Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành: CƠ – ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
(Do giảng viên hướng dẫn ghi và giao cho sinh viên nộp về văn phòng Khoa
trong 02 tuần đầu thực hiện đồ án/khóa luận tốt nghiệp)
Ghi chú: Mỗi sinh viên một phiếu, GVHD ghi rõ tên đề tài và nhiệm vụ của từng
sinh viên
ii
KHOA CƠ – ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Do giảng viên hướng dẫn ghi và giao cho sinh viên nộp chung với ĐA/KLTN
sau khi hoàn tất đề tài)
iii
Tuần Nhận xét của GVHD
Ngày Nội dung
lễ (Ký tên)
Kiểm tra ngày: Đánh giá công việc hoàn thành: …………..%
Được tiếp tục: Không tiếp tục:
10
11
12
13
14
15
iv
Khoa: …………………………
7. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) .......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................
(2) .......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................
(3) .......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................
Ngành : ..............................................................................................................
Chuyên ngành : ..............................................................................................................
8. Tên đề tài: .......................................................................................................................
..........................................................................................................................................
9. Tổng quát về ĐA/KLTN:
Số trang: ....................... Số chương: ........................................
Số bảng số liệu: ....................... Số hình vẽ: ........................................
Số tài liệu tham khảo: ....................... Phần mềm tính toán: ........................................
Số bản vẽ kèm theo: ....................... Hình thức bản vẽ: ........................................
Hiện vật (sản phẩm) kèm theo: ........................................................................................
10. Nhận xét:
i. Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
ii. Những kết quả đạt được của ĐA/KLTN:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
iii. Những hạn chế của ĐA/KLTN:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
11. Đề nghị:
Được bảo vệ (hoặc nộp ĐA/KLTN để chấm) Không được bảo vệ
v
Khoa: …………………………
12. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) .......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................
(2) .......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................
(3) .......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................
13. Tên đề tài: ..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
14. Nhận xét:
i. Những kết quả đạt được của ĐA/KLTN:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
ii. Những hạn chế của ĐA/KLTN:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
15. Đề nghị:
Được bảo vệ Bổ sung thêm để bảo vệ Không được bảo vệ
16. Các câu hỏi sinh viên cần trả lời trước Hội đồng:
(1) ...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
(2) ...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
(3) ...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
vi
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.NGUYỄN THANH
PHƯƠNG, trưởng khoa cơ – điện - điện tử - trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại Học Công
Nghệ TP.HCM nói chung, các thầy cô trong khoa cơ – điện tử nói riêng đã dạy dỗ
cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có
được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
vii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ VIỆC GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG NGÀNH NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN ................................................................................................................ 1
viii
3.4 Sơ đồ mạch in ........................................................................................................... xliii
3.5 Thi công .................................................................................................................... xliii
Một số hình ảnh thực tế ................................................................................................. xliii
3.6 Kết quả thực hiên .................................................................................................... xlvii
CHƯƠNG 4 .......................................................................................................................... xlix
ix
DANH MỤC BẢNG
Trang
x
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1: Biểu đồ xuất khẩu thủy sản từ 2000 đến 2015. ...................................... 1
Hình 3: Sơ đồ hệ thống mạng giám sát môi trường trong nông nghiệp và ngư
nghiệp của sử dụng công nghệ IoT
.................................................................................................................................. 8
Hình 4: Sản lượng thủy sản Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2015 (Nguồn
VASEP)
.................................................................................................................................. 14
xi
Hình 19: Mạch hạ áp nguồn LM2596S ...............................................................
Hình 26: Mạch đang trong quá trình đóng hộp ..................................................
xii
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của khoa hoc công nghệ không chỉ ứng dụng vào trong công
nghệp mà thời gian gần đây còn được ứng dụng vào trong nông nghiệp ,giúp cho
người dân nuôi trồng có quy mô rộng hơn, đở tốn thời gian, nâng cao năng suất, giảm
sức lao động.Vì vậy một mô hình giám sát các thông số cần thiết có thể thay đổi do
ảnh hưởng của thời tiết trong nông nghiệp không thể thiếu trong quá trình nuôi trồng,
nhằm trách được các thiệt hại cho người dân.
Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, với sự giúp
đỡ của nhà trường và khoa Cơ – Điện tử em đã được nhận đồ án tốt nghiệp: “Thiết
kế, thi công mạch mô hình giám sát ao hồ nuôi cá thông qua thiết bị báo SIM
900A”.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.NGUYỄN
THANH PHƯƠNG, cùng với các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành đồ
án được giao.
Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
xiii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỆC GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chương này sẽ giới thiệu về tình hình ngành thủy sản trên thế giới và ở Việt
Nam, những cơ hội, thách thức, cũng như những bất cập, hạn chế, các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường nước đặc biệt là vấn đề về ô nhiễm môi trường và dịch
bệnh xảy ra trên tôm cá , từ đó xác định được việc cần thiết là giám sát và xử lý
môi trường nước, để tiêu trừ được dịch bệnh xảy ra, đó chính là mục tiêu và những
nội dung cần được thực hiện trong luận văn này.
2
1.1.2.Cơ hội của ngành thủy sản ở Việt Nam
Nhu cầu thủy sản của thế giới đang ngày càng gia tăng. Đến năm 2020, nhiều khả
năng nguồn cung tôm trên thị trường thế giới vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Cơ hội
phát triển nuôi trồng để đáp ứng sự thiếu hụt của thế giới khoảng 2 triệu tấn hàng năm,
nghĩa là gấp 3 lần tổng sản lượng tôm xuất khẩu hiện nay của Việt Nam
Thủy sản là một trong ba ngành có cơ hội phát triển lớn khi Việt Nam gia nhập
TPP. Ngoài ra Việt Nam còn ký kết các hiệp định thương mại với các quốc gia như FTA
Việt Nam với Hàn Quốc, FTA Việt Nam với Liên minh kinh tế Á - Âu. Bên cạnh đó,
FTA Việt Nam với EU.
