You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN


KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN

Hiện trạng thị trường vốn Việt Nam trong giai đoạn
2018 – 2021 và các giải pháp nhằm bình ổn
thị trường vốn

Nhóm: 6

TÊN NHÓM TRƯỞNG : PHAN THỊ THUỶ TIÊN

MSSV : 201A030094
GVHD : ThS. VÕ TIẾN LỘC

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6

S
Đánh Ghi
T Họ và tên Ngày sinh MSSV Điểm
giá chú
T
Nhóm
1. Phan Thị Thủy Tiên 21/08/2002 201A030094 100%
Trưởng

2. Phạm Khánh Toàn 12/12/2000 181A030631 100%

3. Nguyễn Thị Phi Yến 18/06/2002 201A140198 100%

4. Mai Thanh Tuấn 19/12/2003 211A031288 90%

5. Đồng Thị Tường Vi 11/01/2002 201A030195 100%

Võ Huỳnh Minh
6. 15/07/2002 211A031540 80%
Trung

7. Trần Minh Tiến 08/10/2000 181A050047 100%

Nguyễn Thị Thanh


8. 23/04/2002 201A030459 100%
Tuyền

9. Tống Khánh Vân 05/05/1999 171A140377 100%

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2022


LỜI CẢM ƠN

Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Văn Hiến đã đưa
môn học Lý thuyết tài chính - tiền tệ vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Võ Tiến Lộc đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian
tham gia lớp học, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học
tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để em có thể vững bước sau này.

Bộ môn Lý thuyết tài chính - tiền tệ là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực
tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức của chúng em còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa chính xác, kính mong Thầy xem xét và
góp ý để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 02 năm 2022


(Các SV ký và ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên GVHD: ..................................................................................................................


Học hàm/học vị:.....................................................................................................................
Đơn vị công tác: Bộ môn Tài chính – Ngân hàng, Khoa Kế toán – Tài chính

NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TIỂU LUẬN CỦA SINH VIÊN
NHÓM… :
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:
1) Thực hiện nội dung tiểu luận:
 Tốt  Khá  Trung bình  Không đạt
2) Cách trình bày và thuyết trình thể hiện nội dung trước lớp:
 Thường xuyên  Ít liên hệ  Không
3) Trả lời phản biện từ GVHD và các bạn sinh viên trong lớp:
 Tốt  Khá  Trung bình  Không đạt
Điểm đánh giá của GVHD
Bằng số:………………………….Bằng chữ:. ..................................................................

TP.HCM, ngày……tháng……năm…….
Giảng viên hướng dẫn
(ký tên, ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

NHẬT KÝ THỰC HIỆN CỦA NHÓM

Nhóm thực hiện: Nhóm 6


Nhóm trưởng: Phan Thị Thuỷ Tiên MSSV: 201A030094
Lớp: FIN30104
Tên đề tài: Hiện trạng thị trường vốn Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2021 và các
giải pháp nhằm bình ổn thị trường vốn

S
Ngày, tháng, Mô tả nội dung công Tự nhận thức công việc Ghi
T
năm việc hoàn thành chú
T
Họp nhóm và phân công Thành viên trong nhóm
1 10/1/2022 công việc về nội dung bài tương tác, còn vài bạn chưa
tiểu luận. tương tác.
Khánh Vân, Khánh Toàn,
Bàn về công việc phải Minh Tiến, Minh Trung,
2 11/1/2022
làm. Tường Vi, Thuỷ Tiên đóng
góp bài.
Minh Tiến, Khánh Vân,
Phi Yến, Thủy Tiên,
Khánh Toàn bàn giao bài
3 12-17/01/2022 Tìm nội dung trương 1, 2
đúng hạn.
Thanh Tuấn nộp trễ 3 ngày,
Minh Trung nộp trễ 7 ngày
Tìm nội dung chương 3,
4 17-20/01/2022 Hoàn thành tốt
kết luận
Hoàn thành bài tiểu luận,
5 20-25/01/2022 Hoàn thành tốt
file Powerpoint
6
7
8
… … … … …
MỤC LỤC

Hiện trạng thị trường vốn Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2021
và các giải pháp nhằm ổn định thị trường vốn

