You are on page 1of 59

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HIỆN NAY

LỚP DL01--- NHÓM 11 --- HK223


NGÀY NỘP 28/07/2023

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE


Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số
Nguyễn Đức Nhân 2111905
Từ Mai Thế Nhân 2114277
Võ Thị Thanh Nhàn 2114250
Hoàng Thị Phương Nhi 2114308
Lê Quỳnh Nhi 2114311

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Lớp: ...DL01... Tên nhóm: ...11... HK ...223... Năm học ...2022-2023....

Đề tài:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

ST % Điểm Điể
Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công m Ký tên
T BTL
BTL

1 Chương 2, 2.3, 2.4 20%


2111905 Nguyễn Đức Nhân
Phần mở bài, phần kết luận, trình bày 20%
2
2114277 Từ Mai Thế Nhân báo cáo, 2.4
20%
3 Chương 1, 2.4
2114250 Võ Thị Thanh Nhàn
20%
4 Chương 2, 2.2, 2.4
2114308 Hoàng Thị Phương Nhi
20%
5 Chương 2, 2.1, 2.4
2114311 Lê Quỳnh Nhi
Họ và tên nhóm trưởng:.............Nguyễn Đức Nhân............., Số
ĐT: .............0934126730........Email: .......nhan.nguyennhank21@hcmut.edu.vn............
Nhận xét của GV: ....................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ThS. Đoàn Văn Re Nguyễn Đức Nhân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 DTTS Dân tộc thiểu số

2 MTTQ Mặt trận tổ quốc

3 UBND Ủy ban nhân dân

4 NTM Nông thôn mới

5 LQH Liên hợp quốc

6 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á


(Association of South East Asian
Nations)

7 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World


Trade Organization)
MỤC LỤC

Trang

I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................4

2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................6

3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................6

4. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................6

5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6

6. Kết cấu của đề tài..................................................................................................7

II. NỘI DUNG................................................................................................................8

Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN.......................8

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..................................................................................................8

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc............................................................8

1.1.1. Khái niệm dân tộc..........................................................................................8

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc.......................................................................9

1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc............................................................10

1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc................................10

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.........................................11

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH.........15

DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY......................15

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam.................................................................................15

2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.........................................15

2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau..................................................................16

PAGE \* MERGEFORMAT 2
2.1.3. Các DTTS ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng..............................................................................................................16

2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều........................17

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.............................................................19

2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất...................................................20

2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam......................................21

2.2.1. Về chính trị...................................................................................................21

2.2.2. Về kinh tế.....................................................................................................21

2.2.3. Về văn hoá....................................................................................................22

2.2.4. Về xã hội.......................................................................................................23

2.2.5. Về an ninh quốc phòng...............................................................................23

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua................................................................................................................24

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân........................................................24

2.3.1.1. Những mặt đạt được...........................................................................24

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được........................................................................29

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................31

2.3.2.1. Những mặt hạn chế.............................................................................31

2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế..........................................................................35

2.4. Giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời
gian tới..........................................................................................................................38

III. KẾT LUẬN............................................................................................................48

PAGE \* MERGEFORMAT 2
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................49

PAGE \* MERGEFORMAT 2
I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một nội dung quan trọng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, luận giải giai đoạn chuyển tiếp còn đan xen những yếu tố, đặc
điểm của cả hai hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và hình thái kinh tế - xã
hội tư bản chủ nghĩa. Trung thành và không ngừng vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát
triển lý luận này qua các thời kỳ cách mạng là một nét đặc trưng của Đảng Cộng sản
Việt Nam”1.

Theo V.I.Lênin, trong lý thuyết của mình về khái niệm dân tộc, ông cho rằng:
“Dân tộc là hình thức cộng đồng người xuất hiện sau bộ lạc và là cộng đồng người
gắn liền với xã hội có giai cấp, nhà nước”2. Theo quan điểm của V.I.Lênin, cách mạng
xã hội chủ nghĩa sẽ loại bỏ chế độ bóc lột tư bản, chấm dứt thống trị của giai cấp tư
sản, đồng thời thiết lập dân tộc xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân đại diện. Tất cả
dân tộc sẽ được trao quyền tự quyết và duy trì mối quan hệ với những dân tộc khác
dựa trên nguyên tắc bình đẳng. Dựa trên lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về vấn đề
dân tộc, V.I.Lênin đã phát triển nó thành một học thuyết quan trọng, mang tính khoa
học về vấn đề này. Trên cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm trong thực tế, học thuyết
Mác - Lênin về vấn đề dân tộc là một hệ thống tư tưởng và lý luận hoàn chỉnh, kết hợp
chặt chẽ tính khoa học và cách mạng.

Trong thực tế, vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc là một chủ đề tối
quan trọng đối với tất cả các dân tộc và các quốc gia trong thời kỳ hiện tại. Tại Việt
Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi việc giải quyết vấn đề dân tộc là cực kỳ
quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước, đi kèm với đó là

1
Nguyễn Văn Quang. (16/9/2022). Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin
và sự bổ sung, phát triển của Đảng ta. Truy cập từ Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa
Mác-Lênin và sự bổ sung, phát triển của Đảng ta (dangcongsan.vn)
2
Trịnh Quang Cảnh. (21/6/2020). Quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc và sự
vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I.Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Truy cập từ
CVv492V9S022020030.pdf (vista.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
quan điểm: “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc, nhằm phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc”1.

“Điều đó đã được phản ánh trên một số thành tựu đạt được trên các lĩnh vực cơ
bản của đời sống xã hội người dân như: Về kinh tế, vùng đồng bào DTTS có những
bước phát triển tiến bộ rõ rệt, đời sống đồng bào được nâng lên, diện mạo vùng DTTS
khởi sắc với hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện. Về chính trị, quyền bình
đẳng giữa các dân tộc theo quy định của Hiến pháp được thể hiện trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Các dân tộc chung sống hoà hợp, đồng thuận, tôn trọng, thương
yêu giúp đỡ lẫn nhau và đều tích cực tham gia vào quá trình phát triển đất nước. Về
văn hoá, sự nghiệp phát triển văn hoá vùng đồng bào DTTS thu được nhiều kết quả,
thiết chế văn hoá ngày càng hoàn thiện. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác
dân tộc, đã tăng cường phối hợp với các đối tác quốc tế trong việc nghiên cứu, trao
đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát
triển vùng DTTS”2.

Mặc dù đã cố gắng giải quyết các vấn đề dân tộc, nhưng thực tế vẫn còn những
hạn chế và khó khăn cần được vượt qua. Về phát triển kinh tế trong các vùng dân tộc,
mặc dù tốc độ tăng trưởng đã tăng đáng kể, nhưng đóng góp của khu vực này vào nền
kinh tế quốc gia vẫn chưa đạt được tiềm năng vốn có.. Đối với đời sống văn hoá - xã
hội của các DTTS, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên, mức độ tiếp cận và
trải nghiệm văn hoá tinh thần của người dân vẫn chưa đạt đến mức cao, đồng thời
công tác thông tin và tiếp nhận thông tin vẫn đối mặt với nhiều khó khăn. Tình hình an
ninh và trật tự của vùng DTTS vẫn đang đối diện với nhiều trở ngại và thách thức.
Nhằm khắc phục những điểm thiếu sót và chưa hoàn thiện nêu trên, cần có sự tham gia
tích cực của toàn bộ hệ thống chính trị, các cấp, các ngành. Đồng thời, cần thực hiện

1
Nguyễn Mạnh Quang. (07/11/2017). Vấn đề bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc qua các bài viết, bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh . Truy cập từ Vấn đề bình đẳng, đoàn kết,
bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
2
Lê Văn Lợi. (27/3/2019). Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Truy cập từ Giải
quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (tcnn.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
đồng bộ nhiều giải pháp mang tính toàn diện để khắc phục các vấn đề còn đang mắc
phải.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề dân tộc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.

2. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam hiện nay.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặc điểm dân tộc Việt Nam.

Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam thời gian qua.

Thứ ba, đề xuất giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
Việt Nam thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu;
phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…

PAGE \* MERGEFORMAT 2
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

Chương 1: Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước Việt Nam hiện nay.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
II. NỘI DUNG

Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

1.1.1. Khái niệm dân tộc

“Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu
dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm:
thị tộc, bộ lạc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân
quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc”1.

Ở phương Tây: dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất của tư bản của
nghĩa thay thế phương thức sản xuất phong kiến.

Ở phương Đông: dân tộc hình thành trên cơ sở một nền văn hoá, tâm lý dân tộc.
Nhìn chung phát triển chín muồi, cộng đồng kinh tế đạt đến một mức độ nhất định.

Theo nghĩa rộng, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn
định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của dân tộc mình. Gắn bó với nhau bởi
quyền lợi về chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, các dân tộc có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững với
nhau, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hoá.

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự
thật, tr.196.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc

Dân tộc – tộc người có một số đặc trưng cơ bản như:

a. Cộng đồng về ngôn ngữ

Cộng đồng về ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, hoặc chỉ ngôn
ngữ nói. Đây là tiêu chí cơ bản để mọi người phân biệt các tộc người khác nhau và là
vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng và giữ gìn. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân
trong quá trình phát triển tộc người có những dân tộc không còn sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ mà sử dụng nhiều ngôn ngữ khác làm công cụ trong quá trình giao tiếp.

Ví dụ: Điển hình là hiện nay, trong cuộc sống và ngay tại các diễn đàn khoa học
lạm dụng tiếng nước ngoài, sự sử dụng chắp vá Tiếng Việt chèn Tiếng Anh một cách
bừa bãi. Vấn nạn này hiện nay xảy ra khá nhiều trên các diễn đàn, phương tiện truyền
thông tin đại chúng, các Gameshow, ảnh hưởng xấu đến công chúng, và đặc biệt gây
ra nhiều hệ luỵ cho các thế hệ trẻ hiện nay1.

b. Cộng đồng về văn hoá:

Bao gồm văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh
phong tục, tập quán, truyền thống, lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo của mỗi tộc người
đó. Hiện nay, tuy xu hướng giao thoa văn hoá khá phát triển nhưng mỗi dân tộc vẫn
phát triển song song và họ luôn bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá của chính mình.
Ví dụ: Việt Nam đã hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới và tổ chức thành
công nhiều hoạt động văn hoá nghệ thuật ở nước ngoài. Góp phần làm phong phú và
đa dạng sự giao lưu văn hoá của nước ta cả trong và ngoài nước. Điển hình một số
hoạt động như: Liên hoan phim Châu Á – Thái Bình Dương, Tuần phim Châu Âu,
Festival Huế, Tuần lễ văn hoá Nga ở Việt Nam,... Đây là bước phát triển mới giúp
Việt Nam trở thành địa điểm văn hoá quen thuộc của sự giao lưu văn hoá giữa các
nước trong khu vực và quốc tế.2

1
Mai Hương. (22/11/2021). Ngôn ngữ là hồn cốt của dân tộc. Truy cập từ: Ngôn ngữ là hồn cốt của dân tộc
(laodong.vn)
2
GS. TS. Đinh Xuân Dũng. (12/02/2019). Giữ gìn, phát huy và phát triển bản sắc văn hoá trong quá trình toàn
cầu hoá và hội nhập quốc tế. Truy cập từ: Gìn giữ, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế | Tạp chí Tuyên giáo (tuyengiao.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
c. Ý thức tự giác tộc người:

Đây là tiêu chí quan trọng nhất để chúng ta phân định một tộc người và có vị trí
quyết định về sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Cá nhân phải có trách nhiệm
và nghĩa vụ bảo vệ tộc người của mình, phải luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của
dân tộc mình. Mặc dù có nhiều tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ hay sự
giao lưu văn hoá, kinh tế nhưng ý thức tự giác tộc người nhằm giúp ta khẳng định sự
tồn tại và phát triển tộc người của mình.
Ví dụ: Minh chứng cho ý thức tự giác tộc người đó là dân tộc Việt Nam ta bị
phong kiến Trung Hoa đô hộ một ngàn năm. Song dân tộc ta không bị đồng hoá,
không bị biến mất. Sự đô hộ của Pháp gần một thế kỷ và sự xâm lược của Mỹ hơn 20
năm, nhưng với sức mạnh của Pháp và Mỹ không khuất phục được dân tộc ta. Đó
chính là nhờ ý thức tự giác dân tộc đáng quý của người Việt Nam ta1.

1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Xu hướng đầu tiên, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập. Nhờ sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền
sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc
lập. Điều này thể hiện rõ nét trong các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc,
người dân tộc thuộc địa và phụ thuộc bị áp bức bóc lột khiến họ muốn thoát khỏi sự
thống trị của các nước thực dân, đế quốc.

Xu hướng thức hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Nguyên nhân là nhờ sự phát triển của lực
lượng sản xuất, khoa học công nghệ, giao lưu kinh tế trong nền văn hoá của xã hội chủ
nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy
các dân tộc gắn bó gần với nhau hơn.

1
PGS. TS. Nguyễn Tài Đông. (23/03/2022). Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc cho tuổi trẻ Việt Nam
hiện nay. Truy cập từ: Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc cho tuổi trẻ Việt Nam hiện nay | Tạp chí
Tuyên giáo (tuyengiao.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc này có mối liên hệ thống
nhất biện chứng với nhau trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân
loại. Hiện nay hai xu hướng này diễn ra khá phức tạp trên mỗi quốc gia và phạm vi
quốc tế, có nhiều trường hợp nó bị lợi dụng vào mục đích chính trị nhằm thực hiện
chiến lược “Diễn biến hoà bình”.

