Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Sau một chặng đường dài thực hiện đồ án tốt nghiệp không ít lần vấp phải
những khó khăn và thách thức, nhưng cuối cùng em đã hoàn thành nhiệm vụ của
mình một cách đúng hạn vì thế em xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Khoa
Công nghệ Hóa học và Quý Thầy (cô) đã có những định hướng, những chỉ dẫn
cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ đồ án của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Võ Thế Kỳ đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình
hoàn thành và bảo vệ đề tài của mình.
Em xin tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám Hiệu, Khoa Công nghệ Hóa học
của Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài của mình trong phạm vị và khả năng
của bản thân nhưng vì năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý
của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2020
Sinh viên thực hiện
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Phần đánh giá: (thang điểm 10)
Thái độ thực hiện:
Nội dung thực hiện:
Kỹ năng trình bày:
Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: …… …. Điểm bằng chữ:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Bảng 1.1. Các phân tử ligand thường được sử dụng để liên kết các tâm kim loại
với nhau trong quá trình tổng hợp vật liệu MOFs.....................................................4
Bảng 2.1. Hóa chất để thực hiện............................................................................21
Bảng 2.2. Dụng cụ để thực hiện.............................................................................22
Bảng 3.1. Kết quả phân tích diện tích bề mặt BET................................................34
Bảng 3.2. Thông số của 2 bậc phản ứng của 10GrO@MIL-101(Cr) với MO........49
Bảng 3.3. Thông số của 2 bậc phản ứng của 10GrO@MIL-101(Cr) với RB198.. .50
Hình 1.1. Trình bày một số đơn vị cấu trúc của một số loại MOFs..........................3
Hình 1.2. Các đơn vị cơ sở và cấu trúc tinh thể của MIL-101(Cr)............................8
Hình 1.3. Ảnh minh họa mảng GrO..........................................................................9
Hình 1.4. Cấu trúc đề xuất của GrO bởi các nhà nghiên cứu khác nhau..............10
Hình 1.5. Quá trình tạo ra GrO từ Gr......................................................................11
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học GrO.............................................................................11
Hình 1.7. Sơ đồ chùm tia tới và chùm tia nhiễu xạ trên tinh thể............................13
Hình 1.8. Bước chuyển của các electron trong phân tử.........................................14
Hình 1.9. Các loại đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ................................16
Hình 1.10. Công thức cấu tạo của MO...................................................................19
Hình 1.11. Chất màu MO........................................................................................19
Hình 1.12. Công thức cấu tạo của RB198..............................................................20
Hình 1.13. Chất màu RB198...................................................................................20
Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp oxit than chì...................................................................23
Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp GrO@MIL-101(Cr)........................................................24
Hình 2.3. Mô tả quá trình tổng hợp và hấp phụ chất màu của GrO@MIL-101 (Cr).
................................................................................................................................25
Hình 3.1. Mẫu sau khi tổng hợp..............................................................................29
Hình 3.2. Kết quả chụp XRD của vật liệu GrO@MIL-101(Cr)................................30
Hình 3.3. Kết quả SEM của vật liệu GrO@MIL-101(Cr).........................................31
Hình 3.4. Kết quả TGA của vật liệu GrO@MIL-101(Cr).........................................32
Hình 3.5. Kết quả phân tích hấp phụ đẳng nhiệt N 2 của vật liệu GrO@MIL-101(Cr).
................................................................................................................................33
Hình 3.6. Kết quả FT-IR của vật liệu GrO@MIL-101(Cr).......................................35
Hình 3.7. Đồ thị giữa mật độ quang và nồng độ của MO.......................................36
Hình 3.8. Đồ thị giữa mật độ quang và nồng độ của RB198..................................37
Hình 3.9. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ MO trên vật liệu GrO@MIL-101(Cr).
................................................................................................................................38
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ hấp phụ MO trên vật liệu MIL-101(Cr)..........39
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ hấp phụ MO trên vật liệu 5GrO@MIL-101(Cr).
................................................................................................................................40
Hình 3.12. Ảnh hưởng của pH hấp phụ MO trên vật liệu MIL-101(Cr)..................41
Hình 3.13. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ RB198 trên vật liệu........................42
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nhiệt độ hấp phụ RB198 trên vật liệu MIL-101(Cr).....43
Hình 3.15. Ảnh hưởng nhiệt độ hấp phụ RB198 trên vật liệu 20GrO@MIL-101(Cr).
