lớn. Da
số các cửa kính đều thẳng đứng theo kiến trúc của tòa nhà. Bức xạ mặt trời tác động một mặt
3
tường thẳng đứng, nghiêng hoặc ngang là liên tục thay đổi. Vì vậy mức độ bức xạ phụ thuộc
rất lớn vào thời gian, cường độ và hướng bức xạ. Lượng nhiệt bức xạ này xác định gần đúng
theo kinh nghiệm:
Trong đó:
Q’11 : Lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng
RK: nhiệt bức xạ mặt trời qua cửa kính vào phòng (w/m2)
Rk = R
0, 4 0, 4 R ; R t W/m2.
k k m m k m km n n
0.88
𝐻
εc : Hệ số ảnh hưởng độ cao so với mực nước biển, chọn: εc = 1 +
1000
x 0,023
𝜀𝑐
= 1 + 20 x 0,023 = 1,00046
1000
ɛđs: nhiệt độ thiết kế ngoài nhà tN = 33,7oC và φN = 59% . Tra đồ thị log p-i =>
ts = 24,8oC
𝑡𝑠−20
εds =1 − × 0,13 = 0,9376
10
εmm: Hệ số ảnh hưởng của mây mù, khi trời có mây εmm = 0,85, không mây
εmm = 1
εkh: Hệ số ảnh hưởng của khung, khung kính làm bằng nhôm nên ta có εkh = 1,17
εm: Hệ số kính, phụ thuộc mầu sắc và kiểu loại kính khác nhau. Kính cơ bản là loại
trong suốt, dày 3(mm). Chọn εm = 1
εr: Hệ số mặt trời, ở đây bố trí kính cơ bản không có màng che nên ta có: εr =1
3
Bảng 2.1 Hệ số đối với kính cơ bản
Sàn bê tông dày 200 mm, trên có trát xi măng 15 mm có khối lượng: 410 kg/m2sàn
Gọi gs là mật độ khối lương riêng trên diện tích trung bình, kg/m2sàn, của toàn bộ
kết cấu bao che vách, trần, sàn và được tính như sau:
𝑔𝑠 = 𝐺 ′+0,5𝐺 (kg/m2sàn)
′′
𝐹𝑠
Trong đó:
G’ -là khối lượng tường có mặt ngoài tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn
nằm trên mặt đất, kg
G’’ – là khối lượng của tường có mặt ngoài không tiếp xúc với bức xạ mặt trời
và của sàn không nằm trên mặt đất, kg
Phòng cần lắp điều hòa có cửa kính tiếp xúc trực tiếp với bức xạ mặt trời gồm:
Fkanb = 56 (m2)
Hkanb = 3 (m)
3
Fcska = 2,55 (m2)
Khối lượng tường tiếp xúc với bức xạ mặt trời và sàn:
Vậy khối lượng tường không tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn không nằm
G’’= 360.[3.(4,6 + 1,6 + 3,5 + 6,2 + 7,8) – 2.2,262 – 2,2] = 23175,4 (kg)
20630,8+0,5.23175,4
Vậy: gs = = 575,3 (kg/m2 sàn)
56
Htt = 5 (m)
Vậy khối lượng tường tiếp xúc với bức xạ mặt trời và sàn:
Vậy khối lượng tường không tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn không nằm trên
mặt đất:
Các khu vực như quầy lễ tân, phòng phục vụ, phòng bộ phận hành chính, phòng tiếp
khách, phòng giám đốc, khu ăn nội bộ thì qua khảo sát cho thấy không ảnh hưởng bởi bức
xạ mặt trời do khu vực xung quanh có nhiều nhà ở xây cao và sát cạnh.
3
2.2 Nhiệt do kết cấu bao che Q2
2.2.1 Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ t, 𝑸𝟐𝟏
Do tầng thiết kế hệ thống điều hòa không khí là tầng 1 và lửng, mà tòa nhà tòa
nhà có 20 tầng. Vì ta đang tính cho tầng 1 và tầng lửng nên Q21 = 0
2.2.2 Nhiệt truyền qua vách Q22 gồm hai thành phần
Bức xạ mặt trời vào tường, tuy nhiên thành phần nhiệt này coi bằng không khi tính
toán
Thành phần nhiệt truyền qua vách bao gồm: nhiệt truyền qua tường, nhiệt truyền qua
cửa ra vào và nhiệt truyền qua kính cửa sổ
Trong đó :
∆t : Độ chênh lệch điều hòa giữa ngoài và trong không gian điều hòa
Khi tường tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài:
k= 1
1 𝛿𝑖 1
(W/m2K)
𝛼𝑁
+Σλ +
𝑖
𝛼𝑇
Trong đó:
3
k: Hệ số truyền nhiệt (W/m2K)
𝛼𝑁: Hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường khi tiếp xúc với không khí ngoài trời, 𝛼𝑁 =
20 W/m2K, 𝛼𝑁 = 10 W/m2K khi tường tiếp xúc gián tiếp với không khí bên ngoài
𝑅𝑖 : Nhiệt trở dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường
𝛿𝑖 : Độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường (m)
λ𝑖 : Hệ số dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường (W/mK)
3
Ta xác định được hệ số truyền nhiệt k của tường bao :
Khi tường tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài:
k= 1
= 1,798 (W/m2K)
1 0,01 0,2 1
+2. + +
20 0,93 0,52 10
Khi tường tiếp xúc gián tiếp với không khí bên ngoài:
k= 1
1 0,01 0,2 1
= 1,65 (W/m2K)
+2. + +
10 0,93 0,52 10
Fttt = 17.5 + 8,1.5 + 2,5.5 + 10.5 – 36,5 – 15,54 – 19,24 = 116,72 (m2)
3
Q22t = 1,798.70,46.8,7 = 1102,8(W)
Ftka = 2,6.(6,2 + 8,2 + 1,4 + 7,9 + 8,2) – 2.2,262 – 2,2 – 2,55 -2,47 = 71,2 (m2)
Tổng Q22t = 1825,8 + 1102,8 + 560 + 754 + 511,3 + 614,4 + 1022 = 6390,3 (W)
Nhiệt truyền qua kính cửa sổ được xác định bằng biểu thức:
Q22c = kc.Fc. ∆t
Trong đó:
4
Bảng 2.4 Tính toán nhiệt truyền qua cửa ra vào Q22c
Tổng Q22c = 2.1870,4 + 133,3 + 453 + 133,3 + 120 + 2214 = 6794,4 (W)
4
Tính nhiệt truyền qua kính cửa sổ:
Q22k = kk.Fk. ∆t
Trong đó:
4
2.2.3 Nhiệt truyền qua sàn
Q23 = kn.Fn. ∆t
Trong đó:
Sàn đặt ngay trên mặt đất lấy k của sàn bê tông 300mm có lát gạch Vinyl 3mm.
k = 2,15 (W/m2K)
Fn = 195 (m2)
4
Quầy lễ tân (tầng 1):
Fn = 90 (m2)
Fn = 17,5 (m2)
Fn = 33 (m2)
Fn = 15,5 (m2)
Fn = 21 (m2)
Fn = 38 (m2)
=> Tổng Q23n = 2.3647,475 + 1683,45 + 327,34 + 617,3 + 290 + 392,8 + 710,8 = 11316,64
(W)
Trong chiếu sáng người sử dụng hai loại đèn: đèn dây tóc và đèn huỳnh quang
4
Đối với đèn huỳnh quang; Q31 = N .1,25 W, với N là tổng công suất ghi trên đèn.
