Professional Documents
Culture Documents
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
PHÚ HÒA AN
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo –
PGS. TS Nguyễn Văn Phát đã tận tình, chu đáo hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
cK
này.
Vì điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên nghiên cứu
này không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô và
Đạ
Bảng 3.1: Kế hoạch tương lai đến năm 2030 của Công ty ............................................ 55
Bảng 3.2: Mục tiêu ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2030 ....................................... 56
ọc
Hu
ế
2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An .......................................... 19
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................... 19
2.1.2.1 Quá trình hình thành ........................................................................................... 19
inh
Hòa An ............................................................................................................. 27
2.2.1 Tình hình đàm phán, kí kết hợp đồng gia công xuất khẩu.................................... 27
2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu thị trường, giá cả và tìm kiếm đối tác............................. 27
Hu
2.3.1.2Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An. ......... 32
2.3.1.3 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An ................... 33
2.3.1.4 Doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may Phú
inh
Hòa An ............................................................................................................................ 34
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả gia công xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may
Phú Hòa An ..................................................................................................................... 34
tế
2.3.2.4 Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động ............................................................. 37
2.3.2.5 Hiệu quả kinh tế xã hội ....................................................................................... 37
ih
2.4 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của
doanh nghiệp qua số liệu điều tra ................................................................................... 37
ọc
2.4.3.1 Mức độ hiện đại và đồng bộ hóa của vật chất, kỹ thuật..................................... 40
2.4.3.2 Tổ chức lao động khoa học theo dây chuyền sản xuất ...................................... 41
2.4.3.3 Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu ...................................................... 44
ế
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty CP Dệt
may Phú Hòa An ............................................................................................................. 56
3.3.1 Nhóm các giải pháp liên quan đến vật chất, kỹ thuật ........................................... 56
3.3.2 Nhóm các giải pháp liên quan đến tổ chức, lao động ........................................... 57
tế
3.3.3 Nhóm các giải pháp liên quan đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu . 58
3.3.4 Nhóm giải pháp liên quan đến tiến độ giao hàng.................................................. 59
Đạ
3.3.5 Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động Marketing............................................ 59
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................ 61
ih
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký bởi 12 nước ở châu Á - Thái
Bình Dương vào đầu năm 2016 cũng là một bước tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự
phát triển và hội nhập kinh tế của nước ta. Là một quốc gia có lượng lao động dồi dào
inh
nhưng giá rẻ là một lợi thế nhưng cũng là một thách thức.
Định hướng của nhà nước ta cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế những năm gần đây
là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, biến Thừa Thiên Huế trở thành một trong những
tế
trung tâm Dệt may của khu vực miền Trung, phát triển ngành công nghiệp thời trang
và công nghiệp hỗ trợ Dệt may. Hiện tại với hơn 40 Công ty Dệt may lớn nhỏ đang
ngày càng phát triển trên địa bàn tỉnh, ngành này không những tạo công ăn việc làm
Đạ
cho nhiều lao động mà còn góp phần tăng thu nhập cho tỉnh nhà.
Được thành lập vào năm 2008, trong những năm qua, Công ty Cổ phần (CP) Dệt
ih
may Phú Hòa An luôn luôn cố gắng đẩy mạnh hoạt động sản xuất gia công (GC) của
mình. Mặc dù hiện tại còn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu,
đặc biệt là hạn chế trong việc tìm ra thị trường tiêu thụ sản phẩm nên hoạt động chủ
ọc
yếu của Công ty vẫn là hoạt động gia công sản xuất cho thương nhân nước ngoài Công
ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An đã và đang cố gắng từng bước hoàn thiện công tác
gia công xuất khẩu (GCXK) của mình. Do đó để tồn tại và phát triển doanh nghiệp
Hu
phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất GC của mình, điều này không những giúp
ế
- Phân tích, đánh giá thực trạng GCXK và hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại tại
Công ty CP Dệt may Phú Hòa An.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GCXK tại Công ty CP
Dệt may Phú Hòa Antrong thời gian tới.
tế
nào?
- Doanh nghiệp cần làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động GCXK.
ih
Phạm vi về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động GCXK và
hiệu quả hoạt động GCXK tại Công ty CP Dệt may Phú Hòa An.
ế
viên bằng bảng hỏi. Tiến hành phát bảng hỏi cho nhân viên và công nhân đang làm
việc tại Công ty CP Dệt may Phú Hòa An nhằm thu thập ý kiến đánh giá của họ về
Đạ
hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty.
Bảng câu hỏi sơ bộ phỏng vấn thử 30 người để xem họ có hiểu các câu hỏi trong
bảng hỏi không, sau đó tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi, hiệu chỉnh thang đo để đảm bảo
ih
tính tin cậy của đề tài. Sau khi điều chỉnh bảng hỏi sẽ đưa vào phỏng vấn chính thức.
Thiết kế bảng hỏi :
ọc
Bảng hỏi được thiết kế nhằm khảo sát, đo lường hiệu quả hoạt động gia công sản
xuất của Công ty. Nhằm cho bảng hỏi phù hợp nhất với đề tài nghiên cứu thì bảng hỏi
Hu
Trong đó :
- n: là kích thước mẫu
- N: số lượng tổng thể
- e: sai số tiêu chuẩn. Trong nghiên cứu này chọn e = 0,07 do hạn chế về thời
inh
Phân nhóm tổng thể theo tiêu thức và xác định số mẫu cần điều tra trong mỗi
phân nhóm.
Đạ
Xác định tổng thể : Nhân viên Công ty CP Dệt may Phú Hòa An
Phân nhóm tổng thể theo tiêu thức bộ phận làm việc. Có 5 bộ phận, thực hiện
chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Gồm các bộ phận:
ih
Phòng kế toán
Bộ phận quản lý chất lượng
Hu
Số mẫu Số mẫu
Tỷ trọng Số mẫu
ng
Tên bộ phận Số lượng điều tra điều tra
(%) điều tra
Nam Nữ
Phòng hành chính nhân sự 10 8 4 4
Đạ
Phòng kinh doanh 9 3 7 2 5
- Thu thập từ các dữ liệu từ các phòng, ban của Công ty CP Dệt may Phú Hòa An
- Tài liệu khóa luận của các sinh viên khóa trước
Đạ
- Thu thập thông tin từ các bài viết trên sách báo, website đáng tin cậy
ih
+ Thu thập ý kiến từ nhân viên đang làm việc tại Công ty CP Dệt may Phú Hòa
An bằng cách điều tra phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi.
Hu
Thông tin thu được từ điều tra được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm
Microsoft Office 2013. Dữ liệu được xử lý được phân tích bằng các phương pháp sau.
Đạ
- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở số liệu đã thống kê, các tài liệu tổng hợp
được kết hợp vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số
i
tuyệt đối, số bình quân, so sánh, đối chiếu từ đó thấy được ưu, nhược điểm trong
hoạt động xuất khẩu của Công ty CP Dệt may Phú Hòa An.
họ
Dữ liệu điều tra được xử lý dùng để thống kê tần suất, tỷ lệ để đưa ra kết quả
nhận xét của nhân viên Công ty về một số vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
cK
gia công. Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh họa kết quả xử lý.
- Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm, và mối tương quan của các chỉ
tiêu hoạt động xuất khẩu của Công ty qua các năm 2013 đến năm 2015.
inh
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động gia công
xuất khẩu
Đạ
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Dệt may Phú Hòa An.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất
ih
là tại những nước đang phát triển với dân số đông lượng lao động dồi dào nhưng nền
công nghiệp chưa phát triển. Theo Luật Thương mại Việt Nam (2005) “GC thương
cK
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận GC sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt GC để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá
trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt GC để hưởng thù lao”. Vậy GC là việc bỏ sức
inh
lao động để làm ra một sản phẩm mới hay thực hiện một số công đoạn trong quá trình
sản xuất để chế tạo ra một sản phẩm nào đó.
Khác với các phương thức kinh doanh khác, trong phương thức nhận GC sản
tế
phẩm xuất khẩu, quyền sở hữu nguyên vật liệu và sản phẩm xuất khẩu thuộc đối tác
GC mà không thuộc về bên nhập khẩu (bên nhận gia công). Nói cách khác, nhà nhập
Đạ
khẩu nhập nguyên vật liệu từ đối tác nước ngoài và giao sản phẩm được sản xuất ra từ
nguyên vật liệu đó cho đối tác nước ngoài.
Theo đó bên đặt GC cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm thậm chí có
ih
khi là cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên nhận GC để sản xuất, chế biến ra một
sản phẩm theo yêu cầu của bên họ. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận GC sẽ giao cho
ọc
bên đặt GC và nhận một khoản thù lao gọi là phí gia công.
Cơ sở pháp lý của phương thức này là hợp đồng GC quy định rõ các điều khoản về
Hu
nguyên liệu, mẫu mã, chất lượng, số lượng hàng GC phải giao trong thời hạn nào đó.
- Phân biệt giữa sản xuất xuất khẩu (SXXK) và GC xuất khẩu (GCXK)
ế
Có nhiều cách phân loại GC như phân loại theo giá cả, phân loại theo công đoạn
cK
sản xuất nhưng cách phân loại theo hình thức sở hữu nguyên vật liệu là phổ biến nhất.
Bên đặt GC sẽ giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận GC để GC
inh
sản phẩm đến thời hạn trong hợp đồng sản phẩm đã GC sẽ được chuyển giao cho bên
đặt GC thay vào đó bên GC sẽ nhận lại tiền công cho việc GC đó. Thực chất đây là hình
thức làm thuê cho bên đặt gia công, hàng hóa GC hoàn toàn do bên đặt GC sở hữu.
tế
Trong trường hợp này bên GC không phải nộp thuế xuất nhập khẩu. Đây là hình thức
GC phổ biến ở Việt Nam vì ngành công nghiệp NPL ở nước ta vẫn chưa phát triển.
Đạ
- Mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng GC dài hạn với bên nước ngoài
Bên đặt GC sẽ bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận GC đến khi hoàn thành sản
ih
phẩm sẽ mua lại. Bên nhận GC bây giờ là bên sở hữu nguyên vật liệu nên khi xuất sản
phẩm cho bên đặt GC phần giá trị tăng thêm sẽ bị tính thuế. Thực chất bên đặt GC
cung cấp nguyên vật liệu chính còn bên GC sẽ cung cấp những nguyên vật liệu phụ.
ọc
Theo đó bên đặt GC sẽ chỉ định mẫu mã và các thông số kỹ thuật còn bên nhận
Hu
GC sẽ tự mua nguyên vật liệu và sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công. Bên nhận
GC sẽ chủ động hơn về mọi mặt cũng như có thể tận dụng lợi thế công nghệ và
nguyên vật liệu có thể mua trong nước. Các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam đã và
ế
Sản phẩm GC của hợp đồng này được sử dụng làm nguyên liệu GC cho hợp
Đạ
đồng khác. Theo đó Công ty gia công theo hình thức này sẻ tiến hành gia công một
công đoạn trong quá trình hoàn thành sản phẩm. Việc tiến hành gia công chuyển tiếp
i
này một phần là do trình độ hạn chế cũng như máy móc, thiết bị của bên được nhận gia
công không thể làm tất cả công đoạn của quá trình sản xuất. Do đó bên đặt gia công sẻ
họ
chỉ định cho bên nhận gia công tiến hành công đoạn mà họ đánh giá là phù hợp.
cK
1.1.3 Vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu
Ngày nay hình thức GC xuất khẩu đã trở thành một hình thức phổ biến bởi các
ưu điểm mà nó đem lại.
inh
Nước đặt hàng gia công sẽ tận dụng nhân công cũng như nguyên phụ liệu (NPL)
giá rẻ từ nước nhận gia công xuất khẩu. Hầu hết các nước nhận gia công đều có chung
tế
đặc điểm là có nguồn lao động dồi dào, nhân công giá rẻ. Nguồn NPL tốt nhưng giá rẻ
do nước nhận gia công chưa phát triển về dệt may.