Ví dụ: Ở Việt Nam, xu hướng đầu tiên thể hiện rõ ở Cuộc cách mạng Tháng
tám năm 1945, nhân dân cả nước đoàn kết anh dũng đứng lên đấu tranh với mục đích
giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Về xu hướng thứ hai thể hiện rõ Việt Nam luôn
chủ động tham gia các Tổ chức Quốc tế (LHQ, ASEAN, WTO,... ) nhằm thúc đẩy hợp
tác kinh tế và mở rộng đối ngoại. Tuy nhiên hai xu hướng đó diễn biến khá phức tạp
và thường bị lợi dụng vào mục đích chính trị. Tại Việt Nam, các thế lực thù địch coi
việc lợi dụng vấn đề dân tộc với chiến lược “Diễn biến hoà bình” là một trọng điểm
với mục tiêu loại trừ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xoá bỏ chế độ xã
hội chủ nghĩa và phá vỡ khối đại đoàn kết của dân tộc ta, gây xung đột và tạo cớ can
thiệp bằng bạo loạn. Chính vì vậy, để bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền dân tộc
chúng ta cần khơi dậy những tiềm năng to lớn của đồng bào các DTTS, miền núi để
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội để cùng nhau phát triển đất nước tốt đẹp hơn.1

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với
giai cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc.
Hơn nữa, dựa vào kinh nghiệm trong phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách
mạng Nga để giải quyết vấn đề dân tộc trong những năm đầu thế kỷ XX. Cương lĩnh
dân tộc của V.I Lênin đã khái quát rằng: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc
có quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.

Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Bình đẳng giữa các dân tộc thể hiện không
phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc hay chủng tộc), không phân biệt trình độ

1
Đặng Luận. (17/04/2020). Lợi dụng vấn đề dân tộc trong chiến lược "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch. Truy cập từ: Lợi dụng vấn đề dân tộc trong chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch (kontum.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
hay cao thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau: không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá; không một dân tộc
nào được phép áp bức bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc,
quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ như nhau, khắc phục sự
chênh lệch trình độ phát triển về kinh tế và văn hoá. Trong phạm vi giữa các quốc gia
– dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc luôn gắn liền với cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới
và chống sự áp bức bóc lột giữa các nước tư bản phát triển đối với các nước có nền
kinh tế chậm phát triển.

Ví dụ: về quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam ta. Nhà nước ta thấy
được sự chênh lệch về kinh tế, xã hội giữa DTTS với dân tộc sinh sống ở khu vực phát
triển nên đã có những chính sách cụ thể để nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người dân vùng sâu,
vùng xa, miền núi được ổn định đời sống và phát triển. Về kinh tế, với dân tộc có kinh
tế phát triển tốt thì nhà nước khuyến khích người dân chủ động, sáng tạo để phát triển
tốt hơn. Còn với DTTS khó khăn thì nhà nước đã ban hành Thông tư xây dựng những
chính sách hỗ trợ người dân vùng núi về kinh tế xã hội. Người dân khu vực miền núi,
dân tộc sẽ được hỗ trợ chuyển đổi nghề khi không có đất canh tác, hỗ trợ nước sạch,
hỗ trợ di chuyển dân cư từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư mới,... Điều này cho thấy nhà
nước đã quan tâm hết mức để người dân có cơ sở ổn định đời sống và để phát triển.

Hai là, các dân tộc có quyền tự quyết. Đây là quyền của các dân tộc có quyền
tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, con đường phát triển của dân tộc và
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị. Hơn thế nữa, quyền tự quyết của các dân tộc bao
gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, và quyền tự nguyện liên
hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ
xâm lược, nhằm giữ vững độc lập chủ quyền và có điều kiện để phát triển quốc gia –
dân tộc. Tuy nhiên, khi giải quyết các vấn đề về quyền tự quyết của dân tộc cần phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào
công việc nội bộ các nước.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Ví dụ: Thực tiễn hiện nay để tìm cách chống phá Việt Nam, các thế lực thù địch
đã lợi dụng khái niệm rằng, V.I.Lênin đã nói đến quyền dân tộc tự quyết, quyền tự do
phân lập để thành lập nhà nước riêng. Chính vì vậy, chúng kích động một bộ phận
đồng bào DTTS ở nước ta đòi thành lập ra nhà nước riêng, kích động cho ly khai, tự
trị. Các thế lực thù địch, phản động và tôn giáo cực đoan lưu vong ở nước ngoài đang
thực hiện âm mưu lợi dụng “quyền dân tộc tự quyết” của người bản địa để hình thành
các vùng đất tự trị trong lòng đất nước Việt Nam. Chúng kích động một bộ phận đồng
bào Khmer ở vùng Tây Nam Bộ đòi thành lập “Nhà nước Khmer Krom”; kích động
một bộ phận đồng bào DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên đòi thành lập “Nhà nước Đêga”,
kích động một bộ phận đồng bào Chăm đòi thành lập “Vương quốc Chămpa”,... nhằm
gây mất ổn định chính trị - xã hội, chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân,
từng bước tiến tới phá vỡ sự toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước1.

Ba là, liên hiệp công nhân tất cả dân tộc. Đây là tư tưởng cơ bản trong Cương
lĩnh dân tộc của Lênin, phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, sự thống
nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó
chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Quy
định mục tiêu, đường lối, phương pháp, các giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền
bình đẳng dân tộc. Đồng thời đây còn là sức mạnh để giai cấp công nhân và dân tộc bị
áp bức chiến thắng kẻ thù. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng: “Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản”2.
Ví dụ: Ngày 9/7/1925 tại Quảng Châu, Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức do
Nguyễn Ái Quốc và một số nhà Cách Mạng Trung Quốc vận động đã chính thức được
thành lập tập hợp nhiều thành viên quốc tế như Việt Nam, Triều Tiên, Trung Quốc, Ấn
Độ .... với mục đích “liên lạc với các dân tộc cùng làm cách mạng để đánh đổ đế quốc”
Và lời tuyên ngôn đưa ra lời kêu gọi: “Hỡi các bạn thân yêu, muốn xua tan những đau

1
TS. Hà Thị Thuỳ Dương. (19/08/2021). Tư tưởng của V.I.Lênin về quyền dân tộc tự quyết và ý nghĩa đối với
Việt Nam hiện nay. Truy cập từ: Tư tưởng của V.I.Lênin về quyền dân tộc tự quyết và ý nghĩa đối với Việt Nam
hiện nay (lyluanchinhtrivatruyenthong.vn)
2
Hồ Chí Minh. (2011). Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, t. 12, tr. 30.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
khổ cần phải đoàn kết các dân tộc bị áp bức và toàn thể công nhân trên thế giới lại để
làm cách mạng...”.3

Tóm tắt chương 1

Về khái niệm dân tộc, có thể được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp, tuy nhiên
chúng có một mối liên kết gắn bó chặt chẽ. Nghĩa rộng chỉ đến tất cả người dân của
một quốc gia, trong khi nghĩa hẹp chỉ đến các dân tộc cụ thể trong quốc gia đó. Đặc
trưng cơ bản của hai nghĩa tương đối giống nhau ở các yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, ý
thức tự tôn dân tộc nhưng khác ở chỗ dân tộc quốc gia có nhà nước chung và trách
nhiệm gắn liền với lãnh thổ riêng.

Về vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa Mác - Lênin, hai xu hướng khách quan trong
quá trình phát triển dân tộc và Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin đã được nhóm tác giả
nghiên cứu phân tích và đưa ra nhận định. Có thể nói, V.I.Lênin đã có cái nhìn sắc bén
khi nhận ra hai xu hướng đối nghịch của dân tộc, đó là xu hướng phân chia trong quá
trình phát triển ý thức và xu hướng hợp tác tìm kiếm lợi ích chung, điều đó phản ánh
rõ trong cả quá khứ và hiện tại. Bên cạnh đó, Cương lĩnh dân tộc của ông cũng được
đánh giá rất cao khi tập trung vào ba giá trị cốt lõi của chủ nghĩa xã hội bao gồm
quyền bình đẳng, quyền tự quyết và sự liên hiệp công nhân - các yếu tố trên được xem
như tất yếu và là nguồn cảm hứng cho nhiều quốc gia trên thế giới trong việc đạt được
phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa.

3
Thái Thu Hà. (02/06/2011). Một chặng đường quan trọng trong hành trình 30 năm của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Truy cập từ: Một chặng đường quan trọng trong hành trình 30 năm của Chủ tịch Hồ Chí Minh | Tạp chí Tuyên
giáo (tuyengiao.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng, gồm cộng đồng người dân cùng nhau sinh
sống trên một lãnh thổ rộng lớn, chịu quản lí bởi sự giám sát của bộ máy nhà nước,
dân tộc gồm nhiều tộc người, mỗi tộc người lại có những nét văn hoá và ngôn ngữ đặc
trưng tạo ra nét phong phú, đa dạng1.

Mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét riêng về truyền thống, văn hoá
được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. Ở Việt Nam gồm 54 dân tộc mang 54 màu
sắc văn hoá khác nhau, có những đặc điểm nổi bật sau đây:

2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

Việt Nam có 54 dân tộc, trong đỏ, dân tộc người Kinh có hơn 70 triệu người
chiếm 85,3% dân số cả nước; 53 DTTS có khoảng 12 triệu người, chiếm 14,7% dân
số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều, có dân tộc với số dân lớn hơn
1 triệu người (Tày, Thái, Mường, Khơ me, HMông...), nhưng có dân tộc với số dân chỉ
vài trăm (Khả Pẻ, Pu Péo, Rơ măm. Bơrâu, Tày Hạt). Thực tế chỉ ra rằng nếu một dân
tộc mà quá thưa dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn
tiếng nói và văn hoá dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi.
Ở những khu vực dân cư sống thưa thớt, biệt lập, các bệnh, tật di truyền bẩm
sinh rất cao. Điển hình như hôn nhân cận huyết cùng với mang thai và sinh nở trong
lứa tuổi vị thành niên là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dân
số của một số DTTS ít người. Một số DTTS có tỷ lệ kết hôn sớm, sinh con lần đầu từ
14-17 tuổi như: Rơ Măm, Chứt, Pu Péo, Mảng. Tỷ lệ mang thai lần đầu dưới 18 tuổi là
từ 26,3% đến 41,6%, đây là các con số thống kê cho thấy đây là tình trạng đáng báo
động, tỉ lệ ở các dân tộc này là quá cao so với mức trung bình trong toàn quốc (năm
2010 là 2,9%, năm 2011 là 3,1%, năm 2012 là 3,2%.). Tình trạng tảo hôn ở vùng
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự
thật, tr.196.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
DTTS là hơn 26%, trong đó, một số dân tộc ít người có tỷ lệ tảo hôn rất cao như Ơ Đu
72,73%, La Ha 53%, Rơ Măm 50% và Brâu 50%1.

2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau

Nhiều tỉnh có tới trên 20 dân tộc sinh sống cùng nhau như: Kon Tum, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Gia Lai... Riêng tỉnh Đắk Lắk có hơn 40 dân tộc anh em.
Phần lớn các huyện miền núi có từ 6 dân tộc trở lên cư trú. Nhiều xã, bản có tới 3 hoặc
4 dân tộc cùng sinh sống.
Tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở nước ta trước hết là điều kiện để
tăng cường sự hiểu biết, thúc đẩy đoàn kết, xây dựng cộng đồng ngày càng gắn bó,
cùng nhau tiến bộ và phát triển, sự cách biệt về trình độ phát triển từng bước thu hẹp
lại; tuy nhiên, cần đề phòng trường hợp do khác nhau về phong tục, tập quán... làm
xuất hiện mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế, dẫn tới khả năng xảy
ra xung đột giữa những người thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên một địa bàn. Đó
chính là cơ sở để các thế lực thù địch, ngoại bang lợi dụng, châm ngòi cho những va
chạm, mâu thuẫn trong quan hệ giữa các dân tộc nhằm thực hiện âm mưu chia rẽ, suy
yếu sự đoàn kết giữa các dân tộc, để chúng có thể dễ dàng thực hiện những ý đồ xâm
lược .

2.1.3. Các DTTS ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng

Mặc dù chỉ chiếm 14,7% dân số, nhưng 53 DTTS Việt Nam lại cư trú trên diện
tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc
phòng, môi trường sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất
nước. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và
khu vực.
Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơ Me, dân tộc Hoa…

1
Bộ Giáo dục và đào tạo. (2015). Chất lượng dân số của các DTTS rất ít người. Truy cập từ Chất lượng dân số
của các dân tộc thiểu số rất ít người (moet.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
1. Về kinh tế
Phần lớn các DTTS nước ta cư trú ở vùng miền núi. Đây là khu vực có tiềm
năng phát triển kinh tế to lớn. Ngoài ra, đường biên giới trên đất liền của nước ta dài
4000km thì hơn 3000km nằm ở khu vực miền núi. Tại đây có nhiều cửa ngõ thông
thương với các nước láng giềng. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ kinh
tế, văn hoá, giữa nước ta với các nước lân cận, qua đó giao thoa với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Nhưng đây cũng là địa bàn có địa hình hiểm trở, khó khăn
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ, văn hoá, đời sống và các
tư trang về cơ sở vật chất cho đồng bào các DTTS cư trú tại địa bàn; khó khăn cho
việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn buôn lậu, mua bán các chất gây nghiện như ma
tuý, cần sa….
2. Về quốc phòng, an ninh
Miền núi, biên giới là "phên dậu” vững chắc của Tổ quốc, là địa bàn trọng yếu
về chiến lược quốc phòng, an ninh trong việc bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia,
chống âm mưu xâm nhập, gây bạo loạn, lật đổ, của các thế lực ngoại bang, nhằm bảo
vệ sự nghiệp hoà bình, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam1.
3. Về quan hệ đối ngoại
Dân cư các vùng Tây Bắc như dân tộc Tày, dân Tộc Mường, Vùng Tây Nguyên
có dân tộc Ê Đê, Bana, Giarai, Vùng Nam Bộ có dân tộc Chăm, dân tộc Khơ-me. Nằm
ở các vùng trọng yếu ở đầu, cuối và giữa của tổ quốc. Lại là các vùng trọng điểm phát
triển văn hoá và du lịch. Nên đời sống của bà con thiểu số tại các vùng này cũng đại
diện cho bộ mặt của đất nước
Bởi vậy, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta không chỉ vì lợi
ích các DTTS mà còn vì lợi ích cả nước, không chỉ là đối nội mà còn là đối ngoại,
không chỉ về kinh tế - xã hội, mà cả về chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia.

2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều

Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, về trình độ tổ chức đời sống, tỉ lệ tảo hôn, thậm chí có cả hôn nhân

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự
thật, tr.196.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
cận huyết. Tỷ lệ trẻ em được đến trường ở mức đáng báo động, phần lớn lao động
chưa học hết trình độ phổ thông.

