You are on page 1of 63

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.

HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA


NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC
FCL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EOTY GROUP

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH XNK

GVHD: ThS. Ngô Thị Phương Thảo

SVTH: Bùi Thị Ngọc Vương

MSSV: 2120200171

Lớp: CCQ2020E

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022


PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: BÙI THỊ NGỌC VƯƠNG MSSV: 2120200171

Lớp: CCQ2020E Khoa: Quản Trị Kinh Doanh

Trong thời gian từ ngày 05 tháng 09 năm 2022 đến ngày 28 tháng 10 năm 2022 thực tập tại

Công ty cổ phần Eoty Group.

Địa chỉ: 39C Bình Phú, Tam Phú, Thành Phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh . Sau quá trình

thực tập của sinh viên, giảng viên hướng dẫn nhận xét, đánh giá như sau:

Điểm tối Điểm


STT Hạng mục
đa đạt được

Cấu trúc của đề tài hợp lý, bố cục chặt chẽ, rõ ràng,
1 trình bày đúng quy định, không có lỗi chính tả, lỗi in 1.0
ấn
Nội dung nghiên cứu: Khối lượng Công việc hợp lý;
2 tư liệu phong phú, chính xác, phù hợp mục đích 2.5
nghiên cứu; nhận xét xác đáng, khả năng suy luận,
phân tích, tổng hợp tốt
Phương pháp nghiên cứu: Biết vận dụng các phương
3 pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung nghiên cứu của 1.5
đề tài
Kết quả nghiên cứu: chính xác; có khả năng sáng tạo,
4 phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề; có giá trị thực 2.0
tiễn, khoa học
5 Ý thức chấp hành, thái độ, cách ứng xử 2.0

6 Trả lời đúng, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi đặtra 1.0
(từng SV trả lời riêng)
Cộng 10

Điểm đánh giá về thực hiện báo cáo thực tập: ...................... /10 điểm.
Bằng chữ: ..............................................................................

Ngày…..…tháng........năm 2022.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng
Công Thương và quý thầy cô Khoa quản trị kinh doanh vì sự nghiệp giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt hai năm rưỡi khi em học tại trường.

Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng những kiến thức đã học
vào thực tế công việc. Dù thời gian hai tháng không hẳn là quá dài nhưng cũng đã giúp em tiếp cận
được với những chi tiết liên quan đến chuyên ngành Xuất Nhập Khẩu mà trước giờ em chỉ mới được
học qua sách vở và hoàn thành được bài báo cáo này.

Và không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù
trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn là Cô
ThS. Ngô Thị Phương Thảo đã tận tình chỉ dẫn, đóng góp ý kiến giúp em khắc phục những sai sót
và hướng dẫn em từng chi tiết để hoàn thành bài báo cáo này một cách tốt nhất.

Đồng thời anh Phạm Văn Thắng Chủ tịch Công ty Cổ Phần Eotygroup đã nhận em vào thực tập tại
quý Công ty. Các anh chị đang công tác tại công ty và anh Tuấn trưởng phòng xuất nhập khẩu đã
giúp đỡ, chỉ dạy em trong suốt hai tháng qua đã tận tình hướng dẫn và trả lời các thắc mắc của em
trong thực tế công việc, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế và truyền đạt cho em những kinh
nghiệm mà các anh chị tích lũy được qua những năm làm việc.

Lời cuối, em xin chúc các thầy cô và các anh chị thật nhiều sức khỏe, chúc Công ty cổ phần Eoty
Group ngày càng phát triển lớn mạnh và thành công.

Xin chân thành cảm ơn.

TP. HCM, Ngày … tháng … năm 2022

SINH VIÊN THỰC HIỆN

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Bùi Thị Ngọc Vương


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải thích

FIATA Liên đoàn các hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế

A/N Arrival Notice – Thông báo hàng đến

B/L Bill of Lading – Vận đơn đường biển

C/O Certificate of Origin – Chứng nhận xuất xứ hàng hóa

D/O Delivery Order – Lệnh giao hàng


Phần mềm khai báo hải quan của Công ty TNHH phát triển công nghệ
ECUSS
Thái Sơn
Lệnh giao hàng điện tử được hãng tàu phát hành qua kênh
EDO
điện tử (email)
Equipment interchange receipt (phiếu giao nhận container)
EIR
LCL Less than Container Load – Vận chuyển hàng lẻ

FCL Full Container Load – Vận chuyển nguyên container

P/L Packing list (phiếu đóng gói hàng hóa)

APEC Asia-Pacific Economic Cooperation (diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á – Thái Bình Dương)

ASEAN Association of South East Asian Nations (hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á )

WTO World Trade Organization (tổ chức Thương mại Thế giới )

ASEAN Free Trade Area ( khu vực mậu dịch tự do ASEAN)


AFTA

C/Y Container Yard (bãi container)


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng số liệu Số trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần 26
Eotygroup trong 3 năm (2019-2021)
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ Số trang

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
7
theo phương thức FCL
22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Eotygroup

Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ phần 27

Eotygroup

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần 25

Eotygroup trong 3 năm (2019-2021)


NHẬT KÝ THỰC TẬP

TUẦN NỘI DUNG THỰC TẬP


Tuần 1 Tham quan công ty
Từ 5/09/2022 Làm quen với các đồng nghiệp trong công ty
đến 10/09/2022 Được phổ biến về nội quy của công ty.

Tuần 2 Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của phòng


Từ 12/09/2022 Tìm hiểu và được hướng dẫn lý thuyết về các bước trong quy trình giao nhận.
đến 17/09/2022

Tuần 3 Được tiếp xúc và đọc bộ các bộ chứng từ


Từ 19/09/2022 Thực hành kiểm tra thông tin của các bộ chứng từ
đến 24/09/2022 Quan sát cách làm việc với hãng tàu và đại lý qua mail qua các lô hàng
thực tế.

Tuần 4 Tiếp tục thực hiện các việc ở Tuần 3


Từ 26/09/2022 Học cách sử dụng phần mềm ECUS5 VNACCS
đến 01/10/2022 Quan sát nhân viên chứng từ khai báo hải quan và được hướng dẫn khai báo
nháp.
Tuần 5
Thực hành các bước trong quy trình nghiệp vụ của các lô hàng cụ thể dưới
Từ 03/10/2022 sự hướng dẫn của nhân viên giao nhận kết hợp với nhân viên chứng từ.
đến 08/10/2022
Tuần 6
Nhận bộ chứng từ và các số liệu để làm bài báo cáo
Từ 10/10/2022
Được hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ của lô hàng được cấp bộ chứng từ.
đến 15/10/2022
Các tuần còn lại
Từ 17/10/2022 Chỉnh sửa và hoàn thiện bài báo cáo.
đến 28/10/2022
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1


1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 2

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP


KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL ............................................ 4
1.1 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa................................................................4
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận .............................................................................. 4
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận ............................................................................... 4
1.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận ................................................................................... 5
1.1.4 Khái niệm về người giao nhận .................................................................................. 5
1.1.5 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận.................................................................. 6
1.1.6 Vai trò của người giao nhận ..................................................................................... 6
1.1.7 Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ............... 6
1.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức
FCL............................... ................................................................................................................ 7
1.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập................................................................ 8
1.2.2 Lấy lệnh giao hàng D/O ............................................................................................. 8
1.2.3 Khai báo thủ tục hải quan cho lô hàng ..................................................................... 9
1.2.4 Làm thủ tục hải quan tại cảng.. .............................................................................. 11
1.2.5 Vận chuyển về kho và rút hàng ra khỏi container ................................................ 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu....................................................... 13
1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài ......................................................................... 13
1.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật và chính phủ ................................................. 13
1.3.1.2 Môi trường kinh tế ............................................................................................... 14
1.3.1.3 Môi trường khoa học công nghệ ......................................................................... 14
1.3.1.4 Khách hàng ........................................................................................................... 14
1.3.1.5 Vận tải ................................................................................................................... 14
1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh ............................................................................................... 15
1.3.2 Các nhân tố môi trường bên trong ............................................................................ 15
1.3.2.1 Nguồn nhân lực và năng lực quản trị .................................................................. 15
1.3.2.2 Tiềm lực tài chính .................................................................................................. 15
1.3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ .................................................................. 16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO


NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EOTYGROUP .................................................................. ........17
2.1.Quá trình, hình thành và phát triển công ty....................................................................17
2.1.1Thông tin của công ty...................................................................................................17
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển..….....................................................................18
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và định hướng phát triển của công ty..18
2.1.3.1 Chức năng......……......…………………………………………………………..18
2.1.3.2 Nhiệm vụ……...……………………………………………………………….....19
2.1.3.3 Phạm vi hoạt động của công ty…………………………………………..…......20
2.1.3.4 Định hướng phát triển………..........………………………………………….…20
2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Eotygroup.………………………………….…........21
2.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty…………………………………………………..21
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.……………………………………………….22
2.2.3 Tình hình nhân sự.………………………………………………………….….….. 24
2.2.4 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Eotygroup………….…………………24
2.3Thực trạng việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển theo phương thức FCL tại Công ty cổ phần EOTYGROUP ............................................. 27
2.3.1 Nhận thông tin từ khách hàng, kiểm tra các thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng
hóa....................................................................................................................................................28
2.3.2 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu................................................................28
2.3.3 Nhận thông báo hàng đến và lệnh giao hàng từ hãng tàu ........................................... 30
2.3.4 Khai báo thủ tục hải quan cho lô hàng........................................................................31
2.3.5 Hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng, nhận hàng và giao hàng cho khách hàng...32
2.3.6 Trả rỗng, bàn giao hồ sơ và yêu cầu thanh toán, lưu hồ sơ.......................................33
2.4. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eotygroup ................................. 35
2.4.1 Nhân tố bên trong..........................................................................................................................35
2.4.1.1 Nguồn nhân lực và năng lực nhà quản trị..........................................................................35
2.4.1.2 Tiềm lực tài chính....................................................................................................36
2.4.1.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị..................................................................................36
2.4.2 Nhân tố bên ngoài.......................................................................................................36
2.4.2.1 Môi trường chính trị, pháp luật và chính phủ......................................................36
2.4.2.2 Khách hàng..............................................................................................................37
2.4.2.3 Về vận tải..................................................................................................................37
2.4.2.4 Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................................38

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL TẠI
CÔNG TY EOTYGROUP ..................................................................................................... 39
3.1. Mục tiêu hoàn thiện tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL tại Công ty cổ phần EOTYGROUP ................................. 39
3.2 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tại Công ty .................................................... 39
3.2.1 Các điểm mạnh của Công ty.......................................................................................39
3.2.2 Các điểm yếu của Công ty...........................................................................................40
3.2.3 Các cơ hội của Công ty...............................................................................................41
3.2.4 Các thách thức của Công ty.................................................................................................41
3.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eotygroup ....................................... 41
3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện quy trình kiểm tra chứng từ................................................42
3.3.1.1 Cơ sở xây dựng giải pháp.......................................................................................42
3.3.1.2 Nội dung giải pháp....................................................................................................42
3.3.1.3 Chi phí xây dựng giải pháp ..................................................................................... 42
3.3.1.4 Những khó khăn thuận lợi khi thực hiện giải pháp và hiệu quả có thể có khi thực
hiện giải pháp .......................................................................................................................... 43
3.3.2 Giải pháp về tăng số lượng nhân viên, mở rộng quy mô nhân sự cho phòng Xuất
Nhập Khẩu của công ty ......................................................................................................... 43
3.3.2.1 Cơ sở xây dựng giải pháp ........................................................................................ 43
3.3.2.2 Nội dung giải pháp ................................................................................................... 44
3.3.2.3 Chi phí xây dựng giải pháp ..................................................................................... 44
3.3.2.4 Những khó khăn thuận lợi khi thực hiện giải pháp và hiệu quả có thể có khi thực
hiện giải pháp .......................................................................................................................... 44
3.3.3. Giải pháp về đào tạo nhân lực, nâng cao chất lượng nhân viên phòng Xuất Nhập
Khẩu của công ty ..................................................................................................................... 45
3.3.3.1 Cơ sở xây dựng giải pháp ........................................................................................ 45
3.3.3.2 Nội dung giải pháp ................................................................................................... 45
3.3.3.3 Chi phí xây dựng giải pháp ..................................................................................... 46
3.3.3.4 Những khó khăn thuận lợi khi thực hiện giải pháp và hiệu quả có thể có khi thực
hiện giải pháp .......................................................................................................................... 46

4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN ............................................................... 47

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 48

PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 49

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CÔNG TY ................................................................................ 50


TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 51
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Việt Nam đang tiến trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập và
phát triển vào nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động ngoại thương
phát triển mạnh mẽ, đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, thông thương với các nước trên thế giới, giúp
chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong và bên ngoài đất
nước. Việt Nam là quốc gia đang phát triền, còn hạn hẹp về nguồn nguyên vật liệu dành cho sản
xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại, điều đó đòi hỏi Việt Nam phải nhập khẩu từ các quốc
gia khác. Do đó nhập khẩu đóng vai trò chủ quan trọng, giúp thúc đẩy sản xuất xuất khẩu, tạo ra
nhiều sản phẩm giá trị và tạo điều kiện cho những sản phẩm của Việt Nam vươn ra thị trường quốc
tế. Ngoài ra, nhập khẩu là phục vụ sự phát triển của đất nước, vấn đề đặt ra là làm thế nào vừa
mang lại hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí. Một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả nhập
khẩu đó là công tác và tổ chức nghiệp vụ Ngoại thương để thực hiện trọn vẹn một hợp đồng ngoại
thương không thể thiếu khâu vận chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác. Hoạt động
nhập khẩu bằng đường biển đa dạng và phức tạp với bộ chứng từ bao gồm nhiều loại chứng từ
khác nhau nên còn nhiều hạn chế như: bộ chứng từ dễ bị sai sót, thời gian làm thủ tục còn mất
nhiều thời gian... Bên cạnh đó, hiện nay thị trường nhập khẩu của Việt Nam hết sức sôi động, có
rất nhiều công ty tham gia hoạt động trong lĩnh vực này cạnh tranh quyết liệt cùng với các doanh
nghiệp Nhà nước. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để nâng cao quy
trình nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng của hàng hoá cũng như thời gian làm thủ tục nhanh chóng,
kịp tiến độ để đưa hàng vào sản xuất, và cung cấp nhiều chủng loại hàng hóa cho thị trường. Do
đó, hoàn thiện công tác nhập khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng để
phát triển kinh tế xã hội, nó không thể tách rời quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với
khu vực và thế giới. Tại Việt Nam có hơn 3.000 doanh nghiệp Logistics, không chỉ tăng nhanh về
số lượng, ngay cả quy mô cũng rộng lớn. Cùng với sự phát triển của ngoại thương, Công ty Cổ
Phần Eotygroup cũng không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín, đặc biệt là
trong quy trình nghiệp vụ giao nhận. Nhằm bổ sung thêm kiến thức thực tế, nhận ra những điểm
còn thiếu sót và đưa ra giải pháp để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa. Hiểu được tầm quan
trọng của khâu giao nhận trong xuất nhập khẩu nên trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần
Eotygroup em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường

1
biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần EotyGroup”, để làm bài báo cáo thực tập.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Thứ nhất, trình bày lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
theo phương thức FCL.

