You are on page 1of 24

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

LỚP L05--- NHÓM 27 --- HK221


NGÀY NỘP 26/9/2022

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN HỮU KỶ TỴ


Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số

Liễu Minh Vương 2015108


Đặng Văn Vĩnh 1915962
Trần Quốc Việt 2012423
Nguyễn Văn Vương 1916004

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (MSMH: SP1039)
Nhóm/Lớp: L05 Tên nhóm: 27 HK221 . Năm học 2022.

Đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

% Điểm Điểm
STT Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công Ký tên
BTL BTL
Phần mở đầu, kết luận, Tổng hợp và
1 2015108 Liễu Minh Vương 25%
chỉnh sửa word
2 1915962 Đặng Văn Vĩnh Phần 2.1 25%
3 2012423 Trần Quốc Việt Phần 2.2 25%
4 1916004 Nguyễn Văn Vương Phần 1 25%

Họ và tên nhóm trưởng: Liễu Minh Vương Số ĐT: 0397538114 Email: Vuong.lieu080519@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG


(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

2
ThS. Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ

3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................3

1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................3

2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4

3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4

4. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................5

5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5

6. Kết cấu đề tài........................................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................6

1. Quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết vấn đề việc làm hiện nay...6

1.1. Quan điểm.......................................................................................................6

1.2. Chủ trương của Đảng......................................................................................8

2. Vận dụng.............................................................................................................12

2.1. Đánh giá thực trạng.......................................................................................12

2.2. Giải pháp.......................................................................................................17

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................22

4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Là một đất nước đông dân số, với cơ cấu dân số trẻ, Việt Nam sở hữu một lực
lượng lao động đông đảo, thị trường lao động cũng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó
thì tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cũng ngày càng tăng. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp tiếp đến đời sống của người lao động mà còn tác động rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của quốc gia. Vì thế vấn đề lao động và việc làm đã
là một trong những vấn đề luôn được toàn xã hội đặc biệt quan tâm, được Đảng và
Nhà nước tập trung giải quyết ngay từ những năm đầu trong thời kỳ đổi mới năm
1986.

Với quy mô dân số lớn, lực lượng lao động tăng nhanh qua từng năm đã làm phát
sinh ra nhiều vấn đề về an sinh xã hội, lao động và việc làm, thất nghiệp,.. tại đây.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc ứng dụng những tiến bộ
của khoa học, công nghệ trong nhiều lĩnh vực và quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã
tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế, nhưng cũng gây ra nhiều tác động đến vấn đề lao
động và việc làm. Đặc biệt trong những năm gần đây, kể từ tháng 1 năm 2020 khi đại
dịch Covid-19 diễn ra tại nước ta đã gây ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế-xã hội, đặc biệt là vấn đề lao động và việc làm. Nó tác động trực tiếp đến tình
hình lao động việc làm trong tất cả các ngành và trên tất cả các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Việc cách ly xã hội trong thời gian dài làm cho nhiều cửa hàng,
công ty, xí nghiệp không thể hoạt động, người dân không thể ra đường đã dẫn đến hậu
quả là nhiều người bị mất việc làm, vì thế số lượng người dân lao động bị thất nghiệp
gia tăng một cách nhanh chóng. Hiện nay mặc dù đại dịch đã qua, cuộc sống dần trở
lại bình thường, nhưng những hậu quả mà nó để lại là vô cùng nghiêm trọng. Để khắc
phục và khôi phục lại nền kinh tế, các vấn đề việc làm càng phải được quan tâm và ưu
tiên giải quyết hàng đầu.

Xuất phát từ những tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài “Giải pháp giải
quyết các vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay” để nghiên cứu.

5
2. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết vấn đề việc làm hiện
nay

Thứ hai, thực trạng và giải pháp giải quyết các vấn đề việc làm tại nước ta hiện
nay

3. Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian: từ những năm đổi mới 1986 đến nay

Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề việc làm ở nước ta hiện
nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, phân tích và làm rõ những chủ trương của Đảng về giải quyết vấn đề
việc làm trong các giai đoạn từ năm 1986 đến nay.