Một số ít các dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên;
tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất
tiến bộ, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cụ thể như:

Về kỹ thuật canh tác: Bà con dân tộc miền núi sử dụng kỹ thuật canh tác thô sơ,
chủ yếu dựa vào sức người là chính, một phần vì địa hình đồi núi nên khó áp dụng
những tiến bộ khoa học kĩ thuật, phần vì dân cư có trình độ thấp, bảo thủ và không
chấp nhận các phương pháp kĩ thuật hiện đại. Cư dân ở khu vực đồng bằng, ven biển
đã vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra năng suất lao động cao.

Cơ sở hạ tầng (bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) vùng đồng bào
DTTS nhìn chung vẫn còn thấp kém, trước tiên là đường giao thông, hệ thống thuỷ
nông thuỷ lợi; hệ thống nhà ở, đường dây điện đường chưa đáp ứng nhu cầu cho sự
phát triển kinh tế. Chất lượng cuộc sống không đảm bảo, hệ thống y tế, giáo dục, bệnh
viện, trường học vẫn chưa được chú trọng đầu tư. Mặt bằng dân trí và các điều kiện
tiếp cận thông tin, thị trường sản xuất hàng hoá, tiến bộ khoa học - công nghệ của cách
mạng công nghệ 4.0 đặc biệt yếu kém. Thậm chí nhiều nơi điều kiện về trang thiết bị,
máy tính, mạng internet không có, dẫn đến các vùng sâu vùng xa dường như trở thành
vùng trũng, không có đòn bẩy để phát triển.

Những mặt hạn chế trên đã dẫn đến tác hại được ví như một “Vòng lặp không
hồi kết”.

Do tiếp xúc ít với các phương tiện truyền thông đại chúng, có hiểu biết hạn hẹp
về hôn nhân và gia đình. Điều này dẫn đến tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết,
hoặc là hôn nhân ép buộc (tình trạng bắt vợ). Điều này gây ra 2 hậu quả, một là có thể
gây suy thoái giống nòi, sinh con mắc các khuyết tật, thứ 2 là kết hôn quá sớm hoặc do
ép buộc gây nên cuộc sống gia đình không hạnh phúc, mất chỗ dựa tinh thần cho các
thành viên trong gia đình. Việc sinh nở vỡ kế hoạch, một nhà sinh quá nhiều người
con, bố mẹ đi làm không đủ phí để trang trải, cộng thêm trình độ sản xuất yếu kém,

PAGE \* MERGEFORMAT 2
kém hiểu biết và không chú trọng giáo dục, nên thường có xu hướng các con chỉ tầm
12-13 tuổi đã phải nghỉ học để lao động phụ giúp cha mẹ.

Điều này vô hình chung tạo nên một vòng luẩn quẩn không hồi kết, con cái
không được học hành, phải lao động từ nhỏ sẽ lại tiếp nối nền canh tác lạc hậu của thế
hệ trước, hoặc sẽ phải lưu lạc đến nơi khác để làm ăn. Tạo ra một thế hệ mới lực lượng
lao động tuy dồi dào, nhưng thiếu trình độ kĩ thuật, không có trình độ học vấn, và cứ
thế lại tiếp nối cha mẹ, đi lấy vợ lấy chồng, sinh nhiều con, và lại cho con nghỉ học...

Bên cạnh các giải pháp như đẩy mạnh đầu tư các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,
thì còn phải đặc biệt chú trọng về phát triển kinh tế, văn hoá trong khu vực.

Thách thức được đặt ra là việc phải thay đổi tư duy nhận thức từ sâu bên trong,
trước hết là nhận thức về hôn nhân và gia đình, chỉ kết hôn khi cả hai đã sẵn sàng, đủ
chín chắn để có thể phát triển đời sống hôn nhân. Khi cha mẹ có học thức, có văn hoá
thì cũng đồng nghĩa là các con được ăn học, mai sau trở thành nguồn lao động tri thức
cho đất nước. Từ đó đất nước mới ngày càng phát triển.

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Từ xưa đến nay, mỗi khi đất nước bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Thật vậy, đất nước Việt Nam ta có một lòng yêu nước đã thấm nhuần vào trong
máu thịt, yêu nước cũng có nghĩa là cùng đoàn kết với các dân tộc anh em trên toàn
quốc, điều đó đã trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một
trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các
giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập và thống nhất Tổ
quốc.
Ngày nay, để thực hiện thắng lợi xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam, các DTTS cũng như đa số phải ra sức phát huy tinh thần, giữ gìn và phát huy

PAGE \* MERGEFORMAT 2
truyền thống đoàn kết dân tộc , nâng cao cảnh giác , kịp thời đập tan mọi âm mưu và
hành động chia rẽ , phá hoại của bè lũ phản động, lũ cướp nước.

2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất

Văn hoá các dân tộc ở nước ta mang tính đặc sắc, riêng có của Việt Nam, vừa
thống nhất, vừa đa dạng. Đây là công lao, kết quả sáng tạo, gìn giữ, trao truyền từ thế
hệ này qua thế hệ khác của 54 dân tộc anh em. Văn hoá các dân tộc Việt Nam vừa góp
phần khơi dậy niềm tự hào dân tộc, làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần
của nhân dân; đồng thời là thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng hiện nay1.

Tuy nhiên vẫn có những phong tục tập quán cần phải được loại bỏ, để hướng tới
một đất nước Việt Nam phát triển văn minh, giàu đẹp hơn, có thể kể đến như:

Nghiêm trọng nhất là kết hôn cận huyết, vì gây ra vấn đề về suy thoái giống
nòi, sinh con mắc các dị tật bẩm sinh. Nhiều người dân tộc họ biện minh rằng kết hôn
giữa họ hàng gần với nhau để bảo tồn nguồn gen, hình thái của cha ông.

Các hủ tục tước đoạt quyền sống của con người như là nếu mẹ bị chết thì phải
chôn con theo cùng, nếu sinh đôi thì phải giết 1 đứa, chồng chết phải chôn vợ theo
cùng...

Văn hoá ăn uống lạc hậu, ăn các món thắng cố, lá ngón xào tỏi, nậm pịa. Bằng
chứng cho thấy tuổi thọ nam giới ở vùng cao thấp hơn nhiều so với tuổi thọ trung bình
của Việt Nam. Ăn uống không sạch sẽ dễ mắc các bệnh về đường tiêu hoá, uống nhiều
rượu phá huỷ toàn bộ nội tạng như gan, dạ dày...

Văn hoá cúng bái tâm linh, mê tín dị đoan. Dân làng tin hoàn toàn vào thầy mo,
thầy cúng, vì họ tin rằng thầy mo là cầu nối giữa thần và người. Các đối tượng ngoại
bang phản động sẽ tìm đến và biến các thầy mo trở thành tay sai để truyền bá các tư
tưởng phản động, chống phá chính quyền.
1
Quyên Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân. (11/2/2023). Văn hóa các dân tộc Việt Nam mang tính đặc sắc, riêng
có, vừa thống nhất, vừa đa dạng. Truy cập từ Văn hóa các dân tộc Việt Nam mang tính đặc sắc, riêng có, thống
nhất, đa dạng (vietnamnet.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam

2.2.1. Về chính trị

Ngày 16/6/2023, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
đã chủ trì cuộc họp Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho ý kiến về đề án tổng kết 20 năm thực
hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong
đó, Bộ Chính trị nhấn mạnh việc “quan tâm phát triển toàn diện khu vực miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào DTTS và vùng khó khăn, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường
đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước”1.

Ngoài ra, Đảng và nhà nước còn thực hiện nhiều chương trình, chính sách quan
tâm đặc biệt đến DTTS và miền núi như: thực hiện “Ngày hội Sắc Xuân trên mọi miền
Tổ quốc” mỗi năm, “Chủ tịch nước tặng quà Tết cho hộ nghèo và học sinh DTTS khó
khăn tỉnh Đắk Lắk ngày 16/1/2023”, “Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm, tặng
quà đồng bào DTTS tỉnh Quảng Bình ngày 14/6/2022”, “Lãnh đạo Đảng, Nhà nước
gặp mặt đại biểu Quốc hội là người DTTS ngày 25/5/2022”, “Chủ tịch nước gặp mặt
Đoàn đại biểu Người có uy tín trong đồng bào DTTS tỉnh Tuyên Quang sáng ngày
17/5/2022”,...

2.2.2. Về kinh tế

Ngày 14/10/2021, trong Quyết định số 1719/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Chương trình đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa
phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đẩy mạnh phát triển kinh
tế, giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình
quân của vùng...” với các dự án cụ thể như: “ Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt”, “ Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát
huy tiềm năng, thế mạnh các vùng miền”,...2

1
Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc. (16/06/2023). Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc. Truy cập từ
Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc (ubdt.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Với quan điểm “Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và
miền núi là đầu tư cho phát triển bền vững đất nước”, Đảng ta đã có những tư duy mới
trong ban hành và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giai đoạn 2021 - 2030. 1

2.2.3. Về văn hoá

Ngày 15-9-2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1409/QĐ-
TTg về việc triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19-6-2020 của Quốc hội về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 trong đó có lĩnh vực văn hoá được nhấn mạnh
về “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số
gắn với phát triển du lịch, đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số
còn nhiều khó khăn, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá mới ”2.

Ngày 12/11/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển văn hoá
đến năm 2030 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg; Dựa trên Quyết định số 1270/QĐ-
TTg, Bộ Văn hoá, Du lịch và Thể thao phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 phê duyệt
Chương trình mục tiêu phát triển văn hoá;... Các sự kiện này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng nhằm phát huy và bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc
thiểu số và miền núi.3

2
Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. (14/10/2021). Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025. Hà Nội. Truy cập từ https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=204285
1
Hoàng Phương. (22/11/2022). Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Truy cập từ
Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc (dangcongsan.vn)
2
Thạc sĩ Nguyễn Minh Thông. (30/11/2022). Đổi mới chính sách văn hóa các DTTS ở nước ta hiện nay. Truy
cập từ Bài viết mới (vanhoanghethuat.vn)
3
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. (21/02/2023). Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các DTTS. Truy cập từ Bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa các DTTS (bvhttdl.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
2.2.4. Về xã hội

Trong Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, đã nhắc đến vấn đề xã hội với mục tiêu chính: “Giảm
dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; sắp xếp, quy hoạch, bố trí ổn định dân cư, xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển toàn diện giáo dục ,
y tế, đào tạo, văn hoá; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân”. Chương trình còn đề ra
những dự án về phát triển xã hội như:

Một là, “Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết”.

Hai là, “Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng
đồng bào DTTS và miền núi và các đơn vị công lập của lĩnh vực dân tộc”.

Ba là, “Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS;
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em”.

Bốn là, “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với
phụ nữ và trẻ em”.1

Chính sách dân tộc về văn hoá được đề cập, phát triển qua từng giai đoạn, thể
hiện ở các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 và trong nhiều nghị định,
quyết định khác của Chính phủ. Các chính sách này có ý nghĩa tiên quyết để ổn định,
phát triển xã hội ở các vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi nước ta.

2.2.5. Về an ninh quốc phòng

Chính sách quốc phòng, an ninh trong công tác dân tộc được quy định tại Điều
20 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau: “Xây dựng và củng cố
quốc phòng an ninh ở các địa bàn xung yếu, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu
số”2.

1
Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. (14/10/2021). Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025. Hà Nội. Truy cập từ https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=204285

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Thực hiện Chỉ thị 58/TTg (nay là Chỉ thị 36/2005/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ) "về xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng-an ninh trong tình hình mới", và chương trình hành động của Bộ Quốc phòng
thực hiện Nghị quyết TW5 và Nghị quyết TW7 (khoá IX) "về phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh",... các đơn vị đã chủ động làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền các địa
phương củng cố hàng chục ngàn lượt cơ sở và tổ chức chính trị-xã hội vững mạnh1.

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những mặt đạt được

a. Trên lĩnh vực chính trị

Trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua, tiêu biển là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS và miền núi hay còn gọi tắt là Chương trình MTQG 1719, giữa
Đảng và UBND các cấp đã có sự trao đổi với nhau để cùng tìm ra những khó khăn
trong quá trình thực hiện. Từ đó lắng nghe tiếng nói nhân dân và đưa ra giải pháp điều
chỉnh đối với những chính sách chưa phù hợp.

Tiêu biểu là ở tỉnh Cà Mau, Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với UBND xã Khánh
Thuận, huyện U Minh tổ chức tập huấn tuyên truyền: “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS”. Các thành phần tham dự
lớp tập huấn gồm 100 đại biểu là các cán bộ phụ trách công tác dân tộc ở cấp xã; các
ban, ngành đoàn thể cấp xã; trưởng ấp, dân quân chánh các ấp, các chi hội, đoàn thể,
đồng bào DTTS tại địa phương2.

2
Thủ tướng Chính phủ. (14/10/2021). Nghị định số 5/2011/NĐ-CP về Công tác dân tộc. Hà Nội. . Truy cập từ
https://s.net.vn/AStD
1
Trung tướng Đàm Đình Trại, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. (27/10/2011). Quân đội nhân dân Việt Nam
thực hiện chính sách dân tộc của đảng trong tình hình mới. Truy cập từ Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện
chính sách dân tộc của đảng trong tình hình mới - Tạp chí Quốc phòng toàn dân (tapchiqptd.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Không chỉ riêng tỉnh Cà Mau, tại Lào Cai, Đoàn Thanh niên Văn phòng Chính
phủ phối hợp với Đoàn Thanh niên Ủy ban Dân tộc cùng Đoàn Thanh niên các đơn vị
đã tổ chức tập huấn chuyên đề “Trách nhiệm của thanh niên trong công tác triển khai
Chương trình MTQG 1719”. Tại Hội nghị, ông Hà Việt Quân – Vụ trưởng, Chánh Văn
phòng Điều phối Chương trình MTQG 1719 chia sẻ với các đoàn viên thanh niên về ý
nghĩa, mục tiêu, các nội dung cơ bản cũng như giải pháp thực hiện Chương trình được
đề ra1.

Trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG 1719, những khó khăn đến từ
việc thực hiện những dự án là không thể tránh khỏi, thông qua buổi làm việc của Đoàn
giám sát của Quốc hội và Ủy ban Dân tộc mà các bên thực hiện đã có một cái nhìn rõ
ràng hơn cũng như phương án khắc phục phù hợp. Ủy ban Dân tộc cũng đã thẳng thắn
thừa nhận việc tiến độ triển khai và giải ngân vốn còn chậm, sự thiếu linh hoạt ở các
khâu thực hiện cũng như sự chưa phù hợp ở một số địa phương. Từ đó, Phó Chủ tịch
Quốc hội Trần Quang Phương cũng đã đưa ra những định hướng để Ủy ban Dân tộc có
thể lấy đó làm kim chỉ nam và có sự phối hợp với các ban ngành và điều chỉnh phù
hợp nhằm khắc phục những khó khăn2.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

Theo báo Công an nhân dân, sau khi hàng nghìn tỷ đồng được nhà nước đầu tư
vào vùng đồng bào DTTS khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, diện mạo vùng
nông thôn miền núi đã thực sự khởi sắc, cuộc sống của bà con ngày càng được nâng
cao.

Theo già làng Y Bâm Ksơr, trước đây bà con địa phương còn nhiều khó khăn,
có gia đình làm 2, 3ha rẫy nhưng không đáp ứng được nhu cầu xã hội của mình. Từ
ngày nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đồng bào được hỗ trợ vay vốn làm
2
Ủy ban Dân tộc. (20/06/2023). Cà Mau: Tập huấn, tuyên truyền Tiểu dự án 2 của Dự án 9 trên địa bàn tỉnh
năm 2023. Truy cập từ Cà Mau: Tập huấn, tuyên truyền Tiểu dự án 2 của Dự án 9 trên địa bàn tỉnh năm 2023
(cema.gov.vn)
1
Ủy ban Dân tộc. (25/06/2023). Phát huy vai trò của thanh niên trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG
1719. Truy cập từ Phát huy vai trò của thanh niên trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG 1719
(cema.gov.vn)
2
Hoàng Giang. (08/05/2023). Giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS. Truy cập từ Giám sát
việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS (baochinhphu.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
ăn, hướng dẫn kỹ thuật nâng cao tay nghề, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi. Nhờ vậy,
hiện nay đời sống người dân đã được cải thiện nhanh chóng.

Huyện Đam Rông, một địa phương khó khăn bậc nhất khu vực tỉnh Lâm Đồng,
đồng bào DTTS chiếm hơn 70% dân số toàn huyện. Thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước về vấn đề dân tộc, bà con ở địa phương được hỗ trợ vốn vay ưu đãi để phát
triển kinh tế. Nhiều hộ gia đình đã vươn lên thoát nghèo, làm giàu nhờ những chính
sách phát triển kinh tế, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững vùng
đồng bào DTTS.

Gia đình chị Liêng Jrang K’Sớp (ngụ thôn Đa Tế, xã Đạ M’Rông, huyện Đam
Rông) được hỗ trợ vay 40 triệu đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội. Từ năm 2019,
gia đình chị đã mạnh dạn chuyển đổi hơn 2 sào cà phê già cỗi sang trồng dâu, chăn
nuôi tằm lấy tơ dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của chính quyền địa phương. Nhờ vậy nên gia
đình chị đã ổn định hơn về mặt thu nhập khi giá tằm luôn giữ ở mức cao, trên 200.000
đồng/kg. Không chỉ tiếp thu kiến thức mới, chị K’Sớp còn chia sẻ, hướng dẫn kỹ thuật
chăn nuôi tằm cho nhiều bà con trong vùng để cùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, phát triển kinh tế có nhiều bước tiến nổi bật, đời sống đầy đủ hơn.

Năm năm gần đây, chỉ tính riêng tại Lâm Đồng, tổng nguồn vốn đầu tư vùng
đồng bào DTTS đã đạt hơn 3.700 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước đầu tư
trực tiếp là 1.900 tỷ đồng. Tỉnh Lâm Đồng còn thu hút 115 dự án đầu tư vốn ngoài
ngân sách vào những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc
vùng đồng bào DTTS.

c. Trên lĩnh vực văn hoá

Bên cạnh những giá trị tốt đẹp đặc sắc trong những nét đẹp văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc, hủ tục, những tập quán lạc hậu luôn là một bài toán cho chính quyền trong
việc xoá bỏ. Dù chính quyền và các đoàn thể địa phương đã nỗ lực tuyên truyền, vận
động đồng bào chấp hành nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, song việc xoá bỏ hoàn toàn hủ tục ra khỏi đời sống người dân vẫn đang

PAGE \* MERGEFORMAT 2
nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Nhà nước. Trên dãy Trường Sơn, hiện vẫn tồn tại
một số hủ tục cần xoá bỏ như: thách cưới, tảo hôn, nghi kỵ cầm đồ độc,...1

Để có thể nhận thức và xoá bỏ những hủ tục lạc hậu này, nhiều địa phương đã
có những cách làm sáng tạo giúp bà con DTTS. Tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, để
vận động bà con dân tộc Mông xoá bỏ tập tục lạc hậu trong tang ma, địa phương đã có
chính sách hỗ trợ cụ thể đối với những gia đình thực hiện tốt các tiêu chí trong xây
dựng nếp sống văn minh. 3 tiêu chí bao gồm: đưa người chết vào áo tang, chôn cất
sớm không để quá 48 tiếng, không giết mổ gia súc. Khi thực hiện được thì huyện sẽ hỗ
trợ 15 triệu đồng mỗi gia đình để mua áo quan.

Tại Đakrông (Quảng Trị), một trong những thay đổi rõ nét nhất đối với người
dân chính là việc người dân đã biết đến bệnh viện chữa trị và không gọi thầy mo đến
cúng, Nhiều lễ hội văn hoá, nghề truyền thống, những phong tục tốt đẹp, tiến bộ được
giữ gìn và phát huy. Đến nay, có 89% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hoá”2.

d. Trên lĩnh vực xã hội

Ở tỉnh Lâm Đồng, theo Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng, thông qua triển khai kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 – 2025 công tác dân tộc và Chương trình
mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh
Lâm Đồng.

Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào DTTS giảm từ 19,1% đến năm 2022 còn
5,65%, giảm 2,9% so với cuối năm 2021, thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc được ước
tính tại thời điểm tháng 1/2022 là 10,83%. 95,8 % đồng bào DTTS được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh. Hệ thống giao thông ở vùng DTTS đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hoá và đi lại của người dân, mạng lưới giao thông từ huyện đến xã, thôn đang
từng bước được cải thiện, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được thảm nhựa
hoặc bê tông. 100% xã, thị trấn có trạm y tế hoạt động, chất lượng cán bộ y tế được
nâng cao, đảm bảo 100% xã có bác sĩ3.

1
Nhóm phóng viên VOV Miền Trung. (08/06/2023). "Lấy cái đẹp dẹp cái xấu" loại bỏ hủ tục khỏi cộng đồng
DTTS. Truy cập từ "Lấy cái đẹp dẹp cái xấu" loại bỏ hủ tục khỏi cộng đồng DTTS (vov.vn)
2
Võ Văn Dũng. (10/11/2022). Giữa 'thành trì' hủ tục [Kỳ cuối]: Gian nan đường thoát đói, nghèo. Truy cập từ
‘Thành trì’ hủ tục khó phá bỏ trong ngày một ngày hai (nongnghiep.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Ở tỉnh Thanh Hoá, thông qua việc thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội khu vực miền núi Thanh Hoá giai đoạn 2021-2025 được ban hành ngày 23/7/2021
bởi Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX và Chương trình Mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi.

Hình thành những vùng tập trung cây nguyên liệu phục vụ nền công nghiệp chế
biến. Chăn nuôi phát triển theo hình thức trang trại, gia trại. Lâm nghiệp phát triển
toàn diện cả về trồng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ có bước phát triển khá1.

Hiệu quả từ các chương trình, dự án của Trung ương, của tỉnh, huyện, đến nay
100% số xã miền núi vùng đồng bào dân tộc đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tỷ lệ
dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94,7% (tăng 2,1% so với năm 2021); 100%
các xã đều có điện lưới quốc gia. Các tiêu chí về văn hoá, y tế, giáo dục đều có bước
phát triển tốt, mỗi năm đào tạo nghề cho 21.315 lao động, giải quyết việc làm cho
16.120 lao động. Thu nhập bình quân đầu người đạt 34,6 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 15,19%. Nhà nước đã làm thay đổi rõ rệt cuộc sống người dân, góp
phần đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, giữ vững quốc phòng - an ninh.

e. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Cũng trong Chương trình MTQG 1719, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Lào Cai
phối hợp với Phòng Dân tộc huyện Bát Xát tổ chức tuyên truyền Chương trình MTQG
1719 cho trên 1.000 người dân thuộc các xã khu vực biên giới. Tại các buổi tuyên
truyền, người dân được hiểu thêm về Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và
được nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù
địch, chống phá nhà nước ta2.

3
Khắc Lịch – Quỳnh Nga. (13/06/2023). Nhiều chính sách lớn phát triển toàn diện vùng DTTS ở Tây Nguyên.
Truy cập từ Nhiều chính sách lớn phát triển toàn diện vùng DTTS ở Tây Nguyên - Báo Công an Nhân dân điện
tử (cand.com.vn)
1
Khắc Công. (25/02/2023). Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS. Truy cập từ Phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS (baothanhhoa.vn)
2
Ủy ban Dân tộc. (17/06/2023). Tuyên truyền Chương trình MTQG 1719 cho người dân khu vực biên giới. Truy
cập từ Tuyên truyền Chương trình MTQG 1719 cho người dân khu vực biên giới (cema.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tại tỉnh Gia Lai, nhờ các đơn vị trực thuộc đã làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân ở khu vực biên giới mà người dân đã giao nộp 28 khẩu súng, 1 quả
lựu đạn, 197 viên đạn và các công cụ hỗ trợ khác. Hàng năm, lực lượng Công an tỉnh
đã và đang tổ chức hàng trăm buổi tuyên truyền tại các thôn, buôn, làng, tổ dân phố và
những địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự với số lượng người tham gia hơn 100.000
người. Không chỉ tuyên truyền, người dân, cơ sở, doanh nghiệp được khuyến khích ký
cam kết không vi phạm pháp luật về các hành vi tàng trữ, sử dụng vũ khí, chất nổ tại
các địa điểm khai thác1.

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được

a. Trên lĩnh vực chính trị

Nguyên nhân dẫn đến sự thành công trong việc tuyên truyền và trao đổi giữa
nhân dân và chính quyền đến từ những giá trị tích cực mà những Dự án của nhà nước
mang lại cho đời sống xã hội của nhân dân.

Nội dung của các buổi tuyên truyền, trao đổi không chỉ là đưa ra những nhận
thức đúng đắn và giải pháp đối với vấn đề nhân dân đang mắc phải mà còn là sự nhìn
nhận lại của bộ máy Chính quyền từ Trung ương đến địa phương về những bất cập đã
và đang diễn ra trong việc thực hiện các Chương trình được đề ra. Tại đây, các ban
ngành cùng nêu lên những khó khăn, bất cập để được Trung ương hỗ trợ, đưa ra đường
lối đúng đắn2.

Không chỉ vậy, các đối tượng tham gia tuyên truyền không chỉ là các cán bộ
cấp cao mà còn có các đoàn viên, là các thanh niên, là lực lượng có vị trí quan trọng
trong công tác thực hiện các chương trình quan trọng của đất nước. Họ còn là những
người có khả năng tiên phong trong việc chuyển đổi số, nắm bắt xu thế, phát huy sức
trẻ, sức sáng tạo, đi đầu, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện hiệu quả những
Chương trình hỗ trợ người dân, tiêu biểu là Chương trình MTQG 1719.

b. Trên lĩnh vực kinh tế


1
Hồng Điệp. (15/06/2023). Gia Lai: Vận động, tuyên truyền người dân không tàng trữ vũ khí trái phép. Truy
cập từ Gia Lai: Vận động, tuyên truyền người dân không tàng trữ vũ khí trái phép | baotintuc.vn
2
Hoàng Giang. (08/05/2023). Giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS. Truy cập từ Giám sát
việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS (baochinhphu.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Những thành công trong việc phát triển kinh tế vùng đồng bào DTTS vùng Tây
Nguyên đến từ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đồng bào được hỗ trợ vay vốn làm
ăn, hướng dẫn kỹ thuật nâng cao tay nghề, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi.

Không chỉ là từ phía nhà nước, người dân cũng góp một phần không nhỏ trong
việc cải thiện nền kinh tế gia đình. Người dân tuân thủ nghiêm túc các quy định của
pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng, không tin, không nghe và làm theo sự xúi
giục, kích động của kẻ xấu, của các tổ chức phản động và các loại tà đạo.

c. Trên lĩnh vực văn hoá

Xoá bỏ hủ tục tồn tại lâu đời vốn đã là một bài toán khó, cần phải kiên trì thực
hiện, có những giải pháp phù hợp với cuộc sống và nhận thức, phong tục của đồng
bào. Điều quan trọng là cả hệ thống chính trị phải vào cuộc, tích cực thực hiện các
công tác vận động, tuyên truyền kết hợp chế tài xử lý đủ mạnh với những hành vi vi
phạm pháp luật. Đội ngũ cán bộ, đảng viên cần phải làm tấm gương sáng để nhân dân
noi theo. Tận dụng sự giúp đỡ của các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng
bào DTTS để nắm bắt tâm lý của người dân từ đó có giải pháp phù hợp1.

d. Trên lĩnh vực xã hội

Những thành công hiện có mà chúng ta đạt được trong quá trình xây dựng một
xã hội giàu mạnh đến từ việc Trung ương đã chú trọng ưu tiên nguồn vốn đầu tư, hỗ
trợ người dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi ngành nghề và cho
vay vốn phát triển sản xuất. Bằng cách áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Người dân tuy gặp không ít khó
khăn khi tiếp nhận những sự đổi mới, so với nông nghiệp truyền thống đến từ kinh
nghiệm của người đi trước thì nông nghiệp hiện đại đôi ngược lại với những gì ông
cha ta để lại. Chính vì vậy, không thể thiếu sự cố gắng của người dân trong công cuộc
nâng cao chất lượng cuộc sống bản thân.

e. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Nhờ sự tích cực trong việc tuyên truyền người dân ở các khu vực biên giới của
Bộ đội Biên phòng và các đơn vị trực thuộc và chính quyền luôn đặt sự an toàn của
1
Nhóm phóng viên VOV Miền Trung.(08/06/2023). "Lấy cái đẹp dẹp cái xấu" loại bỏ hủ tục khỏi cộng đồng
DTTS. Truy cập từ "Lấy cái đẹp dẹp cái xấu" loại bỏ hủ tục khỏi cộng đồng DTTS (vov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
nhân dân lên hàng đầu nên người dân luôn đặt niềm tin vào chính quyền trong công
cuộc bảo vệ tổ quốc.

