You are on page 1of 97

TRƯỜNG 

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÁO CÁO ĐỒ ÁN
Đề tài:

THIẾT KẾ THIẾT BỊ CÔ ĐẶC NƯỚC MÍA 
MỘT NỒI LIÊN TỤC, NĂNG SUẤT NHẬP 
LIỆU 8000Kg/h

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
SVTH:  NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC
 MSSV: 2005140345
 MAI THANH PHÚC 
    MSSV: 2005140414
LỚP:     05DHTP1

TP.HCM, tháng 12 năm 2017
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
2
MỤC LỤC

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
3
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thực  
phẩm TP. Hồ Chí Minh, các thầy cô khoa Công nghệ Hóa học của trường đã tạo điều 
kiện cho em được thực hiện đồ án.
Trong thời gian học tập tại trường em đã tiếp thu rất nhiều kiến thức và bài báo cáo  
này là kết quả  của quá trình học tập và rèn luyện dưới sự dạy bảo của quý thầy cô.  
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Hữu Quyền, người đã 
tận tình hướng dẫn và góp ý kỹ lưỡng trong thời gian qua giúp em hoàn thành bài báo 
cáo một cách tốt nhất. Đồng thời do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cũng như kiến  
thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể  tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận 
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ 
hoàn thành tốt hơn những đồ án sau này ạ.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự 
nghiệp của mình. Kính chúc Thầy Nguyễn Hữu Quyền luôn có sức khỏe tốt, đạt được 
nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. 
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Ngọc  
MSSV:2005140345  Lớp:05DHTP1 

Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Phúc  MSSV: 2005140414 Lớp: 05DHTP1

Nhận xét:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:

TP. Hồ Chí Minh, ngày         tháng      năm 2017

Giáo viên  hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Ngọc   MSSV: 
2005140345 Lớp: 05DHTP1

Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Phúc  MSSV: 2005140414 Lớp: 05DHTP1

Nhận xét:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:

TP. Hồ Chí Minh, ngày         tháng      năm 2017

Giáo viên phản biện

(ký và ghi họ tên)

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
6
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kế hoạch đào tạo đối với sinh viên năm thứ  tư, môn học Đồ  án Quá trình 
và Thiết bị là cơ hội tốt cho việc hệ thống kiến thức về các quá trình và thiết bị  của  
công nghệ  hoá học. Bên cạnh đó, môn này còn là dịp để  sinh viên tiếp cận thực tế 
thông qua việc tính toán, thiết kế và lựa chọn các chi tiết của một thiết bị với các số 
liệu cụ thể, thông dụng.

Đề  án chúng em nhận được là “Thiết kế  thiết bị  cô đặc nước mía một nồi liên  


tục, năng suất nhập liệu 8000 kg/h”. Với:

+ Năng suất nhập liệu 8000kg/h

+ Nồng độ nhập liệu: 18 % khối lượng

+ Nồng độ sản phẩm: 40% khối lượng

+ Áp suất chân không tại thiết bị ngưng tụ: Pck = 0,74 at

+ Nguồn nhiệt là hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa P = 1.5 ati

­ Sử dụng thiết bị cô đặc ống chùm, dạng tuần hoàn trung tâm. 

­ Nhiệt độ đầu của nguyên liệu: 300C (tự chọn).

  Vì Đồ án Quá trình và Thiết bị là đề tài lớn đầu tiên mà một nhóm hai sinh viên  
đảm nhận nên thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực hiện là không tránh khỏi. Do  
đó, chúng em rất mong nhận được thêm góp ý, chỉ dẫn từ Thầy Cô và bạn bè để củng 
cố và mở rộng kiến thức chuyên môn. 

Chúng em chân thành cảm ơn.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔ ĐẶC MÍA ĐƯỜNG
1. Giới thiệu chung

Đôi nét về ngành công nghệ mía đường ở nước ta và vị trí của cô đặc trong công nghệ 
mía đường.

Như đã biết, ngành công nghiệp mía đường là một ngành công nghiệp lâu đời và  
ngày càng phát triển ở nước ta. Trong những năm qua, ở một số tỉnh thành ở nước ta, 
ngành công nghiệp mía đường đã có bước nhảy vọt rất lớn. Mía đường vừa tạo ra sản  
phẩm đường làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như  bánh, kẹo, sữa... Đồng  
thời tạo ra phế liệu quý với giá rẻ cho các ngành sản xuất như rượu, sản xuất gỗ ép....  
Trong tương lai, khả năng này còn có thể phát triển hơn nữa nếu có sự  quan tâm đầu  
tư tốt cho cây mía cùng với nâng cao khả năng chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 

Do nhu cầu thị  trường nước ta hiện nay mà các nhà máy đường với quy mô lớn 
nhỏ  mọc lên  ở  nhiều địa phương  như  Bình Dương, Quãng Ngãi, Tây Ninh, …. Tuy 
nhiên nó chỉ  là các hoạt động sản xuất một cách đơn lẻ, năng suất thấp, các ngành  
công nghiệp có liên quan không gắn kết với nhau đã gây khó khăn cho việc phát triển  
công nghiệp đường mía.  Ngoài ra, vấn đề  cung cấp mía nguyên liệu, sự  cạnh tranh  
của các nhà máy đường, cộng với công nghệ  lạc hậu, thiết bị  cũ kỹ  đã  ảnh hưởng 
mạnh đến quá trình sản xuất.  Bên cạnh đó, cây mía lại có  đặc tính là độ  đường sẽ 
giảm nhiều và nhanh chóng nếu thu hoạch trễ và không chế biến kịp thời...

Vì tất cả  những lý do trên, việc cải tiến sản xuất, nâng cao và đổi mới dây  
chuyền thiết bị  công nghệ, tăng hiệu quả  các quá trình là hết sức cần thiết và cấp 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
8
bách, đòi hỏi phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó, cải tiến thiết bị cô đặc là một 
yếu tố quan trọng không kém trong hệ thống sản xuất vì đây là một thành phần không 
thể xem thường

2. Nguyên liệu và sản phẩm

2.1. Đặc điểm nguyên liệu
Nguyên liệu cô đặc ở dạng dung dịch, gồm:

Dung môi: nước. 

Các chất hoà tan: gồm nhiều cấu tử  với hàm lượng rất thấp (xem như 
không có) và chiếm chủ yếu là đường saccaroze. Các cấu tử này xem như 
không bay hơi trong quá trình cô đặc. 

Tùy theo độ  đường mà hàm lượng đường là nhiều hay ít. Tuy nhiên, trước khi 
cô đặc, nồng độ đường thấp, khoảng 6­10% khối lượng.

2.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm ở dạng dung dịch, gồm: 
Dung môi: nước. 
Các chất hoà tan: có nồng độ cao.
2.3. Biến đổi của nguyên liệu và sản phẩm
Trong quá trình cô đặc, tính chất cơ  bản của nguyên liệu và sản phẩm biến 
đổi không ngừng. 

a)Biến đổi tính chất vật lý:

 Thời gian cô đặc tăng làm cho nồng độ dung dịch tăng dẫn đến tính chất dung 
dịch thay đổi: 

Các   đại  lượng   giảm:   hệ   số   dẫn  nhiệt,   nhiệt  dung,   hệ   số   cấp  


nhiệt, hệ số truyền nhiệt. 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
9
Các đại lượng tăng: khối lượng riêng dung dịch, độ nhớt, tổn thất 
nhiệt do nồng độ, nhiệt độ sôi. 

b)Biến đổi tính chất hoá học: 

Thay đổi pH môi trường: thường là giảm pH do các phản  ứng phân hủy amit 
(Vd: asparagin) của các cấu tử tạo thành các acid.

 Đóng cặn dơ: do trong dung dịch chứa một số muối Ca2+ ít hoà tan ở nồng độ 
cao, phân hủy muối hữu cơ tạo kết tủa. 

Phân hủy chất cô đặc.

  Tăng màu do caramen hoá đường, phân hủy đường khử, tác dụng tương hỗ 
giữa các sản phẩm phân hủy và các amino acid. 

Phân hủy một số vitamin. 

c)Biến đổi sinh học: 

Tiêu diệt vi sinh vật (ở nhiệt độ cao). 

Hạn chế khả năng hoạt động của các vi sinh vật ở nồng độ cao. 

2.4. Yêu cầu nguyên liệu và sản phẩm

Đảm bảo các cấu tử quý trong sản phẩm có mùi, vị  đặc trưng được giữ 
nguyên. 

Đạt nồng độ và độ tinh khiết yêu cầu.

Thành phần hoá học chủ yếu không thay đổi.

3. Cô đặc và quá trình cô đặc

3.1. Định nghĩa cô đặc
Cô đặc là phương pháp dùng để  nâng cao các nồng độ  các chất hòa tan trong  
dung dịch gồm 2 hay nhiều cấu tử. Quá trình cô đặc của dung dịch lỏng – rắn hay  

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
10
lỏng – lỏng có chênh lệch nhiệt độ  sôi rất cao thường được tiến hành bằng cách  
tách một phần dung môi (cấu tử dễ bay hơi hơn), đó là các quá trình vật lý – hóa lý.  
Tùy theo tính chất của cấu tử khó bay hơi (hay không bay hơi trong quá trình đó), ta  
có thể tách một phần dung môi (cấu tử  dễ bay hơi hơn) bằng phương pháp nhiệt  
độ (đun nóng) hoặc phương pháp làm lạnh kết tinh.

3.2. Bản chất của sự cô đặc
Để tạo thành hơi (trạng thái tự do), tốc độ  chuyển động vì nhiệt của các phân  
tử  chất lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ  giới hạn. Phân tử  khi bay hơi sẽ  thu 
nhiệt để  khắc phục lực liên kết  ở  trạng thái lỏng và trở  lực bên ngoài. Do đó, ta  
cần cung cấp nhiệt để các phân tử đủ năng lượng thực hiện quá trình này.

Bên cạnh đó, sự bay hơi xảy ra chủ yếu là do các bọt khí hình thành trong quá  
trình cấp nhiệt và chuyển động liên tục, do chênh lệch khối lượng riêng các phần 
tử ở trên bề mặt và dưới đáy tạo nên sự tuần hoàn tự nhiên trong nồi cô đặc. Tách 
không khí và lắng keo (protit) sẽ ngăn chặn sự tạo bọt khi cô đặc.

3.3. Ứng dụng của cô đặc 

 Trong sản xuất thực phẩm:  cô đặc dung dịch đường, mì chính, nước trái cây...

 Trong sản xuất hóa chất:   cô đặc dung dịch NaOH, NaCl, CaCl 2, các muối vô 


cơ.... Hiện nay, phần lớn các nhà máy sản xuất hóa chất, thực phẩm đều sử  dụng 
thiết bị cô đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong muốn. 

Mặc dù cô đặc chỉ  là một hoạt động gián tiếp nhưng nó rất cần thiết và gắn  
liền với sự  tồn tại của nhà máy. Cùng với sự  phát triển của nhà máy, việc cải 
thiện hiệu quả của thiết bị cô đặc là một tất yếu. Nó đòi hỏi phải có những thiết  
bị  hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao. Do đó, yêu cầu được đặt ra cho 
người kỹ sư là phải có kiến thức chắc chắn hơn và đa dạng hơn, chủ  động khám  
phá các nguyên lý mới của thiết bị cô đặc.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
11
3.4. Các phương pháp cô đặc 

 Phương pháp nhiệt:   dung môi chuyển từ  trạng thái lỏng sang trạng thái hơi  


dưới tác dụng của nhiệt khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất tác dụng lên  
mặt thoáng chất lỏng.

 Phương pháp lạnh : khi hạ  thấp nhiệt độ  đến một mức nào đó, một cấu tử  sẽ 


tách ra dưới dạng tinh thể của đơn chất tinh khiết, thường là kết tinh dung môi để 
tăng nồng độ chất tan. Tùy tính chất cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên mặt  
thoáng mà quá trình kết tinh đó xảy ra  ở  nhiệt độ  cao hay thấp và đôi khi ta phải  
dùng máy lạnh.

3.5. Đánh giá khả năng phát triển cùa sự cô đặc:
Hiện nay phần lớn các nhà máy sản xuất hóa chất, thực phẩm đều sử  dụng 
thiết bị  cô đặc như  một thiết bị  hữu hiệu để  đạt nồng độ  sản phẩm mong muốn  
mặc dù chỉ là một hoạt động gián tiếp nhưng rất cần thiết và gắn liền với sự tồn  
tại của nhà máy. Cùng với sự phát triển của thiết bị cô đặc là một tất yếu. Nó đòi  
hỏi phải có những thiết bị  hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao. Đưa đến 
yêu cầu người kỹ sư phải có kiến thức chắc chắn hơn và đa dạng hơn, chủ  động 
khám phá các nguyên lý mới của thiết bị cô đặc.

4. Các thiết bị cô đặc

4.1. Phân loại và ứng dụng ( =>Khảo sát trong phạm vi cô đặc nhiệt)

4.1.1. Theo cấu tạo
Nhóm 1: dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hoàn tự nhiên). Thiết bị cô đặc nhóm 
này có thể  cô đặc dung dịch khá loãng, độ  nhớt thấp, đảm bảo sự  tuần hoàn dễ 
dàng qua bề mặt truyền nhiệt. Bao gồm:
+ Có buồng đốt trong (đồng trục buồng bốc), ống tuần hoàn trong hoặc ngoài.
+ Có buồng đốt ngoài (không đồng trục buồng bốc)

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
12
Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức (tuần hoàn cưỡng bức). Thiết bị  cô đặc 
nhóm này dùng bơm để  tạo vận tốc dung dịch từ  1,5 m/s đến 3,5 m/s tại bề  mặt  
truyền nhiệt. Ưu điểm chính là tăng cường hệ số truyền nhiệt k, dùng được cho các  
dung dịch khá đặc sệt, độ  nhớt cao, giảm bám cặn, kết tinh trên bề  mặt truyền  
nhiệt. Bao gồm:
+ Có buồng đốt trong, ống tuần hoàn ngoài.
+ Có buồng đốt ngoài, ống tuần hoàn ngoài.
Nhóm 3: dung dịch chảy thành màng mỏng. Thiết bị  cô đặc nhóm này chỉ  cho 
phép dung dịch chảy dạng màng qua bề mặt truyền nhiệt một lần (xuôi hay ngược)  
để tránh sự tác dụng nhiệt độ lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch.  
Đặc biệt thích hợp cho các dung dịch thực phẩm như  nước trái cây, hoa quả  ép.  
Bao gồm:
+ Màng dung dịch chảy ngược, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi tạo 
bọt khó vỡ.
+ Màng dung dịch chảy xuôi, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi ít tạo 
bọt và bọt dễ vỡ.
4.1.2. Theo phương thức thực hiện quá trình

Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ sôi và áp suất không đổi, thường 
được dùng trong cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định, nhằm đạt 
năng suất cực đại và thời gian cô đặc ngắn nhất.

Cô đặc áp suất chân không: dung dịch có nhiệt độ  sôi thấp  ở  áp suất chân  


không. Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn và sự bay hơi dung môi diễn ra liên tục.

Cô đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số  nồi không nên quá  
lớn vì nó làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Người ta có thể cô đặc chân không, cô  

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
13
đặc áp lực hay phối hợp hai phương pháp này với nhau đặc biệt có thể sử dụng hơi 
thứ cho mục đích khác để nâng cao hiểu quả kinh tế.

Cô đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn cô đặc gián đoạn. Có thể được điều khiển 
tự động nhưng hiện nay chưa có cảm biến đủ tin cậy.

Đối với mỗi nhóm thiết bị, ta đều có thể  thiết kế  buồng đốt trong, buồng đốt 


ngoài, có hoặc không có ống tuần hoàn. Tùy theo điều kiện kỹ thuật và tính chất của  
dung dịch, ta có thể áp dụng chế độ cô đặc ở áp suất chân không, áp suất thường hoặc  
áp suất dư.

