Professional Documents
Culture Documents
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học: Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Trong Kinh Doanh Khách Sạn La Residence Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học: Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Trong Kinh Doanh Khách Sạn La Residence Huế
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo trực tiếp hướng dẫn là
cK
Thạc Sĩ Hồ Khánh Ngọc Bích đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Huế
inh
đã trang bị, truyền tải cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong
quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài
này.
tế
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Phó Tổng Giám Đốc Lê Bá Giang cùng cán
bộ công nhân viên Phòng kế toán tài chính Khách sạn La Residence Huế đã
Đạ
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
ih
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót khi thực hiện khóa luận. Vì vậy tôi rất mong nhận
ọc
được sự góp ý từ thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016
Hu
Sinh viên
Tống Thị Hoàng Anh
ế
1.2.4. Các nhân tố tham gia sản xuất dịch vụ của khách sạn ............................13
1.3. Chất lượng dịch vụ trong khách sạn...............................................................14
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................14
Đạ
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong khách sạn ....................18
1.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất...........................................................................20
ọc
2.2.1.1. Độ tuổi..............................................................................................36
2.2.1.2. Giới tính ...........................................................................................37
2.2.1.3. Nghề nghiệp .....................................................................................37
2.2.1.4. Nguồn thông tin nhận được..............................................................38
tế
2.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của khách hàng tại khách sạn
La Residence Huế .................................................................................................40
2.3.1. Đánh giá của khách hàng về nhóm mức độ tin cậy ................................40
ih
2.3.2. Đánh giá của khách hàng về nhóm yếu tố hữu hình ...........................41
2.3.3. Đánh giá của khách hàng về nhóm mức độ đáp ứng ..............................43
ọc
2.3.4. Đánh giá của khách hàng về nhóm năng lực phục vụ:............................45
2.3.5. Đánh giá của khách hàng về nhóm mức độ đồng cảm............................48
2.3.6. Đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng chung của chất lượng dịch vụ..50
Hu
2.3.7. Đánh giá hành vi sau khi sử dụng dịch vụ tại khách sạn La Residence
của khách hàng ..................................................................................................51
2.3.7.1. Khả năng đến sử dụng dịch vụ trong tương lai của khách hàng ......51
ế
Bảng 2.9: Thống kê số lần khách hàng đến với khách sạn.............................................................39
Bảng 2.10: Thống kê mục đích khách hàng đến với khách sạn ....................................................39
Bảng 2.11: Kiểm định yếu tố Mức độ tin cậy lần 1.........................................................................40
Bảng 2.12: Kiểm định yếu tố Mức độ tin cậy lần 2.........................................................................41
inh
Bảng 2.16: Kiểm định yếu tố năng lực phục vụ lần 1.....................................................................46
Bảng 2.17: Kiểm định yếu tố năng lực phục vụ lần 2.....................................................................47
Bảng 2.18: Kiểm định yếu tố mức độ đồng cảm lần 1 ...................................................................48
Đạ
Bảng 2.19: Kiểm định yếu tố mức độ đồng cảm lần 2 ...................................................................49
Bảng 2.20: Kiểm định mức độ hài lòng chung của chất lượng dịch vụ .......................................50
ih
Biểu đồ 2.1. Thống kê khả năng sử dụng dịch vụ khách sạn trong tương lai..............................51
Biểu đồ 2.2. Thống kê sự giới thiệu của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ tại khách sạn La
ọc
những thành quả đạt được cùng với những tiến bộ về trình độ văn hóa, nhận thức thì
mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Khi mức sống được nâng cao
thì nhu cầu của con người cũng thay đổi. Nó không còn là nhu cầu “cơm no áo ấm”
inh
nữa mà thay vào đó là nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp”. Chính vì vậy đòi hỏi của con
người về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa nói chung và những ngành dịch vụ
nói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn ngày nay phải đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách hàng như yêu cầu được ngủ nghỉ trong phòng sạch sẽ, an
tế
toàn, tiện nghi sang trọng, có phong cảnh đẹp…và đặc biệt chất lượng dịch vụ mà
khách sạn cung cấp phải thật sự tốt. Yêu cầu đối với nhân viên phục vụ là phải biết
Đạ
đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách, phải luôn tạo được sự thoải mái tối đa cho
khách, làm được như vậy mới có thể tạo được sức thu hút và trú giữ khách đến
ih
khách sạn.
Đặc biệt, khi nước ta gia nhập WTO đã tạo cho doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam nói riêng có nhiều cơ hội
ọc
giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều đó
tạo cơ hội để củng cố và tăng cường vị thế cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam.
Hu
Đồng thời cũng tạo ra môi trường cạnh tranh ngành giữa các doanh nghiệp kinh
doanh trong cùng ngành. Trong bối cảnh hiện nay, mỗi doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu hội nhập,
ế
RESIDENCE” cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh doanh khách sạn.
Đánh giá việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong thực
tế kinh doanh khách sạn La Residence.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh doanh
tế
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại khách sạn La Residence, để đạt được
mục tiêu và nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu là:
ih
- Phương pháp khảo sát thực địa: Thực tập tại bộ phận bộ phận Lễ tân và
khảo sát các bộ phận khác trong khách sạn.
- Phương pháp thu thập số liệu:
ọc
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đọc, tìm kiếm tài liệu đã nghiên
cứu có liên quan.
Hu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Quan sát, thu thập ghi chép số liệu
tại khách sạn La Residence.
ế
+ Kích cỡ mẫu được lấy phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Theo nghiên
cứu lý thuyết Bellen (1989) tính đại diện của số mẫu được chọn dựa trên nghiên cứu
sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một tham số cần ước lượng. Mô hình
nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp gồm 34 biến quan sát. Do đó, số lượng mẫu
tế
tối thiểu là: n= 34*5= 170 (khách sử dụng dịch vụ khách sạn)
Theo thống kê của khách sạn hàng năm, số lượng khách đến khách sạn trong
Đạ
năm 2015 là 30226 khách, trong đó khách Pháp là nhiều nhất. Khoảng 95% nước
ngoài, 5% khách nội địa đến với khách sạn. Vì vậy, trong 170 bảng hỏi điều tra, em
ih
chọn 162 khách nước ngoài và 8 khách trong nước tương ứng với tỉ lệ 95% và 5%
đã nêu trên. (Số liệu thống kê 31/12/2015 của khách sạn La Residence Huế).
Do số lượng khách hàng của khách sạn biến động qua từng năm và không ổn
ọc
định nên chọn mẫu thuận tiện các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của khách sạn là
hoàn toàn phù hợp.
Hu
+ Điều tra khách hàng sau đó tiến hành nhập số liệu và xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS.
ế
triển, ngày nay khách sạn đã trở thành một loại hình dịch vụ sang trọng và có đóng
gốp lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế của một đất nước. Có nhiều khái niệm về
khách sạn được đưa ra như sau:
inh
Theo nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ trong cuốn sách “Welcome to
Hospitality” xuất bản năm 1995 thì:
“Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua
tế
đêm ở đó. Mỗi buồng ngủ cho thuê bên trong phải có ít nhất 2 phòng nhỏ (phòng
ngủ và phòng tắm). Mỗi buồng khách đều phải có giường, điện thoại và vô tuyến.
Đạ
Ngoài dịch vụ buồng ngủ có thể có thêm các dịch vụ khác như: dịch vụ vận chuyển
hành lý, trung tâm thương mại (với thiết bị photocopy), nhà hàng, quầy bar và một
số dịch vụ giải trí. Khách sạn có thể được xây dựng ở gần hoặc bên trong các khu
ih
thương mại, khu du lịch nghỉ dưỡng hoặc các sân bay”.
Ở Việt Nam, trong Thông tư số 01/2002/TT-TCDL ngày 27/4/2002 của Tổng
ọc
cục du lịch về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ-CP của Chính phủ về
cơ sở lưu trú du lịch đã ghi rõ:
“Khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô
Hu
từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch
vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”.
ế
Ngày 29/4/1995 quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch đã công nhận
thuật ngữ kinh doanh khách sạn, đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như
sau: “Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn,
tế
nghỉ và giải trí của họ tại điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
Đạ
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều khách sạn khác nhau cả về qui mô, kiến
trúc và cách phục vụ… Tuy nhiên, việc kinh doanh các loại hình khách sạn đều có
ih
sức quan trọng. Thông thường các nhà đầu tư thường chọn nơi có tiềm năng du lịch
lớn bỡi những nơi này hứa hẹn sẽ mang đến cho họ một lượng khách dồi dào.
Hu
Giữa khách sạn và điểm du lịch có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Tiềm năng du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến qui mô của các khách sạn;
đồng thời, giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng
ế
sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hóa được,
mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Vì vậy, kinh
doanh khách sạn cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp và
có tính chuyên môn hóa cao. Điều này làm cho các nhà quản lý khách sạn luôn phải
tế
đối mặt với những khó khăn vì chi phí lao động trực tiếp lớn và khó có thể giảm
thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Đạ
Ngoài ra, kinh doanh khách sạn còn chịu ảnh hưởng bỡi tính mùa vụ nên việc tăng
hoặc giảm chi phí lao động trực tiếp trong khách sạn sao cho hợp lý là một thách
ih
người….tất cả các quy luật này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khách
sạn. Nhưng dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra tác
Hu
động hai mặt đối với hoạt động kinh doanh khách sạn. Vì vậy, các nhà quản lý
khách sạn cần phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng lên hoạt
động kinh doanh của khách sạn để có thể đưa ra các biện pháp khắc phục mặt bất
ế
tượng khách là các nhân viên phi hành đoàn, khách chờ Visa. Thời gian lưu trú
ngắn.
Ví dụ: Khách sạn sân bay Tân Sơn Nhất.