Q31 = nt . nđ . ∑1,25.N.
Khách sạn Xuân Thành toàn bộ lắp đèn led ốp trần mỏng tròn có công suất 18W
Nhiệt tỏa do chiếu sáng cũng gồm hai thành phần: bức xạ và đối lưu, phần bức xạ
cũng bị kết cấu bao che hấp thụ, nên tác động nhiệt lên tải lạnh cũng nhỏ hơn giá trị tính
toán được. Vì vậy phải nhân thêm hệ số tác dụng tức thời và hệ số tác dụng đồng thời.
Q31 = nt . nđ . ∑1,25.N.
Trong đó:
nt: Hệ số tác dụng tức thời, giả sử đèn bật 14 tiếng/1 ngày, với gs>700 kg/m2
sàn, có nt = 0,2.
nđ: Hệ số tác dụng đồng thời, chỉ dùng cho các tòa nhà và các công trình điều hòa
không khí lớn, với công sở : nđ = 0,7÷0,85. Chọn nđ = 0,8.
Nhiệt hiện toả do đèn chiếu sáng được tính như sau:
4
Q31 = 0,2.0,8.1,25.36.18 = 129,6 (W)
Quầy lễ tân (tầng 1), phòng bộ phận hành chính (tầng lửng) trang bị 8 bóng đèn
Phòng phục vụ (tầng 1), phòng giám đốc (tầng lửng), phòng tiếp khách (tầng lửng)
trang bị 6 bóng đèn
Nhiệt hiện tỏa ra do máy và dụng cụ điện như tivi, máy chiếu, quạt... trong giảng
đường là các loại thiết bị không dùng động cơ điện nên có thể tính nhiệt tỏa như của đèn
chiếu sáng:
Trong đó:
4
Bảng 2.9 Nhiệt lượng máy móc tỏa ra các phòng
Q32 = 50 (W)
=> Tổng Q32 = 320 + 50.2 + 320 + 120 + 1725 = 2585 (W)
4
Q3 = Q31 + Q32 = 417,6 + 2585 = 3002,6 (W)
Nhiệt hiện do người tỏa vào không gian điều hòa chủ yếu bằng hai phương thức là
đối lưu và bức xạ, được xác định bằng biểu thức sau:
Q4h = n.qh, W
Trong đó:
qh: Nhiệt hiện tỏa ra từ một người. Nhiệt độ trong phòng là 25°∁ có nhiệt hiện
tỏa ra từ một người qh = 65 (W/người).
Nhiệt hiện do người toả vào phòng được tính như sau:
4
Quầy lễ tân (tầng 1) có 3 người: n = 3
Phòng bộ phận hành chính (tầng lửng), phòng tiếp khách có 4 người: n = 4
Q4h = 65 (W)
Tổng nhiệt hiện do người tỏa ra: ∑Q4h = 2.2275+195+325+ 2.260 +65+650 = 6305
(W)
Nhiệt ẩn do người tỏa ra được xác định theo biểu thức sau: Q4â = n.qâ
Trong đó:
qâ: Nhiệt ẩn tỏa ra từ một người. Nhiệt độ trong phòng là 26°∁ có nhiệt hiện tỏa
ra từ một người 𝑞â = 55 (W/người).
4
Bảng 2.11 Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q4â
Phòng bộ phận hành chính (tầng lửng), phòng tiếp khách có 4 người: n = 4
Q4â = 55 (W)
5
Tổng nhiệt ẩn do người tỏa ra: ∑ Q4â = 2.1925+165+275+ 2.220 +55+550 = 5335
(W)
Phòng điều hòa luôn phải cung cấp một lượng gió tươi để đảm bảo đủ oxy cần thiết
cho hoạt động hô hấp của con người ở trong không gian đó. Ký hiệu gió tươi ở trạng thái
ngoài trời là N, với nhiệt độ tN, ẩm dung dN và entanpy IN lớn hơn trạng thái không khí trong
nhà với nhiệt độ tT, ẩm dung dT và entanpy IT, vì vậy khi đưa gió tươi vào phòng nó sẽ tỏa ra
một lượng nhiệt, bao gồm nhiệt ẩn Q âN và nhiệt hiện QhN, được tính bằng các công thức
sau:
QN = QhN + QâN
Trong đó :
dT: Ẩm dung của trạng thái không khí trong không gian điều hòa .
tN , tT: Nhiệt độ của trạng thái không khí ở ngoài và trong không gian điều hòa.
l: Lượng không khí tươi cần cho một người trong một giây, chọn l = 7,5 (l/s.) = 25
(m3/h)
5
Bảng 2.12 Nhiệt ẩn và hiện gió tươi mang vào phòng
Nhiệt ẩn và hiện do gió tươi mang vào phòng được tính như sau:
Phòng bộ phận hành chính (tầng lửng), phòng tiếp khách có 4 người: n = 4
5
QâN = 3. n.l.( dN - dT) = .4.7,5.(19,7 – 14) = 513 (W)
Tổng nhiệt hiện của các phòng: ∑ QhN= 4071,6 (W). Tổng nhiệt ẩn của các phòng: ∑
QẩN= 7951,5 (W).
Không gian điều hòa cần được làm kín để chủ động kiểm soát được lượng gió tươi
cấp cho phòng điều hòa nhằm tiết kiệm năng lượng, nhưng vẫn có hiện tượng rò lọt không
khí không mong muốn qua khe cửa sổ, cửa ra vào và cửa mở do người ra vào. Hiện tượng
này xảy ra càng mạnh khi chênh lệch nhiệt độ giữa trong và ngoài không gian điều hòa càng
lớn. Không khí lạnh thoát ra ở phía đưới cửa và không khí ngoài trời lọt vào từ phía trên
cửa. Nhiệt ẩn và nhiệt hiện, được xác định như sau:
ξ.: Hệ số kinh nghiệm. Xác định theo thể tích phòng, tất cả các phòng đều
có thể tích nhỏ hơn 500 m3, ta có: ξ.=0,7.
5
Quầy lễ tân (tầng 1) 3 90 270
Thể tích của từng phòng lắp điều hoà được tính như sau:
Fn = 195 (m2), h = 5
Fn = 90 (m2), h = 3
Fn = 17,5 (m2) , h = 3
V = 3.17,5 = 52,5(m3
Fn = 33 (m2) , h = 3
V = 3.33=99 (m3 )
Fn = 15,5 (m2) , h = 3
5
V = 3.15,5 = 46,5(m3 )
5
Fn = 21 (m2) , h = 3
V = 3.21 = 63(m3 )
Fn = 38 (m2) , h = 3
V = 3.38 = 114(m3 )
Nhiệt ẩn và hiện do gió lọt mang vào phòng được tính như sau:
5
Quầy lễ tân (tầng 1)
Tổng nhiệt hiện của các phòng: ∑ Q5h = 3820,75 (W). Tổng nhiệt ẩn của các phòng:
∑ Q5a = 5428,7 (W).