Thủy sản xuất khẩu được hưởng thuế suất theo cam kết trong EVFTA thay vì thuế
GSP như trước sẽ mang lại nhiều lợi íc bởi thuế suất trong EVFTA dành cho đại đa số
các sản phẩm xuất khẩu trong khi GSP chỉ dành cho một vài loại sản phẩm nhất định.
Thuế GSP là ưu đãi đơn phương EU dành cho Việt Nam và có thể rút lại bất cứ lúc nào
còn cam kết thuế quan trọng EVFTA là cam kết song phương, ổn định, bền vững mà hai
bên bắt buộc phải thực hện, không có quyền tự ý đơn phương hủy bỏ nghĩa vụ này
Với EVFTA, ngành thủy sản Việt Nam cũng có cơ hội lớn trong việc chuyển
nguồn nguyên liệu thủy sản trong nước đã sụt giảm đáng kể và Việt Nam đang phải dựa
nhiều hơn vào nguồn nguyên lệu từ các nước EU có năng lực kha thác tốt với giá rẻ hơn
( do thuế nhập khẩu giảm). Thêm đó, với năng lực chế biến thuộc nhóm hàng đầu thế
giớ, DN thủy sản Việt Nam có thể ga tăng nhập khẩu nguyên liệu từ các nước không
thuộc khối EU như Indonesia và một số nước ASEAN khác có ký hiệp định song
phương vớ EU và vẫn được tận hưởng ưu đã về thuế nhờ quy tắc xuất sứ cộng gộp, từ đó
gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU
Nhờ những tác động tích cực từ các Hiệp định thương mại kinh tế, giá trị xuất
khẩu (XK) nhiều mặt hàng thủy sản của Việt Nam được dự báo sẽ tăng cao ngay trong
năm 2016 và các năm tiếp theo
Thủy sản được xem là một trong những mặt hàng có thế mạnh trong hoạt động
xuất khẩu của nước ta. Điểm đáng chú ý, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng xuất khẩu
thủy sản vẫn đạt nhiều kết quả tích cực, trong đó có nhiều nước tham gia Hiệp định đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)
3
Mặc dù tình hình thời tiết trong nước có những diễn biến bất thường như hạn hán
và xâm nhập mặn, đã làm chậm tiến độ thả nuôi thủy sản của người dân. Tuy sản lượng
thủy sản trong 6 tháng đầu năm 2016 chỉ tăng nhẹ so với cùng thời kỳ 2015, nhưng XK
thủy sản vẫn có bước tăng trưởng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thông trong 6 tháng đầu năm 2016, giá trị xuất khẩu thủy sản ước tính đạt 3,07 tỷ USD,
tăng 3,8% so với cùng kỳ đầu năm 2015. Trong 4 thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất
của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc ( chiếm 52,81% tổng giá
trị xuất khẩu thủy sản), thì xuất khẩu của Việt nam tăng mạnh nhất, với 10,9%. Điều này
phần nào cho thấy khi tham gia TPP, sẽ mang lại nhiều cơ hội cho xuất khẩu thủy sản
của nước ta
Ngoài hiệp đinh TPP, trong năm 2016 Hiệp định thương mại tự do Việt nam- Hàn
Quốc được ký kết cũng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam so với Trung
Quốc, Thái Lan, Ecuador. Hàn Quốc đã cam kết cấp hạn ngạch thuế quan 10.000 cho
tôm Việt Nam trong năm đầu tiên và đạt 15.000 tấn sau 5 năm với thuế suất nhập khẩu
0%. Tương tự, khi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt nam và Liên minh Hải quân (
gồm Nga, Belarus và Kazakhstan) đi vào thực thi, thủy sản sẽ là nhóm hàng được hưởng
ưu đãi thuế ngay. Hầu hết các sản phẩm thủy sản đều được bỏ thuế ngay khi hiệp định có
hiệu lực
Khi tham gia TPP, ngành thủy sản Việt Nam có cơ hội thêm tái cấu trúc lại nhằm
đạt mục tiêu phát triển bền vững. Thông qua quá trình tái cấu trúc, sẽ loại bỏ được những
doanh nghiệp có năng lực và khả năng cạnh tranh thấp. Đồng thời, khi tham gia TPP, các
doanh nghiệp nước ta có thể tận dụng cơ hội trực tiếp tham gia các gối thầu cung cấp
nguyên liệu. Điều này có thể coi là điều kiện thuận lợi để tăng cơ hội hợp tác, cải tiễn
chuỗi sản xuất các mặt hàng thủy sản
Sản lượng tôm sản xuất của Việt nam có sự gia tăng nhanh chóng trong khoảng
thời gian từ 2001 đến nay và triển vọng trở thành một ngành kinh tế quan trọng không
chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mang lại doanh thu xuất khẩu lớn. Năm 2015,
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 6,7 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tôm đạt 3 tỷ USD
(sản lượng 660.000 tấn), riêng Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 2,55 tỷ USD. Việt
Nam đang đứng hàng thứ tư về nuôi tôm,cá trên thế giới với sản lượng tôm,cá nuôi tăng
trưởng tốc độ cao
4
1.1.3.Những bất cập còn hạn chế của ngành thủy sản Việt Nam
- Chịu tác động nặng nề của ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu:
Ngành thủy sản đang bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu. Vào đầu năm
2016, do thời tiết nắng nóng và xâm nhập mặn, một số tỉnh như Trà Vinh, Kiên
Giang, Bến Tre, Cà Mau, Bạc Liêu đã bị thiệt hại khoảng 2.000 ha
Tình trạng các đập thủy điện ở thượng nguồn giữ và xả nước của dòng sông
Mê Kông không theo quy luật cũng đang khiến chất lượng nước và độ mặn của nước
biến động bất thường
Khoảng 80% diện tích nuôi tôm ở ĐBSCL là tự phát, nuôi quy mô nhỏ. Thiếu
quy hoạch nên đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và xã hội.... lợi thủy
sản cạn kiệt. Kéo theo hàng loạt vấn đề xã hội như ô nhiễm nguồn nước phục vụ sinh
hoạt và sản xuất của cộng đồng, mâu thuẫn lợi ích trong việc chia sẻ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến sinh kế của người dân... [12].