PHẦN I. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................1


1. Lý luận về thị trường vốn .....................................................................................1
1.1. Khái niệm về vốn ..........................................................................................1
1.2. Khái niệm thị trường vốn ............................................................................2
1.3. Vai trò thị trường vốn ..................................................................................4
1.4. Các luồng di chuyển và tụ điểm vốn ...........................................................4
2. Thực trạng thị trường vốn Việt Nam ..................................................................7
2.1. Tình hình chung ............................................................................................7
2.2. Thực trạng các thành phần của thị trường vốn Việt Nam .......................9
a) Thị trường vốn tín dụng ngân hàng ............................................................9
b) Thị trường trái phiếu Việt Nam ................................................................ 10
c) Thị trường cổ phiếu Việt Nam...................................................................12
3. Những giải pháp đối với thị trường vốn ở Việt Nam .......................................13
PHẦN II. KẾT LUẬN .................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................16
PHẦN I. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý luận về thị trường vốn

1.1. Khái niệm về vốn

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được sử dụng
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

 Phân loại

 Theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu
động:
 Vốn cố định

Là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài
sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp.

Trong quá trình luân chuyển vốn cố định có các đặc điểm như:

- Vốn cố định chu chuyển từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần
sau mỗi chu kỳ kinh doanh
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
luân chuyển
- Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái đầu tư được tài sản cố
định, tức là doanh nghiệp thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
 Vốn lưu động

Là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình chu chuyển vốn lưu động có các đặc điểm như:

Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh

1
Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

 Theo kết quả của hoạt động đầu tư, vốn được phân thành 3 loại chính:
 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động

Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa,
các khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.

 Vốn đầu tư vào tài sản cố định

Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, bao gồm nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí
mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp…

 Vốn đầu tư vào tài sản tài chính

Là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ
có giá trị khác.

1.2. Khái niệm thị trường vốn

Thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn đầu tư trung dài hạn cho các chủ thể trong
nền kinh tế chính quyền trung ương, chính quyền địa phương cho đến các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở
rộng sản xuất kinh doanh.

 Phân loại
 Thị trường chứng khoán (The Securities Market)

Thị trường chứng khoán, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital market).
Ở đây các giấy nợ trung hạn, dài hạn (chứng khoán có thời hạn trên 1 năm) và các cổ
phiếu được mua bán.

2
Các công cụ ở thị trường chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty, trái phiếu chính quyền địa phương.

Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian dài (trái phiếu) và vô hạn (cổ phiếu) do
đó giá cả của nó dao động rộng hơn so với các công cụ của thị trường tiền tệ.

Vì vậy, nó được coi là những chứng khoán có độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát
hành, lưu thông mua bán chúng được hình thành khá chặt chẽ nhằm hạn chế những
biến động và thiệt hại cho nền kinh tế xã hội.

 Thị trường cho thuê tài chính (Financial Leasing Market)

Đây là thị trường cho thuê tài sản, thiết bị giữa một bên là nhà cho thuê chuyên nghiệp
là các công ty cho thuê tài chính (Financial Leasing Company) với bên khác là người
đi thuê gồm các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị để sản xuất kinh
doanh hơn phục vụ nhu cầu công tác quản lí.

Thị trường cho thuê tài chính sẽ giúp các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, và cá
nhân có điều kiện tiếp cận và sử dụng các loại tài sản thiết bị phù hợp với yêu cầu của
mình làm cho việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

Thị trường, cho thuê tài chính đặc biệt giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân
thoả mãn được nhu cầu tài trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

 Thị trường thế chấp (Mortgage Market)

Thị trường thế chấp, còn gọi là thị trường cho vay vốn trung dài hạn của các tổ chức
tài chính đối với các đơn vị kinh tế để giúp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng, đối
với dây chuyền công nghệ… với điều kiện các dự án đầu tư phải tính toán được hiệu
quả kinh tế, có khả năng hoàn vốn, trả nợ ngân hàng và phải có tài sản thế chấp
(Mortage).

Tuy nhiên, nếu dự án đầu tư có hiệu quả cao, mức độ an toàn cao, thì ngân hàng cho
vay cũng không cần phải có tài sản thế chấp. Đối với những dự án như vậy nhà ngân
hàng có thể cấp tín dụng trung dài hạn bằng tín chấp.