Thông thường sau khi xác định các phụ tải lạnh thành phần thì phụ tải lạnh chính là tổng các
phụ tải thành phần:
Q0 = Q 1 + Q 2 + Q 3 + Q 4 + Q 5 + Q N
5
Vậy tổng lượng nhiệt xâm nhập vào không gian điều hoà là:
Như đã phân tích ở Chương I ta chọn hệ thống VRV cho công trình này. Mực đích
của chương này là tính chọn công suất ứng với điều kiện vận hành từ đó làm cơ sở tính chọn
các thiết bị dàn lạnh và dàn nóng cho công trình. Ngoài ra, ta tỉnh chọn đường ống dẫn môi
chất, bộ chia gas,... của hệ thống điều hòa không khi VRV.
Phải chọn máy có năng suất gió đạt yêu cầu kinh tế, năng suất gió trong catalog phải
lớn hơn hoặc bằng năng tính toán. Nếu không đảm bảo được năng suất máy điều hòa sẽ
không đạt năng suất lạnh yêu cầu.
Khi chọn máy phải phải chọn sau điều kiện thỏa mãn: Q 0TC >= Q0TCYc
Trong đó:
Q0TC: Giá trị năng suất lạnh cho trong catalog máy.
Q0TCYc: Giá trị năng suất lạnh quy đổi về điều kiện tiêu chuẩn.
Hệ thống điều hòa VRV được hãng Daikin sản xuất đầu tiên, và hiện nay trên thị
trường có rất nhiều hãng sản xuất máy điều hòa danh tiếng như: Toshiba, Daikin,
Mitsubishi, LG, Sam sung, Train, Panasonic, Carrier... Việc lựa chọn hãng sản xuất phải
dựa trên những yêu cầu về chất lượng, giá cả khả năng cung cấp, chế độ bảo hành...
Để đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật đề ra chúng ta lựa chọn hệ thống
điều hòa không khí VRV của hãng DAIKIN cho công trình này vì chúng có những ưu điểm
nổi bật sau:
Sử dụng tổ máy Điều hoà không khí nhãn hiệu DAIKIN là một trong những hãng sản
xuất thiết bị ĐHKK nổi tiếng trên thế giới sử dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đem
lại hiệu quả cao trong việc tiết kiệm điện năng cũng như hiệu suất làm lạnh cao.
Máy điều hòa không khí nhãn hiệu DAIKINlà nhãn hiệu nổi tiếng có mặt từ rất lâu
trên toàn cầu và đã được kiểm chứng qua rất nhiều công trình tại thị trường Việt Nam.
5
Sản phẩm ĐHKK của Hãng DAIKINcó tính đồng bộ cao, toàn bộ dàn nóng, dàn
lạnh, bộ chia ga, bộ điều khiển nhiệt độ, bộ điều khiển trung tâm,... tất cả đều được sản xuất
từ chính hãng.
Chi phí bảo trì, bảo dưỡng thấp, ít phải thay thế phụ tùng.
Hệ thống linh hoạt với bộ điều khiên trung tâm, có thể tự động điêu chỉnh chính xác
theo yêu cầu tải lạnh thực tế. Khả năng hoạt động tại chế độ giảm tải xuống thấp do toàn bộ
máy nén đều sử dụng biến tần, tiết kiệm điện năng.
Là hãng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ mới sử dụng môi chất lạnh không
chứa hoạt chất gây phá hủy tầng OZONE theo Công ước Quốc tế MONTRÉAL. Loại môi
chất lạnh được sử dụng trong hệ thống là môi chất R410A.
R410A làm lạnh thân thiện với môi trường được sử dụng ở hệ thống VRV này
bởi vì :
Khả năng làm lạnh tốt hơn và hiệu quả cao hơn R22.
Đảm bảo an toàn và có tuổi thọ cao trong môi trường có sự ăn mòn hoá học:
Do đặc thù của kí túc xá nên ta chọn thiết bị của hãng DAIKIN với đầy đủ tính năng
sau:
Toàn bộ máy và phụ kiện (Bộ chia ga Refnet, Dàn lạnh, Dàn nóng, Thermostat, Bộ
điều khiển trung tâm): Đều do chính hãng sản xuất.
Mặt nạ: Bằng thép có phủ lớp sơn chống ăn mòn trong và ngoài.
Chân đế: Bằng thép có phủ lớp sơn Acrylic nhân tạo bề mặt trong và ngoài.
5
Bảo vệ quạt: Bao phủ bằng Polyetylen.
Toàn bộ dàn nóng được thiết kế, sản xuất phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt
Nam.
Cánh quạt được thiết kế với profin cánh đạt được hiệu quả tối ưu, kết hợp với công
nghệ mới nên giảm được tối đa độ ốn và có thể đạt dưới 50dB.
Các Modun dàn nóng được thiết kế chuẩn hóa về kích thước nên rất dễ dàng cho thao
tác lắp đặt.
Kích thước dàn nóng gọn gàng, ít chiếm diện tích sử dụng và đạt độ thẩm mỹ cao.
Số tổ hợp dàn nóng đạt được là 01-04 Modul cho 01 cụm và có đến 23 cách để lập
được tổ hợp có công suất lạnh từ 14kW đến 135 kW làm nổi bật tính linh hoạt của thiết bị.
Hiệu suất trao đổi nhiệt cao do các dàn ngưng của từng modun đều có thể trao đổi
nhiệt khi máy nén của modul đó không hoạt động vì vậy COP của hệ thống cao hơn nên hệ
thống tiết kiệm điện năng.
Tổng công suất dàn lạnh có thể đạt đến 200 % công suất của dàn nóng. - Số lượng
dàn lạnh có thể kết nối cho 01 dàn nóng là 48 dàn.
6
Nhiều kiểu dáng dàn lạnh khác nhau, đáp ứng mọi yêu cầu về trang trí nội thất.
Chiều dài đường ống thực tối đa cho phép giữa dàn lạnh và dàn nóng là 165m, (chiều
dài tương đương là 190m)
Tổng chiều dài ống ga cho phép (ống lỏng, chiều dài thực) là 1000m.
Chênh lệch độ cao giữa các dàn lạnh tối đa cho phép là 30m, cao nhất cho đến
nay.
Công nghệ tiến tiến, điều chỉnh công suất máy nén hiện đại nhất:
Mỗi module dàn nóng của hãng DAIKIN đều được lắp cặp máy nén biến tần để điều
chỉnh công suất, do đó việc điều chỉnh tăng, giảm tải sẽ trơn hơn (mịn hơn) so với các tổ
hợp chỉ sử dụng 01 máy có biến tần của các hãng tương tự khác. Dãy điều chỉnh công suất
lạnh điều chỉnh linh hoạt từ 80% đến 130%.
Nhờ sử dụng cặp máy nén có biến tần trong mỗi dàn nóng nên tổng hiệu suất của
máy nén tăng 15%.