. Khách sạn bình dân (Hottel/Inn): Không nằm trong trung tâm thành phố
tế
mà nằm gần các bến xe, nhà ga,… với các tiện nghi tối thiểu. Đối tượng khách bình
dân, có khả năng chi tiêu vừa phải.
Đạ
. Khách sạn sòng bạc (Casino Hotel): Chủ yếu cung cấp các dịch vụ và nhu
cầu giải trí, cờ bạc; thường được xây dựng lộng lẫy, các trang thiết bị cao cấp. Đối
ih
tượng khách là những thành phần có nhu cầu giải trí cờ bạc. Thời gian lưu trú ngắn.
Ví dụ: Các khách sạn nổi tiếng thế giới ở Lasvegas, Ma cao,…
. Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel): Nằm ở vùng cao nguyên, ven biển,
ọc
hải đảo, vịnh,… Đối tượng khách là những người có nhu cầu nghỉ ngơi, dưỡng
bệnh. Thời gian lưu trú ngắn.
Hu
hữu tư nhân nhưng dùng thương hiệu của hệ thống tập đoàn khách sạn nổi tiếng để
kinh doanh. Người thuê thương hiệu chỉ có vốn đầu tư và nhân công còn bên cho
thuê thì có thương hiệu, tiêu chuẩn, qui trình. Chủ sở hữu sẽ trả một khoản chi phí
hàng năm cho việc thuê thương hiệu này. Ngược lại, chủ sở hữu sẽ được hưởng lợi
tế
trong các chiến dịch quảng cáo toàn cầu của tập đoàn cho thuê, thậm chí được xem
là một thành viên của một hệ thống đặt phòng.
Đạ
. Công ty quản lý khách sạn (Management Contract Hotel): Đây là một hình
thức quản lý phổ biến, khách sạn sẽ được một công ty quản lý khách sạn chuyên
ih
nghiệp huấn luyện về các tiêu chuẩn, qui trình hoạt động và điều hành để đạt được
chất lượng và hiệu quả cao nhất.
. Khách sạn thuộc công ty mẹ (Parent Company): Các khách sạn này sẽ phụ
ọc
thuộc vào một công ty mẹ về tiêu chuẩn, qui trình, hoạt động.
1.2. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn
Hu
được bán trong khách sạn. Đây là loại sản phẩm mà sau khi trao đổi thì quyền sở
hữu sẽ thuộc về người phải trả tiền.
Đạ
+ Sản phẩm dịch vụ: Là những sản phẩm vô hình hay phi vật chất, là những
giá trị về vật chất hay tinh thần mà khách hàng bỏ tiền ra để đổi lấy chúng, có thể là
ih
một sự trải nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng.
- Xét trên góc độ các thành phần cấu thành nên sản phẩm dịch vụ của
khách sạn thì dịch vụ này gồm :
ọc
+ Phương tiện thực hiện dịch vụ: Là những cái có trước khi dịch vụ được
cung cấp đến khách hàng, nói cách khác nó chính là những yếu tố trong quá trình
Hu
sản xuất để tạo ra sản phẩm dịch vụ. Ví dụ: kiến trúc khách sạn, trang trí nội thất,
trang thiết bị...
ế
cầm nắm được vì sản phẩm dịch vụ khách sạn không tồn tại dưới dạng vật chất. Vì
thế mà cả người cung cấp và người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng
Đạ
của nó trước khi sử dụng. Ngoài ra, mỗi khách hàng có một đặc tính riêng nên họ có
những cảm nhận khác nhau sau khi sử dụng sản phẩm. Do đó, việc xây dựng một
ih
sản phẩm dịch vụ phù hợp là rất khó khăn. Các khách sạn đã hạn chế bớt nhược
điểm do đặc điểm này mang lại bằng cách chỉ chuyên phục vụ những khách hàng
đến từ thị trường mục tiêu (khách hàng mục tiêu).
ọc
- Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất giữ được
Trong các dịch vụ khách sạn, dịch vụ phòng bao giờ cũng đem lại lợi ích cao
Hu
nhất, giá phòng thường được tính dựa trên hao mòn vật chất và hao phí sức lao động
của nhân viên phục vụ. Nếu một phòng hôm nay không bán được đồng nghĩa với việc
khách sạn đã bỏ ra một khoảng chi phí mà không có được một đồng doanh thu nào. Ở
ế
khách sạn không thể giới hạn ở một hay một vài dịch vụ. Sản phẩm khách sạn phải
được bổ sung để dần đi đến sự hoàn thiện của qui trình phục vụ khách từ hoạt động
lưu trú, ăn uống đến các hoạt động vui chơi giả trí tại khách sạn cũng như tổ chức
các chương trình du lịch cho khách lưu trú tại khách sạn mỗi khi họ cần. Đặc biệt,
tế
việc đa dạng hóa các dịch vụ bổ sung sẽ giúp khách sạn nâng cao sức cạnh tranh
của mình trên so với các đối thủ.
Đạ
- Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp
của khách hàng
ih
Trên thực tế, khách hàng có vai trò quyết định đối với việc sản xuất ra các
sản phẩm dịch vụ. Cụ thể như, khi nhà cung cấp bán hàng tức cho thuê dịch vụ
phòng, dịch vụ ăn uống… cho khách hàng, khách hàng sử dụng chúng, lúc đó sản
ọc
phẩm dịch vụ mới được tạo ra. Chính vì điều này buộc các khách sạn phải đứng trên
quan điểm của người sử dụng để thiết kế, xây dựng bố trí, mua sắm các trang thiết
Hu
bị và lựa chọn cách trang trí nội thất bên trong và ngoài khách sạn để có thể “kéo”
được khách hàng đến với khách sạn và đạt được mục tiêu kinh doanh.
ế
1.2.4. Các nhân tố tham gia sản xuất dịch vụ của khách sạn
Để có được một sản phẩm dịch vụ luôn luôn cần quan hệ cung cầu của nền
kinh tế hàng hóa. Do vậy, khách hàng và nhà cung ứng là hai yếu tố cốt yếu không
inh
của khách sạn sẽ được bắt đầu từ những nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Sau
đó các nhà cung ứng mới đưa ra các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn sự kỳ vọng của
Đạ
khách hàng. Và chu trình này được kết thúc bằng sự đánh giá chất lượng dịch vụ
của khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm.
ih
- Khách hàng:
Trong môi trường kinh doanh khách sạn, khách hàng tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất các sản phẩm dịch vụ thông qua những yêu cầu xuất phát từ nhu
ọc
cầu của bản thân, sự hài lòng của khách đối với chất lượng dịch vụ quyết định sự
tồn tại sống còn của khách sạn. Do đó, nghiên cứu nhu cầu và sự trông đợi của
Hu
khách hàng tại thị trường mục tiêu là yếu tố cần thiết, quyết định tới chất lượng sản
phẩm dịch vụ của khách sạn.
ế
Nhà cung ứng tham gia vào việc sản xuất, tạo ra các sản phẩm dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Như đã đề cập ở trên, nhà cung ứng sẽ tiến hành tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng và cố gắng đưa ra những sản phẩm dịch vụ thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Trên thực tế, để có
tế
được sản phẩm dịch vụ khách sạn chất lượng cao đòi hỏi người kinh doanh khách
sạn phải chú ý đến nhiều yếu tố từ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đến cả yếu
Đạ
tố con người, phương pháp làm việc hay cả đến môi trường kinh doanh trong khách
sạn. Các yếu tố này sẽ được đề cập cụ thể hơn trong phần đánh giá chất lượng dịch
ih
Theo GS.Ts Đặng Thị Thanh Phương (2005) khi nói đến chất lượng của một
hàng hoá hay dịch vụ là nói đến mức độ phù hợp của nó với những yêu cầu đặt ra.
Hu
Sự phù hợp không chỉ được đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn đã được định mức
bằng những con số cụ thể mà còn phải thông qua sự cảm nhận của người tiêu dùng
hoặc phải đánh giá nó thông qua quá trình thực tế sử dụng. Có nhiều định nghĩa,
ế
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố tham gia vào việc sản xuất
ra các sản phẩm dịch vụ. Trong khách sạn đó là các khu phục vụ khách như buồng,
bàn, bar... và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc, đồ trang trí tạo nên vẻ
tế
đẹp bên ngoài cho dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ không chỉ tốt về chất lượng bên trong
mà còn phải đẹp bên ngoài. Các tiêu chí để đánh giá chất lượng cơ sở vật chất kỹ
Đạ
thuật trong khách sạn là: sự tiện nghi, tính thẩm mỹ và sự an toàn.
Mức độ tiện nghi của trang thiết bị: Đầy đủ, đảm bảo tính hiện đại và sự
tiện lợi cho khách, nhân viên.
ih
Tính thẩm mỹ: Thể hiện ở lối kiến trúc độc đáo, hợp lý; sự đồng bộ về
kiểu dáng, màu sắc, ánh sáng; sự hài hoà trong cách bài trí... nhằm gây ấn tượng cho
ọc
người tiêu dùng. Mỗi khách sạn nên tạo cho mình một gam màu riêng dựa trên đặc
điểm văn hoá của khách.