- Dịch bệnh
Vào năm 2012, cả nước có hơn 100.000 ha bị dịch bệnh (gần 15% diện tích
nuôi tôm). Theo báo cáo của Cục Thú y, trong 11 tháng đầu năm 2015, tổng diện tích
nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại là 49.656,51 ha (bằng 104,7% so với cùng kỳ năm
2014), chiếm 7,66% tổng diện tích nuôi tôm của cả nước. Nguyên nhân do thời tiết
biến đổi, nắng nóng kéo dài dẫn đến thiếu nước, nhiệt độ tăng và độ mặn cao làm tôm
bị suy yếu, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh; mầm bệnh lưu hành
rộng rãi; các yếu tố đầu vào như tôm giống, hóa chất dùng xử lý cải tạo môi trường,
chế phẩm sinh học chất lượng không đảm bảo, …
Theo báo cáo của Cục Thú y, 10 tháng đầu năm 2015, hơn 8.000 tấn thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam bị các nước trả về do vi phạm quy định nhập khẩu. Việc
không kiểm soát dịch bệnh từ gốc, không quyết liệt từ địa phương đã khiến ngành
xuất khẩu lao đao. Dịch bệnh hoành hành, theo nhiều chuyên gia, do nhiều địa
phương đã chủ quan cho rằng dịch bệnh đã được khống chế và điều đó có nghĩa dịch
bệnh trên tôm đã được giải quyết .
- Sử dụng kháng sinh tràn lan
Trong hoạt động nuôi tôm, nguy cơ ô nhiễm môi trường, dư lượng hóa chất,
kháng sinh chưa được kiểm soát tốt. Sản xuất thiếu bền vững do sử dụng các hóa
chất, kháng sinh vô tội vạ, đồng thời nước thải, chất thải chủ yếu được xả thẳng ra
môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn nước ô nhiễm này lại được tái sử dụng
làm tăng nguy cơ dịch bệnh cho các vụ tiếp theo.
5
- Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm còn hạn chế
Hệ thống theo dõi, giám sát và có khả năng truy xuất nguồn gốc quá trình
nuôi, chế biến đến tiêu thụ tôm tại Việt Nam còn rất hạn chế. Mặt khác, đa số sản
phẩm tôm Việt Nam không truy xuất được nguồn gốc dẫn đến việc các nước phải
kiểm tra chất lượng hàng Việt Nam mang tính xác suất và một khi lô tôm nào đó có
vấn đề về chất lượng thì hàng loạt sản phẩm bị kiểm định [15].
- Thiếu mô hình nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững:
Tỷ lệ nuôi tôm thành công của Việt Nam chỉ đạt 33%-35%, do môi trường ô
nhiễm, nhiều dịch bệnh; trong khi ở Indonesia, Ấn Độ… tỷ lệ nuôi thành công tới
70% [16].
1.2.Tổng quan về hệ thống giám sát chất lượng nước ở Việt Nam
1.2.1.Hệ thống tự động giám sát và điều khiển trong nuôi trồng thủy sản theo
hướng công nghiệp
Trên máy tính có kết nối Internet (hoặc điện thoại dòng smart phone), các chủ ao
nuôi cũng có thể sử dụng trình duyệt Web để truy cập vào hệ thống để xem trạng thái
chất lượng nước ao của mình.
Kiểm soát chất lượng và khối lượng nước thải từ các ao nuôi:
Khi các ao nuôi xả nước thải, hệ thống sẽ lưu trữ toàn bộ các số liệu về chất lượng
nước và khối lượng nước đã thải. Đây là số liệu đầu vào cho hệ thống xử lý nước thải và
là cơ sở để thu phí các chủ ao nuôi.
1.2.2.Hệ thống mạng giám sát môi trường nông nghiệp và ngư nghiệp
7
Hình 3. Sơ đồ hệ thống mạng giám sát môi trường trong nông nghiệp và ngư nghiệp
của sử dụng công nghệ IoT
Hệ thống mạng giám sát môi trường nông nghiệp và ngư nghiệp cho phép người
sử dụng kiểm soát chất lượng môi trường nuôi trồng thủy sản qua mạng internet có thể
trực tuyến theo dõi tức thời các số liệu về môi trường tại các ao, trại nuôi trồng thủy sản,
cùng với việc triển khai phần mềm phân tích giá trị số liệu môi trường (BigData). Chẳng
hạn, thiết bị công nghệ tích hợp phần mềm thông minh của hệ thống sẽ giúp giám sát độ
chua -PH, khả năng khử các chất oxy hóa - ORP, nhiệt độ, độ dẫn... trong môi trường
nước ao nuôi có đảm bảo cho cá tôm sống tốt hay chưa. Từ đó, giúp nhà nông kịp phòng
tránh rủi ro, có giải pháp ứng phó với các tác động từ môi trường đến chất lượng đầu ra,
tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất nuôi trồng thủy sản.