Các máy nén trong cùng 01 dàn nóng đều có biến tần và có chức năng giống nhau, do
đó hệ thống được cài sẵn chế độ hoạt động, khởi động luân phiên, thay đổi nhằm mục đích
kéo dài tuổi thọ của máy, đồng thời khi 01 máy nén bị sự cố thì hệ thống vẫn đảm bảo hoạt
động tốt trong quá trình sửa chữa hoặc thay thế, và lỗi sẽ được báo trên màn hình tinh thể
lỏng.
Hiệu suất sử dụng điện năng cao, ngay cả khi vận hành ở chế độ không đầy tải.
Dễ lắp đặt:
Hệ thống đường ống dẫn môi chất, dây dẫn điện đơn giản. Dàn nóng, dàn lạnh dễ di
chuyển, tránh tình trạng thiếu nhân công và tiết kiệm chi phí lắp đặt, sửa chữa.
Dàn nóng có khối lượng nhỏ, dễ dàng vận chuyển trong quá trình thi công. Độ rung
động cực nhỏ trong suốt quá trình vận hành.
Điều chỉnh công suất dàn lạnh thông qua van tiết lưu điện từ gắn trong dàn lạnh, đảm
bảo nhiệt độ phòng và nhiệt độ mức cài đặt sai số ±0,5°C.
6
Hệ thống kiểm soát nhiệt độ cực nhạy, kết hợp với công nghệ điều chỉnh nhiệt độ
thông minh cho phép phát hiện sự thay đổi phụ tải nhiệt của phòng và điều chỉnh nhiệt độ
một cách chính xác, đảm bảo sự phân phối nhiệt độ đồng đều trong phòng.
Trong hệ thống dùng bộ điều khiển vi xử lý với tín hiệu áp suất môi chất và nhiệt độ
trong phòng để điều khiển máy nén tại Outdoor.
Linh kiện đồng bộ, được thiết kế một cách khoa học và sản xuất với độ chính xác
cao. Toàn bộ hệ thống được kiểm tra và thử nghiệm trong các điều kiện nghiêm ngặt trước
khi xuất xưởng.
Hệ thống điều khiển hiện đại, sử dụng máy tính, cho phép điều khiển toàn bộ hệ
thống điều hoà. Tự chẩn đoán sự cố, dễ bảo trì và không cần thiết có nhân viên kỹ thuật.
Phân phối lạnh bằng mạng thông minh và bằng tính đồng bộ:
Hệ thống điều khiển vi tính nâng cao hiệu quả phân phối lạnh thông qua van tiết lưu
điện tử gắn tại mỗi dàn lạnh.
Các bộ chia nhánh được sản xuất đồng bộ phù hợp với tiêu chuẩn dòng chảy, trở lực
của môi chất đi trong ống theo tiêu chuẩn thiết kế dàn nóng, dàn lạnh. Vì vậy, đảm bảo
lỏng, hơi môi chất được cấp phối đầy đủ theo mỗi phụ tải.
Chức năng dò tìm và hiển thị lỗi rõ ràng, làm giảm thời gian và chi phí sửa chữa.
Hệ thống dây điều khiển dài, cho phép gắn nối tiếp 01 dàn nóng với 48 dàn lạnh,
chiều dài tối đa của dây điều khiển có thể lên đến 2000m.
Hệ thống có thể kết nối mạng để điều khiển qua I-TOUCH MANAGER.
Có thể kết nối lắp thêm hệ thống đo đếm điện từng phòng, khu vực khi có nhu
cầu.
Hệ thống có thể kết nối với hệ thống quản lý của toà nhà.
Khi kết nối máy tính, tại máy tính có thể kiểm soát chế độ hoạt động của dàn nóng,
dàn lạnh như:
Hiển thị trạng thái hoạt động của từng dàn lạnh.
6
Điều khiển tắt mở dàn lạnh.
Chọn các chế độ điều khiển quạt dàn lạnh: tự động, thấp, trung bình, cao.
Tất cả các dàn lạnh kết nối với hệ thống quản lý trung tâm sẽ được nhận diện và
được đăng ký tự động.
Tình trạng hoạt động hiện tại của dàn lạnh, dàn nóng được giám sát tại hệ thống
điều khiển trung tâm. Toàn bộ được hiển thị rõ trên màn hình tinh thể lỏng của bộ điều
khiển trung tâm, giúp cho việc kiểm tra, sửa chữa chính xác, nhanh chóng phát huy được
tính ưu việt của hệ thống. Khi 01 trong các máy nén bị sự cố thì hệ thống vẫn hoạt động
trong thời gian chờ sửa chữa, thay thế và lỗi sẽ được báo trên màn hình tinh thể lỏng.
Hệ thống có thể được cài đặt mật khẩu để ngăn chặn sự truy cập không được
phép vào chương trình.
Máy lạnh trung tâm phải đạt năng suất lạnh yêu cầu. Tổng năng suất lạnh yêu cầu
cho tầng 1 là Q0TCYc = 96,6 kW, theo catalog của hãng DAIKIN ta chọn cụm dàn nóng
VRV có model RXQ32TANYM.
6
Hình 2.2 Dàn nóng RXQQ36TANYM
2.8.5 Trình bày các loại dàn lạnh và chọn dàn lạnh
2.8.5.1 Các loại dàn lạnh
Do đặc điểm về mặt kiến trúc của trần không giống nhau, có nơi diện tích trần nhỏ,
trần có gắn các loại đèn, quạt trang trí cùng các thiết bị của hệ thống báo cháy, chữa cháy...
Do đó, diện tích trần bị hạn chế (đối với việc lắp dàn lạnh).
Dàn lạnh được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm.
Dàn lạnh có trang bị quạt kiểu ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau cho
phép người sử dụng có thể lựa chọn kiểu phù hợp với kết cấu tòa nhà và không gian lắp đặt,
cụ thể như sau:
Loại đặt sàn (Floor Standing): cửa thổi gió đặt phía trên, cửa hút đặt bên hông,
phía trước. Loại này thích hợp cho không gian hẹp, nhưng trần cao.
6
Loại treo tường (Wall Mounted): đây là dạng phổ biến nhất, các dàn lạnh lắp đặt
trên tường, có cấu trúc rất đẹp. Máy điều hòa dạng treo tường thích hợp cho phòng cân đối,
không khí được thổi ra ở cửa nhỏ phía dưới và hút về ở phía cửa hút nằm ở phía trên.
Loại áp trần (Ceiling Suspended): Loại áp trần được lắp đặt áp sát la phông. Dàn
lạnh áp trần thích hợp cho các công trình có trần thấp và rộng. Gió được thổi ra đi sát trần,
gió hồi về phía dưới dàn lạnh.
6
Hình 2.4 Dàn lạnh loại âm trần
Loại cassette: Khi lắp đặt loại máy cassette người ta khoét trần và lắp đặt áp lên
bề mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của dàn lạnh là nổi trên
bề mặt trần. Mặt trước của máy cassette gồm có cửa hút nằm ở giữa, các cửa thổi nằm ở các
bên. Loại cassette rất thích hợp cho khu vực có trần cao, không gian rộng như các phòng
họp, đại sảnh, hội trưởng,...