Nhân dân tích cực tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
phát huy sức mạnh thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân vững chắc;
phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng thực thi nhiệm vụ1.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những mặt hạn chế

a. Trên lĩnh vực chính trị

Về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030. Sự khó khăn trong việc
triển khai chương trình không chỉ đến từ nhân dân mà còn đến từ ban lãnh đạo.
Thứ nhất, tiến độ triển khai kế hoạch chậm, không có sự đồng bộ giữa các cấp,
thiếu sự hỗ trợ từ Trung ương khi các văn bản hướng dẫn ban hành vẫn chưa được cụ
thể.
Thứ hai, đối với các dự án thuộc chương trình, đa phần là các dự án có quy mô
nhỏ, không phức tạp, có thiết kế mẫu và số lượng danh mục dự án rất lớn, trong quá
trình triển khai dễ phát sinh điều chỉnh, bổ sung dẫn đến việc thời gian hoàn thiện các
thủ tục giấy tờ bị kéo dài, giảm sự linh hoạt trong khâu triển khai thực hiện.

Không chỉ vậy, ở một số khu vực, nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo,
cận nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao nhưng trong quá trình đánh giá được nhận
định là đã thực hiện xoá đói giảm nghèo thành công. Điều này dẫn đến nhân dân còn
nhiều khó khăn nhưng lại không được hưởng những chính sách hỗ trợ của Nhà nước2.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

Bên cạnh những thành công trong công cuộc phát triển kinh tế của vùng đồng
bào DTTS khu vực Tây Nguyên, việc áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
1
Bộ Công an/ Công an Nhân dân/ Thông tấn xã Việt Nam. (16/06/2023). ĐẮK LẮK ĐÃ TRỞ LẠI BÌNH
THƯỜNG. Truy cập từ ĐẮK LẮK ĐÃ TRỞ LẠI BÌNH THƯỜNG (chinhphu.vn)
2
Hoàng Giang. (08/05/2023). Giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS. Truy cập từ Giám sát
việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS (baochinhphu.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
hội vùng đồng bào DTTS và miền núi ở một số nơi còn nhiều mặt hạn chế. Một trong
những hạn chế tiêu biểu là việc chính sách được ban hành nhưng không có nguồn lực
để thực hiện như chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và
miền núi giai đoạn 2017-2020.

Tiến độ giải ngân vốn đối với một số chương trình do Nhà nước đề ra còn
chậm, chưa thật sự hiệu quả. Theo UBND tỉnh Lào Cai, dựa trên báo cáo của Sở Tài
chính, tính đến 21/6, toàn tỉnh giải ngân được 19,848/998,555 tỷ đồng với vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện 3 chương trình MTQG, bằng 2,62% kế
hoạch giao1.

c. Trên lĩnh vực văn hoá

Bên cạnh những cố gắng của chính quyền trong việc xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Không khó để chúng ta bắt gặp một bộ phận
giới trẻ đang bỏ qua những sự cố gắng đó để đổi lấy danh tiếng từ mạng xã hội. Họ trở
thành những người được công chúng quan tâm bằng việc tạo ra những nội dung không
phù hợp trên mạng xã hội hay còn gọi là “rác” trên mạng xã hội. “Rác” ở đây chính là
những clip, những bài viết tuyên truyền nội dung phản cảm, kinh dị và truyền bá mê
tín dị đoan ảnh hưởng đến các đối tượng là trẻ em và thanh niên2.

Một số ví dụ ở đây chính là những clip có nội dung mê tín dị đoan trên kênh
Thơ Nguyễn, những clip phản cảm như đốt xe của Khá Bảnh, ...

Một điều đáng buồn là những nội dung về đề tài giáo dục, nâng cao đời sống xã
hội lại có lượng người xem khiêm tốn. Không chỉ vậy, nhà nước đã có những chế tài
xử phạt nhưng những hiện tượng lệch chuẩn này vẫn tiếp tục diễn ra. Ví dụ điển hình
chính là trường hợp của TikToker Nờ Ô Nô khi vẫn đang “sống tốt” trên mạng xã hội.
Trước đây TikToker này đã từng bị khoá tài khoản bởi TikTok sau khi đăng những
clip có nội dung miệt thị người già. Sau một thời gian ngắn bị khoá tài khoản,
TikToker này lại tiếp tục tạo tài khoản mới. Việc này đã được lặp đi lặp lại nhiều lần
1
Đức Phương. (23/06/2023). Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, trách nhiệm để giải ngân vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia. Trích dẫn từ Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, trách nhiệm để giải ngân vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia | Báo Lào Cai điện tử (baolaocai.vn)
2
Nhật Minh. (16/06/2023). Rác trên mạng và những hệ lụy khôn lường. Truy cập từ Rác trên mạng và những hệ
lụy khôn lường (bvhttdl.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
nhưng đối tượng này vẫn không có dấu hiệu thay đổi. Điều này đã chứng tỏ sự cứng
rắn của TikTok chỉ mang tính tạm thời, không có tính răn đe cao1.

Đối với việc xử lý “rác” trên mạng xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chỉ
đạo Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương phối hợp xử lý các trường hợp
những người sáng tạo nội dung vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng. Bên cạnh đó, Bộ Thông
tin và Truyền thông cũng đã yêu cầu các Google hỗ trợ đóng nhiều kênh youtube của
những trường hợp vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng như các Tiktoker trên2.

d. Trên lĩnh vực xã hội

Theo Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội,
việc đánh giá các chương trình, chính sách giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội cho
vùng đồng bào DTTS và miền núi nên dựa theo những tiêu chí sau:

Thứ nhất, tính kịp thời trong việc hoàn thiện, ban hành cơ chế, chính sách

Thứ hai, tính phù hợp của cơ chế, chính sách, dự án đã ban hành trong triển
khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo về đối tượng thụ hưởng, đặc điểm vùng, miền,
phù hợp với nguồn lực và năng lực thực thi của các địa phương.

Thứ ba, tính đồng bộ và hệ thống của cơ chế, chính sách và giải pháp giảm
nghèo

Thứ tư, tính đầy đủ thể hiện ở mức độ bố trí nguồn lực, bảo đảm đầy đủ và kịp
thời nguồn lực cho thực hiện các dự án, chính sách trong chương trình.

Cuối cùng là tính hiệu lực và hiệu quả.

Đối với công tác xoá đói giảm nghèo, không thể phủ nhận rằng vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, vướng mắc cần được giải quyết kịp thời. Đối với số hộ thoát nghèo,
chủ yếu các hộ đã chuyển sang hộ cận nghèo, điều này đã chứng tỏ kết quả hiện tại
chưa được bền vững. Ở các địa phương, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng có sự chênh lệch.
Đồng bào DTTS được xem là nhóm đối tượng có tình trạng nghèo sâu, nghèo kinh

1
Thu Thủy. (04/05/2023). Vì sao những TikToker như Nờ Ô Nô vẫn "sống tốt" trên mạng xã hội?. Truy cập từ
Vì sao những TikToker như Nờ Ô Nô vẫn "sống tốt" trên mạng xã hội? | Báo Dân trí (dantri.com.vn)
2
Phan Nga. (31/08/2023). Dọn “rác” trên mạng xã hội – trách nhiệm của mỗi người. Truy cập từ Dọn “rác” trên
mạng xã hội – trách nhiệm của mỗi người (baothanhhoa.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
niên, tỷ lệ giảm nghèo chậm và luôn đứng trước nguy cơ tái nghèo. Thực trạng này
kéo dài và là một bài toán khó đang được Nhà nước mang ra làm mục tiêu cho những
Chương trình MTQG và Chương trình NTM cũng như nhiều chương trình khác1.

e. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Theo Thiếu tướng Trương Thiên Tô, các thế lực thù địch đang lợi dụng những
khó khăn, bất cập, những vấn đề nhạy cảm, từ đó làm bàn đạp giúp tăng cường những
hành động chống phá, đặc biệt là khủng bố. Khu vực dễ bị các nhóm đối tượng này
nhắm tới chính là vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS và những khu vực bà con còn nhiều
khó khăn nhưng chưa được Trung ương hỗ trợ kịp thời2.

Tiêu biểu gần đây chính là vụ tấn công trụ sở xã ở Đắk Lắk, theo Thiếu tướng
Phạm Ngọc Việt cho hay: “Chúng tôi đã bắt giữ 65 nghi phạm, trong đó có đối tượng
là thành viên của một tổ chức có trụ sở tại Mỹ, nhận lệnh chỉ đạo từ tổ chức này xâm
nhập về Việt Nam và dàn dựng vụ tấn công”. Thiếu tướng cũng cho hay, hành động
của nhóm khủng bố này là hoạt động khủng bố có tổ chức.

2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế

a. Trên lĩnh vực chính trị

Uỷ ban Dân tộc đã thẳng thắn thừa nhận rằng trong quá trình triển khai, việc
xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn vẫn còn kéo dài; nhiều văn bản được ban
hành nhưng chưa có sự chỉ đạo củ thể từ Trung ương; một số hướng dẫn thiếu đồng bộ
hoặc chưa tạo điều kiện thúc đẩy phân cấp khiến địa phương gặp khó khăn, lúng túng
trong việc triển khai thực hiện hoặc không thực hiện được.

Không chỉ vậy, một số địa phương triển khai thực hiện đưa ra chỉ đạo chưa
quyết liệt, dẫn đến sự chậm trễ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao (nhất là
tiến độ giao vốn thực hiện). Trong quá trình thực hiện các dự án được giao, việc nắm

1
Minh Hùng. (12/05/2022). TS.BÙI SỸ LỢI: CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS VÀ MIỀN
NÚI CÒN TỒN TẠI BẤT CẬP, KHÓ KHĂN. Truy cập từ Cổng thông tin điện tử Quốc hội (quochoi.vn)
2
Lam Hạnh. (07/11/020). Những giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh. Truy cập từ Những giải pháp tăng
cường quốc phòng, an ninh | Báo Pháp luật Việt Nam điện tử (baophapluat.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
thông tin, điều hành đánh giá tình hình triển khai phục vụ công tác chỉ đạo gặp những
hạn chế liên quan đến việc địa phương chậm thực hiện báo cáo khối lượng nhiệm vụ,
triển khai, tiến độ giải ngân thực hiện.

Bên cạnh đó, các xã khu vực III trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt chuẩn nông
thôn mới từ năm 2021 được phân định là xã khu vực I theo Quyết định 861/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ nhưng kết quả giảm nghèo tại những địa bàn này chưa thực
sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao đã gây ảnh
hưởng nhất định đến đời sống của người dân. Trong đó lĩnh vực giáo dục, y tế, quyền
lợi của người lao động… bị ảnh hưởng nhiều nhất1.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đối với việc triển khai những chính sách
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi đến từ việc nguồn lực phân tán, các
chính sách do nhiều đầu mối quản lý, dàn trải; chưa phân định rõ trách nhiệm của các
cấp, cách ngành nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; chưa khai thác được tiềm năng,
lợi thế của vùng, phát huy khả năng của đồng bào để đẩy mạnh việc phát triển toàn
diện khu vực2.

Những khó khăn trong việc giải ngân vốn còn chậm chủ yếu đến từ các bộ,
ngành Trung ương ban hành còn cồng kềnh, nhiều nội dung chưa rõ ràng, thống nhất
gây khó khăn cho các cơ sở trong việc nghiên cứu triển khai, thực hiện; một số nội
dung, dự án Trung ương vừa ban hành thông tư và văn bản nên chưa thể triển khai kịp
thời; một số quy định, cơ chế chính sách ở tỉnh chưa phù hợp, mức hỗ trợ còn thấp,
chưa phù hợp nên cần sự điều chỉnh từ HĐND; một số công tác trong quá trình thực
hiện gặp khó khăn, giá cả vật liệu có sự chênh lệch cao hơn kinh phí dự tính3.

1
Hoàng Giang. (08/05/2023). Giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS. Truy cập từ Giám sát
việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS (baochinhphu.vn)
2
Trần Kiên. (03/03/2020). Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2021 – 2025. Truy
cập từ Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 | Báo Đấu thầu
(baodauthau.vn)
3
Đức Phương. (23/06/2023). Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, trách nhiệm để giải ngân vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia. Trích dẫn từ Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, trách nhiệm để giải ngân vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia | Báo Lào Cai điện tử (baolaocai.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
c. Trên lĩnh vực văn hoá

Việc tràn lan “rác” trên mạng xã hội hiện nay không chỉ đến từ những người
sáng tạo nội dung có nhận thức sai lệch mà còn đến từ lượng người xem khủng tăng
dần theo từng ngày và động thái của Trung Ương tuy nghiêm khắc nhưng chưa có tính
răn đe đối với cư dân mạng – những người tiếp tay lan truyền “rác” trên mạng xã hội.

Về phía những người sáng tạo nội dung, là những người có sức ảnh hưởng đến
công chúng nhưng thay vì chung tay dẹp bỏ “rác” trên mạng xã hội thì lại lợi dụng
niềm tin của công chúng cho họ để tiếp tay làm “ô nhiễm” mạng xã hội hơn. Họ vì
muốn nâng cao danh tiếng, lượt “like”, “follow” trên mạng xã hội mà bất chấp sáng
tạo những nội dung rẻ tiền, nhảm nhí, không mang ý nghĩa giáo dục, giúp đỡ cho sự
phát triển của xã hội1.