Mức độ an toàn: Khi đầu tư xây dựng một khách sạn, các nhà đầu tư sẽ
Hu
chú ý rất nhiều vào mức độ an toàn nhằm bảo đảm cho khách cũng như đối phó với
dư luận về an toàn của khách sạn. Đó là thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị đảm
ế
bảo an toàn cho người sử dụng, an toàn về tính mạng, tài sản cho khách...
là: đội ngũ nhân viên phục vụ và đội ngũ quản lý của khách sạn
+ Chất lượng nhân viên phục vụ
Chất lượng nhân viên phục vụ được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:
Độ tuổi, giới tính, ngoại hình
inh
bàn tay tác động của các nhà quản lý. Nếu những tác động này đúng mức sẽ đem lại
kết quả tốt, ngược lại có thể gây tổn hại cho chính doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi
ọc
đội ngũ quản lý phải có năng lực thực sự. Việc đánh giá chất lượng đội ngũ quản lý
ngoài các chỉ tiêu như trên còn dựa vào trình độ, khả năng lãnh đạo; uy tín đối với
nhân viên cấp dưới,…
Hu
đánh giá chất lượng dịch vụ của khách sạn. Vì môi trường ở khách sạn sẽ ảnh trược
tiếp đến khách hàng trong thời gian họ lưu trú. Đặc biệt, khi mà sự bất ổn về chính
Đạ
trị, sự bùng nổ của các dịch bệnh ngày càng nhiều thì việc lựa chọn một điểm đến
an toàn luôn là yếu mà khách hàng đặc lên hành đầu. Khi tiến hành đánh giá môi
ih
trường của khách sạn thông thường các nhà quản lý chú trọng đến mức độ an toàn
và khả năng ứng phó khi có sự cố xảy ra. Ngoài ra, việc quan tâm chú ý đến đời
sống tinh thần cho nhân viên để tạo một môi trường khách sạn thân thiện cũng là
ọc
Khách hàng, một trong hai yếu tố cơ bản tạo ra sản phẩm dịch vụ là đích cuối
cùng mà các nhà sản xuất hướng tới để phục vụ. Cho nên biết được khách hàng thực
sự cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ của khách sạn mình là điều hết sức
ế
X ij X
j 1
j
Xj i 1
X
n m
inh
Xij : Chất lượng dịch vụ khách hàng thứ i đánh giá dịch vụ thứ j.
Xj : Điểm trung bình của n khách hàng đối với dịch vụ thứ j.
tế
X : điểm trung bình của n khách hàng đối với m dịch vụ của khách sạn.
Ngoài ra các bức thư than phiền hay khen ngợi của khách hàng cũng có thể
Đạ
trở thành công cụ trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
Theo một nghiên cứu mới đây cho biết khi khách hàng không bằng lòng về
một vấn đề nào đó thường nói lại điều này cho 11 người khác trong khi đó nếu họ
ih
bằng lòng thì lại chỉ nói cho không quá 3 người.
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong khách sạn
ọc
Theo Ts. Nguyễn Tiến Dũng (2003) thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ
trong khách sạn đem lại nhiều ý nghĩa như:
- Ý nghĩa kinh tế
Hu
Chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách sạn. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất vì mọi doanh nghiệp hay cá nhân
ế
mức độ hoàn hảo, vượt xa so với đối thủ cạnh tranh thì dù có nâng giá đôi chút,
khách hàng vẫn có thể chấp nhận được, đồng thời uy tín và danh tiếng của khách
sạn sẽ ở một vị trí cao hơn trên thị trường.
Bên cạnh đó chất lượng dịch vụ còn là công cụ giúp cho khách sạn nâng cao chất
tế
lượng yếu tố đầu vào, đặc biệt là vấn đề tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ lao động.
- Ý nghĩa xã hội
Đạ
Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ làm giảm sự chênh lệch về nghề nghiệp,
trình độ, dân tộc, địa vị xã hội,… Vì bất kỳ ai dù họ có xuất phát như thế nào, một
ih
khi đã là khách của khách sạn cùng sử dụng một loại dịch vụ thì sẽ được đối xử
bình đẳng như nhau.
Không những thế, nâng cao chất lượng dịch vụ còn làm tăng điều kiện nghỉ
ọc
ngơi cho nhân dân, nâng cao mức sống, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, giáo
dục lòng tự hào dân tộc, tạo mối quan hệ thân thiết hữu nghị giữa các dân tộc trên
Hu
thế giới. Đồng thời nó còn tăng cường thu hút thêm du khách đến tham quan, phá đi
khoảng cách giàu nghèo, màu da, tạo nên bầu không khí dân tộc bình đẳng, góp
phần củng cố nền hoà bình thế giới.
ế
được xây dựng dựa trên nền tảng mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman et al.
(1985). Nghiên cứu của Parasuraman et al. (1988) đã đưa ra thang đo chất lượng
dịch vụ SERVQUAL gồm 5 thành phần.
tế
Sự tin cậy
Đạ
Đảm bảo
Đồng cảm
ọc
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây
dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5
thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận của khách hàng:
ế
Nhân viên công ty xyz phục vụ bạn nhanh chóng đúng hạn.
Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
Nhân viên công ty xyz không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu
inh
Nhân viên công ty xyz luôn tỏ ra lịch sự,nhã nhặn với bạn
Nhân viên công ty xyz có đủ kiến thức để trả lời câu hỏi của bạn.
ih
Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
ọc
Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu đặc biệt của bạn.
ế
cần phải thay đổi hoặc bổ sung các diễn đạt cho phù hợp.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh sự ảnh hưởng độc lập
của mức độ cảm nhận (perceptions) vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ và đặt vấn
inh
đề với việc sử dụng mô hình khoảng cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng
dịch vụ (Carman 1990; Bolton & Drew 1991a; Babakus & Boller 1992; Cronin &
Taylor, 1992). Thật vậy, khi xem xét lại lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng và
chất lượng dịch vụ, Cronin và Taylor (1992) kết luận rằng mức độ cảm nhận của
tế
khách hàng đối với sự thực hiện hiện tại của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất
lượng dịch vụ và kỳ vọng của khách hàng không nằm trong khái niệm này.
Đạ
những khó khăn khi sử dụng mô hình SERVQUAL. Các thành phần của thang đo
SERVPERF vẫn được giữ y nguyên như thang đo SERVQUAL. Tuy nhiên, mô
hình SERVPERF đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên cơ sở đánh giá chất lượng
ọc
dịch vụ thực hiện được (performance-based) thay vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn
kỳ vọng như SERVQUAL. Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt
Hu
nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kì vọng.
Theo mô hình SERVPERF thì:
Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận
ế
Robinson,1999). Trong nghiên cứu này bản thân tôi sẽ kế thừa và ứng dụng mô
hình SERVQUAL với 5 thành phần là: mức độ tin cậy, yếu tố hữu hình, mức độ đáp
ứng, năng lực phục vụ, mức độ đồng cảm để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên
cứu cho đề tài này.
tế
Đạ
ih
ọc
Hu
ế
Email: info@la-residence-hue.com
Website: www.la-residence-hue.com
Ngành kinh doanh chính: Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
tế
La Residence được thành lập năm 2003 giữa Công ty CPDL Hương Giang
và tập đoàn Apple Tree, liên kết thương hiệu với tập đoàn Accor. Khách sạn đã bắt
Đạ
đầu mở cửa đón khách từ tháng 8 năm 2005 và chính thức khai trương vào tháng 12
năm 2005.
Từ tháng 4 năm 2009, Khách sạn được Tổng Cục Du Lịch Việt Nam chính
ih
với Accor.
Ngày 1 tháng 9 năm 2011, Khách sạn chính thức công bố gia nhập bộ sưu
tập các khách sạn độc đáo của MGallery.
ế
La Residence Hotel & Spa tọa lạc bên dòng Hương Giang thơ mộng, cách
nhà ga xe lửa chỉ 1 km và sân bay Phú Bài 17 km, thuận tiện cho du khách vào
trung tâm thành phố. Với vị trí đắc địa hướng qua Đại Nội cổ kính, nơi từng là thủ
inh
phủ của các vị vua triều Nguyễn, là điểm thu hút tham quan cho du khách đến Huế.
Nhà hàng Le Parfum của khách sạn đem đến cho thực khách những món ăn hảo
hạng của ẩm thực Việt Nam cũng như những thực đơn phong phú từ khắp nơi trên
thế giới, trong đó bao gồm sự hiểu biết chuyên sâu về ẩm thực của nhân viên được
tế
đào tạo bài bản nhằm đem lại trải nghiệm đáng nhớ cho thực khách. Khách sạn La
Residence Huế thực sự là địa điểm lý tưởng cho du khách đến khám phá nền văn
Đạ
vuông được thiết kế theo kiểu của Pháp, nội thất được trang bị sang trọng và hiện
đại với Tivi màn hình phẳng có truyền hình kĩ thuật số, bồn tắm ngoại nhập, điện
Hu
thoại, máy nước nóng, máy sấy tóc, dịch vụ điện thoại quốc tế trực tiếp, két an toàn,
hệ thông điều hòa không khí, internet không dây...
ế
Đối với khách ở dài hạn (từ 07 đêm trở lên), khách sẽ được tiễn sân bay
miễn phí và giảm 20% dịch vụ giặt ủi.
Hu
- Phòng tiệc và phòng hội nghị của khách sạn cũng được trang bị đầy đủ
máy móc và có một không gian rất đẹp.
- The Citadel: Với một phòng chức năng rộng 280 mét vuông, sức chưá 140
inh
người, đầy đủ các trang thiết bị hội nghị, La Citadelle được thiết lập bên cạnh một
khu vườn, không gian quang đãng là nơi lý tưởng để tổ chức các hội nghị hoặc tiệc
Coocktai/Buffet
- Tại đây còn có phòng VIP: Một phòng họp trang trí nghệ thuật nhìn ra sân
tế
vườn với sức chứa 20 người. Các phòng VIP tại La Résidence trình bày theo các ý
tưởng liên quan đến công việc hội họp và các sự kiện riêng mà khách hàng cần.
Đạ
nhất cho các cặp vợ chồng trong khung cảnh nhìn ra sông Hương thơ mộng với các
dịch vụ bổ sung, các dịch vụ tùy chỉnh ẩm thực cho bạn và khách mời của bạn.