4.2. Thiết bị cô đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm 
Theo tính chất của nguyên liệu và sản phẩm, cũng như điều kiện kỹ thuật chúng 
ta lựa chọn thiết bị cô đặc chân không 1 nồi liên tục có buồng đốt trong và ống tuần 
hoàn trung tâm.
Mục đích:
­ Để giữ được chất lượng của sản phẩm và thành phần quý (tính chất tự  nhiên, 
màu, mùi, vị, đảm bảo lượng vitamin,…) nhờ nhiệt độ  thấp và không tiếp xúc  
oxy.
Ưu điểm:
­ Nhập  liệu   đơn   giản:   nhập  liệu   liên   tục   bằng   bơm   hoặc   bằng  độ   chân 
không trong thiết bị.
­ Tránh phân hủy sản phẩm, thao tác, khống chế dễ dàng.
­ Cấu tạo đơn giản, dễ sửa chữa, làm sạch.
Nhược điểm:
­ Năng suất thấp và tốc độ tuần hoàn nhỏ vì ống tuần hoàn cũng bị đốt nóng.
­ Nhiệt độ hơi thứ thấp, không dung được cho mục đích khác.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
14
­ Hệ thống phức tạp, có thiết bị ngưng tụ chân không.
4.3. Các thiết bị và chi tiết

Thiết bị chính ­  thiết bị cô đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm:
+ Ống nhập liệu, ống tháo liệu.

+ Ống tuần hoàn, ống truyền nhiệt.

+ Buồng đốt, buồng bốc, đáy nắp.

+ Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí không ngưng.

Thiết bị phụ:

+ Bể chứa nguyên liệu

+ Bể chứa sản phẩm

+ Bồn cao vị

+Lưu lượng kế

+ Thiết bị gia nhiệt

+ Thiết bị ngưng tụ baromet.

+ Bơm nguyên liệu và bồn cao vị.

+ Bơm tháo liệu.

+ Bơm nước vào thiết bị ngưng tụ.

+ Bơm chân không.

+ Các van.

+ Thiết bị đo nhiệt độ, áp suất...

4.4. Yêu cầu thiết bị và vấn đề năng lượng

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
15
Sản phẩm có thời gian lưu nhỏ: giảm tổn thất, tránh phân hủy sản  
phẩm.

Cường độ truyền nhiệt cao trong giới hạn chênh lệch nhiệt độ.

Đơn giản, dễ sửa chữa, tháo lắp, dễ làm sạch bề mặt truyền nhiệt

Phân bố hơi đều.

Xả liên tục và ổn định nước ngưng tụ và khí không ngưng.

Thu hồi bọt do hơi thứ mang theo.

Tổn thất năng lượng là nhỏ nhất.

Thao tác, khống chế, tự động hóa dễ dàng.

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CÔ ĐẶC NƯỚC MÍA 1 NỒI LIÊN TỤC
1. Hệ thống cô đặc 1 nồi liên tục

1.1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị cô đặc
̣
Dung dich t ừ bê ch
̉ ưa nguyên liêu đ
́ ̣ ược bơm lên bôn cao vi đ
̀ ̣ ể ổn áp. Từ bôn
̀ 
̣ ̣
cao vi, dung dich định lượng bằng lưu lượng kế đi vao thiêt bi gia nhiêt s
̀ ́ ̣ ̣ ơ  bô va
̣ ̀ 
được đun nong đên nhiêt đô sôi. 
́ ́ ̣ ̣

́ ̣ ̣ ơ bô la thiêt bi trao đôi nhiêt dang ông chum: thân hinh tru,
Thiêt bi gia nhiêt s ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ 
̣ ứng, bên trong gôm nhiêu ông nho đ
đăt đ ̀ ̀ ́ ̉ ược bố  trí theo đỉnh hình tam giác đều. 
Cac đâu ông đ
́ ̀ ́ ược giữ chăt trên v
̣ ỉ  ông va v
́ ̀ ỉ  ông đ
́ ược han dinh vao thân. Ngu
̀ ́ ̀ ồn  

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
16
nhiệt là hơi nước bão hòa có áp suất là 3 at đi bên ngoài ống (phía vỏ).  Dung dich
̣  
đi từ dươi lên 
́ ở  bên trong ông. H
́ ơi nươc bao hoa ng
́ ̃ ̀ ưng tu trên bê măt ngoai cua
̣ ̀ ̣ ̀ ̉  
́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣
ông va câp nhiêt cho dung dich đê nâng nhiêt đô cua dung dich lên nhiêt đô sôi.  
̣
Dung dich sau khi được gia nhiêt se chay vao thiêt bi cô đăc đê th
̣ ̃ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ực hiên qua trinh
̣ ́ ̀  
́ ơi. Hơi nước ngưng tụ  thành nước lỏng và theo  ống dẫn nước ngưng qua  
bôc h
bẫy hơi chảy ra ngoài.

Nguyên lý hoạt động của nồi cô đặc

Phần dưới của thiết bị  là buồng đốt, gồm có các  ống truyền nhiệt và một  


ống tuần hoàn trung tâm. Dung dịch đi trong ống còn hơi đốt (hơi nước bão hòa) đi 
trong khoảng không gian ngoài  ống. Hơi đốt ngưng tụ  bên ngoài  ống và truyền  
nhiệt cho dung dịch đang chuyển dộng trong  ống. Dung dịch đi trong  ống theo  
chiều từ  trên xuống và nhận nhiệt do hơi đốt ngưng tụ  cung cấp để  sôi, làm hóa 
hơi một phần dung môi. Hơi ngưng tụ theo  ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi để 
chảy ra ngoài.

Nguyên lý hoạt động của ống tuần hoàn trung tâm

Khi thiết bị làm việc, dung dịch trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp  
lỏng – hơi có khối lượng riêng giảm đi và bị đẩy từ dưới lên trên miệng ống. Đối 
với  ống tuần hoàn, thể  tích dung dịch theo một đơn vị  bề  mặt truyền nhiệt lớn 
hơn so với trong ống truyền nhiệt nên lượng hơi tạo ra trong ống truyền nhiệt lớn  
hơn. Vì lý do trên khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng – hơi  ở  ống tuần hoàn lớn 
hơn so với  ở  ống truyền nhiệt và hỗn hợp này được đẩy xuống dưới. Kết quả là  
có dòng chuyển động tuần hoàn tự  nhiên trong thiết bị; từ  dưới lên trong  ống 
truyền nhiệt và từ trên xuống trong ống tuần hoàn.
Phần phía trên thiết bị là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng – hơi thành 2 dòng.  
Hơi thứ đi lên phía trên buồng bốc, đến bộ phận tách giọt để tách những giọt lỏng  

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
17
ra khỏi dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới còn hơi thứ  tiếp tục đi lên. Dung dịch 
còn lại được hoàn lưu.
Dung dịch sau cô đặc được bơm ra ngoài theo  ống tháo sản phẩm vào bể 
chứa sản phẩm nhờ bơm ly tâm. Hơi thứ và khí không ngưng thoát ra từ  phía trên 
của buồng bốc đi vào thiết bị ngưng tụ baromet (thiết bị ngưng tụ kiểu trực tiếp).  
Chất làm lạnh là nước được bơm vào ngăn trên cùng còn dòng hơi thứ  được dẫn  
vào ngăn dưới cùng của thiết bị. Dòng hơi thứ  đi lên gặp nước giải nhiệt  để 
ngưng tụ  thành lỏng và cùng chảy xuống bồn chứa qua  ống baromet. Khí không 
ngưng tiếp tục đi lên trên, được dẫn qua bộ  phận tách giọt rồi được bơm chân 
không hút ra ngoài. Khi hơi thứ ngưng tụ thành lỏng thì thể tích của hơi giảm làm  
áp suất trong thiết bị ngưng tụ giảm. Vì vậy, thiết bị ngưng tụ baromet là thiết bị 
ổn định chân không duy trì áp suất chân không trong hệ thống. Thiết bị làm việc ở 
áp suất chân không nên nó phải được lắp đặt ở  độ  cao cần thiết để  nước ngưng  
có thể tự chảy ra ngoài khí quyển mà không cần bơm.
Bình tách giọt có một vách ngăn với nhiệm vụ  tách những giọt lỏng bị  lôi 
cuốn theo dòng khí không ngưng để đưa về bồn chứa nước ngưng.
Bơm chân không có nhiệm vụ hút không ngưng ra ngoài đế tránh trường hợp 
khí không ngưng tích tụ  trong thiết bị  ngưng tụ quá nhiều, làm tăng áp suất trong 
thiết bị và nước có thể chảy ngược vào nồi cô đặc.
1.2. Nguyên lý hoạt động của thiết bị ngưng tụ Baromet

Lượng khí bổ sung sinh ra trong thiết bị cô đặc bao gồm:

+ Hơi nước (chủ yếu)

+ Dung môi dễ bay hơi

+ Khí không ngưng

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
18
Khí bổ  sung cần được giải phóng để tạo chân không. Thiết bị  ngưng tụ  được kết 
hợp với bơm chân không để hệ thống chân không hoạt động hiệu quả nhất.

Thiết bị ngưng tụ làm ngưng tụ hầu hết hơi nước, giải phóng một lượng hơi nước 
lớn cho bơm chân không, do đó giảm tiêu hao năng lượng cơ  học và tránh hỏng hóc  
cho bơm (chỉ hút khí không ngưng).

Chọn thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, ngược chiều, chân cao (baromet). Trong 
đó, nước làm lạnh và nước ngưng tụ  chảy xuống còn khí không ngưng được bơm 
chân không hút ra từ phần trên của thiết bị qua bộ phấn tách lỏng.

Chiều cao của  ống baromet được chọn sao cho tổng của áp suất trong thiết bị  và 


cột áp thủy tĩnh bằng với áp suất khí quyển.

1.3. Hoạt động của hệ thống
   ập liệu: 
 1.3.1.     Nh

 Nguyên liệu đường nhờ  bơm nhập liệu đưa vào thiết bị  truyền nhiệt  ở  nhiệt  


độ khoảng 300oC được đun nóng đến nhiệt độ cận sôi và đưa vào nồi cô đặc qua cửa  
nhập liệu. 
Ban đầu nhập đủ  2,5 m3  thì tiến hành cô đặc, nguyên liệu vẫn tiếp tục nhập  
vào đề  bù lượng hơi thứ  bốc lên cho đến khi đủ  thể  tích nguyên liệu cho 1 mẻ  thì  
chấm dứt nhập liệu.
 Ngừng nhập liệu nhưng bơm nhập liệu vẫn tiếp tục bơm tuần hoàn cho quá 
trình gia nhiệt cho 2,5 m3 nguyên liệu của mẻ sau. 

 1.3.2.   
  Quá trình cô đ
  ặc: 

Sau khi đã nhập liệu đủ  2,5 m3, quá trình cô đặc sẽ  bắt đầu xảy ra dưới áp 


suất chân không do bơm chân không tạo ra.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
19
 Hơi đốt theo ống dẫn đưa vào buồng đốt ở áp suất 3 at. Hơi thứ ngưng tụ theo  
ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra ngoài và phần khí không ngưng được xả ra  
ngoài theo cửa xả khí không ngưng.

 Hơi thứ  bốc lên theo  ống dẫn vào thiết bị  ngưng tụ  Baromet, ngưng tụ thành  


lỏng chảy ra ngoài bồn chứa, phần không ngưng qua bộ phận tách giọt để chỉ còn khí 
theo bơm chân không ra ngoài.

 Toàn bộ hệ thống (thiết bị ngưng tụ Baromet, thiết bị cô đặc) làm việc ở điều  
kiện chân không do bơm chân không tạo ra.

  Sau thời gian cô đặc đã tính, dung dịch đường được bơm ra ngoài theo  ống 
tháo sản phẩm nhờ bơm ly tâm, vào thùng chứa sản phẩm

2. Thao tác vận hành

2.1. Chuẩn bị

Kiểm tra điều kiện vận hành của thiết bị  cung cấp hơi đốt, bơm chân  
không, bơm nước ở thiết bị ngưng tụ, bơm tháo liệu. 

Kiểm tra độ kín của hệ thống. 

Đóng các van. 

Tắt bơm
2.2. Vận hành

Khởi động bơm chân không cho hệ thống đạt điều kiện chân không( khi  
lần đầu hoạt động). Nước trong  ống Baromet từ  từ dâng lên. Đợi cho đến khi 
quá trình ổn định. 

Khởi động bơm nhập liệu, mở  van nhập liệu cho dung dịch chảy vào 
thiết bị cô đặc. Khi khối lượng dung dịch đạt yêu cầu thì điều chỉnh lưu lượng 
nhập liệu cho phù hợp.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
20
Mở từ từ van hơi đốt. 

Bơm nước vào thiết bị ngưng tụ. 

Theo dõi hoạt động của thiết bị và các dụng cụ đo nhiệt độ, áp suất, sẵn 
sàng ngưng hoạt động của hệ thống nếu có sự cố xảy ra.

Gần đến thời điểm tháo liệu, ta thử nồng độ mẫu để chuẩn bị dừng hơi  
đốt.

Ngưng cấp hơi đốt.

Dùng bơm để  tháo sản phẩm qua  ống tháo sản phẩm đến khi hết thì 


đóng van. Chấm dứt một mẻ cô đặc. 

Ta bắt đầu các thao tác cho một mẻ mới. 

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH
1. Cân bằng vật chất và năng lượng

1.1. Dữ kiện ban đầu

Dung tích đường mía

Nồng độ nhập liệu xđ = 18% (khối lượng)

Nồng độ sản phẩm xc = 40% (khối lượng)

Năng suất nhập liệu Gc = 8 tấn/h = 8000 kg/h 

Áp suất chân không tại thiết bị ngưng tụ Pck = 0,74 at

Áp suất thực trên chân không kế là Pc = Pa – Pck = 1 – 0,74 = 0,26 at.

Nguồn nhiệt là hơi nước bão hòa. Áp suất hơi bão hòa P = 1,5 ati. 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
21
Vậy Pdư = 1,5at

Áp suất hơi đốt là Pd = Pa + Pdư = 1 + 1,5 = 2,5 at.

Chọn nhiệt độ đầu của nguyên liệu tđ = 30oC

1.2. Cân bằng vật chất

Suất lượng tháo liệu (Gc)

Theo định luật bảo toàn chất khô, ta có:

Gđ.xđ = Gc.xc

Tổng lượng hơi thứ bốc lên (W)

Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

Gđ = Gc + W

 W = Gđ – Gc = 8000 – 3600  = 4400 (kg/h)

1.3. Tổn thất nhiệt độ

­ Ta có áp suất tại thiết bị ngưng tụ là pc= 0,26 at, Tra bảng I.251, trang 314, [1], ta  
có: 

Áp suất tuyệt đối (at) Nhiệt độ sôi (0C)
0,2 59,7
0,3 68,7

 Nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ Baromet là tc= 64,950C.

­ ∆’’’ là tổn thất nhiệt độ của hơi thứ trên đường ống dẫn từ buồng bốc đến thiết  
bị ngưng tụ. Chọn ∆’’’= 10C ( trang 296 [5]).

­ Nhiệt độ sôi của dung môi tại áp suất buồng bốc:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
22
tsdm( P0) – tc = 

Trong đó

tsdm( P0): nhiệt độ sôi của dung môi ở áp suất P0 (mặt thoáng).

Mà tsdm( P0) =+ tc = 1+tc (theo chứng minh trên)

 tsdm( P0) = 64,95 +1 =65,950C
Tra bảng I.250, trang 312, [1], ta có:
Nhiệt độ (0C) Áp suất (at)
65 0,2550
70 0,3177

Dùng công thức nội suy, ta tính được áp suất hơi thứ tại nhiệt độ 65,950C

P0 = 0,266 at

1.4. Tổn thất nhiệt độ do nồng độ tăng (’)

Theo công thức 5.3, trang 184, [5], ta có:
’ ’
=         [0C]

Trong đó:

 ’: tổn thất nhiệt độ tại áp suất cô đặc.