Thứ hai, phân tích nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương
thức FCL tại Công ty Cổ phần EotyGroup để từ đó đánh giá những điểm hoàn thiện, những điểm
chưa hoàn thiện.

Thứ ba, đề xuất những giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ phần Eoty group .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo
phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần EotyGroup, địa chỉ 39C Bình Phú, Tam Phú, Thành Phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức
FCL tại phòng xuất nhập khẩu Công ty Cổ phần Eotygroup .

Thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển và các dịch vụ logistics tại Công ty Cổ Phần Eotygroup.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp mô tả: Các kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng hợp để tổng kết cơ sở lý thuyết,
phân tích thực trạng về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương
thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eoty group .

Phương pháp nghiên cứu định tính: phỏng vấn các anh/chị trong Công ty Cổ Phần Eoty group để
nhận ra những điểm hoàn thiện và những điểm chưa hoàn thiện về nghiệp vụ và giao nhận hàng hóa
nhập khẩu theo phương thức FCL tại Công ty Cổ phần Eoty group.

2
5. Bố cục của đề tài

Bố cục báo cáo gồm 3 chương, nội dung như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển theo phương thức
FCL .

Chương 2: Cơ sở thực tiễn việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eotygroup .

Chương 3: Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eotygroup.

3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL

1.1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận

Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) (Giáo trình
Nghiệp vụ ngoại thương, chủ biên PGS. TS. Tạ Văn Lợi): dịch vụ giao nhận được định nghĩa là
bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu tập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, chủ biên
PGS. TS. Tạ Văn Lợi): dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng,
của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác. Mục tiêu của giao nhận hàng hóa là hoàn
thành đúng yêu cầu của khách hàng và thu được hiệu quả cao nhất, lâu dài, bền vững.

Như vậy, về cơ bản: giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình
vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận
hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận

Dịch vụ giao nhận có những đặc điểm chung của dịch vụ đó là hàng hóa vô hình nên không có
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn
ra đồng thời, chất lượng dịch vụphụthuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.

Ngoài ra, còn có những đặc điểm riêng như:

Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng thay đổi vị
trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các đối tượng đó. Tác động
đó là tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.

4
Mang tính thụ động: dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng, các qui định
của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế của chính phủ (nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, nước thứ ba).

Mang tính thời vụ: là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rấ lớn vào
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt
động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.

Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ giao nhận còn tiến
hành các dịch vụ khác nhưgom hàng, chia hàng, bốc xếp. Nên để hoàn thành công việc tốt hay
không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.

1.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận

Vai trò quan trọng của giao nhận hàng càng được thể hiện rõ trong xu thế toàn cầu hóa như hiện
nay như: giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà
không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp. Giao nhận cũng giúp
cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu
quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác đồng thời giúp
giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà sản xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí
như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo công nhân, chi phí cơ hội….

1.1.4 Khái niệm về người giao nhận

Theo Giáo trình Vận tải – Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của PGS. TS. Hoàng
Văn Châu: Người giao nhận (Forwader, Freight Forwarder, Forwarding Agent) có thể là chủ hàng,
chủ tàu, Công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ một người
nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam:
thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Trước đây người giao nhận thường chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do các nhà xuất
nhập khẩu ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa hay thủ
tục thanh toán tiền hàng. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận được mở rộng hơn. Từ đó, người giao nhận đóng vai trò rất
quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế.

5
1.1.5 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận

Theo Điều 235 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định thì người giao nhận có những
quyền và nghĩa vụ:

Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.

Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ
dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn.

Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải
thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.

1.1.6 Vai trò của người giao nhận

Đại lý hải quan: ban đầu, nhiệm vụ của người giao nhận lúc đó là làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa nhập khẩu. Sau đó, người giao nhận mở rộng hoạt động của mình để phục vụ cả xuất
khẩu và dành không gian cho việc vận chuyển hàng hóa quốc tế hoặc giao nhận với các hãng tàu do
người xuất khẩu hoặc nhập khẩu uỷ thác, tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà
nước cho phép, người giao nhận sẽ đại diện cho người xuất nhập khẩu thực hiện các hoạt động khai
báo, làm thủ tục hải quan như một đại lý hải quan.

Đại lý: trước đây, người giao nhận không chịu trách nhiệm với người chuyên chở mà chỉ đóng
vai trò là một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, với tư cách là đại lý của người
chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc theo hợp đồng ủy thác như: nhận hàng, giao hàng, chuẩn bị
chứng từ, làm thủ tục hải quan, nhập kho.

1.1.7 Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại các
cảng biển Việt Nam như sau:

Việc giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa
chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.

6
Đối với những hàng hóa không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do các chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu) (quy định mới từ 1991).
Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác phải quyết toán trực tiếp với
người vận tải và chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi
phí khác có liên quan.

Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường hợp chủ hàng muốn
đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thỏa thuận với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan
cho cảng. Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng phương

thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.

Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.

Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình những chứng từ hợp
lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục trong một thời gian nhất
định những hàng hóa ghi trên chứng từ. Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan.

Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.

1.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức
FCL

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập

Lấy lệnh giao hàng D/O (Delivery Order)

Khai báo thủ tục hải quan cho lô hàng

Nhận hàng tại cảng

Vận chuyển hàng về kho và rút hàng ra khỏi container

(Nguồn: giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thư)
7
1.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ. Bộ chứng từ sẽ bao gồm một số chứng tư như: Hóa đơn
thương mại (Commercial Invoice), bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List), vận đơn đường biển
(Bill of Lading), giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice). Nhân viên xuất nhập khẩu phải kiểm
tra sự chính xác, đồng nhất và hợp lệ của mỗi chứng từ nhằm thực hiện tốt và nhanh chóng các
bước tiếp theo cho lô hàng.

Kiểm tra hóa đơn thương mại cần kiểm tra kỹ: số và ngày của hợp đồng trên hóa đơn (nếu có), số
và ngày của hóa đơn, tên và địa chỉ các bên mua bán, mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, trọng
lượng, đơn giá, tổng trị giá), điều kiện giao hàng (các điều kiện incoterm) và phương thức thanh
toán nếu có.

Kiểm tra Bill of Lading cần kiểm tra số và ngày của B/L, những thông tin của ô shipper, consignee,
notify party (đặc biệt ô Consignee phải thể hiện tên và địa chỉ chính xác của Công ty nhập khẩu vì
chỉ có người trong mục này mới nhận được hàng), tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ, tên hàng, số lượng
hàng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì, số cont, số seal chì.

Kiểm tra Packing List: số và ngày của Invoice trên Packing list, mô tả hàng hóa, đơn vị tính, trọng
lượng tịnh, trọng lượng cả bì, quy các đóng gói, loại bao bì.

Kiểm tra C/O: đơn vị và ngày cấp C/O, nơi xuất xứ, tổng khối lượng và số lượng.

Tất cả chứng từ phải trùng khớp với nhau. Tùy theo tính chất và loại hình nhập khẩu từng lô hàng
mà ngoài những chứng từ trên, nhân viên chứng từ sẽ yêu cầu Công ty khách hàng gửi thêm những
chứng từ khác cần thiết.

1.2.2 Lấy lệnh giao hàng D/O

Khi nhận được thông báo hàng đến (Arrival notice), nhân viên đem bản gốc vận đơn, giấy thông
báo hàng đến, giấy giới thiệu của Công ty đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O).