Thứ hai, nêu rõ những thực trạng, tình hình lao động việc làm đồng thời chỉ ra
những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm
ở nước ta hiện nay

Thứ ba, từ việc phân tích tình hình thực tế, vận dụng những chủ trương của Đảng
để đưa ra những giải pháp thiết thực trong việc giải quyết các vấn đề việc làm.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…

6. Kết cấu đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 nội
dung chính:

1. Quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay

6
2. Vận dụng

PHẦN NỘI DUNG

1. Quan điểm và chủ trương của Đảng về các vấn đề xã hội ngày nay

1.1. Quan điểm

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12 - 1986) đã đề ra đường
lối đổi mới đất nước, lần đầu tiên khái niệm “chính sách xã hội” được khẳng định:
“chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, cần có chính sách cơ
bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu, khả năng trong
chặng đường đầu tiên. Bốn nhóm chính sách xã hội: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết
việc làm cho người lao động; thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội,
khôi phục trật tử, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; chăm lo đáp ứng các nhu cầu
giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; xây dựng chính sách
bảo trợ xã hội”1. Từ những khẳng định trên, ta có thể thấy được Đại hội VI đã nhận
thức rõ vị trí, vài trò của Nhân dân và các đoàn thể uần chúng đối với việc quản lý và
thực hiện chính sách xã hội, điều nãy đã thể hiện một bước phát triển mới so với qua
nđiểm trước đây về chủ thể quản lý phát triển xã hội.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) tiếp tục khẳng định
tầm quan trọng của phát triển xã hội, vị trí, vai trò của chính sách xã hội và nhấn mạnh
mục tiêu của chính sách xã hội trong mối quan hệ với chính sách kinh tế, Đảng đã nêu
ra quan điểm: “Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thuwjch iện dân giàu,
nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa,
có kỷ cương, xóa bỏ áp lực, bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, với nhiều
dạng sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh, vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người,
do con người, giải phóng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhận, mỗi
tập thể lao động và của cả cộng đồng dân tộc, động viên và tạo điều kiện cho mọi
1
Bộ giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr 263

7
người Việt Nam phát huy ý chí tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước. Mọi người được tự do kinh doanh theo
pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu thập hợp pháp”2. Qua những quan điểm
của Đảng được nêu ra ở Đại hội VII, ta có thể nhận thấy Đảng đã nhận thấy được mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội được Đảng xác định một cách rõ ràng.

Từ giai đoạn 1996 cho đến nay, Đảng ta vẫn không ngừng tiếp tục đổi mới và đề
cao tầm quan trọng của yếu tố xã hội trong con đường phát triển. Trong giai đoạn này,
điểm đặc trưng là Đảng ta đã cho thấy được tầm quan trọng của nền văn hóa Việt Nam
với yếu tố xã hội, đặc trưng là ở Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII đã ban hành Nghị
quyết số 03-NQ/TƯ ngày 16/7/1998 về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, với quan điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Xây
dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh,
con người phát triển toàn diện. Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nên văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi
là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong
phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa xã hội và tự nhiên”. 3Qua những quan điểm trên, ta có thể thấy được những
bước tiến trong tư duy lý luận của Đảng về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội đã đem lại những thành tựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có những thành tựu vượt bậc về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội.

1.2. Chủ trương của Đảng

1.2.1 Giai đoạn 1986 – 1991

Đại hội Đảng lần thứ VI (12 - 1986) xác định quyết tâm: “Đảng phải đổi mới về
nhiều mặt… đổi mới là con đường vươn lên đáp ứng đòi hỏi của thời đại, đối phó
thắng lợi với mọi thử thách, đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của nhân dân…
đổi mới đang là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống
2
Bộ giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam. NSB Chính trị quốc gia Sự thật, tr 276
3
Bộ giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr 294

8
còn”4. Trên cơ sở khẳng định quan điểm ấy, việc phục vụ con người là mục đích cao
nhất trong mọi hoạt động của Đảng và Nhà nước, lần đầu tiên văn kiện Đại hội VI đưa
ra khái niệm chính sách xã hội, thể hiện sự đổi mới tư duy của Đảng. Nội hàm của
chính sách xã hội được xác định là: Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống
con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đinh,
quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc …

Về mối quan hệ giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế, Đảng xác định:
trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng
những mục tiêu xã hội lại là mục đích của hoạt động kinh tế. ngày trong khuôn khổ
của hoạt động kinh tế, chính sách xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, là một nhân tố quan trọng để phát triển sản xuất. Do đó,
cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài và xác định được những nhiệm vụ, mục tiêu
phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Đồng thời Đảng cũng
cũng đưa ra chủ trường tiến tới xóa bỏ cơ sở kinh tế - xã hội của sự bất công xã hội và
đấu tranh kiên quyết chống những hiện tượng tiêu cực làm cho những nguyên tắc công
bằng xã hội và lối sống lành mạnh được khẳng định trong cuộc sống hằng ngày của xã
hội.