Đối với người dân, chính thị hiếu dễ dãi của một bộ phận cư dân mạng đã giúp
cho những nội dung “rác” lan truyền rộng rãi hơn. Không chỉ là sự dễ dãi mà còn là sự
thờ ơ của người dân trong công tác xoá bỏ “rác”, nếu gặp những nội dung không tốt thì
thay vì báo cáo lại với chính quyền mà chỉ nhắm mắt làm ngơ, tiếp tay lan truyền “rác”
này đến các thế hệ sau2.

d. Trên lĩnh vực xã hội

Với việc các hộ cận nghèo đứng trước nguy cơ tái nghèo đã cho chúng ta nhìn
ra được rằng các công tác giảm nghèo hiện tại vẫn chưa được thật sự hiệu quả. Các
chính sách hỗ trợ chỉ dừng ở chính sách tín dụng, các mô hình sản xuất, hoặc cam kết
thoát nghèo chưa có sự linh hoạt, sáng tạo để có thể phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội địa phương; người nghèo chưa nhận thấy sự tích cực từ những chính sách này nên
chưa chủ động tham gia để được hỗ trợ thoát nghèo.

Hệ thống chính sách giảm nghèo vẫn phức tạp, gây khó khăn cho việc áp dụng
của các cán bộ và tiếp cận của nhân dân. Các chính sách hỗ trợ chưa phù hợp, việc rà
soát, tích hợp, sửa đổi chưa đáp ứng yêu cầu của khu vực.

1
Phan Nga. (31/08/2021). Dọn “rác” trên mạng xã hội – trách nhiệm của mỗi người. Truy cập từ Dọn “rác” trên
mạng xã hội – trách nhiệm của mỗi người (baothanhhoa.vn)
2
Nhật Minh. (16/06/2021). Rác trên mạng và những hệ lụy khôn lường. Truy cập từ Rác trên mạng và những hệ
lụy khôn lường (bvhttdl.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
e. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Theo nhóm tác giả, nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc bảo vệ an
ninh quốc phòng chính là việc các tổ chức phản động vẫn còn đang hoạt động nhởn
nhơ ngoài vòng pháp luật, tại những nơi mà pháp luật Việt Nam không thể vươn tay
tới. Các tổ chức này không chỉ hoạt động bên trong Việt Nam mà còn hoạt động ở
nhiều quốc gia khác bằng cách len lỏi qua pháp luật nơi đó, sử dụng những quyền tự
do về tôn giáo, tín ngưỡng mà thao túng người dân phải tuân theo1.

Không chỉ vậy, việc đời sống nhân dân có nhiều khó khăn cũng là lý do gián
tiếp khi đây là một lỗ hở để các thành phần khủng bố lợi dụng. Các tổ chức này hỗ trợ
người dân đổi lại người dân phải nghe theo họ hoặc kinh khủng hơn là chúng có thể
bắt ép người dân phải làm theo ý chúng bằng cách uy hiếp dân ta.

2.4. Giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời
gian tới

2.4.1. Giải pháp phát huy mặt đạt được

2.4.1.1. Trên lĩnh vực chính trị

Để đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các DTTS tại Việt
Nam, cần phải hoàn thiện cơ chế hoạch định và thực thi chính sách dân tộc. Trong quá
trình xây dựng và thực hiện chính sách, cần tuân thủ đầy đủ quy trình và thủ tục quy
định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính chính đáng và
minh bạch. Nội dung chính sách cần được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ,
tránh sự xung đột và mâu thuẫn giữa các chính sách khác nhau. Đồng thời, cần tiến
hành đánh giá và rà soát các chính sách dân tộc hiện có để điều chỉnh và cập nhật phù
hợp với tình hình mới, đáp ứng đầy đủ nhu cầu và mong muốn của các DTTS.

Để thực hiện tốt các chính sách dân tộc, việc tăng cường sự phối hợp, đào tạo
và tổ chức thực hiện các chính sách là rất quan trọng. Các chính sách này liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau, mà các ngành và cơ quan chịu trách nhiệm quản lý của
Đảng và Nhà nước phải tham gia đóng góp. Ngoài ra, cần tăng cường đề cao việc xây
1
Dương Lê. (23/06/2023). Vụ tấn công trụ sở xã ở Đắk Lắk: Có đối tượng là thành viên một tổ chức ở Mỹ. Truy
cập từ Vụ tấn công trụ sở xã ở Đắk Lắk: Có đối tượng là thành viên một tổ chức ở Mỹ (soha.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
dựng hệ thống chính trị cơ sở, đặc biệt tập trung vào các vùng trọng điểm, vùng biên
giới, vùng đặc biệt khó khăn. Chú trọng đến việc đào tạo, phát triển Đảng viên là
người DTTS, cũng như có chính sách đặc thù trong tuyển dụng công chức, viên chức
cho những nhóm DTTS đang gặp khó khăn, những nhóm DTTS có số lượng rất ít.

Cần sử dụng nhiều kênh truyền thông và phổ biến thông tin về các chính sách
dân tộc, bao gồm truyền hình, báo chí, tuyên truyền, từ đó tăng độ hiệu quả của các
chính sách. Đồng thời, cần tập trung vào việc nâng cao năng lực của các cấp uỷ và
chính quyền, để vận dụng và thực hiện các chính sách phù hợp với đặc thù của từng
vùng.

Những kết quả được nêu trên đã chứng minh công tác dân tộc, thực hiện chính
sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính
trị. Huy động mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS và miền
núi, nhằm đảm bảo an sinh xã hội phát triển bền vững, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, nhất là đồng bào DTTS. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng, giữ gìn và phát huy bản sắc của các dân tộc, nâng cao dân trí và đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Phát triển vùng DTTS và miền núi gắn liền với ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Hơn nữa, phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết
các dân tộc, khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong cộng đồng các DTTS, hướng tới mục
tiêu vì một Việt Nam thịnh vượng và phát triển.

2.4.1.2. Trên lĩnh vực kinh tế

Một là, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục ban hành các chính sách kinh tế phù hợp
với đặc điểm tự nhiên - xã hội của từng vùng đồng bào DTTS và người DTTS, cần liên
tục đổi mới, cập nhật và đa dạng các chương trình phù hợp với từng thời điểm. Ví dụ
là chương trình Mục tiêu Quốc gia 1719. Đồng thời cũng thu hút các nhà đầu tư, tăng
cường nguồn vốn và khai thác tiềm năng của các vùng DTTS.
Hai là, mỗi địa phương, mỗi người dân tiếp tục nâng cao nhận thức, tuân thủ
nghiêm túc các quy định của pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng về kinh tế; chủ
động nâng cao tay nghề, trình độ học thức, không chỉ giúp cải thiện cuộc sống của
chính mình, gia đình mà còn thúc đẩy kinh tế cả nước cùng phát triển. Như ở Tây

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Nguyên, người dân đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện các vấn đề: “Đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công
chức và đồng bào các dân tộc đối với việc phát triển kinh tế vùng đồng bào DTTS ở
Tây Nguyên”; “Thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước và của cấp uỷ, chính quyền địa phương, nhất là chủ trương, chính sách, dự án
liên quan đến đồng bào DTTS”1.

2.4.1.3. Trên lĩnh vực văn hoá

Các lĩnh vực văn hoá, vùng DTTS và miền núi đã được các bộ, ngành quan
tâm, và đạt được những thành tựu nhất định. Đời sống văn hoá ở cơ sở đã và đang có
bước cải thiện và phát triển một cách hiệu quả. Các thiết chế văn hoá được ban hành
và thiết lập tăng cường, cơ sở vật chất, hạ tầng cùng một số di sản văn hoá của vùng
đồng bào các dân tộc được tôn vinh. Các hoạt động giao thoa và học hỏi về các giá trị
văn hoá được tổ chức với quy mô lớn: quốc gia, liên vùng, đã góp phần bảo tồn phát
huy các giá trị văn hoá các dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chính
sách như sau

Đầu tiên, tiếp tục đổi mới nhận thức trong công tác kế hoạch, hoạch định chính
sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của các DTTS.

Trong đó, đặc biệt là chú trọng nâng cao nhận thức của người dân nơi vùng sâu
vùng xa, bên cạnh đó là năng lực, chất lượng lập pháp của Quốc hội về văn hoá; xem
văn hoá là mục tiêu, động lực, nguồn lực chính của quá trình phát triển. Trong quá
trình hoạch định chính sách cần xác định đúng các mục tiêu cần đạt được và đánh giá
đúng đắn các tác động của văn hoá trước khi ban hành các chính sách cũng như quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước.

Tiếp tục thực hiện và triển trai chủ trương xây dựng và hoàn thiện các chính
sách “phát triển văn hoá trong phát triển kinh tế và kinh tế trong phát triển văn hoá”,
để vừa phát triển kinh tế, vừa bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc. Để từ đó có thái độ
và cách nhìn thực sự đúng đắn và hiệu quả về văn hoá, không được nhìn nhận và hành

1
Thiếu tướng Nguyễn Đình Tiến, Phó Tư lệnh Quân khu 5. (18/05/2020) . Bàn về giải pháp đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS ở Tây Nguyên. Truy cập từ Bàn về giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào DTTS ở Tây Nguyên - Tạp chí Quốc phòng toàn dân (tapchiqptd.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
động một cách phiến diện đối với văn hoá dân tộc khác thông qua lăng kính và hệ giá
trị của dân tộc mình mà cần có thái độ tôn trọng đối với di sản văn hoá các dân tộc
khác. Đồng thời cần có thái độ tôn trọng đối với giá trị văn hoá của các dân tộc anh
em, không vì kinh tế và các giá trị vật chất mà quên đi các giá trị tinh thần, văn hoá tốt
đẹp của dân tộc. Tôn trọng và học hỏi nguyên tắc tổng thể của văn hoá trong quá trình
phát huy và kế thừa những giá trị văn hoá tốt đẹp vì mỗi yếu tố văn hoá không thể tách
rời với tổng thể chung của nền văn hoá và xa hơn với tổng thể kinh tế-xã hội.

Kế đến, tiếp tục kiểm soát văn bản, thể chế hoá các chủ trương của Đảng và nhà
nước trong việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về
bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá cộng đồng DTTS.

Trong đó cần chú trọng đặc biệt trong việc xây dựng Chiến lược tổng thể về bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số đặc sắc đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Từ đó có định hướng phát triển và căn cứ cho việc hoạch định và
thực hiện các chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở vùng dân
tộc thiểu số; cùng bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá dân gian, đầu tư kinh phí để duy
trì các lễ hội truyền thống vùng dân tộc thiểu số; phát triển các chính sách khuyến
khích xã hội, động viên và phát động người dân sưu tầm, bảo tồn và phát huy hiệu quả
giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số; ban hành các chính sách
tổ chức kế thừa di sản văn hoá tinh thần tiêu biểu của các dân tộc cho thế hệ mai sau;
chính sách tu bổ, bảo tồn các công trình di tích lịch sử, văn hoá; hỗ trợ bảo tồn, phát
huy văn hoá truyền thống các dân tộc, chú trọng phát triển các nghề thủ công truyền
thống gắn liền với phát triển du lịch cộng đồng; ban hành đầu tư các chính sách đặc
biệt trong bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật dân tộc dân gian độc đáo như
diễn tấu ca trù ở miền Bắc Trung Bộ, đờn ca tài tử ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long,
dân ca quan họ Bắc Ninh, Múa/Sân khấu dân tộc Chăm...

Tiếp theo, cần phải có sự tiến bộ, đổi mới công tác quản lý nhà nước trong công
tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá DTTS.

Để làm được điều đó, nhà nước cần quan tâm bố trí, phân bố đủ nguồn lực cho
các chương trình, dự án, phát huy các nghiên cứu khoa học về bảo tồn văn hoá và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý văn hoá vùng dân tộc thiểu số; đề ra các chính sách hỗ

PAGE \* MERGEFORMAT 2
trợ, khuyến khích và đầu tư cho các lễ hội truyền thống; các công trình sản phẩm văn
hoá; tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ có công tạo dựng
các công trình, sản phẩm văn hoá; phổ biến, truyền dạy nghệ thuật truyền thống, bí
quyết nghề nghiệp có giá trị về văn hoá đối với vùng dân tộc thiểu số; hỗ trợ và đầu tư
các công trình văn hoá đặc sắc; hỗ trợ và phát huy việc bảo tồn tiếng nói và chữ viết
của đồng bào dân tộc thiểu số.

Bên cạnh đó, đổi mới trong chính tư duy, nhận thức và nâng cao chất lượng
chính sách bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá các DTTS là rất quan trọng, điều đó sẽ
giúp gắn kết với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế-xã hội vùng
DTTS1.

2.4.1.4. Trên lĩnh vực xã hội

Những thành công hiện tại trong công cuộc thay đổi cuộc sống của đồng bào
DTTS và miền núi đến từ sự cố gắng của Chính quyền và người dân. Về phía Chính
quyền, nhờ đưa ra những chính sách hỗ trợ người dân kịp thời, có tính linh hoạt và tính
thực tiễn cao. Từ đó lấy những chính sách này làm tiền đề để xoá bỏ sự phân hoá giàu
nghèo, nâng cao vị thế của đất nước đối với bạn bè Quốc tế. Các địa phương chưa thực
hiện tốt hoặc còn nhiều khó khăn nên lấy những thành công này để tham khảo, đời
sống nhân dân ấm no, đầy đủ thì địa phương mới có cơ hội để phát triển và sánh ngang
với các thành phố lớn được. Không chỉ vậy, đây còn là sự củng cố an ninh – quốc
phòng đối với đất nước khi dân giàu, nước mạnh thì đất nước mới có thể giữ vững chủ
quyền độc lập, toàn vẹn lãnh thổ mà phát triển được.

Với người dân, nên lấy đây làm động lực mà phấn đấu thoát nghèo. Chúng ta
thoát nghèo không chỉ giúp con cháu có một nền tảng vững chắc hơn để phát triển mà
còn là đang giúp đất nước ngày một tiến bộ hơn, sánh vai với các cường quốc trên thế
giới. Còn nếu như bản thân đã thoát nghèo, không nên vì vậy mà chủ quan mà nên lấy
đây là động lực để giúp cuộc sống ngày càng tốt hơn bằng cách hỗ trợ những người
còn đang khó khăn hoặc đang lầm đường lạc lối.