- Các gói đám cưới bao gồm những điều sau đây:
ọc
o Trước bữa tiệc tối một giờ khách hàng được phục vụ ăn nhẹ, nước ngọt,
màu trắng nhà và rượu vang đỏ
Hu
o Bữa tối với hơn 30 món ăn có thể lựa chọn trong Menu có sẵn hoặc đề
nghị theo yêu cầu
o Bánh cưới ba tầng
ế
- Tuần trăng mật trọn gói - Năm giác quan của Huế
Chỗ ở cho hai người hai đêm trong một Phòng Deluxe River nhìn ra hoàng
thành của Huế
o Một gói điều trị spa tắm hơi, massage toàn thân theo phương pháp
tế
Thụy Điển
o Một món quà đặc biệt của khách sạn
Đạ
cũng như giành được giải thưởng Spa Best Luxury Boutique Spa Việt Nam năm
2013. Spa bao gồm 380 mét vuông, có phòng xông hơi, phòng tắm hơi thảo dược.
Hu
Đến với Spa khách hàng được thư giãn, thoát khỏi những áp lực của cuộc sống và
khám phá một thế giới được thiết kế để trẻ hóa tâm trí, cơ thể và tinh thần với
phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Bao gồm:
ế
của thiết kế Tây Ban Nha kỹ thuật may thêu điêu luyện và sự phong phú của các
loại vải châu Á.
Bộ sưu tập sơn: Ở đây có một loạt các bức tranh folksy miêu tả nền văn
tế
hóa địa phương trong thời kỳ thuộc địa Pháp. Tác giả là nghệ sĩ nổi tiếng trong
nước và trên thế giới…
Đạ
đến cho khách hàng những dịch vụ khác nhằm đem đến cho khách sự thoải mái
trong suốt thời gian lưu trú tại khách sạn.
ọc
Câu lạc bộ thể chất: Gồm các phòng thể dục dụng cụ được trang bị đầy đủ,
phòng tắm hơi và xông hơi.
Hu
Trung tâm thương vụ: Được trang bị máy sao, Internet, máy vi tính, máy
Photocopy, máy Fax, dịch vụ đánh máy, dịch thuật, thư viện tham khảo và dịch vụ
ADSL tốc độ cao.
ế
thoải mái, tiện nghi, sang trọng và quyến rũ. Chính vì thế mà khách hàng đã từng
đến khách sạn mãi không quên dù chỉ mới đến một lần.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
inh
sạn đã xác định những vấn đề như đối tượng hoạt động, chức năng nhiệm vụ, địa
điểm, thời gian, số lượng nhân viên, định mức lao động, và việc thực hiện các khâu
công việc…Vì vậy, mối quan hệ chức năng giữa các tổ với bộ phận quản lý đã được
Đạ
tăng cường phát huy năng lực làm việc của mỗi bộ phận.
ih
ọc
Hu
ế
Lễ tân Nhà hàng Bếp Buồng DVTH Bảo trì Đội xe Bảo vệ Chín E-
điện hầm Casino
cK
Tổ Tổ mộc
Tổ bếp VSCC nề
Đặt bánh
phòng
Cắm Tổ cây
hoa cảnh
inh
Tổ Giặt là Massage
hành lý Bể bơi
Cắt tóc
Nguồn: Khách sạn La Residence Huế
tế
Kho vật
liệu
động bởi sự trùng hợp khách sạn chuyên về lĩnh vực dịch vụ, nên cần một đội
ngũ nhân viên tiếp xúc với khách du lịch là lớn. Bởi chuyên về lĩnh vực dịch vụ
nên số lượng lao động nữ chiếm hầu như gấp hai lần so với nam giới. Từ đó,
giúp cho khách sạn kinh doanh được thuận lợi với sự khéo léo và nhiệt tình của
tế
thế lớn là với đội ngũ nhân viên nữ trẻ đẹp, tận tình, chu đáo và năng động trong
công việc đã góp phần tạo thêm sự hứng khởi và ấn tượng đẹp trong mỗi người
ọc
khách. Hơn thế nữa, kinh doanh khách sạn là lĩnh vực chủ yếu hướng vào dịch vụ
nên khách sạn cần một số lượng nhân viên lớn và có tăng theo thời gian đến năm
2015 thì con số lên đến 281 trong tổng số lao động.
Hu
Xét về trình độ chuyên môn: lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn là
dịch vụ nên việc đòi hỏi bằng cấp cũng không cần thiết đối với lượng lao động trực
ế
cho các nhân viên không hiểu về ngôn ngữ được tổ chức khá chặt chẽ, hệ thống và đem lại
hiệu quả cho khách sạn trong cung cách phục vụ cũng như cách tiếp xúc với du khách.
2.1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn từ năm 2014 đến 2015
Thông qua bảng lũy kế kết quả kinh doanh qua 2 năm 2014-2015 do khách sạn
tế
cung cấp ta có thể nhận thấy họa động kinh doanh của khách sạn tương đối khả quan.
Bảng 2.3: Số lượt khách lưu trú tại khách sạn La Residence trong 2 năm 2014-2015
Đạ
Chênh lệch
Năm 2014 Năm 2015
2015/2014
Chỉ tiêu
ih
địa
Tổng cộng 30083 100 30266 100 183 0.61
khác (spa, vui chơi giải 9022 13.11 10267 14.16 1245 13.80
trí...)
Tổng cộng 68829 100 72525 100 3696 5.37
inh
Residence tăng liên tục trong vòng 2 năm qua và trong cơ cấu doanh thu của khách
sạn thì hoạt động kinh doanh lưu trú chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm tỷ trọng
Đạ
trên 50% tổng doanh thu của khách sạn. Mặc dù ở bảng 1 cho thấy số lượt khách
quốc tế sụt giảm từ 2014-2015 nhưng doanh thu từ hoạt động buồng phòng lại tăng
lên. Điều này không mâu thuẫn vì bù vào lượng du khách quốc tế giảm đi thì khách
ih
nội địa lại tăng lên và tăng khoảng gấp 3 lần số khách quốc tế giảm đi. Chính vì thế
mà doanh thu từ hoạt động buồng không hề giảm sút trong khi số lượng khách quốc
ọc
+ Trên 55
Bảng 2.5: Thống kê độ tuổi khách hàng
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ % % Tích lũy
dưới 22
tế
12 7.1 7.1
23-40
Đạ
48 28.2 35.3
41-55
92 54.1 89.4
ih
trên 55
18 10.6 100.0
ọc
Trong tổng số 170 khách hàng được điều tra thì phần lớn khách hàng điều
nằm trong độ tuổi 41-55 tuổi có 92 khách hàng chiếm (54,1%) và từ 23-40 tuổi 48
ế
(người)
Nam 83 48.8 48.8
Nữ 87 51.2 100.0
Tổng cộng 170 100.0
tế
hàng chiếm 41.8%. thông qua các hãng lữ hành 58 khách hàng chiếm 34.1%. Do
công nghệ thông tin ngày càng phát triển, khách hàng có xu hướng tìm hiểu mọi
Đạ
thông tin về nơi đến, nơi ở thông qua mạng xã hội, webside… Còn thông qua các
hãng lữ hành chiếm tỷ lệ tương đối. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì khi khách hàng
đến một nơi xa lạ, một địa điểm mới mẻ, họ không biết nhiều về điệu kiện, giao
ih
thông, vị trí thuận lợi cho công việc của họ, họ cần sự tư vấn của các hãng lữ hành
để chọn ra một nơi có dịch vụ phù hợp nhất đối với họ.
ọc
Hu
ế
Huế thì ta thấy nhóm khách hàng tỷ lệ không đồng đều, có sự chênh lệch giữa các
nhóm. Nhóm khách hàng đến với khách sạn lần đầu tiên chiếm tỷ lệ cao nhất 51.2%
(tương đương với 87 người) đây là nhóm khách hàng mới được biết đến khách sạn,
inh
được giới thiệu đến khách sạn. Số khách hàng đến với khách sạn lần thứ 2 cũng khá
cao chiếm 29,4%, đây là nhóm khách hàng tương đối quen thuộc của khách sạn.
Khách hàng đến với khách sạn lần thứ 3 chiếm 11,8% (20 người), nhiều hơn 3
tế
Bảng 2.10: Thống kê mục đích khách hàng đến với khách sạn
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ % % Tích lũy
Dự tiệc 24 14.1 14.1
ih
Độ tin cậy là khả năng cung cấp thông tin chính xác và thực hiện lời hứa
dịch vụ đưa ra của doanh nghiệp. Chúng ta đánh giá độ tin cậy của một doanh
inh
Các yếu tố
bình định Sig trị t
Thông tin dịch vụ được thông
Đạ
vụ cam kết
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ tin cậy khác mức đồng ý (M 3)
Các yếu tố “An ninh được đảm bảo”, có Sig < 0.05 và giá trị t dương (giá trị
ọc
trung bình > 3) cho nên các khách hàng đánh giá 2 yếu tố trên ở mức hướng tới giá trị
đồng ý.
2.3.2. Đánh giá của khách hàng về nhóm yếu tố hữu hình
Hu
Yếu tố hữu hình : là cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên và các phương tiện
truyền thông mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện dịch vụ đã đưa ra của mình.
ế
H0: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố hữu hình bằng mức đồng ý (M=4)
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố hữu hình khác mức đồng ý (M 4)
Ta thấy rằng, trong 6 yếu tố của nhóm Yếu tố hữu hình, các yếu tố “Vị trí
Hu
thuận tiện”, “Trang phục nhân viên gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự”, “Bố trí cơ sở vật chất
dịch vụ hợp lý”, “Không gian rộng rã thoáng mát”, “Cơ sở vật chất thiết bị hiện đại”
ế
có Sig > 0.05 (Chấp nhận H0). Vậy, đa số các khách hàng đồng ý với các yếu tố trên.