Loại dấu trần (Concealed Type): Dàn lạnh kiểu dấu trần được lắp đặt hoàn toàn
bên trong la phông. Để dẫn gió xuống phòng và hồi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi
gió và các miệng thổi, miệng hút. Kiểu dấu trần thích hợp cho các văn phòng, công sở, các
khu vực có trần giả.
6
Bảng 2.16 Chọn FCU
6
Bảng 2.17 Dàn lạnh tầng 1 và tầng lửng
Việc lựa chọn dàn nóng phải phụ thuộc vào năng suất lạnh của dàn lạnh mà ta
đa chọn ở trên.
Theo catolog của daikin ta sẽ lựa chọn được cụm dàn nóng, loại tiêu chuẩn
cho tầng 1 và tầng lửng như sau:
Bảng 2.18 Số lượng cụm dàn nóng sử dụng cho công trình
6
CHƯƠNG 3: LẬP SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LẠNH, TÍNH THIẾT KẾ ĐƯỜNG
ỐNG GIÓ
3.1 Lập sơ đồ hệ thống điều hòa không khí
3.1.1 Tính toán sơ đồ điều hòa không khí
Sau khi lựa chọn sơ đồ điều hòa không khí ở phần trên ta tiến hành tính toán sơ
đồ điều hòa không khí vừa chọn trên ẩm đồ hay chính là đi xác định các điểm nút N,
T, H, O.
Hình 3.2 Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp trên đồ thị t-d
6
Hình 3.3 Sơ đồ tuần hoàn 1 cấp với các hệ số nhiệt hiện, hệ số đi vòng
Trước khi tính toán sơ đồ điều hòa không khí ta xác định các hệ số đặc trưng
của sơ đồ điều hòa không khí đã chọn, gồm các thông số:
Hệ số đi vòng.
7
Hình 3.4 Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF εh.
3.1.1.2 Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF 𝜺𝒉𝒇
hf
Q Qhf
Q
hf af
Trong đó:
Qhf – tổng nhiệt hiện của phòng (không có nhiệt hiện của gió tươi)
Qâf – tổng nhiệt ẩn của phòng (không có nhiệt ẩn của gió tươi)
=> hf
Q Qhf
Q = 0,54
hf af
εht =
(Q Qhf QhN
6305+4071,6
Q ) (Q Q ) = (6305+4071,6)+(5335+7951,5) = 0,44
hf hN af aN
εBF = 0,1
Là tỷ số nhiệt hiện hiệu dụng của phòng và nhiệt tổng hiệu dụng của phòng:
εhef =
Q Qhef
Q
6715,16 = 0,52
= 6715,16+6130,15
hef aef
7
3.1.4. Xác định các thông số điểm nút cho tầng 4
3.2. Tính kích thước đường ống vận chuyển và phân phối không khí
3.2.1. Phương pháp thiết kế đường ống gió
Phương pháp ma sát đồng đều: Nội dung chính của phương pháp này là tổn thất
áp suất trên một đơn vị chiều dài ống như nhau trong toàn bộ hệ thống. Thường thích hợp
cho các hệ thống có tốc độ thấp.
7
Phương pháp giảm tốc độ: Khi thực hiện phương pháp này đòi hỏi người thiết kế
phải có kinh nghiệm để chọn một vận tốc thích hợp cho hệ thống.
Phương pháp phục hồi áp suất tĩnh: Phương pháp này có thể sử dụng cho bất kỳ
loại có tốc độ nào. Người ta thường sử dụng phương pháp này để thiết kế đường ống đi. Nội
dung chính của phương pháp này là xác định kích thước của ống sao cho tổn thất áp suất
của hệ thống bằng độ gia tăng áp suất tĩnh trong ống.
Ngoài 3 phương pháp trên còn có các phương pháp khác như:
Phương pháp T: Là phương pháp tối ưu hóa trong việc thiết kế hệ thống ống.
Phương pháp tốc độ không đổi: Đối với phương pháp này là chủ yếu lựa chọn
cho hệ thống một tốc độ hợp lý. Thường áp dụng cho các hệ thống áp suất cao.
Phương pháp áp suất tổng: Phương pháp này cho phép người thiết kế xác định các
tổn thấp áp suất tổng tức thời tại mỗi tiết diện của hệ thông ống dẫn. Qua việc phân tích trên
ta chọn phương pháp ma sát đồng đều để thiết kế hệ thống gió của hệ thống lạnh này.
Tốc độ không khí đi trong ống là một đại lượng được quan tâm nghiên cứu nhiều.
Tốc độ không khí cao, công suất quạt lớn, độ ồn lớn nhưng nhược điểm là đường ống nhỏ
gọn và ngược lại. Khi chọn tốc độ không khí phải tính đến độ ồn và tính kinh tế. Tốc độ tại
các miệng thổi, miệng hút lấy định hướng như sau: miệng thổi đặt ở vùng làm việc cao 2 – 3
m chọn ω = 1,5 – 3 m/s. Áp suất làm việc cho tất cả các miệng thổi là 4mmH2O. Tốc độ
không khí đi trong ống gió được lấy định hướng theo bảng 7.1 và bảng 7.2 ( giáo trình thiết
kế hệ thống điều hòa không khí- Nguyễn Đức Lợi)
-Lưu lượng không khí tươi cần cấp 650l/s, mỗi máy 108l/s
Tốc độ không khí đi trong ống gió được lấy định hướng theo bảng 7.1 và bảng 7.2
( giáo trình thiết kế hệ thống điều hòa không khí- Nguyễn Đức Lợi) tạm chọn là 5 m/s
7
Tính lại tốc độ gió:
Tra trên đồ thị hình 7.24 [3] với lưu lượng gió 650 l/s, tốc độ 4,56 m/s ta được: Δp 1 =
0,55 Pa/m và đường kính ống tương đương d tđ = 460mm. Tra bảng 7.3 [3] ta có đường kính
ống tương đương chính xác hơn là dtđ = 409mm.
Sử dụng bảng 7.1 [3] để tính tiết diện ống nhánh và xác định cỡ ống theo bảng 7.3
[3]. Kết quả tính giới thiệu trong bảng 3.1.
Đoạn ống Lưu lượng Phần trăm Phần trăm Tiết diện Cỡ ống chọn, Tốc độ,
gió, l/s lưu lượng, % tiết diện, % ống, m2 mm x mm m/s
Phần trăm tiết diện xác định theo bảng 7.11(TKHTĐHKK- Nguyễn Đức Lợi) từ phần
trăm lưu lượng.
7
Tiết diện ống = % tiết diện . tiết diện ống chính
Cỡ ống chọn theo kích thước tiêu chuẩn bảng 7.3(TKHTĐHKK- Nguyễn Đức Lợi)
3.3. Tính tổn thất áp suất đường ống dẫn không khí
Trong đó:
∆pl: Tổn thất áp suất ma sát trên 1m ống, Pa/m. Chọn ∆pl = 0,55 Pa/m
∆Pcb= n.p ( 𝜔 . 2 ) Pa
Trong đó:
7
Tra bảng 7.7 với tê 90 độ ta tìm được n = 2,0
Quạt cấp gió tươi dùng để cấp gió tươi từ bên ngoài vào buồng hòa trộn của dàn lạnh,
được làm lạnh và thổi và ra bên ngoài qua dàn lạnh.