................................................................................................................................44
Hình 3.16. Ảnh hưởng của pH hấp phụ RB198 trên vật liệu MIL-101(Cr).............45
Hình 3.17. Ảnh hưởng của pH hấp phụ RB198 trên vật liệu 5GrO@MIL-101(Cr).46
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn khả năng tái sử dụng của vật liệu...............................47
Hình 3.19. Đồ thị đường đẳng nhiệt bậc 1, 2 của 10GrO@MIL-101(Cr) với MO.. 49
Hình 3.20. Đồ thị đường đẳng nhiệt bậc 1, 2 của 10GrO@MIL-101(Cr) với RB198.
................................................................................................................................50
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BDC 1, 4-benzenedicarboxylate
DMF N, N-dimethylformamide
BET Brannaur-Emmett-Teller
MO Methyl organe
RB198 Reactive blue 198
GrO Graphene oxide
Gr Graphene
Cluster Tổ hợp
Linhker Cầu nối hữu cơ
1
Với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực công nghiệp thì ngày càng
nhiều sản phẩm được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Chính vì lẽ đó, con người đã vô tình dần hủy hoại môi trường sống của mình do
các chất thải ra từ các công đoạn sản xuất mà không qua xử lý hoặc xử lý không
triệt để. Chất thải gây ô nhiễm chủ yếu là được tạo ra do hoạt động sản xuất của
nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô
thị lớn. Thành phần chủ yếu trong nước thải của các cơ sở công nghiệp như: dệt
may, cao su, giấy, mỹ phẩm…chủ yếu là các chất màu, thuốc nhuộm hoạt tính,
các ion kim loại nặng, các chất hữu cơ,...Trong đó thuốc nhuộm là tác nhân chủ
yếu gây ô nhiễm các nguồn nước và hậu quả là tổn hại đến con người và các sinh
vật sống. Hơn nữa, thuốc nhuộm trong nước thải rất khó phân hủy vì chúng có độ
bền cao với ánh sáng, nhiệt và các tác nhân gây oxy hoá. Vì vậy, để bảo vệ môi
trường ngoài việc nâng cao ý thức của con người thì cần siết chặt công tác quản
lí môi trường thì việc tìm ra phương pháp nhằm loại bỏ các ion kim loại nặng, các
hợp chất màu hữu cơ, thuốc nhuộm hoạt tính độc hại ra khỏi môi trường nước có
ý nghĩa hết sức to lớn. Tình trạng suy giảm chất lượng nước đang làm gia tăng
nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Vì thế nên việc xử lý các chất gây
ô nhiễm là rất chú trọng, đặc biệt xử lý chất màu trong nước là đối tượng rất đáng
quan tâm.
Trong khi các phương pháp xử lý khác nhau đã được phát triển để loại bỏ
chất màu khỏi dung dịch nước, phương pháp loại bỏ vật lý sử dụng chất hấp phụ
có chi phí thấp là một trong những phương pháp có tính cạnh tranh nhất vì hiệu
suất và chi phí. Sự hấp phụ của chất màu đã được nhiều nước nghiên cứu với
nhiều chất hấp phụ khác nhau như than hoạt tính, than sinh học, zeolite...
Graphene đã trở thành đối tượng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên
cứu rộng rãi từ tính chất điện, điện hóa, quang học, cơ học. Với diện tích bề mặt
lớn (giá trị lý thuyết 2630 m 2.g-1), tính chất vật lý và hóa học đặc biệt và khả năng
hấp phụ độc đáo của nó. Cùng với đó thì vật liệu khung hữu cơ kim- MOFs có độ
xốp khổng lồ, lên đến 90% là khoảng trống, với diện tích bề mặt và thể tích mao
quản rất lớn (2000 - 6000 m2.g-1; 1 – 2 cm3.g-1), hệ thống khung mạng ba chiều,
cấu trúc hình học đa dạng, có cấu trúc tinh thể và tâm hoạt động xúc tác tương tự
zeolit, đặc biệt, bằng cách thay đổi cầu nối hữu cơ và tâm kim loại có thể tạo ra
hàng nghìn loại MOFs có tính chất và ứng dụng như mong muốn. Do đó, MOFs
đã thu hút được sự phát triển nghiên cứu mạnh mẽ trong suốt một thập kỉ qua.
Nhờ những ưu điểm vượt trội về cấu trúc xốp cũng như tính chất bề mặt, về khả
năng hấp phụ của nó.
