You are on page 1of 80

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

uế
H
tế
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ,
h
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
in
cK
họ
ại
Đ

DIÊU CẨM LINH

Khoá học 2008-2012


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN


uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

H
tế
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
h
DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ,
in
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
cK
họ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn


Diêu Cẩm Linh TS.Phan Văn Hoà
ại

Lớp: K42 KDNN


Niên khóa: 2008 - 2012
Đ

Huế, tháng 5 năm 2012

ii
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành tốt khoá luận này, trong thời gian qua tôi đã nhận được nhiều

uế
sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè.
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế

H
Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tại trường làm nền
tảng cho tôi trong công việc sau này.

tế
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan
Văn Hoà đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
h
này.
in

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các cô chú ở HTX nông nghiệp Hương
cK

Hồ và bà con nông dân tại xã Hương Hồ đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong
suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình hoàn thành khoá luận, do thời gian và kinh nghiệm bản thân
họ

còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi sai sót. Tôi mong được sự đóng góp quý
báu của thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
ại

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Đ

Huế, tháng 5 năm 2012


Sinh viên
Diêu Cẩm Linh

iii
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................4

uế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................4

H
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp .................................................4
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ...............4

tế
1.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hợp tác xã ..................................................................4
1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.........................................6
h
1.1.3. Các loại hình hợp tác xã ........................................................................................7
in

1.1.4. Tổ chức quản lý dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp ........................................7
cK

1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp ....................................................................7


1.1.4.2. Định hướng hoạt động dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp ...........................9
1.1.4.3. Các điều kiện cần thiết để làm dịch vụ nông nghiệp........................................10
họ

1.1.5. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp nông thôn ..........................11
1.1.6. Khái niệm kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh......................................12
ại

1.1.6.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................12


1.1.6.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................................................12
Đ

1.1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp
tác xã nông nghiệp.........................................................................................................13
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.................14
1.1.7.1. Doanh thu .........................................................................................................15
1.1.7.2. Chi phí ..............................................................................................................15
1.1.7.3. Lợi nhuận..........................................................................................................16
1.1.7.4. Tỷ suất lợi nhuận / vốn .....................................................................................16

i
1.1.7.5. Lợi nhuận / chi phí............................................................................................16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................16
1.2.1. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới ..........................16
1.2.1.1. Ấn Độ ...............................................................................................................16
1.2.1.2. Mỹ.....................................................................................................................17
1.2.1.3. Nhật Bản ...........................................................................................................18
1.2.1.4. Đức ...................................................................................................................18
1.2.2. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................19

uế
1.2.2.1. Trước năm 2003 ...............................................................................................19
1.2.2.2. Sau năm 2003 ...................................................................................................20

H
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ .....................22
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HƯƠNG HỒ VÀ HỢP TÁC XÃ
tế
NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................22
h
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hương Hồ..................................................................22
in

2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................22


cK

2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................23


2.1.1.3. Thời tiết khí hậu ...............................................................................................23
2.1.1.4. Thuỷ văn ...........................................................................................................24
họ

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Hương Hồ và HTX nông nghiệp Hương Hồ ....24
2.1.2.1. Tình hình đất đai...............................................................................................24
ại

2.1.2.2. Tình hình dân số lao động của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ .................26
Đ

2.1.2.3. Cơ sơ hạ tầng ....................................................................................................27


2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ........29
2.1.4. Tình hình vốn hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ ...31
2.2. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX
NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................33
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX
NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................38
2.3.1. Chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp

ii
Hương Hồ .....................................................................................................................38
2.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của các loại hình dịch vụ của HTX
nông nghiệp Hương Hồ .................................................................................................42
2.3.3. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX
nông nghiệp Hương Hồ .................................................................................................46
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA XÃ VIÊN VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG
NGHIỆP HƯƠNG HỒ ..................................................................................................49
2.4.1. Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ.49

uế
2.4.2. Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ ........52
2.4.3. Đánh giá của xã viên về vai trò HTX NN Hương Hồ đối với kinh tế nông hộ...54

H
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

tế
HƯƠNG HỒ..................................................................................................................56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ......................................................................................................56
h
3.2. GIẢI PHÁP.............................................................................................................58
in

3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ ....................................................58
cK

3.2.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ .....................59
3.2.3. Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường .................................60
3.2.4. Giải pháp cải thiện công tác quản lý ...................................................................60
họ

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................61


3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................61
ại

3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................62


Đ

3.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................62


3.2.2. Đối với thị xã .......................................................................................................62
3.2.3. Đối với hợp tác xã ...............................................................................................63
3.2.4. Đối với xã viên ....................................................................................................63

iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HTX: Hợp tác xã


HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
TW: Trung ương
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BQT: Ban quản trị

uế
DT: Doanh thu
CP: Chi phí

H
LN: Lợi nhuận
BVTV: Bảo vệ thực vật
tế
h
in
cK
họ
ại
Đ

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình đất đai của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011.............24
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2011.............26
Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011 ................28
Bảng 4: Tình hình lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3
năm 2009-2011..........................................................................................................29
Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011.............32
Bảng 6: Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng các dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ

uế
qua 3 năm 2009-2011 ................................................................................................34
Bảng 7: Tỷ lệ % cung ứng so với nhu cầu(%) năm 2011 .......................................................36

H
Bảng 8: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX
qua 3 năm (2009-2011) .............................................................................................39

tế
Bảng 9: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX
năm 2011 ...................................................................................................................41
h
Bảng 10: Doanh thu của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua
in
3 năm (2009-2011) ....................................................................................................42
Bảng 11: Lợi nhuận của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua
cK

3 năm (2009-2011) ....................................................................................................43


Bảng 12: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
qua 3 năm (2009-2011) .............................................................................................47
họ

Bảng 13: Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX
nông nghiệp Hương Hồ .............................................................................................51
ại

Bảng 14: Đánh giá của xã viên về giá cả dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ ..............53
Bảng 15: Đánh giá của xã viên về vai trò của HTX .................................................................55
Đ

v
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của HTX nông nghiệp Hương Hồ.......................................31

uế
H
tế
h
in
cK
họ
ại
Đ

vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Từ khi có luật HTX năm 1997 và luật HTX sửa đổi 2003, ngày càng có nhiều
HTX sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được thì các HTX ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số tồn tại như: nhận thức về HTX
kiểu mới và luật HTX chưa được thấu đáo và quán triệt một cách đầy đủ.
Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của cả nước, tình hình hoạt động
của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp
những khó khăn nhất định. Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng là phát triển nền

uế
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó các chủ thể kinh doanh vừa cạnh tranh
vừa hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. HTX là một tổ chức kinh tế quan

H
trọng được nhà nước khuyến khích phát triển để cùng kinh tế nhà nước trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện CNH-HĐH đất nước. Để tìm hiểu thực

tế
trạng của HTX nông nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nó nhất là về hoạt
h
động dịch vụ nhằm rút ra những mặt được, tồn tại để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao
in
hiệu quả kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Từ đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động
cK

kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế”.
họ

Mục đích nghiên cứu


Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương
ại

Hồ hiện nay trên địa bàn xã Hương Hồ


Đ

Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ của HTX nông nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu ở HTX nông nghiệp Hương Hồ, số
liệu công bố trên báo, mạng internet.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: : Điều tra phỏng vấn 50 hộ xã viên
- Phương pháp tổng hợp và phân tích

vii
+ phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi theo thời gian
+ phương pháp thống kê mô tả
+ phương pháp so sánh
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng: Là hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
*Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

uế
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu qua 3 năm (2009-2011)
Các kết quả đạt được:

H
- Đánh giá được thực trạng của HTX nông nghiệp Hương Hồ
+ Nắm được tình hình cơ bản của HTX NN Hương Hồ

tế
+ Đánh giá được tình hình kinh doanh của các loại hình dịch vụ của HTX NN
Hương Hồ
h
+ Cho thấy đa số xã viên sử dụng phần lớn các dịch vụ mà HTX cung cấp
in

+ Chất lượng các dịch vụ mà HTX cung cấp được xã viên hài lòng. Việc tổ
cK

chức các hoạt động đạt được nhiều mặt tích cực, đáp ứng được nhu cầu cho xã viên
- Nghiên cứu cũng cho thấy những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý, tổ chức
các hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX
họ

- Từ nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của HTX NN Hương Hồ trong thời gian tới
ại

+ Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ


Đ

+ Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ
+ Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường
+ Giải pháp cải thiện công tác quản lý
Từ đó đã đưa ra kết luận và một số kiến nghị đề xuất đến các cấp liên quan nhằm
có tác động đối với các cấp trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cho HTX hoạt động có hiệu quả
hơn.

viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Nền nông nghiệp Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những bước phát
triển nhất định theo thời gian, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nông nghiệp Việt Nam đã đạt
những thành tựu nổi bật, tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, nền nông nghiệp đã thực
sự trở thành chỗ dựa nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào
việc bảo đảm ổn định xã hội ở nước ta.

uế
Trong quá trình lãnh đạo phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao
vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua HTX đã áp dụng nhanh

H
chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Để đáp ứng quan hệ kinh tế
hợp tác, quốc hội đã ban hành luật HTX năm 1997. Từ khi có luật HTX ra đời, nhờ có

tế
hệ thống pháp lý rõ ràng hơn trước, đã làm cho bản chất HTX thay đổi theo hướng tích
h
cực hơn, nên đã tạo điều kiện cho HTX ngày càng phát triển. Hầu hết các HTX đã
in
chuyển sang hoạt động theo luật HTX, góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn và đất nước.
cK

Sau luật HTX sửa đổi 2003, ngày càng có nhiều HTX hoạt động đa dạng và
năng động. HTX nông nghiệp đã chuyển sang làm dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông
họ

nghiệp và đời sống của người dân, đã đáp ứng một phần nhu cầu của người lao động,
hộ sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy mà các HTX đã bảo toàn được vốn đồng thời nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, đóng góp quan trọng vào quá trình phát
ại

triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì các
Đ

HTX ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số tồn tại như: nhận thức về luật HTX chưa
được thấu đáo và quán triệt một cách đầy đủ. Mặt khác việc chuyển đổi các HTX vẫn
còn chưa thực sự mạnh mẽ, số HTX làm ăn có hiệu quả vẫn chưa nhiều để lôi kéo các
HTX khác đi theo. Cơ sở vật chất của các HTX vẫn còn nhỏ lẻ và yếu kém. Trình độ
quản lý của cán bộ HTX vẫn còn chưa theo kịp cơ chế quản lý mới. Mặc dù sau đổi
mới các HTX đã có sự đơn giản hoá bộ máy nhưng đa số cán bộ HTX vẫn làm việc
theo kinh nghiệm là chủ yếu, ít qua đào tạo.

1
Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của cả nước, tình hình hoạt động
của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp
những khó khăn nhất định. Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng là phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó các chủ thể kinh doanh vừa cạnh tranh
vừa hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. HTX là một tổ chức kinh tế quan
trọng được nhà nước khuyến khích phát triển để cùng kinh tế nhà nước trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện CNH-HĐH đất nước. Để tìm hiểu thực
trạng của HTX nông nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nó nhất là về hoạt

uế
động dịch vụ nhằm rút ra những mặt được, tồn tại để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh

H
Thừa Thiên Huế. Từ đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
tế
h
Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp
in

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương
cK

Hồ hiện nay trên địa bàn xã Hương Hồ


Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ của HTX nông nghiệp
họ

3. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
ại

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu ở HTX nông nghiệp Hương Hồ, số
Đ

liệu công bố trên báo, mạng internet.


+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: : Điều tra phỏng vấn 50 hộ xã viên
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
+ Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi theo thời gian
+ Phương pháp thống kê mô tả
+ Phương pháp so sánh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Là hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ

2
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu qua 3 năm (2009-2011)

uế
H
tế
h
in
cK
họ
ại
Đ

3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
-Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên

uế
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,

H
kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước.[2]

tế
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định.
h
- Khái niệm HTX nông nghiệp: HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ
in
thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông
dân cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp, giúp đỡ nhau
cK

phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc, luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân.[1]
họ

1.1.2. Các đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
1.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hợp tác xã
Theo Luật hợp tác xã 2003, HTX có một số đặc điểm sau:
ại

- HTX trước hết là một tổ chức kinh tế


Đ

Hợp tác xã, dưới góc độ pháp luật, trước hết là một tổ chức kinh tế được thành
lập để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Là một tổ chức kinh tế,
vốn kinh doanh của HTX được hình thành từ vốn góp của các xã viên, vốn tích luỹ
thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn khác có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng,
có tên gọi và biểu tượng riêng (nếu có), phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài chính, về hoạch toán và hoạt động có hiệu quả

4
để tồn tại và phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của xã viên, được bình đẳng như
các loại hình doanh nghiệp khác.
- HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, cũng tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên khác với
các loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động, HTX với tư cách là
tổ chức kinh tế và xã hội, phục vụ và hỗ trợ thành viên sản xuất, kinh doanh tăng thêm
lợi ích cho thành viên. Trong hoạt động coi trọng các lợi ích kinh tế- bao gồm lợi ích

uế
của thành viên và lợi ích của tập thể- các lợi ích xã hội của các thành viên. Sở dĩ thành
viên gia nhập HTX là vì họ cần được HTX phục vụ, cần HTX trợ giúp những việc mà

H
họ không thể tự làm hoặc làm không có hiêu quả. Nhờ tham gia HTX mà các thành
viên khắc phục được những nhược điểm và những hạn chế của mình. Hoạt động sản

tế
xuất kinh doanh của HTX chỉ là một công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích của các
thành viên thông qua vai trò phục vụ của HTX. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
h
HTX có thể tạo ra lợi nhuận; lợi nhuận này được sử dụng để mở rộng tăng thêm việc
in

phục vụ của HTX hoặc được hoàn trả trực tiếp cho các thành viên. Tuy nhiên, HTX
cK

tuyệt nhiên không coi mục tiêu thu lợi nhuận theo ý nghĩa của các loại hình doanh
nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nhgiệp tư nhân
..., qua đó các thành viên sẽ được chia lãi cổ phần cao hơn và hàm ý thành viênvào
họ

HTX là đầu tư vốn vào để HTX để được trả nhiều tiền hơn. Mục tiêu của HTX là phục
vụ không chỉ là lợi nhuận. Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng
ại

và xã hội sâu sắc, trong đó các thành viên tham gia HTX được bình đẳng, dân chủ
Đ

trong việc quản lý HTX – mỗi người một phiếu bầu, cùng có quyền lợi nghĩa vụ trong
phát triển HTX. Chính vì vậy mà luật HTX năm 2003 không xác định HTX là một loại
hình doanh nghiệp mà coi HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp.
- Đối tượng tham gia hoạt động HTX bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình
và pháp nhân.
- Khi tham gia HTX, xã viên bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức là tuỳ
thuộc loại hình HTX, vào yêu cầu của HTX và nguyện vọng của xã viên, không bắt
buộc xã viên góp sức.

5
- HTX được thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu
lợi ích chung của các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể,
cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của từng thành viên, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của từng đất nước.
- HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Nghĩa là khi HTX
tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản của HTX được đưa ra để phát mại để thanh toán
các khoản nợ, thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích

uế
luỹ và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.

H
1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Theo Luật hợp tác xã 2003, hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên
tắc sau đây:
tế
-Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định
h
của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên
in

có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
cK

-Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra,
giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai
phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy
họ

định trong Điều lệ hợp tác xã;


-Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách
ại

nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.
Đ

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được
trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng
góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây
dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác
giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.[2]

6
1.1.3. Các loại hình hợp tác xã
Người ta thường căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất hoạt động và trình
độ xã hội, quy mô và đặc điểm hình thành HTX để phân chia các HTX. Có thể phân
chia ra các loại HTX như sau:
- HTX dịch vụ từng khâu, nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực trong
quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản xuất phục vụ sản
xuất.
- HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng, nội dung đa dạng gồm khâu dịch vụ sản

uế
xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới
tiêu.

H
- HTX dịch vụ đơn mục đích hay chuyên ngành, hình thành từ nhu cầu của hộ

tế
thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá tập trung, hoặc cùng làm nghề
giống nhau.
h
- HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: Nội dung sản xuất chủ yếu là dịch vụ và
in
kết hợp. Loại hình này chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng nghề cá,
cK

làm muối...
- HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện: Mô hình HTX này có
cơ cấu tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, chế độ hạch toán, kiểm kê, kiểm soát phân
họ

phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một doanh nghiệp tập thể.
Sở hữu tập thể HTX gồm hai phần: sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần xã viên.
ại

Xã viên tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân phối
lao động và lương, lãi cổ phần.
Đ

Hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận phát triển kinh tế HTX và
đem lại lợi ích cho xã viên, loại hình này thích hợp với các lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thuỷ sản, đánh cá...
1.1.4. Tổ chức quản lý dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp
1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những hoạt động tạo điều kiện và cung cấp
những yếu tố cần thiết hoặc cần có cho một quá trình sản xuất kinh doanh một loại sản

7
phẩm nào đó trong nông nghiệp như cung cấp giống cây trồng, làm đất tưới tiêu, bảo
vệ đồng ruộng... mà tự người sản xuất một mình không thể làm được hoặc có thể tự
làm nhưng hiệu quả không cao,cho nên họ phải tiếp nghận các yếu tố đó từ bên ngoài
bằng các hình thức khác nhau như mua bán trao đổi, thuê hoặc nhờ... dịch vụ nông
nghiệp có một số đặc điểm sau:
- Dịch vụ nông nghiệp mang tính chất thời vụ: Do đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy hoạt động dịch vụ nông nghiệp cũng mang tính thời
vụ rõ rệt. Như việc cung ứng, sử dụng các dịch vụ nông nghiệp chỉ xuất hiện vào

uế
những thời điểm nhất định trong năm, đặc biệt những dịch vụ cho ngành trồng trọt.
Muốn dịch vụ tốt các tư thương, các chủ doanh nghiệp cũng như chủ nhiệm HTX nắm

H
vững tính thời vụ đối với từng loại dịch vụ để dự trữ hợp lý đáp ứng kịp thới nhu cầu
của người nông dân, hộ gia đình xã viên...

tế
- Tính có thể tự dịch vụ của dịch vụ nông nghiệp: Nhìn chung sản xuất nông
nghiệp là loại sản xuất đơn giản, ít đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn. Nhưng dịch vụ
h
có tính “lao vụ” như làm đất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh... người sản xuất đều có
in

thể tự làm lấy được. Vì vậy cần nắm vững nhu cầu về dịch vụ của “khách hàng” và
cK

phải biết loại dịch vụ nào xã viên tự làm được và làm có hiệu quả thì để họ làm. Đối
với những dịch vụ mà tự hộ xã viên không thể làm được hoặc làm được mà hiệu quả
không cao thì HTX cần phải tổ chức hoạt động
họ

- Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính
cạnh tranh cao: Trong thị trường dịch vụ nông thôn, các thành phần kinh tế khác nhau
ại

tham gia dịch vụ ngày càng nhiều. Do vậy cạnh tranh là điều dễ hiểu. Doanh nghiệp
Đ

hay HTX muốn mở rộng dịch vụ có hiệu quả cần phải nâng cao chất lượng, hạ giá dịch
vụ, cung cấp kịp thời, thuận tiện... Nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hoá
phát triển, sức sản xuất phát triển, lượng cung ứng hàng hoá dịch vụ lớn hơn nhu cầu
tiêu dùng vì vây người mua dễ dàng lựa chọn hàng hoá, dịch vụ, giá cả... đê quyết định
mua hay không. Do đó, doanh nghiệp hay HTX làm dịch vụ phải nắm vững tâm lý xã
viên để phục vụ tối đa, thông qua đó mà tăng khối lượng, doanh số dịch vụ và tăng lợi
nhuận.