Nếu là vận đơn thông thường thì khi đi lấy D/O nhân viên giao nhận cần cầm theo vận đơn gốc
cùng với giấy giới thiệu của doanh nghiệp nhập khẩu đến hãng tàu để lấy D/O. Nếu là vận đơn
Surrendered thì nhân viên giao nhận chỉ cần cầm giấy giới thiệu và giấy báo hàng đến hãng tàu là
nhận được D/O. Nếu la vận đơn theo lệnh To Order of thì mặt sau của vận đơn phải có ký hậu của
ngân hàng.

Khi lấy D/O nhân viên giao nhận cần phải đóng các khoản chi phí như phí D/O, phí THC (phụ
8
phí xếp dỡ tại cảng), cước vận tải (nếu nhập giá CIF), phí vệ sinh container, phí gia hạn D/O nếu
D/O đã hết hạn, phí cược cont nếu có.

Nhân viên giao nhận đóng các khoản phí trên tại quầy thu ngân và ký xác nhận lên hóa đơn,
giữ lại hóa đơn đỏ. Sau đó cầm hóa đơn để lấy bộ D/O gồm: 3 bản D/O gốc, 1 bản B/L có đóng
dấu của hãng tàu.

Khi nhận lệnh giao hàng D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra số cont, số seal, số lượng hàng,
trọng lượng hàng và các thông tin cần thiết trên D/O và trên B/L xem có khớp nhau không. Nếu
có sai sót đề nghị bên phát hành D/O sửa chữa và đóng dấu correct hay nếu có sai sót nhiều thì
yêu cầu phát hành D/O mới.

Sau khi nhận D/O đã có dấu giao thẳng, nhân viên giao nhận xuống cảng làm thủ tục nhận
hàng. Trên D/O có ghi rõ lệnh có giá trị đến ngày nào, người mua phải căn cứ vào đó để nhận
hàng cho thích hợp, tránh phí lưu cont, lưu bãi. Thông thường các hãng tàu cho phép khoảng 1
đến 4 ngày miễn phí lưu cont, lưu bãi kể từ ngày tàu cập cảng. Nếu vượt quá thời gian này thì
người mua phải báo với hãng tàu là có cho miễn phí thêm một khoảng thời gian nào nữa hay không
nếu không thì người mua phải đóng phí lưu cont, lưu bãi. Có dấu “gia hạn” trên D/O thì mới có
thể làm thủ tục hải quan để thông quan cho lô hàng được.

1.2.3 Khai báo thủ tục hải quan cho lô hàng

Thời gian bắt đầu khai báo là khi nhận được thông báo hàng đến (Arrival Notice) từ hãng tàu.
Trong quá trình khai báo cần phải nghiên cứu kỹ mã HS để áp dụng đúng thuế suất.

Sau khi điền đầy đủ các thông tin, nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra và bấm nút “ Khai báo”, hồ sơ
hải quan điện tử sẽ được gửi đến Chi cục hải quan khai báo. Khi nhận được thông tin khai báo, Hải
quan sẽ xem xét, tính toán các mẫu khai, nếu có sai lệch, phía Hải quan sẽ gửi lại, yêu cầu doanh
nghiệp chỉnh sửa. Nếu các chứng từ và danh mục đã phù hợp, phía hải quan sẽ gửi thông báo chấp
nhận chứng từ của doanh nghiệp và gửi cho doanh nghiệp 1 phiếu tiếp nhận tờ khai hải quan.
Doanh nghiệp in phiếu tiếp nhận để làm bộ hồ sơ mở tờ khai.

Các chứng từ cần thiết để lên tờ khai bao gồm các chứng từ sau: hợp đồng ngoại thương (Sales
Contract) 1 bản sao, hóa đơn thương mại (conmercial invoice) 1 bản sao, phiếu đóng gói (Packing
List) 1 bản sao, vận đơn đường biển (B/L) 1 bản sao và giấy báo hàng đến (Arrival notice) 1 bản
sao. Sau đó sẽ lên tờ khai hải quan:

9
Bước 1: khởi động phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS 5 VNACCS, click vào “thử
nghiệm”.

Bước 2: đăng nhập vào ECUS 5 VNACVN.

Bước 3: khai trước thông tin tờ khai (IDA)

Vào menu: “Tờ khai xuất nhập khẩu” chọn “Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDA)”

Chỉ khai báo các thông tin trong 3 tab: thông tin chung, thông tin chung 2, danh sách hàng.

Bước 3.1: khai báo tab “Thông tin chung” (khai báo cac thông tin cơ bản).

Bước 3.2: khai báo tab “thông tin chung 2” (khai báo thông tin về hóa đơn thương mại, khai báo
tờ khai trị giá, khai báo về thông tin hợp đồng, khai báo về thông tin khác, phần ghi chú nhập lại
thông tin về hợp đồng bao gồm số hợp đồng và ngày hợp đồng).

Bước 3.3: khai báo tab “Danh sách hàng” (tại tab này nhập thông tin hàng hóa trực tiếp trên danh
sách hàng).

Bước 3.4: tiến hành khai trước thông tin tờ khai (IDA): sau khi đã nhập xong thông tin cho 3 tab
“thông tin chung, “thông tin chung 2”, “danh sách hàng”, bấm nút chọn “ghi” và chọn mã nghiệp
vụ “2. Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin.

Khi đó, chương trình sẽ yêu cầu xác nhận chữ ký số khi khai báo, ta chọn chữ ký số từ danh sách
và nhập vào mã PIN của Chữ ký số.

Thành Công hệ thống sẽ trả về số tờ khai và bản copy tờ khai bao gồm các thông tin về thuế được
hệ thống tự động tính.

Bước 4: Khai chính thức tờ khai (IDC)

Sau khi đăng ký thành Công bản khai trước thông tin tờ khai nhận được thông tin hệ thống trả về,
ta tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan, ta chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính
thức tờ khai (IDC)”. Sau đó sẽ hiện ra cửa sổ thông báo kết quả khai báo: “Khai báo tờ khai thành
công”

Bước 5: lấy kết quả phân luồng, thông quan: ta chọn nghiệp vụ “4. Lấy kết quả phân luồng, thông
quan” để nhận được kết quả phân luồng, lệ phí hải quan, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông
quan của tờ khai.

10
Bước 6: in tờ khai, sau khi nhận được các kết quả xác nhận tờ khai được chấp nhận thông quan,
người khai có thể xem lại và in các bản in bằng cách nhận vào nút “in tờ khai”.

1.2.4 Làm thủ tục hải quan tại cảng:

Cần đăng ký tờ khai:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai hải quan.

Sắp xếp bộ hồ sơ hải quan theo thứ tự: tờ khai hải quan điện tử 2 bản chính, hợp đồng mua bán (Sales
Contract) 1 bản sao, hóa đơn thương mại (Comercial Invoice) 1 bản chính, phiếu đóng gói (Packing
List) 1 bản chính, Vận đơn đường biển (B/L) 1 bản chính và giấy giới thiệu của Công ty.

Bước 2: Nộp bộ hồ sơ hải quan tại cửa Thông quan điện tử hàng nhập khẩu.

Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nhân viên giao nhận của Công ty mang hồ sơ đến cửa thông quan
điện tử hàng nhập khẩu để nộp cho Hải quan tiếp nhận. Công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra
bộ hồ sơ hải quan, thực hiện theo kết quả phân luồng.

Có 3 mức độ phân luồng khác nhau như sau:

Luồng xanh: được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

Luồng vàng: hàng hóa thuộc luồng vàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa.

Luồng đỏ: phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa.