Chính vì những lý do và các nghiên cứu tiền nhiệm trên nên em đã chọn
nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và ứng vật liệu
nanocomposite GrO@MIL-101(Cr) cho hấp phụ chất màu”
2
Ngoài ra, diện tích bề mặt lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tán các tâm
xúc tác trên vật liệu MOFs [11].
Vật liệu MOFs gồm những tâm ion kim loại liên kết với các cầu nối hữu cơ
tạo nên bộ khung hữu cơ - kim loại vững chắc. Nhờ các liên kết với các phân tử
hữu cơ có chiều dài lớn, đã tạo cho vật liệu những lỗ trống tạo nên một hệ thống
xốp với những vách ngăn chỉ là nhân phân tử hoặc phân tử.
Các cụm kim loại Các phối tử
Hình 1.1. Trình bày một số đơn vị cấu trúc của một số loại MOFs.
Bảng 1.1. Các phân tử ligand thường được sử dụng để liên kết các tâm kim
loại với nhau trong quá trình tổng hợp vật liệu MOFs.
Công
Tên thông
Tên IUPAC thức Công thức cấu tạo
thường
phân tử
Benzene-1,2-
Phthalic acid dicarboxylicacid C8H6O4
o-phthalic acid
Benzene-1,3-
Isophthalic
dicarboxylicacid C8H6O4
acid
m-phthalic acid
Benzene-1,4-
Terephthalic
dicarboxylic acid C8H6O4
acid
p-phthalic
2-Hydroxy-1,2,3-
Citric acid propanetricarboxylic C6H8O7
acid
5
Công
Tên thông
Tên IUPAC thức Công thức cấu tạo
thường
phân tử
Trimesic Benzene-1,3,5-
C9H6O6
acid tricarboxylic acid
Thieno[3,2-
TTDC b]thiophene-2,5- C8H4O4S2
dicarboxylic acid
3,4-dihydroxy-3-
Squaric acid cyclobutene-1,2- C4H2O4
dione
1,3,5-
BTB benzenetribenzoaci C9H6O6
d
6
Công
Tên thông
Tên IUPAC thức Công thức cấu tạo
thường
phân tử
4,5,9,10-
HPDC tetrahydropyrene- C18H14O4
2,7-dicarboxylic acid
2,5-
DHBDC dihydroxyterephthali C8H6O6
c acid
pyrene-2,7-
PDC C18H10O4
dicarboxylic acid
(4100 200 m2.g-1; 5900 300 m2.g-1) và một lượng lớn các nguyên tử crom chưa
bão hòa số phối trí (CUS) theo lý thuyết nồng độ CUS xấp xỉ 3,0 mmol.g -1 [29].
Hình 1.2. Các đơn vị cơ sở và cấu trúc tinh thể của MIL-101(Cr).
a) Cụm trime 3O, b) siêu tứ diện, c) một đa diện trong không gian 3D với
kiến trúc zeolit của MIL-101(Cr), d) cửa sổ ngũ giác và lồng trung bình, e) lồng lớn
và cửa sổ lục giác
Một số các ứng dụng của MIL-101(Cr) như:
- Lưu trữ khí H2
- Hấp phụ khí (CO2, CH4, H2S)
- Hấp phụ các hiđrocacbon
- Phân tách khí
- Hấp phụ các chất hữu cơ dễ bay hơi
- Hấp phụ phẩm nhuộm trong dung dịch nước
- Sử dụng MIL-101(Cr) trực tiếp trong các phản ứng oxy hóa
- Chức năng hóa bề mặt của MIL-101(Cr) để xúc tác cho các phản ứng khác
nhau
- Xúc tác sinh học
- Ứng dụng làm chất dẫn thuốc…
9
Nhưng GrO vẫn giữ nguyên dạng cấu trúc lớp ban đầu của Gr. Vì sự hình
thành của các nhóm chức có chứa oxi mà một phần liên kết sp 2 trong mạng tinh
thể đã bị suy thoái và trở thành liên kết sp 3 và chính các điện tích âm của các
nhóm chức này đã làm xuất hiện lực đẩy tĩnh điện làm cho GrO dễ dàng phân tán
vào trong các dung môi phân cực, nhất là trong dung môi nước để tạo nên
các đơn lớp GrO. Cũng vì lý do này mà tính dẫn điện của Gr giảm dần theo quá
trình oxi hóa, thậm chí GrO là một chất cách điện, bởi vì khi này phần lớn carbon
trong Gr ban đầu đã bị chuyển đổi từ trạng thái lai hóa sp2 thành lai hóa sp3, làm
giảm đáng kể số lượng liên kết π cũng như các điện tử tự do trên bề mặt của nó.