8
- Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi thực hiện đồng thời và trên phạm
vi rộng lớn: dịch vụ tưới tiêu, cung cấp điện, BVTV- BVĐR, tiêu thụ sản phẩm.
Những dịch vụ này đòi hỏi sự hợp tác trong cung cấp và sử dụng dịch vụ. Vì vậy, đây
là những dịch vụ HTX không chỉ cần ưu tiên trong lựa chọn và tổ chức hoạt động mà
còn khuyến khích xã viên sử dụng dịch vụ của HTX để giảm thấp chi phí sản xuất của
hộ.
Nhiều loại dịch vụ nông nghiệp rất khó định lượng chính xác như dịch vụ tưới tiêu,
BVTV- BVĐR... Vì vậy sẽ rất khó cho việc xác định nhu cầu cần lập kế hoạch, ký kết

uế
hợp đồng, giao khoán và đặc biệt là hạch toán thanh toán hợp đồng. Đây cũng là một
vấn đề khó, dễ đưa đến thiệt thòi cho người sử dụng dich vụ và mất sự công bằng giữa

H
xã viên với nhau. Việc tính đơn giá dịch vụ thuỷ lợi căn cứ vào diện tích (đầu sào) như
hiện nay rõ ràng không hợp lý, vì nó không tính đến chất lượng tưới tiêu, do vậy đây

tế
cũng là dịch vụ mà người sử dụng hay thắc mắc khi thanh toán.
1.1.4.2. Định hướng hoạt động dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp
h
Các loại hình dịch vụ hiện nay HTX nông nghiệp đang làm có một số điểm chung
in

như:
cK

- Các dịch vụ hầu hết tập trung vào phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Thực hiện các dịch vụ có sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật công cộng như
hệ thống kênh mương, công trình thuỷ nông, điện dân dụng.
họ

- Phần lớn các dịch vụ có tính chất tài chính, thương mại làm được rất ít. Chỉ
mới tập trung vào các dịch vụ trong giai đoạn trước và trong sản xuất, còn các dịch vụ
ại

sau giai đoạn sản xuất làm được rất ít, nhất là các dịch vụ như chế biến, tiêu thụ sản
Đ

phẩm – loại hình dịch vụ quyết định hiệu quả kinh doanh của hộ xã viên và cũng là
loại dịch vụ nông dân rất cần nhưng HTX rất khó làm.
Để tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ tốt thì việc xây dựnh phương án
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một số HTX khi xây dựng kế
hoạch chủ yếu dựa vào phương án có sẵn làm thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh,
chưa xây dựng chi tiết cho từng vụ, từng năm, từng loại dịch vụ. Kết quả là quy định
được chi phí (giá cả) cho từng loại dịch vụ, làm cho việc thu chi phí từng xã viên thiếu
căn cứ gây mất công bằng cho vịêc sử dụng các dịch vụ. Số HTX có xây dựng phương

9
án kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn về phương pháp xây dựng. Để xây dựng được
phương án kinh doanh có tính khả thi cần phải có một số điều kiện:
- Có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng loại dịch vụ
- Xây dựng được định mức lao động và đơn giá trả công lao động
- Xây dựng được đơn giá từng loại dịch vụ
1.1.4.3. Các điều kiện cần thiết để làm dịch vụ nông nghiệp
HTX không nhất thiết phải kinh doanh một dịch vụ mà nên tập trung vào một
số dịch vụ có hiệu quả và xã viên có nhu cầu, một số căn cứ để HTX lựa chọn:

uế
- Tính phổ biến của các loại dịch vụ: Tức là loại dịch vụ gắn liền với tư liệu sản
xuất có tính chất xã hội hoá cao như thuỷ nông, điện... Việc cung cấp và sử dụng loại

H
dịch vụ như vậy đòi hỏi sự hợp tác mới có thể làm được, chưa nói đến hiệu quả cao
hay thấp, nghĩa là dịch vụ chỉ có tập thể mới làm có hiệu quả.

tế
- Nhu cầu dịch vụ của hộ nông dân và nhu cầu của thị trường dịch vụ địa
phương. Nhu cầu về dịch vụ bao gồm nhu cầu của các hộ gia đình xã viên và các hộ
h
gia đình ngoài HTX. Những loại dịch vụ có nhu cầu lớn nếu HTX không làm thì từng
in

hộ nông dân cũng phải làm như dịch vụ đất, BVTV- BVĐR, tiêu thụ sản phẩm,
cK

giống... nhu cầu dịch vụ của các hộ nông dân càng lớn thì HTX càng cần phải làm.
HTX phải trước hết tập trung vào các dịch vụ cho hộ gia đình xã viên. Tuy nhiên, để
nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ, phát triển kinh tế thị trường, HTX cần chú ý
họ

đến nhu cầu dịch vụ của dân cư trong vùng, nhất là các hộ nông dân lân cận để một
mặt giúp đỡ họ, mặt khác để chứng minh tính ưu việt của HTX để từ đó lôi kéo họ
ại

tham gia vào HTX.


Đ

- Nông dân tự mình không làm được, làm không trọn vẹn hoặc làm không có
hiệu quả. Một trong những lý do khiến người nông dân tham gia HTX đó là họ không
thể tự dịch vụ được mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc những khâu họ
tự dịch vụ được không đạt hiệu quả kinh tế cao như các dịch vụ cung cấp điện, BVTV-
BVĐR, tưới tiêu, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy HTX phải làm tốt những dịch vụ mà xã
viên không thể làm được. Nếu những dịch vụ này HTX làm tốt thì hộ nông dân sẽ có
điều kiện tiết kiệm được chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia
đình.

10
- HTX có khả năng đáp ứng các loại dịch vụ đó. Như khả năng về vốn đặc biệt
là những loại dịch vụ đòi hỏi vốn lớn (cung ứng vật tư, giống...) khả năng về cán bộ
nhất là những dịch vụ kinh doanh đòi hỏi kiến thức và kỹ năng về thị trường, khả năng
của hệ thống tổ chức, tiếp nhận và phân phối dịch vụ khả năng về cơ sở vật chất kỹ
thuật như nhà kho, máy móc, phương tiện vận tải, phương tiện quản lý.
- Vai trò và tính chất quan trọng của dịch vụ đối với lợi ích cộng đồng. Tức là
dịch vụ mà việc thực hiện nó có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích chung của cộng đồng dù
rằng nó có thể thực hiện mà không cần đến vai trò của HTX, như dịch vụ BVTV-

uế
BVĐR, thú y có thể hiện ở quy mô gia đình nhưng bởi tầm quan trọng của nó đối với
cộng đồng mà HTX cần phải dành quyền thực hiện và coi đó là dịch vụ bắt buộc đối

H
với hộ xã viên. Như vậy, loại dịch vụ mà HTX lựa chọn không cố định bất biến tuỳ
từng nơi, từng giai đoạn có thể thay đổi phù hợp. Tuy nhiên, xu hướng chung trong

tế
hoạt động dịch vụ của các HTX là nên đi theo mô hình kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
1.1.5. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp nông thôn
h
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta đã hình thành, phát triển hơn năm
in

mươi năm (kể từ sau tháng 8 năm 1945). Tuy nhiên, việc đưa nông dân vào HTX chỉ
cK

thật sự trở thành phong trào rộng lớn từ năm 1958.


Trong chỉ thị 68-CP/W của ban bí thư trung ương Đảng khoá VII nêu rõ “Kinh
tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện của những người lao động, những người sản
họ

xuất nhỏ dưới hình thức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập thể và sức mạnh từng thành
viên để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống”.
ại

Phát triển kinh tế hợp tác không chỉ giúp người sản xuất nhỏ có đủ sức mạnh cạnh
Đ

tranh chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn. Mà về lâu dài, kinh tế hợp tác
cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế chung ở nước ta, ngay
sau khi cách mạng dân tộc dân chủ miền Bắc được giải phóng, Đảng và nhà nước đã
coi trọng xây dựng và phát triển HTX. Xác định kinh tế hợp tác cùng với kinh tế Nhà
nước dần trở thành nền tảng kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong gần 50 năm qua, phong
trào HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng ở nước ta đã đem lại những thành
tựu đáng kể. Trước hết nó góp phần to lớn trong việc huy động sức người sức của vào
cách mạnh giải phóng dân tộc thôngd nhất Tổ quốc. Tiếp đó HTX cùng với các thành

11
phần kinh tế khác xây dựng nền cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn như: hệ thống các
công trình thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, phát triển giao thông nông thôn, khai hoang
phục hoá, trang bị cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp... từng bước cải thiện đời
sống của nhân dân. Bộ mặt của nông thôn Việt Nam ngày càng được đổi mới góp phần
thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng dân cư. Đồng
thời qua phong trào HTX trình độ dân trí được nâng lên, người lao động ở nông thôn
được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, đoàn kết gắn bó xây dựng xóm làng, tăng thêm
tinh thần yêu quê hương, đất nước và con người.

uế
Nhờ hoạt động của HTX đã cung cấp kịp thời đầy đủ các yếu tố cần thiết cho
nhân dân đảm bảo chất lượng. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX

H
nông nghiệp được cải thiện theo hướng tập trung chuyên môn hoá. Hoạt động HTX
đóng vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối giữa Nhà nước và nông hộ. HTX là cơ

tế
sở để huy động vốn, thực hiện khuyế nông, khuyến lâm, khuyến nuôi... ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
h
Kinh tế HTX làm tăng nguồn thu ngân sách, thúc đẩy cạnh tranh với các thành
in

phần kinh tế khác cùng phát triển, đặc biệt là giúp cho kinh tế hộ phát triển đa dạng,
cK

phong phú. Mặt khác, nhờ HTX mà các làng nghề phát triển, các ngành nghề truyền
thống được khôi phục bảo tồn được giá trị văn hoá góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH.
họ

1.1.6. Khái niệm kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh
1.1.6.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
ại

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thành quả hoạt động
Đ

của doanh nghiệp được biểu hiện là sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích
tiêu dùng xã hội, phù hợp với lợi ích kinh tế trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và
được xã hội chấp nhận.
1.1.6.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề hiệu quả và nâng cao hiệu quả là mối quan
tâm hàng đầu của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp, mòi HTX vã xã hôik. Trong
nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp, HTX muốn đứng vững và phát triển thì phải tìm
cách mở rộng quy mô, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, tìm kiếm thông tin thị

12
trường...Có làm như vậy thì mới kinh doanh có hiêu quả, không những đạt hiêu quả về
kinh tế, xã hội mà còn đạt hiêu quả về môi trường.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh
nghiệp. Chính vì thế nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp đó là phải hoạt
động đạt hiêu quả. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
và vốn...) nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.

uế
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí
kinh doanh và kết quả thu được. Trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí lao

H
động xã hội. Từ đó, ta thấy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã
hội. Do đó, thước đo của xã hội là sự tiết kiệm lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu

tế
quả là tối đa hoá kết quả đạt được hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn tài lực
hiện có. Những quan điểm chung về đánh giá hiệu quả là:
h
- Về mặt thời gian, hiệu quả của doanh nghiệp phải là hiệu quả đạt được trong
in

từng giai đoạn, từng thời kỳ và trong cả quá trình không được giảm sút.
cK

- Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được tốt khi toàn
bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả.
- Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mối tương quan giữa thu
họ

và chi theo hướng tăng thu giảm chi (giảm chi ở đây có nghĩa là tiết kiệm hết mức tối
đa chi phí, tức là tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hoá). Do vậy, biểu
ại

hiện tập trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
1.1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
Đ

hợp tác xã nông nghiệp


- Vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HTX là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, HTX. Nó ảnh hưởng đến quy mô sản xuất, việc đưa ra các hoạt động sản xuất,
cải tiến công nghệ, đổi mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch
vụ của các HTX đòi hỏi một lượng vốn khá lớn, để triển khai thực hiện các dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp, trong khi đó vòng quay của vốn chậm, hiệu quả kinh

13
doanh không cao nên không thu hồi được sự đầu tư, khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Do đó, cần phải có các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả để có thể
huy động vốn đáp ứng cho quá trình kinh doanh của mình.
- Trình độ khoa học kỹ thuật: Trong sản xuất nông nghiệp, nông dân là người
trực tiếp tham gia sản xuất, nhưng họ là những người có trình độ thấp, khả năng tiếp
cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật kém. Trong khi đó đối tượng sản xuất nông nghiệp
là những cơ thể sống, có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng vì thế đòi hỏi phải có
những hiểu biết, những kiến thức khoa học để tác động một cách đúng đắn nhằm mang

uế
lại năng suất cao. Đối với các hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp, đòi hỏi cán bộ
thực hiện phải có trình độ về khoa học kỹ thuật khi đó mới có thể điều hành được các

H
thiết bị máy móc đáp ứng được nhu cầu các hộ nông dân.
- Kinh nghiệm quản lý: Kinh nghiệm quản lý của các cấp lãnh đạo có vai trò

tế
quyết định đến thành công của HTX. Nó được thể hiện trên tất cả mọi mặt: cơ cấu tổ
chức phù hợp với quy mô; hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều
h
kiện của địa phương; phân công lao động hợp lý; quan tâm đến lợi ích của người nông
in

dân và của tập thể; đào tạo, tuyển chọn những người có chuyên môn cao.
cK

Kinh nghiệm và trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng quan trọng
đến việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của HTX, tính toán hiệu quả kinh
tế, xây dựng điều lệ HTX, xác định các quỹ vốn...
họ

- Hệ thống thông tin: Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ của HTX thì việc nắm bắt các vấn đề về thông tin thị trường, khoa học
ại

công nghệ, các đối thủ cạnh tranh... là cần thiết, góp phần đưa ra các kế hoạch kinh
Đ

doanh đáp ứng nhu cầu thị trường mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX còn chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố như: khí hậu thời tiết, địa hình, sự thay đổi của thị trường.
1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã
Hiệu quả kinh tế của các hoạt động dịch vụ trong HTX nông nghiệp có thể được
đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

14
1.1.7.1. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác của HTX trong một năm. Doanh thu của HTX bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ mà HTX đã bán và đã cung cấp cho khách hàng và xã viên, HTX được
khách hàng và các hộ xã viên chấp nhận thanh toán. Đây là khoản thu chủ yếu trong
tổng doanh thu của HTX nông nghiệp.
- Thu từ hoạt động khác: Lãi cho vay vốn, lãi từ vốn góp liên doanh liên kết với

uế
các đơn vị khác, thu từ hoạt động cho thanh lý, nhượng bán tài sản cố định...
1.1.7.2. Chi phí

H
Chi phí của HTX là toàn bộ giá trị hao phí về vật chất, lao động và tiền mà
HTX đã bỏ ra trong quy trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của HTX bao gồm:

tế
- Chi phí trực tiếp cho từng dịch vụ sản xuất kinh doanh
+ Chi phí vật tư: bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, dụng cụ... đã chi
h
dùng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
in

+ Chi phí tiền công: bao gồm tiền công cho xã viên trực tiếp tham gia vào hoạt
cK

động sản xuất kinh doanh của HTX, của đội, của tổ chức dịch vụ và tiền công thuê
ngoài.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là tiền phải trích khấu hao trong năm của
họ

những tài sản cố định sử dụng trực tiếp trong sản xuất kinh doanh dịch vụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản tiền chi phí cho thuê ngoấiữ
ại

chữa tài sản cố định, tiền điện trả cho chi nhánh điện, tiền nước, điện thoại, chi phí vận
Đ

chuyển bốc vác hàng hoá, tiền trả hoa hồng đại lý tiền thuê tư vấn các dịch vụ thuê
ngoài khác phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh.
+ Ngoài ra còn có một số chi phí trực tiếp khác
- Chi phí quản lý HTX: Chi phí quản lý HTX là những chi phí chỉ dùng cho
công tác quản lý kinh doanh dịch vụ, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên
quan đến hoạt động của HTX, bao gồm:
+ Chi phi tiền công của cán bộ quản lý HTX: gồm tiền công và phụ cấp cho ban
quản lý, ban kiểm soát và nhân viên giúp việc bộ máy quản ý HTX

15
+ Chi phí vật liệu dụng cụ văn phòng
+ Khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao phải trích dùng cho công tác
quản lý HTX
+ Chi phí sữa chữa tài sản văn phòng hợp lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại... phục vụ quản lý
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản thuế gián thu, lệ phí phải nộp trong kinh
doanh, chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch đối ngoại, hội nghị...
- Chi phí hoạt động tài chính của HTX bao gồm:

uế
+ Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ
+ Chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư bên ngoài HTX nhằm mục đích sử

H
dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập
- Chi phí bất thường bao gồm:
+ Chi phí cho thuê tài sản
tế
+ Một số các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí nhượng bán
h
thanh lý tài sản cố định, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí thu tiền
in

phạt...
cK

1.1.7.3. Lợi nhuận


Lợi nhuận của HTX là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh dịch vụ, đây
là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX. Lợi nhuận là phần thu về
họ

được sau khi đã trừ đi chi phí, bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ
hoạt động khác.
ại