Đạ
Cơ hội chuyển giao công nghệ để tăng thêm doanh thu và lợi nhuận khi nước
nhận gia công đề nghị chuyển giao công nghệ thì bên đặt gia công có thể kiếm thêm
một khoản thu nhập lớn góp phần tăng thêm thu nhập. Những nước nhận gia công sau
ih
khi tiến hành gia công đến một mức độ nào đó sẻ có nhu cầu tiến hành sản xuất xuất
khẩu lúc đó việc chuyển giao công nghệ cho những nước này là một điều hết sức cần
ọc
Nước nhận gia công xuất khẩu có điều kiện tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động, vì đa số lao động ở các nước này đông nhưng số lượng người có việc
ế
Tạo điều kiện từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại. Nâng cao tay nghề
Đạ
công nhân cũng như gia tăng đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm và kiến thức để có thể
thích nghi nhanh với nền công nghiệp hiện đại trên thê giới. Tiếp thu quy trình sản xuất
i
cũng như công nghệ hiện đại.
họ
Ở Việt Nam cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế thì lợi thế về nguồn lao động dồi dào
và giá rẻ đã thu hút được rất nhiều công nghệ, kỹ thuật. Giúp công nhân nâng cao tay
nghề, tăng cường khả năng học hỏi, mở rộng thị trường góp phần thúc đẩy công
cK
1.1.4 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
inh
Thực hiện hợp đồng GC xuất khẩu cần được tuân theo một số bước nhất định.
1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lựa chọn phương án kinh
doanh
tế
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước rất quan trọng. Đối với thị trường đối tác những vấn đề cần nghiên cứu xoay
Đạ
quanh điều kiện chính trị, thương mại nói chung; luật pháp và chính sách buôn bán;
điều kiện tiền tệ tín dụng; điều kiện vận tải và giá cước các phương tiện vận tải; nhu
cầu về hàng hóa cũng như tình hình cung ứng ở đó như thế nào.
ih
Đặc thù của ngành may mặc là thực hiện hợp đồng lâu dài nên việc nghiên cứu
nền chính trị, thương mại cần phải sát thực tế và rõ ràng. Nếu điều kiện chính trị không
ọc
ổn định sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về khả năng thanh toán và thực hiện hợp đồng. Các
nước có nền chính trị không ổn định có thể kể đến là Pakistan, Afghanistan, Sudan...,
Hu
bên cạnh đó một số nước được đánh giá là có nền chính trị cũng như có nền kinh tế
phát triển cao như là Đan Mạch, Na Uy, Singapo, Nhật Bản, Canada, Úc...
Mỗi quốc gia đều có chính sách thương mại và quy định pháp luật riêng cần phải
ế
trong GC quốc tế nhằm làm cho quy trình thanh toán diễn ra thuận lợi hơn.
1.1.4.2 Giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng gia công xuất khẩu
Khi tìm được đối tác phù hợp doanh nghiệp tiến hành kí kết hợp đồng GC xuất
inh
khẩu. Hợp đồng GC xuất khẩu là hợp đồng kí kết giữa các nước liên quan về việc GC
hàng hóa xuất khẩu. Trong đó quy định những điều khoản về nguyên phụ kiện, hàng
hóa, mẫu mã, số lượng, chất lượng, đơn giá gia công, ngày hoàn thành đồng gia công,
tế
điều kiện thương mại quốc tế... Theo đó bên đặt GC sẽ giao mẫu mã và NPL yêu cầu
bên nhận GC hoàn thành sản phẩm giống với yêu cầu trong thời gian nhất định, ngược
Đạ
lại bên nhận GC sẽ được trả phí GC sau khi hoàn thành hợp đồng này.
2. Điều kiện về sản phẩm: Tên hàng, số lượng, quy cách đóng gói.
ọc
3. Điều kiện về giá: Chi phí nguyên liệu phụ, giá gia công.
6. Định mức: Mức sử dụng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
ế
8. Thời gian địa điểm giao hàng, bảo hiểm, cước phí, điều kiện thương mại áp dụng.
ng
9. Các điều khoản về khiếu nại tố cáo.
Xin giấy phép xuất khẩu-Kiểm tra L/C nếu có - Chuẩn bị hàng hóa - Thủ tục thuê
cK
phương tiện vận chuyển - Thủ tục mua bảo hiểm - Thủ tục hải quan xuất khẩu - Giao
hàng (Giám sát giao hàng, nhận B/L, thông báo giao hàng) - Hoàn tất chứng từ, làm
thủ tục thanh toán, đòi tiền qua ngân hàng - Giải quyết khiếu nại, tranh chấp (nếu có) -
inh
Ngày nay việc cấp giấy phép xuất khẩu được Bộ thương mại cấp đối với hàng
tế
mậu dịch và tổng cục hải quan cấp đối với hàng phi mậu dịch.
Ngoài giấy phép xuất khẩu ra Công ty cũng cần xin các giấy phép cần thiết liên
Đạ
quan (nếu cần) đó là: Giấy chứng nhận chất lượng do Bộ khoa học công nghệ môi
trường cấp; Giấy chứng nhận kiểm tra vệ sinh do Bộ y tế cấp; Giấy chứng nhận kiểm
ih
- Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán
ọc
Nếu thanh toán bằng L/C: Bên phía Công ty nhập khẩu có trách nhiệm mở L/C
và bên xuất khẩu cần kiểm tra L/C có phù hợp với hợp đồng và phù hợp với Bộ
nguyên tắc về tín dụng chứng từ UCP 600 (The Uniform Customs and Practice for
Hu
Nếu trường hợp TT trả sau, Clean Collection, D/A, D/P: Người bán hàng giao
Đạ
hàng thì có thể thực hiện những công việc liên quan đến khâu thanh toán. Thanh toán
theo các hình thức này thường là những đối tác quen thuộc vì nếu không phải những
i
khách hàng làm ăn lâu dài thì độ tin cậy sẻ rất thấp nguy cơ mất hàng, mất tiền rất cao.
họ
- Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa
Sau khi kí hợp đồng bên nhận GC sẽ nhận được mẫu mã, nguyên vật liệu... Từ đó
cK
tiến hành GC sao cho đúng với tiến độ đã cam kết trong hợp đồng. Sản phẩm GC phải
đúng với mẫu mã, đủ số lượng.
Khi đã hoàn thành sản phẩm GC bên GC sẽ tiến hành đóng gói theo đúng với
inh
tiêu chuẩn về bao bì và phù hợp với các phương tiện vận tải đã lựa chọn trong hợp
đồng. Cần phải kí mã hiệu lên bao bì bằng sơn hoặc mực không phai. Nội dung kí mã
hiệu bao gồm tổng khối lượng (Gross weight) , khối lượng tịnh, nước sản xuất, hàng
tế
hóa đặc biệt (dể vở, nguy hiểm...); cần lưu ý với mỗi loại hàng hóa có mỗi màu khác
nhau. Ví dụ hàng hoá thông thường dùng màu đen hoặc tím còn hàng hóa nguy hiểm
Đạ
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu là một bước quan trọng sẽ ngăn chặn kịp thời
những hậu quả xấu và đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất cũng như tổ chức xuất khẩu
ih
trong quan hệ mua bán. Nội dung cần kiểm tra đó là phẩm chất, số lượng, trọng lượng,
bao bì, marking (kiểm nghiệm).
ọc
Đóng gói xong hàng hóa Công ty cần thuê phương tiện vận tải. Các phương tiện
Hu
thông dụng thường là tàu, máy bay, đa phương tiện (có ít nhất hai phương thức vận tải
trở lên).
ế
+ Thuê tàu chợ: Tàu chợ có lịch trình, tuyến, chi phí ổn định (Thường được
Đạ
thông báo trước) gồm chi phí chở hàng, chi phí xếp dỡ...
+ Thuê tàu chuyến: Là thuê toàn bộ hoặc một phần trống của con tàu với chi phí
i
đắt hơn tàu chợ.
họ
- Thủ tục bảo hiểm
Mua bảo hiểm hàng hóa chính là cam kết bồi thường cho tổn thất hàng hóa trong
cK
quá trình vận chuyển do các rủi ro đã được ghi trong hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng
bảo hiểm có thể chia thành hai loại là bảo hiểm bao và bảo hiểm chuyến.
Người mua bảo hiểm cần lựa chọn Công ty bảo hiểm uy tín và có tiềm lực tài
inh
chính trên thị trường. Các bên cần xác định giá trị bảo hiểm thường là 110% giá CIF
(với vận chuyển đường biển), các điều khoản bảo hiểm và người mua bảo hiểm cần
nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
tế
Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện phương thức gia công đơn thuần Công ty sẻ không
tiến hành mua bảo hiểm vì hàng hóa thuộc về bên đặt gia công.
Đạ
Khi hàng hóa đã sẵn sàng và các thủ tục khác cũng hoàn tất bên GC sẽ tiến hành
ih
Nhiệm vụ đầu tiên của việc làm thủ tục hải quan là mở tờ khai. Có hai cách để
ọc
khai hải quan là khai trực tiếp và khai hải quan điện tử. Ngày nay hầu hết các doanh
nghiệp đều khai điện tử vì tính thuận tiện và tiết kiệm chi phí của nó. Theo đó doanh
Hu
nghiệp sẽ mua một phần mềm để khai hải quan. Có thể kể đến là phần mềm Softech
của Công ty CP Softech, phần mềm ECUS5 - VNACCS của Công ty trách nhiệm hữu
hạn phát triển công nghệ Thái Sơn, phần mềm FPT. VNACCS của Công ty CP FPT...
ế
- Giao hàng cho người vận tải: Bên GC xuất khẩu cần giám sát giao hàng , nhận
B/L (nếu vận tải bằng đường biển) và thông báo giao hàng đến khách hàng.
- Hoàn tất bộ chứng từ và thủ tục thanh toán, tiến hành đòi tiền qua ngân hàng.
inh
Khi hai bên xảy ra tranh chấp không thể giải quyết tực tiếp hai bên có thể nhờ
tế
Sau khi khi kết thúc hợp đồng GC hoặc hợp đồng GC hết hiệu lực các bên phải
ih
thực hiện thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng. Căn cứ để thanh lý
là lượng nguyên vật liệu đã ghi trong hợp đồng và định mức sử dụng và lượng hao hụt
đã thỏa thuận với nhau. Lượng nguyện vật liệu thừa và máy móc thiết bị thuê mượn...
ọc
xử lý theo thỏa thuận phải được bộ thương mại chấp nhận. Trường hợp hủy nguyên vật
liệu thiết bị thì phải được sự cho phép của cơ quan quản lý môi trường. Không được
Hu
tiêu hủy thì phải tái xuất cho nước đặt gia công. Trường hợp tặng máy móc nguyên vật
liệu phải có văn bản, thủ tục nhập khẩu và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành
.