Là dòng quạt hướng trục nối ống gió thân tròn, có lá hướng dòng. Truyền động trực
tiếp
Model APL-3-nod
Áp suất 200-250 Pa
7
Hình 3.5 Quạt hướng trục APL-3-6D
Đường kính quạt D1= 610 mm, D2= 645mm, D3= 680mm, Chiều dài L= 400mm
Khu vực nhà vệ sinh được thông gió cục bộ do không ảnh hưởng tới hệ thống điều
hoà. Dùng quạt hút gió thải cho từng phòng.
7
𝐿𝑦
𝑐= ACH . V (m3/h)
Trong đó :
ACH : Là số lần thay đổi không khí trong 1h. Chọn ACH = 10.
Vậy lưu lượng gió yêu cầu cho từng nhà vệ sinh.
𝐿𝑦
= 10.43,2 = 432 m3/h = 120 l/s
�
Quạt hút thông gió gắn tường Mitsubishi EX-20SKC5T động cơ siêu êm tiết kiệm
điện, hút đẩy tốt, lưu lượng gió cao . Sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc chính hãng tháo lắp
bảo dưỡng dễ dàng giá cả hợp lý, thiết kế tinh tế thẩm mỹ, bảo hành chu đáo trên
7
Bảng 3.5 Giới thiệu sản phẩm
Độ ồn 39 dB
Số cánh quạt 5
Do hệ thống có gió hồi 70% nên ta lấy gió thải bằng 30% lượng gió cấp
8
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG GIÓ, ĐƯỜNG ỐNG
GAS.
Gas đi là lỏng
Gas về là hơi
𝜋 .𝐷2
= 𝜋 .𝐷2
𝑛 𝑛 + 𝜋 . => Dn-2 = √𝐷2 + 𝐷2
𝐷2
�
4 4 4 𝑛−1 𝑛
Thông sô dường ống dẫn ban đầu như sau: D1 = 10 mm (ống lỏng), D1 = 16 mm (ống
hơi)
8
D2 = D1 x √2 = 16 x √2 = 22,63 mm (ống hơi)
Bảng 4.1 Bảng tính chọn kích thước đường ống lỏng của hệ thống
1 D1 10 10
2 D2 14,14 10
3 D3 20 14,14 + 10
4 D4 22,36 20 + 10
Bảng 4.2 Bảng chọn kích thước đường ống hơi của hệ thống
1 D1 16 16
2 D2 22.63 16
3 D3 32 22,63 + 16
4 D4 35,78 32 16
8
4.2 Tính chọn bộ chia gas của hệ thống
Chọn bộ chia gas dàn lạnh đầu tiên tính từ phía dàn nóng theo công suất dàn nóng.
Ta có công suất dàn nóng 32HP, chọn bộ chia gas đầu tiên có ký hiệu KHRP26A73T
+ KHRP26M73TP
Chọn bộ chia gas tiếp theo theo chỉ số năng suất tổng của các dàn lạnh sau nó
Ta có chỉ sổ năng suất lạnh tổng của 4 dàn lạnh sau cùng là: 290 ÷ 640 ta chọn bộ
chia gas tiếp theo có kỹ hiệu KHRP26A72T
8
Chọn bộ chia gas tiếp theo theo chỉ số năng suất tổng của các dàn lạnh sau nó
Ta có chỉ số công suất của 2 dàn lạnh sau cùng là: 200 ÷ 290 ta chọn bộ chia gas
có ký hiệu KHRP26A33T
Bộ chia gas dàn nóng chỉ được sử dụng khi dàn nóng được tổ hợp từ 2 hoặc 3 modul.
Dàn nóng có 2 modul sử dụng bộ chia gas BHFP22P100. Dàn nóng có 3 modul trở lên sử
dụng bộ chia gas BHFP22P151
Trong trường hợp hệ thống này đang sử dụng dàn nóng có model RXQ32TANYM
có 2 modul nên ta chọn bộ chia gas có ký hiệu BHFP22P100
8
4.4 Tính kích thước đường ống nước ngưng
Theo tài liệu hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí, Nguyễn Đức Lợi cứ
mỗi máy 1HP 1 giờ cho ra 6 lít nước ngưng
8
Bảng 4.3 Bảng chọn đường kính dựa vào lưu lượng cho phép
PVC 42 38 125 88
Với lưu lượng N1 = 36 l/h ta chọn cỡ ống PVC 34 cho ống xả nhánh
Tổng lưu lượng của đoạn ống N2 = 72 l/h ta chọn cỡ ống PVC D42 cho ống xả chính
Tổng lưu lượng của đoạn ống N3 = 144 l/s ta chọn cỡ ống PVC 48 cho ống xả chính
Bảng 4.4 Kích thước đường ống của hệ thống nước ngưng tụ
N1 36 34 PVC
N2 72 42 PVC
N3 144 48 PVC
8
CHƯƠNG 5: TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU
HÒA KHÔNG KHÍ
5.1 Tủ điện tổng và tủ điện điều khiển:
Điện được cung cấp từ nguồn đến các tủ điện. Mỗi dàn nóng được sử dụng một
nguồn điện 3 pha – 380V-415V- 50Hz
Ở tầng 2 có một tủ điện điều khiển riêng. Tất cả các aptomat của dàn lạnh của tầng 2
được đặt trong tủ này. Mỗi dàn lạnh sử dụng một điện nguồn: 1phase – 220V – 50Hz
8
5.3 Hệ thống điện điều khiển
Bộ điều khiển từ xa không dây: điều khiển cục bộ cho từng dàn lạnh ở mỗi phòng.
Thiết bị điều khiển từ xa không dây này cài đặt giá trị các thông số trong phòng như: nhiệt
độ, tốc độ gió, chế độ tắt / mở cho từng dàn lạnh hoặc một tổ dàn lạnh đã được kết nối.
Bộ điều khiển trung tâm được đặt trong phòng kỹ thuật: có khả năng điều khiển được
tối đa 64 dàn lạnh một cách độc lập.
Màn hình hiển thị tình trạng hoạt động của hệ thống, của từng dàn lạnh, các chế
độ cài đặt.
Màn hình hiển thị mã sự cố khi hệ thống gặp sự cố, giới hạn các thông số hoạt
động của các dàn lạnh quản lý
Dễ dàng hợp thành 1 hệ thống nhất với nhiều thiết bị điều hòa khác nhau như
HRV.
Tổng chiều dài dây lên đến 2km, dễ dàng thích ứng với việc mở rộng hệ thống.
8
Các tín hiệu từ các dàn lạnh đưa về bộ điều khiển trung tâm để phân tích, xử lý
rồi đưa ra tín hiệu điều khiển. Thiết bị xử lý và chuyển đổi tín hiệu cho máy tính và phần
mềm kèm theo sẽ giúp chúng ta có thể quản lý bằng máy tính: cài đặt nhiệt độ phòng, tốc độ
gió…
8
Hình 5.4 Mạch điều khiển trung tâm
Bộ điều khiển từ xa trung tâm: tối đa 64 dàn lạnh có thể được điều khiển độc lập.