Lợi nhuận từ hoạt động = Doanh thu hoạt - Chi phí hoạt động
Đ

kinh doanh dịch vụ động kinh doanh kinh doanh


1.1.7.4. Tỷ suất lợi nhuận / vốn
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn(%)=Tổng lợi nhuận thu được/Tổng vốn sản xuất *100%
1.1.7.5. Lợi nhuận / chi phí
Lợi nhuận/ Chi phí(%)= Tổng lợi nhuận thu được/ Tổng chi phí sản xuất *100%
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Ấn Độ

16
Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nước này, trong đó liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất
đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. NCUI có 212 thành viên, gồm 17 liên đoàn HTX
chuyên ngành cấp quốc gia.
Sự phát triển của Ấn Độ phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển nông nghiệp, người
nông dân coi HTX là phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần
thiết về dịch vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, các hoạt động trong lĩnh vực
tín dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở

uế
với tổng số vốn hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD.Những lĩnh vực hoạt động quan trọng
của khu vực kinh tế HTX ở Ấn Độ đang nổi lên la HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ

H
trọng chiếm tới 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm
62,4% tổng sản lượng đường cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng số phân
bón cả nước.
tế
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của nền
h
kinh tế quốc dân, CP Ấn Độ đã thành lập công ty đa quốc gia phát triển HTX, thực
in

hiện nhiều lĩnh vực khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản,
cK

hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện những dự án về
phát triển những vùng nông thôn lạc hậu.[4]
1.2.1.2. Mỹ
họ

Mỹ có gần 50.000 HTX với khoảng 150 triệu thành viên. Các HTX nông
nghiệp (3.500 HTX) đóng vai trò quan trọng, đảm nhận gần 1/3 công việc thu hoạch,
ại

chế biến và thương mại nông nghiệp. Tổng doanh thu của các HTX này vào khoảng
Đ

100 tỷ ơ-rô, trong đó 1/3 thuộc về 100 HTX lớn nhất. HTX ở Mỹ rất mạnh trong
ngành công nghiệp sản xuất bơ sữa, ví dụ như Dairy Farmers of America (DFA) với
doanh số khoảng 10 tỷ ơ-rô. Trong những năm gần đây, vị trí của DFA đang bị đe dọa
bởi sự nổi lên của khối HTX Farmland Industry và Agway. Một điểm đặc biệt của
HTX ở Mỹ là sự thành công của các HTX sản xuất chuyên ngành. Thí dụ như Blue
Diamond (HTX của những người trồng hạnh, chiếm khoảng 1/3 thị phần thế giới về
sản phẩm này), Sunmaid (HTX chế biến nho khô, một trong những nhãn hiệu uy tín),

17
và Ocean Spray (HTX của những người trồng việt quất, một liên minh chiến lược có
sức sống mạnh mẽ).
Trong vòng 20 năm qua, ở Mỹ nổi lên một thế hệ các HTX nông nghiệp mới
dựa trên việc đánh giá lại các nguyên tắc HTX. Sự ra đời của thế hệ HTX mới này
xuất phát từ nhu cầu tạo thêm nguồn sinh lực mới cho các HTX nông nghiệp để nâng
cao sức cạnh tranh. Các HTX thế hệ mới ở các Bang của Mỹ đều là những công ty lớn
với tổng đầu tư khoảng 2 tỷ ơ-rô.[3]
1.2.1.3. Nhật Bản

uế
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực, góp
phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các loại hình tổ chức

H
HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu dùng.
HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp

tế
HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cao cấp của khu vực HTX ở Nhật Bản. Hiện nay,
JCCU có 617 thành viên đã sản xuất trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu
h
“co-op”, bao gồm lương thực, thực phẩm, hàng hoá tiêu dùng. HTX NN Nhật Bản
in

được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các HTX NN cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn
cK

quốc gia. Các tổ chức HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực
thuộc tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên kết
khác. Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, CP Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ
họ

thống phục vụ xã hội hoá nông nghiệp, coi HTX NN là một trong những hình thức
phục vụ xã hội hoá tốt nhất và yêu cầu các cấp, các ngành phải giúp đỡ và tạo quyền
ại

lợi hợp pháp cho các tổ chức này. Đồng thời, CP còn yêu cầu các ngành tài chính, các
Đ

thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất..., tuy nhiên không làm ảnh
hưởngđến tự chủ và độc lập của HTX này.[4]
1.2.1.4. Đức
Hiện nay, Đức có các HTX nông nghiệp chính như: dịch vụ nông nghiệp tổng
hợp, mua bán nông sản; sữa và sản phẩm sữa; trồng và bảo quản nho; cung cấp nước
sạch; chăn nuôi và chế biến sản phẩm thịt; chế biến rau, quả; trồng cỏ và chế biến thức
ăn gia súc; cung cấp điện; dịch vụ máy nông nghiệp; thủy hải sản; hoa, cây cảnh; bánh
mì, bánh ngọt; dịch vụ nhà kho, nhà đông lạnh; chế biến nho… Các HTX nông nghiệp

18
của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều sản phẩm nông nghiệp quan trọng:
70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn 60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30%
thị phần rượu nho.
Các HTX nông nghiệp ở Đức rất nhạy bén trong việc nắm bắt xu thế chung của
người tiêu dùng là ưa chuộng các nông phẩm sinh thái, các nông sản “sạch” để định
hướng, tư vấn hỗ trợ các thành viên của mình trong việc trồng trọt, chăn nuôi, sản
xuất, chế biến theo đúng tiêu chuẩn, quy định. Các sản phẩm thịt sạch, sữa sạch, rau
quả sạch mang thương hiệu HTX… đang là những sản phẩm rất có lợi thế trên thị

uế
trường tiêu dùng ở Đức. Sự trợ giúp đó của HTX giúp cho người nông dân tiêu thụ
được sản phẩm và tăng thêm thu nhập trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày

H
càng khốc liệt hơn.
Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra khoảng

tế
150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình, mỗi HTX nông nghiệp sử dụng 46 lao
động. Theo quy định của Luật HTX Đức, hằng năm, các HTX đều được kiểm toán
h
định kỳ và do Hiệp hội HTX thực hiện.[3]
in

1.2.2. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam


cK

1.2.2.1. Trước năm 2003


Trước diễn biến phức tạp và phong phú của thực tế và sản xuất, trên cơ sở đánh
giá tình hình thực tiễn, ngày 13/01/1981 Ban bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 100
họ

CT/TW chính thức thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao
động. Có thể coi đây là một cái móc khởi đầu cho một quá trình đổi mới từng bước cơ
ại

cế quản lý kinh tế nông nghiệp nói chung, cơ chế quản lý HTX nói riêng. Nó đã trở
Đ

thành một giải pháp tình thế có hiệu quả, đáp ứng được nguyện vọng,quyền lợi của
nông dân, khơi dậy sinh khí mới trong nông thôn, nông nghiệp và gợi mở một hướng
mới để tìm tòi đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian
phát huy tác dụng, cơ chế khoán 100 đã bộc lộ những hạn chế, và ảnh hưởng sâu sắc
đến nền kinh tế của đất nước. Thực tế đòi hỏi phải có cơ chế quản lý mới và tất yếu
đưa đến sự ra đời nghị quyết 10 bộ chính trị (5/4/1988) để đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp.

19
Nghị quyết 10 của bộ chính trị và nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của ban chấp
hành TW khoá VI (29/03/1989), đã đề cập đến những quan điểm phương hướng tiếp
tục đổi mới HTX và tập đoàn sản xuất. Đây được coi là sự đổi mới có tính chất bước
ngoặc trong nhận thức về cơ chế kinh tế trong nông nghiệp, về vai trò và vị trí khách
quan của kinh tế hộ nông dân, quan điểm mới về chế độ kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp.
Nhà nước đã ban hành luật đất đai năm 1993 cùng với nghị định số 64/CP của
chính phủ về việc giao đất cho hộ nông dân sử dụng lâu dài. Theo đó, hộ xã viên được

uế
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được quyền lựa chọn các yếu tố đầu vào và tự
quyết định bán sản phẩm.

H
Tuy nhiên trong một giai đoạn dài của thời kỳ đổi mới không ít các HTX đã rơi
vào tình trạng “giậm chân tại chỗ”, thậm chí có nhiều HTX buộc phải giải thể vì hoạt

tế
động không hiệu quả. Đánh giá về thực trạng của các HTX trong thời kỳ đổi mới, thứ
trưởng Hồ Xuân Hùng cho biết, các HTX trong thời kỳ này đều rơi vào tình trạng “ách
h
tắc”, tại nhiều địa phương HTX NN còn bị lãng quên. Điểm báo động đỏ cho sự tan rã
in

đó khiến nhà nước phải có những chính sách, biện pháp khôi phục, phát huy tiềm năng
cK

vốn có của các HTX NN trước kia, hay còn gọi là nền kinh tế tập thể tại các địa
phương.
Sau khi luật HTX năm 1996 được ban hành và có hiêu lực từ ngày 1/1/1997, thì
họ

tình hình chuyển đổi HTX NN nước ta chuyển đổi rộng khắp ở các địa phương.
Sau 5 năm khi luật HTX ban hành, tính đến giữa năm 2002 cả nước có 2.569
ại

HTX thành lập mới và có 6.384 HTX đã chuyển đổi theo luật trong tổng số 10.331
Đ

HTX. Sau khi áp dụng luật HTX 1996 thì trong thực tiễn bộc lộ những điểm không
phù hợp, vì thế luật HTX năm 2003 được phát hành nhằm sửa đổi bổ sung luật HTX
năm 1997 cho phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn.
1.2.2.2. Sau năm 2003
Từ khi có luật HTX năm 2003
Căn cứ nghị quyết đại hội IX, nghị quyết số 13 và hội nghị ban chấp hành TW
Đảng lần thứ 5 (khoá IX) về kinh tế tập thể, luật HTX năm 2003, bộ kế hoạch và đầu

20
tư đã có thông tư số 04/2004/TT-BKH ngày 13/12/2004 về việc hướng dẫn xây dựng
phát triển khu vực kinh tế tập thể năm 2006-2010
Tại hội thảo tổng kết 4 năm thực hiện dự án tăng cường chức năng HTX NN ở
Việt Nam do tổ chức cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản (JICA) tài trợ, thứ trưởng bộ
NN&PTNT Hồ Xuân Hùng một lần nữa khẳng định vai trò của các HTX NN trong
quá trình phát triển nền kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế cả nước nói
chung. Phát triển HTX NN, cải thiện nó sao cho phù hợp, hiệu quả là đòn bẫy đảm bảo
cân bằng mức sống giữa khu vực nông thôn và thành thị.

uế
Sau 4 năm (2006-2010) thực hiện dự án không ít các HTX NN của ta đã được
“lột xác”, phát huy hiệu quả kinh tế. Theo ông Nguyễn Văn Nghiêm, trưởng phòng

H
kinh tế hợp tác- trang trại ( Cục KTHT và PTNN Bộ NN&PTNT), sau khi triển khai
dự án, các HTX NN tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm từ các mô hình tiên tiến của

tế
Nhật Bản. Số HTX tổ chức tiêu thụ sản phẩm tăng, hoạt động tín dụng nội bộ cũng
phát triển. Nhiều HTX khá đang có xu hướng mở rộng các ngành nghề dịch vụ mới
h
theo mô hình HTX NN
in

đa chức năng. Trong năm 2008, có 6.688 HTX hoạt động có lãi chiếm 74% tổng số
cK

HTX; lãi bình quân là 50 triệu đồng/1 HTX, nhiều HTX có lãi từ 200-300 triệu đồng.
Ông Nguyễn Chí Quý, phó chi cục trưởng chi cục phát triển nông thôn Hà Nội cho
biết, Hà Nôi có gần 1.000 HTX NN trong đó 50% số HTX đạt kết quả kinh doanh dịch
họ

vụ khá, 30% đạt trung bình và vẫn còn 20% HTX thuộc loại yếu kém, không hiệu quả.
Theo số liệu báo cáo của các địa phương, số lượng HTX nông nghiệp ngày
ại

càng tăng và đến cuối năm 2011, cả nước đã có 9.619 HTX nông nghiệp với 6,2 triệu
Đ

xã viên. Với việc tham gia HTX người nông dân vừa huy động được nguồn lực như
lao động, vốn, kỹ thuật, vừa giảm được chi phí đầu vào và vừa có điều kiện tiêu thụ
nông sản hàng hóa một cách có lợi nhất, điều mà từng hộ nông dân đơn lẻ không làm
được.

21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ

2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HƯƠNG HỒ VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG


NGHIỆP HƯƠNG HỒ
Cùng với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, khu
vực kinh tế HTX ngày càng được thực tế khẳng định, và được cụ thể hoá các nghị

uế
quyết của Đảng, đặc biệt là nghị quyết của tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế về “Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, Nhà nước cũng đã có nhiều

H
chính sách tạo môi trương khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong đó nòng cốt là
HTX. Với sự thành công đánh dấu bước phát triển mới, đáp ứng nguyện vọng tha thiết

tế
của hàng ngàn hộ nông dân, người lao động với phong trào kinh tế hợp tác HTX.
h
Quán triệt quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của nhà
in
nước. Thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND-UBND xã Hương Hồ và phương
hướng nhiệm vụ Đại hội đại biểu HTX nông nghiệp Hương Hồ đề ra.
cK

HTX nông nghiệp Hương Hồ thuộc xã Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế ra đời và gắn liền với phong trào chung của cả nước và cả tỉnh thực hiện
họ

chuyển đổi theo luật HTX, HTX nông nghiệp Hương Hồ làm dịch vụ phục vụ nông
nghiệp.
Với chủ trương đúng đắn của Đảng uỷ, của UBND xã Hương Hồ và sự quan
ại

tâm giúp đỡ của lãnh đạo cấp trên, đồng thời có sự cố gắng của cán bộ, xã viên trong
Đ

HTX nông nghiệp Hương Hồ dần dần đưa nông nghiệp nông thôn HTX từng bước
phát triển trong lĩnh vực sản xuất, đời sống.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hương Hồ
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hương Hồ là xã đồng bằng, bán sơn địa thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế, cách trung tâm thành phố Huế 7km về phía Tây nằm dọc theo bờ sông
Hương và tỉnh lộ 12B.
- Phía Đông: giáp sông Hương, đối diện là phường Thuỷ Biều, thành phố Huế

22
- Phía Tây: giáp với xã Hương Bình
- Phía Nam: giáp với xã Hương Thọ
- Phía Bắc: giáp với xã Hương An
Với vị trí địa lý đó đã tạo điều kiện cho địa phương phát triển giao thông đường
bộ, đường thuỷ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội, giao lưu văn
hoá với nhiều vùng. Đồng thời cũng giúp cho các hộ gia đình trên địa bàn phát triển
sản xuất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành nghề
khác.

uế
2.1.1.2. Địa hình
Xã Hương Hồ có địa hình nghiêng dần từ Tây Nam đến Đông Bắc.

H
Phía Tây- Tây Nam của xã là vùng đồi có độ dốc bình quân từ 150-250, tuyệt
đối cao nhất 336m, thấp nhất là 10m. Ở giữa vùng đồi chạy theo hướng Tây Bắc là dải

tế
đất thuộc khu vực Lim, Mẻ Tré Boòng Boong địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc
bình quân từ 50-70 , nghiêng dần và đổ nước ra Hồ Khe Ngang.
h
Phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc theo sông Hương, địa hình tương
in

đối bằng phẳng, độ chênh cao tuyệt đối <10m, độ dốc nhỏ hơn 70 là khu dân cư và
cK

đồng ruộng tập trung, thuận tiện cho việc đầu tư và bố trí cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên với điều kiện phần lớn diện tích có độ dốc cao làm cho địa phương
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là hiện tượng xói mòn đất đai cũng như những khó khăn
họ

trong quá trình canh tác.


2.1.1.3. Thời tiết khí hậu
ại

Thời tiết khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
Đ

sản xuất nông nghiệp, chúng gắn liền với quá trình sinh trưởng phát triển tới cây trồng, vật
nuôi, ảnh hưởng đến phẩm chất, năng suất cây công nghiệp. Xã Hương Hồ chịu ảnh
hưởng chung trong vùng thời tiết khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế: nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có chế độ nhiệt phong phú, bức xạ dồi dào, mưa nhiều tạo điều
kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên hạn hán lũ lụt thường xuyên
xảy ra gây những ảnh hưởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng
trọt.