ế
chi tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong
quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm”
Theo đó ta có công thức sau
inh
K
E=
C
Trong đó:
E: Là hiệu quả kinh doanh
tế
Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu
đơn vị đầu ra.
ih
Hoặc
C
E=
K
ọc
Cho biết một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu yếu tố đầu vào.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Chỉ tiêu lợi nhuận GC xuất khẩu
Hu
Điểm hòa vốn là điểm mà tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (TSNTXK) = Tỷ giá hối
đoái (TGHĐ). Nếu TSNTXK > TGHĐ: Không nên xuất khẩu.
cK
1.3 Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc của một số Công ty
Gia công hàng hóa may mặc là một lợi thế của nước ta từ khi có các chính sách mở
inh
cửa, hội nhập hóa với nền kinh tế toàn cầu. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả GC rất
nhiều bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những nhân tố bên
ngoài có thể là chính sách kinh tế, thương mại trong và ngoài nước; tình hình nguồn
tế
NPL, chất lượng và khả năng đáp ứng của cảng, tàu... Bên trong doanh nghiệp các nhân
tố cần phải chú ý đó là chất lượng nguồn lao động, mức độ hiện đại hóa và đồng bộ của
Đạ
máy móc, chế độ và chính sách quản lý, Marketing của doanh nghiệp…
Trong những năm qua ngành Dệt may đã không ngừng tăng trưởng và có những
ih
đột phá nhất định. Từ năm 2011 đến năm 2015 kinh ngạch xuất khẩu của nước ta tăng
65,49 tỷ USD. Riêng tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011 đến năm 2015 kinh ngạch
xuất đã tăng 299,6 triệu USD. Có được những điều đó là nhờ sự hỗ trợ tích cực từ
ọc
chính quyền cũng như sự phấn đấu, học hỏi, không ngừng vươn lên của các doanh
nghiệp với những bài học kinh nghiệm quý giá.
Hu
Đứng đầu ngành Dệt may Việt Nam và trở thành tập đoàn Dệt may lớn thứ 10
thế giới là tập đoàn Dệt may Việt Nam - Vinatex. Được thành lập vào những năm
1995 cho đến nay họ luôn luôn có những định hướng, những kinh nghiệm để làm cho
ế
may nước ta với lịch sử hình thành từ lâu đời và thương hiệu nổi tiếng, họ không
những khẳng định vị thế trong nước mà còn khẳng định vị thế ở trên thế giới khi cả
cK
những hãng thời trang nổi tiếng đều lựa chọn làm đơn vị GC như Tommy, Levi’s,
GAP... Nhưng bí quyết thành công mà họ chia sẽ thực sự nằm trong hai điều, thứ nhất
là sự tận tâm của đội ngũ nhân lực và thứ hai là sự tín nhiệm của khách hàng. Do đó họ
inh
rất coi trọng chất lượng sản phẩm, kỹ càng đến từng giai đoạn. Đặc biệt là luôn cải tiến
quy trình, cho phép tất cả công nhân báo cáo bất kỳ một lỗi xảy ra hay góp ý cho quá
trình sản xuất bằng cách gọi vào số điện thoại của tổng giám đốc.
tế
Một Công ty may ở tỉnh Thừa Thiên Huế có kinh nghiệm trong ngành may mặc
và ngày càng lớn mạnh trên thị trường đó là Công ty Scavi Huế. Nổi tiếng với công tác
Đạ
liên kết với một số trung tâm đào tạo công nhân may và kỷ sư thiết kế như Trung cấp
Âu Lạc, Trường Cao đẳng Nghề, Trường Đại học Kinh tế Huế, Trường Đại học Ngoại
ngữ Huế... để lựa chọn về cho mình những người chuyên viên, người thợ có tay nghề
ih
bậc cao được đào tạo và giáo dục kỹ lưỡng. Do đó, chất lượng nguồn lực của Công ty
tốt, mất ít chi phí đào tạo lại. Bên cạnh đó, Công ty còn rất chú trọng đến công tác xã
ọc
hội, bảo vệ môi trường và giúp đỡ người lao động như xây dựng khu nhà ở, khu vui
chơi, hỗ trợ các trung tâm tình nghĩa...
Hu
ế
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An.
i
- Tên tiếngAnh: PHU HOA AN TEXTILE GARMENT JOINT STOCK
COMPANY.
họ
- Logo:
- Trụ sở: Lô C4 - 4 và C4 - 5 Khu công nghiệp Phú Bài, Thị xã Hương Thủy,
Tỉnh Thừa Thiên Huế.
inh
- Mã số thuế: 3300547575
Công ty CP Dệt may Phú Hòa An là một Công ty CP được thành lập theo giấy
phép kinh doanh lần đầu số 3300547575 ngày 07/06/2008. Công ty thay đổi đăng ký
ih
kinh doanh lần thứ 2 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày
20/04/2011. Thay đổi đăng ký doanh nghiệp lần thứ 03 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
ọc
Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 30/07/2015. Hội đồng quản trị bao gồm chủ tịch là ông
Nguyễn Bá Quang, ông Lê Hồng Lông làm ủy viên hội đồng quản trị kiêm Tổng giám
đốc, ông Nguyễn Đức Trí làm ủy viên hội đồng quản trị.
Hu
Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng theo giấy phép đăng ký kinh doanh gần nhất. Bao gồm:
- Số CP còn lại 5,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 26% được bán cho cổ đông là công nhân
Đạ
viên và khách hàng mạnh giá ban đầu là 10 nghìn đồng/1 CP.
Dự án ban đầu là thành lập nhà máy may xuất khẩu, tổng vốn đầu tư của dự án là
26 tỷ đồng.
i
Với mục tiêu tấn công vào thị trường Mỹ, góp phần vào chiến lược phát triển của
họ
ngành may Việt Nam, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương.
cK
Quy mô của Dự án: gồm có 16 chuyền may với công suất 3,5 triệu sản phẩm
Polo - Shirt, T - Shirt/năm. Đất sử dụng là 26.860 m2. Dự án chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 5/2009.
inh
Chính thức đi vào hoạt động vào ngày 07/06/2009. Từ đó cho đến nay Công ty
luôn có những bước tiến triển và thành công nhất định về nhiều mặt.
tế
Năm 2009: Công ty bước vào những ngày làm việc đầu tiên với 16 chuyền may ,
750 lao động. Hoạt động ban đầu tuy khá tốt nhưng chưa đi vào ổn định nên kết quả
Đạ
Năm 2010: Công ty trang bị thêm một số thiết bị hiện đại để phục vụ cho số đơn
hàng ngày càng nhiều. Lúc này, số lượng lao động đã tăng lên thành 950.
ih
Năm 201: Số lượng công nhân đã tăng lên thành 1096 và đạt được mức sản
lượng 2040975 sản phẩm. Đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong quá trình GC của
ọc
Công ty.
Năm 2012: Số lượng chuyền may lúc này đã tăng lên thành 20 chuyền may với
Hu
1169 công nhân với sản lượng 3306698 sản phẩm. Trong đó hầu hết sản phẩm vẫn là
hàng gia công. Lúc này Công ty đã áp dụng bộ tiêu chuẩn Iso 9001 - 2008 để chuẩn
hóa quy trình sản xuất, đảm bảo cho sản phẩm đầu ra có chất lượng tốt hơn.
ế
Phương thức này là phương thức chủ yếu chiếm trên 85% số hợp đồng của Công
ty. Ở phương thức này khách hàng sẽ cung cấp mẫu mã, tài liệu kỹ thuật, NPL. Công
ty chỉ mua một số phụ liệu như chỉ may, bao bì...ở trong nước. Quá trình thực hiện GC
inh
có sự tham gia giám sát của đại diện bên đặt gia công. Hình thức này mặc dù đem lại
lợi nhuận thấp nhưng đây là bước đi vững chắc và an toàn cho Công ty để tiến tới sản
xuất xuất khẩu Quốc tế.
tế
- Dạng thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp dưới dạng FOB
Phương thức này chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu hoạt động của Công ty vì hạn
Đạ
chế về nguồn vốn, về kỹ thuật công nghệ, khả năng tiếp thị... Tuy nhiên phương thức
này lại đem lại lợi nhuận cao hơn do Công ty được quyền tự lựa chọn mua NPL.Tuy
nhiên Công ty lại đang chỉ mới tiến hành sản xuất FOB đơn thuần có nghĩa là được
ih
quyền mua NPL nhưng lại mua ở nơi chỉ định của bên đặt gia công, do đó lợi nhuận ít
đi, quyền kiểm soát của bên đặt gia công lớn hơn. Bởi vậy mà xu hướng dài hạn của
ọc
Công ty đó là gia tăng lượng hàng hóa xuất khẩu trực tiếp theo dạng FOB này.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An
Hu
GIÁM ĐỐC
Đạ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN
NỘI CHÍNH XUẤT
i họ
PHÒNG HÀNH PHÒNG KINH PHÒNG TÀI BỘ PHẬN QUẢN BỘ PHẬN
CHÍNH NHÂN SỰ DOANH CHÍNH KẾ TOÁN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT
cK
BV- NHÀ Y TẾ HÀNH BP. BP. BP. THỊ BP. KẾ TỔ TỔ TỔ TỔ TỔ CÁC TỔ TỔ CẮT
VSCN ĂN CHÍNH ĐƠN XNK TRƯỜNG TOÁN NPL THÊU CN ĐÓNG HOÀN CHUYỀN CƠ KTSX
TÀI KIÊN THÀNH MAY ĐIỆN
NHÂN HÀNG
inh
SỰ CHÍNH
C3 C2 C1 TỔ TỔ
CẮT 1 CẮT 2
C6 C5 C4
Sơ đồ1. 1: Cơ cấu tổ chức của công ty năm 2015 C9 C8 C7
tế
đề về vốn và tài sản của Công ty. Báo cáo tài chính, kế toán định kỳ. Cung cấp số liệu
kế toán theo quy định của pháp luật.
Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm (KCS)
ih
Xây dựng, duy trì, cải tiến hệ thống chất lượng. Đảm bảo việc bảo quản NPL,
chất lượng hàng xuất và hàng tồn kho.
ọc
với quy trình. Hướng dẫn sử dụng các thiết bị, máy móc.
Tổ hoàn thành
Bao gồm quá trình hoàn thiện sản phẩm từ khâu ủi, gấp xếp, đóng gói, vận chuyển.
ế
Người 944
1000
832 788
800
inh
600
400 311 292 Nữ
225
200 Nam
tế
0
Năm Năm Năm
2013 2014 2015
Đạ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty giai đoạn 2013 - 2015
Qua số liệu về nguồn nhân lực của Công ty cho thấy cơ cấu lao động theo giới
ọc
tính qua các năm 2013, 2014, 2015 có xu hướng biến động không đều. Trong đó có thể
nhìn thấy tỷ lệ lao động giới tính nữ chiếm đa số do đặc tính của ngành may mặc.
Cụ thể vào năm 2013 số lao động nữ là 832 chiếm tỷ lệ 72,79%, trong lúc đó số
Hu
lao động nam chỉ có 311 người với tỷ lệ 27,21%. Qua năm 2014 số lao động nữ tăng
lên 112 người so với năm 2013 tương ứng với tốc độ tăng 13,46%. Trong khi số lao
động nam lại giảm xuống 19 người tốc độ giảm 6%. Đến năm 2015 số lượng lao động
ế
Người
914
1000 840
700
inh
800
600
0
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Đạ
Cao đẳng, đại học Trung học, phổ thông Trung cấp nghề, sơ cấp nghề
giảm lao động theo trình độ không đều, trong đó lao động phổ thông chiếm đa số còn
lao động trình độ cao chiếm tỷ lệ thấp.