3
1.3. Vai trò thị trường vốn

Thị trường vốn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một
quốc gia. Dưới đây là những chức năng cơ bản nhất của thị trường vốn:

- Huy động nguồn tiền: Nhờ có thị trường vốn, nguồn tiền nhàn rỗi có thể được sử
dụng để hỗ trợ chính phủ, các cơ quan thuộc chính phủ, doanh nghiệp,…
- Cung cấp vốn: Để phát triển kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng cần có
một nguồn vốn mạnh mẽ. Nguồn lực lý tưởng nhất chính là thông qua huy động từ
người dân.
- Mang lại kênh đầu tư: Người dân dùng tiền nhàn rỗi có thêm các lựa chọn đầu tư
như cổ phiếu, trái phiếu với tỷ suất sinh lời hợp lý.
- Tăng tính thanh khoản: Với sự năng động và linh hoạt, chứng khoán ngày nay
được xếp vào một trong những loại tài sản có khả năng thanh khoản cao nhất.
- Phát triển kinh tế: Thị trường vốn chính là nguồn vốn dài hạn cho các vấn đề tài
chính của doanh nghiệp, thậm chí là các cơ quan chính quyền, Nhà nước để xây
dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
1.4. Các luồng di chuyển và tụ điểm vốn
 Tụ điểm Tài chính Doanh nghiệp

Chính ở đây nguồn tài chính xuất hiện và cũng chính ở đây thu hút trở về phần quan
trọng các nguồn tài chính trong nền kinh tế.

Nguồn tài chính của doanh nghiệp – doanh thu do tiêu thụ sản phẩm được phân phối
cho các tụ điểm vốn tiếp theo. Trước hết, một phần được sử dụng trực tiếp mua tư liệu
sản xuất trên thị trường. Một phần trả công cho người lao động và chủ doanh nghiệp
và lợi tức cổ phần cho người góp vốn, phần này kết hợp với tiền lương của công nhân
viên và tài trợ của thân nhân ở nước ngoài hình thành tụ điểm vốn hộ gia đình. Một
phần nộp thuế cho Nhà nước hình thành tụ điểm vốn Ngân sách Nhà Nước. Một phần
mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm hay gửi ở các tổ chức tín dụng hình thành tụ
điểm vốn các tổ chức tài chính trung gian. Phần còn lại bổ sung vào các quĩ của doanh
nghiệp và có thể tham gia khu vực tài chính quốc tế.

4
Bên cạnh luồng phân phối ra, tài chính doanh nghiệp còn thu hút các nguồn vốn khác
để bổ sung nguồn vốn của doanh nghiệp: Vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, liên
doanh…

Quá trình phân phối các nguồn tài chính trên đây của Tài chính Doanh nghiệp làm nảy
sinh hàng loạt các mối quan hệ tài chính, trong đó có những quan hệ sẽ tiếp tục phát
triển, thay đổi ở các tụ điểm vốn tiếp theo có những quan hệ kết thúc và nguồn tài
chính đi vào tiêu dùng cho sản xuất và phi sản xuất.

 Tụ điểm Ngân sách Nhà Nước

Ngân sách Nhà Nước có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường, và để
thục hiện được vai trò đó phải có các nguồn vốn được động viên từ các khu vực kinh
tế, từ dân cư và từ các nguồn tài chính nước ngoài.

Quá trình phân phối tài chính qua tụ điểm này như sau: Nguồn thu của Ngân sách Nhà
Nước được hình thành từ các thuế của các doanh nghiệp và dân cư và từ việc phát
hành công trái, vay nợ và nhận viện trợ nước ngoài. Đồng thời Ngân sách Nhà Nước
sử dụng (phân phối) nguồn tài chính của mình thông qua các khoản chi tiêu thường
xuyên và đầu tư phát triển của Chính phủ.

Hoạt động thu chi của Ngân sách Nhà Nước làm nảy sinh các mối quan hệ giữa Nhà
nước với các tổ chức kinh tế và dân cư, giữa Nhà nước với các tổ chức tài chính quốc
tế. Mặt khác, chi Ngân sách làm tăng nguồn vốn tài chính ở các tụ điểm nhận vốn khác
nhau.

 Tụ điểm Tài chính Hộ gia đình

Ở các nước kinh tế phát triển, nguồn tài chính này rất được chú trọng. Thực tế ở nước
ta cũng cho thấy rằng: Tài chính gia đình là một tụ điểm vốn quan trọng. Trong điều
kiện thu nhập của đại bộ phận dân cư cao, rõ ràng đây là nguồn tài chính quan trọng.
Việc khai thác nguồn này không chỉ đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh tế, mà còn định
hướng tích luỹ và tiêu dùng.

Nguồn tài chính dân cư được hình thành từ thu nhập của các thành viên trong gia đình,
tiền thừa kế, tiền tài trợ từ nước ngoài. Nó sẽ chi phí cho những mục đích khác nhau,

5
kết quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cung cầu trên thị trường và tình hình phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.