23
Hằng năm ở đây có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 1 năm sau, mùa nắng bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 8, đồng thời với hai mùa
mưa,nắng là hai mùa gió: gió Phơn Tây Nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 8 và gió
mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm nay đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.4. Thuỷ văn
Ranh giới Đông của xã là sông Hương bao bọc địa bàn gần 7km. Lòng sông
hẹp, lưu lượng nước mùa mưa lớn. Phía Bắc của xã gồm nhiều nhánh sông nhỏ: sông
Tư Ca, sông Bạch Yến, Tiểu Giang... sông ngắn, gấp khúc quanh co khả năng thoát

uế
nước lũ chậm vì vậy thường gây ra ngập lụt cục bộ.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Hương Hồ và HTX nông nghiệp Hương Hồ

H
2.1.2.1. Tình hình đất đai
Đất đai đóng một vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển xã hội loài người.

tế
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động.
HTX Hương Hồ thuộc xã Hương Hồ, thị xã Hương Trà trong 3 năm 2009-2011 có
h
diện tích đất tự nhiên là 631,2 ha. Những năm qua tình hình đất đai của HTX NN
in

Hương Hồ đã có nhiều sự biến đổi, tình hình biến động này được thể hiện cụ thể qua
cK

bảng 1:
Bảng 1: Tình hình đất đai của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011
Đơn vị tính: ha
họ

Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010


Chỉ tiêu 2009 2010 2011 +/- % +/- %
ại

1.Tổng diện tích đất tự nhiên 631,20 631,20 631,20 0 0 0 0


Đ

trong đó: -Đất nông nghiệp 174,20 172,20 166,10 -2,00 -1,15 -6,10 -3,54
- Đất lâm nghiệp 365,00 365,00 365,00 0 0 0 0
- Đất khác 92,00 94,00 100,10 +2,00 2,17 +6,10 +6,49
2.Đất canh tác 174,00 171,20 166,10 -2,80 -1,61 -5,10 -2,98
trong đó: - 2 vụ lúa 111,40 109,50 97,80 -1,90 -1,71 -11,70 -10,68
- 1 vụ lúa 3,50 3,50 10,90 0 0 +7,40 +211,43
- Màu 59,10 58,20 57,40 -0,90 -1,52 -0,80 -1,37
(Nguồn: HTX NN Hương Hồ 3 năm 2009, 2010, 2011)

24
Hiện nay, HTX Hương Hồ có tổng diện tích tự nhiên là 631,2 ha
- Đất nông nghiệp: Năm 2009 có 174,2 ha, năm 2010 có 172,2 ha, năm 2011 có
166,1 ha. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 giảm 2 ha tương ứng giảm 1,15%, năm
2011 so với năm 2010 giảm 6,1 ha tương ứng giảm 3,54%.
- Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp qua 3 năm đều không thay đổi với
diện tích 365ha, đất lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp... và đời sống con người vì đất trồng cây lâm nghiệp có tác dụng như chắn
gió, bão, lũ lụt...

uế
- Đất khác: đất khác như đất xây dựng cơ bản, đất ở, đất chưa sử dụng... Năm
2009 có 92 ha, năm 2010 có 94 ha, năm 2011 có 100,1 ha. Như vậy, năm 2010 so với

H
năm 2009 tăng 2 ha, tương ứng tăng 2,17%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 6,1 ha
tương ứng tăng 6,49%. Nhìn chung, qua 3 năm diện tích đất đều tăng lên.

tế
- Đất canh tác: Đất canh tác qua 3 năm cũng có xu hướng giảm, năm 2010 so
với năm 2009 giảm 2,8 ha tương ứng giảm 1,61%, năm 2011 so với năm 2010 giảm
h
5,1 ha
in

tương ứng giảm 2,98%.


cK

- Đất trồng 2 vụ lúa: Đất trồng 2 vụ lúa chiếm một con số khá lớn trong tổng diện
tích đất canh tác. Vì sản xuất nông nghiệp trồng lúa chiếm phần lớn và đối với bà con
nông dân cũng là ngành nghề chính của họ. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 1,9 ha
họ

tương ứng giảm 1,71%, năm 2011 so với năm 2010 giảm 11,7 ha tương ứng giảm
10,68%.
ại

- Đất trồng 1 vụ lúa: Diện tích đất trồng 1 vụ lúa năm 2010 không biến động so
Đ

với năm 2009. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 7,4 ha, tương ứng tăng 211,43%.
- Đất màu: Năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,9 ha, tương ứng giảm 1,52 %.
Năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,8 ha, tương ứng giảm 1,37%.
Như vậy, diện tích đất của HTX có hạn, và hiện nay đang dần thu hẹp do quá
trình đô thị hoá nên diện tích đất nông nghiệp dần giảm đi dẫn đến tình trạng bà con xã
viên thiếu đất để sản xuất, làm ăn...Vì vậy cần phải sử dụng đất tiết kiệm hợp lý. Trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cần phải đầu tư trong việc cải tạo, bồi dưỡng đất đai,
tránh để đất bạc màu, vôi hoá.

25
2.1.2.2. Tình hình dân số lao động của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ
Dân số lao động là một bộ phận hết sức quan trọng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng của quốc gia, một địa phương nói chung và HTX nông nghiệp
Hương Hồ nói riêng. Đây là yếu tố góp phần to lớn vào sự phát triển hay kìm hãm sự
phát triển kinh tế một địa phương, một quốc gia. Chất lượng và số lượng dân số, lao
động cũng thể hiện được thực trạng cũng như xác định được tiềm năng thế mạnh của
vùng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể việc tăng dân số trong khi các điều
kiện về công ăn việc làm, y tế, giáo dục... không đảm bảo sẽ tạo ra một sức ép đối với

uế
sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của địa phương. Mật độ dân số ngày càng cao làm
cho sức ép sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn là nguyên nhân cơ bản làm

H
giảm cấp tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
Để thấy rõ tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ
chúng ta hãy quan sát bảng số liệu sau:
tế
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2011
h
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011
in

1.Tổng số hộ xã viên Hộ 849


cK

2.Tổng khẩu Người 2.977


3.Tổng số lao động Lao động 2.768
4. Chỉ tiêu bình quân
họ

- Nhân khẩu/ hộ Khẩu/hộ 3,51


- Lao động/ hộ Lao động/hộ 3,07
ại

(Nguồn: HTX NN Hương Hồ năm 2011)


Đ

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2011 có 849
hộ xã viên. Tổng số khẩu là 2.977 người.
Về tình hình lao động, số lao động năm 2011 là 2.768 lao động. Đâu là lực lượng
làm ra của cải cho xã hội, tuy nhiên cũng là một áp lực cho việc tìm kiếm việc làm nếu
như chính quyền không có các biện pháp kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các vấn đề xã
hội.
Về chỉ tiêu bình quân, năm 2011 chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/hộ là 3,51, chỉ
tiêu lao động/ hộ là 3,07.

26
2.1.2.3. Cơ sơ hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một nội dung quan trọng trong công nghiệp hoá-
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng vừa phục
vụ cho sản xuất, đời sống vừa là điều kiện để làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Góp
phần thúc đẩy cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các mặt: điện, đường, trường, trạm...
- Về thuỷ lợi: Là HTX hoạt động chủ yếu nông nghiệp nên hệ thống thuỷ lợi
đóng vai trò quan trọng. Hệ thống thuỷ lợi đang được UBND xã đặc biệt quan tâm.
HTX có 1 hồ chứa nước, 2 trạm bơm điện, kênh mương dài 4204m.

uế
- Về giao thông: Giao thông là điều kiện cần thiết nhất cho quá trình hội nhập
và phát triển kinh tế. Các tuyến đường liên xã, thôn, xóm, làng... đã ngày càng được

H
nâng cấp và hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, xã đã tiến hành mở thêm đường mới, nhựa

tế
hoá, bê tông hoá, tạo nên mạng lưới giao thông hoàn chỉnh góp phần phục vụ cho
ngành nghề nông thôn phát triển trong việc lưu thông vận chuyển cung ứng vật tư,
h
hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu thụ được thuận tiện. Tuy nhiên hệ thống giao thông
in
hiện tại cần phải được tu bổ và nâng cấp đồng bộ hơn để phục vụ cho nông nghiệp
nông thôn còn phát triển mạnh trong tương lai.
cK

- Về hệ thống điện: Thực hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn của chính phủ
đến thời điểm hiện nay. Hệ thống mạng lưới điện được xây dựng trên toàn bộ địa bàn
họ

xã, khắp các thôn, xóm. Việc quản lý sử dụng lưới điện tương đối tốt, luôn đảm bảo
cung cấp điện cho người dân. HTX đã không ngừng phát triển lưới điện nông thôn
trong địa bàn, đưa lại những tác động tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.
ại

Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu
Đ

của nông dân, nâng cao bộ mặt HTX được thể hiện qua bảng sau:

27
Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010
Chỉ tiêu ĐVT
2009 2010 2011 +/- +/-
1. Kênh mương m 4204 4204 4204 0 0
2. Bơm điện Cái 2 2 2 0 0
3. Máy nổ Cái 1 1 2 0 +1
4. Máy cày Cái 1 1 0 0 -1
5. Máy gặt Cái 1 2 2 +1 0

uế
6. Nhà kho m2 50 50 50 0 0
7. Nhà kho bán vật tư m2 112 112 112 0 0

H
8. Nhà làm việc m2 215 215 215 0 0
9. Nhà bảo vệ rừng m2 70 70 70 0 0

tế
(Nguồn: HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009,2010,2011)
2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ
h
in
Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng của bất kỳ tổ chức nào, đặc biệt
là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
cK

trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì nhân sự là một trong những vấn đề có
tính chất quyết định đến thành công cũng như sự tồn tại của bất cứ tổ chức nào, trong
đó bộ máy quản lý đóng vai trò nòng cốt. Do vậy, việc đào tạo nâng cao năng lực quản
họ

lý cho đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm hàng đầu. Một đội
ngũ cán bộ năng động sẽ nhanh chóng nắm bắt được các chủ trương của cấp trên, phát
ại

huy được nội lực, có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng đảm bảo thành công trong
Đ

việc thực hiện các công việc của HTX.


Nhìn vào bảng 4 số liệu ta thấy: Tổng số cán bộ của HTX năm 2009 và năm
2010 là 13 người, năm 2011 là 14 người. Như vậy, số cán bộ năm 2010 không thay đổi
so với năm 2009, trong đó ban quản trị có 3 người, ban kiểm soát có 1 người, ban kế
toán 2 người, cán bộ chuyên môn 1 người, đội cụm sản xuất 6 người; số cán bộ năm
2011 tăng 1 người tương ứng tăng 7,69% so với năm 2010, tăng 1 người này thuộc ban
kế toán. Có thể thấy rằng cơ cấu số lượng cán bộ được phân theo chức năng, nhiệm vụ
của HTX là khá hợp lý, đảm bảo cho bộ máy được thực hiện và phối hợp nhịp nhàng.

28
Bảng 4: Tình hình lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2009-
2011
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010
Chỉ tiêu ĐVT
2009 2010 2011 +/- % +/- %
1.Tổng số cán bộ Người 13 13 14 0 0 +1 7,69
2.Phân theo chức năng
- Ban quản trị Người 3 3 3 0 0 0 0
- Ban kiểm soát Người 1 1 1 0 0 0 0

uế
- Ban kế toán Người 2 2 3 0 0 1 50
- Cán bộ chuyên môn Người 1 1 1 0 0 0 0

H
- Đội hoặc cụm Người 6 6 6 0 0 0 0
3.Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Người 11
Người 2 2
tế
11 12
2
0
0
0
0
+1
0
9.09
0
h
in
4.Phân theo trình độ
- Đại học Người 1 1 1 0 0 0 0
cK

- Trung cấp Người 1 1 2 0 0 +1 100


- Sơ cấp Người 4 4 4 0 0 0 0
- Chưa qua đào tạo Người 7 7 7 0 0 0 0
họ

(Nguồn: HTX nông nghiệp Hương Hồ 3 năm 2009, 2010, 2011)


Đa phần cán bộ có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo, còn cán bộ có trình độ
ại

đại học và trung cấp quá ít so với yêu cầu. Chỉ có 1 người có trình độ đại học, còn 4
Đ

người có trình độ sơ cấp và 7 người chưa qua đào tạo.


Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tổ chức cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của HTX thì HTX cần phải tạo nhiều điều kiện hơn nữa để cho cán bộ có
thể nâng cao trình độ của mình. Bên cạnh đó, HTX cần khuyến khích nhiều hơn nữa
những sinh viên mới ra trường có cơ hội làm việc ở HTX, dần dần bổ sung vào bộ máy
quản lý của HTX để cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả hơn
*Bộ máy quản lý của HTX gồm:

29
- Ban quản trị: Ban quản trị HTX là bộ máy quản lý HTX do Đại hội xã viên
bầu trực tiếp. Nhiệm kỳ của ban quản trị hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định
nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm. Ban quản trị do đại hội xã
viên bầu ra, gồm 1 chủ nhiệm và 2 phó chủ nhiệm.
Chủ nhiệm được đại hội đại biểu xã viên bầu trực tiếp là người đại diện cho
HTX trước pháp luật, tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành mọi hoạt động của
HTX, tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu xã viên và các quyết định của ban
quản trị, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX,

uế
thanh toán theo mức vốn cho HTX.
Phó chủ nhiệm được ban quản trị bầu ra, thực hiện nhiệm vụ do ban quản trị

H
phân công và giúp chủ nhiệm thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu xã viên.
- Ban kiểm soát: là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo

tế
đúng pháp luật và Điều lệ HTX. Ban kiểm soát do đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số
lượng thành viên ban kiểm soát do điều lệ HTX quy định; HTX có ít xã viên có thể chỉ
h
bầu một kiểm soát viên.
in

- Ban kế toán tài vụ: ban kế toán tài vụ do ban quản trị trực tiếp bầu ra, có
cK

nhiệm vụ giúp ban quản trị trong việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của
HTX. Ban kế toán tài vụ gồm:
Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước ban quản trị, chủ
họ

nhiệm HTX về hoạt động của ban, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về nguyên tắc chế
độ hành chính. Kế toán trưởng được ban quản trị chọn cử và được cơ quan có thẩm
ại

quyền chuẩn y.
Đ

Các thành viên kế toán còn lại trong ban kế toán tài vụ được bố trí theo chuyên
môn nghiệp vụ.
- Các đội, cụm dịch vụ: là đơn vị đảm trách cung cấp dịch vụ của HTX, bao gồm
một số cán bộ, nhân viên có khả năng chuyên môn về một hoặc một số loại hình dịch vụ
nhất định. Các nhân viên trong đội, tổ dịch vụ có thể là thành viên HTX cũng có thể thuê
ngoài.

30
- Các đội, cụm tiếp nhận dịch vụ: là đơn vị cấu thành của HTX, bao gồm một số
hộ xã viên nhất định có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận các dịch vụ và quản lý các hộ
trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ.

ĐẠI HỘI XÃ VIÊN

Ban quản trị Ban kiểm soát

uế
H
Các ban giúp việc

tế
h
Các đội/ cụm dịch vụ Các đội/cụm tiếp nhận dịch vụ
in
cK

Tổ Tổ
dịch vụ dịch vụ Đội Đội Đội
họ

Ghivật tư
chú: BVTV số 1 số 2 số 3
ại

Ghi chú:
Đ

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp:


Quan hệ phối hợp:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của HTX nông nghiệp Hương Hồ
2.1.4. Tình hình vốn hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ
Vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản cho quá trình kinh doanh dịch vụ của HTX,
quyết định đến quy mô cũng như năng lực của các HTX. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn
cũng cho ta thấy được sự hợp lý trong việc sử dụng vốn của HTX.

31
Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 +/- % +/- %
Tổng vốn kinh doanh 4.226,51 4.699,96 5.044,15 +473,45 +11,20 +344,19 +7,32
1.Phân theo đặc điểm vốn
- Vốn lưu động 1.393,59 1.917,58 2.260,58 +523,99 +37,60 +343,00 +17,88
+Khoản phải thu 307,89 326,47 333,31 +18,58 +6,03 +6,84 +2,09

uế
-Vốn cố định 2.832,92 2.782,38 2.783,57 -50,54 -1,78 +1,19 +0,04
2.Phân theo nguồn hinh

H
thành
-Nguồn vốn chủ sở hữu 4.209,60 4.640,32 5.022,51 +430,72 +10,23 +382,19 +8,23
+ Vốn góp xã viên
- Nợ phải trả 16,91 59,64
tế
1.244,07 1.244,07 1.244,07
21,64
0
+42,73
0
+252,69
0
-38,00
0
-63,71
h
in
(Nguồn: HTX nông nghiệp Hương Hồ 3 năm 2009, 2010, 2011)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: tổng vốn kinh doanh của HTX qua 3 năm đều
cK

tăng, năm 2009 có 4.226,51 triệu đồng, năm 2010 có 4.699,96 triệu đồng, năm 2011 có
5.044,15 triệu đồng. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 tăng 473,45 triệu đồng
họ

tương ứng tăng 11,2%; năm 2011 so với năm 2010 tăng 344,19 triệu đồng tương ứng
7,32%. Có sự tăng như vậy là do Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ bản về các công trình,
một phần do vốn tích luỹ HTX và vốn góp liên doanh của một số đơn vị khác.
ại

- Phân theo đặc điểm vốn:


Đ

Vốn lưu động qua 3 năm đều tăng lên, năm 2010 so với năm 2009 tăng 523,99
triệu đồng tương ứng tăng 37,6%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 343 triệu đông tương
ứng 17,88%. Vốn lưu động tăng là do HTX làm ăn có lãi nên trích lập quỹ phát triển sản
xuất và một phần là do hàng tồn kho. Các khoản phải thu như phải thu khách hàng, thu
của các hộ...trong các năm qua cũng đều tăng lên, năm 2010 so với năm 2009 tăng 18,58
triệu đồng tương ứng tăng 16,53%, năm 2011 so với năm 2010 tăng triệu đồng 6,84 tương
ứng tăng 2,09%. Nguyên nhân của việc tăng này là do các hộ xã viên mở rộng quy mô sản

32
xuất nên đã sử dụng các dịch vụ của HTX nhiều hơn, do đó khoản phải thu của HTX tăng
lên.
Vốn cố định của HTX bao gồm: sân phơi, máy móc, nhà kho, trạm bơm...Vốn
cố định năm 2010 so với năm 2009 giảm 50,54 triệu đồng tương ứng giảm 1,78%.
Nguyên nhân của việc giảm này là do quá trình sử dụng bị hao mòn, hư hỏng thiệt hại
nặng... mà phần đầu tư tài chính ít. Tuy nhiên đến năm 2011 do sự đầu tư và hỗ trợ của
Nhà nước trong việc xây dựng cơ bản, vốn cố định đã có phần tăng lên, năm 2011 so
với năm 2010 tăng 1,19 triệu đồng tương ứng 0,04%.

uế
- Phân theo nguồn hình thành:
Phân theo nguồn hình thành thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong

H
tổng vốn kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 so với năm 2009 tăng 430,72
triệu đồng tương ứng tăng10,23%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 382,19 triệu đồng

tế
tương ứng tăng 8,23%. Trong khi đó vốn góp xã viên qua 3 năm đều không đổi là
1244,07 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu tăng là do việc trích quỹ của năm trước và nguồn
h
vốn khác tăng.
in

Nợ phải trả năm 2010 so với năm 2009 tăng 42,73 triệu đồng tương ứng tăng
cK

252,69% là do các chi phí dở dang của HTX tăng lên mà chưa quyết toán. Việc nợ phải
tră tăng lên cao cũng đã gây một áp lực không nhỏ cho HTX trong việc huy động vốn để
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tình hình này đã được cải thiện phần nào trong
họ

năm 2011, nợ phải trả năm 2011 so với năm 2010 giảm 38 triệu đồng tương ứng giảm
63,71%.
ại

2.2. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP
Đ

HƯƠNG HỒ
Ngày nay, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp là một trong những hoạt động phổ
biến và mang lại lợi nhuận cho các HTX nông nghiệp. Các loại hình dịch vụ mà các
HTX cung cấp ngày càng phong phú và chất lượng. Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu về dịch vụ của bà con xã viên để phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Các loại hình dịch vụ nông nghiệp ra đời do các HTX mang lại đã đóng một vai
trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, sản lượng cũng như giúp cho xã viên
giảm bớt được nhiều công đoạn trong sản xuất cũng như công lao động. Nhờ có hoạt