Mặc dù GrO đã được nghiên cứu trong hơn một thế kỷ, các cấu trúc hóa học
chính xác của GrO vần còn chưa rõ ràng. Bản chất của các nhóm chức oxi và
cách gắn kết trên mạng lưới cacbon là rất quan trọng để có được một cấu trúc
GrO chính xác.
Cấu trúc của GrO phụ thuộc nhiều vào phương pháp tổng hợp và được đưa
ra bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhau thể hiện trong hình 1.4
Hình 1.4. Cấu trúc đề xuất của GrO bởi các nhà nghiên cứu khác nhau.
Nhưng trong đó mô hình của Lerf – Klinowski phổ biến hơn cả. Theo đó, Gr
sau khi oxi hóa, trên mặt phẳng nằm ngang của các lớp có các nhóm hydroxyl,
epoxy và trên các góc của mặt phẳng nằm ngang có thể hình thành các nhóm
chức carbonyl hoặc carboxylic. Năm (2013) nhóm tác giả Ayrat M và cộng sự đã
đề xuất một mô hình GrO mới, tên gọi là DSM (Dynamic Structural Model). Ngược
lại với tất cả các mô hình đề xuất trước đây, nhóm tác giả không xem xét các GrO
như một cấu trúc tĩnh với một tập hợp các nhóm chức. Thay vào đó, họ cho rằng
các nhóm chức mới liên tục phát triển và biến đổi. Vai trò quan trọng trong tất cả
những biến đổi thuộc về nước kết hợp vào GrO đã chuyển đổi cơ cấu của nó, và
sau đó rời khỏi cấu trúc thông qua các phản ứng khác nhau. Động lực của sự biến
đổi là tích tụ của điện tích âm trên lớp GrO, được ổn định bằng sự cộng hưởng và
hình thành của một lớp điện tích kép.
11
được một cấu trúc GrO chính xác [31]. Cấu trúc của GrO phụ thuộc nhiều vào
phương pháp tổng hợp và được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhau.
Ứng dụng của GrO
Được thể hiện vào nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Công nghệ vật liệu
- Công nghệ màng để sản xuất nhiên liệu sinh học
- Lĩnh vực y tế
- Công nghệ sinh học và trong xử lý môi trường
- Nghiên cứu Gr
- Pin mặt trời
- Vật liệu composite Gr/ polymer
- Pin
- Hỗ trợ cho các chất xúc tác kim loại
- Vật liệu thấm thấp
- Vật liệu đa chức năng
→ Nên GrO là vật liệu có tiềm năng ứng dụng trong xử lý nước thải với vai
trò như là chất hấp phụ.
1.2. Các phương pháp phân tích cấu trúc vật liệu
1.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Khái niệm: Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) là phương pháp phân tích
hiện đại và được ứng dụng phổ biến để nghiên cứu vật liệu có cấu trúc tinh thể.
Nhờ đó có thể nhận diện nhanh và chính xác cấu trúc các loại tinh thể, đồng thời
sử dụng để định lượng pha tinh thể với độ tin cậy cao.
Nguyên tắc: Khi chiếu chùm tia X tới bề mặt tinh thể và đi vào bên trong
mạng tinh thể thì mạng lưới này đóng vai trò như một cách tử nhiễu xạ đặc biệt.
Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia X sẽ trở thành các tâm phát ra các
tia phản xạ. Mối liên hệ giữa khoảng cách hai mặt nhiễu xạ (hkl) song song (d không
gian), θ góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ (2θ) với bước sóng (λ) được
Trong đó:
• dhkl: Khoảng cách hai mặt nhiễu xạ song song
• θ: Góc tạo bởi chùm tia X và mặt phẳng phản xạ
• n: Bậc phản xạ
13
Hình 1.7. Sơ đồ chùm tia tới và chùm tia nhiễu xạ trên tinh thể.