Một phần vốn tài chính của hộ gia đình được phân phối cho tiêu dùng trực tiếp (ăn,
mặc, giải trí, học hành, chữa bệnh…) ở thị trường vật phẩm tiêu dùng, một phần dành
dự trữ cho tiêu dùng trong tương lai. Khoản dự trữ này, nếu được khai thác biến thành
những nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ tăng cường tình hình tài chính cho
các tụ điểm vốn khác.

 Tụ điểm các Tổ chức tài chính trung gian

Các tổ chức tài chính trung gian bao gồm: Các Ngân hàng Thương mại, các công ty
bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác chuyên làm nhiệm vụ môi giới để
biến những nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn đầu
tư phát triển kinh tế.

Do hoạt động đa dạng và phong phú, các tố chức tài chính có khả năng cạnh tranh với
nhau và bổ sung cho nhau tạo nên nguồn tiềm năng to lớn cung cấp vốn cho các nguồn
tài chính khác với nhiều hình thức phong phú. Chúng ta sẽ xem xét sâu hơn trong phần
các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài chính.

 Hoạt động Tài chính đối ngoại

Hiện nay, tất cả các lĩnh vực hoạt động tài chính trong nước (Ngân sách Nhà Nước,
Tài chính Doanh nghiệp, các Tổ chức tài chính trung gian, Tài chính Hộ gia đình) đều
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính đối ngoại.

Đứng trên góc độ vĩ mô, thì đây là mối quan hệ giữa tài chính quốc gia với tài chính
quốc tế. Quan hệ này sẽ tạo được luồng di chuyển vốn từ bên ngoài để cung ứng vốn
cho nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế mở, chúng ta nhận thức điều đó và vận dụng
trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, để tăng cường nguồn lực cho nền kinh tế
đất nước.

 Tài chính của các hội, đoàn thể

Hoạt động của các hội và đoàn thể, trước hết là dựa trên nguồn kinh phí đóng góp của
hội viên, Ngân sách Nhà Nước cho hỗ trợ một phần. Chi tiêu của các hội cho nhiều

6
mục đích tiêu dùng khác nhau, trong đó có một số hoạt động sản xuất kinh doanh, một
mặt tạo ra nguồn tài chính, mặt khác chính nguồn tài chính của các tổ chức này cũng
góp phần hỗ trợ cho các tụ điểm tài chính khác. Ngoài ra, nó còn tham gia vào nguồn
vốn của các tổ chức tài chính trung gian ( gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư khác).

2. Thực trạng thị trường vốn Việt Nam


2.1. Tình hình chung

Năm 2019, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận mức tăng điểm cao nhất khu
vực Đông Nam Á với sự tăng trưởng trên nhiều khía cạnh.

 Về quy mô và chất lượng.

Năm vừa qua, mặc dù tình hình chính trị, kinh tế, tài chính quốc tế diễn biến phức tạp
nhưng được hỗ trợ bởi sự ổn định của kinh tế vĩ mô trong nước và sự chỉ đạo quyết liệt
của Chính phủ, Bộ Tài chính, thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2019 vẫn
duy trì sự tăng trưởng trên nhiều khía cạnh và vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với dòng
vốn đầu tư nước ngoài.

Theo báo cáo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), kết thúc phiên giao
dịch năm, chỉ số VN-Index đạt 960,99 điểm, tăng 7,7% so với cuối năm 2018, cao hơn
các nước trong khu vực. Quy mô vốn hóa của thị trường tăng mạnh và đạt 4.384 nghìn
tỷ đồng, tăng 10,7% so với cuối năm 2018, tương đương 79,2% GDP năm 2018 và
72,6% GDP năm 2019.

“Chỉ trong vòng 5 năm, từ con số 1 doanh nghiệp có vốn hóa trên 1 tỷ USD thì đến
nay con số này đã trên 30 doanh nghiệp niêm yết trên 2 Sở Giao dịch Chứng
khoán. Với quy mô vốn hóa như hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang
đóng góp một vai trò quan trọng trong việc huy động vốn trung và dài hạn cho phát
triển kinh tế”, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận định.

Thông kê cho thấy, năm 2019, thanh khoản trên thị trường cổ phiếu đạt 4.659 tỷ
đồng/phiên, giảm 28,8% so với bình quân năm 2018. Thanh khoản thị trường chứng
khoán Việt Nam ở mức thấp do những lo ngại về bất ổn thương mại quốc tế, đặc biệt
là căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang đã làm cho tâm lý các nhà đầu tư thận
trọng hơn trong việc giao dịch trên thị trường cổ phiếu.