9
Bộ điều khiển tắt mở thống nhất: tối đa 16 nhóm của dàn lạnh có thể được hoạt động
đồng thời, riêng biệt.
Bộ lập trình thời gian: tối đa 128 dàn lạnh có thể lập trình thời gian
9
CHƯƠNG 6: LẮP ĐẶT, VÂN HÀNH, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ
6.1 Lắp đặt hệ thống lạnh
6.1.1 Lắp đặt dàn nóng
Các dàn nóng đã được chế tạo hoàn chỉnh tại nhà máy, vì vậy việc vận chuyển dàn
nóng lên các tầng phải được thực hiện một cách cẩn thận, không tháo rỡ các bộ phận của
dàn nóng ra.
Trước khi đưa dàn nóng lên vị trí lắp đặt cần phải xác định chính xác các vị trí cần
lắp đặt, chuẩn bị các giá treo và các ốc vít để giữ dàn nóng.
Việc đưa dàn nóng lên các thanh hay giá phải thực hiện nhẹ nhàng, tránh gây rung
động hay va chạm.
Khi đã đặt các dàn nóng lên các giá ngay ngắn thì tiến hành bắt vít để giữ dàn nóng.
Các vít phải được vặn chặt đảm bảo cho dàn nóng ngay ngắn, không bị rung động trong quá
trình hoạt động.
Sau khi lắp đặt dàn nóng xong ta tiến hành kết nối đường ống gas, dây điện động lực,
dây điều khiển đúng yêu cầu kỹ thuật.
Các dàn lạnh được bố trí trong nhà cùng với trần giả của tòa nhà, chúng
được đỡ bằng các ty treo và các thanh V chịu lực.
Sau khi treo các dàn lạnh theo đúng các vị trí trên bản vẽ thì tiến hành đi
đường ống gas, ống nước xả, dây điện động lực, dây điện điều khiển. Đảm bảo
đúng kỹ thuật, tiết kiệm và dễ thao tác khi tiến hành sửa chữa.
Các ống gió thổi từ dàn lạnh ra các miệng thổi phải được bọc bảo ôn
đầy đủ, tránh để tổn thất nhiệt ra bên ngoài.
6.1.3 Lắp đặt đường ống
Hệ thống đường ống ở đây bao gồm các đường ống dẫn môi chất lạnh, đường ống
nước ngưng, đường ống cấp gió tươi.
Khi tiến hành lắp đặt các đường ống này phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật.
9
6.1.4 Đường ống dẫn môi chất lạnh
Các ống dẫn môi chất lạnh ở đây là các ống đồng, kích thước của các ống được cho
trên bản vẽ.
Ống đồng trước khi đưa vào sử dụng phải đảm bảo vệ sinh bằng nhiều phương pháp
khác nhau như : dùng khí nén áp lực cao. Dùng bàn chải rẻ lau...để tránh tồn tại bụi bẩn
trong đường ống. Sau khi làm sạch phải dùng các băng dính nilon hay các đầu bịt bằng nhựa
để bịt vào các đầu ống để tránh bụi bẩn hay nước rơi vào trong ống.
Khi cắt các ống đồng phải dùng các thiết bị chuyên dụng như dao cắt ống, hoặc khi
đường ống xa ta cần phải nối ống thì ta phải loe các đầu ống bằng các bộ nong ống, kìm
nong ống hay các chày nong ống tiêu chuẩn. Sau đó các đường ống được hàn lại với nhau
bằng cách hàn thiếc hay bạc.
Hệ thống sau khi hàn xong phải được làm sạch bằng cách dùng chai Nito thổi mạnh
vào.
Đối với đường ống từ lưới chắn con trùng đến dàn lạnh vì không khí chưa được xử lý
nên đường ống gió không cần phải bảo ôn, chỉ cần đảm bảo đủ lưu lượng gió tươi đưa vào
dàn lạnh.
Các ống gió được treo bằng các ty van treo vào trần bê tông phải chắc chắn, không bị
rung nhiều. Các ốc phải xiết chặt, thanh thép đỡ là loại thép góc đúng tiêu chuẩn.
Hệ thống sau khi hàn xong phải được làm sạch bằng cách dùng chai Nito thổi mạnh
vào.
Thử kín đường ống : đường ống sau khi làm sạch phải được thử kín để đảm bảo
không bị rò rỉ môi chất ra ngoài trong quá trình hoạt động : bịt kín các đầu lại, ta nén khí
nito vào đường ống cho đến áp suất khoảng...thì dừng lại. Sau đó để trong thời gian khoảng
24h, nếu áp suất giảm xuống khoảng 5% thì đạt yêu cầu, nếu giảm hơn phải kiểm tra lại chỗ
rò rỉ và tìm cách khắc phục.
9
Đường ống sau khi kiểm tra thấy đạt yêu cầu thí phải tiến hành bọc cách nhiệt cho
đường ống bằng vặt liệu cách nhiệt chuyên dụng, đường ống gas đi và gas về được bọc
chung trong nylon cách ẩm.
6.1.7 Hút chân không khi lắp đặt máy điều hòa trung tâm VRV
Hút chân không là quá trình sử dụng bơm chân không, nước ẩm (chất lỏng) trong ống
được chuyển thành hơi để thoát ra khỏi ống và giúp cho phần trong ống được khô. Ở áp suất
khí quyển (101,3 kPa hoặc 760 mmHg), điểm sôi (nhiệt độ hóa hơi) của nước là 100oC. Tuy
nhiên, áp suất trong ống càng gần với chân không nhờ sử dụng bơm chân không thì điểm sôi
càng giảm. Khi điểm sôi xuống dưới nhiệt độ ngoài trời, nước sẽ hóa hơi.
Có thể tiến hành vận hành máy ĐHKK theo trình tự sau:
Đặt các chế độ nhiệt độ, tốc độ gió… Trên bảng điều khiển.
Ấn nút ON/OFF trên bộ điều khiển khi thấy đèn đỏ sáng là Indoor unit đã được
khởi động.
Sau khoảng vài phút sau các bộ vi xử lý sẽ lệnh cho Outdoor unit khởi động.
Ấn nút ON/OFF trên bộ điều khiển khi thấy có đèn đỏ tắt là Indoor unit đã được tắt.
Khi tắt hết indoor unit trong một tổ hợp thì outdoor unit của hệ thống đó tự động tắt
Chú ý:
Không tắt trực tiếp các indoor unit bằng aptomat đặt trong tủ điện mà phải tắt các
indoor bằng điều khiển.
Không nên tắt aptomat của các outdoor unit và aptomat tổng trong suốt cả mùa chạy
nếu không ngừng sử dụng lâu để sấy dầu bôi trơn trong máy nén (các aptomat này đặt tại tủ
điện tổng của tủ điện điều hoà).
Đọc kỹ catalogue hướng dẫn của bản hãng gửi kèm theo thiết bị.
9
6.2.3 Các điều cần chú ý khác
Cần có cán bộ kỹ thuật lạnh - điều hòa không khí chuyên trách có chứng chỉ chuyên
môn vận hành hệ thống điều hòa không khí VRV.