2.4.1.5. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng


1
PGS. TS. Lê Ngọc Thắng (25/8/2020). Chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực văn hóa đối với các dân
tộc người thiểu số. Truy cập từ Chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực văn hóa đối với các dân tộc người
thiểu số - smot (bvhttdl.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong các vùng đồng bào DTTS, miền núi và khu vực biên giới cũng như trên toàn
quốc. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền những chính sách và kiến thức liên quan đến an
ninh quốc phòng cho người dân địa phương và cán bộ quản lý là cần thiết để phòng
ngừa các hoạt động đe doạ đến sự ổn định chính trị và an toàn xã hội trong khối dân
tộc. Vì vậy, đội ngũ cán bộ cần có lòng nhiệt huyết và sẵn sàng lắng nghe ý kiến của
người dân, góp phần xây dựng niềm tin cho nhân dân. Đồng thời, cần thay đổi phương
pháp công tác dân vận, tập trung đến các vùng nông thôn, cộng đồng DTTS và tín đồ
của nhiều tôn giáo khác nhau.

2.4.2. Giải pháp khắc phục mặt hạn chế

2.4.2.1. Trên lĩnh vực chính trị

Cần tăng cường việc xây dựng cơ sở dữ liệu minh bạch và thúc đẩy nghiên cứu
để hỗ trợ quản lý, theo dõi tình hình kinh tế, xã hội, trật tự, an ninh quốc phòng và môi
trường vùng. Hơn nữa, cần tăng cường công tác phối hợp giữa các thành viên Ban Chỉ
đạo Trung ương với các tổ công tác, các cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung
ương trong quản lý, kiểm tra, điều phối và giám sát việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia.

Cần đặc biệt lưu ý đến đội ngũ cán bộ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời thiết lập một chính sách đào tạo và xây dựng hệ thống cán bộ có tư tưởng
dân chủ, không bị ảnh hưởng bởi tư tưởng quan liêu hay bao cấp. Rèn giũa đội ngũ cán
bộ, công chức của các linh vực liên quan nhằm tăng cường hiệu quả của các chính
sách đối với các dân tộc.

Cần chú trọng xây dựng kế hoạch cụ thể với nội dung chi tiết để tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia tại các bộ, cơ quan, địa phương. Hơn nữa, cần chủ động trao đổi,
nắm bắt thông tin nhằm phát hiện các khó khăn, vướng mắc để kịp thời đề xuất các
giải pháp khắc phục. Tích cực chia sẻ kinh nghiệm để hoàn thiện thể chế và nhân rộng
những sáng kiến, mô hình, cơ chế, chính sách hiệu quả, có tính khả thi trong thực tiễn1.

1
Ngân Anh. (26/04/2023). Xử lý những vướng mắc khó khăn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia. Truy cập từ:"Gỡ" khó khăn, vướng mắc của các chương trình mục tiêu quốc gia (nhandan.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
2.4.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế

Một là, phân cấp, phân quyền cho các địa phương vùng có đông đồng bào
DTTS sinh sống để chủ động hoạch định kế hoạch phát triển nhằm phát huy mọi tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, từng tiểu vùng, từng địa phương để phát triển kinh tế,
tăng cường xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, nhất là ở những vùng trọng
điểm, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người
dân.
Hai là, triển khai thực hiện nhất quán trong hệ thống chính trị từ Trung ương
đến cơ sở các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc, các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế; đảm bảo
mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội vùng DTTS theo các giai đoạn Chính phủ đã đề ra1.
Ba là, tăng cường các chương trình hỗ trợ giảm nghèo, đầu tư vào các hoạt
động giáo dục và đào tạo các sinh viên, học viên và lao động trong các vùng DTTS để
có được nền tảng trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết cải thiện tình hình
kinh tế. Ở Tây Nguyên cũng đã đưa ra vài chính sách như trên: “Tập trung đầu tư cho
phát triển giáo dục - đào tạo”, “Chú trọng thực hiện tích hợp các quy hoạch hệ thống
giao thông nhằm nâng cấp, cải thiện hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt trong
vùng, nhất là kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế - đô thị”2.

2.4.2.3. Trên lĩnh vực văn hoá

Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước sự thay đổi của thời đại công nghệ đổi
mới, yêu cầu chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ, toàn diện và tiên tiến nhằm
tiếp tục thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá của đồng bào dân tộc
thiểu số hiệu quả hơn.

Cần chú trọng đầu tư trong việc phát triển ngành công nghiệp văn hoá gắn với
gìn giữ và phát huy giá trị bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số. Cần ra sức đổi mới,
1
Vũ Đăng Minh. Trưởng Ban Dân tộc. (22/09/2022). Một số giải pháp thực hiện chính sách dân tộc phù hợp với
đặc điểm tự nhiên - xã hội của từng vùng DTTS. Truy cập từ Một số giải pháp thực hiện chính sách dân tộc phù
hợp với đặc điểm tự nhiên - xã hội của từng vùng DTTS | Thực tiễn | Tạp chí mặt trận Online (tapchimattran.vn)
2
Tiến sĩ Phạm Thị Hoàng Hà & Nguyễn Thị Thu Huyền. (19-01-2023). Chính sách phát triển kinh tế - xã hội
gắn với phát huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào DTTS ở Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp. Truy
cập từ Chính sách phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào DTTS ở
Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
phát huy, đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá” vùng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh tăng cường giao thoa văn hoá các
dân tộc với các các nội dung, loại hình văn hoá, hình thức đa dạng, nhất là trong thời
kỳ hội nhập văn hoá như hiện nay, điều đó vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá đa
dạng của người dân, vừa giúp quảng bá những nét đặc sắc riêng trong nền văn hoá của
dân tộc mình; đồng thời làm quen, tiếp cận có nhận thức đúng về những yếu tố văn
hoá khác để phát triển và đa dạng các nền văn hoá, bổ sung những tinh hoa nhằm phát
triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình, từ đó làm phong phú thêm các giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc mà không bị biến dạng, mai một đi trong quá trình phát
triển.

Việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp các dân tộc thiểu
số ngày càng trở nên cần thiết và cần được quan tâm đặc biệt trong bối cảnh giao lưu
và hội nhập quốc tế ngày nay, cùng với việc quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị văn
hoá trong quá trình hội nhập thì vấn đề kiến tạo sự gắn kết chặt chẽ việc bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số với các chương trình, đề
án, chính sách phát triển kinh tế- xã hội cũng cần được đặt ra và nhấn mạnh.

Chú trọng xây dựng và phát triển các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của
các dân tộc thiểu số để phục vụ cho công tác quản lý, khai thác của Đảng và nhà nước.
Tập trung kiểm kê, đánh giá, phục dựng và thực hiện số hoá giá trị văn hoá các dân tộc
thiểu số nhằm bảo tồn và phát huy giá trị lâu dài, hiệu quả. Đánh giá và kiểm kê đúng
thực trạng công tác bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân gian, dân vũ, của các
dân tộc thiểu số để từng bước xây dựng hệ thống cơ chế chính sách, đề ra các giải pháp
khai thác, phát huy giá trị bảo tồn, phục hưng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ của
các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.

Cần tiếp tục cụ thể hoá các nội dung chính sách Bảo tồn khẩn cấp văn hoá các
dân tộc thiểu số rất ít người (có số dân dưới 10.000 người) các dân tộc thiểu số tại các
khu vực tái định cư dự án thuỷ điện liên thông, kết nối toàn diện với các chương trình,
dự án có liên quan. Đây là chính sách cần được chú trọng đầu tư có giải pháp cụ thể
nhìn nhận trên nội dung chính sách và phương thức quản lý, tổ chức thực hiện. Cần
đặc biệt chú trọng ban hành và đề ra các chính sách xây dựng đời sống văn hoá và môi

PAGE \* MERGEFORMAT 2
trường văn hoá đa dạng và phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; điều đó giúp
gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn hoá với nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội phù hợp với từng khu vực, từng vùng miền, từng dân tộc, tôn giáo.

2.4.2.4. Trên lĩnh vực xã hội

Như đã nói ở trên, việc xoá đói giảm nghèo và nguy cơ tái nghèo là một bài
toán “hóc búa” đối với Trung ương và địa phương. Chính vì vậy, rút kinh nghiệm từ
những hạn chế của các chính sách cũ, Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới phù
hợp hơn với đặc trưng mỗi vùng miền. Một số chương trình tiêu biểu ở đây là chương
trình xây dựng Nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bềnh vững. Mỗi chương
trình khi được giao về địa phương lại được áp dụng theo nhiều cách khác nhau sao cho
cải thiện được đời sống của người dân của mỗi vùng.
Tại huyện Như Xuân, Thanh Hoá, để nhất quán trong việc lãnh đạo, thực hiện,
địa phương đã đưa phối hợp chương trình tái cơ cấu ngành Nông nghiệp với chương
trình xây dựng Nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bền vững. Thông qua việc
lồng ghép thực hiện các chương trình lại với nhau, địa phương đã huy động tối đa
nguồn lực hỗ trợ1.
Tại huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Vĩnh Lợi bằng
cách thành lập Hợp tác xã, sinh kế của người dân đã được đa dạng hoá, từ đó vươn lên
thoát nghèo bền vững. Các thành viên của Hợp tác xã đã hùn vốn với nhau để phát
triển kinh tế, mua sắm phương tiện sản xuất để cuộc sống mọi người cùng nhau cải
thiện hơn. Không chỉ vậy, Hội còn tổ chức những phong trào thi đua giảm nghèo rất
thiết thực.

Còn tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, với phương châm “người dân tự
vươn lên thoát nghèo, có sự hỗ trợ của Nhà nước và được cộng đồng giúp đỡ”, địa
phương đã đa dạng hoá sinh kế đối với người dân và liên kết với các Hợp tác xã để hỗ
trợ người dân. Tiêu biểu là mô hình Hợp tác xã Nông nghiệp – Thương mại – Dịch vụ
Dano Farm cùng liên kết sản xuất tạo việc làm cho người dân2.

1
Ngọc Diệp. (06/06/2023). Lồng ghép nguồn vốn để giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Truy cập từ Lồng ghép nguồn vốn để giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS | Báo Dân tộc và Phát triển
(baodantoc.vn)
2
Cam Phúc. (28/05/2023). Đa dạng hóa sinh kế để thoát nghèo bền vững. Truy cập từ Đa dạng hóa sinh kế:
Giúp bà con thoát nghèo bền vững | Báo Dân tộc và Phát triển (baodantoc.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
2.4.2.5. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Cần quyết tâm đánh bại mọi thủ đoạn của kẻ thù nhằm huỷ hoại sự đoàn kết,
đồng lòng của các dân tộc. Cùng với đó, không được phép xuất hiện bất kỳ tình trạng
không ổn định nào về an ninh và trật tự, đặc biệt là các khu vực chiến lược kém phát
triển như Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền Trung.

Ngoài ra, tập trung vào phát triển kinh tế và đồng thời nâng cao chất lượng cuộc
sống trong các vùng DTTS là mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nước cần phải
quan tâm thực hiện. Chú trọng thực thi các kế hoạch, chính sách để cải thiện cuộc sống
của đồng bào dân tộc có hoàn cảnh khó khăn cùng với đó là phát triển kinh tế - xã hội
trong các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo có hiệu quả, từ đó rút ngắn chênh
lệch về mức sống và thu nhập giữa các DTTS và mức trung bình của cả nước. Khi chất
lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, niềm tin của người dân vào các chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ được củng cố, tránh bị ảnh hưởng, lôi
kéo bởi những quan điểm tiêu cực.

Tóm tắt chương 2

Như vậy, ở chương hai, bài nghiên cứu đã trình bày đặc điểm của dân tộc Việt
Nam trong thời điểm hiện tại. Trong đó, dân số của nước ta đang có sự chênh lệch
giữa các tộc người trên toàn lãnh thổ, với sự xen kẽ giữa các dân tộc cư trú và phân bố
ở nhiều địa bàn quan trọng. Mức độ phát triển của nhân dân ở các vùng khác nhau
cũng không đồng đều. Song, mỗi người dân Việt Nam đều mang trong mình tinh thần
đoàn kết và sự tự hào về những nét văn hoá đa dạng và phong phú của dân tộc.

Các chính sách của Đảng và Nhà nước về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội và
quốc phòng - an ninh đã được nhóm tác giả thể hiện đầy đủ và chi tiết. Trên cơ sở các
lý luận chung về vấn đề dân tộc, bài nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích, đồng thời chỉ
ra những thực trạng, thành tựu và hạn chế, cùng với đó làm rõ các nguyên nhân.

Từ thực trạng, bài nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách dân
tộc, tập trung vào việc cải thiện chính sách quản lý của Đảng và Nhà nước, xây dựng
một kinh tế phát triển kết hợp với việc nâng cao hệ giá trị văn hoá, cũng như bảo vệ và
gìn giữ các di sản văn hoá dân tộc.

PAGE \* MERGEFORMAT 2
PAGE \* MERGEFORMAT 2
III. KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu, nhóm tác giả đã phân tích các giá trị lý thuyết và thực tế
của quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và cách giải quyết các thách thức liên
quan đến dân tộc. Nhất là trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh dân
tộc của V.I.Lênin đề ra là một điểm nổi bật, một nét đặc trưng cho nhiệm vụ cao cả
hướng đến độc lập, tự do của các dân tộc đã và đang chịu đựng sự áp bức và bóc lột
bởi chủ nghĩa thực dân và đế quốc.

Bài nghiên cứu cũng đã phân tích đặc điểm về văn hoá và chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đưa ra những thông tin chi tiết hơn về tình hình thực
tế, bao gồm những điểm mạnh và yếu đang tồn đọng của các khía cạnh liên quan đến
dân tộc tại Việt Nam. Xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước
luôn luôn chú trọng thiết lập mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau
cùng tiến bộ giữa các dân tộc anh em và đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Song
song với đó, mặc dù vấn đề dân tộc ở Việt Nam chưa đạt tới mức độ căng thẳng như
một số quốc gia phát triển trên thế giới, tuy nhiên, trong một số vùng và dân tộc, vẫn
đang tồn tại những hạn chế và bất lợi. Nếu không giảm thiểu khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng và dân tộc, đặc biệt là về đời sống, cán bộ và văn hoá dân tộc, sẽ dẫn
đến sự mất lòng tin của người dân và gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Nếu không có
giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề này, có thể gây ra xung đột và làm suy yếu ổn
định chính trị - xã hội, thậm chí dẫn đến bùng nổ dân tộc.