7
Cùng với đó, số lượng tài khoản của nhà đầu tư tiếp tục gia tăng đạt hơn 2,36 triệu tài
khoản, tăng 8,1% so với cuối năm 2018, trong đó số lượng tài khoản của nhà đầu tư
nước ngoài tăng 12,8%.

Tính đến cuối tháng 11, tổng số lượng mã số giao dịch hiện đang hoạt động là 32.762
mã số giao dịch, trong đó, có 28.239 mã số giao dịch cho nhà đầu tư cá nhân và 4.523
mã số giao dịch cho nhà đầu tư tổ chức, tăng 11,2 % về số tổ chức và 14,2% về số cá
nhân so với cùng kỳ năm 2018.

Về hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong 9
tháng đầu năm 2019 có sự cải thiện cả về doanh thu và lợi nhuận, tăng lần lượt 11,1%
và 13,3% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, chi phí lãi vay trong quý 3/2019 tăng
15% và chi phí tài chính tăng 2,1%, trong đó ngành Bất động sản có chi phí lãi vay và
chi phí tài chính tăng cao nhất. Nhìn chung, kết quả kinh doanh của công ty giữa các
ngành và trong cùng một ngành đang có sự khác biệt lớn về doanh thu và lợi nhuận.
Trong đó, những doanh nghiệp đầu ngành thuộc nhóm bất động sản, Tài chính, bảo
hiểm, ngân hàng đạt kết quả tốt hơn so với các công ty thuộc các ngành nghề khác. Kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất đang có dấu hiệu chững lại một phần
do bị tác động bởi yếu tố bên ngoài như nền kinh thế giới suy giảm, căng thẳng thương
mại Mỹ-Trung kéo dài.

Đáng chú ý, năm vừa qua, thị trường trái phiếu năm 2019 tiếp tục tăng trưởng tốt, đáp
ứng nhu cầu huy động vốn cho Chính phủ, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, kinh doanh.

Theo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, mặc dù thị trường chứng khoán phái sinh mới
chính thức đi vào hoạt động được 2 năm nhưng đã có bước tăng trưởng rất tốt và ổn
định. Đến nay, thị trường chứng khoán phái sinh đã có 2 sản phẩm là Hợp đồng tương
lai trên chỉ số VN30 và hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm. Số
lượng tài khoản giao dịch phái sinh đến cuối năm 2019 đã đạt 90.860 tài khoản, tăng
58% so với cuối năm 2018.

 Thể chế pháp luật

Điểm sáng trong năm qua chính là việc cơ quan quản lý đã hoàn thiện đáng kể thể chế
chính sách pháp luật. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã chủ động, tích cực xây dựng,
8
hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán, tiêu biểu là Luật Chứng khoán
sửa đổi đã được Quốc Hội chính thức thông qua.

Uỷ ban cũng đã trình Bộ trình Chính phủ Đề án tái trúc thị trường chứng khoán và bảo
hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; trình Bộ đưa vào giao dịch 2 sản
phẩm mới.

Uỷ ban Chứng khoán cũng tiếp tục triển khai tái cấu trúc thị trường chứng khoán, tăng
cường công tác quản lý công ty đại chúng và các tổ chức trung gian. Hoạt động thanh
tra, giám sát, xử lý vi phạm đã được đẩy mạnh và nghiêm khắc hơn trong bối cảnh các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng tinh vi, phức tạp...

Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Trần Văn Dũng cho biết để thúc đẩy thị
trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục phát triển, phát huy vị trí, vai trò của thị trường
chứng khoán trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn có hiệu quả trong nền kinh tế,
Uỷ ban mong muốn các đơn vị tăng cường phối hợp và hỗ trợ Uỷ ban Chứng khoán
trong việc hoàn thiện các Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật chứng khoán năm
2019; hoàn thiện phương án tổ chức hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp; đẩy
mạnh quá trình hợp nhất 2 Sở Giao dịch Chứng khoán, thành lập Sở Giao dịch Chứng
khoán Việt Nam; triển khai kế hoạch cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước…

Năm 2020, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cũng sẽ tập trung vào một số nhiệm vụ
trọng tâm như: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Chứng
khoán; Thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức
trung gian thị trường; Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát thị trường chứng khoán và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Xây dựng một nền tảng cơ sở hạ tầng, hệ thống
hiện đại, đồng bộ và tích hợp cho toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.2. Thực trạng các thành phần của thị trường vốn Việt Nam
a) Thị trường vốn tín dụng ngân hàng

Nhằm thúc đẩy tình hình kinh tế nhưng hiện nay do tình hình dịch bệnh kéo dài, phức
tạp nên vốn tín dụng cho nền kinh tế còn nhiều khó khăn.