1.2.2. Phương pháp phổ hồng ngoại FT-IR
Phổ hồng ngoại (FT-IR) là phương pháp đo sự hấp thụ bức xạ hồng ngoại
(IR) khi nó đi qua một lớp chất cần thử, ở các số sóng khác nhau. Vùng bức xạ
hồng ngoại sử dụng trong các máy quang phổ IR thường là 4000 cm -1 đến 400
cm-1. Trong các phân tử khi có nhóm nguyên tử nào đó hấp thu năng lượng và
thay đổi trạng thái dao động thì tạo nên một dải hấp thụ trên vùng phổ IR. Có mối
liên quan giữa nhóm nguyên tử và dải hấp thụ nên có thể dựa vào sự có mặt của
dải hấp thụ để nhận biết một nhóm chức nào đó.
Các nhóm chức sẽ có các dải phổ hấp thụ đặc trưng. Đây xem như là cơ sở
nhận biết các nhóm chức có trong vật liệu. Việc xác định được sự có mặt của các
nhóm chức trong phân tử giúp chúng ta có thể dùng phổ hồng ngoại IR để định
danh một chất.
1.2.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) là một loại kính hiển vi điện tử, nó tạo ra hình
ảnh của mẫu bằng cách quét qua mẫu một dòng điện tử. Các điện tử tương tác
với các nguyên tử trong mẫu, tạo ra những tín hiệu khác nhau chứa đựng những
thông tin về hình thái cũng như thành phần của mẫu. Dòng điện tử thường được
quét trong máy raster và vị trí của dòng điện tử kết hợp với các tín hiệu tạo ra hình
ảnh. SEM có thể đạt đến độ phân giải 1 nm. Các loại tín hiệu sinh ra do dòng điện
tử quét là điện tử thứ cấp (secondary electrons (SE)), điện tử tán xạ ngược (back-
scattered electrons (BSE), tia X đặc trưng (characteristic X ray),...
Ảnh SEM sẽ cho ta thấy được bề mặt ba chiều của vật liệu. Hữu ích cho việc
nghiên cứu bề mặt vật liệu.
1.2.4. Phương pháp phổ hấp thu phân tử (UV-Vis)
Sự hấp thụ của phân tử trong vùng quang phổ tử ngoại và khả kiến (UV-Vis)
phụ thuộc vào cấu trúc electron của phân tử. Sự hấp thụ năng lượng được lượng
tử hóa và do các electron bị kích thích nhảy từ obitan có mức năng lượng thấp lên
14
các obitan có mức năng lượng cao gây ra. Bước chuyển năng lượng này tương
ứng với sự hấp thụ các tia sáng có bước sóng λ khác nhau. Năng lượng liên kết
được xác định bởi phương trình sau:
E = h.ν
Trong đó E là năng lượng (J), h là hằng số Planck (6.62x10 -34 J.s), và ν là tần
số (s-1). Bức xạ điện từ có thể được xem là sự kết hợp trường điện và từ được
truyền qua không gian dưới dạng sóng. Giữa tần số (ν, s-1), bước sóng (m) và
tốc độ ánh sáng c (3x108 m.s-1) liên hệ bằng biểu thức:
C h.C
ν= suy ra E=
λ λ
Trong đó: h là hằng số Planck
c là vận tốc ánh sáng
Khi phân tử bị kích thích, các electron của các nguyên tử trong phân tử thực
hiện các bước nhảy sau:
Hình 1.8. Bước chuyển của các electron trong phân tử.
Trong đó: n: obitan phân tử không liên kết
π: Obitan phân tử liên kết π
π*: Obitan phân tử π phản liên kết
σ: Obitan phân tử liên kết σ
σ*: Obitan phân tử σ phản liên kết
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào định luật Lambert-Beer.
I0
Phương trình: A=lg =εlC
I
Trong đó: A: Độ hấp thụ ánh sáng
I, I0 : Cường độ bức xạ điện từ trước và sau khi qua chất phân tích
15
ε : Hệ số hấp thụ
l: Độ dày cuvet
1.2.5. Phương pháp phân tích nhiệt bằng TGA
TGA là phương pháp dựa trên cơ sở xác định khối lượng của mẫu vật chất
bị mất đi (hoặc nhận vào) trong quá trình chuyển pha như là một hàm của nhiệt
độ. Khi vật chất bị nung nóng khối lượng của chúng sẽ bị mất đi từ các quá trình
đơn giản như bay hơi hoặc từ các phản ứng hóa học giải phóng khí. Một số vật
liệu có thể nhận được khối lượng do chúng phản ứng với không khí trong môi
trường kiểm tra.