: tổn thất nhiệt độ ở áp suất khí quyển.
f : hệ số hiệu chỉnh
f = 16,14. 

Với

T: Nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho [0K].

r: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc [J/Kg].

Tra bảng VI.251, trang 314, [1], ta có:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
23
Áp suất(at) R
0,2 2358
0,3 2336

Tại P0 = 0,266at. Ta nội suy được: r = 2343,46 (J/Kg)

Với nồng độ  cuối của dung dịch là 40% thì   ’=1,3 ( vì khi cô đặc có tuần hoàn 


dung dịch, thì hiệu số nhiệt độ tổn thất, tức ’, ta phải tính theo nồng độ cuối của dung 
dịch ­ Tra theo đồ thị VI.2, trang 59, [2] ).

= f.’= 0,7613.1,3 = 1,029

Vậy tổn thất nhiệt do nồng độ (’ ) là 1,0290C.

 tsdd(po)= tsdm(po) +∆’=65,95+ 1,029= 66,980C
1.5. Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh (∆’’)

∆p=Hop N/m2
Trong đó:
ρs : khối lượng riêng trung bình của dung dịch khi sôi bọt; Kg/m3
ρs=0,5. ρdd
ρdd: khối lượng riêng thực của dung dịch đặc không có bọt hơi; kg/m3
Chọn tsdd. (p0+∆p) = 68oC, C% = xc = 40%, ta có = 1178,53 kg/m3( trang 60 [1])

 ρs=0,5. 1178,53 = 589,265

 Hop= [0,26+ 0,0014. ( pdd+ )]. ho
Chọn chiều cao ống truyền nhiệt là h0= 1,5m ( bảng VI.6, trang 80 [2])
­ khối lượng riêng của dung môi tại nhiệt độ sôi của dung dịch 660C
Tra bảng I.249 trang 311, [1], = 978,34 kg/m3

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
24
Hop= [0,26+ 0,0014. ( 1178,53   978,34)]. 1,5 = 0,810 m
∆p = . 589,265. 9,81.= 0,0239N/m2

 ptb=p0+ ∆p= 0,266+ 0,0239= 0,2899 at
Tra bảng I.251, trang 314, [1], ta có:
Áp suất (at) Tsdm
0,2 59,7
0,3 68,7

Tại ptb=0,2899. Dùng công thức nội suy ta có tsdm(ptb) 67,730C
Ta có: 

∆’’ = tsdm(p0+∆p)   tsdm(p0) = 67,73  65,95 = 1,760C

∆’’= tsdd(p0+∆p)   tsdd(p0)

 tsdd(ptb ) = tsdd(p0+∆p) = tsdd(p0) +∆’’ = 66,98 + 1,76 = 68,740C
Sai số chấp nhận. Vậy tsdd(ppt) = 660C

Sản phẩm lấy ra ở tại đáy   tsdd(p0+2∆p) = 66,98+ 2.1,029 = 69,0380C
Tổng tổn thất nhiệt độ: 
ΣΔ = Δ’ + Δ’’ + Δ’’’
⇒ ΣΔ = 1,029 +1,76 +1 = 3,780C
Gia nhiệt bằng hơi nước bão hoà, áp suất hơi đốt là 2,5at, tD = 126,070C (bảng I.251, 
trang 315, [1]).
Chênh lệch nhiệt độ hữu ích:   
Δthi = tD – (tc + ΣΔ)

 Δthi = 126,07 – 64,95 – 3,789 = 56,330C
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
25
Bảng . Tóm tắt cân bằng vật chất

Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị


Nồng độ đầu xđ %wt 18
Nồng độ cuối xc %wt 40
Năng suất nhập liệu Gđ kg/h 8000
Năng suất tháo liệu Gc kg/h 3600
HƠI THỨ
Suất lượng W kg/h 4400
Áp suất Po at 0,266
Nhiệt độ tsdm(po) oC 65,95
Ẩn nhiệt ngưng tụ rw kJ/kg 2343,46
HƠI ĐỐT
Áp suất pD At 2,5
Nhiệt độ tD o
C 126,07
TỔN THẤT NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ sôi của dung dịch ở po tsdd(po) o
C 66,98
Tổn thất nhiệt độ do nồng độ Δ’ o
C 1,029
Áp suất trung bình Ptb At 0,2899
Nhiệt độ sôi của dung môi ở ptb tsdm(ptb) o
C 67,73
Tổn thất nhiệt độ do cột thuỷ tĩnh Δ’’ o
C 1,76
Nhiệt độ sôi của dung dịch ở ptb tsdd(ptb) o
C 68,74
Tổn thất nhiệt độ trên đường ống Δ’’’ o
C 1
Tổng tổn thất nhiệt độ ΣΔ o
C 3,789
Chênh lệch nhiệt độ hữu ích Δthi o
C 56,33

2. Cân bằng năng lượng

2.1. Cân bằng nhiệt lượng

Dòng nhiệt vào (W):

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
26
Do dung dịch đầu Gđcđtđ
"
Do hơi đốt D iD
Do hơi ngưng trong đường ống dẫn hơi đốt φDctD
Dòng nhiệt ra (W):

Do sản phẩm mang ra Gccctc
"
Do hơi thứ mang ra W iW
Do nước ngưng Dcθ
Nhiệt cô đặc Qcđ
Nhiệt tổn thất Qtt

Nhiệt độ  của dung dịch đường mía 18% trước và sau khi qua thiết bị  gia  


nhiệt:

tvào = 300C

tra = tsdd(po) = 66,980C

 Nhiệt độ của dung dịch đường mía 18% đi vào thiết bị cô đặc là tđ = 66,980C

 Nhiệt độ của dung dịch đường mía 40% đi ra đáy thiết bị cô đặc là:

tc = tsdd(po) + 2. ∆’’ = 6698 + 2. 1,029 = 69,0380C

(công thức 2.15, trang 107, [3])

Nhiệt dung riêng của dung dịch đường mía:

Nhiệt dung riêng của dung dịch đường mía  ở  các nồng độ  khác nhau được tính 


theo công thức I.50 trang 153 [1]:

C = 4190 – (2514 – 7,542t)x, J/kg. độ

Trong đó:

t: nhiệt độ của dung dịch

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
27
x: nồng độ của dung dịch, phần khối lượng

xđ= 18%, tđ= 300C 

 Cđ= 4190 – ( 2514 – 7,542.30).0,18=3778,207 J/kg. độ

xc= 40%, tđ= 69,0380C 

 Cc= 4190 – ( 2514 – 7,542.69,038).0,4=3392,67 J/kg. độ

2.2. Phương trình cân bằng nhiệt

 Nhiệt lượng tiêu thụ cho quá trình cô đặc QD
Theo công thức VI­3, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 57, ta 
có:
QD = Qđ + Qbh + Qkn + Qtt   (1)
Trong đó: 
Qđ: nhiệt lượng dùng để đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sôi, W.
Qbh: nhiệt lượng làm bốc hơi nước, W.
Qkn: nhiệt lượng khử nước, W.
Qtt: nhiệt lượng tổn thất ra môi trường, W.
 Nhiệt lượng dùng để đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sôi (Q S)
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 57:
Qđ = Gđ. Ctb. (ts – tđ)  (2)
Trong đó:
Gđ = 8000 kg/h.
Ctb: nhiệt dung riêng của dung dịch, J/kg.độ.
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, trang 153:
Nhiệt dung riêng của dung dịch đường:
C = 4190 – (2514 – 7,542.t).x, J/kg.độ

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
28
Ở t = 30oC, x = 18% thì:
C1 = 4190 – (2514 – 7,542. 30).0,18

C1 = 3778,207 J/kg.độ.
Tính nhiệt độ sôi tại sản phẩm: Ở nồng độ 20%, tra theo đồ thị hình VI­2, trang 60 [2]

0
C
Mà  (tại áp suất P0)
0
C

Ở t = 66,1080C, x = 40% thì:
C2 = 4190 – (2514 – 7,542. 66,108).0,4

C2 = 3383,83 J/kg.độ

Ctb =  =  = 3581,02 J/kg. độ
Thay tất cả vào (2) ta được:

Qđ = 1,034. 109 (J/h)  (3)
 Nhiệt lượng làm bốc hơi dung dịch (Q bh)
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 57:
Qbh = W. r = 4400. 2243,46.103 = 1,031.1010 (J/h) (4)
Trong đó:
W: lượng hơi thứ bốc lên khi cô đặc, W = 4400 kg/h
r: ẩn nhiệt hóa hơi của hơi thứ ứng với áp suất là 0,266 at, J/kg
Tra bảng I.251, trang 314 [1]
Áp suất (at) r. 10­3 (J/kg)
0,2 2358
0,3 2336

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
29
Từ bảng trên ta nội suy ra được r = 2234,46. 10­3 (J/kg).
 Nhiệt lượng dùng để khử nước (Q KN)
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, công thức VI­4, trang 57:

Trong đó:
: nhiệt lượng hòa tan tích phân của chất rắn hòa tan trong dung dịch  ở  nồng độ 
loãng ban đầu của quá trình cô đặc, W
: nhiệt hòa tan tích phân ở nồng độ đặc lúc cuối của quá trình cô đặc, W.
Thường Qkn rất bé nên có thể bỏ qua  (5)
 Nhiệt lượng tổn thất (Q tt)
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 295: 
Chọn Qtt = 4%. QD  (6)
Thay (3), (4), (5) và (6) vào (1), ta có:
QD = Qđ + Qbh + Qkn + Qtt
QD = 1,034.109 + 1,031.1010 + 4%. QD

(1 – 0,004). QD = 1,1344.1010

QD = 1,365.1010 (J/h) = 3282500 (J/s)
Vậy lượng nhiệt tiêu thụ cho cô đặc là 3282500 J/s

 Lượng hơi đốt dùng cho cô đặc
Theo công thức 4.5a, trang 182 [3]
, W
Do không có quá lạnh sau khi ngưng tụ nên

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
30
Trong đó:
r:  ẩn nhiệt ngưng tụ  của hơi đốt  ở  áp suất 2,5 at, r = 2189,42.10 3 J/kg (tra bảng 
I.251, trang 315 [1]).
Ta có QD = 3282500 (J/s)

: độ ẩm của hơi đốt bão hòa, chọn  theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, 
quyển 1, trang 295.
 (kg/s)

 Lượng hơi đốt tiêu tốn riêng

Theo Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập 10 ví dụ và bài tập, trang 182 :

Vậy chi phí riêng hơi đốt để tạo ra 1 kg hơi thứ là 1,26 (kg hơi đốt/kg hơi thứ)

Thông số Ký  Đơn vị Giá trị


Nhiệt độ vào buồng bốc Tđ 0
C 66,98
Nhiệt độ ra ở đáy buồng đốt Tc 0
C 69,038
Nhiệt dung riêng dung dịch 18% Cđ J/(kg.K) 3778,207
Nhiệt dung riêng dung dịch 30% Cc J/(kg.K) 3392,67
Nhiệt tổn thất Qtt W 131300
Nhiệt   lượng   do   hơi   đốt   cung  QD W 3282500
Lượng hơi đốt biểu kiến D kg/s 1,378
Lượng hơi đốt tiêu tốn riêng D kg/kg 1,29

Bảng . Tóm tắt cân bằng năng lượng

3. Thiết kế thiết bị chính

3.1. Tính toán truyền nhiệt cho thiết bị cô đặc

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
31
3.1.1. Hệ số cấp nhiệt khi ngưng tụ hơi

Giảm tốc độ  hơi đốt nhằm bảo vệ  các  ống truyền nhiệt tại khu vực hơi đốt 


vào bằng cách chia làm nhiều miệng vào. Chọn tốc độ hơi đốt nhỏ (ω = 10 m/s), nước  
chảy ngưng chảy màng (do ống truyền nhiệt ngắn có h0 = 1,5 m), ngưng hơi bão hòa 
tinh khiết trên bề mặt đứng.

Theo công thức V­101, Sổ  tay Quá trình và thiết bị  công nghệ  hóa chất tập 2, 


trang 28:

 , W/(m2.K)

Trong đó:

α1: hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng W/(m2.K).

r:  ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hòa  ở  áp suất 2,5 at, r = 2189,42.103 J/kg 


(tra bảng I.251 Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 315).

H: chiều cao ống truyền nhiệt (H = h0 = 1,5m).

A: hệ số, đối với nước thì phụ thuộc nhiệt độ màng nước ngưng tm

Với tD, tV1: nhiệt độ hơi đốt và vách phía hơi ngưng. 

A: tra ở Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 29.

Sau nhiều lần tính lặp, ta chọn nhiệt độ vách ngoài tv1 = 1210C   = 123,540C

Tra A ở [2] trang 28:

tm, 0C 100 120 140


A 179 188 194

 A = 189,05

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
32
∆t1 = tD – tv1 = 126,07 – 121 = 5,070C

  W/(m2.K) (1)

Nhiệt tải riêng phía hơi ngưng:

q1 =  α1.Δt1 = .5,07= 45409,47 W/m2.

3.1.2. Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến dòng chất lỏng hơi sôi

Dung dịch nhập liệu sau khi qua thiết bị truyền nhiệt đã đạt đến nhiệt độ sôi: quá 
trình cô đặc diễn ra mãnh liệt ở điều kiện sôi và tuần hoàn tự nhiên trong thiết bị, hình 
thành các bọt khí liên tục thoát ra khỏi dung dịch.

Theo công thức VI.27, trang 71 [2]

 W/(m2.K)  (2)

Trong đó:

: hệ số cấp nhiệt của nước

Theo công thức V.90, trang 26 [2]

 W/m2.độ  ( )

Với:

+ P là áp suất tuyệt đối trên mặt thoáng (N/m2). 

Có P = 0,266 at = 26952,45N/m2.

+ ∆t: hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của nước sôi, 0C.

Cdd: nhiệt dung riêng của dung dịch ở tsdd(ptb), J/(kg.K)

Cdm: nhiệt dung riêng của nước ở tsdm(ptb), J/(kg.K)

µdd: độ nhớt của dung dịch ở tsdd(ptb), N.s/m2

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
33
µdm: độ nhớt của nước ở tsdm(ptb), N.s/m2

ρdd: khối lượng riêng của dung dịch ở tsdd(ptb), kg/m3

ρdm: khối lượng riêng của nước ở tsdm(ptb), kg/m3

λdd: hệ số dẫn điện của dung dịch ở tsdd(ptb), W/(m.K)

λdm: hệ số dẫn điện của nước ở tsdm(ptb), W/(m.K).

Các thông số của nước tra bảng I.249 và bảng I.251, trang 310, 314. [1]

Nồng độ ρ dm Cdm µdm λ dm


40% 979,99 4183,76 0,427 0,644
Các thông số của dung dịch

ρdd: tra ở các nồng độ khác nhau, tra bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59,60. [1]

µdd: tra bảng 9, trang 16, [8]

Cdd: nhiệt dung riêng của dung dịch đường

C= 4190 – ( 2514 – 7,542t). x ; J/kg.độ

Trong đó:

+ t:  nhiệt độ của dung dịch, 0C

+ x: nồng độ của dung dịch, %

( công thức I.50, Sổ tay tập 1, trang 153) [1])

 Ở tsdd(ptb) = 68,740C, xc= 40% :

Cdd= 4190 – (2514 – 7,542. 68,74). 0,4= 3390,58 J/(kg.K)

 λdd: Theo công thức I.32 Sổ tay tập 1, trang 123 [1]

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
34
Trong đó: 

+ A: hệ số phụ thuộc vào mức độ liên kết của chất lỏng. Đối với chất lỏng liên  
kết, A = 3,58.10­8

+ M: khối lượng mol của hỗn hợp lỏng,  ở   đây là hỗn hợp đường saccharose  
(C12H22O11) và H2O.

M = a.M(C12H22O11) + (1 – a).MH2O = a.40 + (1 – a).18; kg/kmol

a – phần mol của đường saccharose (C12H22O11).