Có 2 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:

Mức 1: kiểm tra tỷ lệ (theo tỷ lệ 5% hoặc 10%) tùy theo tính chất, quy cách đóng gói của lô hàng.

Mức 2: kiểm tra toàn bộ lô hàng. Sau khi lãnh đạo chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra
hải quan đối với lô hàng này, nếu là hàng miễn kiểm (luồng xanh) thì trả hồ sơ tại quầy trả tờ khai.
Nếu là hàng kiểm (luồng đỏ) thì hồ sơ được luân chuyển trả lại cho Công chức tiếp nhận đăng ký
tờ khai hải quan để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu Công chức.

Bước 3: Hải quan tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí và thông quan.

Xây dựng giá tính thuế: Trong quy trình này, Công chức hải quan sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá
tính thuế, mã số HS, tham vấn giá dựa vào bảng giá tối thiểu của hải quan để xem xét, đối chiếu
với giá người khai đã khai. Tiếp theo hải quan tính lại thuế dựa vào mã số hàng hóa cùng đơn giá

11
tính lại và thông báo thuế cho chủ hàng. Sau khi kiểm tra, tính toán xong nếu thấy kết quả tính thuế
của doanh nghiệp hoàn toàn hợp lý thì Công chức hải quan đóng dấu và ký xác nhận lên Tờ khai
hải quan điện tử, các tờ phụ lục đính kèm và tờ khai trị giá tính thuế rồi chuyển qua bộ phận thu lệ
phí hải quan.

Nộp thuế và lệ phí hải quan: Trong trường hợp phải nộp thuế ngay, sẽ phải hoàn tất tiền thuế
và lệ phí để thuận tiện cho việc hoàn tất mở tờ khai.

Đối chiếu D/O: Nhân viên giao nhận sẽ đến bãi CY, đưa 1 D/O ghi số tàu, loại hình tờ khai, tên
người nhận hàng, số lượng, trọng lượng cho hải quan giám sát. Nhân viên hải quan sẽ căn cứ vào
D/O đối chiếu tên người gửi, người nhận, tên hàng, số lượng, trọng lượng với trên hồ sơ lưu
manifest của hải quan, xem hàng đã vào bãi hay chưa. Sau đó đóng dấu “Đã đối chiếu” lên D/O
và trả lại cho nhân viên giao nhận của Công ty để làm thủ tục hải quan khi lấy hàng về.

Kiểm tra vị trí container, tìm hàng:

Nhận lại tờ khai: Nhân viên giao nhận xuất trình biên lai đã đóng lệ phí hải quan và bản sao giấy
nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước (nếu phải nộp thuế ngay) và nhận lại tờ khai (bản lưu người
khai). Nhân viên giao nhận ký xác nhận đã nhận lại tờ khai vào phiếu tiếp nhận theo dõi vào mặt
sau tờ khai rồi sau đó đi làm thủ tục nhận hàng.

Nhận hàng tại cảng

Nhân viên giao nhận mang D/O đã đóng dấu đến thương vụ cảng để đổi lấy phiếu EIR
(Equipment Intercharge Receipt – phiếu giao nhận container). Hải quan thương vụ cảng sẽ thu tiền
nâng hạ container và ra hóa đơn đồng thời in phiếu EIR (gồm 4 liên) giao cho nhân viên giao nhận
và giữ lại 1 D/O.

Thanh lý cổng:

Nhân viên giao nhận của Công ty xuất tờ khai, lệnh hình thức, D/O đối chiếu cho hải quan cổng
đối chiếu, kiểm tra vào sổ theo dõi: kiểm tra thủ tục hải quan trên tờ khai, căn cứ trên tờ khai và
trên phiếu xuất đối chiếu tên hàng, số lượng, trọng lượng, ghi số xe vào nhận hàng sau đó vào sổ
hải quan.

Hải quan cổng sẽ giữ lại 1 phiếu EIR màu xanh cùng lệnh hình thức và đóng dấu xác nhận lên phiếu
EIR màu hồng. Nhân viên giao nhận nhận lại D/O và phiếu EIR màu hồng, giao cho bảo vệ cảng
phiếu EIR màu hồng để đối chiếu với xe chở hàng khi qua cổng.
12
Nhận hàng:

Dự kiến thời gian hoàn tất thủ tục hải quan rồi báo cho Công ty biết để sắp xếp và điều xe đi
nhận hàng.

Khi xe vào bãi, nhân viên giao nhận của Công ty liên hệ với công nhân cảng để họ xếp hàng lên
xe, mặt khác kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng trước khi lấy hàng. Trong trường hợp hàng nhiều
thì trong quá trình bốc xếp hàng hóa, nhân viên giao nhận phải theo dõi, đốc thúc công nhân tổ chức
thực hiện nhanh gọn. đồng thời đảm bảo an toàn tránh hư hỏng cho hàng hóa do bất cẩn của Công
nhân. Sau đó viết phiếu bàn giao cho lái xe, trong đó ghi rõ số xe, số lượng thực chở, địa điểm hàng
được chở đến và giao phiếu EIR cho xe để kiểm tra khi xe qua cổng.

1.2.5 Vận chuyển về kho và rút hàng ra khỏi container

Container hàng sẽ được vận chuyển về kho để rút hàng. Sau khi rút hàng xong, container rỗng
sẽ được vận chuyển đến địa điểm hãng tàu đã quy định trong giấy mượn container.

Sau khi trả container phải có xác nhận đã trả container, tình trạng container trên phiếu hạ container
rỗng. Tài xế xe phải giao lại phiếu hạ container rỗng để nhân viên giao nhận đi lấy lại tiền cược
(nếu có).

Những giấy tờ cần thiết trong quá trình đi lấy tiền cược: Giấy cam kết mượn container và phiếu hạ
container rỗng. Sau đó nhân viên giao nhận mang giấy tờ cần thiết đến hãng tàu để lấy lại tiền cược
cont. Nhân viên hãng tàu sẽ tính chi phí sữa chữa container nếu trên biên bản giao có ghi chú
container bị hư hỏng, tùy vào mức độ khác nhau sẽ được trừ vào số tiền đã đóng cho hãng tàu.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu

1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài

1.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật và chính phủ

Môi trường chính trị, pháp luật và chính phủ được đặc trưng bởi: chế độ chính trị, hệ thống pháp
luật, chính sách đối nội và đối ngoại, đường lối phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Các
yếu tố này là nền tảng thiết lập nên môi trường kinh doanh, vì thế chi phối mạnh mẽ sự hình thành
cơ hội kinh doanh và khả năng thực hiện các mục tiêu chiến lược của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự
ổn định của môi trường chính trị và pháp luật được xác định là một trong những điều kiện tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

13
Thêm vào đó, việc thúc đẩy quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới, tham gia và các tổ chức
kinh tế, các diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực hay ký kết hiệp định đối tác chiến lược giữa các quốc
gia có ý nghĩa thúc đẩy quan hệ về nền kinh tế, thương mại giữa các quốc gia.

1.3.1.2 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế được đặc trưng bởi các yếu tố: quy mô, xu hướng và tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP, GNP); thu nhập bình quân đầu người; quy mô và tốc độ đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài; lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế, tỉ giá hối đoái, tỉ lệ lạm phát...

Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới. Những
biến động của nền kinh tế thế giới tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động giao
nhận. Khi hoạt động thương mại quốc tế phát triển thì khối lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ gia tăng,
các doanh nghiệp giao nhận sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng kinh doanh.