1.3.Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước
Nhiệt độ nước
Nguồn cung cấp nhiệt
- Bức xạ nhiệt của mặt trời.
- Sự tỏa nhiệt từ đất.
- Từ các phản úng hóa học và sự phần hủy các chất hữu cơ trong nước và nền
đáy ao.
Quy luật biến động
- Biến động theo mùa.
8
- Biến động theo ngày.
Buổi sáng nhiệt độ cao nhất: thời gian từ 2 - 5h.
Buổi chiều nhiệt độ cao nhất: thời gian từ 14 - 16h.
Nhiệt độ trung bình: thời gian 10h.
Tác động
- Tôm, cá có thể chịu đừng sự thay đổi nhiệt độ 0,2 độ C / phút, nhưng khi
nhiệt độ thay đổi đột ngột 3 hay 4 độ C hoặc vượt quá giới hạn thích ứng sẽ
gây sốc, thậm chí làm tôm, cá chết.
- Thay đổi tốc độ trao đổi chất.
- Rối loạn hô hấp.
- Làm mất cân bằng pH máu.
- Làm thay đổi chức năng điều hành áp suất thẩm thấu.
- Làm tổn hương bóng hơi của cá.
Độ đục / trong
Phụ thuộc vào số lượng và đặc tính của khối chất cái (seston)
- Chất vẩn vô cơ được đưa vào thủy vực từ đất.
- Mùn bã hữu cơ.
- Sinh vật phù du.
Các giá trị
- < 20 cm: Ao đục.
- 30 - 40 cm: Nếu độ trong do phytoplankton, tình trạng ao tốt.
- 45 - 60 cm: Phytoplanktop nghèo nàn.
- > 60 cm: Nước quá trong, năng suất ao giảm và nảy sinh vấn đề gây hại của
tảo đáy.
Độ đục
- Do các phần từ phù sa ( đất sét và bùn ) gây nên được gọi là độ đục vô cơ.
- Làm giảm khả năng truyền sáng trong nước, ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp của tảo, từ đó dẫn đến hiện tượng tương đối thấp về năng suất.
9
- Đối với tôm, cá khi độ đục vô cơ cao, chúng khó hô hấp, cường độ bắt mồi
giảm.
Màu sắc nước
Nước trong ao nuôi thương mang các màu sắc khác nhau, hội tụ bởi 3 yếu tố
- Ánh sáng.
- Các vật thể trong nước, chủ yếu là chất cái (seston).
- Hệ thống tiếp thu màu (như mắt).
Ảnh hưởng bởi các yếu tố phụ
- Quá trình cộng hưởng màu khi bị kích thích.
- Các loại tảo chứa sắc tố.
Mùi nước
Mùi của nước tự nhiên được tạo nên bởi cấc chất có trong nước có khả năng bay
hơi được.
Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ
- Mùi clo: Do quá trình khủ khuẩn bằng hợp chất clo.
- Mùi trứng thối: Do nhiều khí Hydro sunfua.
Chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ
- Chất thải công nghiệp.
- Dầu mỡ.
- Thuốc bảo vệ thực vật.
- Formalin.
Các chất gây mù từ các quá trình sinh hóa, các hoạt động của vi khuẩn, rong tảo
- Mùi tanh hôi: Do có vi khuẩn phát triển.
- Mùi bùn: Do tảo lục phát triển.
- Mùi tanh cá: Do tảo lam phát triển.
Vị nước
Vị của nước tự nhiên phụ thuộc vào nồng độ các khoáng chất và các chất tan
trong đó quyết định
- Vị mặn: Do muối NaCl hòa tan > 500 mg/l.
10
- Vị nhạt: Do nhiều khí cacbonic hòa tan.
- Vị chua: Do muối Al và Fe gây ra.
- Vị chát: Do Na2CO3, MgSO4 và MgCl2.
- Vị đắng: Do hàm lượng Mg2+ > 1 g/l.
Chỉ số hydro – pH
Ở các vùng nước tự nhiên, phạm vi biến động của pH rất rộng từ 4,5 -91,5;
thường gặp nhất là trong khoảng 6,5 - 9,0.
- Nước biển: pH ổn định trong khoảng 7,7 - 8,4.
- Sông, hồ: Nước có thể là trung tính, kiềm, thậm chí có thể mang tính axit.
Khi nước nở hoa: pH = 9 vào buổi trưa, pH = 6,5 - 7 về đêm.
Vào mua đông: pH thường ổn định từ 7,0 - 7,5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi pH
- Sự tồn tại các trạng thái khác nhau của cacbonic.
- Sự hô hấp và quang hợp của thủy sinh vật.
- Các chất thải hữu cơ tích tụ trong ao.
- Chất đất .
Ảnh hưởng của pH đến tôm, cá trong ao
- pH < 5 sẽ làm giảm khả năng vận chuyển oxi của hemoglobin.
Mang tiết ra nhiều chất nhầy.
Da và phần ngoài cơ thể tiết ra nhiều nhớt.
Một số vùng trên da trở nên đỏ.