Xem nồng độ đường saccharose (C12H22O11) trong dung dịch là 40% (xc)

 a =  =  = 0,034

 M = 0,034.342 + (1 – 0,034).18 = 29,02 kg/kmol

Nồng độ ρ dd Cdd µdd λ dd


40% 1179,4 3392,67 1,6831
Thay các số vào (2)

 α2 = 0,532 αn.  (3)      

3.2. Nhiệt tải phía tường (qv)

Theo Bài tập và Ví dụ tập 10, trang 104:

  (4)

Trong đó

+ ∑rv : Tổng trở vách, m2.K/W

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
35
Với:

+ r1: nhiệt trở màng nước, m2.K/W.

+ r2: nhiệt trở lớp cặn bẩn dày 0,5 mm, m2.K/W.

+ δ: bề dày ống, δ =2 mm.

λ  = 16,3 W/(m.K) – hệ số dẫn nhiệt của  ống (tra  bảng XII.7, trang 313, [2] với 


ống được làm bằng thép không gỉ OX18H10T)

+ ∆tv: chênh lệch nhiệt độ của tường, 0C.

Tra ở bảng 31, Bài tập và Ví dụ tập 10, trang 419, ta có:

r1 = 0,2329.10­3 m2.K/W

r2 = 0,5736.10­3 m2.K/W

(4)   tv =  (5)

3.3. Tiến trình tính các nhiệt tải riêng

Khi quá trình cô đặc diễn ra ổn định thì:

q1 = q2 = qv  (6)

∆t1 = tD –  (7)

∆tv =   (8)

∆t2 =   (9) ( = 68,740C)

Chọn = 121 0C , có tD = 126,070C

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
36
Từ (7)   ∆t1 = 126,07– 121 = 5,070C

Ta có: q1 = qv = 45409,47 W/m2

Từ (5)   ∆tv = . 45409,47 =  40,560C

Từ (8)   40,56= 121 – 

= 80,44 0C

Từ (9)   ∆t2 = 80,44 – 68,74 = 11,7 0C

Ta có: αn = 0,145. ∆t2,33. P0,5( theo  )

Mà ∆t  =  – tsdm = 10,81 0C

Từ (3)   α2 = 0,532. αn = 0,532.0,145.(11,7)2,33.( 26952,45)0,5 

                                    = 3903,48(W/m2.K).

 q2 = α2. ∆t2 = 3903,48.11,7= 45670,70 W/m2

So sánh sai số giữa q1 và q2

Ta thấy:

Thỏa mãn khi chọn  = 1210C

Nhiệt tải trung bình là:

3.4. Hệ số truyền nhiệt tổng quát K cho quá trình cô đặc

Giá trị K được tính thông qua hệ số cấp nhiệt:

Trong đó:
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
37
+  =.10­3 m2.K/W

+ α1 =   W/(m2.K)

+ α2 =  3903,48 W/m2.độ

3.5. Diện tích bề mặt truyền nhiệt

Chọn F = 80 m2  theo dãy chuẩn Quá trình và thiết bị  truyền nhiệt tập 5,  


quyển 1, trang 276. [5]

4. Tính kích thước của thiết bị cô đặc

4.1. Tính kích thước buồng đốt

4.1.1.  Số ống truyền nhiệt 

Số ống truyền nhiệt được tính theo công thức (III – 49), trang 134 [4]

Với :

 d = 25 mm: đường kính  ống truyền nhiệt ( vì α1> α2 nên lấy d = dt = 25 
mm)

 l= Hd = 1,5 m: chiều dài ống truyền nhiệt

 F= 80 m2: diện tích bề mặt truyền nhiệt.

 chọn n = 721 ống

Theo bảng V.11, trang 48 [2] bố trí theo hình lục giác đều.

4.1.2.  Đường kính ống tuần hoàn trung tâm (Dth) 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
38
Áp dụng công thức (III.26) trang 121, [7]:

Chọn ft = 0,3 FD

  = 0,143

  = 0,378 m = 378 mm
Theo tiêu chuẩn trang 274, [5] chọn Dth = 400 mm
Kiểm tra:  = 16 > 10 (thỏa)
4.1.3.  Đường kính buồng đốt (Dt) 

Đối với thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trung tâm và ống đốt được bố  trí theo 
hình lục giác đều, đường kính trong của buồng đốt được tính theo công thức (III – 52)  
trang 135, [4]: 
 = = 1,383 = 1383 mm
Trong đó:
Chọn β = 1,4 theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 202 
Dn = 0,029 m: đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
Ѱ:Hệ số sử dụng vỉ ống thường có giá trị từ 0,7 đến 0,9, chọn ѱ = 0,8
L = 1,5 m: chiều dài của ống truyền nhiệt
Dnth = 0,4 + 2.0,003 = 0,406: đường kính ngoài của ống tuần hoàn trung tâm
α = 60o: góc ở đỉnh của tam giác đều
F = 80 m2: diện tích bề mặt truyền nhiệt
Theo tiêu chuẩn trang 274 [5] chọn Dt = 1400 mm = 1,4 m
4.1.4.  Kiểm tra diện tích truyền nhiệt 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
39
Ta cần thay thế những ống truyền nhiệt  ở giữa hình lục giác đều bằng ống tuần 
hoàn trung tâm. Theo công thức 3.86, trang 202, [5]

  = 32,63
Trong đó:
S: bước ống, m; s = β.dn= 1,4. 29 = 40,6 mm
d0: đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
m: số ống trên đường chéo

 Chọn m = 33 ống theo bảng V.11 trang 48 [2].
Tổng số ống trong thiết bị

Số ống trên đường chéo của lục giác đều bọc chùm ống lắp trong ruột rỗng, theo công 
thức trang 218, [5]

 
Số   ống truyền nhiệt đã bị  thay thế  bởi  ống tuần hoàn trung tâm. Chọn m’  = 11 theo 
trang 48, [2].

Tổng số ống lắp đầy toàn bộ vỏ thiết bị 

 : số ống truyền nhiệt còn lại
Kiểm tra bề mặt truyền nhiệt
 87,37 > 80 (thỏa)
4.1.5.  Tính kích thước đáy nón của buồng đốt 

Chọn chiều cao phần gờ giữa buồng đốt và đáy nón hgo = 50 mm
Ta thấy đường kính trong của đáy nón chính là đường kính trong của buồng đốt:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
40
Dt = 1400 mm.
Với 2 thông số trên, tra bảng XIII.21, Sổ tay tập 2, trang 394, ta có:
Hnón = 1269 mm
Ft = 3,485 m2 : bề mặt trong
Vđ = 0,832 m3 : thể tích đáy.
Tổng kết

Số ống truyền nhiệt là 726 ống có kích thước d là 25/29 mm

Một ống tuần hoàn giữa có đường kính dth= 400 mm

Đường kính vỏ buồng đốt Dd = 1400mm

Chiều cao buồng đốt Hd= 1,5m

Diện tích bề mặt truyền nhiệt F= 80m2

Chiều cao đáy nón Hnon = 1269 mm
Thể tích dung dịch ở đáy Vđ = 0,832 m3

4.2. Tính kích thước buồng bốc

4.2.1. Đường kính buồng bốc (Db)

 Lưu lượng hơi thứ trong buồng bốc 

Trong đó:
W: lượng hơi thứ bốc hơi (kg/h)
ρh:  khối lượng riêng của hơi ở áp suất buồng bốc P0 = 0,266at
Tra bảng I.251, Sổ tay tập 1, trang 314: 

P (at) ρ  (kg/m3)
0,2 0,1283
0,3 0,1876

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
41
 Nội suy ta được ρh = 0,1649 kg/m3
 Vận tốc hơi 
Vận tốc hơi thứ trong buồng bốc:

Trong đó: 
Db là đường kính buồng bốc (m)
 Vận tốc lắng 
Theo công thức 5.14, trang 292, [5]:

Trong đó:
ρ’= 979,99 kg/ m3: khối lượng riêng của giọt lỏng, kg/m3 (tra  bảng I.249, trang  
311[1]: tra ở nhiệt độ sôi của dung môi trong buồng bốc tsdm = 65,950C)
ρ”= ρh = 0,1127 kg/m3 : khối lượng riêng của hơi
d: đường kính giọt lỏng, chọn d = 0,0003 m tra trang 276 [5]
g = 9,81m/s2: gia tốc trọng trường
ξ: hệ số trở lực,  tính theo Re

Với μ là độ nhớt của hơi thứ ở áp suất 0,266 at, tra theo  hình I.35, Sổ tay tập 1, trang  
117   µ = 0,01251. 10­3  N.s/m2
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 274:
Nếu 0,2 < Re < 500 thì 

ωhơi  không quá 70­80% ωo, chọn: ωhơi < 80% ωo

  

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
42
Db=2,69 m

Chọn theo dãy chuẩn, lấy Db = 2,7 m.

Kiểm tra lại Re:

Vậy đường kính buồng bốc Db = 2700 mm.

4.2.2. Chiều cao buồng bốc (Hb) 

Theo công thức VI.34, Sổ  tay tập 2, trang 72: chiều cao của không gian hơi  
còn gọi là chiều cao buồng bốc:

Trong đó:

Db: đường kính buồng bốc, m

VKGH: thể tích không gian hơi, m3

Công thức VI.32, sổ tay tập 2, trang 71:

Trong đó:

W: lượng hơi thứ bốc lên khỏi thiết bị, kg/h

ρh: khối lượng riêng của hơi thứ ở P0 = 0,266 at, kg/m3

ρh = 0,1649 kg/m3.

Utt: cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi ( thể tích nước bay  
hơi trên 1 đơn vị thể tích của không gian hơi trong 1 đơn vị thời gian).
Utt = f. Utt_(1at)

Với:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
43
f = 1,3: hệ  số hiệu chỉnh do khác biệt áp suất khí quyển (xác định theo 
đồ thị hình VI.3, Sổ tay tập 2, trang 72).

Utt_(1at): cường độ bốc hơi thể tích cho phép khi P = 1at, m3/m3.h.

Theo Sổ tay tập 2, trang 72, chọn Utt_(1 at) = 1600 m3/m3.h.

Utt = 1,3. 1600 = 2080 m3/m3.h

Theo điều kiện cho quá trình sôi sủi bọt, ta chọn:

Hb = 2,5 m

Vậy chiều cao buồng bốc Hb = 2,5 m.

4.2.3. Tính kích thước nắp elip có gờ của buồng bốc

Chọn chiều cao phần gờ giữa buồng bốc và nắp elip hgo = 50 mm

Ta thấy đường kính trong của nắp elip chính là đường kính trong của buồng 
bốc: Dt = 2700 mm.

Với 2 thông số trên, tra bảng XIII.10, Sổ tay tập 2, trang 394, ta có:

Hnón = 2447 mm

Ft = 12,74 m2 : bề mặt trong

Vđ = 5,724 m3 : thể tích nón.

4.3. Tính kích thước các ống dẫn

Theo Sổ tay tập 2, trang 74, đường kính các ống được tính theo công thức sau

Trong đó:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
44
G: lưu lượng lưu chất, kg/s
ω: vận tốc lưu chất, m/s
ρ: khối lượng riêng của lưu chất, kg/m3
 Ống nhập liệu 
Gđ = 8000 kg/h = 2,222 kg/s
ω = 2 m/s: chất lỏng ít nhớt (trang 74, [2])
ρđ = 1074,04 kg/m3 (tra xđ = 18%, bảng I.86, trang 58, [1]).

 dnl = 40 mm

 Ống tháo liệu 

dtl = 36,3 mm
Trong đó:
Gc= 4400 kg/h 
ω = 1m/s: chất lỏng nhớt (trang 74, [2])
ρc = 1178,53 kg/m3 (tra theo xc=40%  bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59).
 Ống dẫn hơi đốt 
D = 1,578 kg/s: lượng hơi đốt biểu kiến
ω = 40 m/s (trang 74_hơi bão hòa, [2])

PD = 2,5at   ρD = 1,338 kg/m3( tra theo bảng I.251 sổ tay tập 1, trang 315).

 dD = 194 mm.

 Ống dẫn hơi thứ 
W= 4400 kg/h = 1,222 kg/s
ω = 20 m/s ( chọn theo hơi quá nhiệt, trang 74, [2])

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
45
P0 = 0,266 at   ρhoi thu = 0,1670 kg/m3 ( tra theo bảng I.250, trang 312, [1]).

 dhoi thu = 683 mm

 Ống dẫn nước ngưng 
Gn = D =0,526 kg/s
ω = 20 m/s 

t = 126,070C   ρ = 938,05 kg/m3 (bảng I.249, trang 311, [1]).

 dnuoc ngung = 60 mm.

 Ống xả khí không ngưng 
Chọn   đường   kính  ống  xả   khí  không  ngưng  bằng  đường  kính  ống   dẫn  nước  
ngưng.

 dkhi khong  ngung = 60 mm.

4.4. Tổng kết về đường kính

Căn cứ vào bảng XIII.26, trang 409, [2] ta có bảng sau:
Bảng . Tổng kết về đường kính các ống dẫn

Loại ống Đường   kính  Chọn đường kính  Chọn   đường 


tính toán (mm) trong (mm) kính ngoài (mm)
Hơi thứ 683 800 820
Hơi đốt 194 200 219
Nước ngưng 60 70 76
Xả khí không ngưng 60 70 76
Nhập liệu 40 50 57
Tháo liệu 36,3 32 38

5. Tính bền cơ khí cho thiết bị cô đặc

5.1. Tính cho buồng đốt

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
46
5.1.1. Sơ lược về cấu tạo

Buồng đốt có đường kính trong Dt = 1400 mm, chiều cao Ht = 1500 mm.

Thân có 3 lỗ, ứng với 3 ống: dẫn hơi đốt, xả nước ngưng, xả khí không ngưng.

Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.

5.1.2. Tính toán

 Bề dày tối thiểu S’: 

Hơi đốt là hơi nước bão hoà có áp suất 2,5 at nên buồng đốt chịu áp suất trong là:

pm = pD – pa = 2,5 – 1 = 1,5 at = 0,1519875N/mm2

Áp suất tính toán là: Pt = pm + ρgH = 0,1519875+ 0,7852,81.10­6 .1,5 = 0,152 N/mm2

Nhiệt độ của hơi đốt vào là tD = 126,070C, vậy nhiệt độ tính toán của buồng đốt 
là:

ttt = tD + 20 = 126,07 + 20 = 146,070C

Theo hình 1.2, trang 16, [6], ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:

 [σ]* = 119 N/mm2

Chọn hệ số hiệu chỉnh η = 0,95 (có bọc lớp cách nhiệt) (trang 17, [6]).

Ứng suất cho phép của vật liệu là:

[σ] = η. [σ]* = 0,95.119 = 113,05 N/mm2

Tra bảng 2.12, trang 34, [6]: module đàn hồi của vật liệu  ở  t tt  là E = 2,05.105 


N/mm2 

Xét:

 =  = 706,56 > 25

Theo công thức 5­3, trang 96, [6]:
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
47
S’ =  =  = 0,99mm
Trong đó:
φ = 0,95 – hệ số bền mối hàn (bảng 1­8, trang 19, [6], hàn 1 phía)
Dt = 1400 mm – đường kính trong của buồng đốt
Pt = 0,152 N/mm2 – áp suất tính toán của buồng đốt
 Bề dày thực S: 
Dt = 1400mm ⇒ Smin = 4 mm > 0,99 mm ⇒ chọn S’ = Smin = 4mm (theo bảng 5.1,  
trang 94, [6]).
Chọn hệ số ăn mòn hoá học là  Ca = 1mm (thời gian làm việc 10 năm).
Vật liệu được xem là bền cơ học nên Cb = Cc = 0.
Chọn hệ  số  bổ  sung do dung sai của chiều dày C0  = 0,4 mm (theo bảng XIII.9,  
trang 364, [2])

 Hệ số bổ sung bề dày là:
C = Ca + Cb + Cc + C0 = 1 + 0 + 0 + 0,4 = 1,4mm

 Bề dày thực là:
S = S’ + C = 4 + 1,4 = 5,4 mm
Chọn S = 6mm

 Kiểm tra bề dày buồng đốt: 
Áp dụng công thức 5­10, trang 97, [6]:
 =  = 0,00357 < 1 (thỏa)
Áp suất tính toán cho phép trong buồng đốt:
[P] =  =  = 0,76 N/mm2 > Pt = 0,152N/mm2
Vậy bề dày buồng đốt là 6mm

 Đường kính ngoài của buồng đốt

Dn = Dt + 2S = 1400 + 2.6 = 1412 mm

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
48
 Tính bền cho các lỗ: 

Đường kính lỗ cho phép không cần tăng cứng (công thức 8­2, trang 162, [6]):

dmax =3,7.  ; mm

Trong đó:

Dt = 1400 mm – đường kính trong của buồng đốt

S = 6 mm – bề dày của buồng đốt

k – hệ số bền của lỗ

k =  =  = 0,164

 dmax =3,7.  = 322,4 mm

So sánh:

Ống dẫn hơi đốt dt = 200 mm < d max

Ống xả nước ngưng dt = 70 mm <d max

Ống xả khí không ngưng dt = 70 mm <d max

 Không cần tăng cứng cho lỗ của hơi đốt vào.