Cụ thể từ năm 2013 đến năm 2104, lao động trình độ đại học tăng từ 60 lên đến
Hu
85 người, trong khi đó lao động trình độ trung học phổ thông lại tăng nhiều hơn từ
840 tăng lên 74 người thành 914 người. Còn lao động trung cấp sơ cấp nghề giảm 6
người từ 243 người về còn 237 người. Đến năm 2015 chuyển biến lao động theo trình
ế
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty biến động không
đều.Cụ thể từ năm 2013 đến năm 2014 tổng nguồn vốn tăng 3.306 triệu đồng đây là
inh
giai đoạn đầu tư mạnh mẽ về thiết bị nhằm mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Tuy
nhiên bước sang năm 2015 nguồn vốn lại giảm 13.452 triệu đồng tương ứng với tốc độ
giảm 15,7%. Có thể thấy rõ ràng tổng nguồn vốn giảm là do nợ phải trả giảm giảm
nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sỡ hữu. Tuy nhiên sự gia tăng của vốn chủ sỡ hữu
tế
chỉ ra mức độ tự chủ về tài chính của Công ty tăng lên đồng thời nợ phải trả giảm chỉ
ra rằng doanh nghiệp đã giảm áp lực từ việc thanh toán.
Đạ
2.2 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may
Phú Hòa An
ih
2.2.1 Tình hình đàm phán, kí kết hợp đồng gia công xuất khẩu
2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu thị trường, giá cả và tìm kiếm đối tác
ọc
Công ty CP Dệt may Phú Hòa An được thành lập vào năm 2008, do đó thời gian
hoạt động còn ngắn, so với các đối thủ đã thành lập từ lâu đời trên thị trường. Kinh
nghiệm tìm kiếm khách hàng và khả năng thỏa thuận giá còn hạn chế. Hầu hết Công ty
Hu
hoạt động chủ yếu dựa và hình thức GC cho đến năm 2013 thì bắt đầu sản xuất xuất
khẩu theo hình thức FOB nhưng hình thức này đến nay còn chiếm tỷ trọng thấp. Hầu
hết khách hàng đặt GC thông qua sự giới thiệu của các doanh nghiệp khác, sự giới
ế
Sau khi tìm hiểu về khả năng tài chính, uy tín khách hàng, sản phẩm khách hàng
đang cần, doanh nghiệp tiến hành đàm phám, kí kết hợp đồng. Lần đầu kí kết thường
cK
diễn ra trực tiếp, những lần sau trao đổi gián tiếp quá Email. Bước đầu tiên giữa Công
ty và đối tác là hỏi giá hoặc chào giá. Khách hàng sẽ hỏi giá GC cũng như các điều
kiện thương mại áp dụng... Doanh nghiệp GC sẽ chào giá hoặc trả lời hỏi giá. Nếu
inh
mức giá mà bên đặt GC đưa ra hợp lý với mức giá bên nhận GC mong muốn họ sẽ tiến
hành đặt hàng nếu không sẽ có những cuộc đàm phán tiếp theo (Hoàn giá) để đi đến
phương án thống nhất có lợi cho cả hai bên. Thông thường việc kí kết và thống nhất
tế
các điều khoản trong hợp đồng và đàm phán chính thức là trực tiếp, xong hợp đồng tất
cả trao đổi và thỏa thuận qua hộp thư điện tử chung. Thông tin hợp đồng được các
Đạ
chuyên viên xuất nhập khẩu truyền lên hệ tống VNACCS (Hể thống thông quan hàng
hóa tự động của Việt Nam) .
Hình thức hoạt động của Công ty CP Dệt may Phú Hòa An là GC xuất khẩu hàng
ọc
may mặc nên không cần phải xin giấy phép xuất khẩu.
2.2.2.2 Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán
Hu
Công ty thường sử dụng hình thức thanh toán bằng LC (Thư tín dụng) và TTR
(Điện chuyển tiền). Trường hợp thanh toán bằng LC đối với những khách hàng mới
giao dịch doanh nghiệp sẽ yêu cầu bên đặt GC mở LC tại ngân hàng đại diện của họ
ế
Công ty phân công nhiệm vụ theo bộ phận và theo khách hàng. Khi nhận được
i
đơn hàng GC chuyên viên đơn hàng sẽ đưa thông tin của hợp đồng (Mã hàng, số
lượng, đơn giá gia công, ngày nhận nguyên vật liệu...) cho chuyên viên xuất nhập khẩu
họ
làm thủ tục, bộ chứng từ, theo giõi tiến độ gia công. Tương tự kho nguyên vật liệu và
bộ phận sản xuất cũng được phân chia sản xuất và theo giõi theo từng mã sản phẩm
cK
cho từng khách hàng đảm bảo tiến độ hàng hóa đúng với thỏa thuận. Các công đoạn
GC sản phẩm bao gồm cắt vải, may, ủi, in, thêu. Hàng hóa được Final (Hoàn tất) xong
được đóng gói và kí mã hiệu theo yêu cầu của khách hàng. Bao bì gồm các thông tin in
inh
màu đen sẵn hoặc dán tem như là: Mã hàng, thương hiệu, logo, Gross weight (Khối
lượng cả bì), Net weight (Khối lượng tịnh). Phiếu đóng gói do bộ phận đóng gói thành
lập gửi cho phòng kinh doanh để trình hải quan và giao cho khách hàng.
tế
Sau khi hàng hóa đã hoàn tất, bộ phận quản lý chất lượng cùng với chuyên viên
của đối tác cùng kiểm tra hàng hóa một cách ngẫu nhiên. Nếu hàng hóa đạt yêu cầu
Đạ
tiến hành giao hàng hóa cho bên vận tải. Hàng hóa không đạt yêu cầu cần tiếp tục
kiểm tra thêm hàng hóa và tiến hành thẩm định lại. Nếu số lượng hàng hóa không đạt
ih
yêu cầu vượt quá yêu cầu thì doanh nghiệp sẽ phải nhận hàng hóa lại và sửa chửa
những lối mắc phải.
ọc
Công ty thường xuyên vận tải theo phương thức FOB và FCA nên Công ty không
thuê phương tiện vận tải chính. Lựa chọn phương thức giao hàng theo điều kiện FOB
Hu
(giao hàng trên tàu), Công ty sẽ hoàn tất nghĩa vụ khi hàng hóa đã được chuyển qua lan
can tàu. Cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), Cảng Cát Lái (TP Hồ Chí Minh), sân bay Phú Bài là
những cảng, sân bay Công ty thường giao hàng. Nếu trường hợp lựa chọn phương thức
ế
Bước đầu tiên của thủ tục hải quan mà các nhân viên xuất nhập khẩu cần thực
hiện là mở tờ khai hải quan điện tử. Nhân viên xuất nhập khẩu sẽ kết nối với trang web
cK
của chi cục Hải Quan Thủy An hoặc chi cục hải quan cảng sân bay quốc tế Đà Nẵng
đó là hệ thống VNACCS qua phần mềm Softtech để khai hải quan điện tử. Sau khi
điền các thông tin cần thiết như số tờ khai, hàng hóa, số lượng, trọng lượng thì tờ khai
inh
được gửi đi để lấy mã xác nhận, tờ khai theo đó sẽ được truyền lên hệ thống VNACCS
để phân luồng. Nếu luồng xanh thì hàng hóa tự thông quan, luồng vàng thì phải kiểm
tra hồ sơ giấy, còn trường hợp luồng đỏ thi bị kiểm tra hành hóa lẫn hồ sơ giấy. Nếu
đạt yêu cầu thì hàng hóa sẽ được gưi đi nếu không đạt yêu cầu doanh nghiệp buộc phải
tế
sửa đổi bổ sung cho thống nhất giữa giấy tờ và hàng hóa. Sau đó in tờ khai ra và đóng
dấu hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan.
Đạ
chuyên chở (Danatrans, Trung Nam Khánh, Nhất Phong Vận, Delmar). Trong đó hệ
thống Danatrans được công ty sử dụng nhiều nhất. Vì đây là hãng vận tải lâu đời, có
ọc
hệ thống từ Nam ra Bắc do đó có thể đổi xe, đổi tuyến nhanh chóng, làm cho việc vận
chuyển hàng hóa thông suốt và đúng cam kết. Hầu hết theo các hợp đồng chi phí vận
tải nội địa do Công ty CP Dệt may Phú Hòa An chịu.
Hu
2. IMAR INTERNATIONAL Mỹ
3. TEXLAND INTERNATIONAL Mỹ
Đạ
12. L'ACTION Mỹ
13. YAMASHO Nhật Bản
14. LIMARK Hồng Kông
ế
13,736.37 14,074.02
14,000.00
12,000.00
10,000.00
inh
6,000.00 5,138.69
4,000.00
1,547.21
tế
0.00
Áo Jacket Áo Blouse Quần các loại Áo T-Shirt, Polo-Shirt
Đạ
Biểu đồ 2.3: Giá trị mặt hàng xuất khẩu theo cơ cấu của Công ty giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 2.3 chỉ ra rằng các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty CP Dệt may
ọc
Phú Hòa An giai đoạn 2013 - 2015 là áo Jacket, áo Blouse, quần các loại và áo T -
Shirt, Polo - Shirt. Trong đó tỷ lệ áo T - Shirt, Polo - Shirt chiếm tỷ trọng cao nhất
trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Dể hiểu cho kết quả này bởi vì Công ty có thế
Hu
mạnh về việc sản xuất áo T - Shirt, Polo - Shirt với các thiết bị hiện đại và chuyên môn
tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc lâu năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 của loại
ế
Từ kết quả phân tích cho thấy Công ty đã tập trung dần vào chuyên môn của
i
mình, tập trung vào mặt hàng chủ lực đó là áo T - Shirt, Polo - Shirt để nâng cao năng
họ
lực cạnh tranh của mình để chuẩn bị đầu tư mạnh cho sản xuất FOB trong tương lai về
cả trình độ lẫn tài chính.
cK
2.3.1.3 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu theo giá trị hợp đồng
và trị giá tính đủ NPL giai đoạn 2013 - 2015
inh
Qua bảng 2.4 có thể thấy rằng tình hình tự mua NPL của Công ty còn hạn chế.
ih
Tỷ giá so sánh KNXK theo trị giá hợp đồng và trị giá tính đủ NPL Công ty CP Dệt
may Phú Hòa khá cao cho thấy sự phụ thuộc về NPL của Công ty đối với đối tác.
Tuy nhiên tỷ giá này lại biến động theo chiều hướng tăng. Cụ thể từ năm 2013 đến
ọc
năm 2015 tăng 9,22 %, đây cũng là một dấu hiệu tốt cho Công ty mặc dù KNXK từ
năm 2014 đến năm 2015 có xu hướng giảm tuy nhiên do Công ty ngày càng chủ
Hu
động trong việc tìm kiếm và thu mua NPL nên năm 2015 doanh nghiệp thu về
nhiều lợi nhuận hơn.
ế
GCXK đơn thuần là chủ yếu. Trên thực tế hình thức Sản xuất FOB chỉ định doanh
nghiệp phải tự mua NPL nhưng là mua tại những nơi khách hàng chỉ định nên nó
không khác nhiều so với hình thức GC đơn thuần dù lợi nhuận có nhỉnh hơn. Năm
inh
2014 là năm mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất FOB nhiều nhất trong ba năm do đó
mà tỷ trọng doanh thu từ sản phẩm FOB chiếm đến 17% doanh thu năm, trong khi đó
năm 2013 nó chỉ chiếm 9,3% và đến năm 2015 thì chiếm 3% doanh thu năm. Sở dĩ
tế
lượng hàng sản xuất theo FOB biến đổi như vậy vì năm 2013 Công ty bắt đầu tham gia
sản xuất theo hình thức này đến năm 2014 là lúc Công ty đầu tư thêm trang thiết bị đẻ
phục vụ các đơn hàng FOB sau thành công chớm nở từ năm 2013. Tuy nhiên sang
Đạ
năm 2015 nhận ra hình thức sản xuất FOB chỉ định này phức tạp hơn nhiều phương
thức GC nhưng doanh thu đem lại không cao hơn nhiều. Do đó doanh nghiệp phải
ih
định hướng sản xuất theo hình thức FOB với điều kiện tự tìm nguồn cung NPL thì mới
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
ọc
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả gia công xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt
may Phú Hòa An
2.3.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận
Hu
Tổng lợi nhuận : So sánh kết quả thu được từ GCXK với chi phí bỏ ra cho
việc GC đó.