Từ những quan điểm nêu trên, Đại hội VI đã đề ra chủ trương về giải quyết các
vấn đề xã hội như: Phấn đấu hạ tỷ lệ phát triển dân số, coi đầy là một điều kiện quang
trọng để tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người, để thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội; Đảm bảo việc làm cho người lao động là nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng
đầu. Nhà nước cố gắng tạo thêm việc làm và có chính sách để người lao động tự tạo ra
việc làm bằng cách khuyến khích phát triển kinh tế gia đình, khai thác mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế khác, kể cả thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Ban hành và
thực hiện Luật lao động; Đảm bảo cho người lao động có thu nhập thỏa đáng phụ
thuộc trực tiếp vào kết quả lao động, có tác dụng khuyến khích nhiệt tình lao động;
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân. Đồng thời đó, Đảng cũng chủ
trương nâng cao chất lượng của các hoạt động y tế và đã đạt được những tiến bộ rõ rệt

4
Tulieuvankien.dangcongsan.vn (24/2/2017). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Truy
cập từ: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-vi/nghi-
quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vi-cua-dang-1493

9
trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân thông qua các chính sách bảo trợ xã hội
đối với nhân dân, theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”.

Như vậy, chủ trường của Đại hội VI về lĩnh vực xã hội, tập trung vào các vấn đề:
lao động và việc làm, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện kế hoạch hóa
gia đình, chăm lo người có công với cách mạng, phòng chống các tệ nạn xã hội, …
trong đó, tư duy mới của Đảng thể hiện thông qua các chủ trương: giải quyết chính
sách xã hội là nhiệm vụ gắn bó hữu cơ với đổi mới kinh tế, vấn đề lao động, việc làm
được giải quyết gắn với phát triển nhiều thành phần kinh tế, vấn đề lao động, việc làm
được giải quyết gắn với phát triển nhiều thành phần kinh tế, nâng cao đời sống của
nhân dân gắn với thực hiện ba chương trình kinh tế lớn.

1.2.2 Giai đoạn 1991 – 1996

Đại hội Đảng lần thứ VII (6 - 1991) và Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ khóa VII (1-1994) chủ trương: “tăng cường xây dựng các luật nhằm bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người lao động, vừa khuyến khích đầu tư phát triển, vừa hạn chế bất
công xã hội. Từng bước nhận thức rõ hơn về nhiều hình thức phân phối, bên cạnh
phân phối theo lao động, còn có chính thức phân phối theo nguồn vốn đóng góp vào
sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh đào tạo tay nghề, mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn lao
động, có chính sách ưu đãi hợp lý hơn về nhiều mặt để tạo điều kiện cho người nghèo
vươn lên làm đủ sống và trời thành khà giả. Khuyến khích làm giàu chính đáng đi đổi
với tích cực xóa đói giảm nghèo. Có chính sách ưu đãi hợp lý về tín dụng, thuế, đào
tạo nghề để tạo điều kiện cho người nghèo có thể tự mình vươn lên”5.

Thực tế cho thấy, chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội được đề ra ở Đại hội
VII và các hội nghị Trung ương Đảng khóa VII tiếp tục khẳng định múc tiêu của chính
sách xã hội là thống nhất với mục tiêu phát triện kinh tế và đều phục vụ mục tiêu phát
triển con người, phát triển xã hội; coi phát triển kinh tế là cơ sở để thực hiện các chính
sách xã hội và việc thực hiện tốt các chính sách xã hội chính là động lực phát triển
kinh tế, đó là những nhân tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững, Mặt khác, thể hiện
sự đổi mới tư duy của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh từ

5
Tulieuvankien.dangcongsan.vn (15/4/2018). Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (20 –
25/1/1994). Truy cập từ: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/
lan-thu-vii/hoi-nghi-dai-bieu-toan-quoc-giua-nhiem-ky-khoa-vii-20-2511994-15

10
việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế mới như: xác lập nguyên tác chi trả tiền
lương, tiền công theo kết quả lao động là chủ yếu; xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội
chung của người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế; xác định giải quyết việc làm
là trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp, mọi thành phần kinh tế …

1.2.3 Giai đoạn 1996 – 2001

Từ thực tế triển khai thực hiện chính sách xã hội, Đại hội VIII của Đảng (6 -
1996) đã tổng kết thành các quan điểm định hướng xây dựng và phát triển xã hội như:
“Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước
và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân
phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều
kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình;
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo; Phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Các vấn đề xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã
hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các
doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, … cũng tham giai giải quyết những vấn đề xã
hội”6

Từ các quan điểm đó, ta có thể thay được Đảng đã cơ bản định hình được một
cách tổng thể tư duy lý luận về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới. nó
vừa thích ứng với nhu cầu tạo động lực cho sự phát triển bền vững, vừa hướng tới giá
trị công bằng và tiến bộ xã hội. Qua đại hội Đảng lần thứ VIII, ta có thể thấy được các
chính sách xã hội đã có sự thay đổi. Chính sách lao động và việc làm đã gắn kết với
quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển sản xuất. Chính sách xóa đói giảm
nghèo được đưa lên hàng đầu. Ưu đãi người có công được luật hóa bằng Pháp lệch do
Quốc hội ban lệnh với những chế độ trợ cấp ưu đãi đặc biệt. Bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân được đảm bảo bằng mở rộng mạng lưới y tế đến cộng đồng dân cư,
thực hiện chế độ bảo hiểm y tế.