Phép đo TGA nhằm xác định: Khối lượng bị mất trong quá trình chuyển pha.
Khối lượng bị mất theo thời gian và theo nhiệt độ do quá trình khử nước hoặc
phân ly. Đường phổ TGA đặc trưng cho một hợp chất hoặc một hệ do thứ tự của
các phản ứng hóa học xuất hiện tại một khoảng nhiệt độ xác định là một hàm của
cấu trúc phân tử. Sự thay đổi của khối lượng là kết quả của quá trình đứt gãy
hoặc sự hình thành vô số các liên kết vật lý và hóa học tại một nhiệt độ gia tăng
dẫn đến sự bay hơi của các sản phẩm hoặc tạo thành các sản phẩm nặng hơn.
Môi trường sử dụng là môi trường khí trơ hoặc khí khác.
1.3. Hấp phụ và giải hấp phụ
1.3.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ
Sự hấp phụ về cơ bản là do sự khuếch tán và chuyển khối của một chất lỏng
sang bề mặt của chất rắn, và sự bám dính của chất này lên bề mặt rắn do sự hình
thành các liên kết vật lý hoặc hóa học thông qua các tương tác khác nhau [36,37].
Dựa vào bản chất của sự hấp phụ mà quá trình hấp phụ có thể được phân thành
hai loại là hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
- Hấp phụ vật lý:
Hấp phụ vật lý (hoặc hấp thụ vật lý) xảy ra trong pha rắn/lỏng hoặc rắn/khí.
Trong hấp phụ vật lý, lực van der Waals tạo ra liên kết giữa bề mặt chất hấp phụ
và chất bị hấp phụ [36,37], lực liên kết này yếu nên dễ bị phá vỡ. Do đó, hấp phụ
vật lý có tính thuận nghịch cao, dễ dàng giải hấp ở điều kiện thích hợp mà không
gây ra sự biến đổi cấu trúc của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Ngoài ra, hấp
phụ vật lý không có tính chọn lọc cao, có nghĩa là hầu hết các vật chất đều có khả
năng bị hấp phụ.
- Hấp phụ hóa học:
Hấp phụ hóa học (hay hấp thụ hóa học) có liên quan đến phản ứng hóa học
giữa bề mặt hấp phụ và chất bị hấp phụ. Trong quá trình này, sự hình thành các
liên kết hóa học mới bao gồm liên kết cộng hóa trị và ion tạo ra sự tương tác
mạnh mẽ giữa bề mặt chất hấp phụ và chất bị hấp phụ [37,38]. Hấp phụ hóa học
thường là hấp phụ đơn lớp, là quá trình bất thuận nghịch, chất hấp phụ và chất bị
hấp phụ đã liên kết với nhau và hình thành nên một sản phẩm mới và thay đổi tính
chất ban đầu do đó quá trình giải hấp là khó khăn.
16
Để đánh giá khả năng hấp phụ của một vật liệu người ta thường dùng dung
lượng hấp phụ (q) hay hiệu suất (H %)
- Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức
C0 - C t
H% = ×100%
C0
Trong đó: C0: Nồng độ ban đầu của tác chất hấp phụ (mg/L)
Ct: Nồng độ của tác chất hấp phụ theo thời gian t (mg/L)
- Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức:
( C0 - Ct ) ×V× 10 -3
q =
m
Trong đó: q: Dung lượng hấp phụ (mg/g),
V: Thể tích dung dịch hấp phụ (ml),
m: Khối lượng vật liệu hấp phụ (g).
1.3.2. Giới thiệu về phương pháp giải hấp phụ
Sự hấp phụ lý học luôn kèm theo một quá trình ngược lại là sự phản hấp
phụ. Sau một thời gian xác định, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ phản hấp phụ, ta có
một cân bằng hấp phụ (cân bằng động).
Cd
Hiệu suất giải hấp được tính theo công thức sau: D= .100
Ca
Trong đó Ca và Cd nồng độ MB bị hấp phụ và bị rửa giải, mg/L.
Các dạng đường cong hấp phụ
Theo phân loại của IUPAC, có các loại đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp
phụ biểu diễn trên hình bên dưới:
Hình 1.9. Các loại đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ.
17
Đây là phương pháp thông dụng để xử lý nước thải dệt nhuộm. Trong
phương pháp này người ta thường dùng các loại phèn nhôm hay phèn sắt cùng
với sữa vôi như sunfat sắt, sunfat nhôm hay hỗn hợp của 2 loại phèn này và
hydroxyt canxi Ca(OH)2 với mục đích khử màu và một phần COD. Phương pháp
này thường được dùng cho thuốc nhuộm phân tán.