Cần có nhật ký vận hành máy, ghi chép đầy đủ các thông số vận hành của hệ thống
trong từng buổi vận hành như : thời gian hoạt động, điện áp, dòng điện, nhiệt độ... và có xác
nhận của cán bộ vận hành.
Đảm bảo quy trình Bảo trì hệ thống máy lạnh VRV định kỳ và có lưu lại bằng văn
bản và xác nhận của các cán bộ có thẩm quyền.
-Thường xuyên kiểm tra điện áp nguồn, độ lệch pha, nếu ngoài giới hạn cho phép,
không được vận hành máy điều hòa không khí
Thường xuyên làm vệ sinh công nghiệp hệ thống điều hòa không khí
Cắt toàn bộ điện khi bảo dưõng, sửa chữa ..., đảm bảo an toàn điện.
Nếu thiết bị tự động dừng hoặc có sự cố, tìm nguyên nhân để tự xử lý. Nếu không
được thì yêu cầu cán bộ kỹ thuật đến xem xét và tìm biện pháp xử lý
Đọc kỹ catalogue hướng dẫn của bản hãng gửi kèm theo thiết bị.
Thực hiện đầy đủ các chế độ vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, vệ sinh công nghiệp
toàn bộ hệ thống.
Các bộ điều khiển BRC1C62 dùng để kết nối với indoor unit và dùng để điều khiển
hệ thống, bộ điều khiển BRC301B61 dùng để kết nối với thiết bị thông gió thu hồi nhiệt .
Các indoor unit và thiết bị thông gió thu hồi nhiệt phải được kết nối với bộ điều khiển, nếu
không thì không thể hoạt động được.
- Thông qua bộ điều khiển ta có thể đặt các chế độ cho phòng và cho indoor unit như:
Nhiệt độ, chế độ quạt thấp/cao, chế độ sưởi/lạnh/quạt/ tách ẩm, bật/tắt các indoor unit bằng
các phím chức năng trên bộ điều khiển.
9
6.3 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí
Kiểm tra hoạt động của máy nén, để Remot ở chế độ lạnh, sau đó khởi động cho máy
nén chạy:
Tháo mặt nạ, lưới lọc bụi, tháo máng nước, tháo motor quạt đảo sau đó xịt rửa bằng
xà bông
Thao tác cột buộc bao bảo trì sao cho chắc chắn, dùng khăn khô hoặc bao nylon để
che mạch điện tử.
Tiến hành xịt dàn lạnh, không được xịt để nước bắn vào board mạch điện tử, chỉnh
áp lực máy bơm vừa phải, tránh trường hợp làm xếp những lá nhôm tản nhiệt khi áp lực
nước quá mạnh và nước bắn ra ngoài.
Lưu ý: đối với những quạt sử dụng nguồn điện xung thì nên rút nguồn của quạt hoặc
dùng tuốc nơ vít ghìm lại không cho cánh quạt quay tránh để hư quạt.
Thông ống thoát nước bằng máy bơm áp lực, phải bảo đảm đường ống thật sự thông
thoát.
Sau khi hoàn tất những bước trên thì tiến hành lắp lại những phần đã tháo gỡ, chỉnh
lại cánh đảo gió cho đúng hướng, dùng khăn lau cho sạch và khô nước.
Tháo gỡ vỏ máy, dùng máy bơm áp lực xịt rửa dàn ngưng tụ, cánh quạt, xịt tia
nước theo phương chiều dọc của dàn ngưng tụ (hoặc bằng hoá chất chuyên dùng khi
cần thiết).
Lưu ý: Khi xịt dàn không được để làm xếp những lá nhôm tản nhiệt.
9
Không được xịt hoặc để nước bắn vào môtơ quạt, những mối nối dây điện
(domino), khởi động từ, tụ điện, mạch điện tử (nếu có), gắn lại vỏ máy hoàn tất việc
bảo trì.
Sau khi hoàn tất các công việc trên ta cho máy chạy, kiểm tra việc thoát nước
và các thông số kỹ thuật.
9
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm đồ án, với sự giúp đỡ của thầy TS.Nguyễn Hữu Nghĩa, nay em
đã hoàn thành đồ án của mình. Qua quá trình làm đồ án,em rút ra một số nhận xét sau:
Ưu điểm:
Đồ án hoàn thành đúng tiến độ thời gian và yêu cầu đặt ra.
Đồ án đã vận dụng được kiến thức đã học của một số môn đã học, qua đó cũng
cố kiến lại kiến thức phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này.
Đồ án đã đưa ra được bản vẽ thiết kế và tính toán nhiệt lí thuyết cho công trình ”
thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho tầng 1 và tẩng lửng khách sạn Xuân Thành Nha
Trang”.
Nhược điểm:
Việc tính toán tổn thất nhiệt và chọn hệ thống lạnh còn mang tính lí thuyết, chưa
áp dụng được các công nghệ mới dẫn đến các thông số mang tính ước lượng chưa sát
thực…
Vì kiến thức thực tế còn hạn hẹp nên trong quá trình tính toán nhiệt, lựa chọn các
thông số tính toán, lựa chọn thiết bị,…sẽ không tránh khỏi thiếu sót, mong quý thầy cô chỉ
bảo thêm để đồ án của em hoàn thiện hơn và rút kinh nghiệm cho các bài làm sau.
Đề xuất ý kiến
Để hệ thống vận hành một cách hiệu quả và an toàn. Em có một số ý kiến sau :
Cần niêm yết sơ đồ hệ thống tại phòng máy để giúp người vận hành quan sát hệ
thống được tốt hơn
Tại phòng máy cần có bảng nội qui vận hành, các chỉ dẫn, cảnh báo để tạo sự
Bố trí bộ đàm giữa các phòng vận hành để việc liên lạc được thuân tiện
Phòng máy phát điện cần bố trí xa phòng vận hành hệ thống lạnh để tr ánh tiếng
ồn và sức nóng toả ra ảnh hưởng tới sức khoẻ người vận hành máy.
Trang bị các dụng cụ, thiết bị cấp cứu đầy đủ để khi có sự cố xảy ra thì người vận
hành kịp thời có phương tiện xử lí sự cố.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Lợi: Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí. NXB khoa học kỹ
thuật, Hà Nội- 2011
2. PGS.TS. Võ Chí Chính: Giáo trình điều hòa không khí. NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội
2005.
3. Nguyễn Đức Lợi: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV. Nhà xuất bản giáo dục -
2010
4. file:///C:/Users/DELL/Downloads/ED34-762A_1.pdf
5. https://hvacvn.com/p/dan-lanh-may-lanh-daikin-vrv-iv-model-fxmq125pve/
6. https://codienlanhvietxanh.com/tin-tuc/he-thong-dieu-khien-trung-tam-thong-minh-cho-
may-lanh-trung-tam-vrv.html
7. https://vrv.vn/p/dcs303a51-bo-dieu-khien-trung-tam-i-touch-manager/
8. https://hvacvn.com/he-thong-dieu-khien-trung-tam-cho-dan-lanh-vrv/