6
Tulieuvankien.dangcongsan.vn (16/4/2018). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng. Truy cập từ:
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-viii/dai-hoi-dai-
bieu-toan-quoc-lan-thu-viii-cua-dang-13

11
1.2.4 Giai đoạn từ 2001 đến nay

Đại hội Đảng lần thứ IX (4 - 2001) và các hội nghị Trung ương khóa IX đã cụ thể
hóa và bổ sung các quan điểm về chính sách xã hội của Đại hội VIII, với những nội
dung cơ bản: “giải quyết chính sách xã hội phải gắn liền với quá trình xây dựng thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Coi trọng công bằng trong hưởng
thụ các dịch vụ xã hội, đặc biệt là công bằng trong thụ hưởng dịch vụ giáo dục và
chăm sóc y tế, với việc tạo cơ hội cho những đối tượng, những vùng còn khó khăn có
cơ hội được chăm sóc tốt hơn; Xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội, động viên
toàn xã hội tham gia giải quyết các vấn đề xã hội; Thực hiện các chính sách xã hội
hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội”7

Nhìn tổng thể, kể từ năm 1986 đến nay, tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giải quyết các vấn đề xã hội đã có những bước phát triển mới: từ chỗ không đặt đúng
tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh
tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Từ chỗ Nhà nước bao
cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ
chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích mọi
người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm nghèo.

2. Vận dụng

2.1. Đánh giá thực trạng

2.1.1 Thành tựu, nguyên nhân

Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp và chính sách đồng
bộ nhằm phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm. Các văn bản pháp luật
khác như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp,... đã khuyến khích các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước đầu tư, phát triển kinh tế, tạo việc làm. Nhận thức về việc làm và
tạo việc làm đã có sự chuyển biến căn bản. Nếu như trước đây quan niệm phổ biến là
Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí việc làm cho người lao động thì nay
đã chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã
7
Tuyên giáo (21/1/2021). Tháng 4-2001: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Truy cập từ:
https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-4-2001-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-ix-cua-dang-131761

12
hội và của chính bản thân người lao động. Sự thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà
nước phù hợp với nền kinh tế thị trường, coi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm, có vai trò quan trọng
trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao
động ở nước ta.

Giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Thực
hiện chủ trương và chính sách phát triển mạnh các thành phần kinh tế; đổi mới, sắp
xếp lại và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tập thể,
khuyến khích kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tư ngoài nước,
tổng vốn đầu tư xã hội trong những năm qua luôn được duy trì ở mức cao. Vốn đầu tư
nước ngoài liên tục gia tăng. Số doanh nghiệp cũng phát triển mạnh. Đây là điều kiện
cơ bản nhất để tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động.

Bên cạnh đó, nhiều chương trình kinh tế trọng điểm được triển khai thực hiện,
như chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với các mô hình kinh tế trang trại,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy hải sản;
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; xây dựng các công
trình trọng điểm đã mở ra nhiều cơ hội việc làm.

Khi chuyển sang kinh tế thị trường, có một bộ phận người lao động, do những
khó khăn nhất định, khó hội nhập được vào thị trường lao động. Đó là những người
mất việc, không có việc làm và thiếu việc làm, người lao động dôi dư khi sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, người tàn tật và các đối tượng yếu thế khác. Nhằm hỗ trợ các
đối tượng này, Chính phủ đã xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
về việc làm. Hoạt động chính của Chương trình tập trung vào triển khai Quỹ Quốc gia
hỗ trợ việc làm, hiện đại hóa và nâng cao năng lực của các Trung tâm giới thiệu việc
làm, tổ chức tốt hệ thống thông tin thị trường lao động và đào tạo, tập huấn cho cán bộ
quản lý lao động - việc làm.

Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm cung cấp các món vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn
lãi suất thị trường cho các đối tượng không có việc làm hoặc thiếu việc làm, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh có dự án thu hút người lao động thất nghiệp, chưa có việc làm

13
vào làm việc. Nhiều mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ Quỹ đã được triển khai và
nhân rộng.

Chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ việc làm đã chú trọng xây dựng và phát
triển hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm, làm cầu nối giữa người lao động tìm việc
và các doanh nghiệp cần tuyển người.

Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Luật Đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động này ngày càng phát triển. Những năm gần đây, công việc này ngày càng đi vào
nền nếp và trở thành một hướng quan trọng của chương trình việc làm, tăng thu nhập
và xóa đói, giảm nghèo, góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và đóng
góp vào tổng mức đầu tư của xã hội.