Hoạt động ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền điều hành chính sách tiền tệ đảm
bảo đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho tăng trưởng kinh tế. Do ảnh hưởng dịch Covid,

9
từ trong năm 2020 đến những tháng đầu năm 2021 chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước và hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng đã chủ động, linh hoạt thực
hiện các nghị quyết của Chính phủ, ứng phó có hiệu quả với những diễn biến bất
thường.

Nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều tác động do đại dịch COVID-19 mang lại, đặc biệt
chịu tác động mạnh của đợt dịch COVID-19 thứ tư, với số người bị nhiễm cao hơn rất
nhiều so với 3 đợt trước. Sản xuất kinh doanh và dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn, hoạt
động tín dụng của các Tổ chức tín dụng vì thế cũng bị ảnh hưởng lớn. Trong bối cảnh
đó, chính sách tiền tệ đã được điều hành một cách chủ động, linh hoạt.

Về điều hành tín dụng, trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát năm 2021,
Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng chỉ tiêu định hướng tín dụng cả năm là 12%, có
điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, chỉ đạo các Tổ chức tín dụng tiếp tục triển
khai nhiều biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi dịch bệnh trên tinh thần đồng hành và chia sẻ. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, tính đến ngày 21/6/2021, dư nợ tín dụng của hệ thống các Tổ chức tín dụng
đối với nền kinh tế tăng 5,47% so với cuối năm trước, cao gấp hơn 2 lần mức tăng của
cùng kỳ năm 2020 (chỉ ở mức tăng 2,45%).

Tổng phương tiện thanh toán, còn được gọi là Khối tiền M2. Đây chính là khối lượng
tiền mà Ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) cung ứng ra nền
kinh tế.

b) Thị trường trái phiếu Việt Nam

Quy mô thị trường trái phiếu phát hành khoảng 13,9% GDP (bao gồm niêm yết và
không niêm yết), thị trường này đang có bước tăng trưởng đột phá. Dẫu vậy, theo các
chuyên gia, thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn non trẻ, quy mô trong nước còn
nhỏ so với các quốc gia khác và dư địa phát triển. Vì vậy cần nắn dòng vốn trái phiếu
đi đúng hướng và tiếp tục cải cách, cải thiện sự vận hành của thị trường, đem lại nguồn
tài chính dài hạn cho khu vực tư nhân đang đói vốn.

Mặc dù có sự trầm lắng nhất định trong quý 4 năm 2020, sau khi nghị định số 81 có
hiệu lực, hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhìn chung diễn ra rất sôi động
với giá trị phát hành mới đạt 429,5 nghìn tỷ đồng trong năm 2020, tăng 28,3% so với
10
năm 2019. Đầu năm 2021, thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn là một trong những
kênh đầu tư được quan tâm nhất. Theo số liệu tổng hợp từ Hiệp hội Thị trường Trái
phiếu trong 8 tháng, Thị trường ghi nhận 490 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp
trong nước với tổng giá trị phát hành đạt 308.517 tỷ đồng, trong đó có 476 đợt phát
hành riêng lẻ với tổng giá trị phát hành là 296.933 tỷ đồng, 14 đợt phát hành ra công
chúng trị giá 11.584 tỷ đồng và 3 đợt phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế tổng
giá trị 1 tỷ USD. Tuy số đợt phát hành chưa bằng một nửa so với cùng kỳ năm ngoái,
song khối lượng tăng tới hơn 40%. Điều này cho thấy thị trường đang rất sôi động, nhu
cầu vốn lớn và trái phiếu doanh nghiệp đã trở thành kênh dẫn vốn quan trọng đối với
nhu cầu vốn chung và dài hạn của doanh nghiệp.