5.2. Tính cho buồng bốc

5.2.1. Sơ lược cấu tạo

Buồng bốc có đường kính trong là Dt = 2700 mm, chiều cao Ht = 2500 mm.

Thân có 5 lỗ, gồm: ống nhập liệu, ống thông áp, cửa sữa chữa và 2 kính quan sát.

Phía dưới buồng bốc là phần hình nón cụt có gờ liên kết với buồng đốt

Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
5.2.2. Tính toán

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
49
 Bề dày tối thiểu S’: 
Buồng bốc làm việc ở điều kiện chân không nên chịu áp lực từ bên ngoài. 
Vì áp suất tuyệt đối thấp nhất ở bên trong là 0,266 at nên buồng bốc chịu áp suất 
ngoài là:
Pn = pm = 2pa – p0 = 2.1 – 0,266= 1,734 at = 0,177 N/mm2
Nhiệt độ  của hơi thứ  ra là tsdm (po) = 65,950C, vậy nhiệt độ  tính toán của buồng 
bốc là:
ttt = 65,95 + 20 = 85,950C  (trường hợp thân có bọc lớp cách nhiệt)
Chọn hệ số bền mối hàn φh = 0,95 (bảng 1­8, trang 19, [6], hàn 2 phía)
Theo hình 1.2, trang 16, [6], ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:

 [σ]* = 125 N/mm2
Chọn hệ số hiệu chỉnh η = 0,95 (có bọc lớp cách nhiệt) (trang 17, [6]).

 Ứng suất cho phép của vật liệu là:
[σ] = η.[σ]* = 0,95.125= 118,75 N/mm2
Tra bảng 2.12, trang 34, [6]: module đàn hồi của vật liệu ở ttt là E = 2,05.105 N/mm2
Chọn hệ số an toàn khi chảy là nc = 1,65 (bảng 1­6, trang 14, [6]).

 Ứng suất chảy của vật liệu là 
 = [σ]*.nc = 118,75. 1,65 = 195,95 N/mm2
Khối lượng riêng của dung dịch đường mía 40% ở t sdd (ptb) là ρdd = 1179,04 kg/m3
Áp dụng công thức 5­14, trang 98, [6]:
S’ = 1,18. D.  = 1,18.2700.  = 11,6 mm
Trong đó: 
Dt = 2700 mm – đường kính trong của buồng bốc
Pn = 0,177 N/mm2 – áp suất tính toán của buồng bốc
l = 2500 mm – chiều dài tính toán của thân, là khoảng cách giữa hai mặt bích
 Bề dày thực S :
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
50
Dt = 2700 mm ⇒ Smin = 5mm < 11,6 mm ⇒ chọn S’ = 11,6 mm (theo bảng 5.1, trang 
94, [6])
Chọn hệ số ăn mòn hoá học là Ca = 1 mm (thời gian làm việc 10 năm).
Vật liệu được xem là bền cơ học nên Cb = Cc = 0.
Chọn hệ  số  bổ  sung do dung sai của chiều dày C0  = 0,8mm (theo bảng XIII.9, 
trang 364, [2]).
Hệ số bổ sung bề dày là:
C = Ca + Cb + Cc + C0 = 1 + 0 + 0 + 0,8 = 1,8mm
Bề dày thực là:
S = S’ + C = 11,6 + 1,8 = 13,4 mm
Chọn S= 15 mm

 Kiểm tra bề dày buồng bốc: 

 =  = 0,93
Kiểm tra công thức 5­15, trang 99, [6]:
1,5.    

 1,5.   1,11  

 0,153  0,93  9,82 (thỏa)
Kiểm tra công thức 5­16, trang 99, [6]:
   0,3. . 

 0,93   0,3. . 

 0,93   0,33 (thỏa)
 Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của áp suất ngoài: 
So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [Pn] theo 5­19, trang 99, [6]:
[] = 0,649. . ..    Pn

 0,649. 2,05.105. . ()2 .  N/mm2 ≥ 0,177 N/mm2

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
51
 0,278 N/mm2 ≥ 0,177N/mm2 (thỏa)
 Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục: 
Xét: L = 2500 mm ≤ 5D = 5.2500 = 125000 mm
Lực nén chiều trục lên buồng bốc:
Dn = Dt + 2.S = 2700 + 2.15 = 2730 mm
 = . .  = . . 0,177= 1035543,19 N
Theo điều kiện 5­33, trang 103, [6]:
25 ≤  =  = 96,43 ≤ 250
Tra qc = f. [ ở [6], trang 103:

50 100 150
qc 0,05 0,098 0,14

 qc = 0,093

 Kc = 875. .  = 875. . 0,093 = 0,078
Điều kiện thoả mãn độ ổn định của thân (5­32, trang 103, [6]):
S – Ca ≥ 

 15 – 1 ≥ 

 14 ≥ 4,54 (thỏa)
Ứng suất nén được tính theo công thức 5­48, trang 107, [6]:
 =  =  = 8,68 N/mm2
Ứng suất nén cho phép được tính theo công thức 5­31, trang 103, [6]:
[ = Kc. .  = 0,078. .  = 82,91 N/mm2
 Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng đồng thời của áp suất ngoài và   
lực nén chiều trục:
Kiểm tra điều kiện 5­47, trang 107, [6]:
 +  ≤ 1

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
52
  +  = 0,73 ≤ 1 (thỏa)
Vậy bề dày buồng bốc là 15mm
Đường kính ngoài buồng bốc:
Dn = Dt + 2S = 2700 + 2.15 = 2730 mm
 Tính bền cho các lỗ 
Đường kính lỗ cho phép không cần tăng cứng (công thức 8­2, trang 162, [6]):
dmax = 3,7.  ; mm

Trong đó:
Dt = 2700 mm – đường kính trong của buồng bốc
S = 15 mm – bề dày của buồng đốt
k – hệ số bền của lỗ
k =  =  = 0,354

 dmax = 3,7.  = 107,34 mm
So sánh
Ống nhập liệu dt = 70 mm <d max

 Không cần tăng cứng cho ống nhập liệu
Chọn S = 15mm 

5.3. Tính cho đáy thiết bị

5.3.1. Sơ lược cấu tạo

­ Chọn đáy nón tiêu chuẩn Dt = 1400 mm
­ Đáy nón có phần gờ cao 50 mm và góc ở đáy là 2α = 600.
Tra bảng XIII.21, trang 394, [2]:
­ Chiều cao của đáy nón (không kể phần gờ) là H = 1269 mm

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
53
­ Thể tích của đáy nón là Vđ = 0,832 m3
­ Đáy nón được khoan 1 lỗ để tháo liệu.
­ Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T. 
5.3.2. Tính toán

Chiều cao này bằng chiều cao của phần dung dịch trong buồng bốc

Tổng thể tích ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm:
 = = 0,905 m3

Thể tích của phần đáy nón:
V2 = Vđ = 0,832 m3

Với đường kính trong của ống nhập liệu là 34mm, tốc độ nhập liệu được 
tính lại là:
Vnl = = = 0,96(m/s)

Tốc độ dung dịch đi trong ống tuần hoàn trung tâm
V’ == = 0,0146 (m/s)

Thời gian lưu của dung dịch trong thiết bị :
Τ = =  =  = 508,89 (s)
Trong đó:
Vnl: tốc độ của dung dịch trong ống nhập liệu.
Dnl: đường kính trong của ống nhập liệu
Dth: đường kính trong của ống tuần hoàn.
l: chiều dài của ống truyền nhiệt.
l’: chiều dài hình học của đáy.

Thể tích của dung dịch đi vào thiết bị
∑V = Vs.τ =τ = τ = = 1,92 (m3)
Trong đó:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
54
ρs = : khối lượng riêng của dung dịch sô bọt trong thiết bị; kg/m3

Tổng thể tích của phần hình nón cụt và phần gờ nối với buồng đốt:
V3= ∑V – V1 – V2 = 1,92 – 0,905 – 0,832 = 0,183 (m3)

Chọn chiều cao của phần gờ nối với buồng đốt là Hgc=50mm

 Thể tích của phần gờ nối với buồng đốt:
Vgc = πhgc = π0,05 = 0,077 (m3)

 Thể tích phần hình nón cụt
VC=V3 – Vgc= 0,183 ­0,077 = 0,106

 Chiều cao của phần hình nón cụt:
Hc = =  = 0,0537 (m)
Vậy Hc= 53,7 mm

 Bề dày thực S 
Chiều cao của cột chất lỏng trong thiết bị:
H’ = Hc + Hgc + Hđ + Hbđ= 53,7 + 50 + (50+ 1269) + 1500= 2922,7 mm = 2,9227 m
Trong đó
Hc: chiều cao của chất lỏng trong phần hình nón cụt; m,
Hgc: chiều cao của chất lỏng trong phần gờ nối với buồng đốt; m
Hđ: chiều cao của chất lỏng trong đáy nón; m
Hbđ: chiều cao cột chất lỏng trong buồng đốt; m
Áp suất thuỷ tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị:
ptt = ρdd .g.H’ = 1178,53.9,81. 10­6 .2,9227 = 0,034 N/mm2
Đáy có áp suất tuyệt đối bên trong là p0 = 0,266at nên chịu áp suất ngoài là
Pm = 1,734 at = 0,1757 N/mm2 .
Ngoài ra, đáy còn chịu áp suất thuỷ  tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị.  
Như vậy, áp suất tính toán là:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
55
Pn = pm + ptt = 0,1757 + 0,034 = 0,2097 N/mm 2
Các thông số làm việc:
Dt = 1400 mm
p0 = 0,266at = 0,0269 N/mm2
tm = tsdd (po + 2Δp) = 69,0380C
Các thông số tính toán:
l’ – chiều cao tính toán của đáy; m
l’ = H = 1269 mm
D’ – đường kính tính toán của đáy; m (công thức 6­29, trang 133, [6])
D’ =  =  = 1458,62mm (công thức 6­29, trang 133, [6])
Trong đó
dt = 32 mm là đường kính lỗ tháo sản phẩm
Pn = 0,2167 N/mm2 
ttt= 69,038+ 20 = 89,0380 C (đáy có bọc lớp cách nhiệt)
Các thông số cần tra và chọn:

[σ]* = 123 N/mm2    ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu  ở  ttt  (hình 1­2, 


trang 16, [6])
η = 0,95 – hệ số hiệu chỉnh (đáy có bọc lớp cách nhiệt)
[σ] = η.[σ]* = 0,95.123 = 116,85 N/mm 2 ­ ứng suất cho phép của vật liệu
Et = 2,05.105 N/mm2 – module đàn hồi của vật liệu ở ttt (bảng 2­12, trang 34, [6])
nc = 1,65 – hệ số an toàn khi chảy (bảng 1­6, trang 14, [6])
 = nc .[σ]* = 1,65.123 = 202,95 N/mm2 – giới hạn chảy của vật liệu ở t t (công thức 
1­3, trang 13, [6])
Chọn bề dày tính toán đáy S = 15 mm, bằng với bề dày thực của buồng bốc.
 Kiểm tra bề dày đáy 
 =  =  0,87

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
56
Kiểm tra công thức 5­15, trang 99, [6]:
1,5.     

 1,5.   0,87  

 0,208  0,87  7,28 (thỏa)
Kiểm tra công thức 5­16, trang 99, [6]:
Xét:
  0,3.  . 

 0,87  0,3. . 

 0,87   0,857 ( thỏa)
 Kiểm tra độ ổn định của đáy khi chịu tác dụng của áp suất ngoài 
So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [Pn] theo 5­19, trang 99, [6]:
[Pn] = 0,649. . ..   Pn

 0,649. . ..  N/mm2 ≥ 0,2167 N/mm2

 1,4 N/mm2 ≥ 0,2167 N/mm2  (thoả)
 Kiểm tra độ ổn định của đáy khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục 
Lực tính toán P nén đáy:
P = .. Pn =  .0,2167 = 339326,82 N
Trong đó:
Dn – đường kính ngoài; mm
Pn – áp suất tác dụng lên đáy thiết bị; N/mm2
Lực nén chiều trục cho phép:
[P] = π.Kc.Et .(S ­ Ca )2.cos2α
Với:
Kc – hệ số phụ thuộc vào tỷ số  , tính theo công thức ở trang 103, [6].
25   =  = 50  250

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
57
 qc = 0,05 ( tra bảng trang 103, [6])

 kc = 875..qc = 875..0,05 = 0,043
[P] = π. 0,043...300 = 4068827,7 N > 339326,82  N (thỏa)
Điều kiện ổn định của đáy:
 +   1

  +  = 0,24  1 (thỏa)
Vậy bề dày của đáy nón là 15mm.

 Tính bền cho các lỗ 
Vì đáy chỉ có lỗ để tháo liệu nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần tăng  
cứng được tính theo công thức (8­3), trang 162, [6]:

dmax = 2.[(   0,8)   ]

 dmax = 2[(   0,8)   1] = 114,29 mm


Trong đó:
S: bề dày đáy thiết bị; mm
S’: bề dày tính toán tối thiểu của đáy; mm (chọn theo cách tính của buồng bốc)
Ca: hệ số bổ sung do ăn mòn; mm
D’: đường kính tính toán của đáy; mm
So sánh
Ống tháo liệu dt = 40 mm < dmax

 Không cần tăng cứng cho lỗ.
5.4. Tính cho nắp thiết bị

5.4.1. Sơ lược cấu tạo

Chọn nắp buống đốt là ellipse theo tiê chuẩn có Dt = 2700mm

 Ht =  =  = 675mm và Rt = Dt = 2700mm

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
58
Nắp có gờ và chiều cao gờ là hg = 50mm
Nắp có lỗ để gắn ống tuần hoàn đưa dung dịch vào buồng bốc
Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T.
5.4.2. Tính toán

 Bề dày thực S 
Nắp có áp suất tuyệt đối bên trong giống như  buồng bốc là p 0=0,266at nên chịu 
áp suất bên ngoài là Pn=1,734at=0,1757N/mm2
Nhiệt độ tính toán của nắp giống như buồng bốc là
ttt = tD + 20 = 65,95 + 20 = 85,950C (nắp có bọc lớp cách nhiệt).
Chọn bề dày tính toán nắp S = 15 mm, bằng với bề dày thực của buồng bốc.
 Kiểm tra bề dày nắp 

Vì   và   nên:

Trong đó:

: hệ số modul đàn hồi của vật liệu làm nắp

 =nc.: giới hạn chảy của  vật liệu

 =123.0,95= 116,85N/mm2 ứng suất nén cho phép của vật liệu.

x :với thép không gỉ

nc=1,65 hệ số an toàn khi chảy.

177

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
59
Vậy bề dày của nắp elip là 15 mm.