Giảm khả năng đề kháng của cá, tôm đối với bệnh, nhất là bệnh vi
khuẩn.
- pH > 9 sẽ làm cho các tế bào ở mang và các mô của tôm bị phá hủy.
- pH tăng cao sẽ tăng tính độc của NH3 đối với tôm, cá nuôi.
- Nếu tôm, được chuyển từ vùng nước này tới vùng nước khác có sự sai khác
lớn về pH, tôm cá sẽ sốc pH và chết.
Độ mặn
Ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hòa áp suất thẩm thấu của thủy sinh vật.
11
Các thay đổi độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích ứng của cá, tôm nuôi đều
gây ra các phản ứng sốc của cơ thể làm giảm khẳ năng đề kháng bệnh của cá, tôm
nuôi.
Độ kiềm
Phân loại
- Hydroxide.
- Carbonate.
- Bicarbonate.
Phương pháp xác định: Chuẩn độ dung dịch.
Tác động: Độ kiềm giữ vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hệ đệm của môi
trường nước, đây được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng duy trì được
sực biến động thấp nhất của pH nước ao nuôi, hạn chế tác hại của các chất độc sẵn
có trong ao, nhằm không tạo ra các sốc bất lợi cho tôm, cá nuôi.
Các nguyên nhân làm giảm độ kiềm
- Đất ao bị xì phèn.
- Mùa mưa, lượng nước mưa trong ao nhiều.
- Trong những tháng đầu vụ nuôi tôm, tôm thường xuyên lột vỏ.
- Trong ao nuôi có nhiều ốc.
Độ cứng
Phân loại
- Dựa vào nồng độ ion Ca+2 và Mg +2 ta chia làm 3 loại
Độ cứng carbonate: Liên kết với các ion của H2CO3.
Độ cứng không carbonate: Liên kết với các ion Cl-, NO3-, SO4 2-,
SiO3 -2, PO4 -3.
Độ cứng chung: Liên kết với tất cả các anion.
- Dựa vào độ cứng người ta chia nước ra làm 4 loại
Mềm: 0 - 75 ppm CaCO3.
Hơi cứng: 75 - 150 ppm CaCO3.
Cứng: 150 - 300 ppm CaCO3.
12
Rất cứng: trên 300 ppm CaCO3.
Tác động
- Điều hòa áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến điều hòa lượng Ca+2 trong
máu.
- Hàm lượng Ca+2 trong nước thấp tạo cơ hội xảy ra bệnh mềm vỏ thường
xuyên ở tôm sú.
- Giảm sự lột xác và mức tăng trưởng của tôm càng xanh.
- Ảnh hưởng đến độc tính của một số hóa chất và thuốc trừ sâu.
Sắt Fe
Phân loại
- Fe2+.
- Fe3+.
Tác động
- Gây độc cho thủy sinh vật.
- Gản trở hô hấp của cá
13
Hình 4. Sản lượng thủy sản Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2015 (Nguồn VASEP)
Vì thế cần phải có các giải pháp giúp ngành thủy sản Việt Nam phát triển
bền vững, giảm dịch bệnh và giảm ô nhiễm môi trường
14
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.1. Module Sim 900A
Giới thiệu
16
Thứ tự Tên
Loại Mô tả
chân gọi
17
Sử dụng cơ bản:
Cấp nguồn:
o nhấn giữ nút PKey khoảng 2 giây. Khi thấy đèn led NetLight màu
xanh lam chớp tắt liên tục tức là module đã được khởi động xong và
đang hoạt động.
Chú ý:
Khi cần tắt SIM900(A) cũng nhấn giữ nút PowerKey đến khi đèn Status và
NetLight tắt hẳn (khoảng 2 giây). Sau đó mới ngắt điện.
SIM900(A) được điều khiển thông qua các lệnh AT (tập lệnh AT - AT
Command Set). Để SIM900(A) thực hiện các tác vụ như: gọi điện thoại, gửi
tin nhắn, ... ta cần truyền lệnh điều khiển nó
18
SIM900(A) Mini Arduino
VCC IOREF/5V/3V3
GND GND
TXD D2
RXD D3
19
Cấp nguồn cho SIM900(A) Mini bằng Adapter như trên.
Chắc chắn rằng bạn đã lắp SIM Card và Anten cho SIM900(A) Mini trước
khi khởi động bằng cách nhấn nút PKey trên SIM900(A) Mini.
21
Bảng 4 : Lệnh thiết lập chế độ văn bản
Lệnh thực thi Đáp ứng
ATE[<value>] OK
Tham số
<value> 0 Tắt chế độ phản hồi
1 Mở chế độ phản hồi
22
Bảng 6: Lệnh gửi tin nhắn
Lệnh kiểm tra Đáp ứng
AT+CMGS=? OK
Lệnh thiết lập Các tham số
1) Ở chế độ văn <da> số điện thoại mà tin nhắn được gửi đến
bản <toda> Định dạng địa chỉ thể hiện trong số điện
(+CMGF=1): thoại
AT+CMGS=<da 129 Dạng không xác định (Số định dạng ISDN)
>[,<toda>]<CR> 128 Dạng không xác định (Số định dạng không
văn bản được xác định)
nhập <Ctrl- 161 Dạng số quốc gia (Định dạng ISDN)
Z/ESC> 145 Dạng số quốc tế (Định dạng ISDN)
2) Ở chế độ PDU 177 Số mạng chuyên biệt (Định dạng ISDN)
(+CMGF=0):
AT+CMGS=<le
ngth><CR>PDU
được nhập<Crtl-
Z/ESC>
23
2.2.4 Chi tiết một cuộc gửi tin nhắn :
25
<CR><LF>NỘI DUNG<CR><LF>
<CR><LF>OK<CR><LF>
Các thao số trong chuỗi trả về bao gồm trạng thái của tin nhắn (REC
UNREAD), số điện thoại gửi tin nhắn (+84934705686) và thời gian gửi tin
nhắn (20/11/12,09:09:09+09) và nội dung tin nhắn.