Trong 3 năm trở lại đây, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã có những thay đổi quy
mô và giá trị phát hành tăng nhanh, dịch chuyển dần kênh huy động vốn truyền thống
sang kênh phát hành trái phiếu trong bối cảnh kênh tín dụng ngân hàng đang tới hạn.
Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19, phát hành trái phiếu là cơ hội giúp cho
doanh nghiệp tiếp cận vốn đầu tư phát triển. Hiện nay, ngân hàng vốn cơ cấu ngắn hạn
nhiều, nếu huy động để cung ứng cho vốn chung và dài hạn sẽ dễ tạo bất ổn cho hệ
thống ngân hàng hoặc nếu huy động vốn qua thị trường cổ phiếu có thể là nguồn vốn
dài hạn nhưng tăng vốn lại giảm quyền kiểm soát của chủ doanh nghiệp khiến quản trị
doanh nghiệp phức tạp và khó khăn hơn. Do vậy một phần nhu cầu vốn chung dài hạn
được đẩy sang thị trường trái phiếu.

Theo công ty chứng khoán SSI, thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng
trưởng bởi nhu cầu đầu tư cao. Tuy nhiên với sự phát triển trong thời gian qua, liên
tiếp có những lời cảnh báo từ giới chuyên gia các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng khuyến cáo nhà đầu tư cần cân nhắc kĩ rủi ro khi quyết định đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh nghiệp huy động vốn thông qua trái
phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và
khả năng trả nợ. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu khối lượng lớn, lãi
suất cao nhưng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc tình hình sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn thì sẽ khiến việc không trả được gốc và lãi cho nhà đầu tư.

11
c) Thị trường cổ phiếu Việt Nam

Trong những tháng đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, Thị
trường chứng khoán Việt Nam vẫn tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, liên tục lập kỷ lục mới
về cả chỉ số và giá trị giao dịch. Tính đến cuối tháng 10/2021, chỉ số VN-Index đạt
1.444,27 điểm điểm, tăng 30,8% so với cuối năm 2020. Mức vốn hóa thị trường cổ
phiếu đạt 7.462 nghìn tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2020, tương đương 118,6%
GDP. Quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch của thị trường tính đến cuối tháng 10 đạt
1.685 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% với cuối năm 2020 với 755 cổ phiếu, CCQ (Chứng
chỉ quỹ) niêm yết trên 2 Sở Giao dịch chứng khoán và 896 cổ phiếu đăng ký giao dịch
trên UPCoM. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, tuy nhiên thanh khoản của
thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục trên 1 tỷ USD mỗi phiên.

Thị trường chứng khoán Việt Nam còn chứng tỏ được sức hút mạnh mẽ các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Theo đó, số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường
ngày càng tăng, từ mức 3.000 tài khoản trong năm 2000 lên gần 2,8 triệu tài khoản vào
cuối năm 2020. Đặc biệt, 10 tháng đầu năm 2021 đã có hơn 1 triệu nhà đầu tư mới
nâng tổng số tài khoản của nhà đầu tư trong nước đạt gần 3,8 triệu đơn vị, vượt mức
trên 3% dân số.

Thống kê của VnDirect, tính đến ngày 22/10/2021, 162 công ty đã công bố kết quả
kinh doanh, tương ứng với 9% tổng số cổ phiếu và 8% tổng vốn hóa toàn thị trường.
Tổng lợi nhuận của các công ty đã công bố kết quả tăng 28,3% so với cùng kỳ cho
quý III/2021 và 47,4% so với cùng kỳ 9 tháng đầu năm 2021.

Các nhà đầu tư có nhiều cơ hội trên Thị trường chứng khoán dưới tác động của dịch
Covid-19:

- Trong bối cảnh dịch Covid-19, người dân đa dạng các kênh đầu tư bằng cách giữ
một chút tiền mặt, vàng và còn lại là cổ phần doanh nghiệp. Hiện nay, theo thống
kê, một nửa dân số Mỹ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đầu tư chứng khoán; trong
khi đó, Việt Nam còn đang phấn đấu năm 2025 đạt mức 5% dân số mở tài khoản
chứng khoán, dư địa tăng vẫn còn nhiều. Dòng tiền từ kênh tiết kiệm đang đổ dồn
vào chứng khoán. Khi đã hình thành một xu hướng thì sẽ không dễ đảo ngược, trừ
phi xuất hiện yếu tố đột biến đủ lớn.