Bên cạnh phương pháp keo tụ hóa học, phương pháp keo tụ điện hóa đã
được ứng dụng để khử màu ở quy mô công nghiệp.
Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ có khả năng dùng để xử lý các chất không có khả
năng phân hủy sinh học và các chất hữu cơ không hoặc khó xử lý bằng phương
pháp sinh học.
Phương pháp này được dùng để khử màu nước thải chứa thuốc nhuộm hòa
tan và thuốc nhuộm hoạt tính. Cơ sở của quá trình hấp phụ là hấp phụ chất tan
lên bề chất rắn (chất hấp phụ). Các chất hấp phụ thường dùng là than hoạt tính,
than nâu, đất sét, cacbon, magie, zeolite trong đó than hoạt tính là chất hấp phụ
có bề mặt riêng lớn 400 – 1500 m2.g-1.
Phương pháp oxy hóa
Do cấu trúc hóa học của thuốc nhuộm nên trong khử màu nước thải dệt
nhuộm bằng phương pháp oxy hóa phải dùng chất oxy hóa mạnh. Chất oxy hóa
được dùng phổ biến hiện nay là ozon, ozon có khả năng khử màu rất tốt đặc biệt
cho nước thải chứa thuốc nhuộm hoạt tính.
Phương pháp sinh học
Phần lớn các chất có trong nước thải dệt nhuộm là những chất có khả năng
phân hủy sinh học. Trong một số trường hợp nước thải dệt nhuộm có thể chứa
các chất có tính độc đối với vi sinh vật như các chất khử vô cơ, formandehit, kim
loại nặng, clo,…và các chất khó phân hủy sinh học như các chất tẩy rửa, hồ PVA,
các loại dầu khoáng…do đó trước khi đưa vào xử lý sinh học, nước thải cần được
khử các chất gây độc và giảm tỷ lệ các chất khó phân hủy sinh học bằng phương
pháp xử lý cục bộ.
1.4.3. Giới thiệu về thuốc nhuộm Methyl da cam (MO)
Khái niệm MO
MO hay còn gọi bởi tên thông thường là Methyl cam, là một chất rắn màu da
cam, có dạng bột, rất độc.
MO được dùng làm chất chuẩn độ vì có độ tinh khiết cao và có khả năng
thay đổi màu sắc khi pH của môi trường thay đổi tại một điểm cố định.
Công thức phân tử: C14H14N3NaO3S
Khối lượng phân tử: 327.33 g.mol-1
Khối lượng riêng: 1.28 g.cm-3.
19
2.1.2. Dụng cụ
Bảng 2.3. Dụng cụ để thực hiện.
m GrO
Với x =m + m MIL-101(Cr)
. 100 ¿
GrO
25
GrO Cr3+
+
O
O
HO
HO
0 min
Loại bỏ thuốc nhuộm
Độ hấp thụ (a.u)
Absorbance (a.u)
60 min
Nanocomposite GrO@MIL-101(Cr)
300 350 400 450 500 550 600
Wavelength (nm)
Bước sóng (nm)
Hình 2.16. Mô tả quá trình tổng hợp và hấp phụ chất màu của GrO@MIL-101
(Cr).
26
2.5. Khảo sát bước sóng UV-Vis tối ưu của MO & RB198 bằng phương pháp
UV- Vis
2.5.1. Khảo sát bước sóng UV-Vis tối ưu của MO
Để tìm bước sóng tối ưu của MO thì ta tiến hành pha dung dịch MO có nồng
độ 30, 40, 50ppm. Đo độ hấp thu quang A của dung dịch trên ở các bước sóng từ
300 đến 700→ từ đó tìm ra được bước sóng tối ưu của MO.
2.5.2. Khảo sát bước sóng UV-Vis tối ưu của RB198
Để tìm bước sóng tối ưu của RB198 thì ta tiến hành pha dung dịch RB198 có
nồng độ 30, 40, 50 ppm. Đo độ hấp thu quang A của dung dịch trên ở các bước
sóng từ 300 đến 700 → từ đó tìm ra được bước sóng tối ưu của RB198.