Hình thức thanh toán, hóa đơn thanh toán: Hình thức thanh toán đa dạng,
phong phú. Hóa đơn thanh toán được nhân viên phục vụ kiểm tra chính xác, tạo độ
Đạ
H0: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ đáp ứng bằng mức đồng ý
(M=4)
Đạ
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ đáp ứng khác mức đồng ý
(M 4)
Ta thấy rằng, trong 6 yếu tố của nhóm mức độ đáp ứng, các yếu tố “Nhân
ih
viên phục vụ tận tình chu đáo”, “Giải đáp tận tình thắc mắc”, “Hình thức thanh toán
đa dạng” có giá trị Sig > 0.05 (Chấp nhận H0). Vậy, đa số các khách hàng đồng ý
ọc
nên chúng ta chưa có cơ sở để khẳng định khách hàng đồng ý với việc “Dịch vụ
phong phú”, “Luôn sẵn sàng phục vụ bất cứ thời gian nào”, “Tốc độ phục vụ nhanh
ế
lập (M=3)
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố Mức độ đáp ứng khác mức trung
Đạ
lập (M 3)
Ta thấy 3 yếu tố “Dịch vụ phong phú”, “Luôn sẵn sàng phục vụ bất cứ thời
gian nào”, “Tốc độ phục vụ nhanh chóng” sau khi kiểm định lại với giá trị text
ih
value = 3 mà giá trị t > 0 nên điều này chứng tỏ, khách hàng cũng quan tâm tới các
yếu tố này và hướng tới giá trị đồng ý.
ọc
2.3.4. Đánh giá của khách hàng về nhóm năng lực phục vụ:
Năng lực phục vụ là kíến thức và năng lực của nhân viên trong việc khơi dậy
niềm tin của khách hàng cũng như sự tự tin của chính họ.
Hu
Năng lực phục vụ: thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên
thông qua các thao tác kỹ thuật, sự nhiệt tình, chu đáo, quan tâm đến khách hàng, sự
ế
nhanh nhẹn, khả năng phản xạ tốt. Đây là một nhân tố quan trọng trong chỉ tiêu
Giá trị trung Giá trị kiểm Giá trị Giá trị
Các yếu tố
bình định Sig t
Nhân viên phục vụ chuyên
4.13 4 0.092 1.697
nghiệp
tế
H0: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố năng lực phục vụ bằng mức trung
lập (M=3)
ọc
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố năng lực phục vụ khác mức trung
lập (M 3)
Ta thấy yếu tố “Nhân viên khách sạn có khả năng giao tiếp tốt” sau khi kiểm
Hu
định lại với giá trị text value = 3 mà giá trị t > 0 nên điều này chứng tỏ, khách hàng
cũng quan tâm tới các yếu tố này và hướng tới giá trị đồng ý.
ế
Giả thuyết:
H0: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ đồng cảm bằng mức đồng
ý (M=4)
ih
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ đồng cảm khác mức đồng
ý (M 4)
ọc
Ta thấy rằng, trong 6 yếu tố của nhóm mức độ đồng cảm, các yếu tố “Quan
tâm đến khách hàng”, “Hiểu được nhu cầu khách hàng”, “Giá cả hợp lí” có giá trị
Sig > 0.05 (Chấp nhận H0). Vậy, đa số các khách hàng đồng ý với các yếu tố này
Hu
Sự quan tâm đến lợi ích khách hàng 3.71 3 0.000 8.970
cK
H0: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ đồng cảm bằng mức trung
lập (M=3)
Đạ
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ đồng cảm khác mức trung
lập (M 3)
Ta thấy yếu tố “Sự quan tâm đến lợi ích khách hàng”, “Quan tâm chân thành
ih
trong việc giải quyết vấn đề”, “Thời gian giao dịch thuận tiện” sau khi kiểm định lại
với giá trị text value = 3 mà giá trị t > 0 nên điều này chứng tỏ, khách hàng cũng
ọc
quan tâm tới các yếu tố này và hướng tới giá trị đồng ý.
Hu
ế
Giả thuyết:
H0: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ hài lòng chung của chất
lượng dịch vụ bằng mức đồng ý (M=4)
inh
H1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng về yếu tố mức độ hài lòng chung của chất
lượng dịch vụ khác mức đồng ý (M 4)
Ta thấy rằng, yếu tố “Hài lòng về chất lượng dịch vụ tại khách sạn” có giá trị
tế
Sig > 0.05 (Chấp nhận H0). Vậy, đa số các khách hàng đồng ý với các yếu tố “Hài
lòng về chất lượng dịch vụ” của khách sạn.
Đạ
ih
ọc
Hu
ế
[CATEGORY
i
NAME]
27.65%
họ
[CATEGORY [CATEGORY
NAME] NAME]
8.24% 64.12%
cK
inh
Biểu đồ 2.1. Thống kê khả năng sử dụng dịch vụ khách sạn trong tương lai
tế
lựa chọn tiếp tục sử dụng dịch vụ khách sạn chiếm 64.12%,47 người lựa chọn chưa
biết chiếm 27.65% và 14 người lựa chọn sẽ không tiếp tục sử dụng dịch vụ khách
sạn La Residence nữa chiếm 8.24%. Mặc dù tỉ lệ những khách hàng tiếp tục sử
ih
dụng dịch vụ khách sạn cao nhưng bên cạnh đó thì còn một số khách hàng không có
ý định quay trở lại cho thấy rằng chất lượng dịch vụ của khách sạn La Residence
ọc
Huế cần phải có những điều chỉnh phù hợp hơn nữa để chiếm trọn lòng tin của
khách hàng. Để khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ lâu dài.
Hu
ế
[CATEGORY
Đạ
NAME]
35.88% Có
50%
i
[CATEGORY
họ
NAME]
14.12%
cK
Biểu đồ 2.2. Thống kê sự giới thiệu của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ tại
khách sạn La Residence Huế
tế
35.88%, 24 người sẽ không giới thiệu cho bạn bè nguwoif thân tương đương với
14.12%. Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ khả năng sử dụng dịch vụ trong tương lai
ih
của khách sạn. Khách cần có chính sách phù hợp để lôi kéo và thu hút khách hàng
tiềm năng trong tương lai.
ọc
Hu
ế
Sau đây là một số nhận xét chung về chất lượng dịch vụ của khách sạn trong thời
gian vừa qua.
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ tại khách sạn La Residence chưa thực sự
hiệu quả, và một số nhân viên còn lơị dụng kẽ hở để thực hiện hành vi trái với nội
tế
quy khách sạn. Nhận xét của du khách về tình hình đảm bảo an ninh và môi trường
sạch sẽ thoáng mát tạo du khách cảm thấy thoải mái, thư giãn khi trú tại khách sạn.
Đạ
Tuy nhiên với sự nâng cấp về chất lượng dịch vụ, thì khách sạn còn bỏ sót một
khâu, đó là công tác xúc tiến và truyền thông truyền miệng chưa được khách sạn
ih
chú ý sâu sắc. Thông qua sự khảo sát khách hàng thì đa số du khách lựa chọn các
công ty lữ hành như một nơi thuận tiện và tin cậy, tỉ lệ khách hàng được giới thiệu
ọc
thông qua Marketing truyền miệng là rất ít nên khách sạn cũng nên nắm bắt được
tình hình này để tìm ra được biện pháp thích hợp.
Hầu hết du khách đánh giá cao về chất lượng dịch vụ tại khách sạn La
Hu
Residence với mọi sự tin cậy và thoả mãn chuyến đi của mỗi du khách. Đa số du
khách cho rằng tất cả nhân viên phục vụ đều lịch sự, vui vẻ, khéo léo trong việc
phục vụ cũng như giao tiếp. Từ đó, tạo thành một phong cách đẳng cấp và sang
ế
lữ hành nên họ biết. Từ đó, khách sạn nên chú ý nâcng cao chất chượng dịch vụ
trong khâu quảng bá, xúc tiến đem lại hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như
tiết kiệm được nguồn lực cần thiết cho khách sạn.
Tình hình lao động có nghiệp vụ của khách sạn được đảm bảo và làm việc
tế
đều lớn hơn 1 năm. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có kinh nghiệm đã giúp khách
sạn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bởi những chính
Đạ
hài lòng với chất lượng dịch vụ, phục vụ của nhân viên. Cho rằng chất lượng, các
trang thiết bị đều đáp ứng được nhu cầu của du khách, thái độ phục vụ của các nhân
viên trong khách sạn rất thân thiện. Điều này có được do khách sạn La Residence đã
ọc
cải tiến, chú ý nhiều trong công tác đào tạo nhân viên. Tuy nhiên vẫn có một số
phàn nàn của một số du khách khi có sự trục trặc về các trang thiết bị, hoặc về mạng
Hu
wireless ở khách sạn là còn chậm. Hầu hết, khung cảnh thoáng mát, sạch sẽ trong
các phòng và hành lang cùng với hương nước hoa dễ chịu tạo cho khách sự thoả
mãn tối đa.
ế
những sản phẩm mang tính đặc trưng của khách sạn, của địa phương mà khách sạn
đang toạ lạc để có thể tạo sự khác biệt so với các khách sạn khác. Yếu tố tác động
quan trọng trong hoạt động xúc tiến cho sản phẩm của khách sạn La Residence nữa
chính là phải tìm ra đựơc cách thức truyền tải thông tin, các phương tiện hữu hiệu,
tế
độc đáo, khác biệt để tạo ra sự khác biệt., tác động mạnh hơn, sâu sắc hơn vào nhận
thức của du khách so với những chíên lược quảng bá khác của các đối thủ cạnh
Đạ
tranh trên địa bàn thành phố Huế. Chính vì vậy, đội ngũ làm công tác Marketing của
khách sạn La Residence cần phải có kiến thức, am hiểu du khách, làm vịêc sang tạo,
ih
linh hoạt, nhạy cảm trong từng thời điểm, từng trường hợp cụ thể để có thể đưa ra
những chiến lược xúc tiến độc đáo không kém phần hiệu quả. Qua đó nâng cao chất
lượng dịch vụ của công ty trong thời gian sắp tới.
ọc
Hu
ế
không ít khó khăn. Đó là chưa đề cập đến việc các dịch bệnh bùng phát ngày càng
nhiều, tốc độ phát triển chóng mặt của ngành khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng
Đạ
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các khách sạn.