12
- Cùng với sự tăng trưởng của cổ phiếu, triển vọng kinh tế toàn cầu được cải thiện và
tiến triển trong việc tiêm vắc-xin Covid-19 đã thúc đẩy tỷ suất sinh lời của trái
phiếu tại khu vực Đông Á mới nổi. Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt
Nam tăng 8,1% so với quý trước, đạt 71 tỷ USD vào cuối tháng 12/2020, bởi sự gia
tăng đều đặn ở cả hai mảng trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
- Nền kinh tế Việt Nam năm 2021 được đánh giá là có cơ hội phục hồi cao hơn so
với nhiều nước khác nhờ công tác quản lý, kiểm soát tốt đại dịch Covid-19. Việt
Nam cũng có nhiều khả năng hưởng lợi từ sự dịch chuyển hiện nay của các chuỗi
cung ứng sang những quốc gia có chi phí sản xuất thấp. Bên cạnh đó, nội tại Thị
trường chứng khoán trong nước năm 2021 sẽ có nhiều thay đổi tích cực về chất;
yếu tố nội tại của doanh nghiệp niêm yết cũng tương đối tốt. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp niêm yết theo báo cáo tài chính quý IV/2020 ghi nhận 82%
doanh nghiệp có lãi.
3. Những giải pháp đối với thị trường vốn ở Việt Nam
 Hoàn thiện thủ tục pháp lý

Luật Chứng khoán 2019 chính thức được thi hành vào ngày 01/01/2021 là cơ sở cần
thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, tuy nhiên các quy định pháp luật
liên quan cần được hoàn thiện và bổ sung thêm nhằm giúp thị trường vốn đa dạng hơn
về cả cung và cầu.

 Ổn định tâm lý nhà đầu tư

Chú ý theo dõi biến động của dòng vốn trong và ngoài nước, kịp thời xây dựng các
giải pháp, chính sách phù hợp. Đồng thời, các cơ quan ban ngành liên quan cần có giải
pháp mạnh mẽ để thúc đẩy các doanh nghiệp niêm yết trên sàn nhằm phong phú thêm
nguồn cung thị trường, ngành hàng, giảm áp lực huy động vốn qua kênh ngân hàng.

 Nâng hạng thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách để
giải quyết vấn đề đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Việc nâng hạng thị trường chứng
khoán không thuộc trách nhiệm của ngành chứng khoán hay cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán mà động lực của việc nâng hạng thị trường là các doanh nghiệp,
công ty đại chúng và các tổ chức niêm yết.

13
Tính bền vững sẽ là cốt lõi chính của sự phát triển, chỉ khi các công ty thực sự tuân thủ
các quy định như kỷ luật minh bạch và công bố thông tin, đồng thời làm quen và thực
hiện nghiêm túc các chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngoài ra, còn phải kể đến nhiều yếu
tố như tự do thị trường ngoại hối, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động
kinh doanh, cải thiện độ mở của thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, tạo môi
trường kinh doanh tốt cho doanh nghiệp.

14
PHẦN II. KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm xây dựng thị trường chứng khoán Việt Nam, mô hình thị trường vốn
Việt Nam đã hình thành rõ nét bao gồm hai thành phần chính là thị trường chứng
khoán và thị trường tín dụng trung dài hạn. Các công ty và ngân hàng đã huy động
hàng tỷ đồng thông qua thị trường chứng khoán, tạo nên bức tranh cân đối của thị
trường vốn Việt Nam, các kênh tín dụng ngân hàng cũng đang phát triển mạnh mẽ trên
thị trường 20 năm qua. Tuy nhiên, thị trường vốn Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều thách thức trên thị trường tín dụng, thách thức hiện nay là các ngân hàng đang
loay hoay cải thiện khả năng tài chính, rủi ro nợ xấu ngày càng gia tăng, do hầu hết các
hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

Trong thời kỳ mới, thị trường vốn được kỳ vọng sẽ phát triển và phát huy vai trò là
huyết mạch kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu
chiến lược 2021-2030 mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Kỷ nguyên mới cũng được kỳ
vọng sẽ chứng kiến những thay đổi sâu rộng trong đời sống kinh tế và xã hội khi Cách
mạng Công nghiệp 4.0 thúc đẩy các nền kinh tế và thị trường phát triển nhanh hơn,
gắn kết hơn.

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SÁCH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO

PGS. TS. Phạm Văn Hùng (2020) GIÁO TRÌNH THỊ TRƯỜNG VỐN, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân

THAM KHẢO ĐIỆN TỬ

ThS. Nguyễn Tiến Hưng – ThS. Lê Thị Huyền Trang (2021) THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM,

Được trích từ nguồn: http://consosukien.vn/thuc-trang-phat-trien-thi-truong-von-viet-


nam.htm

HVTC (2021) THỊ TRƯỜNG VỐN LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG THỊ
TRƯỜNG VỐN,

Được trích từ nguồn: https://hocvientaichinh.com.vn/thi-truong-von-la-gi-dac-diem-


va-chuc-nang-cua-thi-truong-von.html

16

You might also like