 Tính bền cho các lỗ 

Vì nắp chỉ có lỗ để gắn ống tuần hoàn nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép 
không cần tăng cứng được tính theo công thức (8­3), trang 162, [6]:

dmax = 2.[(   0,8)   ]

 dmax = 2.[( – 0,8) – 1] = 156,22 mm

Trong đó:

S – bề dày đáy thiết bị; mm

S’ – bề  dày tính toán tối thiểu của đáy; mm (chọn theo cách tính của buồng 
bốc)

Ca – hệ số bổ sung do ăn mòn; mm

Dt – đường kính trong của nắp; mm
So sánh
Ống dẫn hơi thứ dt = 800mm > dmax

 Cần tăng độ cứng cho ống dẫn hơi thứ
5.5. Tính mặt bích

5.5.1. Sơ lược về cấu tạo

­ Bulong và bích được làm từ thép CT3.
­ Mặt bích  ở  đây được dùng để  nối nắp của thiết bị  với buồng bốc, buồng bốc  
với buồng đốt và buồng đốt với đáy của thiết bị.
­ Chọn bích liền bằng thép, kiểu 1(bảng XIII.27, trang 417, [2]).
­ Các thông số cơ bản của mặt bích:
Dt : Đường kính trong; mm

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
60
D : Đường kính ngoài của mặt bích; mm
Db : Đường kính vòng bu lông; mm
D1 : Đường kính đến vành ngoài đệm; mm 
D0 : Đường kính đến vành trong đệm; mm 
db : Đường kính bu lông; mm
Z : Số lượng bu lông; cái
h : chiều dày mặt bích; mm
5.5.2. Chọn mặt bích

 Mặt bích nối buồng bốcvà buồng đốt: 
­ Buồng bốc và buồng đốt nối với nhau theo đường kính buồng đốt Dt = 1400 
mm
­ Áp suất tính toán của buồng đốt là 0,152 N/mm2. 
­ Áp suất tính toán của buồng bốc là 0,177 N/mm2.

Chọn dự phòng áp suất trong thân là P = 0,6 N/mm để bích kín thân. Các thông 

số của bích được tra từ bảng XIII.27, Sổ tay tập 2, trang 419

Bảng . Số liệu của bích nối với buồng đốt ­ buồng bốc

BUỒNG BỐC   BUỒNG ĐỐT
Kích 
thước  Kiểu bích
nối
Bulon
1
D g
Z h δ đệm
N/mm
2 mm Mm Mm cái mm mm

0,6 1400 1550 1500 1460 1413 M20 40 35 4

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
61
 Mặt bích nối buồng đốt và đáy: 

­ Buồng đốt và đáy được nối với nhau theo đường kính buồng đốt D = 

1400 mm. 

­ Áp suất tính toán của buồng đốt là 0,152 N/mm2.

­ Áp suất tính toán của đáy là 0,2167 N/mm2.


Chọn dự phòng áp suất trong thân là P = 0,6 N/mm để bích kín thân. Tra bảng 

XIII.27, Sổ tay tập 2, trang 419

Bảng . Số liệu nối của buồng đốt ­ đáy

BUỒNG ĐỐT   ĐÁY
Kích 
thước  Kiểu bích
nối
Bulon
1
D g
Z H δ đệm
N/mm
2 mm mm mm cái mm mm

0,6 1400 1550 1500 1460 1413 M20 40 35 4

 Mặt bích nối buồng bốc và nắp: 

­ Buồng bốc và nắp được nối với nhau theo đường kính buồng bốc D = 

2700 mm. 

­ Áp suất tính toán của buồng bốc và nắp cùng là 0,177 N/mm2.

 
Chọn dự phòng áp suất trong thân là P = 0,6 N/mm2 để bích kín thân. Tra bảng 

XIII.27, Sổ tay tập 2, trang 421:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
62
Bảng . Số liệu của bích nối buồng bốc ­ nắp

BUỒNG BỐC­ NẮP
Kích 
thước  Kiểu bích
nối
Bulon
1
D g
Z h δ đệm
N/mm
2 mm mm mm cái mm Mm
0,6 2700 2900 2820 2770 2719 M30 68 40 5

5.6. Tính vỉ ống

5.6.1. Sơ lược về cấu tạo

Chọn vỉ ống loại phẳng tròn, lắp cứng với thân thiết bị. Vỉ ống phải giữ chặt các 
ống truyền nhiệt và bền dưới tác dụng của ứng suất.
­  Dạng của vỉ ống được giữ nguyên trước và sau khi nong.
­  Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T.
­  Nhiệt độ tính toán của vỉ ống là tt = tD = 126,070 c
Ứng suất uốn cho phép tiêu chuẩn của vật liệu  ở  tt là = 119 N/mm2  (hình 1­2, 
trang 16, [6]). Chọn hệ số hiệu chỉnh η = 1.

 Ứng suất uốn cho phép của vật liệu tt là:
 = η.  = 1. 119 = 119 N/mm2
5.6.2. Tính toán

 Tính cho vỉ ống phía trên buồng đốt 
Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía ngoài của vỉ ống  được xác định theo công thức 8­
47, trang 181, [6]:

Trong đó:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
63
K=0,3 (tự chọn)
Dt = 1400 mm : Đường kính trong của buồng đốt
P0 = 0,152 N/mm2 : Áp suất tính toán ở trong ống ( bằng với áp suất tính toán của 
buồng đốt).
Chiều dày tính toán tối thiểu  ở phía giữa của vỉ ống h’ được xác định theo công thức 
8­48, trang 181, [6]:

Trong đó:
K = (0,450,6), chọn K = 0,45

0 : Hệ số làm yếu vỉ ống do khoan lỗ
Với:
Dn: Đường kính vỉ ống mm
∑d: Tổng số đường kính các lỗ trong vỉ mm
∑d = dth + n. dt­ống = 400 + 6.25 = 550 mm
dth: đường kính trong của ống tuần hoàn mm
dt­ống: đường kính trong của ống truyền nhiệt mm 
n: số ống bố trí theo đường kính của vỉ.
Chọn sơ bộ h’ = 30 mm 
Kiểm tra độ bền của vỉ ống
Ứng suất uốn của vỉ được xác định theo công thức (8­53), trang 183, [6]:
 = 
Trong đó:
dn = 29 mm: đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
 L = .t = . 0,0406 = 0,03516 m = 35,16 mm 
 =  = 0,147N/mm2 ≤ 119 N/mm2
Vậy vỉ ống ở trên buồng đốt dày 30 mm

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
64
 Tính cho vỉ ống ở dưới buồng đốt 
Chọn bề dày của vỉ ống phía dưới bằng chiều dày của vỉ ống phía trên và bằng 30mm  
(cũng bằng bề dày mặt bích).
Các bước làm giống xác định bề dày cho vỉ ống trên buồng đốt.
5.7. Khối lượng và trai treo

5.7.1. Sơ lược cấu tạo trai treo chân đỡ

­ Làm bằng thép CT3

­ Khối lượng tại treo cần chịu:

m = mtb + mdd

­ Tổng khối lượng thép làm thiết bị:

m = m + m + m + m + m + m + m + m


tb  đ  n  bb  bđ  c  vỉ  ống  bích

Trong đó:

mđ: khối lượng thép làm đáy, kg

mn: khối lượng thép làm nắp, kg

mbb: khối lượng thép làm buồng bốc, kg

mbđ: khối lượng thép làm buồng đốt, kg

mống: khối lượng thép làm ống, kg

mv: khối lượng thép làm vỉ ống

mbich: khối lượng thép làm bích

­ Khối lượng riêng của th6ép OX18H10T là ρ = 7900 kg/m3

­ Khối lượng riêng của thép CT3 là ρ = 7850 kg/m3

5.7.2. Khối lượng các bộ phận thiết bị

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
65
 Khối lượng thép làm ống truyền nhiệt 

M ống = ρ.= 7900.0,187 = 1477,3 kg

Trong đó:

dn, dt: Đường kính ngoài và trong của ống truyền nhiệt; m

Dth,n, Dth,t: Đường kính ngoài và trong của ống tuần hoàn; m

H: Chiều cao ống truyền nhiệt; m

n: Tổng số ống truyền nhiệt, ống.

 Khối lượng  thép làm buồng đốt  

mbđ = ρ. Vbd = 7900.0,0397 = 313,63 kg

Trong đó:

H: Chiều cao buồng đốt (bằng chiều cao ống truyền nhiệt, m)

Dd, n, Dd, t : Đường kính ngoài và trong của buồng đốt; m.

 Khối lượng thép làm đấy nón 
Đáy nón được làm bằng thép không gỉ OX18H10T.
Đáy nón tiêu chuẩn có góc đáy 60o, có gờ cao 40mm.
Dt = 1400mm, S = 15mm
Tra bảng XIII.21, trang 394,[2]:

 mn = 1,01.425,01 = 429,26 kg
 Khối lượng thép làm buồng bốc 
Thể tích thép làm buồng bốc:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
66
Mbb = ρ. Vbb = 7900.0,192 = 1516,8 kg

Trong đó:
H: Chiều cao buồng bốc (bằng chiều cao ống truyền nhiệt, m)
Dd, n, Dd, t : Đường kính ngoài và trong của buồng bốc; m.
 Khối lượng thép làm nắp elip 
Nắp elip tiêu chuẩn có:
Dt = 2700mm
S = 15mm
hgo = 50mm
Tra bảng XIII.11, trang 384,[2]:

 mn = 1,01.979,47 = 989,26 kg
 Khối lượng vỉ ống 
Thể tích thép làm vỉ ống:

Trong đó:
Dt:  đường kính trong của buồng đốt
dn: đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
Dnth: đường kính ngoài của ống tuần hoàn
S = 30mm: chiều dày tính toán tối thiểu của vỉ ống
Khối lượng thép làm vỉ ống:
m vỉ ống = ρ. = 7900.0,028 = 221,2 kg
 Khối lượng thép làm mặt bích 
Có 6 mặt bích, gồm 2 mặt bích nối nắp và buồng bốc, 2 mặt bích nối buồng bốc và 
buồng đốt, 2 mặt bích nối buồng đốt và đáy.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
67
Mặt bích làm bằng thép CT3
Thể tích thép làm mặt bích không có vỉ ống:

Thể tích thép làm hai mặt bích có vỉ ống:

Trong đó:
D, Z, db, h là những thông số  của bích nối buồng bốc_ buồng đốt và bích nối 
buồng đốt_đáy.
Dt là đường kính trong của buồng đốt (m)
dn là đường kính ngoài của ống truyền nhiệt (m)
Dnth là đường kính ngoài của ống tuần hoàn trung tâm (m)
Thể tích thép làm mặt bích nối nắp và buồng bốc: 

Trong đó:
D, Z, db, h là những thông số của bích nối nắp và buồng bốc
Dt là đường kính trong của buồng bốc (m)
Tổng thể tích mặt bích:

Chi tiết Loại thép Khối lượng


 Buồng đốt OX18H10T 313,63 kg
 Buồng bốc OX18H10T 1516,8 kg
 Đáy nón OX18H10T 429,26 kg
 Nắp elip OX18H10T 989,26 kg
 Ống truyền nhiệt OX18H10T 1477,3 kg
 Mặt bích CT3 1445,7 kg

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
68
 Vỉ ống OX18H10T 221,2 kg
 Tổng  6393,15 kg

 Tổng khối lượng thiết bị: 

1477,3  + 313,63 + 1516,8 + 989,26 + 429,26 + 221,2  + = 6393,15 kg
5.7.3. Khối lượng lớn nhất có thể có của dung dịch trong thiết bị

Khối lượng lớn nhất có thể có của dung dịch là khối lượng riêng ở nồng độ 40%  
và nhiệt độ tsdd(Po) = 66,98oC => ρ=1178,53 kg/m3
Thể tích dung dịch trong phần hình nón cụt:

Thể tích dung dịch trong thiết bị:

Trong đó:
Db: đường kính trong buồng bốc (m)
Dđ: đường kính trong buồng đốt (m)
Hc: chiều cao hình nón cụt không tính gờ (m)
Hgc: chiều cao gờ hình nón cụt (m)
: thể tích dung dịch trong ống truyền nhiệt (m3)
: thể tích dung dịch trong ống tuần hoàn trung tâm (m3)
Vđ: thể tích dung dịch trong đáy (m3 )
Khối lượng lớn nhất có thể:

Tổng trọng tải trong thiết bị:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
69
M= mtb + mddmax = = 14285,77 kg
Chọn tai treo thẳng đứng, được làm bằng thép CT3. Trọng lượng trên mỗi tai treo:

Các thông số tai treo được chọn từ bảng XIII.36, trang 438,[2]:
G.10­4 F.104 q.10­6 L B B1 H S l a D mt
N m2 N/m2 mm kg
4.10­4 297 1,34 190 160 170 280 10 80 25 30 7,35

Trong đó:
G: tải trọng cho phép trên một tai treo; N
F: bề mặt đỡ; m2
q: tải trọng cho phép trên bề mặt đỡ; N/m2
mt: khối lượng một tai treo; kg
6. Tính toán thiết bị phụ

6.1. Thiết bị truyền nhiệt

Chọn thiết bị   ống chùm thẳng đứng, dung dịch đi trong  ống, hơi đốt đi ngoài 


ống.

Dòng nhập liệu (dòng lạnh):

t’1= 30oC

t”2 = 66,98oC
o
C

Dòng hơi đốt (dòng nóng):

t’2= t”2 = 126,07oC

6.1.1. Hệ số cấp nhiệt khi ngưng tụ hơi

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
70
Giảm tốc độ hơi đốt nhằm bảo vệ các ống truyền nhiệt tại khu vực hơi đốt 
vào bằng cách chia làm nhiều miệng vào. Chọn tốc độ hơi đốt nhỏ ((ω = 10 
m/s), nước ngưng chảy màng (do ống truyền nhiệt ngắn có h0 = 1 m), ngưng 
 
hơi bão hoà tinh khiết trên bề mặt đứng.

Theo công thức (V.101), trang 28, [2]:

Trong đó:
– hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng; W/(m2.K)
 
+ r – ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hòa ở áp suất hơi đốt 2,5 atm là 
2189,42.103  J/kg.
+ H – chiều cao ống truyền nhiệt (H = ho = 1 m).
+ A – hệ số, đối với nước thì phụ thuộc vào nhiệt độ màng nước ngưng tm 

– Sau nhiều dần tính lặp lại, ta chọn nhiệt độ vách ngoài tv1 = 121,5 oC.
 o
C
Tra A ở trang 28, [2]: tm = 123,79oC  A = 189,12

tv1 = tD – tv1 = 126,07 – 121,5 = 4,57 
  W/m2.K
– Nhiệt tải riêng phía hơi ngưng:
.4,57 = 46613,4 W/m2
6.1.2. Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến dòng chất lỏng sôi

Chất  lỏng sôi  nhẹ  và  chuyển  động  cưỡng  bức  nên  hệ  số  cấp  nhiệt  này 
được  tính  theo  các 
công thức của đối lưu cưỡng bức.