Thị trường Thành Phố Húê là nơi cường độ cạnh tranh khốc liệt giữa các
khách sạn với nhau. Do đó để có được vị thế trên thị trường và nâng cao năng lực
ih
cạnh tranh thì khách sạn phải chú ý đến công tác quản lý chất lượng nhằm đảm bảo
và tạo sự tin cậy trong tâm trí mỗi khách hàng.
ọc
Huế có điều kiện thời tiết khí hậu không thuận tiện cho lắm trong kinh doanh
lưu trú, du lịch. Mỗi lần thiên tai, vì khách sạn nằm gần con song Hương nên bị ảnh
Hu
hưởng nặng nề và khách sạn phải mất nhiều khoản chi phí cho vấn đề này. Vì
những vấn đề thiên nhiên, mặc dù khách sạn cũng có dự phòng nhưng cũng ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như tài chính và nguồn lực của khách sạn.
ế
Thương hiệu La Residence đã đi vào tâm trí của du khách đến Húê. Vì là khách sạn
5 sao đầu tiên nên cũng thu hút được đội ngũ nhân viên sớm, nhân viên được đào
tạo và làm việc thời gian dài với công ty, hiểu rõ các nội quy của khách sạn nên họ
inh
nghiêm chỉnh chấp hành tốt nhiệm vụ, nhiệt tình trong công việc và công tác quản
lý chất lượng dịch vụ được tốt.
Các cán bộ lãnh đạo trong khách sạn được đào tạo và tiếp tục nâng cao trình
tế
độ của mình, trải qua kinh nghiệm thực tiễn, các cán bộ lãnh đạo đã đưa ra những
đóng góp cho khách sạn về công tác quản lý đảm bảo thực hiện chất lượng dịch vụ
Đạ
từ đó góp phần tạo ra những bài học trong quản lý của công ty.
Vị trí thuận lợi nằm tại trung tâm thành phố, bên cạnh con Sông Hương nhìn
ra Hoàng Thành Huế, gần các lăng tẩm cổ xưa nên thích hợp đối với khách du lịch.
ih
Khách sạn hoạt động đã hơn 10 năm nên uy tín cũng như chất lượng đã được
khách hàng biết đến.
Lối kiến trúc cổ kính, phục vụ đa dạng về ẩm thực, thu hút được một lượng
Hu
gian tới.
3.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của khách sạn
Đạ
cơ cấu kinh tế, góp phần đảm bảo duy trì sự bền vững, tái tạo và làm giàu môi
trường sinh thái, văn hóa, giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ an ninh quốc phòng,
ọc
trật tự xã hội.
Mục tiêu của khách sạn là đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để thu hút khách,
Hu
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo duy trì và phát
triển chất lượng dịch vụ của khách sạn. Nắm vững và khai thác triệt để những điều
ế
tham gia đánh giá chính xác mức độ phục vụ của khách sạn. Khách sạn cần phải
quan tâm đến giá trị sản phẩm với quan điểm nâng cao chất lượng toàn diện, đồng
bộ và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tập trung đưa thêm dịch vụ bổ sung vào
inh
khách sạn. Đồng thời sử dụng có hiệu quả những lợi thế của khách sạn, phát huy nội
lực, tạo các yếu tố hấp dẫn nhằm thu hút khách du lịch nội địa và tăng tỷ trọng
khách quốc tế.
Thường xuyên đào tạo để nâng cao nghiệp vụ và thái độ phục vụ cho tất
tế
cả nhân viên, khuyến khích sự tận tâm trong công việc. Nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn và ngoại ngữ cho nhân viên bằng cách hợp tác với các trường đại học, cao
Đạ
đẳng đào tạo về chuyên ngành du lịch và khách sạn, mở các lớp học ngoại ngữ
ngoài giờ cho nhân viên. Ngoài ra, khách sạn cần phải đưa ra chế độ khen thưởng
ih
phù hợp với đội ngũ nhân viên để tạo động lực làm việc cho họ, nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Mở rộng thị trường khách, tập trung khai thác vào thị trường khách Trung
ọc
Quốc và khách châu Âu. Đặc biệt là thị trường khách MICE.
Tham gia các chương trình du lịch để quảng bá hình ảnh của mình. Đẩy
Hu
mạnh quảng cáo tiếp thị và quan hệ với khách hàng, đặc biệt là qua Website.
ế
sạn đều hướng vào khách hàng, phục vụ khách hàng. Khách hàng là đối tượng, là
những người mà khách sạn hướng đến phục vụ họ, là người mà chính họ mang đến
nguồn doanh thu cho khách sạn của chúng ta. Khách hàng là những người đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Bởi thế, vấn đề phục vụ và chăm sóc
tế
khách hàng là hết sức cần thiết và cực kỳ quan trọng. Vậy muốn phục vụ và chăm
sóc khách hàng tốt, điều kiện cốt lõi và tiên quyết là phải nắm bắt và hiểu rõ tâm lý
Đạ
khách hàng. Làm được điều này xem như chúng ta đã có được chiếc chìa khóa của
sự thành công.
ih
Nghiên cứu Marketing là một trong những phương tiện mấu chốt để hiểu biết
các trông đợi và sự chấp nhận các dịch vụ của khách hàng. Đây là cơ sở thiết yếu
cho bất kỳ chiến lược dịch vụ nào, khi nghiên cứu Marketing sẽ chỉ ra cho khách
ọc
sạn thấy khách hàng của mình là ai? Họ cần gì? Tại sao họ lại mua? Dịch vụ có đáp
ứng và phù hợp với nhu cầu của họ hay không?... Khách sạn La Residence cần tập
Hu
trung nghiên cứu mức độ hài lòng của khách du lịch nhằm phục vụ tốt hơn.
Việc nghiên cứu Marketing cung cấp toàn bộ dữ liệu về khách hàng cho
khách sạn. Các dữ liệu chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định, do đó,
ế
chấp nhận của các vị “Thượng đế” ngày càng khó hơn. Để hiểu rõ hơn về nhu cầu
cũng như mong muốn của khách hàng, cách tối ưu là đưa ra những bảng câu hỏi
điều tra về nhu cầu, mong muốn, mức độ hài lòng của họ về các dịch vụ mà khách
sạn đem đến, và họ là người đánh giá chất lượng dịch vụ của khách sạn chính xác
tế
nhất. Qua những câu trả lời của khách hàng, khách sạn sẽ có cái nhìn đúng đắn hơn,
nhận ra được đâu là điểm tốt, đâu là những chỗ chưa được, cần phải khắc phục, để
Đạ
từ đó có phương thức phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ của khách sạn.
ih
Ngoài ra, khách sạn La Residence nên thành lập bộ phận chăm sóc khách
hàng với nhiệm vụ là thu thập thông tin đánh giá của khách hàng về mức độ thỏa
mãn của khách đối với các dịch vụ của khách sạn. Đây là cơ sở để xét trả lương,
ọc
khen thưởng và cũng là căn cứ để các bộ phận trong khách sạn đề ra các chương
trình Marketing phù hợp.
Hu
Như đã trình bày ở trên, khách hàng đóng một vai trò vô cùng to lớn trong
hoạt động kinh doanh của khách sạn nói chung và khách sạn La Residence nói
riêng. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về nhu cầu, mong đợi của khách hàng đã giúp
ế
lựa chọn Việt Nam là điểm đến của họ là không cao lắm. Ngoài ra, thị trường kinh
doanh khách sạn trong nước cũng đang cạnh tranh rất gay gắt do việc xuất hiện các
khách sạn 5 sao quốc tế ngày càng nhiều hơn tại Huế đã làm cho khách sạn La
inh
Residence phải xem lại và đưa ra các chiến lược đón đầu trong thời gian tới.
Khách sạn La Residence cơ sở vật chất dù đã được nâng cấp, sửa chữa thì
vẫn còn nhiều hạn chế.
Để thực hiện được mục tiêu cũng như phương hướng nâng cao mức độ đáp
tế
ứng đã đề ra, khách sạn La Residence cần phải hoàn thiện sản phẩm của khách sạn.
Việc hoàn thiện sản phẩm của khách sạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khẳng
Đạ
định tên tuổi, uy tín cũng như hình ảnh của khách sạn trong lòng du khách.
Đối với bộ phận nhà hàng, khách sạn La Residence cần thực hiện : Đa dạng
ih
hóa các loại thực đơn, tạo sự phong phú trong sự lựa chọn cho khách hàng. Đổi mới
cách Décor thực đơn theo từng mùa, theo từng chủ đề nhằm kích thích sự tò mò của
thực khách. Ngoài các thực đơn mà khách sạn đang cung cấp cho khách hàng thì
ọc
thỉnh thoảng thêm vào đó các thực đơn mới lạ, và thực đơn cho tiệc Buffet cũng cần
thường xuyên thay đổi như Buffet chay, Buffet kem, Buffet rau củ quả… Việc thay
Hu
đổi thực đơn sẽ làm cho khách cảm thấy thú vị, kích thích sự ngon miệng và tò mò
của khách.
ế
hoạt động đầu tư trực tiếp để hoàn thành chất lượng dịch vụ của khách sạn. Tất cả
những gì mà họ làm, họ nói đều ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về dịch
vụ, về khách sạn.
Chất lượng đội ngũ nhân viên trong khách sạn đóng vai trò quan trọng quyết
tế
định tới chất lượng dịch vụ của khách sạn. Nhận biết được tầm quan trọng này,
khách sạn đã không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
Đạ
Lập quỹ cho nhân viên và cử họ đi tập huấn ở các nước có ngành kinh
doanh khách sạn phát triển trong khu vực và trên thế giới
ọc
nhân viên
Đưa ra những chính sách khuyến thưởng hợp lý cho nhân viên
ế
tiêu của doanh nghiệp. Do đó để khích lệ, động viên ý thức trách nhiệm, nhiệt tình
của nhân viên, nhà quản trị phải quan tâm thường xuyên đến đời sống vật chất tinh
thần của nhân viên, giúp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong gia đình để nhân
inh
viên yên tâm với công việc. Các nhà quản lý biết rằng “Nhân viên khách sạn là chìa
khóa của sự thành công” do vậy phải quan tâm thật sự đến nhân viên và làm cho họ
có thái độ tích cực và cầu tiến. Sau đây là những cách thể hiện sự quan tâm của nhà
quản lý cũng như Ban lãnh đạo khách sạn đối với toàn thể nhân viên của khách sạn:
tế
Nhân viên mắc lỗi nhỏ không ảnh hưởng đến công việc, vi phạm lần đầu
chỉ nên nhắc nhở chứ không trừ lương.