ế
Từ bảng số liệu ta có thể thấy là doanh thu, chi phí và lợi nhuận biến động không
đều qua ba năm từ năm 2013 đến năm 2015.
cK
Mặc dù doanh thu năm 2014 tăng 19.962 triệu đồng (22,22%) nhưng đến 2015
lại giảm 8.948 triệu đồng (8,4%). Tuy nhiên chi phí năm 2014 so với năm 2013 tăng
27,49% đến năm 2015 lại giảm 10,6% do vậy năm 2015 mặc dù doanh thu thấp hơn
inh
năm 2014 nhưng chí phí của năm 2015 lại thấp hơn nên mang về lợi nhuận cao hơn.
Năm 2015 Công ty giảm bớt nhân sự, thực hành tiết kiệm và tìm được nguồn cung phụ
liệu mới rẻ hơn.
tế
Bảng 2.7: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
Đơn Chênh lệch
ih
Tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí % 4,11 0,62 3,03 -3,49 2,41
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hu
Năm 2013 và năm 2015 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lần lượt là 3,95% và
2,95% lớn hơn 1 có nghĩa là hai năm này doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động
ế
có hiệu quả. Từ năm 2013 đến nay tỷ giá hối đoái VND/USD luôn trên mức 20.672
đồng chứng tỏ Công ty có xu hướng làm ăn kinh doanh hiệu quả.
Đạ
Mặc dù doanh thu bình quân lao động tăng qua các năm tuy nhiên lợi nhuận lao
i
động bình quân lại thay đổi thất thường và không đều. Năm 2014 lợi nhuận bình quân
họ
trên một lao động giảm 2,5 triệu đồng bởi vì lợi nhuận thấp do chi phí cao mà lượng
lao động lại nhiều gây ra hiện tượng dư thừa. Sang năm 2015 doanh nghiệp đã thực
hiện giảm bớt lao động không cần thiết. Lúc này doanh thu tăng, chi phí giảm lợi
cK
nhuận tăng kéo theo lợi nhuận bình quân tăng. Kết quả này rất đáng khích lệ vì sự nổ
lực luôn luôn cải tiến, luôn luôn thay đổi đã giúp doanh nghiệp thích nghi với môi
trường hiện tại và ngày càng thành công.
inh
Hoạt động sản xuất hàng may mặc của Công ty đang được đầu tư phát triển, cơ
tế
sở vật chất ngày càng được đầu tư nâng cấp, mở rộng; tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động, nâng cao mức sống xã hội.Hiện nay Công ty đang tạo việc làm cũng như
đem lại thu nhập đều đặn cho hơn 1013 người. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất
Đạ
lượng mẫu mã, đa dạng chủng loại, được khách hàng ưa chuộng, tin dùng. Là một nơi
tin cậy để khách hàng nước ngoài đặt hàng thường xuyên và là niềm tự hào của tỉnh
ih
2.4 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động gia công xuất
ọc
Kích cỡ mẫu được xác định ban đầu là 170 để phòng ngừa các sai sót em tiến hành
phỏng vấn 180 người bằng bảng hỏi. Kết quả thu được đảm bảo cho việc phân tích vì
mẫu điều tra lớn và cơ cấu mẫu phù hợp sẽ mang tính đại diện cho tổng thể cao.
ế
Kế toán 6 3
Quản lý chất lượng 73 37,1
cK
25 12,7
Trình độ Phổ thông 86 43,7
Trung cấp 31 15,7
ih
Cơ cấu mẫu được chia theo các tiêu chí giới tính, độ tuổi, bộ phận trình độ, thu nhập,
Hu
thâm niên công tác. Những người làm việc ở các bộ phận khác nhau, trình độ khác
nhau, thâm niên khác nhau, đứng trên góc độ khác nhau để đánh giá hoạt động của
Công ty nên số liệu thu được sẽ đảm bảo tin cậy cho việc phân tích.
ế
được mua ở thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Còn lại các nguyên liệu chính như
vải, nút, dựng... thì được nhập khẩu của người đặt hàng gia công hoặc được chỉ định
mua ở một nhà cung cấp NPL ở nước ngoài. Nếu Công ty tìm được nhà cung cấp phụ
tế
liệu...giá rẻ, chất lượng thì đó là một nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả GC sản
phẩm. Tạo điều kiện tăng thêm doanh thu và giảm chi phí cho quá trình gia công. Vấn
đề đặt ra là liệu Công ty có thể thương lượng để tự mua được nhiều NPL hơn nữa?
Đạ
Nguyên phụ liệu Công ty tự đặt hàng ở các Công ty trong nước mặc dù không đa
dạng nhưng cũng được đánh giá là đáp ứng được yêu cầu khách hàng với 53,89% nhân
ih
viên được phỏng vấn đồng ý rằng NPL tự mua đạt yêu cầu. Việc giao bán thành phẩm
đủ và đúng số lượng cũng được nhân viên đánh giá cao với 56,67% ngân viên được
ọc
phỏng vấn rất đồng ý với ý kiến trên. Tuy nhiên, việc giao thành phẩm đạt chất lượng
chuẩn thì lại không được đánh giá cao có đến 22,78% không đồng ý rằng bán thành
phẩm được giao là đạt chuẩn, có 37,22% trung lập với ý kiến. Do đó Công ty cần chú
Hu
dò kim Hasima (Nhật Bản), Máy hai kim cố định Typical (Trung Quốc), Các thiết bị
vẽ sơ đồ (Italia). Hiện tại nhà máy may một gồm 18 chuyền may, có kho bãi, khu vực
kiểm hàng rộng rãi, trang bị đầy đủ thiết bị. Tuy máy móc vật chất có trang bị hiện
inh
đại nhưng còn ít. Chỉ có 78 nhân viên (ứng với 39,6%) đồng ý rằng thiết bị, máy móc
của Công ty đầy đủ. Và có đến 48 nhân viên (ứng với 24,4%) không đồng ý với ý
kiến trên. Điều này dẫn tới hệ quả là Công ty có lúc nhận được nhiều hợp đồng đơn
hàng nhưng chỉ đồng ý GC cho một số đơn còn lại trả về bên yêu cầu GC hoặc đưa
tế
cho bên thứ ba gia công. Tuy nhiên có lúc lại có ít đơn hàng GC thì một số máy móc
bị nhàn rỗi. Bên cạnh đó Công ty chưa có một số máy móc thiết bị đặc biệt cho việc
Đạ
làm phụ kiện của những sản phẩm khác những sản phẩm truyền thống ví dụ như máy
in...làm cho quá trình GC bị gián đoạn bởi bên GC bán thành phẩm thứ ba. Máy móc
ih
hoạt động khá tốt, tuy nhiên vẫn có 18 nhân viên (ứng với 10%) không đồng ý với
việc máy móc của Công ty ít hư hỏng điều này có nghĩa là máy móc vẫn xảy ra hư
ọc
hỏng ở mức độ nhất định. Có đến 46,2% nhân viên tham gia phỏng vấn đồng ý rằng
máy móc, thiết bị được đặt ở vị trí hợp lý, 24,4 % nhân viên trung lập, và vẫn có 20,8
% nhân viên không đồng ý với việc thiết kế vị trí dây chuyền làm cho một số bộ
Hu
phận nhân viên hoạt động khó khăn, kém hiệu quả.
ế
2.4.3.2 Tổ chức lao động khoa học theo dây chuyền sản xuất
Việc tổ chức lao động một cách khoa học và phù hợp với dây chuyền sản xuất
đóng vai trò quan trọng tạo nên tính hiệu quả của quá trình GC sản phẩm may mặc.
inh
Hiện nay, với 18 chuyền may và 1013 công nhân thì việc tổ chức lao động là một vấn
đề quan trọng đối với Công ty CP Dệt may Phú Hòa An.
Ban giám đốc tổ chức phân tích công việc và giao cho giám sát hoặc trưởng các
tế
bộ phận quản lý. Việc phân tích công việc phù hợp với từng bộ phận và máy móc sau
đó phân công cho công nhân đúng yêu cầu và trình độ. Theo đó doanh nghiệp có bảng
Đạ
tiêu chuẩn công việc bao gồm chức danh công việc, quyền hạn của công việc, trách
nhiệm cũng như chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng tới việc hợp tác lao động giữa các bộ phận
ih
sao cho bộ máy tinh gọn nhất nhưng cũng phù hợp nhất. Hầu hết nhân viên đều đánh
giá tốt tính hiệu quả của việc hợp tác giữa các bộ phận. Trong đó có 43,7 % rất đồng ý
ọc
với ý kiến cho rằng việc hợp tác giữa các bộ phận là có hiệu quả. Công ty đưa ra các
bảng quy định mối quan hệ giữa các vị trí trong Công ty để tránh các xung đột xảy ra.
Ví dụ giữa bộ phận chuyền may và bộ phận kho, bên kho có trách nhiệm phải giao cho
Hu
bên chuyền may kim, vải và các phụ liệu cần thiết để làm kịp các đơn hàng. Ngược lại
bên chuyền may phải gửi thông báo yêu cầu vải, nhãn, phụ liệu.. kịp thời cho bên kho
ế
liệu, nhân viên thống kê. . phải xuống kho dán tem, cắt chỉ... scan tem. Mặc dù công
việc hiện thời được giải quyết nhưng khối lượng công việc của những nhân viên được
điều động bị trì trệ, phải mất nhiều thời gian giải quyết. Hơn nữa, điều này làm cho
inh
việc quản lý trở nên phức tạp, khó khăn do tổ trưởng các tổ mâu thuẫn nhau vì việc xin
điều động nhân viên của tổ khác liên quan đến tổ mình...
Trong công tác tổ chức lao động, doanh nghiệp luôn cố gắng tạo ra môi trường
tế
cũng như cơ sở vật chất tốt để công nhân lao động hiệu quả và năng suất nhất. Có đến
49,2% nhân viên được phỏng vấn đồng ý với ý kiến môi trường lao động tại Công ty là
Đạ
tốt. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra Công ty đã cố gắng thiết kế các khu vực
làm việc chuyên môn hóa và các khu vực thường xuyên tương tác thường nằm cạnh
nhau. Tuy nhiên vẫn có đến 18,8% nhân viên được phỏng vấn không đồng ý với ý kiến
ih
trên. Môi trường làm việc của bộ phận văn phòng bao gồm phòng kế toán, phòng kinh
doanh, phòng nhân sự nằm chung một văn phòng. Mỗi bộ phận có một chức năng
ọc
nhiệm vụ khác nhau nhưng lại ở cùng một chỗ gây nên những phức tạp và ồn ào ảnh
hưởng đến bộ phận khác.
Bên cạnh đó Công ty còn chú tâm đến các vấn đề về chính sách khuyến khích
Hu
người lao động. Có lẽ do vậy mà 45,7% trong số những người được phỏng vấn đồng ý
với chế độ lương thưởng của Công ty. Tuy vậy vẫn còn 19,3% trong số nhân viên
được phỏng vấn đó không đồng ý với chế độ lương thưởng này. Trên thực tế, ngoài
ế
đến đêm, sáng hôm sau lại phải trở lại làm việc bình thường. Công việc nhiều nhưng
Công ty chưa có kế hoạch phân chia công việc theo ca để giảm khối lượng công việc cho
cK
mỗi lao động nhằm nâng cao năng xuất và tạo điều kiện tâm lý, sức khỏe tốt hơn cho
người lao động. Mà lao động ở đây làm theo giờ hành chính, còn lại là tăng thêm ca chứ
không có đổi ca, luân phiên ca. Ngoài ra, ảnh hưởng của tiếng ồn và mùi khói cũng là một
inh
vấn đề khó giải quyết trong công tác quản lý hoạt động gia công.