33
động của các HTX, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất lượng các khâu sản xuất
tiếp theo được đảm bảo, làm cho hiệu quả sản xuất của nông hộ được nâng lên.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như
đát đai, vị trí địa lý, địa hình..., sản xuất ngoài trời chịu ảnh hưởng bất thường của thời
tiết, khí hậu, sâu bệnh...Dựa vào những đặc điểm này cũng như nhu cầu hộ xã viên,
HTX nông nghiệp Hương Hồ đã tiến hành kinh doanh một số dịch vụ như: dịch vụ vật
tư nông nghiệp, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ thuỷ lợi...

uế
Để biết được tình hình sử dụng các dịch vụ của HTX trong các năm vừa qua
chúng ta nhìn vào bảng sau:

H
Bảng 6: Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng các dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
qua 3 năm 2009-2011

Loại hình dịch vụ


tế
% số hộ sử dụng dịch vụ
so với hộ xã viên
So sánh %
h
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
in

1.Dịch vụ thuỷ lợi 100 100 100 0 0


cK

2.Dịch vụ bảo vệ thực vật 100 100 100 0 0


3.Dịch vụ làm đất 51 51,2 - +0,2 -
4.Dịch vụ lâm nghiệp 17 17 17 0 0
họ

5.Dịch vụ vật tư nông nghiệp 82 83,15 - +1,15 -


6.Dịch vụ gặt lúa 21 21 21 0 0
ại

7.Dịch vụ tín dụng 19,67 19,67 19,67 0 0


Đ

8. Khai thác nhựa thông - - 11 - -


(Nguồn: HTX NN Hương Hồ 3 năm 2009,2010,2011)

Qua bảng số liệu cho chúng ta một số đánh giá sau:


- Đối với dịch vụ thuỷ lợi: Trong sản xuất nông nghiệp, đây là một khâu quan
trọng nhất. Do đó 100% hộ gia đình xã viên sử dụng dịch vụ này. Nhờ có sự đầu tư

34
cho hệ thống kênh mương cùng với cơ sở vật chất hiện có như trạm bơm, hệ thống
mương thuỷ lợi, giao thông nội đồng nên đáp ứng được nhu cầu cho xã viên, làm năng
suất sản lượng ngày càng tăng lên.
- Đối với dịch vụ bảo vệ thực vật: 100% hộ gia đình xã viên sử dụng dịch vụ
này, vì đây là dịch vụ giúp hộ gia đình xã viên giữ gìn đồng ruộng, bảo vệ cây trồng,
bảo vệ mùa màng tránh trâu, bò, chuột... phá hoại lúa.
- Đối với dịch vụ làm đất: Dựa vào bảng ta thấy năm 2009 có 51% tổng hộ xã
viên, năm 2010 có 51,2%. Như vậy, năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,2%; tỷ lệ thay

uế
đổi qua các năm cũng không đáng kể. Còn lại là số hộ xã viên thuê ngoài hoặc tự làm.
- Đối với dịch vụ lâm nghiệp: Đây là dịch vụ mà HTX thuê các hộ gia đình xã

H
viên tiến hành trồng rừng và khai thác rừng nhằm bảo vệ thiên nhiên, phòng chống lũ
lụt,... và đem lại lợi nhuận cho HTX trong việc khai thác rừng hợp lý. Có 17% hộ gia
đình xã viên tham gia dịch vụ này.
tế
- Đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người nông
h
dân phải thường xuyên bồi dưỡng, chăm sóc, cải tạo đất đai, cung ứng thức ăn đầy đủ
in

cho vật nuôi, cũng như phân bón cho cây trồng, đặc biệt là trong giai đoạn sinh trưởng
cK

và chuẩn bị thu hoạch để cây trồng phát triển tốt cho năng suất cao. Do đó dịch vụ
cung ứng vật tư nông nghiệp là một trong những loại hình dịch vụ rất cần thiết cho hộ
gia đình xã viên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu ta
họ

thấy năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ số hộ sử dụng dịch vụ này tăng 1,15%.
- Đối với dịch vụ gặt lúa: HTX cho hộ gia đình xã viên thuê máy gặt để thu
ại

hoạch lúa nhanh chóng, đảm bảo kịp mùa vụ. 21% hộ gia đình xã viên sử dụng dịch vụ
Đ

này.
- Đối với dịch vụ tín dụng: Đây là dịch vụ cần thiết cho hộ gia đình xã viên vay
vốn sản xuất kinh doanh, phục vụ cho sinh hoạt gia đình,... Theo bảng ta thấy có
19,67% tổng hộ gia đình xã viên vay vốn ở HTX, do nguồn vốn ở HTX vẫn còn hạn
chế. Còn lại 80,33% hộ xã viên không vay vốn ở HTX mà tiến hành vay ngoài như
ngân hàng, tư nhân hoặc không vay.

35
- Đối với dịch vụ khai thác nhựa thông: Năm 2011, HTX bắt đầu tiến hành dịch
vụ khai thác nhựa thông vì nhận thấy đây là dịch vụ tiềm năng lớn và HTX thuê hộ gia
đình xã viên làm. 11% hộ gia đình xã viên tham gia dịch vụ này.
Trong năm vừa qua, HTX NN Hương Hồ đã đã cung cấp nhiều dịch vụ, phần
nào đã đáp ứng nhu cầu của các hộ gia đình xã viên. Để biết tình hình cung ứng các
dịch vụ của HTX so với nhu cầu của hộ xã viên, chúng ta nhìn vào bảng dưới:

Bảng 7: Tỷ lệ % cung ứng so với nhu cầu(%) năm 2011

uế
Cung Tỷ lệ % cung ứng so
Loại hình dịch vụ ĐVT Nhu cầu
ứng với nhu cầu (%)

H
1. Dịch vụ thuỷ lợi ha 166,1 166,1 100
2. Bảo vệ thực vật ha 166,1 166,1 100
3. Dịch vụ gặt lúa
4. Dịch vụ tín dụng
ha
hộ
57,8
243
tế 6,3
167
10,89
68,72
h
in
Nguồn: HTX NN Hương Hồ năm 2011
Đối với dịch vụ thuỷ lợi và dịch vụ bảo vệ thực vật, HTX đã cung ứng 100%
cK

so với nhu cầu của hộ xã viên. Tuy nhiên, đối với dịch vụ gặt lúa do số lượng máy gặt
còn hạn chế nên chỉ cung ứng được 10,89% so với nhu cầu của hộ xã viên. Còn đối
với dịch vụ tín dụng, có 243 hộ có nhu cầu vay vốn, HTX xem xét và dựa vào nguồn
họ

tài chính đã có 167 hộ được vay, chiếm tỷ lệ 68,72% so với nhu cầu.
Nhìn chung, trong những năm qua HTX nông nghiệp Hương Hồ đã không
ại

ngừng phấn đấu để đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX đạt hiệu quả cao, góp
Đ

phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của xã, HTX NN Hương Hồ đã có nhiều đóng góp
tích cực để hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho hộ gia đình
xã viên. Với sự đóng góp của hộ gia đình xã viên HTX luôn tìm cách hoàn thiện, tổ
chức và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình.
- Dịch vụ thuỷ lợi: Với cơ sở vật chất hiện có và được đầu tư như hệ thống kênh
mương thuỷ lợi, hệ thống trạm bơm, giao thông nội đồng. Trong nhũng năm qua, ban
quản trị đã củng cố và chấn chỉnh lại tổ điều tiết nước và vận hành trạm bơm, mặc dù

36
thời tiết diễn biến phức tạp nắng hạn, lũ lụt gây ngập úng, giá nguyên liệu trong năm
tăng nhưng HTX đã điều hành duy trì mức thu dịch vụ ổn định. Bên cạnh đó ban quản
trị đã chủ động chỉ đạo kịp thời công tác tưới tiêu, đáp ứng theo yêu cầu của lịch thời
vụ, bảo quản kênh mương, kè cống, phát dọn cỏ lòng kênh mương...
Tuy nhiên vẫn còn những vướng mắc cần khắc phục như: kênh mương xây
dựng chưa đồng bộ, hoặc xây dựng chưa đầy đủ, ý thức bảo vệ bờ vùng, bờ thửa, lòng
kênh của một số hộ xã viên chưa cao còn đào phá nhất là khi diệt chuột, nắng hạn, việc
chăn thả trâu bò, gây sạt lở hư hỏng nhiều. Kiểm tra chưa kịp thời đội ngũ thuỷ nông,

uế
đôi lúc làm viêc thiếu nghiêm túc, một số thuỷ nông còn lơ là trong công việc dẫn đến
tình trạng thiếu hoặc thừa nước. Đây là vấn đề mà ban quản trị HTX cần quan tâm giải

H
quyết để ngày càng phục vụ tốt hơn. Vào thời vụ một số trạm bơm chưa chấp hành kế
hoạch vận hành của ban quản trị còn tranh thủ đi gặt và làm mương đất dẫn nước, tổ

tế
điều tiết chưa đảm bảo, máy làm đất đợi nước, BQT chưa cương quyết thưởng phạt đối
với người phục vụ để khâu điều tiết nước ngày càng tốt hơn.
h
- Dịch vụ bảo vệ thực vật: Đây là khâu dịch vụ bắt buộc, cũng là khâu hết sức
in

quan trọng đến năng suất sản lượng cây trồng. HTX đã hợp đồng một số cán bộ kỹ
cK

thuật để làm công tác dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh kết hợp với thông báo của chi
cục bảo vệ thực vật. BQT đã tập trung chỉ đạo hướng dẫn các quy trình thâm canh, bố
trí thời vụ thích hợp, dự tính dự báo bằng loa phát thanh, các bảng tin, giấy thông báo
họ

tình hình sâu bệnh kịp thời đến tận thôn trưởng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng, tư vấn
sử dụng thuốc, góp phần hạn chế sâu bệnh xảy ra. Đồng thời BQT hướng dẫn xã viên
ại

phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp tổng hợp IDM để bảo vệ môi trường sinh thái,
Đ

thường xuyên tổ chức công tác diệt chuột, cào cào, châu chấu phá hoại.
- Dịch vụ làm đất, gặt lúa: Để phục vụ cho xã viên, hằng năm HTX tốn chi phí
cho việc sửa chữa tu bổ các loại máy cày, máy gặt để cho chúng luôn hoạt động tốt,
đáp ứng được nhu cầu của xã viên, nhằm nâng cao năng suất hiệu quả cho các hộ gia
đình xã viên.
Tuy nhiên vì số lượng máy cày, máy gặt còn ít nên đôi khi không phục vụ kịp
cho hoạt động mùa vụ cho các hộ xã viên.

37
- Dịch vụ lâm nghiệp: Đây là dịch vụ khá quan trọng trong các khâu dịch vụ của
HTX. Trong những năm qua, HTX hợp đồng thuê lao động trồng rừng và khai thác rừng
hiệu quả, hợp lý. Nhờ đó đã đảm bảo môi trường sinh thái, thời tiết trong lành, hạn chế lũ
lụt, bão quét giúp bà con nông dân thuận lợi hơn với công việc đồng án và sản xuất của
mình.
- Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp: Để phục vụ cho xã viên, tuy trong năm
giá cả có biến động nhưng HTX đã chủ động nguồn hàng để phục vụ giá bán ra ổn
định cho nên xã viên vẫn có vật tư phân bón để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho hộ mà

uế
không lo thiếu phân bón hay không có tiền để mua vật tư phân bón vì HTX đề ra hình
thức bán nợ tạo điều kiện cho hộ sản xuất, sau vụ thu hoạch mới thu tiền. Ngoài việc

H
cung ứng vật tư cho hộ, HTX còn cung cấp cho các đại lý.
Tuy nhiên, trong việc phục vụ cho hộ xã viên vẫn còn một số hạn chế như:

tế
BQT chưa khoán để hưởng theo tỷ lệ hoa hồng cho thủ kho nên cán bộ làm việc với
tinh thần trách nhiệm chưa cao để phục vụ hộ xã viên, thời gian chưa đảm bảo, thủ tục
h
còn rườm rà, phức tạp.
in

- Dịch vụ tín dụng: Nhằm khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ban kiểm
cK

soát kiểm tra các hộ hỗ trợ vốn đã sử dụng đúng mục đích, làm đúng nguyên tắc thủ
tục có thế chấp tài sản theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
HTX đã chỉ đạo tích cực nên đã thu hồi vốn gốc, lãi đúng kỳ hạn.
họ

- Dịch vụ khai thác nhựa thông: Năm 2011, HTX bắt đầu mở rộng thêm dịch vụ
khai thác nhựa thông. Với dịch vụ này, HTX thuê bà con xã viên làm và đạt hiệu quả
ại

cao. Nhờ đó lợi nhuận của HTX tăng lên cũng như tạo việc làm và nguồn thu nhập cho
Đ

bà con xã viên, giúp họ ổn định cuộc sống.


2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ
2.3.1. Chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương
Hồ
Qua bảng số liệu cho ta thấy được chi phí cho từng hoạt động kinh doanh của
HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2009-2011) tăng giảm không ổn định.

38
Đối với dịch vụ thuỷ lợi: Năm 2010 so với năm 2009 chi phí cho dịch vụ này
tăng 48,1 triệu đồng tương ứng tăng 21,86%, năm 2011 so với năm 2010 cho phí cho
loại dịch vụ này tăng 45,63% tương ứng tăng 17,02%. Mức tăng ở các năm này là do
HTX đã đầu tư nhiều vào việc tu bổ, sửa chữa kênh mương và hệ thống thuỷ lợi, giao
thông nội đồng nhằm phục vụ cho xã viên tốt hơn.

Bảng 8: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của
HTX qua 3 năm (2009-2011)

uế
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010

H
Loại hình dịch vụ
2009 2010 2011 +/- % +/- %
1.Dịch vụ thuỷ lợi 220,07 268,17 313,80 +48,10 +21,86 +45,63 +17,02
2.Bảo vệ thưc vật
3.Dịch vụ làm đất
16,44
35,67
24,45
89,44
tế
22,55 +8,01
+53,77
+48,72
+150,74
-1,90 -7,77
h
4.Dịch vụ lâm nghiệp 49,77 207,22 201,46 +157,45 +316,35 -5,76 -2,78
in

5.Vật tư nông nghiệp 119,51 121,77 +2,26 +1,89


cK

6.Dịch vụ gặt lúa 29,34 19,67 11,36 -9,67 +32,96 -8,31 -42,25
7. Dịch vụ tín dụng 38,66 52,70 35,89 +14,04 +36,32 +16,81 +31,89
8. Khai thác nhựa thông 209,36
họ

Tổng 509,46 783,42 794,42 +273,96 +53,77 +11,00 +1,40


(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm 2009-2011)
ại
Đ

Đối với dịch vụ bảo vệ thực vật: Chi phí cho loại dịch vụ này năm 2009 là
16,44 triệu đồng, năm 2010 là 24,45 triệu đồng, như vậy năm 2010 so với năm 2009
tăng 8,01 triệu đồng tương ứng tăng 48,72%. Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là do
năm qua thời tiết diễn biến không thuận lợi đã tạo điều kiện cho các loại sâu bệnh phát
triển mạnh nên tốn chi phí lớn cho dịch vụ bảo vệ thực vật. Còn năm 2011 so với năm
2010 lại giảm 1,9 triệu đồng tương ứng giảm 7,77%, do năm qua thời tiết diễn biến
khá thuận lợi nên sâu bệnh ít phá hoại hơn nên chi phí cho dịch vụ này giảm.

39
Đối với dịch vụ làm đất: Năm 2009 là 35,67 triệu đồng, năm 2010 là 89,44 triệu
đồng. Như vậy chi phí cho loại dịch vụ này năm 2010 so với năm 2009 tăng 53,77
triệu đồng tương ứng tăng 150,74%, do chi phí sửa chữa, tu bổ máy cày tăng và do
tiền công xã viên tăng lên đáng kể. Năm 2011, HTX ngừng cung cấp dịch vụ này.
Đối với dịch vụ lâm nghiệp: Chi phí dịch vụ lâm nghiệp năm 2009 là 49,77
triệu đồng, năm 2010 là 207,22 triệu đồng, năm 2011 là 201,46 triệu đồng. Như vậy
năm 2010 so với năm 2009 tăng 157,45 triệu đồng là do chi phí vật tư và tiền công
thuê xã viên tăng lên, năm 2011 so với năm 2010 giảm 5,76 triệu đồng tương ứng

uế
giảm 2,78% là do chi phí vật tư giảm.
Đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp: Năm 2010 so với năm 2009 chi phí cho

H
dịch vụ này tăng 2,26 triệu đồng, tương ứng 1,89% là do HTX đầu tư vào dịch vụ này
và do giá cả tăng đã làm cho chí phí vật tư tăng lên. Năm 2011, HTX ngừng cung cấp

tế
dịch vụ này, các hộ gia đình xã viên phải tự mua ngoài.
Đối với dịch vụ gặt lúa: Chi phí cho dịch vụ máy gặt qua các năm đều giảm. Năm
h
2009 là 29,34 triệu đồng, năm 2010 là 19,67 triệu đồng, năm 2011 là 11,36 triệu đồng. Năm
in

2010 so với năm 2009 giảm 9,67 triệu đồng tương ứng giảm 32,96%, năm 2011 so với năm
cK

2010 giảm 8,31 triệu đồng tương ứng giảm 42,25% là do chi phí nhiên liệu và tiền công đều
giảm.
Đối với dịch vụ tín dụng: Năm 2009 chi phí là 38,66 triệu đồng trong đó chi phí
họ

tín dụng 28 triệu đồng, chi phí góp vốn liên doanh 10,66 triệu đồng. Năm 2010, năm
2011 chi phí hoạt động tín dụng lần lượt lượt là 52,7 triệu đồng và 35,89 triệu đồng.
ại

Năm 2011 so với năm 2010 tăng 16,81 triệu đồng tương ứng tăng 31,89%. Là do các
Đ

hộ xã viên vay vốn càng nhiều hơn.


Đối với dịch vụ khai thác nhựa thông: Năm 2011 HTX bắt đầu có thêm dịch vụ
nhựa thông. Chi phí cho dịch vụ này là 209,36 triệu đồng.