Đạ
Luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên đóng góp sáng kiến làm lợi cho
khách sạn, tăng năng suất lao động với chế độ khen thưởng thích đáng.
Đặc biệt nhân viên bộ phận H.K và các bộ phận khác sẽ nhận được một
ih
suất nghỉ ngơi tại một khách sạn tương đương với khách san La Residence cho các
cá nhân xuất sắc.
ọc
sạn. Để cho việc đào tạo có hiệu quả, khách sạn cần lựa chọn loại hình, đối tượng,
phương pháp và quy trình đào tạo phù hợp với khách sạn. Có như vậy thì chất lượng
của đội ngũ nhân viên mới được nâng cao, chất lượng dịch vụ của khách sạn cũng
inh
là bản thông điệp khách sạn chuyển đến khách hàng “Tất cả mọi thứ và quý khách
nhìn thấy sẽ được đưa vào dịch vụ của khách sạn để phục vụ quý khách”.
Đạ
Khách sạn nên tích cực đầu tư, cải tạo, bổ sung trang thiết bị trong phòng,
trang bị thêm các thiết bị cần thiết cho sinh hoạt của khách như: bản đồ TP. Huế,
ih
bản đồ các khu du lịch nổi tiếng, những bức tranh về quê hương Việt Nam, con
người Việt Nam đây có thể xem là cách thiết thực nhất để quảng cáo cho du lịch
Việt Nam, giới thiệu đất nước Việt Nam của chúng ta đến với bạn bè thế giới…
ọc
Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất trong khách sạn, tại những khu vực
công cộng trong khuôn viên khách sạn.
Hu
Cải thiện hệ thống nhà vệ sinh công cộng trong khách sạn. Cải thiện diện tích,
đổi mới trang thiết bị trong khu vực phòng vệ sinh công cộng. Xây thêm 2 phòng vệ
sinh đặc biệt dành cho người khuyết tật khi sử dụng các dịch vụ tại khách sạn.
ế
bảo yên tĩnh, do đó hạn chế sự xuất hiện của nhiều người. Chính vì vậy mà việc
kiểm tra, giám sát trực tiếp tại bộ phận này gặp nhiều hạn chế.
Tổ trưởng và Ban giám đốc có sự kiểm tra sau khi nhân viên phục vụ kết
inh
thúc quy trình làm phòng của khách Check out. Tuy nhiên việc kiểm tra này chỉ có
thể kiểm tra được một số lượng phòng không lớn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải
hiểu rằng vệ sinh sạch sẽ không có nghĩa là chỉ ở trong phòng khách, vấn đề vệ sinh
cũng cần phải bảo đảm cả ở bên ngoài. Khách sạn nên gắn thêm một số Camera
tế
ngoài hành lang nhằm kiểm soát về quy trình làm việc của nhân viên. Khi có
Camera nhân viên sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn và họ sẽ làm việc có hiệu quả hơn.
Đạ
Việc gắn Camera ngoài hành lang còn giúp khách sạn thuận tiện trong việc
giải quyết những phát sinh xảy ra để từ đó có những giải quyết nhanh chóng và kịp
ih
thời hơn.
Bộ phận nhà hàng, sự trực tiếp giám sát và kiểm tra của quản lý về chất
lượng phục vụ của nhân viên; đồng thời với sự kiểm tra đều đặn và đột xuất của
ọc
Ban giám đốc khách sạn cùng hệ thống Camera thì chất lượng phục vụ của nhân
viên bộ phận nhà hàng khá chặt chẽ và dễ dàng giám sát để đánh giá hơn so với bộ
Hu
lăng tẩm, đên đài, kinh thành Huế rất thuận tiện cho du khách muốn tham quan
thành phố, cho nên đây cũng là yếu tố thúc đẩy sự ra quyết định của khách du lịch
chọn khách sạn La Residence làm nơi lưu trú.
Khách sạn La Residence có những khác biệt so với những đối thủ cạnh tranh
tế
khác: Là một khách sạn 5 sao theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng theo kiến trúc Pháp
độc đáo; ngoài những trang thiết bị cần thiết, dịch vụ cung cấp khá đầy đủ, nhân viên
Đạ
có nghiệp vụ và yêu nghề, chính sách kinh doanh thân thiện với khách hàng, khách
sạn còn đáp ứng yêu cầu xanh hóa môi trường – một vấn đề cấp bách mang tính toàn
ih
cầu, khách sạn đã thực hiện kế hoạch và đạt tiêu chuẩn ISO 14001; khách sạn luôn
ghi nhận ý kiến đóng góp của khách hàng và toàn thể nhân viên để đảm bảo hoàn
thiện chất lượng dịch vụ cũng như bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
ọc
Khi kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì chúng ta cũng cần phải tạo ra những
điểm khác biệt, những dấu ấn riêng thì việc kinh doanh mới đạt hiệu quả cao; đặc
Hu
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn thì yêu cầu đó còn đòi hỏi cao gấp nhiều
lần so với những ngành nghề khác. Theo em, những điều khác biệt đó có thể là
những “dịch vụ phục vụ” kịp thời, như dịch vụ di chuyển hành lý, phục vụ các thủ
ế
khách tách Café, vì có tách Café buổi sáng trong 10 phút quan trọng hơn nhiều so
với hương vị của Café. Hoặc là khách sạn có thể bố trí thực hiện việc Order phục vụ
tại phòng từ đêm hôm trước. Điều này sẽ giúp nhân viên làm được nhiều việc và có
nhiều thời gian để phục vụ cho khách vào sáng hôm sau. Hoặc chúng ta cũng có thể
tế
đặt giấy bọc tấm kính và bàn cầu trong phòng tắm để báo cho khách biết mình là
người đầu tiên sử dụng, làm được điều này cho thấy rằng khách sạn rất quan tâm
Đạ
khách sạn, làm tốt công tác quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ là một trong
những biên pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu này.
Khách sạn La Residence đã trải qua một chặng đường phát triển khá dài và đã
inh
gặt hái được nhiều thành công nhất định: nguồn khách ổn định, tổng doanh thu và lợi
nhuận cao, công suất sử dung buồng phòng trung bình trên 75%…Bên cạnh đó,
khách sạn cũng gặp không ít khó khăn do cơ sở vật chất kĩ thuật bị xuống cấp, do
tế
thiếu vốn, do sự cạnh tranh gay gắt của các khách sạn khác… Trong điều kiện đó,
khách sạn cũng đã đưa ra một số giải pháp để duy trì và phát triển. Vấn đề chất lượng
Đạ
dịch vụ cũng đã được khách sạn đề cao nhưng chưa thực sự được quan tâm hàng đầu
và nó chưa được truyền đạt tới tất cả nhân viên. Vì vậy trong thời gian tới, khách sạn
nên có những biện pháp cụ thể hướng tới chất lượng dịch vụ hoàn hảo, tạo thế phát
ih
triển bền vững và lâu dài. Hi vọng rằng khách sạn sẽ đứng vững trên thị trường và
ngày càng phát triển.
ọc
đầu, làm tốt ở mọi giai đoạn, mọi thời điểm. Việc đảm bảo nâng cao chất lượng dịch
vụ là nhiệm vụ của toàn thể nhân viên trong khách sạn.
Quản lý chất lượng dịch vụ thông qua các hình thức khen thưởng, kỷ luật
inh
thích hợp, khuyến khích động viên nhân viên. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên để thực sự có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, nâng cao
chất lượng dịch vụ của khách sạn.
tế
Bộ phận quản lý chất lượng dịch vụ cần kết hợp với bộ phận Marketing để
nghiên cứu các đặc điểm tiêu dùng của khách hàng mục tiêu, thống kê đều đặn về
nhu cầu tiêu dùng, cơ cấu, khả năng thanh toán… của khách, sau đó đề ra các biện
Đạ
pháp cụ thể để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách ngày càng tốt hơn.
Bộ phận quản lý chất lượng dịch vụ có nhiệm vụ chính là xây dựng và triển
ih
khai thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
Khách sạn La Residence cần nghiên cứu đưa ra các tiêu chuẩn dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu của khách một cách nhanh chóng. Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
ọc
gọn gàng. Phải gắn thẻ khách sạn và mặc đồng phục trong giờ làm việc. Đây không
chỉ là sự tôn trọng khách mà còn là những đại diện cho hình tượng của khách sạn La
Residence.
ế
thuộc phạm vi, quyền hạn của nhân viên thì lập tức xin ý kiến chỉ đạo của người
quản lý trực tiếp để giải quyết các nhu cầu của khách hàng.
Thông thường các nhà quản trị thường hứa với khách hàng một dịch vụ với
inh
chất lượng tuyệt hảo nhưng trên thực tế lại không được như vậy. Chính điều này
làm cho khách hàng không hài lòng về dịch vụ của khách sạn. Do đó, chúng ta
không nên hứa hay quảng cáo, tiếp thị với khách hàng những gì mà chúng ta không
có, điều đó sẽ làm giảm đi lòng tin của khách hàng đối với chúng ta. Sự tin cậy của
tế
dịch vụ là thuộc tính quan trọng của chất lượng dịch vụ nên các nhà quản trị cần xây
dựng các chương trình đào tạo đòi hỏi cung cấp dịch vụ đáng tin cậy.