2.6. Xây dựng đường chuẩn hấp phụ
2.6.1. Xây dựng đường chuẩn hấp phụ của MO
Pha 1 dãy dung dịch có nồng độ tăng dần từ (1, 3, 5, 7, 10, 12). Tiến hành
đo độ hấp thu quang của các dung dịch ở bước sóng tối ưu. Dựng đường thẳng A
= f(C).
Hệ số hồi quy tuyến tính (R): Chỉ tiêu đầu tiên của một đường chuẩn đạt yêu
cầu là hệ số tương quan hồi quy (Coefficient of correlation). R phải đạt theo yêu
cầu
0.995 ≤ R ≤ 1 hay 0.99 ≤ R2 ≤ 1.
27
2.7.4. Khảo sát khả năng giải hấp phụ chất màu trên vật liệu GrO@MIL-
101(Cr)
Vật liệu thu hồi từ quá trình hấp phụ sau 12 giờ trên được rửa sạch trong 6
giờ lặp lại 2 lần để loại bỏ tạp chất sau đó sấy khô và tái sử dụng. Tiến hành quá
trình khảo sát khả năng hấp phụ chất màu của vật liệu thu hồi theo thời gian. Vật
liệu sau khi thu hồi lần 2 tiếp tục đem rửa sạch trong 6 giờ lặp lại 2 lần để loại bỏ
tạp chất sau đó sấy khô và tái sử dụng lần 2 với các điều kiện tương tự như lần 1.
29
[1]. T.K. Vo, J.-H. Kim, H.T. Kwon, J. Kim, Cost-effective and eco-friendly
synthesis of MIL-101(Cr) from waste hexavalent chromium and its application for
carbon monoxide separation, J. Ind. Eng. Chem. 80 (2019) 345-351.
[2]. T.K. Vo, V.N. Le, V.C. Nguyen, M. Song, D. Kim, K.S. Yoo, B.J. Park, J. Kim,
Microwave-assisted continuous-flow synthesis of mixed-ligand UiO-66(Zr)
frameworks and their application to toluene adsorption, J. Ind. Eng. Chem. (2020).
[3]. Férey G., Mellot-D.C., Serre C., Millange F., Dutour J., Surblé S., Margiolaki I.
(2005), “Chromium terephthalate–based solid with unusually large pore volumes
and surface area”, Science, 309, pp. 2040-2042
[4]. Antek G. W., A.J.M., Omar M. Y. (2006), “Exceptional H2 saturation uptake in
microporous metal-organic frameworks, Journal of the American Chemical
Society, 128, pp. 3494-3495.
[5]. Chanda D., Tanay K., Bishnu P. B., Arijit M., and Rahul B. (2014), “Crystalline
metal-organic frameworks (MOFs): synthesis, structure and function”, Acta
Crystallographica, B70, pp. 3-10.
[6]. Horcajada P., Surble´ S., Serre C., Hong D. Y., Seo Y. K., Chang J. S.,
Grenèche J. M., Margiolaki I., Férey G. (2007), “Synthesis and catalytic properties
of MIL-100(Fe) an iron(III) carboxylate with large pores”, Chemical
Communications, 27, pp. 2820-2822.
[7]. Camilla Catharina Scherb (2009), Controlling the surface growth of
metalorganic frameworks, Dissertation for the PhD degree from the Faculty of
Chemistry and Pharmacy of the Ludwig-Maximilians-University of Munich.
[8]. Chang J.S., Férey G., Hong D.Y., Hwang Y.K., Serre C. (2009), “Porous
chromium terephthalate MIL-101 with coordinatively unsaturated sites” Advanced
Functional Materials, 19, pp. 1537–1552.
[9]. Shekhah O., Wang H., Zacher D., Fischer R. A., Wöll C. (2009), “Growth
mechanism of metal–organic frameworks: insights into the nucleation by
employing a step-by-step route”, Angewandte Chemie-International Edition, 48,
pp.5038 –5041.
[10]. Latroche M., Surblé S., Serre C., Mellot-Darznieks C., Llewellyn P. L., Lee J.
H., Chang J. S., Jhung S. H., Férey G. (2006), “Hydrogen storage in the giant-pore
metal-organic frameworks MIL-100 and MIL-101”, Angewandte Chemie-
International Edition, 118, pp. 8407-8411.
[11]. Nazmul A. K., Sung H. J. (2013), “Effect of central metal ions of analogous
metal-organic frameworks on the adsorptive removal of benzothiophene from a
model fuel”, Journal of Hazardous Materials, 260, pp. 1050–1056.
30