(3) Sau khi đọc, tin nhắn được xóa bằng lệnh AT+CMGD=1.”
(4A) Đầu nhận cuộc gọi gác máy trước, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>NO CARRIER<CR><LF>
Đầu thiết lập cuộc gọi gác máy trước: phải tiến hành gửi lệnh ATH, và
(4B) chuỗi trả
về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF> “
2.2.7 Nhận cuộc gọi đến
(1) “ Sau khi được khởi tạo bằng lệnh AT+CLIP=1, khi có cuộc gọi đến, chuỗi
trả về sẽ có dạng: <CR><LF>RING<CR><LF>
<CR><LF>+CLIP:”0929047589”,129,””,0<CR><LF>
27
Hình 10 Quá trình nhận cuộc gọi
(2A) Nếu số điện thoại gọi đến không hợp lệ, từ chối nhận cuộc gọi bằng lệnh
ATH, và chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF> Cuộc gọi kết thúc.
(2B) Nếu số điện thoại gọi đến là hợp lệ, nhận cuộc gọi bằng cách gửi lệnh ATA,
và chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
(3) Giai đoạn thông thoại.
(4A) Kết thúc cuộc gọi.Đầu còn lại gác máy trước.
(4B) Kết thúc cuộc gọi, chủ động gác máy bằng cách gửi lệnh ATH. ”
28
Quốc,..
- Có 32 thành nghi đa năng làm việc ở các vùng nhớ có tốc độ cao.
- Tốc độ thực hiện lệnh tối đa 16 MIPS (với thạch anh 16MHz, không
chia tần).
- 1KBytes EEPROM, dùng để lưu các biến ngay cả khi không được cấp
điện.
- Giao diện JTAG, cho phép nạp xoá EEPROM 100.000 lần, Flash
10.000 lần, Fulse Bits, Lock Bits.
- 32KB bộ nhớ Flash, dùng làm bộ nhớ chương trình, cho phép nạp xoá.
- 2KB SRAM dùng để lưu kết quả trung gian, làm bộ nhớ vào ra và
dùng cho stack.
- 4 kênh điều chế độ rộng xung PWM có độ phân giải 2 đến 16 bits.
- Các chức năng ngoại vi tích hợp sẵn: 2 bộ Timer 16 bits có bộ chia tần
riêng, 2 bộ Timer 8 bits với nhiều chế độ hoạt động, các chế độ đếm,
định thời, so sánh (compare mode) và bắt giữ (capture mode).
- Bộ ADC 10bit.
Chúng chỉ sử dụng 2 mức điện áp là 0V hoặc 5V với mỗi dòng vào/ra
tối đa trên mỗi chân là 40mA. Ở mỗi chân đều có các điện trở pull-up từ được
cài đặt ngay trong vi điều khiển ATmega328 (mặc định thì các điện trở này
không được kết nối).
Arduino Nano có thể giao tiếp với thiết bị khác thông qua 2 chân này.
Kết nối bluetooth thường thấy nói nôm na chính là kết nối Serial không dây.
Nếu không cần giao tiếp Serial, chúng ta không nên sử dụng 2 chân này nếu
không cần thiết.
Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM
với độ phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 2 8-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm
analogWrite(). Nói một cách đơn giản, bạn có thể điều chỉnh được điện áp ra
ở chân này từ mức 0V đến 5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những
chân khác.
LED 13: trên Arduino Nano V3 có 1 đèn led màu đỏ (kí hiệu chữ L).
Khi bấm nút Reset, bạn sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối
với chân số 13. Khi chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
Arduino Nano V3 có 7 chân analog (A0 → A7) cung cấp độ phân giải
tín hiệu 10bit (0 → 210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V. Với
chân AREF trên board, có thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử dụng các
chân analog. Tức là nếu cấp điện áp 2.5V vào chân này thì có thể dùng các
chân analog để đo điện áp trong khoảng từ 0V → 2.5V với độ phân giải vẫn
là 10 bit.
Trong các ứng dụng đo lường và điều khiển bằng vi điều khiển thì bộ
chuyển đổi tương tự - số (ADC) là một thành phần rất quan trọng. Dữ liệu
trong thế giới của chúng ta là các dữ liệu tương tự (analog). Ví dụ nhiệt độ
không khí buổi sáng là 250C và buổi trưa là 320C, giữa hai mức giá trị này có
vô số các giá trị liên tục mà nhiệt độ phải “đi qua” để có thể đạt mức 320C từ
250C, đại lượng nhiệt độ như thế gọi là một đại lượng analog. Trong khi đó,
vi điều khiển là một thiết bị số (digital), các giá trị mà một vi điều khiển có
thể thao tác là các con số rời rạc vì thực chất chúng được tạo thành từ sự kết
hợp của hai mức 0 và 1. Ví dụ chúng ta muốn dùng một thanh ghi 8 bit trong
vi điều khiển để lưu lại các giá trị nhiệt độ từ 0 0C đến 2550C, như chúng ta đã
biết, một thanh ghi 8 bit có thể chứa tối đa 256 (2 8) giá trị nguyên từ 0 đến
255, như thế các mức nhiệt độ không nguyên như 28.123 0C sẽ không được
ghi lại. Nói cách khác, chúng ta đã “số hóa” (digitalize) một dữ liệu analog
thành một dữ liệu digital. Quá trình “số hóa” này thường được thực hiện bởi
một thiết bị gọi là “bộ chuyển đổi tương tự - số hay đơn giản là ADC (Analog
to Digital Converter).