40
Bảng 9: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX năm 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
CÁC NGÀNH TỔNG

uế
CHỈ TIÊU THUỶ LÂM NHỰA TÍN CÁC
BVTV GẶT LÚA

H
LỢI NGHIỆP THÔNG DỤNG NGÀNH
Tổng chi phí 313,80 22,55 201,46 209,36 11,36 35,89 794,42

tế
1. Vật tư 16,13 16,13
2. Nhiên liệu 26,98 26,98

h
3. Công cụ, dụng cụ 4,28 4,28

in
4. Tiền công xã viên 145,09 10,07 65,59 220,75

cK
5. Tiền công thuê ngoài 165,56 165,56
6. Dịch vụ thuê ngoài 23,13 23,13
7. Tiền điện 8,42 8,42
họ
8. Thuê ngoài sữa chữa TSCĐ 17,90 17,90
9. Khấu hao TSCĐ 24,00 8,00 3,00 7,00 42,00
10. Phân bổ sữa chữa lớn TSCĐ 15,00 15,00
ại

11. Chi phí trực tiếp khác 20,25 2,48 8,61 1,80 4,37 37,51
Đ

12. Phân bổ chi phí quản lý HTX 51,88 10,00 80,00 39,00 35,89 216,77
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của HTX năm 2011

41
Chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX năm 2011 như chi phí
vật tư, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, tiền công, dịch vụ thuê ngoài, tiền điện, thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ, phân bổ sữa chữa lớn TSCĐ, phân bổ chi phí quản
lý HTX, chi phí trực tiếp khác... Tổng chi phí năm 2011 là 794,42 triệu đồng trong đó
tiền công xã viên và chi phí quản lý HTX chiếm phần lớn.Tiền công xã viên là 220,75
triệu đồng chiếm 27,79% so với tổng chi phí. Chi phí quản lý HTX là 216,77 triệu
đồng, chiếm 27,29% so với tổng chi phí.
2.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của các loại hình dịch vụ của HTX nông

uế
nghiệp Hương Hồ

H
Bảng 10: Doanh thu của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
qua 3 năm (2009-2011)

tế Đơn vị tính: triệu đồng


h
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010
Loại hình dịch vụ
in
2009 2010 2011 +/- % +/- %
1.Dịch vụ thuỷ lợi 237,60 291,86 393,17 +54,26 +22,84 +101,31 +34,71
cK

2. Bảo vệ thực vật 20,95 26,03 35,18 +5,08 +24,25 +9,15 +35,15
3.Dịch vụ làm đất 39,81 89,08 +49,27 +123,76
họ

4.Dịch vụ lâm nghiệp 71,87 248,68 270,00 +176,81 +246,01 +21,32 +8,57
5. Vật tư nông nghiệp 123,36 134,14 +10,78 +8,74
ại

6.Dịch vụ gặt lúa 31,38 20,21 14,00 -11,18 -35,62 -6,21 -30,70
Đ

7. Dịch vụ tín dụng 77,37 79,99 99,88 2,63 +3,39 +19,89 +24,86
8.Khai thác nhựa thông 250,02
Tổng 602,34 889,99 1.062,25 +287,65 +47,76 +172,26 +19,36
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm 2009-2011

42
Bảng 11: Lợi nhuận của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
qua 3 năm (2009-2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010
Loại hình dịch vụ
2009 2010 2011 +/- % +/- %
1.Dịch vụ thuỷ lợi 17,53 23,69 79,37 +6,16 +35,14 +55,68 +235,04
2. Bảo vệ thực vật 4,51 1,59 12,63 -2,92 -64,75 +11,04 +694,34
3.Dịch vụ làm đất 4,14 -0,36 -4,50 -108,7

uế
4.Dịch vụ lâm nghiệp 22,10 41,45 68,54 +19,35 +87,56 +27,09 +65,36
5.Vật tư nông nghiệp 3,85 12,37 +8,52 +221,3

H
6.Dịch vụ gặt lúa 2,04 0,54 2,64 -1,50 -73,53 +2,10 +388,89
7. Dịch vụ tín dụng 38,71 27,29 63,99 -11,42 -29,50 +36,70 +134,48
8.Khai thác nhựa thông
Tổng 92,88 106,57
40,66
267,83
tế +13,69 +14,74 +161,26 +151,32
h
in
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm 2009-2011
cK

Trên đây là kết quả và hiệu quả kinh doanh của các loại hình dịch vụ của HTX
nông nghiệp Hương Hồ. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rõ doanh thu, lãi cho
từng loại hình dịch vụ. Tổng doanh thu của qua 3 năm đều tăng: năm 2009 là 602,34
họ

triệu đồng, năm 2010 là 889,99 triệu đồng, năm 2011 là 1.062,25 triệu đồng. Tổng
doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 287,65 triệu đồng, tương ứng tăng 47,76%,
ại

năm 2011 so với năm 2010 tăng 172,26 triệu đồng tương ứng tăng 1,4%. Lợi nhuận
năm 2010 so với năm 2009 tăng 13,69 triệu đồng tương ứng 14,74%, năm 2011 so với
Đ

năm 2010 tăng 161,26 triệu đồng tương ứng tăng 151,32%. HTX trong 3 năm qua đều
kinh doanh có lãi, là do điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, nguồn cung ứng vật tư, phân
bón... ổn định, BQT làm việc hiệu quả, đặc biệt lãi trong năm vừa qua tăng cao là do
HTX có đầu tư thêm dịch vụ nhựa thông. HTX đã đạt được mục tiêu, các loại hình
dịch vụ nhằm hỗ trợ xã viên là chủ yếu, nhằm giúp người nông dân nâng cao năng suất
hiệu quả sản xuất.

43
- Đối với dịch vụ thuỷ lợi: Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 54,26
triệu đồng tương ứng tăng 22,84%. Trong khi đó chi phí tăng 45,63 triệu đồng, như
vậy lãi năm 2010 so với năm 2009 tăng 6,16 triệu đồng tương ứng tăng 235,04%.
Tương tự năm 2011 so với năm 2010 doanh thu tăng 101,31 triệu đồng tương ứng
34,71%, lãi tăng 55,68 triệu đồng tương ứngtăng 235,04%. Lợi nhuận tăng như vậy là
do hệ thống kênh mương, trạm bơm nhờ công tác bảo vệ tốt đã ít bị hư hại do thiên tàn
phá nên giảm được chi phí tu bổ cải tạo, do hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu của HTX luôn
được sự quan tâm đầu tư của nhà nước và sự chủ động, năng động điều hành kịp thời

uế
của ban quản trị HTX nông nghiệp Hương Hồ để luôn đảm bảo tưới tiêu kịp thời cho
hoạt động sản xuất của các hộ gia đình xã viên.

H
- Đối với dịch vụ bảo vệ thực vật: Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng
5,08 triệu đồng tương ứng tăng 24,25%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 9,15 triệu

tế
đồng tương ứng tăng 35,15%. Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 giảm 2,92 triệu
đồng tương ứng giảm 64,75%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 11,04 triệu đồng
h
tương ứnh tăng 694,34%. Tuy lợi nhuận không cao nhưng HTX vẫn chấp nhận để
in

phục vụ bà con nông dân được tốt.


cK

- Đối với dịch vụ làm đất: Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 10,78
triệu đồng tương ứng tăng 8,74%. Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 giảm 1,5 triệu
đồng tương ứng giảm 73,53%. Trong năm 2010 dịch vụ này đã bị lỗ 360 nghìn đồng,
họ

vì chịu nhiều khoản chi phí để khá lớn và các hộ xã viên ít sử dụng dịch vụ này hơn.
Năm 2011 HTX ngừng cung cấp dịch vụ này.
ại

- Đối với dịch vụ lâm nghiệp: Lợi nhuận của dịch vụ lâm nghiệp tăng đáng kể
Đ

qua các năm. Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng 19,35 triệu đồng tương ứng
tăng 87,56%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 27,09 triệu đồng tương ứng tăng
65,36%. Trong những năm vừa qua dịch vụ này vừa mang lại lợi nhuận cho HTX vừa
giúp bà con xã viên không bị ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết thất thường, tăng
thêm nguồn thu nhập...
- Đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp: Doanh thu năm 2010 so với năm 2009
tăng 10,78 triệu đồng tương ứng tăng 8,74%. Lợi nhuận thu được tăng 8,52 triệu đồng
tương ứng tăng 221,3%. HTX cần chủ động hơn nữa trong cung cấp vật tư cho bà con,

44
đặc biệt là chất lượng dịch vụ, nâng cao số xã viên sử dụng dịch vụ này hơn nữa qua
đó làm tăng lợi nhuận. HTX đã cung cấp vật tư nông nghiệp cho xã viên sản xuất với
giá cả phải chăng nhằm hỗ trợ cho sản xuất. Nhìn chung có thể thấy lợi nhuận mang
lại của dịch vụ vật tư nông nghiệp không cao lắm. Đến năm 2011, HTX ngừng cung
cấp dịch vụ này, các hộ gia đình xã viên phải tự đi mua ngoài.
- Đối với dịch vu gặt lúa: Doanh thu trong các năm qua đều giảm, năm 2010 so
với năm 2009 giảm 11,18 triệu đồng tương ứng giảm 35,62%, năm 2011 so với năm
2010 giảm 6,21 triệu đồng tương ứng giảm 30,73 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2010 so

uế
với năm 2009 giảm 1,5 triệu đồng tương ứng giảm 73,53%, năm 2011 so với năm
2010 tăng 2,1 triệu đồng tương ứng tăng 388,89%. Vì đây là loại hình dịch vụ nhằm

H
cung cấp cho xã viên hoạt động sản xuất kinh doanh trên tinh thần hợp tác của bà con
nông dân là chính nên HTX thu những khoản phí này với mức giá trung bình. Do đó
lợi nhuận dịch vụ này không cao lắm.
tế
- Đối với dịch vụ hoạt động tín dụng: Năm 2009, doanh thu đạt 77,37 triệu
h
đồng trong đó hoạt động tín dụng đạt 56,55 triệu đồng, hoạt động góp vốn liên doanh
in

đạt 20,81 triệu đồng. HTX đã liên doanh với các đơn vị như ký hợp đồng mua bán vật
cK

tư sản phẩm. Tuy nhiên từ năm 2010, HTX đã ngừng hoạt động góp vốn liên doanh.
Doanh thu năm 2010 đạt 79,99 triệu đồng, năm 2011 đạt 99,88 triệu đồng; năm 2011
so với năm 2010 tăng 2,63 triệu đông tương ứng tăng 3,39%, lợi nhuận năm 2011 so
họ

với năm 2010 tăng 36,7 triệu đông tương ứng tăng 134,48 triệu đồng. Nhìn chung đối
với dịch vụ này cho ta thấy được HTX đã sử dụng đồng vốn có hiệu quả, HTX đã cho
ại

vay vốn đối với các hộ gia đình xã viên tiến hành sản xuất có theo dõi, kiểm tra để hộ
Đ

sử dụng đúng mục đích vì thế HTX nên chú trọng đến hình thức này.
- Đối với dịch vụ khai thác nhựa thông: Năm 2011 HTX bắt đầu triển khai loại
hình dịch vụ này . Doanh thu đạt được 250,02 triệu đồng, chi phí bỏ ra là 209,36 triệu
đồng như vậy lợi nhuận thu được 40,66 triệu đồng, chiếm 15,18% tổng lãi năm 2011.
Dịch vụ này có tiềm năng đem lại lợi nhuận cao cho HTX nên trong những năm tới
HTX cần phát huy, đầu tư hơn nữa đối với dịch vụ khai thác nhựa thông.

45
2.3.3. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
HTX nông nghiệp Hương Hồ
Hiệu quả kinh tế là thước đo cơ bản nhất đối với mọi tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. HTX nông nghiệp là một tổ chức hoạt động với mục đích giúp đỡ người nông
dân vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất, đáp ứng được thời vụ, tăng thêm sức mạnh để
giải quyết những công việc mà từng hộ gia đình không có khả năng thực hiện, hoặc làm
riêng lẻ sẽ không có hiệu quả như: phòng chống thiên tai, thú dữ, sâu bệnh, đào kênh
mương dẫn nước... Tuy nhiên, với tư cách là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh

uế
doanh dịch vụ, HTX cũng hoạt động không ngoài mục đích là lợi nhuận.
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng HTX nông nghiệp

H
Hương Hồ vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực, quy mô ngày
càng lớn, cơ sở vật chất phát triển, mở rộng nhiều loại hình dịch vụ thiết thực có hiệu
quả, làm ăn có lãi.
tế
Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta thấy rằng doanh thu qua 3 năm (2009-2011) đều
h
tăng thể hiện quy mô của HTX tăng lên, sự tăng lên này chứng tỏ HTX có sự đầu tư, mở
in

rộng các loại hình dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phục vụ cho các
cK

hộ gia đình xã viên sản xuất, nâng cao đời sống vật chất. Doanh thu năm 2009 đạt 602,34
triệu đồng, năm 2010 đạt 889,99 triệu đồng, năm 2011 đạt 1.062,25 triệu đồng. Như vậy
năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng 287,65 triệu đồng tương ứng tăng 47,76%,
họ

năm 2011 so với năm 2010 tăng 172,26 triệu đồng tương ứng tăng 19,36%.
ại
Đ

46
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2009-2011)

uế
H
Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính
2009 2010 2011 +/- % +/- %

tế
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 602,34 889,99 1.062,25 +287,65 +47,76 +172,26 +19,36

h
2. Tổng chi phí Triệu đồng 509,46 783,42 794,42 +273,96 +53,77 +11,00 +1,40

in
3.Lợi nhuận Triệu đồng 92,88 106,57 267,83 +13,69 +14,74 +161,26 +151,32

cK
4.LN/Chi phí Lần 0,1823 0,1361 0,3371 -0,0462 -25,34 +0,2010 +147,69

5.LN/Vốn Lần 0,0219 0,0226 0,0531 +0,0007 +3,19 +0,0305 +134,96


họ
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm 2009-2011
ại
Đ

47
Bên cạnh đó, HTX đã không ngừng nâng cao, mở rộng các hoạt động kinh
doanh dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt
động sản xuất của hộ gia đình xã viên, nên chi phí qua 3 năm đều tăng lên. Năm 2010
so với năm 2009 chi phí tăng 273,96 triệu đồng tương ứng tăng 53,77%, năm 2011 so
với năm 2010 chi phí tăng 11 triệu đồng tương ứng tăng 1,4%.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài chỉ tiêu về kết quả kinh doanh thì
HTX cũng cần chú trọng đến chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh
mặt chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện năng lực của HTX trong điều

uế
kiện giới hạn về nguồn lực. Đây chính là nền tảng vững chắc cho quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của chính HTX.

H
Qua bảng số liệu ta thấy được lợi nhuận của HTX qua 3 năm đều tăng. Lợi
nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng 13,69 triệu đồng tương ứng tăng 14,74%, lợi

tế
nhuận năm 2011 so với năm 2010 tăng 161,26 triệu đồng tương ứng tăng 151,32%.
Đây là điều đáng mừng thể hiện năng lực của HTX, điều này cần được phát huy hơn
h
nữa trong những năm tiếp theo.
in

Các chỉ tiêu LN/Chi phí và LN/Vốn trong 3 năm qua đều có sự biến động. Chỉ
cK

tiêu LN/chi phí năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,0462 lần tương ứng giảm 25,34%.
Như vậyănm 2009 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 0,1823 đông lợi nhuận, năm
2010 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu 0,1361 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu LN/chi phí năm
họ

2011 so với năm 2010 tăng 0,201 lần tương ứng tăng 147,69%, năm 2011 cứ 1 đông
chi phí bỏ ra thu được 0,03371 đồng lợi nhuận.
ại

Chỉ tiêu LN/vốn năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,0007 lần tương ứng tăng
Đ

3,19%, năm 2009 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thu được 0,0219 đồng lợi nhuận, năm 2010 cứ 1
đồng vốn bỏ ra thu được 0,0226 đông lợi nhuận. Chỉ tiêu LN/vốn năm 2011 so với
năm 2010 tăng 0,0305 lần tương ứng tăng 134,96%, đến năm 2011 thì cứ 1 đồng vốn
bỏ ra thu 0,0531 đồng lợi nhuận.
Trong 3 năm qua hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX còn thấp,
HTX sử dụng đồng vốn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả.

48
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA XÃ VIÊN VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA HTX
NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ
2.4.1. Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
HTX kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất cho hộ gia đình xã viên,
vì vậy HTX phải cố gắng phục vụ tốt nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ cho hộ xã viên và cho chính HTX. Nhờ có nhiều loại hình dịch vụ nông
nghiệp của HTX mà nhiều công đoạn thủ công trong sản xuất nông nghiệp được giảm bớt,
năng suất tăng hơn nhiều lần so với việc không sử dụng dịch vụ. Trong hoạt động kinh

uế
doanh nói chung cũng như hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng, chất lượng dịch vụ là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Nó quyết định đến doanh thu cũng như hiệu

H
quả hoạt động lâu dài của HTX. Xác định được vấn đề đó, HTX NN Hương Hồ đã nỗ lực
phấn đấu không ngừng trong việc đáp ứng tốt nhất những dịch vụ mà xã viên cần nhằm

tế
nâng cao năng suất cũng như hiệu quả hoạt động của HTX.
Vì vậy, để xem xét rõ hơn về chất lượng dịch vụ của HTX đã đáp ứng yêu cầu
h
cho hộ xã viên chưa, tôi đã tiến hành điều tra 50 hộ thuộc HTX. Qua sự đánh giá
in

khách quan của xã viên, ta có thể thấy được chất lượng các dịch vụ của HTX.
cK

Tiêu chí để đánh giá chất lượng các loại hình dịch vụ của HTX được phân làm
3 tiêu chí: tốt, trung bình và kém.
-Dịch vụ thuỷ lợi
họ

+Tốt: Đảm bảo cung cấp nước kịp thời, đúng thời vụ, ổn định cho mùa gieo sạ
cũng như khi thu hoạch, lúa đang làm đồng, luôn luôn giữ được nước chân ruộng khi
ại

lúa vào thời kỳ sinh trưởng, không để xảy ra thiếu nước phục vụ cho lúa sinh trưởng
Đ

và phát triển tốt, dễ dàng thoát nước khi gần đến mùa thu hoạch.
+Trung bình: Đôi khi thiếu nước làm ảnh hưởng việc sản xuất, chưa tưới nước
kịp thời làm ảnh hưởng cho việc gieo sạ hay không cung cấp đúng lịch thời vụ.
+Kém: Thiếu nước trầm trọng, hoặc không có nước hoặc ngập úng gây khó
khăn cho việc sản xuất của bà con.
- Dịch vụ bảo vệ thực vật
+ Tốt: Dự báo về tình hình sâu bệnh kịp thời, chính xác, có biện pháp diệt
chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại.