1.3.1.3 Môi trường khoa học công nghệ

Đặc trưng bởi sự ra đời của những công nghệ mới, những khuyến khích và tài trợ của chính phủ
cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, những vấn đề về bảo vệ sở hữu trí tuệ... Có thể nói khoa
học công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ,
vì thế cho phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu gia tăng khả năng mở rộng và thâm nhập thị trường
của mình trước các đối thủ cạnh tranh.

1.3.1.4 Khách hàng

Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Vì thế, họ là nhân tố
quyết định đầu ra của doanh nghiệp. Trong nghiệp vụ giao nhận, khách hàng của doanh nghiệp
không chỉ ở trong nước mà có mặt ở khắp nơi trên thế giới từ các nền văn hóa khác nhau, vì thế
nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng cũng khách nhau. Hơn thế nữa, trước sự phát triển của khoa học và
công nghệ, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng lại thường xuyên biến động theo hướng yêu cầu
ngày càng cao. Vì thế, để chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở bảng danh sách khách hàng hiện tại, mà còn phải thường xuyên cập
nhập, nghiên cứu khách hàng tiềm năng nhằm tạo ra cho sản phẩm đón đầu thị trường nhập khẩu.

1.3.1.5 Vận tải

Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Vận tải có một chức năng quan trọng đặc biệt là trong việc vận chuyển
14
hàng hóa. Bất cứ một quá trình sản xuất nào của xã hội cũng đòi hỏi cần có sự tham gia của vận
tải. Không có vận tải thì không thể thực hiện được hoạt động xuất nhập khẩu.

1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh

Theo Porter (1985), đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện hữu (các doanh nghiệp
đang hoạt động chung lĩnh vực với doanh nghiệp) và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (các doanh nghiệp
có khả năng gia nhập ngành trong tương lai). Theo Porter 20 (1985, tr.42), lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được; mức độ khó khăn hay thuận lợi của việc gia nhập ngành phụ thuộc vào mức độ
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Trong kinh doanh quốc tế, đối thủ cạnh tranh càng
nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn, do đó khả năng thâm nhập thị trường càng khó
khăn và thị phần của doanh nghiệp càng có nguy cơ bị thu hẹp. Vì thế, các doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh tối ưu trên cơ sở hình thành và phát triển các năng lực
cốt lõi thì mới có thể đứng vững trên thị trường quốc tế.

1.3.2. Các nhân tố môi trường bên trong

1.3.2.1 Nguồn nhân lực và năng lực quản trị

Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự thành công đối với mọi tổ
chức và điều này ngày càng không phải là ngoại lệ đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vì các
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu phải chịu sức ép cạnh tranh cao hơn so với các
doanh nghiệp kinh doanh nội địa. Theo đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần sở hữu
đội ngũ nhân viên về số lượng, cao về chất lượng, đó là bên cạnh lành nghề về kỹ thuật và công
nghệ, là phải có năng lực thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu vững vàng, năng lực hoạch định chiến
lược kinh doanh quốc tế, sử dụng ngoại ngữ thành thạo, có kiến thức và kỹ năng vận dụng luật
thương mại quốc tế, đồng thời am hiểu các nền văn hóa thị trường khác.

Hơn thế nữa, việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
chỉ được vận hành một cách trơn tru và hiệu quả khi doanh nghiệp được điều hành bởi những nhà
quản trị tài ba. Vì thế, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó ưu tiên hàng đầu là
phát triển đội ngũ các nhà quản trị, mà trước hết và quan trọng là các nhà quản trị cấp cao là nhân
tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.3.2.2 Tiềm lực tài chính

Được đặc trưng bởi số lượng, chất lượng các khối tài sản tài chính trong doanh nghiệp. Trong đó,
15
phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp là số lượng và cơ cấu của khối tài sản và nguồn vốn được
huy động để hình thành nên khối tài sản đó. Tiềm lực tài chính có vai trò quyết định năng lực đầu
tư đổi mới công nghệ, thiết bị, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, năng lực dự trữ nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm. Vì thế, tiềm lực tài chính có ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện
các chiến lược kinh doanh, năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm
soát và gia tăng năng lực tài chính là điều kiện để doanh nghiệp xuất nhập khẩu nâng cao năng lực
cạnh tranh.

1.3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ

Được đặc trưng bởi số lượng, chất lượng thiết bị, công nghệ phục vụ nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ quyết định quy mô sản xuất kinh doanh,
năng suất, giá thành và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu. Vì thế, cơ sở vật chất kỹ
thuật và công nghệ cũng là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị, mặc dù việc đầu tư này đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn mà các doanh nghiệp không dễ có
thể huy động được.

16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EOTYGROUP

2.1.Quá trình, hình thành và phát triển công ty:

2.1.1 Thông tin của công ty:

Hình1.2 Logo Công Ty Cổ Phần Eotygroup

(Nguồn: Từ web công ty)

 Tên công ty: Công ty Cổ Phần Eotygroup

 Tên Tiếng Anh: Eotygroup Joint Stock Company

 Ngày cấp giấy phép: 03/2018

 Ngày hoạt động: 08/2018

 Mã số thuế: 0314923312

 Loại hình doanh nghiệp: Là Công ty Cổ phần

 Trụ sở chính: 11 Kha Vạn Cân, Khu Phố 1, Phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức, TP Hồ
Chí Minh

 Địa điểm kinh doanh: 39C, Đường Bình Phú, Phường Tam Phú, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí
Minh.

 Điện thoại: 028.777.66339

 Email: hi@eoty.vn

 Website: https://eoty.vn

17
 Tình trạng hiện tại: Doanh nghiệp đang hoạt động.

2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển:

*Lịch sử hình thành:

Eotygroup được thành lập từ năm 2014 với tiền thân là một doanh nghiệp phân phối và thi công
các công trình cỏ nhân tạo.

Tháng 3 năm 2018: Eotygroup được thành lập.

Tháng 8 năm 2018: Chính thức gia nhập thị trường cỏ.

Tháng 8 năm 2019: Trở thành doanh nghiệp đầu tiên sản xuất thành công vỉ cỏ nhân tạo và xuất
khẩu.

Tháng 10 năm 2019: Xuất khẩu vỉ cỏ đến nhiều quốc gia trên thế giới.

Tháng 6 năm 2022: Mục tiêu doanh số đạt trên 8 tỷ /tháng. Có được hệ thống phân phối trong
nước.

*Quá trình phát triển :

Kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam đang ngày càng vươn mình phát triển. Công ty chọn
ngành nghề này vì đây là một môi trường sôi động và là một nhân tố mà thị trường cần. Trẻ về
tuổi đời và đầy nhiệt huyết. Nắm bắt được xu thế cả thế giới xích lại gần nhau hơn, thị trường
mua bán được tự do mở cửa, anh Phạm Văn Thắng đã thành lập cho riêng mình một công ty xuất
nhập khẩu với mong muốn tìm cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trải qua 3 năm hình
thành và phát triển, công ty đã từng bước ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuy là khoảng
thời ngắn nhưng công ty đã tạo dựng được thương hiệu, niềm tin từ khách hàng và sẽ trở thành
là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình
hoạt động dù có gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự điều hành của giám đốc, sự năng
động, chuyên môn và hợp tác của từng thành viên đã giúp công ty ngày càng phát triển hơn.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và định hướng phát triển của công ty:

2.1.3.1 Chức năng:

Sản xuất và bán hàng:

Sản xuất các sản phẩm dựa trên thị hiếu của khách hàng và sự ưa chuộng của khách hàng trên thị

18
trường, những sản phẩm chính mà công ty sản xuất, xuất khẩu bao gồm:

+ Vỉ lát sàn

+Kệ để giày dép

+ Tủ treo quần áo đa năng

+ Bàn gỗ

+ Các sản phẩm khác.