Công ty rất chú trọng công tác tăng cường kỷ luật và tổ chức thi đua. Có đến
48,2% rất đồng ý với ý kiến kỷ luật của Công ty tốt, 25,9 % số nhân viên được phỏng
vấn đồng ý và có 17,3 % ý kiến trung lập với phát biểu trên. Quả thật công tác kỷ luật
tế
an ninh của Công ty rất tốt. Công ty thành lập riêng một tổ bảo vệ theo giõi các hoạt
động ra vào và làm việc của các bộ phận. Bất kì ai đi muộn hoặc không đeo bảng tên
Đạ
hoặc vi phạm kỷ luật lao động đều bị ghi vào sổ của tổ bảo vệ, theo đó có hình thức kỷ
luật phù hợp như nhắc nhở tại chổ, nhắc nhở trước tập thể, trừ lương... Có máy quẹt
thẻ ghi lại sự có mặt của người lao động trong ngày. Các bảng hiệu ghi những nguyên
ih
tắc trong sản xuất cũng như bằng khen chuyền tiên tiến được treo ở trước mỗi chuyền,
ở nhà ăn. Các nguyên tắc tiêu biểu như: Nhận thức về sự lãng phí, chuẩn hóa quy
ọc
trình, quy trình liên tục, sản xuất kéo, chất lượng từ gốc, liên tục cải tiến... Có sự phát
động thi đua giữa các chuyền may, những chuyền nào hoàn thành sản phẩm đúng thời
hạn và đúng mẫu, ít sản phẩm lỗi sẽ được tuyên dương và thưởng tiền được trao tặng
Hu
bằng khen. Tuy nhiên Công ty ít tổ chức các hoạt động ngoại khóa thi đua giữa các bộ
phân hay tạo sự khích lệ hay tăng cường tính đoàn kết cho người lao động, ví dụ như
đá bóng, bóng chuyền, văn nghệ, dã ngoại...
ế
2.4.3.3 Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu là một tiêu chí hết sức quan trọng
tế
ảnh hưởng đến hiệu quả GCXK hàng may mặc của doanh nghiệp. Đối với Công ty CP
Dệt may Phú Hòa An khi nhận đơn hàng Công ty nhận luôn mẫu trên giấy bao gồm
Đạ
các thông số kỹ thuật, nguyên vật liệu và bộ mẫu mỏng đã được thiết kế sẵn. Công ty
có bộ phận kỹ thuật chuyên về nghiên cứu mẫu, thiết kế mẫu. Bên cạnh đó còn có bộ
ih
Quy trình tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng GC theo yêu cầu được tiến hành
ọc
Giác sơ đồ
inh
(Nguồn: Tổ kỹ thuật công nghệ Công ty CP Dệt may Phú Hòa An)
Đạ
Ở giai đoạn nghiên cứu: Tổ kỹ thuật công nghệ sẽ tiến hành nghiên cứu mẫu mỹ
thuật và nghiên cứu sản phẩm mẫu và đối chiếu bộ sản phẩm mẫu với các thông số ký
ih
thuật. Trong quá trình nghiên cứu họ chú trọng việc mô tả cấu trúc sản phẩm. Nghiên
cứu số lượng, tính chất và thống kê NPL. Mục đích của việc nghiên cứu tính chất NPL
ọc
để có cách thức tác động và lắp ráp phù hợp. Quy định quy cách cắt, ủi, gấp xếp. Đối
với những phụ liệu khách hàng yêu cầu Công ty tự mua thì tổ kỹ thuật nghiên cứu ký
yêu cầu về mẫu mã, màu sắc chất lượng phù hợp với mô tả của khách hàng và kết cấu
Hu
của sản phẩm. Tuy nhiên một khó khăn chung trong ngành may Việt Nam đó là ngành
NPL cho ngành may chưa phát triển do đó việc tìm nhà cung ứng trong nước khá khó
ế
khăn và ít lựa chọn. Bên cạnh đó việc nghiên cứu cách may sản phẩm, mô tả quy trình
phẩm không đưa hao hụt sản phẩm cho nhân viên xuất nhập khẩu khai giấy tờ.
Ở giai đoạn thiết kế mẫu Công ty chú trọng thiết kế chính xác mẫu của bán thành
phẩm, đặc biệt là việc xác định lượng tiêu hao để khi sản xuất, lắp ráp phù hợp với
inh
mẫu khách hàng. Tiến hành đo sản phẩm mẫu xác định khớp thông số kỹ thuật của
khách hàng.
Trong giai đoạn chế mẫu thử tổ kỹ thuật sản xuất nhận các báo cáo phân tích của
tế
tổ kỹ thuật công nghệ tiến hành chế thử mẫu theo size trung bình. Trong quá trình chế
mẫu thử nếu có xuất hiện sai sót, không hợp lý, không trùng khớp sẽ bị thông báo lại
Đạ
cho tổ kỹ thuật công nghệ chỉnh sửa, xem xét lại. Mặc dù số lượng nhân viên của tổ kỹ
thuật sản xuất là 9 nhưng số lượng nhân viên có kinh nghiệm và thực sự có tay nghề ít
chỉ khoảng từ 3 đến 4 người, số lượng còn lại chỉ làm được các công việc bổ trợ.
ih
Giai đoạn chuẩn bị công nghệ cũng được Công ty đặc biệt quan tâm. Tổ kỹ thuật
công nghệ sẽ xây dựng các yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo yêu cầu khách hàng ngoài ra,
ọc
yêu cầu kỹ thuật cũng làm căn cứ kiểm tra, quyết định chất lượng sản phẩm. Xây dựng
mức thời gian chế tạo, thiết kế đường dây chuyền sản xuất sao cho đường đi của bán
Hu
thành phẩm là ngắn nhất. Ngoài ra xây dựng mức thời gian chế tạo còn giúp điều độ
sản xuất. Tuy nhiên việc phổ biến chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu về sản phẩm đạt còn
hạn chế. Có 19% số nhân viên được phỏng vấn rất không đồng ý với ý kiến rằng chỉ
ế
Việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm được tiến hành trong tất cả các
Đạ
khâu của quá trình gia công. Trong số 180 nhân viên được điều tra thì có đến 131 nhân
viên (Tương đương với 66,5%) rất đồng ý với ý kiến cho rằng việc kiểm tra, kiểm soát
i
được tiến hành thường xuyên. Nhưng dường như việc kiểm tra, kiểm soát chưa đạt
được hiệu quả tối ưu. Đó là nguyên nhân có đến 46,7% không đồng ý với ý kiến cho
họ
rằng việc kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả và 27,9% trung lập với ý kiến đó, chỉ còn lại
16,8% đồng ý với ý kiến. Chuyên viên tổ kỹ thuật công nghệ, sản xuất cùng với tổ QC
cK
phối hợp cùng kiểm tra. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên từ tổ NPL đến tổ
cắt, may, ủi, xếp cho đến tổ đóng kiện. Kiểm tra từ NPL, bán thành phẩm cho đến
thành phẩm. Mặc dù quy trình GC và kiểm tra kiểm soát được chú trọng nhưng do số
inh
lượng QC ít mà số công nhân cũng như đơn hàng sản phẩm quá nhiều nên việc đảm
bảo chất lượng còn hạn chế. Chỉ nhìn qua Camera thì không thể kiểm soát được chất
lượng chỉ kiểm soát được có mặt làm việc của công nhân. Do đó vẫn có những lô hàng
tế
hoàn thành xong đóng thùng gửi đi vẫn bị trả về buộc tái chế vì một số lỗi rất đơn giản
như thừa chỉ, gấp sai, dán sai tem, nhãn... Đó là nguyên nhân vì sao vẫn có 18,8% số
Đạ
người được phỏng vấn không đồng ý với ý kiến cho rằng số lô hàng bị tái chế ít. Đi
đôi với điều đó thì cũng có đến 24,9% không đồng ý với ý kiến cho là số bán thành
phẩm lỗi ít.
ih
ọc
Hu
ế
Một trong các nhân tố không kém phần quan trọng quyết định hiệu quả GC hàng
may mặc đó chính là việc đảm bảo tiến độ giao hàng trong hợp đồng. Để đảm bảo tiến
tế
độ giao hàng tổ kỹ thuật sản xuất đã xây dựng mức thời gian cho mỗi giai đoạn bán
thành phẩm. Áp dụng định mức lao động của người lao động để dự tính và phân bổ lao
Đạ
động và thời gian sao cho kịp và đúng với tiến độ. Ngoài ra việc thường xuyên kiểm
tra tiến độ cũng được tiến hành thường xuyên để kịp thời điều chỉnh tiến độ phù hợp.
Khi thiết kế quá trình GC hoặc theo giõi quá trình GC xác định được không đủ khả
ih
năng hoàn thành đơn hàng theo yêu cầu, Công ty sẽ hợp tác với bên thứ ba để gia
công. Một số đối tác tiêu biểu như Giai Nông, Công ty CP Dệt may Thiên An Phát...
ọc
Trong số những người được phỏng vấn thì có đến 90 người (ứng với 53%) rất
đồng ý với ý kiến phát biểu rằng sản phẩm được may đúng với tiến độ theo yêu cầu.
Hu
Có 41% ý kiến đồng ý và chỉ có 6% ý kiến tỏ ra trung lập với phát biểu trên. Hầu hết
hàng được may đúng với tiến độ, tuy nhiên vẫn có những lô hàng không hoàn thành
đúng thời hạn hợp đồng. Do vậy mà vẫn có 7,1% ý kiến không đồng ý với ý kiến số
ế
2.5 Đánh giá chung về hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty cố phần
Dệt may Phú Hòa An
tế
Hoạt động GCXK của Công ty ngày càng phát triển. Số lượng đơn hàng cũng
Đạ
như doanh thu không ngừng tăng theo thời gian. Doanh thu cho hoạt động GC chiếm
trên 80% tổng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên định hướng sắp tới của Công ty là mở
ih
Chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, điều này được thể hiện qua sự tin cậy của
ọc
các khách hàng quen khi ngày một đặt hàng GC nhiều hơn. Công ty cũng chú trọng
trang bị thêm những thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình GC cũng như sản xuất,
xuất khẩu của mình.
Hu
Công ty qua hoạt động GC của mình đã tạo công ăn, việc làm cho hơn 1000
công nhân viên. Đóng góp thuế thu nhập cho ngân sách của Tỉnh Thừa Thiên Huế
ế
Bên cạnh đó, công tác đàm phán, thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng
ng
cũng được Công ty chú trọng và đạt hiệu quả nhất định. Tăng cường mối quan hệ hợp
tác với khách hàng. Góp phần tạo những ấn tượng tốt đẹp về ngành Dệt may nước ta
đối với các đối tác, tạo điều kiện và cơ sở phát triển ngành sản xuất xuất khẩu sau này.