Đạ
xử sự trong từng trường hợp bằng cách đưa ra tình huống bất ngờ và cách giải quyết
khéo léo. Các lớp học này có thể được tổ chức tại khách sạn và thuê các chuyên gia
về dạy. Phải có đánh giá về chất lượng học tập sau khoá học.
ọc
Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, khuyến khích nhân viên tham gia có thể
cho nhân viên đi tham quan các khách sạn tốt hơn để học hỏi kinh nghiệm, tìm ra
Hu
một số chính sách trong tuyển chọn nhân lực như khuyến khích và thưởng tiền cho
nhân viên khi giới thiệu người thân, bạn bè vào làm việc trong khách sạn, nhưng
kèm theo một số điều kiện khác; chính sách lương thưởng cho nhân viên, 6 tháng
inh
điều chỉnh lương một lần, trong dịp lễ tết nhân viên đều được thưởng. Hàng tháng
khách sạn tổng kết tình hình làm việc của nhân viên, khen thưởng những nhân viên
nào hoàn thành tốt công việc…nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của nhân
viên. Tạo bầu không khí làm việc thoải mái, khuyến khích nhân viên tự do phát huy
tế
sáng tạo, khả năng, năng lực trong quá trình phục vụ khách. Bên cạnh đó, nhắc chở,
đưa ra những hình phạt hợp lý đối với những người không chấp hành tốt nội quy
Đạ
động của nhân viên, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động bằng các hình
thức khuyến thưởng cho nhân viên. Khen thưởng những nhân viên có những ý
tưởng có lợi, sáng kiến hay cho hoạt động kinh doanh của khách sạn.
ọc
Nhân viên có quyền kiến nghị với quản lý những vấn đề cảm thấy không hợp
lý, được quyền đánh giá năng lực khả năng của quản lý lên Ban lãnh đạo khách sạn.
Hu
Tham gia chương trình “Cấp nhãn xanh cho các khách sạn ở Việt Nam”
Mục đích của chương trình là nâng cao chất lượng hình ảnh điểm đến cũng
như góp phần bảo vệ tối đa môi trường sống. Không những đem lại những dịch vụ
ế
năng lượng, điện, nước. Sử dụng hệ thống chiếu sáng phù hợp với từng công năng,
tính năng của từng khu vực.
Khách sạn tận dụng khoảng trống để trồng nhiều cây xanh, hồ bơi cũng có
nhiều cây xanh để tạo một môi trường trong lành, dễ chịu.
tế
Internet. Có cơ chế khuyến mãi với khách hàng truyền thống, khách đi theo đoàn.
Củng cố thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, mở rộng quan hệ với bạn hàng trong
ih
ngành, thiết lập mối quan hệ với các cơ sở kinh doanh du lịch, lữ hành để tạo nguồn
khách.
Đề ra các chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ sao cho phù hợp.
ọc
Các bộ phận trong khách sạn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để công
việc đạt được hiệu quả cao.
Hu
Thiết kế, bổ sung, xây dựng lối đi cùng với các trang thiết bị phục vụ
khách khuyết tật.
Bổ sung thêm một số loại hình giải trí phổ biến khác.
ế
của Nhà nước nhằm phát triển hệ thống nhà hàng khách sạn. Các khách sạn rất cần
sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước để sớm có biện pháp khắc phục triệt để các
vấn đề sau:
inh
Đảm bảo giao thông thông suốt, giải quyết triệt để nạn kẹt xe, cải thiện
tình trạng ngập nước vào mùa mưa, các công trình chưa hoàn tất trên đường phố.
Đảm bảo an ninh trật tự xã hội, tạo sự an tâm cho du khách.
Tránh thủ tục phức tạp đối với du khách đến du lịch tại Việt Nam.
tế
Các khách sạn mong nhận được sự hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo, các ngành
chức năng để phục hồi sự phát triển của ngành sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế,
Đạ
tích cực quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam đối với các quốc gia trong khu vực
châu Á, “Việt Nam là điểm đến an toàn”, nhiều di tích, danh lam thắng cảnh được
ih
xếp loại di dản văn hóa thế giới cùng với lòng mến khách và thân thiện của con
người Việt Nam, chắc chắn sẽ là điểm đến tuyệt vời.
ọc
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
trong kinh doanh khách sạn La Residence. Tôi hy vọng những giải pháp này sẽ giúp
được phần nào cho khách sạn La Residence trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ
Hu
9. Quản lý chất lượng là gì/Matsushita Konosuke; Trần Quảng Tuệ dịch-Hồ Chí
Minh-NXB Hồ Chí Minh.
10. Quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng của Ts. Nguyễn
tiến dũng trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
tế
11. Quản trị chất lượng toàn diện/Nguyễn Quốc Tuấn-Hà Nội, Tài chính 2007
12. Sự phát triển của một quốc gia luôn gắn liền với nâng cao năng suất: Phong trào
Đạ
Website: thuvienluanvan.com
Website: choluanvan.com
Hu
ế
2. Anh (chị) biết thông tin khách sạn La Residence Huế thông qua:
Các hãng lữ hành
Internet
Bạn bè người thân
tế
3. Anh (chị) sử dụng dịch vụ ở khách sạn La Residence Huế trong trường
hợp:
Dự tiệc
ih
Hội nghị
Đi du lịch
Khác
ọc
4. Xin anh (chị) cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các phát biểu dưới
đây tại khách sạn La Residence Huế
Hu
1 2 3 4 5
Mức độ tin cậy 1. Thông tin dịch vụ được thông báo rõ ràng
và chính xác cho khách hàng khi sử dụng
i
dịch vụ tại KSLRH (giá, dịch vụ…)
2. KSLRH thực hiện đúng dịch vụ cam kết
họ
ngay từ lần đầu tiên
3. Nhân viên KSLRH tạo sự tin tưởng cho
anh (chị)
cK
của KSLRH
Yếu tố hữu hình 7. KSLRH có vị trí thuận tiện
và hợp lý
26. Nhìn chung anh (chị) hài lòng về năng
lực phục vụ của KSLRH
Mức độ đồng cảm 27. KSLRH luôn thể hiện được sự quan tâm
đến lợi ích khách hàng
inh
tại KSLRH
6. Anh (chị) sẽ giới thiệu KSLRH cho bạn bè, người thân?
Có Chưa biết Không
7. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn CLDV tại KSLRH, theo anh (chị) cần làm
gì?
ế
3
More than 3 times
10. How can you know about La Residence Hue Hotel?:
Travel agents
inh
Internet
Friends, relatives
Newspaper/ magazines
tế
Other
11. In which case did you use services at La Residence Hue Hotel?
Party
Đạ
Conference
Travel
Other
ih
1 2 3 4 5
dedicatedly
53. Various forms of payment (cash, bank
trasfer…)
ế
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ế
Số lần đến
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
inh
Valid biết
không 14 8.2 8.2 100.0
Total 170 100.0 100.0
Đạ
ih
Nhóm tuổi
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
inh
dưới
12 7.1 7.1 7.1
22
23-40 48 28.2 28.2 35.3
Valid
41-55 92 54.1 54.1 89.4
tế
Nghề nghiệp
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Hu
One-Sample Statistics
i
N Mean Std. Std. Error
Deviation Mean
họ
thông tin DV được thông báo rõ
170 4.14 1.130 .087
ràng
cK
One-Sample Test
Test Value = 4
Đạ
One-Sample Statistics
i
N Mean Std. Std. Error
họ
Deviation Mean
thông tin DV được thông báo rõ
170 4.14 1.130 .087
ràng
cK
One-Sample Test
tế
Test Value = 3
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence
Đạ
DV cam kết
nhân viên tạo sự
12.709 169 .000 1.059 .89 1.22
tin tưởng
Hu
One-Sample Test
inh
Test Value = 4
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence Interval
tailed) Difference of the Difference
Lower Upper
tế
Bố trí CSVC,
-.246 169 .806 -.024 -.21 .17
DV
Kiến trúc ấn
ih
CSVC thiết bị
-.753 169 .453 -.059 -.21 .10
hiện đại
Hu
One-Sample Statistics
ế
One-Sample Test
Test Value = 4
inh
chóng
Giải đáp tận tình thắc
-.631 169 .529 -.053 -.22
mắc
ọc
đa dạng
tế
Đạ
ih
One-Sample Test
Test Value = 3
ọc
Lower Upper
Dịch vụ phong phú 8.553 169 .000 .682 .52 .84
ế
One-Sample Statistics
N Mean Std. Std. Error
Deviation Mean
inh
One-Sample Test
ih
Test Value = 4
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence
ọc
One-Sample Statistics
N Mean Std. Std. Error
cK
Deviation Mean
nhân viên phục vụ chuyên nghiệp 170 4.13 .995 .076
nhân viên lịch sự với khách hàng 170 3.93 1.052 .081
inh
One-Sample Test
Test Value = 3
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence
ih
One-Sample Test
tế
Test Value = 4
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence
Đạ
khách
hiểu được nhu cầu
-.591 169 .555 -.053 -.23 .12
khách hàng
Hu
One-Sample Statistics
i
N Mean Std. Std. Error
Deviation Mean
họ
Sự quan tâm đến lợi
170 3.71 1.035 .079
ích KH
cK
Quan tâm đến khách 170 3.95 1.121 .086
hiểu được nhu cầu
170 3.95 1.168 .090
khách hàng
Quan tâm chân thành
170 3.82 1.148 .088
inh
Test Value = 3
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence
tailed) Difference Interval of the
ih
Difference
Lower Upper
Sự quan tâm
ọc
khách
hiểu được nhu
cầu khách 10.573 169 .000 .947 .77 1.12
hàng
ế
One-Sample Test
tế
Test Value = 4
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence Inte
tailed) Difference of the Difference
Đạ
Lower Uppe
Chất lượng dịch vụ
.576 169 .565 .041 -.10
của KS
ih
ọc
Hu
ế