2.1.2 Hạn chế, nguyên nhân

Nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động còn rất lớn. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị tuy thấp nhưng tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn phổ biến.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp và chất lượng lao động chưa cao khiến cho giải
quyết việc làm cho người lao động càng khó khăn hơn. Sự thiếu gắn kết giữa hệ thống
đào tạo và thị trường lao động làm cho số thanh niên tốt nghiệp các trường không có
việc làm hoặc làm việc trái ngành nghề, không đúng chuyên môn được đào tạo đang
trở thành vấn đề xã hội bức xúc. Việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, phát
triển đô thị và kết cấu hạ tầng xã hội chưa gắn với các giải pháp chuyển đổi nghề, tạo
việc làm ổn định cho người lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp.

Số lượng doanh nghiệp còn nhỏ bé, phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
gia công là chủ yếu, giá trị gia công thấp, khả năng đầu tư phát triển sản xuất, thu hút
lao động hạn chế. Thị trường lao động phát triển tập trung ở các tỉnh thành phố có
nhiều các khu công nghiệp - khu chế xuất, ở ba vùng kinh tế trọng điểm, các tỉnh khác
còn ở mức độ sơ khai, đặc biệt là sự dịch chuyển lao động giữa các vùng trong nước,
giữa các khu vực, các ngành, còn có những rào cản do mất cân đối cung - cầu lao động
và hệ thống thông tin thị trường lao động còn yếu.

14
Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư mạnh mẽ kích thích sự di chuyển lao
động ngày càng tăng kể cả trong và ngoài nước. Việc Việt Nam trở thành thành viên
WTO mở ra các cơ hội đầu tư và việc làm to lớn song cũng khiến cho cạnh tranh trên
thị trường trở nên quyết liệt hơn, nguy cơ một bộ phận lao động mất việc làm cũng
không phải là không cần tính đến.

Ảnh hưởng của Covid-19: Trong quý I năm 2022, mặc dù cả nước vẫn còn hơn
16,9 triệu người từ 15 tuổi trở lên chịu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 nhưng
con số này đã giảm mạnh so với quý trước (giảm 7,8 triệu người). Đây là mức giảm
mạnh nhất được ghi nhận kể từ khi đất nước chứng kiến sự bùng phát của đại dịch
Covid-19. Trong tổng số hơn 16,9 triệu người bị tác động tiêu cực bởi đại dịch, có 0,9
triệu người bị mất việc, chiếm 1,2%; 5,1 triệu người phải tạm nghỉ/tạm ngừng sản xuất
kinh doanh, chiếm 6,7%; 5,7 triệu người bị cắt giảm giờ làm hoặc buộc phải nghỉ giãn
việc, nghỉ luân phiên, chiếm 7,6% và 13,7 triệu lao động bị giảm thu nhập, chiếm
18,3%. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ vẫn là hai vùng có tỷ lệ lao động bị
ảnh hưởng nhiều hơn so với các vùng khác. Số lao động ở 2 vùng này cho biết công
việc của họ bị ảnh hưởng do đại dịch chiếm lần lượt là 25,7% và 23,9%; cao hơn đáng
kể so với con số này ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, tương ứng là
18,8% và 14,4%. Thành thị vẫn là khu vực có số lao động chịu thiệt hại nhiều hơn
nông thôn. Có 25,8% lao động khu vực thành thị bị ảnh hưởng tiêu cực, trong khi đó
tỷ lệ này ở nông thôn là 20,5%. Đa phần những người có công việc bị tác động xấu bởi
đại dịch Covid-19 trong thời gian qua có độ tuổi khá trẻ, từ 25 đến 54 tuổi, chiếm
73,8%.

Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh: Việt Nam là nước đông dân,
có cơ cấu dân số trẻ.Vì dân số đông nên lực lượng lao động của nước ta khá dồi dào,
đó là một lợi thế to lớn để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.Nguồn lao động trẻ gắn
với những điểm mạnh như sức khỏe tốt, năng động, dễ tiếp thu cái mới, nắm bắt công
nghệ nhanh, di chuyển dễ dàng. Nếu được học văn hóa, đào tạo nghề, thì họ sẽ phát
huy khả năng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là yếu tố rất thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng gây áp lực lớn cho vấn đề giải quyết việc làm
và đào tạo nghề cho người lao động. Đặc biệt, với tốc độ tăng dân số nhanh và cơ cấu
dân số trẻ nên mỗi năm nước ta có hơn 1,2 triệu người đến tuổi lao động và được bổ
15
sung vào lực lượng lao động, điều này càng làm cho vấn đề giải quyết việc làm trở nên
khó khăn hơn.