Đạ
Có được thành quả đó là sự nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn thể nhân viên của
Công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo. Sự ủng hộ của chính quyền cũng như chính sách
i
khuyến khích đối với ngành GC hàng may mặc của Đảng và Nhà nước.
họ
2.5.2 Những hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực, Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
cK
Nhất là công tác Marketing, Công ty chưa chú trọng tìm kiếm đối tác mới bằng các
hình thức tiếp cận thị trường hiện đại mà vẫn tuân theo phương cách truyền thống
trong khi mục tiêu đặt ra cho những năm tới là rất cao, đặc biệt chú trọng may mặc
inh
xuất khẩu. Dường như mọi hoạt động marketing đều dựa trên phương thức truyền
thống. Chỉ có hai nhân viên phụ trách mảng marketing. Mặc dù có sự nỗ lực trong
công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu và chứng minh năng lực sản xuất,
tế
tuy nhiên hoạt động này chỉ được tiến hành hầu hết với khách hàng cũ hoặc khách
hàng đã tìm tới doanh nghiệp để thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ hợp tác. Chứ chưa
thực sự có những chiến lược marketing đặc biệt là chính sách xúc tiến thu hút những
Đạ
khách hàng mới. Khách hàng tìm đến Công ty hầu hết là sự giới thiệu của cổ đông,
khách hàng cũ, đối tác. Thành lập trang web riêng theo địa chỉ http://www. phugatex.
ih
com. vn/. Trang web chưa thực sự phát huy được khả năng công, dụng vốn có, mặc dù
với đầy đủ các thông tin cơ bản về Công ty, sản phẩm, cách thức liên hệ, các chứng
ọc
chỉ... Những thông tin về sản phẩm còn sơ sài và hình ảnh hiển thị cho sản phẩm
không đẹp. Các sự kiện, tin tức khác không được đăng lên và hầu như không có sự
tương tác trên trang web.
Hu
Máy móc thiết bị tuy có hiện đại nhưng lại có số lượng ít và thiếu đồng bộ. Một
số khâu như in, nhuộm vải phải nhờ đến bên thứ ba GC dẫn tới lợi nhuận chưa cao và
ế
động nhân viên còn gây ra một số bất mãn và không hài lòng của nhân viên.
inh
tế
Đạ
ih
ọc
Hu
ế
Công ty có đội ngũ lãnh đạo năng lực, kinh nghiệm. Một số người từng làm quản
i
lý hoặc từng tiếp xúc công việc tại các Công ty Dệt may khác nên chuyên môn, nghiệp
họ
vụ rất tốt. Họ biết cách tổ chức, điều hành, quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Nguồn lao động tại Công ty đạt đến trên 1000 lao động, hầu hết là lao động trẻ.
cK
Đó là những người rất năng động, nhiệt huyết, chăm chỉ và cầu tiến. Họ có thể làm
nhiều việc tại nhiều bộ phận khác nhau. Họ có đầy đủ sức khỏe về thể chất và tinh thần
để vượt qua được những áp lực trong ngành may đặc biệt là việc tăng ca và thuyên
inh
Trang thiết bị, máy móc của Công ty khá hiện đại có thể đáp ứng những yêu cầu
cơ bản của khách hàng. Cùng với đó là cơ sở vật chất tiện nghi, đầy đủ cũng góp phần
tế
tạo diều kiện thuận lợi cho việc GC hàng hóa. Vị trí địa lý thuận lợi, gần với chi cục
hải quan Thủy An và sân bay Phú Bài, có thể giúp cho việc xuất hàng cũng như xử lý
Đạ
các thủ tục một cách thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn.
Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống. Minh
chứng cho việc đó là sự hợp tác lâu năm và ngày càng mở rộng số đơn hàng gia công.
ih
Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng đến việc tạo dựng mối quan hệ với các đối tác
khác như là đối tác GC thứ ba hoặc là bên vận chuyển. Đặc biệt là cổ đông của Công
ọc
ty bao gồm Công ty CP Dệt may Huế và Công ty CP Dệt may Hòa Thọ là hai cổ đông
thường xuyên giới thiệu khách hàng cho Công ty.
Hu
Công tác Marketing của Công ty chưa hiệu quả. Các hoạt động xúc tiến, quảng
cáo, PR, thiết kế web còn chưa được chú trọng. Các số liệu và thông tin, quảng bá còn
ế
Là thành viên của tập đoàn Dệt may Việt Vinatex được sự hỗ trợ hợp tác rất
inh
nhiều từ tập đoàn. Bên cạnh đó chính sách của nhà nước ta cũng như tỉnh Thừa Thiên
Huế tạo điều kiện thuận lợi cho việc GC hàng may mặc phát triển.
Quá trình hội nhập với sự tiệm cận các nhu cầu về may mặc giữa các quốc gia
trên thế giới, sự tăng lên không ngừng về nhu cầu thời trang.
tế
Việc gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế như WTO hay hiệp định TPP với
việc xóa đi nhiều nhất các rào cản thương mại giúp hoạt động của Công ty dể dàng và
Đạ
Khách hàng ngày càng khó tính, kể cả những đối tác lâu đời. Họ cử hai đến ba đại
diện giám sát quá trình gia công. Việc kiểm tra các khâu bán thành phẩm trở nên phức tạp
ọc
vì ngay cả quy trình sản xuất cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của khách hàng.
Việc tiếp cận các nguồn NPL gặp khó khăn mặc dù Công ty chỉ được phép tự mua
chỉ, bao... nhưng công tác tìm nguồn phù hợp với yêu cầu khách hàng và giá cả phải
Hu
chăng gặp nhiều vấn đề. Một mặt do NPL bổ trợ ngành may ở nước ta chưa phát triển,
mặt khác Công ty lại ở xa nguồn cung vì nguồn cung hầu hết ở các thành phố lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai... Bên cạnh đó việc thuyết phục khách hàng để
ế
Công ty CP Dệt may Phú Hòa An đang đối mặt với rất nhiều đối thủ ở trong
ng
nước và và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỉ riêng ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
đã hơn trên dưới 40 hoạt động trong lĩnh vực may mặc và số lượng này vẫn có dấu
hiệu tăng lên trong một vài năm tới. Một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong tỉnh đó là
Đạ
Công ty CP Xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế, Công ty TNHH Hanesbrands,
Công ty CP Thiên An Phát, Công ty TNHH Dệt Kim và May mặc Huế Việt Nam,
Công ty CP Dệt may Huế, Công ty CP May xuất khẩu Huế... Tuy nhiên Công ty CP
i
Dệt may Phú Hòa An nhận các đơn hàng chủ yếu thông qua giới thiệu, Công ty đã thắt
họ
chặt mối quan hệ hợp tác với cổ đông, khách hàng, đối tác... vậy nên các đối thủ dù
nhiều, có năng lực sản xuất tốt hơn cũng không ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Một số cổ đông lớn thường xuyên giới thiệu khách hàng cho Công ty đó
cK
Chính sự cạnh tranh đã thôi thúc phát triển, nên nếu Công ty không hòa nhập với
sự cạnh tranh, phát triển đó, không cải tiến quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng thì
inh
sẽ bị đánh bại.
Thông qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả GC hàng Dệt
may của Công ty cùng với việc phân tích những điểm mạnh điểm yếu của Công ty
Đạ
Sử dụng điểm mạnh để nắm bắt cơ hội: Với đội ngũ lãnh đạo có năng lực và
nhiều kinh nghiệm và có mối quan hệ tốt với đối tác, khách hàng, chính quyền để tìm
kiếm đối tác, khách hàng mới. Tận dụng các nguồn vốn để đầu tư vào công nghệ, kỹ
ih
thuật sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường gia công quốc tế. Ngoài ra, việc tận dụng tốt nguồn lao động, nắm bắt quy trình
ọc
công nghệ, nguồn vốn, các chính sách khu vực doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất
FOB để tăng thêm nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hu
Sử dụng điểm mạnh để vượt qua thách thức: Khách hàng ngày càng khó tính và
kỹ lưỡng, doanh nghiệp cần lắng nghe khách hàng. Tận dụng kỹ năng quản lý tốt và
nguồn lực dồi dào để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng thông qua việc nâng cao chất
ế
Hạn chế, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội: Công ty cần phải đầu tư, đẩy
mạnh hoạt động marketing để tìm kiếm được các đối tác mới, mở rộng được quy mô
Đạ
sản xuất theo kế hoạch, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tận dụng sự hỗ trợ của chính
quyền trong nước và khu vực, tận dụng nguồn vốn Cổ phần đầu tư vào nguồn NPL,
i
sản xuất và tìm nguồn NPL mới chất lượng cao hơn và giá cả cạnh tranh hơn. Đồng
bộ hóa và trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho sản xuất mùa vụ và gia công hộ
họ
Thông qua kế hoạch và mục tiêu phát triển của Công ty trong tương lai
cK
6. Tỷ lệ hàng không đạt tiêu chuẩn qua kiểm tra của KCS không quá 5%
Bảng 3.1: Kế hoạch tương lai đến năm 2030 của Công ty
Đạ
Công suất
Nhà máy Dây chuyền Nhân viên
(Đơn vị sản phẩm/tháng)
ih
Thông qua thực trạng và định hướng ngành Dệt may Viêt Nam
Hu
Dệt may nằm một trong 10 nhóm ngành có KNXK lớn nhất nước ta. Theo Tổng
cục Hải quan ngành Dệt may đứng thứ hai với KNXK năm 2015 đạt 31,25 tỷ USD
tăng 29,78 % so với năm 2014. Đi cùng với hiệp định TPP và FTA là cơ hội để ngành
ế
cho công tác xuất khẩu vừa phục vụ cho nhu cầu mya mặ trong nước.
Theo đó KNXK đến năm 2020 của ngành Dệt may dự tính đạt được từ 36 - 38 tỷ
Đạ
USD, tập trung vào ngành may xuất khẩu, phát triển sản xuất vải và NPL phục vụ
ngành may.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty
ih
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động GC của Công ty, em
nhận thấy rằng máy móc thiết bị của Công ty tuy hiện đại nhưng còn ít và chưa đồng
bộ, một số khâu trong quá trình GC còn rất thủ công. Để thực hiện mục tiêu cũng như
Hu
phương hướng mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn sắp tới, em
đưa ra giải pháp đầu tư thêm thiết bị máy móc đủ số lượng và đủ khả năng để phục vụ
ế
Thường xuyên bảo trì và kiểm tra máy móc cũng là một biện pháp giúp cho quá
Đạ
trình GC diễn ra một cách thuận lợi hơn. Máy móc được bảo trì thường xuyên sẽ vận
hành tốt. Việc kiểm tra giúp lường trước những vấn đề xảy ra với máy móc thiết bị từ
i
đó giúp Công ty có những phương án thay thế phù hợp, chủ động đối với hoạt động
GC của mình.
họ
3.3.2 Nhóm các giải pháp liên quan đến tổ chức, lao động
cK
Việc quan trọng hàng đầu đó là công tác tuyển dụng, tuyển mộ lao động. Những
năm gần đây Công ty chỉ quan tâm đến việc tuyển dụng lao động may từ bên ngoài.
Hầu hết là tuyển dụng những lao động đã biết nghề may. Các bộ phận khác thường
inh
được thuyên chuyển hoặc giới thiệu từ nhân viên trong Công ty chứ không qua phỏng
vấn, chọn lọc. Điều này dẫn đến hiệu quả lao động không cao, mất thời gian đào tạo.
Kể cả những lãnh đạo từ cấp thấp đến cấp cao số đông cũng được bổ nhiệm thông qua
số CP mà họ góp. Như vậy dẫn đến công tác quản lý, vận hành quá trình hoạt động của
tế
Công ty chưa thể vượt bậc, công bằng và tối ưu hóa. Do đó tác giả đưa ra một giải
pháp khắc phục đó là Công ty cần nâng cao công tác tuyển mộ, tuyển dụng để chọn lọc
Đạ
ra những nhân viên ưu tú, có kinh nghiệm và năng lực để giúp Công ty có thể vận
hành tốt hơn. Bên cạnh đó Công ty nên thực hiện các cuộc tái cấu trúc định kỳ để làm
ih
cho bộ máy hoạt động trơn tru hơn, nhân viên cũng tự giác phấn đấu và có tinh thần
trách nhiệm cao hơn trong công việc.