Sau bài tập lớn, nhóm tác giả đã đưa ra một số phương án giải pháp để khắc
phục các vấn đề liên quan đến dân tộc tập trung vào việc xây dựng, cải thiện chính
sách dân tộc ở Việt Nam với mục tiêu là tạo ra một môi trường kinh tế, văn hoá và
chính trị bình đẳng, đóng góp vào sự ổn định cuộc sống hàng ngày của cộng đồng dân
cư.. Ngoài ra, đảm bảo duy trì và khai thác những giá trị đặc trưng văn hoá của mỗi
dân tộc cũng được chú trọng, tránh để mai một những nét riêng đặc trưng riêng của
từng vùng miền. Bên cạnh đó, việc khuyến khích giao lưu văn hoá giữa các quốc gia
và các nền văn hoá Việt Nam. là đặc biệt quan trọng nhằm làm phong phú hơn và tiếp

PAGE \* MERGEFORMAT 2
thu những cái mới đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, đồng thời loại bỏ các phong tục
cổ hủ, lỗi thời còn tồn đọng để phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngân Anh. (26/04/2023). Xử lý những vướng mắc khó khăn trong thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia. Truy cập từ "Gỡ" khó khăn, vướng mắc của các
chương trình mục tiêu quốc gia (nhandan.vn)

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội:
NXB Chính trị quốc gia Sự thật.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.

4. Bộ Giáo dục và đào tạo. (2015). Chất lượng dân số của các DTTS rất ít người.
Truy cập từ Chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số rất ít người (moet.gov.vn)

5. Bộ Công an/ Công an Nhân dân/ Thông tấn xã Việt Nam. (16/06/2023). ĐẮK LẮK
ĐÃ TRỞ LẠI BÌNH THƯỜNG. Truy cập từ ĐẮK LẮK ĐÃ TRỞ LẠI BÌNH
THƯỜNG (chinhphu.vn)

6. Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch. (21/02/2023). Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
các DTTS. Truy cập từ Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các DTTS
(bvhttdl.gov.vn)

7. Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới. (03/4/2021). Truy cập từ
Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới - Tạp chí Cộng sản
(tapchicongsan.org.vn)

8. Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc. (16/06/2023). Đại đoàn kết là sự nghiệp
của toàn dân tộc. Truy cập từ Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc
(ubdt.gov.vn)

9. Trịnh Quang Cảnh. (21/6/2020). Quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc, giải
quyết vấn đề dân tộc và sự vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I.Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Truy cập từ CVv492V9S022020030.pdf (vista.gov.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
10. Khắc Công. (25/02/2023). Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS. Truy
cập từ Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS (baothanhhoa.vn)

11. Võ Văn Dũng. (10/11/2022). Giữa 'thành trì' hủ tục [Kỳ cuối]: Gian nan đường
thoát đói, nghèo. Truy cập từ ‘Thành trì’ hủ tục khó phá bỏ trong ngày một ngày
hai (nongnghiep.vn)

12. Dương Lê. (23/06/2023). Vụ tấn công trụ sở xã ở Đắk Lắk: Có đối tượng là thành
viên một tổ chức ở Mỹ. Truy cập từ Vụ tấn công trụ sở xã ở Đắk Lắk: Có đối tượng
là thành viên một tổ chức ở Mỹ (soha.vn)

13. GS. TS. Đinh Xuân Dũng. (12/02/2019). Giữ gìn, phát huy và phát triển bản sắc
văn hoá trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Truy cập từ: Gìn giữ,
phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế | Tạp chí Tuyên giáo (tuyengiao.vn)

14. TS. Hà Thị Thuỳ Dương. (19/08/2021). Tư tưởng của V.I.Lênin về quyền dân tộc
tự quyết và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay. Truy cập từ: Tư tưởng của
V.I.Lênin về quyền dân tộc tự quyết và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay
(lyluanchinhtrivatruyenthong.vn)

15. Ngọc Diệp. (06/06/2023). Lồng ghép nguồn vốn để giảm nghèo bền vững vùng
đồng bào DTTS và miền núi. Truy cập từ Lồng ghép nguồn vốn để giảm nghèo bền
vững vùng đồng bào DTTS | Báo Dân tộc và Phát triển (baodantoc.vn)

16. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2019). Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới - Phần
II (Đại hội X, XI, XII). Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.129.

17. Xuân Đức. (19/01/2022). Giai đoạn 2021-2025: Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều từ 1-1,5% mỗi năm.Truy cập từ Giai đoạn 2021-2025: Giảm tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 1-1,5% mỗi năm (nhandan.vn)

18. Hồng Điệp. (15/06/2023). Gia Lai: Vận động, tuyên truyền người dân không tàng
trữ vũ khí trái phép. Truy cập từ Gia Lai: Vận động, tuyên truyền người dân không
tàng trữ vũ khí trái phép | baotintuc.vn

PAGE \* MERGEFORMAT 2
19. PGS. TS. Nguyễn Tài Đông. (23/03/2022). Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức
dân tộc cho tuổi trẻ Việt Nam hiện nay. Truy cập từ: Giáo dục tinh thần yêu nước,
ý thức dân tộc cho tuổi trẻ Việt Nam hiện nay | Tạp chí Tuyên giáo (tuyengiao.vn)

20. Hoàng Giang. (08/05/2023). Giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG vùng
DTTS. Truy cập từ Giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG vùng DTTS
(baochinhphu.vn)

21. Hồ Chí Minh. (2011). Hồ Chí Minh Toàn tập. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật.

22. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, các bộ môn khoa học
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. (2008). Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

23. Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1. Truy cập từ tailieuXANH - Ebook Hỏi
đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1; Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần
2. Truy cập từ tailieuXANH - Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 2

24. Mai Hương. (22/11/2021). Ngôn ngữ là hồn cốt của dân tộc. Truy cập từ: Ngôn
ngữ là hồn cốt của dân tộc (laodong.vn)

25. Thái Thu Hà. (02/06/2011). Một chặng đường quan trọng trong hành trình 30 năm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Truy cập từ: Một chặng đường quan trọng trong hành
trình 30 năm của Chủ tịch Hồ Chí Minh | Tạp chí Tuyên giáo (tuyengiao.vn)

26. Tiến sĩ Phạm Thị Hoàng Hà & Nguyễn Thị Thu Huyền. (19-01-2023). Chính sách
phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào
DTTS ở Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp. Truy cập từ Chính sách phát triển
kinh tế - xã hội gắn với phát huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào DTTS ở
Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)

27. Lam Hạnh. (07/11/020). Những giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh. Truy
cập từ Những giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh | Báo Pháp luật Việt Nam
điện tử (baophapluat.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2
28. Minh Hùng. (12/05/2022). TS.BÙI SỸ LỢI: CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO VÙNG
ĐỒNG BÀO DTTS VÀ MIỀN NÚI CÒN TỒN TẠI BẤT CẬP, KHÓ KHĂN. Truy
cập từ Cổng thông tin điện tử Quốc hội (quochoi.vn)

29. Trần Kiên. (03/03/2020). Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi
giai đoạn 2021 – 2025. Truy cập từ Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025 | Báo Đấu thầu (baodauthau.vn)

30. Lê Văn Lợi. (27/3/2019). Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Truy cập từ Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay (tcnn.vn)

31. Đặng Luận. (17/04/2020). Lợi dụng vấn đề dân tộc trong chiến lược "diễn biến
hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Truy cập từ: Lợi dụng vấn đề
dân tộc trong chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của cá c thế lực thù
địch (kontum.gov.vn)

32. Khắc Lịch – Quỳnh Nga. (13/06/2023). Nhiều chính sách lớn phát triển toàn diện
vùng DTTS ở Tây Nguyên. Truy cập từ Nhiều chính sách lớn phát triển toàn diện
vùng DTTS ở Tây Nguyên - Báo Công an Nhân dân điện tử (cand.com.vn)

33. Nhật Minh. (16/06/2023). Rác trên mạng và những hệ luỵ khôn lường. Truy cập từ
Rác trên mạng và những hệ lụy khôn lường (bvhttdl.gov.vn)

34. Vũ Đăng Minh, Trưởng Ban Dân tộc. (22/09/2022). Một số giải pháp thực hiện
chính sách dân tộc phù hợp với đặc điểm tự nhiên - xã hội của từng vùng DTTS.
Truy cập từ Một số giải pháp thực hiện chính sách dân tộc phù hợp với đặc điểm tự
nhiên - xã hội của từng vùng DTTS | Thực tiễn | Tạp chí mặt trận Online
(tapchimattran.vn)

35. Nhóm phóng viên VOV Miền Trung. (08/06/2023). "Lấy cái đẹp dẹp cái xấu" loại
bỏ hủ tục khỏi cộng đồng DTTS. Truy cập từ "Lấy cái đẹp dẹp cái xấu" loại bỏ hủ
tục khỏi cộng đồng DTTS (vov.vn)

36. Phan Nga. (31/08/2023). Dọn “rác” trên mạng xã hội – trách nhiệm của mỗi
người. Truy cập từ Dọn “rác” trên mạng xã hội – trách nhiệm của mỗi người

PAGE \* MERGEFORMAT 2
(baothanhhoa.vn)

37. Đức Phương. (23/06/2023). Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, trách nhiệm để giải
ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia. Trích dẫn từ Chủ động, linh hoạt,
sáng tạo, trách nhiệm để giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia | Báo
Lào Cai điện tử (baolaocai.vn)

38. Hoàng Phương. (22/11/2022). Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính
sách dân tộc. Truy cập từ Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc (dangcongsan.vn)

39. Cam Phúc. (28/05/2023). Đa dạng hoá sinh kế để thoát nghèo bền vững. Truy cập
từ Đa dạng hóa sinh kế: Giúp bà con thoát nghèo bền vững | Báo Dân tộc và Phát
triển (baodantoc.vn)

40. Nguyễn Văn Quang. (16/9/2022). Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của chủ nghĩa Mác – Lênin và sự bổ sung, phát triển của Đảng ta. Truy cập từ Lý
luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin và sự bổ
sung, phát triển của Đảng ta (dangcongsan.vn)

41. Nguyễn Mạnh Quang. (07/11/2017). Vấn đề bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp
đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc qua các bài viết, bài phát biểu của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Truy cập từ Vấn đề bình đẳng, đoàn kết, bài phát biểu của Chủ
tịch Hồ Chí Minh - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)

42. Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. (14/10/2021). Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Hà Nội.
Truy cập từ https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=204285

43. Lê Ngọc Thắng. Ebook Một số vấn đề về dân tộc và phát triển. Truy cập từ:
tailieuXANH - Ebook Một số vấn đề về dân tộc và phát triển - PGS.TS. Lê Ngọc
Thắng

44. PGS. TS. Lê Ngọc Thắng (25/8/2020). Chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh
vực văn hoá đối với các dân tộc người thiểu số. Truy cập từ Chính sách của Đảng

PAGE \* MERGEFORMAT 2
và Nhà nước về lĩnh vực văn hóa đối với các dân tộc người thiểu số - smot
(bvhttdl.gov.vn)

45. Thu Thủy. (04/05/2023). Vì sao những TikToker như Nờ Ô Nô vẫn "sống tốt" trên
mạng xã hội?. Truy cập từ Vì sao những TikToker như Nờ Ô Nô vẫn "sống tốt"
trên mạng xã hội? | Báo Dân trí (dantri.com.vn)

46. Thạc sĩ Nguyễn Minh Thông. (30/11/2022). Đổi mới chính sách văn hoá các DTTS
ở nước ta hiện nay. Truy cập từ Bài viết mới (vanhoanghethuat.vn)

47. Trung tướng Đàm Đình Trại, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. (27/10/2011).
Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện chính sách dân tộc của đảng trong tình
hình mới. Truy cập từ Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện chính sách dân tộc
của đảng trong tình hình mới - Tạp chí Quốc phòng toàn dân (tapchiqptd.vn)

48. Thiếu tướng Nguyễn Đình Tiến, Phó Tư lệnh Quân khu 5. (18/05/2020) . Bàn về
giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS ở Tây Nguyên.
Truy cập từ Bàn về giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS ở Tây Nguyên - Tạp chí Quốc phòng toàn dân (tapchiqptd.vn)

49. Thủ tướng Chính phủ. (14/10/2021). Nghị định số 5/2011/NĐ-CP về Công tác dân
tộc. Hà Nội. Truy cập từ https://s.net.vn/AStD.

50. Ủy ban Dân tộc. (17/06/2023). Tuyên truyền Chương trình MTQG 1719 cho người
dân khu vực biên giới. Truy cập từ Tuyên truyền Chương trình MTQG 1719 cho
người dân khu vực biên giới (cema.gov.vn)

51. Ủy ban Dân tộc. (20/06/2023). Cà Mau: Tập huấn, tuyên truyền Tiểu dự án 2 của
Dự án 9 trên địa bàn tỉnh năm 2023. Tuy cập từ Cà Mau: Tập huấn, tuyên truyền
Tiểu dự án 2 của Dự án 9 trên địa bàn tỉnh năm 2023 (cema.gov.vn)

52. Ủy ban Dân tộc. (25/06/2023). Phát huy vai trò của thanh niên trong triển khai
thực hiện Chương trình MTQG 1719. Truy cập từ Phát huy vai trò của thanh niên
trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG 1719 (cema.gov.vn)

53. Quyền Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân (11/2/2023). Văn hoá các dân tộc Việt
Nam mang tính đặc sắc, riêng có, vừa thống nhất, vừa đa dạng. Truy cập từ Văn

PAGE \* MERGEFORMAT 2
hóa các dân tộc Việt Nam mang tính đặc sắc, riêng có, thống nhất, đa dạng
(vietnamnet.vn)

PAGE \* MERGEFORMAT 2

You might also like