Có rất nhiều phương pháp chuyển đổi ADC, tôi không có ý định giải
thích cụ thể các nguyên lý chuyển đổi này trong bài học về AVR, tuy nhiên
tôi sẽ giới thiệu một cách chuyển đổi rất cơ bản và phổ biến để các bạn phần
nào nắm được cách mà một bộ ADC làm việc. Phương pháp chuyển đổi mà
tôi nói là phương pháp chuyển đổi trực tiếp (direct converting) hoặc flash
ADC. Các bộ chuyển đổi ADC theo phương pháp này được cấu thành từ một
dãy các bộ so sánh (như opamp), các bộ so sánh được mắc song song và
được kết nối trực tiếp với tín hiệu analog cần chuyển đổi. Một điện áp tham
chiếu (reference) và một mạch chia áp được sử dụng để tạo ra các mức điện
áp so sánh khác nhau cho mỗi bộ so sánh. Hình 1 mô tả một bộ chuyển đổi
flash ADC có 4 bộ so sánh, Vin là tín hiệu analog cần chuyển đổi và giá trị
sau chuyển đổi là các con số tạo thành từ sự kết hợp các mức nhị phân trên
các chân Vo. Trong hình 1, bạn thấy rằng do anh hưởng của mạch chia áp
(các điện trở mắc nối tiếp từ điện áp +15V đến ground), điện áp trên chân âm
(chân -) của các bộ so sánh sẽ khác nhau. Trong lúc chuyển đổi, giả sử điện
áp Vin lớn hơn điện áp “V-“ của bộ so sánh 1 (opamp ở phía thấp nhất trong
mạch) nhưng lại nhỏ hơn điện áp V- của các bộ so sánh khác, khi đó ngõ Vo1
ở mức 1 và các ngõ Vo khác ở mức 0, chúng ta thu được một kết quả số. Một
cách tương tự, nếu tăng điện áp Vin ta thu được các tổ hợp số khác nhau. Với
mạch điện có 4 bộ so sánh như trong hình 3.3, sẽ có tất cả 5 trường hợp có thể
xảy ra, hay nói theo cách khác điện áp analog Vin được chia thành 5 mức số
khác nhau. Tuy nhiên, bạn chú ý là các ngõ Vo không phải là các bit của tín
hiệu số ngõ ra, chúng chỉ là đại diện để tổ hợp thành tín hiệu số ngõ ra, dễ
hiểu hơn chúng ta không sử dụng được các bit Vo trực tiếp mà cần một bộ
giải mã (decoder). Trong bảng 1 tôi trình bày kết quả sau khi giải mã ứng với
các tổ hợp của các ngõ Vo .
Hình 2.1. Mạch flash ADC với 4 bộ so sánh.
*Thực hiện một cuộc gọi và gửi tin nhắn như điện thoại.
*Tốc độ thược hiện lệnh không đòi hỏi nhanh.
*Thực hiện việc kết nối hoặc ngắt kết nối với một thuê bao khác.
Dùng để gọi và gửi SMS sang thuê bao khác, nhằm thông báo cảnh
báo.
Arduino Nano
- Sơ đồ nguyên lý
-Thông số kỹ thuật
Điện áp đầu vào từ 4V đến 30V
Điện áp ra: -1V đến 6V
Công suất tiêu thụ là 60uA
Độ phân giải điện áp đầu ra là 10mV/oC
Độ chính xác cao ở 25 C là 0.5 C
Trở kháng đầu ra thấp 0.1 cho 1mA tải
Độ chính xác thực tế: 1/4°C ở nhiệt độ phòng và 3/4°C ngoài
khoảng -55°C tới 150°C
-Thông số kỹ thuật
LCD 204
*Hiển thị màn hình cài đặt và các thông số trạng thái
*Công suất tổn hao năng lượng thấp.
*Hiển thị trạng thái của mạch, giúp ta quan sát để cài đặt và giám
sát
-Thông số kỹ thuật
Điện áp hoạt động là 5 V.
Kích thước: 86.96 x 60 x 13 mm
Chữ đen, nền xanh lá/xanh dương
Khoảng cách giữa hai chân kết nối là 0.1 inch tiện dụng khi kết
nối với Breadboard.
Tên các chân được ghi ở mặt sau của màn hình LCD hổ trợ việc
kết nối, đi dây điện.
Có đèn led nền, có thể dùng biến trở hoặc PWM điều chình độ
sáng để sử dụng ít điện năng hơn.