Sau khi tính lặp, chọn tv2  = 80,19 0C
o
C

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
71
Các thông số hóa lý của dung dịch mía đường ở 40 % ở tw và 
Thông số tw = 100,845 0C   =  96,98 0C
λ; W/(m.K)   0,5064 0,5047
ρ; kg/m3) 1179,4 1179,4
c; J/(kg.K) 3488.629 3476,97
μ; N.s/m2 0,960.10­3 1,0058.10­3

Trong đó:
+ λ – hệ số dẫn nhiệt; W/(m.K)
3
+ ρ – khối lượng riêng; kg/m

+ c – nhiệt dung riêng; J/(kg.K)
2
+ μ – độ nhớt động lực học; Ns/m
– Chuẩn số Prandtl:

– Chọn tốc độ của dung dịch mía đường 40 % trong ống truyền nhiệt là v = 1 m/s. 
Đường kính trong của ống truyền nhiệt là d = 25 mm.
– 
Chuẩn số Reynolds:
>10000
⇒ Áp dụng công thức tính hệ số cấp nhiệt khi dòng chảy rối trong ống (Re > 10000):

Chọn l = 1 m 

 W/(m2.K)
tv2 = 80,19  t2 = tv2 – tc = 80,19 – 68 = 12,19
W/m2
6.1.3.  Nhiệt tải riêng phía tường

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
72
– Công thức tính:
; W/m2
Trong đó:
 – tổng trở vách; m2.K/W 
= m2.K/W
Với:
+ r1 = 0,2329.10–3 m2.K/W – nhiệt trở phía hơi nước do vách ngoài của ống có 
màng mỏng nước ngưng 
+ r2 = 0,5736.10–3 m2.K/W – nhiệt trở phía dung dịch do vách trong của ống có 
lớp cặn bẩn dày 0,5 mm 
+  =2 mm = 0,002 m – bề dày ống truyền nhiệt.
 = 16,3 W/m.K – hệ số dẫn nhiệt của ống (bảng XII.7, trang 313, [2]) và ống 
làm bằng thép không gỉ OX18H10T.
+ tv = tv1 + tv2; K – chênh lệch nhiệt độ giữa 2 vách tường.
Với quá trình cô đặc chân không liên tục, sự truyền nhiệt ổn định nên qv = q1 =q2.
  =46613,4.0,9293.10–3 = 43,32 oC.
– Sai số tương đối của q2 so với q1:
q = 
q  5% nên sai số được chấp nhận (các thông số đã chọn phù hợp)
– Nhiệt tải riêng trung bình:
W/m2
6.1.4. Diện tích bề mặt truyền nhiệt

 Dòng nhi ệ
   t vào (
      W ):
     
– Do dung dịch đầu ở 30 oC 
– Do hơi đốt 
– Do hơi ngưng trong đường ống dẫn hơi đốt         

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
73
 Dòng nhi ệ
   t ra (
   W    ):
     
– Do sản phẩm mang ra 
– Do nước ngưng 
– Nhiệt tổn thất 
Nhiệt độ của dung dịch mía đường trước và sau khi đi qua thiết bị gia nhiệt:

t vào = 30oC

t ra = 66,98oC
 P h
   ư
   ơ
     n g t
   r  ì  n h
      c ân
      b ằ
     n g
     nh i  ệ   t: 

Có thể bỏ qua nhiệt  lượng  do  hơi  nước  bão  hoà  ngưng  tụ  trong  đường  ống  dẫn 
hơi  đốt  vào buồng đốt: φDctD = 0
 
Trong hơi nước bão hoà, bao giờ cũng có một lượng nước đã ngưng bị cuốn theo 
khoảng φ = 0,05 (độ ẩm của hơi).

 Nhiệt lượng do hơi nước bão hòa cung cấp là D.(1 − ).( i’’D − c ); W

Nước ngưng chảy ra có nhiệt độ bằng nhiệt độ của hơi đốt vào (không có quá lạnh 
i’’D  c = 2189,42 kJ/kg (ẩn nhiệt của hơi nước ngưng tụ của hơi đốt) 
sau khi ngưng) thì 
(bảng I.251, trang 315, [1]).
 
Thay Qtt = .QD = 0,04.QD = 0,04. 3282500 = 131300 W và Gđ = Gc = G
 
 Lượng hơi đốt biểu kiến:

 (kg/s)
– Nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp:

QD = D.(1− ).(1 − ).( i’’D − c ) = 1,578.(1 − 0,04).(1 – 0,05).2189420
= 3150873,141 W

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
74
– Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
m2
 
Chọn F = 80 m2  theo dãy chuẩn Quá trình và thiết bị  truyền nhiệt tập 5,  
quyển 1, trang 276. [5]

– Số ống truyền nhiệt được tính theo công thức (III–49, trang 134, [4]:

Trong đó:
+ F = 80 m2 – diện tích bề mặt truyền nhiệt
+ l = 1 m – chiều dài của ống truyền nhiệt
+ d – đường kính của ống truyền nhiệt
Vì 1  2 nên ta chọn d = dt = 25 mm.
– Số ống truyền nhiệt là:

– Theo bảng V.11, trang 48, [2], chọn số ống n = 1027 và bố trí theo hình lục giác đều.
– Đường kính trong của thiết bị trao đổi nhiệt được tính theo công thức V.140, trang 
49, [2]:
D = t.(b – 1) + 4.dn
Trong đó:

+ dn = dt + 2.S  m – đường kính ngoài của ống 
truyền nhiệt.
+ t = β.dn = 1,4.0,029 = 0,0406 m – bước ống
– số ống trên đường xuyên tâm của lục giác.
⇒ D = 0,0406.(37 – 1) + 4.0,029 = 1,5776 m
– Thể tích bình gia nhiệt
m3
 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
75
6.2. Tính thiết bị ngưng tụ baromet

6.2.1. Chọn thiết bị ngưng tụ

­ Lượng khí bổ sung sinh ra trong thiết bị cô đặc bao gồm:

+ Hơi nước (chủ yếu)

+ Dung môi dễ bay hơi

+ Khí không ngưng

­ Khí bổ sung cần được giải phóng để tạo chân không. Thiết bị  ngưng tụ được 
kết hợp với bơm chân không để  hệ  thống chân không hoạt động hiệu quả 
nhất.

­ Thiết bị ngưng tụ làm ngưng tụ hầu hết hơi nước, giải phóng một lượng hơi 
nước lớn cho bơm chân không, do đó giảm tiêu hao năng lượng cơ học và tránh 
hỏng hóc cho bơm (chỉ hút khí không ngưng).

­ Chọn thiết bị  ngưng tụ  trực tiếp loại khô, ngược chiều, chân cao (baromet).  


Trong đó, nước làm lạnh và nước ngưng tụ  chảy xuống còn khí không ngưng 
được bơm chân không hút ra từ phần trên của thiết bị qua bộ phấn tách lỏng.

­ Chiều cao của  ống baromet được chọn sao cho tổng của áp suất trong thiết bị 
và cột áp thủy tĩnh bằng với áp suất khí quyển.

6.2.2. Tính thiết bị ngưng tụ

6.2.2.1. Lượng nước lạnh tưới vào thiết bị ngưng tụ

Theo công thưc VI.51 S
́ ổ tay tập 2, trang 84:

Trong đo:́
Gn: lượng nươc lanh t
́ ̣ ưới vao thiêt bi, kg/s.
̀ ́ ̣

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
76
W: lượng hơi thư đi vao thiêt bi ng
́ ̀ ́ ̣ ưng tu, kg/s.
̣

i: nhiệt dung riêng của hơi nước (bảng I.251, trang 314, Sổ tay quá trình và thiết  
bị tập 1), I = 2621,4 KJ/kg.
̣ ̣ ̀ ́ ̉ ươc lam nguôi, lây = 30
: nhiêt đô đâu, cuôi cua n ́ ̀ ̣ ́ o
C.
= oC.
̣ ̣ ơi bao hoa ng
: nhiêt đô h ̃ ̀ ưng tu, ̣ oC.
̣ ̉ ươc, tra theo nhiêt đô trung binh, kJ/kg.k. (trang
: nhiêt dung riêng trung binh cua n
̀ ́ ̣ ̣ ̀  
311 [1]).

6.2.2.2. Thể tích không khí và khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị

Lượng khi cân hut ra khoi thiêt bi ng
́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ưng tu baromet đ
̣ ược tinh theo công th
́ ưc VI.47 S
́ ổ 
tay tập 2, trang 84:

Trong đo:́
Gn: lượng nươc lanh t
́ ̣ ưới vao thiêt bi, kg/s.
̀ ́ ̣
W : lượng hơi đi vao thiêt bi ng
̀ ́ ̣ ưng tu, kg/s.
̣
Đổi với thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô,  nhiệt độ không khí được tính  theo công 
thức VI.50 Sổ tay tập 2, trang 84:
tkk= t2d + 4 + 0,1.(t2c – t2d) = 30 + 4 + 0,1.(59,038 – 30) = 36,9oC
Tra giản đồ không khí ẩm :
png = 0,26at = 2634450 N/m2: áp suất làm việc của thiết bị ngưng tụ.
ph = 0,0702at : áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp  ở nhiệt độ  t kk (tra 
ở Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt – truyền khối, Bảng 56 trang 45 ). 
Thể tích khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị tính theo VI.49 Sổ tay tập 
2,trang 84:
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
77
6.2.2.3. Các đường kính chủ yếu của thiết bị ngưng tụ Baromet

 Đường kính trong của thiết bị ngưng tụ 
Theo VI.52 Sổ tay tập 2, trang 84, ta co đ
́ ường kinh trong thiêt bi ng
́ ́ ̣ ưng tu:̣

Trong đó: 
W: lượng hơi thứ ngưng tụ, W = 1,222 kg/s.

h : tốc độ hơi trong thiêt bi ng
́ ̣ ưng tu, ch
̣ ọn  h = 40 m/s (trang 85, [2]).

h: khối lượng riêng cua h
̉ ơi, tra bảng I.251 trang 314 theo sổ tay tập 2 [2] và nội suy :  
ở 0,26 at được  h = 0,1612 kg/m3.
̣
Vây:

 Chọn đường kính trong của thiêt bi ng
́ ̣ ưng tu là 800 mm.
̣

 Kích thước tấm ngăn 
Thường có dạng viên phân để đảm bảo làm việc tốt
Chiều rộng của tấm ngăn được xác định theo công thức VI.53 trang 85 [2].
b =  + 50 =  + 50 = 450 mm
Có nhiều lỗ  nhỏ  được đúc trên tấm ngăn, nước làm nguội là nước sạch nên 
đường kính lỗ chọn là 2mm.
Lưu lượng thể tích của nước lạnh dùng để ngưng tụ hơi thứ:

­ Theo Sổ tay tập 2, trang 85, bề dày tấm ngăn ( ): chọn   = 4 mm.


­ Theo Sổ tay tập 2, trang 85: chọn nước sông (ao, hồ) để ngưng tụ hơi thứ 
thì đương kinh lô d = 5 mm.
̀ ́ ̉
­ Theo Sổ tay tập 2, trang 85, chọn chiều cao gờ tâm ngăn là: 40 mm. Ch
́ ọn  
tốc độ tia nước là 0,62 m/s.
Mức độ đun nước nóng:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
78
Tra  bảng  VI.7  trang  86,   Sổ   tay   quá  trình   và   thiết   bị   tập  2  với   d=2mm  và  
P=0,774, suy ra:
­ Số ngăn là n= 8
­ Số bậc là n= 4
­ Khoảng cách giữa các ngăn h= 400mm
­ Thời gian rơi qua một bậc t= 0,41s
Trong thực tế, khi hơi đi trong thiết bị  ngưng tụ  từ  dưới lên thì thể  tích của nó  
giảm dần.
Vậy khoảng cách hợp lý nhất giữa các ngăn cũng nên giảm dần theo hướng từ 
dưới lên khoảng 50mm cho mỗi ngăn:
­ Chọn khoảng cách giữa các ngăn là 400mm (có 8 ngăn)
­ Khoảng cách từ ngăn trên cùng đến nắp thiết bị là 1300mm
­ Khoảng cách từ ngăn dưới cùng đến đấy thiết bị là 1200mm
­ Chiều cao phần gờ của nắp là 50mm
­ Chiều cao phần nắp đấy nón là 175mm
­ Chiều cao phần nắp ellipse là 125mm
Vậy chiều cao cao của thiết bị ngưng tụ là :
HTB ngưng tụ = 400.7 +  1300 + 1200 + 50 + 125 + 175 = 5650mm = 5,65m
 Lưu lượng thể tích nước lạnh dùng để ngưng tụ hơi thứ 
­ Nhiệt độ trung bình

: khối lượng riêng nước lấy ở nhiệt độ trung bình 44,5190C.

  n = 990,39 kg/m3

 Vn = 
 Kích thước cơ bản của thiết bị ngưng tụ baromet. 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
79
Theo bảng VI.8 trang 88 [2].
Ký hiệu các kích thước Ký hiệu Kích thước
Đường kính trong của thiết bị Dtr 800
Chiều dày của thành thiết bị S 5
Khoảng cách từ ngăn trên cùng đến nắp thiết bị A 1300
Khoảng cách từ ngăn cuối cùng đến nắp thiết bị P 1200
Bề rộng của tấm ngăn B 500
Khoảng cách giữa tâm của thiết bị  ngưng tụ  và  K1 950
thiết bị thu hồi K2 835
Chiều cao của hệ thống thiết bị H 5080
Chiều rộng của hệ thống thiết bị T 2350
Đường kính của thiết bị thu hồi D1 500
Chiều cao của thiết bị thu hồi h1 (h) 1700
Đường kính của thiết bị thu hồi D2 400
Chiều cao của thiết bị thu hồi h2 1350
Khoảng cách giữa các ngăn
a1 200
a2 260
a3 320
a4 380
a5 440
Đường kính cửa ra và vào
Hơi vào d1 350
Nước vào d2 200
Hổn hợp khí và hơi ra d3 125
Nối với ống Baromet d4 200
Hỗn hợp khí và hơi vào thiết bị thu hồi d5 125
Hỗn hợp khí và hơi ra thiết bị thu hồi d6 80
Nối từ thiết bị thu hồi đến ống Baromet d7 70
Ống thông khí d8 25

 Đường kính trong ống Baromet (d) 
Chọn đường kính trong của ống baromet là d = 200 mm = 0,2m
Tốc độ  của nước lạnh và nước ngưng tụ  chảy trong  ống baromet thường lấy là ω 
=0,5:0,6
Theo công thức VI.58 Sổ tay tập 2, trang 86:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
80
Trong đó:
W: lượng hơi thứ ngưng tụ, W= 1,222 kg/s
Gn: lượng nước vào thiết bị ngưng tụ. Gn = 23,84 kg/s
tốc độ  của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong  ống baromet, m/s,  
thường lấy 


Chọn d = 0,25m

 Chiều cao ống baromet 
Theo công thức VI.58 Sổ tay tập 2, trang 86, ta có:
H = h1 + h2 + 0,5 m (1)
Trong đó:
h1: chiều cao cột nước trong  ống baromet cân bằng với hiệu số trong áp suất khí  
quyển và trong thiết bị ngưng tụ.
h2: chiều cao cột nước trong  ống baromet cần để  khắc phục trở  lực khi nước  
chảy trong ống.

 Tính h 1:
Theo công thức VI.60 Sổ tay tập 2, trang 87:

Trong đó:
b: áp suất chân không trong thiết bị, mmHg. (b=0,26at).

 Tính  h
  2:
Theo công thức VI.60 Sổ tay tập 2, trang 87:
 , m
Ta lấy hệ số trở lực khi vào ống 1=0,5 và khi ra khỏi ống 2 = 1 thì công thức VI.60 sẽ 
có dạng:

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
81
, m
Trong đó:
: đường kính ống baromet, 
: hệ số trở lực do ma sát khi nước chảy trong ống, (W/m.độ)
H: chiều cao tổng cộng trong ống baromet, m
g= 9,81 m/s2
: tốc độ nước chảy trong ống
Chuẩn số Re:
Theo CT II.58 Sổ tay tập 1, trang 377:

 Dòng nước trong ống baromet ở chế độ chảy xoáy
Trong đó:

: khối lượng riêng nước lấy ở nhiệt độ trung bình 49,5190C.

  n = 991,54 kg/m3

µ: độ nhớt động lực nước lấy ở nhiệt độ trung bình 49,5190C

Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít nên độ nhám   = 0,2mm.
Regh được tính theo công thức II.60 trang 378, Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1

Ren được tính theo công thức II.62 trang 379, Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1

 Regh < Re < Ren (khu vực quá độ).

 Hệ số ma sát λ theo công thức II.64 trang 380 [1]

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
82
Mà ta có chiều cao ống baromet
H = h1 + h2 + 0,5
H = 
Giải phương trình ta được : H = 3,24m
Chiều cao của thiết bị :
H thiết bị = H TB ngưng tụ + H ống baromet = 5,65 + 3,24 = 8,89m
Chọn H = 9m

7. Bồn cao vị

­ Bồn cao vị dùng để ổn định lưu lượng của dung dịch nhập liệu. bồn được đặt ở 
độ cao phù hợp nhằm thắng được các trở lực của đường ống và cao hơn so với  
mặt thoáng của dung dịch trong nồi cô đặc.