Phân bố lực lượng lao động không đều: lực lượng lao động của Việt Nam tuy
đông và tăng nhanh nhưng có sự phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ. Lao động
nước ta tập trung chủ yếu khu vực nông thôn.Điều này là do ở nông thôn hoạt động
sản xuất nông nghiệp là chính nên cần một lực lượng lao động đông, diện tích đất đai ở
nông thôn cũng lớn hơn. Tuy nhiên, do năng suất lao động thấp, hơn nữa, vào thời
gian chuyển giao giữa các mùa, lực lượng lao động thiếu việc làm cao nên tỉ lệ lao
động nông thôn giảm dần, góp phần làm tăng tỉ lệ lao động thành thị. Lao động di cư
từ nông thôn ra thành thị tìm việc một cách tự phát cũng đang trở thành một trong
những khó khăn cho vấn đề việc làm ở nước ta. Phân bố lao động cũng có sự chênh
lệch giữa các vùng kinh tế.

Chất lượng nguồn lao động: Chất lượng nguồn lao động nước ta đã được cải
thiện, có đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng nhìn
chung vẫn còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đất nước và còn có sự khác
biệt lớn giữa các vùng lãnh thổ.

Mức tăng việc làm chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn
2001-2013, tốc độ tăng trưởng việc làm bình quân ở thành thị đạt 4,8% trong khi ở
nông thôn chỉ là 1,8%, hệ số co dãn việc làm chung chỉ đạt mức trung bình 0,28, tức là
khi GDP tăng thêm 1% thì việc làm chỉ tăng 0,28%. Thậm chí, năm 2013, hệ số co dãn
việc làm còn thấp hơn mức trung bình, chỉ đạt 0,27%. So với các nước trong khu vực,
hệ số co dãn việc làm còn thấp, hay tăng trưởng chưa tạo ra nhiều việc làm và đem lại
lợi ích cho người lao động. Điều này cần được đặc biệt quan tâm khi có sự quá tải của
thị trường lao động tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam (ví dụ Đông Nam Bộ,
nơi tập trung rất nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất), cung lao động không đáp
ứng đủ cho cầu lao động (kể cả lao động không có kỹ năng), tạo ra nguy cơ thiếu
nguồn lao động lâu dài, nhất là sau khi đã có dòng di chuyển của nhiều lao động di cư
trở lại nông thôn do tác động của khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Chuyển dịch cơ cấu việc làm chậm, không theo kịp chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Việc làm vẫn tiếp tục bị dồn nén trong khu vực nông nghiệp, nông thôn với năng suất

16
thấp. Đặc biệt, năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp, nền kinh tế
vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và các ngành thâm dụng lao động, các ngành
công nghiệp mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật cao và các ngành dịch vụ
có giá trị gia tăng cao đòi hỏi trình độ lành nghề chậm phát triển.

Công tác đầu tư quy hoạch, gắn kết kinh tế địa phương và kinh tế vùng chưa hợp
lý, có sự mất cân đối lớn giữa yêu cầu tạo việc làm, thu hút lao động với thực trạng
nguồn nhân lực (số lượng và cơ cấu trình độ, độ tuổi, giới tính) và xu hướng di cư lao
động nội địa (đặc biệt là giải quyết việc làm cho nông dân bị mất đất sản xuất nông
nghiệp), với phân bố về vốn đầu tư, quy hoạch khu công nghiệp. Các địa phương
thường theo đuổi cơ cấu kinh tế tương tự nhau, cạnh tranh lẫn nhau, chưa hình thành
kinh tế vùng theo hướng kết nối hữu cơ giữa các địa phương, phối hợp và bổ sung cho
nhau trên cơ sở phát huy lợi thế của cả vùng nói chung và các địa phương nói riêng.

2.2. Giải pháp

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, trước mắt thị trường lao động Việt
Nam cần tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và thị trường. Khuôn khổ
luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động cần sớm được kiện toàn. Chú trọng
hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động vùng
biên; Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ
nữ nghèo nông thôn, thí điểm đặt hàng hợp đồng với trung tâm dịch vụ việc làm và
các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như: Phòng Công nghiệp Thương mại Việt Nam
(VCCI), Trung ương Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam… để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm.

Bên cạnh đó, nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện dự án, trong đó: Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý nhà nước về việc làm; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
khung chương trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ tư vấn viên của trung tâm
dịch vụ việc làm; Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
lao động, việc làm, nhất là cho lao động nông thôn, lao động di cư và các đối tượng lao
động đặc thù...

17
Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp thời, nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm cho lao động. Trên cơ sở chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mỗi địa phương cũng cần có những chính
sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến mở rộng sản xuất, phát triển kết
cấu hạ tầng, tận dụng thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế du lịch, thương
mại nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các hình thức
sản xuất, kinh doanh nhằm thay đổi những tập quán sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu
của nông dân.