Trong việc giải quyết các đơn hàng mà Công ty xử lý không kịp giờ giao hàng thì
ọc
nên thuê lao động bán thời gian chứ không nên điều chuyển tạm thời nhân viên các bộ
phận khác sang. Điều này giúp công tác quản lý dể dàng hơn, nâng cao năng xuất, ổn
Hu
định nhịp độ công việc và nâng cao sự hài lòng của nhân viên.
Sắp tới với kế hoạch mở rộng sản xuất, tăng thêm lượng khách hàng đặt GC thì
Công ty nên xem xét quản lý lao động làm việc theo ca thay vì làm việc theo giờ hành
ế
chung một phòng. Số lượng người ra vào rất nhiều thêm vào đó vì tính chất công việc
mà chuyên viên đơn hàng thường xuyên nghe gọi điện thoại rất ảnh hưởng đến các bộ
phận khác...
inh
Để làm tăng thêm doanh thu cũng như lợi nhuận Công ty nên đề nghị bán số sản
phẩm lỗi hoặc hàng hóa bị khách hàng không nhận do trễ hạn hoặc vì một lý do nào đó
ở thị trường trong nước hay là số NPL thừa. Nếu lựa chọn phương pháp tiêu hủy thì
tế
Công ty sẽ không phải mất một đồng thuế nào tuy nhiên lại mất đi số tiền GC rất lớn.
Còn nếu bán sản phẩm vào thị trường chợ đen với giá rẻ Công ty sẽ lấy lại được vốn
Đạ
và còn kiếm được lợi nhuận vì thị trường địa phương vốn đặc tính ưa rẻ và yêu cầu
không quá khắt khe về chất lượng sản phẩm.
3.3.3 Nhóm các giải pháp liên quan đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm
ih
Ngay từ đầu Công ty nên chú trọng công tác thiết kế mẫu và giác sơ đồ sao cho
ọc
giống với mẫu khách hàng cung cấp. Việc đưa ra mẫu bán thành phẩm đúng góp phần
quan trọng tạo ra sản phẩm đúng. Bên cạnh đó Công ty nên phổ biến rõ ràng và chi tiết
Hu
các yêu cầu của khách hàng đối với từng chi tiết để từng nhân viên hiểu rõ hơn là chỉ
phổ biến cho tổ trưởng vì đôi khi việc truyền đạt lại qua nhiều lần sẽ dể bị sai.
ế
Công ty nên thuyết phục khách hàng để tự mua được thêm nhiều NPL hơn để
tăng lợi nhuận. Việc mua NPL phải đảm bảo đúng theo yêu cầu của khách hàng về
inh
chất lượng, mẫu mã, màu sắc... Công ty nên hỏi giá nhiều nhà cung cấp để có giá tốt
và cạnh tranh nhất chứ không chỉ nhập NPL ở một số khách hàng quen...
3.3.4 Nhóm giải pháp liên quan đến tiến độ giao hàng
tế
Công ty nên có những quy định phạt, bồi thường trong hợp đồng với bên giao
NPL về việc trễ hạn theo yêu cầu của Công ty. Việc NPL về đúng thời hạn giúp Công
Đạ
Các thông tin liên quan đến quá trình GC nên được truyền đạt rộng rãi và nhanh
chóng. Tránh tình trạng tắc nghẽn thông tin. Cần quy trách nhiệm rõ ràng đối với từng
ih
cá nhân về từng loại thông tin và đối tượng được thông tin. Có như vậy mọi vấn đề hay
sai sót đều được thông báo kịp thời tránh hiện tượng đỗ lỗi cho nhau và hơn hết là trễ
ọc
tiến độ giao hàng hoặc làm cho giám sát viên bên khách hàng có cái nhìn không
chuyên nghiệp về Công ty.
Hu
3.3.5 Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động Marketing
Công ty nên chú trọng đến công tác Marketing nhiều hơn nhằm nâng cao hình
ảnh về Công ty cũng như nâng cao khả năng tìm kiếm khách hàng mới chứ không chỉ
ế
giá của khách hàng về Công ty. Đồng thời thâm nhập, tìm kiếm thị trường mới cho
Công ty ở các thị trưởng điểm như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ... Thông
qua tìm hiểu và tham gia các hội chợ thương mại quốc tế, các tạp chí thời trang, các tổ
inh
chức Dệt may lớn trên thế giới, tăng cường liên kết với các đơn vị mô giới tại nước
ngoài. Hiểu biết khách hàng, đối tác cũng là một cách hay để tiến hành gia công thuận
lợi hơn.Ví dụ các đối tác Châu Âu thì yêu cầu chính xác và đúng thời hạn, đối tác nhật
tế
lại khá công phu trong việc kiểm tra nhãn mác, chất kim loại có trong sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cũng có thể giúp Công ty
lấn sân vào việc GC cho các nhãn hàng thời trang trong nước.
Đạ
ih
ọc
Hu
ế
nước cũng như công ty CP Dệt may Phú Hòa An đếu hướng tới việc sản xuất xuất
khẩu, nhưng hiện nay họ vẫn còn phải phụ thuộc rất nhiều vào việc gia công.
cK
Công ty CP Dệt may Phú Hòa An từ khi thành lập đến nay luôn có sự phấn đấu
tăng trưởng về lợi nhuận, quy mô... Qua phân tích và điều tra có thể cho thấy Công ty
đang có xu hướng gia công hiệu quả. Thị trường rộng lớn bao gồm các nước Mỹ, Nhật
inh
Bản, Đài Loan, Châu Âu, Trung Quốc... Mặt hàng xuất khẩu đa dạng bao gồm các loại
áo Jacket, áo Blouse, áo T - Shirt, Polo - Shirt... nhưng chủ yếu Công ty tập trung vào
thế mạnh là sản xuất áo T - Shirt và Polo - Shirt. Kim ngạch xuất khẩu theo trị giá hợp
tế
đồng ngày càng tăng, kim ngạch xuất khẩu theo trị giá tính đủ NPL có xu hướng giảm
chứng tỏ Công ty ngày càng chủ động hơn trong vấn đề NPL nâng cao lợi nhuận. Năm
Đạ
2015 lợi nhuận, lợi nhuận lao động bình quân tăng, chi phí giảm so với năm 2014. Tỷ
giá hối đoái luôn lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, do đó Công ty làm ăn hiệu quả và
thu được nhiều lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá. Bên cạnh đó càng ngày càng tạo được
ih
uy tín và niềm tin trong lòng khách hàng. Mặc dù với những cơ hội đang rộng mở
nhưng Công ty vẫn phải đối đầu với rất nhiều khó khăn. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
ọc
khi tăng khi giảm không đều do số lượng đơn hàng không cố định. Mỗi khách hàng
yêu cầu nơi mua NPL khác nhau, yêu cầu các công đoạn khác nhau nên chi phí gia
công thay đổi, không cố định. Nhưng điều quan trọng là vận dụng điểm mạnh đón lấy
Hu
cơ hội, vượt qua thách thức, cải thiện điểm yếu để việc GC cũng như sản xuất của
Công ty có thể phát triển hơn nữa.
ế
nên xem xét lên lịch làm việc theo ca. Kiểm soát chặt chẽ quá trình gia công, đảm bảo
thông tin được truyền đi nhanh và rộng rãi, tránh tắc nghẽn... Thành lập phòng
Marketing cũng là một ý kiến hay khi Công ty ngày càng lớn mạnh và xem xét đến
inh
việc tập trung vào sản xuất xuất khẩu để thu hút nhiều khách hàng hơn làm cho việc
gia công diễn ra liên tục.
3.2 Giới hạn của đề tài
Với những kiến thức học tập được trên nhà trường cùng với gần ba tháng thực
tế
tập ngắn ngủi tại Công ty CP Dệt may Phú Hòa An, đề tài không khỏi tránh được
những hạn chế và sai sót.
Đạ
Thông tin thu thập được từ Công ty còn quá ít do các vấn đề về bảo mật. Đề tài
nghiên cứu chưa sâu về các vấn đề thực sự mà doanh nghiệp gặp phải. Do đó phần giải
ih
pháp đưa ra còn khá chung chung chưa có lộ trình cụ thể và phương án phù hợp.
3.3 Kiến nghị
ọc
những trường hợp hối lộ, nhận hối lộ trong hải quan.
Tổ chức những lớp nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hải quan cũng như cán
bộ xuất nhập khẩu trong nước.
ế
hút nhân tài và khuyến khích người lao động. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành
mạnh, đoàn kết, văn minh giúp công việc trở nên hứng thú hơn.
Trang bị máy móc và đồng bộ hóa thiết bị là một biện pháp giúp cho hoạt động
inh
[5] Võ Hàm Thịnh (2015), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu tại Công ty CP sợi Phú Mai, Trường Đại học Kinh tế Huế.
Website:
inh
[6] Anh Phong (2013), Scavi Huế gắn kết người lao động, Thừa Thiên Huế
Online, xem ngày 12/03/2016 <http://baothuathienhue. vn/scavi-hue-gan-ket-nguoi-
lao-dong-a4904. html>.
tế
[7] May 10 và bí quyết thành công, Thương hiệu Việt, xem ngày 15/3/2016
< http://thuonghieuviet. com. vn/news-com/com4678n4097/may-10-va-bi-quyet-
Đạ
thanh-cong. htm>.
[8] Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Huế tháng 1 năm 2016, Tổng
cục thống kê cục thống kê Thừa Thiên Huế, xem ngày 11/02/2016
ih
bằng cách khoanh tròn vào con số đánh giá mức độ đồng ý của Anh/ Chị:
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập
4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
tế
1 2 3 4 5
tiến độ
tế
Đạ
ih
ọc
Hu
ế
1. Họ và tên: …………………………………………………………………...............
ng
2. Số điện thoại(nếucó):………………………………………………………………
3. Giới tính
Đạ
Nam Nữ
4. Độ tuổi
i
Dưới 25 25 - 45 46 - 60
họ
5. Bộ phận công tác
Phòng hành chính nhân sự Bộ phận quản lý chất lượng
cK
Số lượng Tỷ lệ %
Giới tính Nam 65 33
Đạ
Nữ 115 58,4
Độ tuổi < 25 104 52,8
25 - 45 49 24,9
46 - 60 27 13,7
i
Bộ phận Hành chính nhân
10 5,1
họ
sự
Kinh doanh 9 4, 6
Kế toán 6 3
cK
y
Dong y 70 35. 5 38. 9 48. 9
Trung lap 92 46. 7 51. 1 100. 0
Hu
y
Trung lap 68 34. 5 37. 8 67. 2
Dong y 59 29. 9 32. 8 100. 0
Total 180 91. 4 100. 0
tế
Missing System 17 8. 6
Total 197 100. 0
Đạ
y
Trung lap 52 26. 4 28. 9 50. 0
Dong y 90 45. 7 50. 0 100. 0
Total 180 91. 4 100. 0
tế
Missing System 17 8. 6
Total 197 100. 0
Đạ
Missing System 17 8. 6
Total 197 100. 0
Đạ
y
Trung lap 55 27. 9 30. 6 81. 7
Dong y 33 16. 8 18. 3 100. 0
Hu
Yeu cau chi tieu chat luong pho bien rong rai
Frequenc Valid Cumulative
ih
It rot hang
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
inh
tot
Khong tot 19 9. 6 10. 6 16. 7
Trung lap 55 27. 9 30. 6 47. 2
Tot 82 41. 6 45. 6 92. 8
tế
Missing System 17 8. 6
Total 197 100. 0
ih
ọc
Hu
ế