Dịch vụ tư vấn khách hàng: Trưng bày các sản phẩm do công ty sản xuất tại các cửa hàng, trụ sở
của công ty, đáp ứng những nhu cầu thực tế của khách hàng về đặt hàng, mua hàng, hay những
thắc mắc mà khách hàng muốn bết khi mua hàng.

Dịch vụ bảo trì, sửa chữa, lắm ráp: nhận bảo trì, sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm bị lỗi trong quá
trình khách hàng sử dụng, đảm bảo mang lại giá trị tốt nhất cho sản phẩm.

Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và
đường hàng không.

Cung cấp dịch vụ khai thuê Hải quan: Trên cơ sở được nhà nước cho phép, tùy theo yêu cầu của
khách hàng, Công ty Cổ Phần Eotygroup sẽ thay mặt người Xuất khẩu, Nhập khẩu.

Nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục Hải quan như một đại diện khai thuê Hải quan.

Dịch vụ đại lý tàu biển.

Dịch vụ gom hàng lẻ đi các nước trên thế giới.

Cung cấp dịch vụ và phục vụ toàn bộ quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Với sự linh hoạt và nhại bén trong việc nắm bắt xu thế của thị trường, cộng với chức năng hoạt
động của mình, Công ty Cổ Phần Eotygroup đã tạo cho mình một thế đứng trong lĩnh vực hoạt
động vận tải và giao nhận, thiết lập được những mối quan hệ mua bán bền vững với một số khách
hàng ở trong nước cũng như trên thế giới.

2.1.3.2 Nhiệm vụ:

Từng bước xây dựng và thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty đề ra.

Có những chiến lược và chính sách phát triển công ty phù hợp với chức năng và đặc điểm riêng
của mình.
19
mở rộng thị trường kinh doanh các nước trong khu vực và trên thế giới.

Là đối tác có mối quan hệ tốt với các khách hàng trong nước và các đại lý đối tác nước ngoài.

Bảo toàn, cân đối và phát triển nguồn vốn công ty, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm vốn.

Thực hiện báo cáo định kỳ đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh
nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định.

Đảm bảo tổ chức hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, chịu trách nhiệm đối với
khách hàng và trước pháp luật về những hoạt động kinh doanh mua bán và dịch vụ mà công ty
cung cấp .

Đảm bảo thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng với chi phí thấp nhất, thời gian ngắn nhất và
hiệu quả cao nhất nhằm tạo ra uy tín cho công ty để thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh.

Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, thực hiện
chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên nghiệp, chuyên môn cho tập thể nhân viên
công ty nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.

Góp phần phát triển lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam.

Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển; cam kết trở thành “Người đồng hành số 1” của các đối
tác, luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững.

2.1.3.3 Phạm vi hoạt động của công ty:

Công ty chuyên chế biến, sản xuất các sản phẩm vỉ cỏ, vỉ nan gỗ và các sản phẩm nội ngoại thất,
những sản phẩm mà công ty mang lại không chỉ phù hợp với thị hiếu và văn hóa của các nước châu
Á mà còn phù hợp với văn hóa của các nước châu Âu và các châu lục khác.

Cung cấp các sản phẩm , dịch vụ với chất lượng quốc tế và am hiểu bản sắc địa phương, mang tính
độc đáo và sáng tạo cao. Bên cạnh giá trị chất lượng vượt trội, trong mỗi sản phẩm đều chứa đựng
những thông điệp văn hóa, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong nước và các nước
trên thế giới.

2.1.3.4 Định hướng phát triển


20
* Sứ mệnh

Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ đẳng cấp với chất lượng quốc tế và am
hiểu bản sắc địa phương; mang tính độc đáo và sáng tạo cao. Bên cạnh giá trị chất lượng vượt trội,
trong mỗi sản phẩm – dịch vụ đều chứa đựng những thông điệp văn hóa, nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu chính đáng của khách hàng.

Đối với đối tác: Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển, cam kết trở thành “Người đồng
hành số 1” của các đối tác, luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững.

Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và
nhân văn, tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên.

* Mục tiêu và Lý tưởng

Bằng khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư phát triển bền vững, Eotygroup phấn đấu
trở thành Công Ty Sản Xuất Vỉ Cỏ và cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu Việt Nam và khu vực.

EotyGroup mong muốn tạo nên một thương hiệu Việt, thể hiện tầm vóc trí tuệ và niềm tự hào
Việt Nam trên trường quốc tế.

2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Eotygroup:

2.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:

Cơ cấu tổ chức của công ty được phân bố theo chức năng, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng
riêng biệt, nhiệm vụ được phân chia rõ ràng và nhận lệnh trực tiếp từ Chủ tịch hội đồng quản trị
góp phần đảm bảo mọi hoạt động của công ty được tiến hành suôn sẽ và đạt kết quả tốt.

21
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Eotygroup

(Nguồn: Phòng kế toán)

2.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :

Chủ tịch hội đồng quản trị:

Đóng vai trò quan trọng nhất, là người đứng đầu điều khiển tất cả hoạt động kinh doanh của công
ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước.

Chỉ đạo trực tiếp các phòng - ban trong công ty.

Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của công ty, đồng thời theo dõi và quản lý toàn bộ công
ty.

Đại diện cho công ty giao dịch, ký kết các hợp đồng, chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ quan thẩm
quyền về mọi hoạt động của công ty.

Phòng kinh doanh

Là phòng ban mang lại doanh thu chính cho Công ty, Công ty có khách hàng hay không một phần
là nhờ vào phòng kinh doanh, bao gồm:

Tổ chức tiếp thị, quảng cáo, tìm kiếm đối tác cho công ty.

Tiếp cận thị trường, cung cấp thông tin và giá cả của sản phẩm, dự báo trước những tình huống có
lợi lẫn có hại để từ đó công ty kịp thời đưa ra những biện pháp ứng phó theo chiều hướng tốt nhất

22
để mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty và khách hàng.

Tạo mối quan hệ thân thiết với các đối tác xuất nhập khẩu, các hảng tàu, các công ty bảo hiểm.
Chăm sóc khách hàng cũ để khách hàng luôn tin tưởng và quay lại với Công ty.

Nghiên cứu, đề xuất các dự án kinh doanh.

Phòng sản xuất:

Là nơi sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực của doanh nghiệp.

Phòng sản xuất của công ty thường có nhiều vị trí công việc, mỗi vị trí sẽ có những chức năng
nhiệm vụ khác nhau.

Nhận đơn đặt hàng từ bộ phận kinh doanh, phân tích số liệu, lập kế hoạch, lịch trình sản xuất.

Ước tính, thỏa thuận về thời gian, ngân sách sản xuất. Đảm bảo việc sản xuất hàng hóa theo
đúng thời gian và khoảng ngân sách đã định.

Theo dõi, đề xuất phương án điều chỉnh nếu phù hợp.

Tuyển dụng, phân bổ, đánh giá hiệu suất làm việc của công nhân, nhân viên cấp dưới.

Lên kế hoạch về nhu cầu, điều phối, luân chuyển trang thiết bị vật tư.

Quản lý sản xuất, phát hiện, đánh giá, khắc phục các lỗi sản phẩm hàng hóa.

Phòng kế toán:

Là bộ máy quản lý tình hình tài chính của công ty, chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của giám
đốc, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bộ phận, phòng ban khác đảm bảo tình hình phát triển
chung của toàn thể công ty. Bao gồm: Nghiên cứu phân tích các vấn đề liên quan đến tài chính.

Chịu trách nhiệm về tính chính xác hồ sơ tài liệu liên quan đến tài chính của công ty.