49
+ Trung bình: Dự báo chậm, gây ảnh hưởng đến sản xuất, vẫn còn chuột phá hoại
+ Kém: Dự báo không kịp thời, không chính xác ảnh hưởng đến năng suất
- Dịch vụ làm đất
+ Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch thời vụ, cày sâu, cày đều, cày đúng
+ Trung bình: Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, cày chưa đều
+ Kém: Chậm so với lịch thời vụ, cày qua loa chưa đạt yêu cầu
- Dịch vụ lâm nghiệp
+ Tốt: Đảm bảo khai thác và trồng rừng hợp lý, mang lại lợi nhuận cao.

uế
+ Trung bình: Khai thác và trồng rừng chưa đạt yêu cầu, lợi nhuận thấp
+ Kém: Khai thác và trồng rừng còn bất cập, không đảm bảo

H
- Dịch vụ vật tư nông nghiệp
+ Tốt: Cung cấp nhanh chóng, đúng thời vụ, đảm bảo kịp thời và chất lượng tốt

tế
+ Trung bình: Cung cấp còn chậm, chất lượng chưa đạt yêu cầu
+ Kém: Cung cấp không kịp thời vụ, chất lượng không đảm bảo
h
-Dịch vụ gặt lúa
in

+ Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch, chất luợng máy gặt tốt.
cK

+ Trung bình: Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, chất lượng máy gặt chưa
đạt yêu cầu
+ Kém: Chậm so với lịch thời vụ , chất lượng không đảm bảo
họ

-Dịch vụ tín dụng


+Tốt: Cho bà con vay vốn lãi suất ưu đãi, thủ tục không rườm rà, để xã viên
ại

tiến hành sản xuất kịp thời


Đ

+Trung bình: Xã viên tiến hành vay vốn hơi khó khăn, thủ tục còn rườm rà
+Kém: Xã viên vay vốn rất khó khăn
-Dịch vụ khai thác nhựa thông
+ Tốt: Khai thác hợp lý, tạo điều kiện để cho xã viên làm thuê
+ Trung bình: Khai thác chưa đạt yêu cầu, chưa tạo điều kiện tốt cho xã viên làm thuê
+ Kém: Khai thác chưa đạt yêu cầu, gây khó khăn cho xã viên khi làm thuê

50
Bảng 13: Đánh giá của xã viên về chất lượng dich vụ của HTX nông nghiệp
Hương Hồ
Tỷ lệ %
Loại hình dịch vụ
Tốt Trung bình Kém
1.Dịch vụ thuỷ lợi 96 4 0
2.Dịch vụ bảo vệ thực vật 78 16 6
3.Dịch vụ làm đất 28 68 4
4.Dịch vụ lâm nghiệp 56 44 0

uế
5.Dịch vụ vật tư nông nghiệp 80 20 0
6.Dịch vụ gặt lúa 56 44 0

H
7.Dịch vụ tín dụng 38 48 14
8. Dịch vụ khai thác nhựa thông 64 36 0

tế
Nguồn: Số liệu điều tra hộ xã viên năm 2011
Nhìn vào bảng đánh giá của xã viên về chất lượng của các loại dịch vụ, ta có
h
in
những nhận xét sau:
*Dịch vụ thuỷ lợi: Có 96% xã viên đánh giá tốt dịch vụ này của HTX, chỉ có
cK

4% xã viên đánh giá trung bình. Xác định thuỷ lợi là một trong những yếu tố đặc biệt
quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua HTX không
ngừng đầu tư, nâng cấp và kiên cố hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn HTX, do đó hệ thống
họ

thuỷ lợi luôn đáp ứng tốt nhất cho việc sản xuất của xã viên, không làm ảnh hưởng đến
năng suất gieo trồng.
ại

*Dịch vụ bảo vệ thực vật:


Đ

Có 78% xã viên đánh giá chất lượng tốt, vì HTX có hợp đồng một số cán bộ kỹ
thuật công tác dự báo tình hình sâu bệnh, HTX đã luôn chủ động và kịp thời trong việc
thông báo đến cho bà con về tình hình sâu bệnh và có những biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Còn lại 16% xã viên đánh giá trung bình, 6% xã viên đánh giá kém do vẫn còn tình
trạng sâu bệnh hại lúa, chuột phá hoại mùa màng.
*Dịch vụ làm đất:

51
Có 28% xã viên đánh giá tốt, 68% xã viên đánh giá trung bình do máy cày của
HTX ít nên cung cấp cho xã viên còn chậm. Còn 4% xã viên đánh giá kém do cày
không kịp thời vụ.
*Dịch vụ lâm nghiệp:
Dịch vụ này có 56% xã viên đánh giá chất lượng tốt, 44% xã viên đánh giá trung bình.
*Dịch vụ vật tư nông nghiệp:
Có 80% xã viên đánh giá tốt dịch vụ này của HTX, còn 20% xã viên đánh giá
trung bình, không có xã viên nào đánh giá kém. Điều đó cho thấy bên cạnh những mặt

uế
tốt như: chất lượng tốt, cho xã viên ứng trước đến vụ thu hoạch mới thu tiền thì vẫn
còn một số rất ít bà con xã viên chưa hài lòng lắm về chất lượng dịch vụ như: thời gian

H
chưa đảm bảo, cung cấp còn chậm, thủ tục còn rườm rà, chưa giao hàng đến tận nhà...
*Dịch vụ gặt lúa: Có 56% xã viên đánh giá tốt, 44% xã viên đánh giá trung bình

tế
do số lượng máy gặt còn ít nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của các hộ gia đình xã
viên một cách tốt nhất, cung cấp cho một số hộ còn chậm.
h
*Dịch vụ tín dụng: Đây là loại hình dịch vụ mà hiện nay HTX vẫn còn gặp
in

nhiều khó khăn trong việc giúp đỡ hộ xã viên vay vốn sản xuất. 38% xã viên đánh giá
cK

tốt, 48% đánh giá trung bình, 14% đánh giá kém đối với dịch vụ hoạt động tài chính.
*Dịch vụ khai thác nhựa thông: Dịch vụ này có 64% xã viên đánh giá tốt, 36%
đánh giá trung bình.
họ

2.4.2. Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
Giá cả có tác động đến tình hình sản xuất của hộ, nếu như giá cả dịch vụ cao
ại

đến mùa xã viên thu hoạch sẽ thanh toán các khoản chi phí cho HTX sẽ rất khó khăn
Đ

cũng như việc thanh toán các khoản phí khác, làm cho khoản thu của xã viên ngày
càng giảm xuống không đủ trang trải cho cuộc sống gia đình. Vì vậy, HTX kinh doanh
các loại hình dịch vụ này cố gắng ổn định mức giá, phù hợp với xã viên, làm sao phục
vụ cho hộ xã viên một cách tốt nhất để đạt năng suất cao, nâng cao mức thu, nâng cao
cuộc sống gia đình. Sau đây là một số đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX
để chúng ta biết được HTX kinh doanh các dịch vụ này như thế nào.
Tiêu chí đánh giá giá cả của các dịch vụ được phân làm 3 cấp độ: cao, trung
bình và thấp:

52
- Cao: Khi giá cả dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, làm đất, máy gặt cao hơn so
với các HTX khác, dịch vụ cung ứng vật tư cao hơn tư nhân.
- Trung bình: Khi giá cả dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, làm đất, máy gặt
bằng hơn so với các HTX khác, dịch vụ cung ứng vật tư bằng tư nhân.
- Thấp: Khi giá cả dịch vụ thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, làm đất, máy gặt thấp hơn
so với các HTX khác, dịch vụ cung ứng vật tư thấp hơn tư nhân.
Bảng 14: Đánh giá của xã viên về giá cả dich vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ
Tỷ lệ %
Loại hình dịch vụ

uế
Cao Trung bình Thấp
1.Dịch vụ thuỷ lợi 4 86 10

H
2.Dịch vụ bảo vệ thực vật 12 82 6
3.Dịch vụ làm đất 0 48 52
4.Dịch vụ vật tư nông nghiệp
5.Dịch vụ gặt lúa
tế 0 56 44
h
16 64 20
6.Dịch vụ tín dụng
in
0 42 58
Nguồn: Số liệu điều tra hộ xã viên năm 2011
cK

Nhìn vào bảng đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX Hương Hồ ta có
một số nhận xét sau:
họ

Hầu hết các xã viên đánh giá trung bình các loại dịch vụ mà HTX cung cấp như dịch
vụ thuỷ lợi chiếm 86%, dịch vụ bảo vệ thực vật chiếm 82%, dịch vụ máy gặt chiếm 64%.
Đối với dịch vụ làm đất 48% xã viên đánh giá trung bình, 52% đánh giá thấp vì
ại

HTX hỗ trợ cho các hộ sản xuất nên lấy giá thấp hơn.
Đ

Đối với dịch vụ vật tư nông nghiệp không có xã viên nào đánh giá cao, 56%
xã viên đánh giá trung bình, có 44% xã viên đánh giá thấp là do HTX đã đến tận các
cơ sở sản xuất, đại lý lớn để giao dịch nhằm mua vật tư với giá thấp, tránh qua các
khâu trung gian.
Đối với dịch vụ gặt lúa: Có 16% xã viên đánh giá cao, 64% xã viên đánh giá
trung bình, 20% xã viên đánh giá thấp.

53
Đối với dịch vụ tín dụng: 42% đánh giá trung bình, 58% đánh giá thấp vì
dịch vụ này nhằm hỗ trợ cho xã viên vay vốn tiến hành chăn nuôi, sản xuất nên lấy
mức lãi suất thấp.
2.4.3. Đánh giá của xã viên về vai trò HTX NN Hương Hồ đối với kinh tế nông hộ
Nhờ có sự chỉ đạo, điều hành của HTX nông nghiệp Hương Hồ nên kế hoạch
sản xuất của các nông hộ diễn ra thống nhất và đúng thời vụ. Về cơ bản nông hộ được
cung ứng kịp thời các dịch vụ quan trọng cho sản xuất. Đó là việc tưới tiêu bảo đảm đủ
nước cho cây trồng, cung ứng giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao và ổn định,

uế
cung cấp thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng... Đặc biệt, đối với những nông hộ khi
gặp hoàn cảnh khó khăn không có tiền mua giống, thuốc bảo cệ thực vật... để tiến hành

H
sản xuất, HTX sẽ cho nợ sang vụ sau. Nếu quá hạn xã viên chỉ phải trả thêm lãi suất
vừa phải. Vấn đề này thể hiện sự ưu việt dịch vụ của HTX so với dịch vụ của tư nhân

tế
vì dịch vụ tư nhân luôn lấy lợi nhuận làm tiêu chí hàng đầu. Điều này có ý nghĩa to lớn
đối với những nông hộ gặp hoàn cảnh khó khăn, thể hiện vai trò quan trọng của HTX
h
NN đối với hoạt động sản xuất và đời sống của các nông hộ.
in

Sự phát triển của HTX NN Hương Hồ đã góp phần quan trọng vào việc nâng
cK

cao kiến thức về khoa học kỹ thuật cho các nông hộ trên địa bàn. Hằng năm nhiều lớp
khuyến nông được mở để các hộ nông dân trên địa bàn tham gia. Điều đó đã giúp cho
các hộ nông dân tiếp cận được với các phương pháp, kỹ thuật sản xuất tiên tiến hiện
họ

đại nên đã góp phần làm tăng năng suất và sản lượng nông nghiệp hàng năm, nâng
cao hiệu quả sản xuất cho các hộ.
ại

Hằng năm, HTX NN Hương Hồ chú trọng phổ biến các giống cây trồng, vật
Đ

nuôi mới có chất lượng cao vào sản xuất kinh doanh như các giống lúa, ngô...
Để làm rõ hơn hiệu quả của HTX NN Hương Hồ đối với các xã viên, tiến hành
điều tra sự đánh giá của các xã viên về vai trò, hiệu quả của HTX mang lại cho hoạt động
sản xuất của các hộ gia đình xã viên trên địa bàn. Kết quả đánh giá ý kiến như sau:

54
Bảng 15: Đánh giá của xã viên về vai trò của HTX
Tỷ lệ %
Chỉ tiêu Không
Quan trọng Trung bình
quan trọng
Vai trò của HTX đối với hoạt động sản
64% 22% 14%
xuất của hộ xã viên
Nguồn: Số liệu điều tra hộ xã viên năm 2011
Qua điều tra khảo sát ý kiến đánh giá của 50 hộ xã viên về vai trò của HTX NN

uế
Hương Hồ mang lại đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ xã viên trên địa bàn
cho kết quả như sau: 32 người đánh giá quan trọng chiếm tỷ lệ 64%, 11 người đánh giá

H
mức trung bình chiếm tỷ lệ 22%, số người cho rằng vai trò của HTX không quan trọng
chỉ có 7 người chiếm tỷ lệ 14%. Như vậy, đa phần xã viên cho rằng HTX có vai trò

tế
quan trọng. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả mang lại cho hoạt động sản xuất của hộ xã
viên, HTX NN Hương Hồ cần phải cải tiến công tác quản lý và hoàn thiện hơn nữa
h
in
chất lượng của các loại hình dịch vụ.
cK
họ
ại
Đ

55
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ

3.1. ĐỊNH HƯỚNG


Việc củng cố và phát triển các hoạt động dịch vụ kinh doanh của HTX vừa phải
dựa trên yêu cầu của nông hộ, vừa phải dựa trên đường lối chủ trương của Đảng và

uế
nhà nước. Quá trình củng cố và phát triển cần phải linh hoạt và nhạy bén theo xu thế
phát triển kinh tế thị trường lấy hiêu quả làm mục tiêu, củng cố các hoạt động đáp ứng

H
nhu cầu của xã viên, phát triển dịch vụ cần chú ý đến tính cạnh tranh để mang lại lợi
nhuận cho HTX và cho từng xã viên.

tế
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quán triệt chủ trương đương lối
của Đảng và pháp luật của nhà nước, thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND-
h
UBND xã Hương Hồ và phương hướng nhiệm vụ đại hội đại biểu HTX nông nghiệp
in
Hương Hồ đề ra. Cán bộ bà con nông dân nỗ lực xây dựng nông thôn mới, cùng Đảng
cK

bộ và nhân dân huyện xây dựng thị xã Hương Trà thành vùng trọng điểm phát triển
mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Là HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ cần phải coi sự phát triển
họ

kinh tế nông hộ trong cơ chế thị trường là mục tiêu và đối tượng hoạt động kinh doanh
của mình, kinh tế HTX giúp cho kinh tế nông hộ phát huy sức mạnh để cạnh tranh có
ại

hiệu quả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng của xã viên, hoạt động kinh
doanh tốt là chỗ dựa vững chắc để phát triển nông thôn, tăng cường liên minh công
Đ

nông, xây dựng mối quan hệ sản xuất mới.


HTX tổ chức sản xuất kinh doanh trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản là:
HTX luôn được sự quan tâm của huyện uỷ, chính quyền các cấp, có nghị quyết xây
dựng xã anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Có cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn
vốn, vị trí địa lý giao thông thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho ban quản trị hoạt động sản
xuất và kinh doanh, xã viên HTX phát huy quyền làm chủ tập thể trong quá trình tổ
chức thực hiện. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp có những khó khăn thách thức

56
do tác động của thị trường, giá cả của các loại nông sản, chăn nuôi giảm, giá cả vật tư
nông nghiệp, hàng hoa tăng bất thường, ngoài ra còn do ảnh hưởng không nhỏ của thời
tiết, sâu bệnh...đã làm ảnh hưởng cho quảtình sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất sản
lượng cây trồng. Xã viên chưa mạnh dạn trong công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi với quy mô lớn, năng lực của cán bộ HTX có nhũng hạn chế nhất định nên
khó khăn trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy cần phải có định
hướng và giải pháp cho việc phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX:

uế
- Phát triển kinh tế HTX phải đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ tập
trung vào nhu cầu của hộ xã viên là chủ yếu, đồng thời phải gắn liền với phát triển và

H
xây dựng nông thôn.
- Phát triển HTX phải tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi căn cứ

tế
vào tình hình thực tế cũng như nhu cầu xã hội một cách phù hợp. Để tạo ra nhiều của
cải vật chất, nhiều lợi nhuận cho hộ nông dân.
h
- Phát triển các dự án, các chương trình khuyến nông, khuyến nuôi cần phải có sự
in

tham gia của xã viên để các mô hình này được bà con nông dân đón nhận một cách hiểu
cK

biết sẽ thực hiện tốt hơn và dễ dàng nhân rộng hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn.
- Phát triển kinh tế hợp tác gắn liền với mục tiêu CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là nước ta đã gia nhập WTO. Vì gia nhập
họ

WTO đòi hỏi sản phẩm làm ra phải có chất lượng không quá dư lượng các chất hoá
học, phải đảm bảo an toàn mà nông dân nước ta chỉ chú yếu vào nâng cao năng suất
ại

mà chưa chú ý đến tiêu chuẩn chất lượng đề ra.