Chúng ta cần tập trung vào thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền về hoạt
động xuất khẩu lao động đến người lao động ở nông thôn, giúp họ nhận thức và định
hướng đúng về cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức trong xuất khẩu lao động;
Thành lập và phát huy vai trò của quỹ tín dụng để giúp đỡ lao động nông thôn tham
gia xuất khẩu lao động. Bằng hình thức này, người lao động ở nông thôn mà đặc biệt
là người nghèo mới có cơ hội tham gia xuất khẩu lao động. Các quỹ tín dụng có thể là
ngân sách của Chính phủ, ngân sách của các địa phương hoặc do những người đã đi
xuất khẩu lao động lập ra nhằm giúp đỡ người lao động tham gia xuất khẩu lao động;
Phát huy tinh thần tương thân, tương ái hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa những người
lao động ở nông thôn trong hoạt động xuất khẩu lao động; Thành lập các cơ quan tư
vấn miễn phí giúp đỡ người lao động ở nông thôn về thủ tục hành chính và thủ tục tài
chính khi tham gia hoạt động xuất khẩu lao động, khắc phục tình trạng bị lừa bịp và
phải chi phí quá cao để tham gia xuất khẩu lao động.

Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tư. Một
mặt tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhưng chủ yếu cho kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp
nông thôn. Có cơ chế và chính sách phù hợp như chính sách miễn giảm thuế, chính
sách tín dụng…, để kêu gọi khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau vào
nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nguồn vốn FDI vẫn là nguồn vốn quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển và chuyển giao công nghệ trong ngành nông -lâm- thuỷ sản.
Đồng thời, thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng vào khu vực thị
trường nông thôn, nơi tỷ lệ rủi ro cao.

18
Tạo ra những thuận lợi nhất để nông dân có thể tiếp cận với các nguồn tài chính.
Đẩy nhanh việc cổ phần hoá, hình thành thị trường vốn và vận hành tốt loại thị trường
này nhằm nhanh chóng huy động vốn và di chuyển vốn dễ dàng giữa các khu vực, các
ngành kinh tế từ đó tạo vốn cho khu vực nông thôn. Tăng nguồn vốn trung hạn và dài
hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt với nông dân trong quá trình tạo việc làm và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Ngoài ra, cần đầu tư nhiều hơn cả về cán bộ kỹ thuật
lẫn đầu tư vật chất để công tác chuyển giao kỹ thuật tới người nông dân đạt hiệu quả
cao nhất. Bên cạnh đó, cần có chính sách quy hoạch hợp lý về cây, con giống và tạo
được các thị trường nông sản hàng hóa có giá trị trên khắp khu vực nông thôn. Đối với
vùng sâu, vùng xa Nhà nước nên có chính sách thu mua hợp lý, tránh tình trạng thay
đổi cây trồng, vật nuôi một cách tự phát, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người
lao động. Đặc biệt, đối với thị trường cây công nghiệp và cây ăn quả thất thường như
cà phê, hồ tiêu, vải,… Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở ở nông
thôn như: giao thông nông thôn, thủy lợi với mục tiêu tạo việc làm và thu nhập tại chỗ
cho người dân.

Cần tiếp tục nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong
việc nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cần coi
việc nâng cao trình độ cho lao động nông nghiệp là một điểm đột phá nhằm tháo gỡ
những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cần thiết thực, hiệu quả, gắn với thực tiễn sản xuất của địa phương để nông dân
vừa có thể học nghề, vừa có thể áp dụng ngay vào sản xuất canh tác. Ngoài ra, cần có
những chính sách tích cực trong việc giới thiệu việc làm cho lao động đã qua đào tạo,
tìm đầu ra cho sản phẩm để những người đã tham gia đào tạo nghề tích cực phát triển
sản xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho người khác.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ giới hóa trong nông
nghiệp. Trước hết, cần tăng quy mô tích tụ ruộng đất theo hộ. Có như vậy mới áp dụng
được các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, lao động nông thôn sẽ ngày càng
tiến dần đến nền sản xuất hiện đại. Trong nông thôn, lao động trồng trọt có tính thời vụ
rất rõ rệt, do đó hiện tượng thiếu việc làm thể hiện rất rõ. Để hạn chế vấn đề này, cần
phải đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, lựa chọn công thức luân canh hợp lý và đa dạng hoá
các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, cần chuyển lao động từ nông nghiệp sang sản
19
xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bằng cách phát triển kinh tế phi nông nghiệp với
sự bổ sung của ngành chăn nuôi và các ngành nghề phi nông nghiệp. Đó là những
ngành nghề góp phần giải quyết nguồn lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập
cho người lao động.

Cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông nghiệp của nông dân với việc
chuyển đổi mô hình sản xuất, phát triển sản xuất hàng hóa, dựa vào thế mạnh của từng
vùng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Cần phải kết hợp hài hòa
giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo hướng bền vững nhằm tạo cơ hội để
lao động nông thôn vừa phát triển được các ngành nghề truyền thống, vừa tiếp cận
được nền sản xuất hiện đại. Ngoài ra, cũng cần ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng trong
sản xuất, đầu tư khoa học - công nghệ, tích cực hỗ trợ nông dân về vốn, kiến thức về
thị trường, về hội nhập để nông dân có thể sản xuất ra những mặt hàng theo nhu cầu
của thị trường, vừa đáp ứng nhu cầu tại chỗ, vừa thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Đây cũng
là một trong những cách tích cực góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
nước ta trong thời gian tới.

Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn
thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực trên, nhất là thực tiễn thực hiện pháp luật tại các
khu công nghiệp và khu chế xuất. Cùng với đó, xây dựng cơ chế và triển khai thực
hiện các chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các
nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động
khu vực nông thôn,…).

Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao
động. Theo đó, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối
cung - cầu lao động. Xây dựng, triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ
liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo cấp tỉnh, cấp vùng và
trung ương; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo
hiểm xã hội. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số
liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích,
chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động. Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện

20
có của trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.

Thúc đẩy các xu thế chuyển dịch lao động tìm kiếm việc làm theo không gian,
thời gian trên thị trường lao động. Các xu thế đó bao gồm: từ việc làm ở khu vực nông
thôn, nông nghiệp sang việc làm ở khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; từ việc
làm ở khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức; dịch chuyển lao động từ các
khu vực bên ngoài vào bên trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Cần đẩy nhanh việc thực hiện các giải pháp đổi mới và phát triển hệ thống giáo
dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô
hình, phương thức và trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của công nhân lao
động. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
thích ứng với các khủng hoảng có thể xảy ra; gắn kết và huy động doanh nghiệp tham
gia giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho công nhân lao động; nhằm
hướng đến thực hiện tốt các mục tiêu: như hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, đào
tạo tái hoà nhập thị trường lao động, hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường...

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất, cải cách quy trình, thủ
tục để doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ đơn giản, thuận tiện, kịp thời nhằm
kích thích nền kinh tế, cũng như nhu cầu sử dụng lao động. Hơn nữa, hộ sản xuất,
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cần có những chính sách ưu tiên và khuyến khích vì đây
sẽ lực lượng phục hồi nhanh hơn so với các loại hình khác và tạo nhiều chỗ làm việc
để thu hút người lao động. Những biện pháp này không chỉ giúp các doanh nghiệp và
người lao động thoát khỏi nguy cơ phá sản, mất việc và giảm thu nhập, mà còn tạo
động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Như vậy, với những hướng giải quyết đơn giản như trên nhưng có thể trong
tương lai gần Việt Nam sẽ thu hút thêm được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn nữa để
trở thành một nước có nền kinh tế phát triển đứng vào hàng ngũ các nước công nghiệp
trên thế giới.

21
PHẦN KẾT LUẬN

22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Phạm Thị Bạch Tuyết (2014), Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với lao động
Việt Nam hiện nay, truy cập từ:

http://cantholib.org.vn:2014/Bai_bao_tap_chi/BTC.127174.PDF

3. Tổng cục thống kê(2022), Báo cáo tác động của dịch Covid-19 đến tình hình lao
động, việc làm quý I năm 2022, truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-
lieu-thong-ke/2022/04/bao-cao-tac-dong-cua-dich-covid-19-den-tinh-hinh-lao-dong-
viec-lam-quy-i-nam-2022/

4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII, IX

5. Đàm Hữu Đắc(3/1/2008), Còn nhiều thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm ở
nước ta, truy cập từ:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/150/con-nhieu-thach-
thuc-trong-giai-quyet-viec-lam-o-nuoc-ta.aspx

6. ThS. Nguyễn Hồng Nhung - Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc(5/6/2017), Giải quyết việc làm
cho lao động ở nông thôn, truy cập từ: http://tapchimattran.vn/kinh-te/giai-quyet-viec-
lam-cho-lao-dong-o-nong-thon-5921.html

7. Tuyên giáo (21/1/2021). Tháng 4-2001: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng. Truy cập từ: https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-4-2001-dai-hoi-dai-bieu-
toan-quoc-lan-thu-ix-cua-dang-131761

23
8. Hồ Hương (30/04/2022), Đề xuất 5 giải pháp nhằm thúc đẩy và duy trì việc làm bền
vững, phục hồi sản xuất, truy cập từ: https://quochoi.vn/tintuc/pages/tin-hoat-dong-
cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=64162

24

You might also like