Có thể được điều khiển với 6 dây tín hiệu
//Sim 900A
#include"sim900a_ktphuhung.h"
//Cảm biến pH
#define cam_bienpH A0
float gia_tri_cam_bienpH;
float offset = -1.307;
#define samplingInterval 20
#define printInterval 800
#define ArrayLenth 40 //times of collection
int pHArray[ArrayLenth]; //Store the average value of the sensor feedback
int pHArrayIndex=0;
int soCuocDaGoi = 4;
unsigned long thoiGianBatDauGoi = 0,thoiGianBaoDongLai = 0;
// Cảm biến nhiệt độ
float nhietdo;
int chanlaynhiet=A1;
void setup() {
lcd.begin(20,4);
test_va_thiet_lap_sim900a();
thiet_lap();
pinMode(cam_bienpH,INPUT);
pinMode(chanlaynhiet,INPUT);
}
void loop() {
//Gọi hàm đo nhiệt độ
do_nhiet_do();
//Đọc giá trị đo pH
static unsigned long samplingTime = millis();
float pHValue,voltage;
if(millis()-samplingTime > samplingInterval)
{
pHArray[pHArrayIndex++]=analogRead(cam_bienpH);
if(pHArrayIndex==ArrayLenth)pHArrayIndex=0;
voltage = avergearray(pHArray, ArrayLenth)*5.0/1024;
pHValue = 3.5*voltage+offset;
samplingTime=millis();
}
//In lên màn hình LCD
lcd.setCursor(0,0);
lcd.print("QUAN LY AO NUOI CA");
lcd.setCursor(0,1);
lcd.print("GV:PGS.TS-N.T PHUONG");
lcd.setCursor(0,2);
lcd.print("SVTH: N.H PHUC");
lcd.setCursor(0,3);
lcd.print("pH:");
lcd.print(pHValue);
lcd.setCursor(9,3);
lcd.print("T:");
lcd.print(nhietdo);
delay(200);
//In lên màn hình máy tính
Serial.print("pH: ");
Serial.println(pHValue);
Serial.println();
Serial.println();
// Phản hồi về điện thoại
chay();
//So sánh các gia trị, nếu trong khoảng 6.8 đến 7.2 thì không gọi
if((pHValue > 6.8) && (pHValue < 7.2) && (soCuocDaGoi == 4) &&
(thoiGianBaoDongLai == 0 || millis() - thoiGianBaoDongLai > 300000)){
Serial.println("Binh thuong");
soCuocDaGoi = 0;
thoiGianBatDauGoi = millis();
lcd.clear();
}
//Nếu lớn hơn 7.2 hoặc bé hơn 6.8 thì gọi về máy
if((pHValue < 6.7) || (pHValue >7.3)||(nhietdo>40))
{
Serial.println(soCuocDaGoi);
if( (millis() - thoiGianBatDauGoi > 50000) && (soCuocDaGoi < 4)){
soCuocDaGoi++;
thoiGianBatDauGoi = millis();
//Serial.println("goi");
}
//Quy trình gọi
if(soCuocDaGoi == 0 && chiemQuyenGoiDien==0){
chiemQuyenGoiDien = 1;
//Serial.println("cuoc goi 1");
}
if(soCuocDaGoi == 1 && chiemQuyenGoiDien==0 ){
chiemQuyenGoiDien = 2;
//Serial.println("cuoc goi 2");
}
if(soCuocDaGoi == 2 && chiemQuyenGoiDien==0 ){
chiemQuyenGoiDien = 3;
//Serial.println("cuoc goi 3");
}
if(soCuocDaGoi == 3 && chiemQuyenGoiDien==0 ){
chiemQuyenGoiDien = 4;
}
//Bắt đầu gọi số thứ 1
if(chiemQuyenGoiDien==1 ){
// lcd.setCursor(0,1);
// lcd.print("Da goi so 1");
sdt=cacSdtDaCaiDat[0];
//Serial.println(sdt);
call();
//Serial.println(soCuocDaGoi);
}
if(chiemQuyenGoiDien==2 ){
// lcd.setCursor(0,1);
// lcd.print("Da goi so 1");
sdt=cacSdtDaCaiDat[0];
call();
}
//BẮT ĐẦU GỌI SỐ THỨ 2
if(chiemQuyenGoiDien==3 ){
// lcd.setCursor(0,1);
// lcd.print("Da goi so 2");
sdt=cacSdtDaCaiDat[1];
call();
}
if(chiemQuyenGoiDien==4 ){
// lcd.setCursor(0,1);
// lcd.print("Da goi so 2");
sdt=cacSdtDaCaiDat[1];
call();
}
}
}
double avergearray(int* arr, int number)
{
int i;
int max,min;
double avg;
long amount=0;
if(number<=0){
Serial.println("Error number for the array to avraging!/n");
return 0;
}
if(number<5){ //less than 5, calculated directly statistics
for(i=0;i<number;i++){
amount+=arr[i];
}
avg = amount/number;
return avg;
}else{
if(arr[0]<arr[1]){
min = arr[0];max=arr[1];
}
else{
min=arr[1];max=arr[0];
}
for(i=2;i<number;i++){
if(arr[i]<min){
amount+=min; //arr<min
min=arr[i];
}else {
if(arr[i]>max){
amount+=max; //arr>max
max=arr[i];
}else{
amount+=arr[i]; //min<=arr<=max
}
}//if
}//for
avg = (double)amount/(number-2);
}//if
return avg;
}
void do_nhiet_do()
{
nhietdo=analogRead(chanlaynhiet);//Lấy nhiệt độ từ LM35
nhietdo=(nhietdo*5.0*1000.0/1024.0)/10;//Chuyển nhiệt độ lấy được sang
độ C
Serial.print("Nhiet do hien tai la: ");//In ra màn hình
Serial.print(nhietdo);
Serial.print("do C");
Serial.println();//Lệnh xuống hàng
}
3.4 Sơ đồ mạch in
5. http://www.ti.com/lit/ds/symlink/drv11873.pdf
6. http://arduino.vn/reference/map
7. http://arduino.vn/reference-tags/analog-io
8. Website: http://arduino.vn/
9. Kênh youtube: VUI HOC
10.Websit: http://www.ni.com/
11.https://easyeda.com/editor