­ Áp dụng phương trình Bernoulli với hai mặt cắt là1­1 (mặt thoáng của bồn cao 
vị), 2­2 ( mặt thoáng của nồi cô đặc).

Z1 + +  =  Z2 + +  + h1­2

Trong đó:

v1 = v2= 0 m/s

p1 = 1 at

p2 = p0 = 0,266at

ρ = 1179,04 : khối lượng riêng của dung dịch đường mía 40% ở ttb=49,519oC

μ = 2,53.10­3  N.s/m2  độ  nhớt động lực học của dung dịch đường mía 40%  ở 


ttb=49,519oC

z2: khoảng cách từ mặt thoáng của dung dịch trong nồi cô đặc đến mặt đất;m

z2 = z’ + Hđ + Hbđ + Hgc + Hc = 1 + 1,319 + 1,5 + 0,05 + 0,653 = 4,522m

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
83
Với : 

Z’= 1m : khoảng cách từ  phần nối giữa  ống tháo liệu và đáy nón đến mặt  


đất.

Hđ = 1,269+0,05 = 1,319m: chiều cao của đáy nón.

Hbđ = 1,5m: chiều cao của buồng đốt

Hgc = 0,05m: chiều cao của gờ nón cụt

Hc = 0,653m: chiều cao của phần hình nón cụt

Đường kính ống nhập liệu d = 50mm = 0,05m

Chọn chiều dài đường ống từ bồn cao vị đến buống bốc là 20m

Tốc độ của dung dịch ở trong ống:

V = = = 0,96 m/s

Chuẩn số Reynolds:

Re = = = 22369,1 > 4000( chế độ chảy rối)

Chọn  ống thép CT3 là  ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít( bảng II.15, trang 381,


[1]). Ta có độ nhám tuyêt đối là ε = 0,2mm

Regh được tính theo công thức II.60, trang 378 [1]:

Regh = 6.8/7 = 6.(8/7 = 3301,065

Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]

Ren = 220.9/8 = 220.(9/8 = 109674,38

 Regh< Re< Ren ( khu vực quá độ)

Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380 [1]

λ  = 0,1(0,25 = 0,1(0,25 = 0,0319

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
84
Các hệ số trở lực cục bộ:

Yếu tố gây trở lực  Hệ số trở lực 
Ký hiệu Số lượng
cục bộ cục bộ
Đầu vào ξ vào 0,5 1
Đầu ra ξ ra 1 1
Khuỷu 900 ξ khuỷu 90 1 6
Van cửa ξ van 1,5 2

10,5

 Tổng tổn thất trên đường ống

h1­2= 

Khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất:

z1= z2+

 Dung dịch đường mía 40% luôn tự  chảy từ  bồn cao vị  vào buồng bốc của nồi cô  


đặc khi có độ cao từ 5,61 m trở lên 

Chọn khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất là 8,5m .

8. Bơm

8.1. Bơm chân không

Bơm là máy thủy lực dùng để  vận chuyển và truyền năng lượng cho chất lỏng.  
Các đại lượng đặc trưng của bơm là năng suất, áp suất, hiệu suất, công suất tiêu hao 
và hệ số quay nhanh.

Công suất của bơm chân không là:

Trong đó:
: hệ số hiệu chỉnh. 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
85
m : chỉ số đa biến, m=1,62

: áp suất khí lúc hút

: áp suất khí quyển bằng áp suất khí lúc đẩy, chọn  = 1at = 9,81.104N/m2

: áp suất không khí trong thiếtbiị ngưng tụ

h : áp suất của hơi nước trong hỗn hợp ở tkk

Suy ra công suất của bơm chân không là :

Dùng bơm chân không không cần dầu bôi trơn, có thể  hút không khí, hơi  
nước. Chọn bơm chân không vòng nước hai cấp HWVP. Có các thông số khác như 
sau:

Kiểu HWVP – 2.

Độ chân không: 30 ~ 150 Torr.

Lưu lượng từ 450 ~ 28000 lít / phút. 

Công suất động cơ 1,5 ~ 75 kW.

Truyền động bằng khớp nối cứng, dây đai hoặc hộp số tùy theo tốc 
độ quay tiêu chuẩn của đầu bơm.

Hoạt động êm ái, tuổi thọ vòng bi cao, ít phải bảo dưỡng.

Lượng nước  làm kín thấp.

Vật liệu cánh, trục bơm được làm từ  thép không gỉ  304 hoặc 316 


giảm đáng kể sự ăn mòn các chất acid lẫn không môi trường khí và nước.

8.2.  Bơm đưa nước vào thiết bị ngưng tụ
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
86
– Công suất bơm:
; kW
Trong đó:
+ H – cột áp của bơm; m
+ η – hiệu suất của bơm. Chọn η = 0,75
+  = 995 kg/m3 – khối lượng riêng của nước ở 30 oC
+ Q – lưu lượng thể tích của nước lạnh được tưới vào thiết bị ngưng tụ; m3/s
m3/s
– Áp dụng phương trình Bernoulli với 2 mặt cắt là 1 – 1 (mặt thoáng của bể nước) và 
2 – 2 (mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ):

Trong đó:
+ v1 = v2 = 0 m/s
   
+ p = 1 atm
1
 

+ p2 = 0,6 atm
 
 
+ μ = 0,000801 Ns/m2 – độ nhớt động lực của nước ở 30 oC (bảng I.107, trang 
 
100, [1])
+ z1 – khoảng cách từ mặt thoáng của bể nước đến mặt đất
 = 2 m 
+ z2 – khoảng cách từ mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ đến mặt đất
 = 12 m 
Chọn dhút = dđẩy = 200 mm = 0,2 m ⇒ v1 = v2 = v
Chọn chiều dài đường ống từ bể nước đến thiết bị ngưng tụ là 13 m.
Tốc độ của dung dịch ở trong ống:
m/s

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
87
Chuẩn số Reynolds:
 4000 (chế độ chảy rối)
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15, trang 381, [1])  
⇒ Độ nhám tuyệt đối là ε = 0,2 mm.
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [1]:

Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]:

⇒Regh < Re< Ren (khu vực quá độ)
⇒ Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380, [1]:

– 
Các hệ số trở lực cục bộ:

Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng


 Đầu vào ξvào 0,5 1
 Đầu ra ξra 1 1
 Khuỷu 90 0
ξkhuỷu 90 1 3
 Van cửa ξvan 1,5 1
 ⇒ Σξ = 0,5 + 1 + 3.1 + 1,5 = 6

⇒ Tổng tổn thất trên đường ống:
 m
⇒ Cột áp của bơm:
m
⇒kW
Thường người ta chọn động cơ điện có công suất lớn hơn so với công suất tính toán:
kW (với  = 1,5 hệ số dự trữ công suất theo bảng II.33, trang 440, [1])
– Chọn N = 4 hp

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
88
– Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn.  
Ký hiệu bơm là K.
8.3. Bơm đưa dung dịch nhập liệu lên bồn cao vị

– Công suất bơm:
; kW
Trong đó:
+ H – cột áp của bơm; m
+ η – hiệu suất của bơm. Chọn η = 0,75
+    = 1074,4 kg/m3  – khối lượng riêng của dung dịch đường mía 18 %  ở  30 oC 
(bảng I.86, trang 59, [1])
+ Q – lưu lượng thể tích của dung dịch đường mía 18 % được bơm vào bồn cao  
vị; m /s
3

m3/s
–  Áp dụng phương trình Bernoulli với 2 mặt cắt là 1 – 1 (mặt thoáng của bể  chứa 
nguyên liệu) và 2 – 2 (mặt thoáng của bồn cao vị):

Trong đó:
+ v1 = v2 = 0 m/s
   
+ p = 1 atm
1
 

+ p2 = 1 atm
 
 
+ μ = 0,00207 Ns/m2 – độ nhớt động lực của dung dịch đường mía 18 % (bảng 
I.112, trang 114, [1])
+ z1 – khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa nguyên liệu đến mặt đất
 = 2 m 
+ z2 – khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất
 = 3,5 m 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
89
Chọn dhút = dđẩy = 40 mm = 0,04 m ⇒ vhút = vđẩy = v
Chọn chiều dài đường ống từ bể chứa nguyên liệu đến bồn cao vị là 7 m.
Tốc độ của dung dịch ở trong ống:
m/s
Chuẩn số Reynolds:
 4000 (chế độ chảy rối)
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15, trang 381, [1])  
⇒ Độ nhám tuyệt đối là ε = 0,2 mm.
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [1]:

Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]:

⇒Regh < Re< Ren (khu vực quá độ)
⇒ Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380, [1]:

– 
Các hệ số trở lực cục bộ:

Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng


 Đầu vào ξvào 0,5 1
 Đầu ra ξra 1 1
 Khuỷu 90 0
ξkhuỷu 90 1 3
 Van cửa ξvan 1,5 2
⇒ Σξ = 0,5 + 1 + 3 + 2.1,5 = 7,5

⇒ Tổng tổn thất trên đường ống:
 m
⇒ Cột áp của bơm:
m

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
90
⇒kW
kW (với  = 1,5 hệ số dự trữ công suất theo bảng II.33, trang 440, [1]).
– Chọn N = 0,25 hp
– Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn.  
Ký hiệu bơm là K.
8.4.  Bơm tháo liệu

– Công suất bơm:
; kW
Trong đó:
+ H – cột áp của bơm; m
+ η – hiệu suất của bơm. Chọn η = 0,75
+    = 1178,53 kg/m3  – khối lượng riêng của dung dịch đường mía 40 %   (bảng 
I.86, trang 60, [1])
+ Q – lưu lượng thể tích của dung dịch  đường mía 40 % được tháo ra khỏi nồi 
cô đặc; m3/s
m3/s
– Áp dụng phương trình Bernoulli với 2 mặt cắt là 1 – 1 (phần nối giữa ống tháo liệu 
và đáy nón) và 2 – 2 (mặt thoáng của bể chứa sản phẩm):

Trong đó:
+ v1 = vhút = v; m/s
   
+ v2 = 0 m/s
atm
+ p2 = 1 atm
 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
91
 
+  μ  =  0,004382  Ns/m2 –  độ  nhớt  động  lực  của  dung dịch đường mía 40 % 
(bảng I.112, trang 114, [1])
+ z1 – khoảng cách từ phần nối giữa  ống tháo liệu và đáy nón đến mặt 
 = 1 m 
đất
+ z2 – khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa sản phẩm đến mặt đất
 = 2 m 
Chọn dhút = dđẩy = 20 mm = 0,02 m ⇒ vhút = vđẩy = v
Chọn chiều dài đường ống từ bể chứa nguyên liệu đến ống tháo liệu là 5 m.
Tốc độ của dung dịch ở trong ống:
m/s
Chuẩn số Reynolds:
 4000 (chế độ chảy rối)
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15, trang 381, [1])  
⇒ Độ nhám tuyệt đối là ε = 0,2 mm.
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [1]:

Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]:

⇒Regh < Re< Ren (khu vực quá độ)
⇒ Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380, [1]:

– 
Các hệ số trở lực cục bộ:

Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng


 Đầu vào ξvào 0,5 1
 Đầu ra ξra 1 1
 Khuỷu 900 ξkhuỷu 90 1 4
 Van cửa ξvan 1,5 1

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
92
 ⇒ Σξ = 0,5 + 1 + 4+ 1.1,5 = 7

⇒ Tổng tổn thất trên đường ống:
 m
⇒ Cột áp của bơm:
m
⇒kW
kW (với  = 1,5 hệ số dự trữ công suất theo bảng II.33, trang 440, [1])
– Chọn N = 0,25 hp
– Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn.  
Ký hiệu bơm là K.

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
93
TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH

Đơn  Đơn giá Thành tiền


Thành phần Vật liệu Số lượng
vị (đồng/đv) (đồng)
Thiết bị chính OX18H10T 4947,45 kg 120 000 597 294 000
Thiết bị chính CT3 1445,7 kg 70 000 101 199 000
Bơm chân không 5 hp 17 000 000
Bơm nước cho thiết bị ngưng 
4 hp 3 500 000
tụ
Bơm nhập liệu 0,25 hp 39 000
Bơm tháo liệu 0,25 hp 12 000
Thiết bị gia nhiệt 1 cái 3 0000 000
Thiết bị ngưng tụ 1 cái 3 0000 000
Thiết bị tách lỏng 1 cái 3 0000 000
Cửa sửa chữa 1 cái 1000 000
Kính quan sát Thủy tinh 0,098 m3 250 000 24 500
Vật liệu cách nhiệt Amiante 
0,337 m3 3 000 000 1 011 000
carton
Van 16 cái 30 000 480 000
Lưu lượng kế 1 cái 1 000 000
Áp kế 3 cái 150 000 450 000
Nhiệt kế 2 cái 50 000 100 000
Tai treo CT3 7,35 kg 50 000 367 500
Các ống dẫn
Truyền nhiệt d25 OX18H10T 817 ống 15 000 12 255 000
Tuần hoàn trung tâm d400 OX18H10T 1,5 m 100 000 150 000
Nhập liệu d50 OX18H10T 20 m 15 000 300 000
Tháo liệu d32 OX18H10T 10 m 15 000 150 000
Hơi đốt d200 CT3 15 m 30 000 450 000
Hơi thứ d800 CT3 20 m 50 000 1 000 000
Nước ngưng d70 CT3 10 m 15 000 150 000
Khí không ngưng d70 CT3 10 m 15 000 150 000
Bu lông CT3 68 cái 2 000 136 000
Tổng 828 218 000

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
94
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
95
KẾT LUẬN
Tính toán, thiết kế  cho một thiết bị  hoạt động và vận hành theo đúng  
công suất và hiệu suất cho một mẻ đường sản xuất ra là một việc quan trọng.

Với những kiến thức và hiểu biết ít ỏi chúng em chỉ  có thể  trình bày sơ 


lược về  nguyên liệu cũng như  sản phẩm theo yêu cầu, về  nồi cô đặc, cách 
tính toán và thiết kế cho nồi cô đặc và những vấn đề liên quan khác nữa.

Thông qua đồ án, cũng đã tích góp cho mình nhiều kiến thức về thiết bị,  
về  nhà máy, cách tính toán thiết kế  trong nhà máy…. Nếu có điều gì sai sót,  
chúng em rất mong được sự thông cảm và góp ý từ Thầy.

Xin chân thành cám ơn!

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nhiều tác giả, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất, tập 1, NXB Khoa  
học và Kỹ thuật, 2006.
[2]. Nhiều tác giả, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất, tập 2, NXB Khoa  
học và Kỹ thuật, 2006.
[3]. Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị  Công nghệ  Hóa học & Thực phẩm, tập 10, 
Ví dụ và bài tập, NXB ĐHQG TP.HCM, 2010.
[4]. Nguyễn Văn May, Thiết bị  truyền nhiệt và chuyển khối, NXB Khoa học và Kỹ 
thuật, 2006.
[5]. Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, Quá trình và Thiết bị  Công nghệ  Hóa học &  
Thực phẩm, tập 5, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt, Quyển 1: Truyền nhiệt  ổn định,  
NXB ĐHQG TP.HCM, 2006.
[6]. Hồ  Lê Viên, Tính toán, Thiết kế  các chi tiết thiết bị  hóa chất và dầu khí, NXB 
Khoa học và Kỹ thuật, 2006.
[7]. Phan Văn Thơm, Sổ  tay thiết kế  Thiết bị  hóa chất và chế  biến thực phẩm đa  
dụng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Đào tạo mở rộng.
[8]. Bộ môn máy và thiết bị, Bảng tra cứu Quá trình cơ  học – Truyền nhiệt – Truyền  
khối, NXB ĐHQG TP.HCM, 2009. 

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
97

You might also like