Đ

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mô hình HTX kiểu mới và điển
ình tiên tiến theo Luật HTX 1997 và Luật HTX sửa đổi 2003 cho bà con nông dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý HTX có trình độ, có tâm huyết, lực lượng
lao động trong HTX có tay nghề, có kỹ thuật được xã viên tín nhiệm và ủng hộ đồng
thời phải có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng HTX ngày càng phát triển, bà con nông
dân sản xuất tốt hơn.
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, Đảng bộ trong quản lý, chỉ đạo, cần
hỗ trợ cho kinh tế tập thể, kinh tế hộ phát triển. Tạo môi trường thuận lợi có chính sách

57
phù hợp giúp cho kinh tế HTX phát triển và cạnh tran bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác.
3.2. GIẢI PHÁP
Để phát huy được những hiệu quả đạt được, khắc phục những tồn tai yếu kém
nâng cao hiệu quả kinh tế, tôi xin đề suất một số giải pháp sau:
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ
Chất lượng dịch vụ hết sức quan trọng đối với tất cả các HTX không riêng gì
HTX nông nghiệp Hương Hồ. Trong thời buổi hiện nay, có nhiều tổ chức kinh tế khác

uế
nhau và chất lượng dịch vụ của họ cũng khá tốt. Do đó, nếu các HTX không nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình sẽ khó thu hút được nhiều xã viên tham gia, không được

H
xã viên tín nhiệm tin cậy sử dụng dịch vụ. Chính vì vậy ngoài việc cung ứng cho xã
viên, HTX cần phải chú trọng đến chất lượng dịch vụ, chú trọng đến việc tổ chức các

tế
hoạt động các dịch vụ một cách phù hợp đáp ứng nhu cầu của hộ xã viên. Khi cung
cấp dich vụ cho người nông dân phải hướng dẫn kỹ thuật và thường xuyên theo dõi kết
h
quả sản xuất của họ. Dịch vụ cung cấp phải nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi và hiệu
in

quả, tránh thủ tục rườm rà gây khó khăn cho hộ xã viên.
cK

+ Dịch vụ thuỷ lợi:


HTX cần phải đảm bảo tu sửa máy bơm nước để vận hành hoạt động tốt, phục
vụ tưới tiêu kịp thời, triển khai nạo vét kênh mương, tu sửa ô đập, cầu cống phục vụ
họ

cho sản xuất nông nghiệp kịp thời đáp ứng yêu cầu cho hộ xã viên, dễ dàng tưới khi
gặp hạn và tiêu khi ngập úng để chất lượng dịch vụ tốt hơn gây niềm tin đối với xã
ại

viên. Bên cạnh đó, HTX cần làm tốt ký kết hợp đồng tưới tiêu và thanh toán thuỷ lợi
Đ

phí đối với từng hộ xã viên.


+ Dịch vụ bảo vệ thực vật:
Phải thường xuyên bám sát ruộng đồng để kịp thời thông báo cho xã viên tình
hình sâu bệnh, từ đó có kế hoạch phòng trừ hữu hiệu; làm tốt công tác dự tính dự báo
tình hình sâu bệnh hại lúa qua loa truyền thanh của xã một cách chính xác, kịp thời để
bà con tin cậy sản xuất tốt, nâng cao năng suất, qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của HTX.

58
Hướng dẫn cho xã viên phun đúng lúc, đúng thuốc, đúng sâu bệnh đúng liều
lượng kết hợp với thông báo của chi cục bảo vệ thực vật. Hướng dẫn cho bà con xã
viên phòng trừ theo phương pháp tổng hợp, tránh ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Dịch vụ làm đất, gặt lúa:
HTX cần đầu tư sửa chữa, tu bổ các máy móc vào cuối mỗi vụ để nâng cao chất
lượng hoạt động của các máy này và đưa vào sử dụng trong vụ tiếp theo. Phải đảm bảo
cho xã viên gieo cấy kịp thời, phải đảm bảo chất lượng.
Phải có kế hoạch cho thuê máy cày, máy gặt hợp lý để đảm bảo kịp thời công

uế
việc cho mỗi hộ gia đình xã viên.
- Dịch vụ lâm nghiệp, khai thác nhựa thông:

H
HTX cần phải xây dựng kế hoạch làm việc, khai thác chế biến một cách hợp lý
trong năm. Theo dõi chặt chẽ các lao động trong quá trình làm việc, đồng thời có chế

tế
độ khen thưởng hợp lý để nâng cao tinh thần làm việc của họ, qua đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho HTX.
h
-Dịch vụ vật tư nông nghiệp:
in

HTX phải chủ động nhập nguồn hàng có chất lượng cao, giá cả phải phù hợp để
cK

phục vụ cho xã viên một cách tốt nhất tránh tư thương ép giá, phục vụ nhanh chóng
kịp thời, nâng cao sự năng động của dịch vụ này như giao đến tận nhà.
- Dịch vụ tín dụng:
họ

Để sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hỗ trợ cho xã viên phát triển sản xuất,
những đối tượng hỗ trợ vốn phải có thế chấp tài sản, tăng cường công tác kiểm tra hộ
ại

sử dụng vốn của HTX, tránh tình trạng sử dụng vốn không có hiệu quả, không đúng
Đ

mục đích, tập trung thu hồi vốn những hộ đến kỳ hạn và có những biện pháp thích hợp
đối với những hộ thanh toán chưa đúng kì hạn.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ
HTX cần phải mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh của mình. HTX nên liên doanh với các công ty trong và ngoài nước để ứng
trước vật tư cho nông dân sản xuất (phân bón, giống, thuốc...) sau đó nhận làm trung
gian thu mua sản phẩm cho các công ty.

59
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu: lũ lụt,
hạn hán... HTX phải có chính sách dự trữ vật tư phân bón, giống... đáp ứng cho hộ gia
đình xã viên kịp thời cho mùa vụ và trái mùa khi thiên tai, như thế sẽ nâng cao được
lợi nhuận cho HTX.
3.2.3. Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường
Để tìm kiếm thị trường, HTX nên cử cán bộ đến các địa phương liên hệ và đặt
hợp đồng cung ứng sản phẩm. Công tác dự báo dự tính là hết sức quan trọng nhưng hiện
nay HTX còn rất yếu về vấn đề này, dự báo chính xác sẽ là cơ sở để các HTX quyết

uế
định sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm. Trong thời buổi hiện nay, thông tin rất nhiều
nhưng để có được thông tin chính xác đòi hỏi cán bộ HTX phải có kiến thức và kinh

H
nghiệm. Cần mở các lớp đào tạo về thị trường cho cán bộ HTX, HTX cũng cần phải liên
kết và hợp tác với các HTX khác nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Giải pháp cải thiện công tác quản lý
tế
Việc lập kế hoạch phát triển nông nghiệp của HTX chỉ được lập theo hàng năm
h
còn chung chung chưa cụ thể cho từng ngành, từng loại cây trồng, vật nuôi. Một số
in

việc thực hiện còn chậm, thiếu đôn đốc, công tác kiểm tra giám sát không thường
cK

xuyên, HTX chưa chủ động lập kế hoạch định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
gắn với việc khoán chi phí, quỹ lương cho các ngành trong HTX. Vì thế HTX cần phải
có kế hoạch một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt một cách nghiêm minh, khuyến
họ

khích cán bộ hoàn thành tốt công việc của mình.


Năng lực tài chính còn hạn chế, HTX cần mạnh dạn phát triển, liên doanh liên
ại

kết, tìm nguồn đầu tư.


Đ

Để HTX hoạt động có hiệu quả với cơ chế thị trường, ban quản trị từng bước bố
trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ có trình độ làm việc, hàng tháng tổ chức sinh hoạt để
đánh giá tình hình đề ra kế hoach hoạt động. Hằng năm HTX cần có kế hoạch đào tạo
để tạo điều kiện cho cán bộ được đi học nhằm nâng cao năng lực quản lý và trình độ
chuyên môn cho cán bộ cơ sở. Đặc biệt là quan tâm đến việc đào tạo cán bộ chủ chốt
của HTX như chủ nhiệm HTX, kế toán...

60
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. KẾT LUẬN


Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế” có thể rút ra một số kết luận sau:
Kinh tế HTX không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi nhuận, mà là khu
vực có vai trò, vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm, tạo môi trường thuận lợi cho

uế
kinh tế hộ phát triển, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo sự ổn định
xã hội và làm nền tảng cho tăng trưởng và sự phát triển kinh tế cho xã, huyện và cho

H
cả nước.
Nhìn chung HTX nông nghiệp Hương Hồ đã có những bước phát triển quan

tế
trọng, xứng đáng là chỗ dựa vững chắc cho kinh tế hộ, đặc biệt là hộ nông dân phát
h
triển theo mô hình HTX kiểu mới.
in
Trong thời gian qua, HTX cũng đã chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng
của các loại hình dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã viên. Tạo sự tin
cK

cậy, tín nhiệm của xã viên và của các tổ chức khác ngày càng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình. Công tác tác tư vấn, giúp đỡ và bồi đưỡng đào tạo cán bộ
họ

HTX đã được các cơ quan chức năng,các cấp chính quyền chú trọng thực hiện và thu
được nhiều kết quả nhất định.
Qua tìm hiểu điều tra, đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX
ại

cung cấp cho hộ, đa số bà con đều hài lòng, tín nhiệm. Điều đó có thể cho ta thấy được
Đ

HTX đã phần nào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những vấn đề đạt được thì HTX vẫn còn gặp phải một số
vấn đề khó khăn như: Hoạt động dịch vụ của HTX còn khó khăn, vướng mắc về vốn,
về chất lượng cán bộ, về tổ chức hoạt động, một số xã viên còn nợ nần đối với HTX.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX còn chưa cao, chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển kinh tế trong thời gian qua. HTX chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, chưa có sức hấp dẫn lôi cuốn xã viên và người lao động gắn bó tích cực.

61
3.2. KIẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước thông qua hình thức
liên kết, tạo điều kiện thuận lợi để các HTX nông nghiệp cũng như HTX NN Hương
Hồ làm dịch vụ sản xuất, đại lý thu mua nông sản phẩm cho nông dân.
- Nhà nước cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, có chính sách hỗ trợ đầu vào
và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, hiện nay giá đầu vào như vật tư, giống tăng nhanh
trong khi đó giá lúa tăng không đáng kể gây nhiều khó khăn cho người nông dân.

uế
- Các văn bản pháp luật cũng cần thống nhất từ trung ương đến địa phương,
tránh chồng chéo văn bản.

H
- Cần hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ HTX và nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho các xã viên.

tế
- Các tổ chức, cơ quan nhà nước cần phải quan tâm về thị trường đầu tư cho
mặt hàng nông sản, tổ chức nhũng vùng sản xuất chuyên môn hoá.
h
- Nhà nước cần có chính sách nhằm hỗ trợ giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất
in

như: miễn giảm thuế nông nghiệp lâu dài, chính sách cho vay vốn ưu đãi, trợ giá cho
cK

việc tiêu thụ nông sản phẩm, giúp đỡ HTX tiếp cận các dự án đầu tư, đổi mới thiết bị
công nghệ, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh đủ sức hội
nhập với nền kinh tế hiện nay.
họ

3.2.2. Đối với thị xã


- Nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước, của tỉnh để triển
ại

khai các chương trình hoạt động, có kế hoạch cụ thể để giúp cán bộ, nhân dân nhận
Đ

thức đầy đủ vai trò kinh tế hợp tác và HTX trong nền kinh tế thị trường.
- Có những chính sách hỗ trợ hơn nữa đối với các HTX, đặc biệt là các HTX
khó khăn về vốn và phương hướng sản xuất kinh doanh.
- Mở lớp tập huấn về kinh tế hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ HTX
nâng cao trình độ quản lý kinh tế, chỉ đạo kỹ thuật.
- Giúp đỡ cán bộ HTX đi học tập các mô hình kinh tế có hiệu quả về làm thử
nghiệm, nếu tốt thì tiến hành nhân rộng.

62
- Cần quan tâm hỗ trợ các vùng có các HTX đang gặp những vấn đề khó khăn,
vùng sâu vùng xa.
3.2.3. Đối với hợp tác xã
- Hiện nay HTX kinh doanh chưa đạt hiêu quả cao, chưa thể hiện được sự năng
động so với tình hình kinh tế hiện nay, cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, thiếu ý
chí vươn lên, chỉ biết chấp nhận hiện tại.
- Tận dụng những cơ hội phát huy triệt để các chính sách của Nhà nước để các
chính sách của Nhà nước để sử dụng tốt nhất nguồn lực của HTX.

uế
- Xây dựng tốt mối quan hệ của xã viên, nâng cao chất lượng hoạt động đáp
ứng yêu cầu của xã viên nhằm lôi cuốn nhiều xã viên tham gia.

H
- Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, trình độ chuyên môn, đổi mới tư duy
và hành động theo các quy luật của nền kinh tế thị trường.

tế
- Tăng cường khả năng khai thác thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình.
h
- Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, các cơ quan khoa học,
in

trạm bảo vệ thực vật, công ty giống cây trồng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
cK

đến hộ nông dân, phát triển kinh tế hộ nông dân đi đôi với phát triển kinh tế xã hội.
- Xây dựng mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX một
cách cụ thể, xây dựng phương án hoạt động theo tinh thần đổi mới.
họ

- HTX cần phải mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ cho xã viên nâng cao
hiệu quả hoạt động cho HTX.
ại

3.2.4. Đối với xã viên


Đ

- Hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, xây dựng rõ
quyền và nghĩa vụ của xã viên theo quy định điều lệ HTX, biết thông cảm cho những
khó khăn cho HTX.
- Khi tiến hành đại hội xã viên, giới thiệu cán bộ có năng lực, trình độ vào ban
quản lý HTX.
- Cố gắng tập trung sản xuất theo vùng chuyên môn hoá, tiết kiệm chi phí, dễ
dàng thu gom khi thu hoạch đưa vào sản xuất.

63
- Cần phản ánh những hoạt động dịch vụ mà HTX làm chưa tốt để HTX điều
chỉnh và thực hiện tốt hơn, tránh tư tưởng chủ nghĩa bình quân, cần cố gắng để trở
thành hộ nông dân sản xuất giỏi, góp phần xây dựng HTX phát triển tốt, từng bước cải
cách thói quen lạc hậu.

uế
H
tế
h
in
cK
họ
ại
Đ

64
TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Sách:
1.TS. Phùng Thị Hồng Hà, bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Đại học Kinh
tế Huế, năm 2004
2. Luật hợp tác xã năm 2003 và văn bản hướng dẫn thi hành, nhà xuất bản chính trị
quốc gia

uế
* Internet:
3. www.lmhoptacxatthue.com.vn

H
4. www.vca.org.vn

* Tài liệu khác tế


h
- Báo cáo tổng kết sản xuất năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ sản xuất 2012 HTX
in
NN Hương Hồ
- Các biểu thanh quyết toán HTX nông nghiệp Hương Hồ các năm 2009, 2010, 2011
cK

- Các bài luận văn của các khoá trước


- Một số tài liệu tham khảo khác
họ
ại
Đ
Đ
ại
họ
cK
in
h
PHỤ LỤC
tế
H
uế
PHỤ LỤC

BẢNG THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH XÃ VIÊN

Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin về bản thân
Họ và tên: Năm sinh:
Giới tính: Nam Nữ
Địa chỉ:

uế
Nghề nghiệp:

H
Câu 1: Đánh giá của hộ gia đình xã viên về chất lượng các loại hình dịch vụ của
HTX nông nghiệp Hương Hồ
1.Dịch vụ thuỷ lợi tế
h
Tốt: Đảm bảo cung cấp nước kịp thời, đúng thời vụ, ổn định cho mùa gieo sạ
in
cũng như khi thu hoạch, lúa đang làm đồng, luôn luôn giữ được nước chân ruộng khi
lúa vào thời kỳ sinh trưởng, không để xảy ra thiếu nước phục vụ cho lúa sinh trưởng
cK

và phát triển tốt, dễ dàng thoát nước khi gần đến mùa thu hoạch.
Trung bình: Đôi khi thiếu nước làm ảnh hưởng việc sản xuất, chưa tưới nước
họ

kịp thời làm ảnh hưởng cho việc gieo sạ hay không cung cấp đúng lịch thời vụ.
Kém: Thiếu nước trầm trọng, hoặc không có nước hoặc ngập úng gây khó
khăn cho việc sản xuất của bà con.
ại

2.Dịch vụ bảo vệ thực vật


Đ

Tốt: Dự báo về tình hình sâu bệnh kịp thời, chính xác, có biện pháp diệt
chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại.
Trung bình: Dự báo chậm, gây ảnh hưởng đến sản xuất, vẫn còn chuột phá
hoại
Kém: Dự báo không kịp thời, không chính xác ảnh hưởng đến năng suất
3.Dịch vụ làm đất
Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch thời vụ, cày sâu, cày đều, cày đúng
Trung bình: : Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, cày chưa đều
Kém: Chậm so với lịch thời vụ, cày qua loa chưa đạt yêu cầu
4.Dịch vụ lâm nghiệp
Tốt: Đảm bảo khai thác và trồng rừng hợp lý, mang lại lợi nhuận cao.
Trung bình: Khai thác và trồng rừng chưa đạt yêu cầu, lợi nhuận thấp
Kém: Khai thác và trồng rừng còn bất cập, không đảm bảo
5.Dịch vụ vật tư nông nghiệp
Tốt: Cung cấp nhanh chóng, đúng thời vụ, đảm bảo kịp thời và chất lượng tốt

uế
Trung bình: Cung cấp còn chậm, chất lượng chưa đạt yêu cầu
Kém: Cung cấp không kịp thời vụ, chất lượng không đảm bảo

H
6.Dịch vụ gặt lúa
Tốt: Đảm bảo yêu cầu đúng lịch, chất luợng máy gặt tốt.

yêu cầu
tế
Trung bình: Thỉnh thoảng không đúng thời vụ, chất lượng máy gặt chưa đạt
h
Kém: : Chậm so với lịch thời vụ , chất lượng không đảm bảo
in

7.Dịch vụ tín dụng


cK

Tốt: Cho bà con vay vốn lãi suất ưu đãi, thủ tục không rườm rà, để xã viên
tiến hành sản xuất kịp thời
Trung bình: Xã viên tiến hành vay vốn hơi khó khăn, thủ tục còn rườm rà
họ

Kém: Xã viên vay vốn rất khó khăn


8. Dịch vụ khai thác nhựa thông
ại

Tốt: Khai thác hợp lý, tạo điều kiện để cho xã viên làm thuê
Trung bình: Khai thác chưa đạt yêu cầu, chưa tạo điều kiện tốt cho xã viên
Đ

làm thuê
Kém: Khai thác chưa đạt yêu cầu, gây khó khăn cho xã viên khi làm thuê
Câu 2: Đánh giá của hộ gia đình xã viên về giá cả dịch vụ của HTX NN Hương
Hồ (Giá có cao hơn, hay thấp hơn hay bằng với giá cả bên ngoài như tư nhân, thị
trường, các HTX khác cũng như quy định của nhà nuớc)

1.Dịch vụ thuỷ lợi


Cao Trung bình Thấp
2.Dịch vụ bảo vệ thực vật
Cao Trung bình Thấp

uế
3.Dịch vụ làm đất
Cao Trung bình Thấp

H
4.Dịch vụ vật tư nông nghiệp
Cao Trung bình Thấp
5.Dịch vụ gặt lúa
Cao Trung bình
tế Thấp
h
6.Dịch vụ tín dụng
in

Cao Trung bình Thấp


cK

Câu 3: Đánh giá của hộ gia đình xã viên về vai trò của HTX
họ

Quan trọng
Trung bình
ại

Không quan trọng


Đ

You might also like