Đối chiếu các khoản công nợ phải thu và các khoản công nợ phải trả.

Theo dõi các hợp đồng phát sinh hàng tháng.

Kiểm kê tài sản vào cuối niên độ kế toán.

Tham vấn cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến tổ chức quản lý hệ thống tài chính của công
ty. Đại diện giao dịch với các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
tài chính kế toán của công ty.

23
Phòng xuất nhập khẩu:

Là bộ phận chịu trách nhiệm về các thủ tục xuất khẩu và giao hàng cho khách hàng, công ty muốn
thực hiện dịch vụ xuất khẩu cho khách hàng thì phải nhờ vào bộ phận xuất nhập khẩu. Phòng xuất
nhập khẩu được chia thành hai bộ phận:

Bộ phận chứng từ: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ có chính xác hay không, chuẩn bị chứng từ cho
khách hàng và các chứng từ cần thiết cho công ty. Ngoài ra còn liên hệ với các hãng tàu, theo dõi
thời gian tàu chạy, tàu đến, xác định hàng hóa đã hạ bãi hay về kho hay chưa, giúp cho nhân viên
giao nhận nắm bắt được tình trạng hàng hóa và xác định đúng thời gian thực hiện thủ tục giao nhận
tại cảng, tránh chậm trễ phát sinh các chi phí không đáng có.

Bộ phận giao nhận: Phụ trách công việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển, làm thủ tục thông
quan hàng hóa. Ngoài ra còn đảm nhiệm các nhiệm vụ khác của công ty như đưa hàng về kho, làm
thủ tục nhập kho cho hàng hóa.

Phòng Hành chính – nhân sự:

Có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức công ty cho phù hợp với từng thời kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực toàn công ty trong từng giai
đoạn, thực hiện công tác quản lý nhân sự bao gồm tuyển dụng, tiếp nhận điều động lao động, theo
dõi sự biến động nhân sự trong toàn công ty và quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý hợp đồng lao động,
làm các thủ tục ký kết hợp đồng lao động, đề xuất thực hiện công việc về lương…

2.2.3 Tình hình nhân sự

Nhận xét chung: Về độ tuổi, hầu hết đội ngũ nhân viên của Công ty đều là những người trẻ tuổi .
Với số lượng lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao, ưu điểm là sự năng động, sáng tạo và trách
nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu công việc và phù hợp với môi trường năng động tại một công ty giao
nhận. Tuy nhiên, nhược điểm là thiếu năng lực và chuyên môn.

Với trình độ học vấn, có thể thấy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ chuyên môn cao. Tỷ lệ
trình độ văn hóa trên trung cấp rất cao . Hầu hết các nhân viên khi được tuyển vào Công ty đều có
từ 1 đến 2 năm kinh nghiệm.

2.2.4 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Eotygroup

24
Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Eotygroup trong năm (2019-
2021)

30,000,000

25,000,000

20,000,000

15,000,000

10,000,000

5,000,000

0
doanh thu chi phí lợi nhuận(trước thuế) lợi nhuận(sau thuế)
2019 3,758,161 3,433,209 324,951 259,961
2020 4,373,931 4,336,687 37,244 29,353
2021 26,695,301 26,576,852 118,448 101,716

2019 2020 2021

25
Bảng 2.1 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2019-2021)

(ĐVT:tỷ đồng)

2020-2019 2021-2020
Tương Tương Tuyệt
2019 2020 2021 Tuyệt
đối đối đối
đối
(%) (%)
Doanh 22,321
3,758,161 4,373,931 26,695,301 0,2% 615,770 5,10%
thu
Chi 22,240
3,433,209 4,336,687 26,576,852 0,3% 903,478 5,13%
phí
Lợi
nhuận 324,951 81,204
37,244 118,448 -0,9% 2,2%
(trước 287,707
thuế)
Lợi
nhuận 72,363
259,961 29,353 101,716 -0,89% 2,5%
(sau 230,608
thuế)
(Nguồn: phòng kế toán)

Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019-2021, cho ta thấy:

Về doanh thu: Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty tăng đều
qua các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2020 tăng 0,61 tỷ đồng so với năm 2019 tương ứng 16,22%.
Doanh thu năm 2020 tăng 22,33 tỷ đồng so với năm 2020 tương ứng 511%.

Về chi phí: Qua bảng số liệu cho ta thấy chi phí bỏ ra của công ty tăng đều qua các năm. Cụ thể
là chi phí bỏ ra năm 2020 tăng 0,89 tỷ đồng so với năm 2019 tương ứng 25,87%. Chi phí bỏ ra
năm 2021 tăng 22,255 tỷ đồng so với năm 2020 tương ứng 513,86%.

Về lợi nhuận trước thuế: Qua bảng số liệu cho ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng giảm
không đều qua các năm. Cụ thể là lợi nhuận trước thuế năm 2020 giảm 287,71 triệu đồng so với
năm 2019 tương ứng 88,54%. Lợi nhuận trước thuế năm 2021 tăng 81,25 triệu đồng so với năm
2020 tương .

26
2.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển theo phương thức FCL tại Công ty cổ phần EOTYGROUP

Sơ đồ 2.2 : Quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ phần EOTYGROUP.

Nhận thông tin từ khách hàng, kiểm tra các thủ tục cần thiết để
nhập khẩu hàng hoá

Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu

Nhận thông báo hàng đến và lệnh giao hàng từ hãng tàu

Khai báo thủ tục hải quan cho lô hàng

Hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng, nhận hàng và giao hàng cho
khách hàng

Trả rỗng, bàn giao hồ sơ và yêu cầu thanh toán, lưu hồ sơ

(Nguồn: Phòng Giao nhận, Công ty cổ phần EOTYGROUP )

27
2.3.1 Nhận thông tin từ khách hàng, kiểm tra các thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng hoá

Công việc này sẽ do một nhân viên chứng từ thuộc phòng xuất nhập khẩu đảm nhận. Nhân viên
này tốt nghiệp cấp bậc cao đẳng. Với 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tuy còn trẻ nhưng làm khá
tốt, nhân viên này có một quy trình làm việc khá chặt chẽ trong việc nhận thông tin từ khách hàng
và kiểm tra các thủ tục cần thiết để nhập khẩu mặt hàng theo yêu cầu. Nhân viên cũng luôn chủ
động trong công việc, trung thực, tuân thủ yêu cầu của cấp trên và luôn hợp tác với các đồng nghiệp
khác trong quy trình.

Nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra trong thư mục email để không bỏ sót bất cứ thông tin nào từ khách
hàng. Sau khi nhận được email thông tin lô hàng từ khách, nhân viên sẽ nhanh chóng chủ động tìm
hiểu thủ tục nhập khẩu lô hàng. Thông thường các lô hàng của công ty đều đòi hỏi phải có giấy phép
nhập khẩu. Vì thế, nhân viên sẽ chuẩn bị giấy phép nhập khẩu lô hàng trước khi hàng cập cảng để
kịp thời giao hàng cho khách. Thời gian chuẩn bị sẽ dao động trong khoảng 8 đến 13 ngày. Quy
trình này đều được nhân viên thực hiện ngay khi nhận được thông tin lô hàng. Nhân viên chứng từ
của công ty đều nắm rõ các thủ tục, các quy trình khai báo để xin giấy phép nhập khẩu nên việc thực
hiện quy trình hầu hết đều diễn ra suôn sẻ, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho công ty và khách
hàng. Việc này sẽ đảm bảo được thời gian giao hàng kịp thời cho khách, tránh được tình trạng chậm
trễ. Tuy nhiên, đối với vài mặt hàng, thời gian xin giấy phép sẽ dài hơn và khá khó khăn bởi thủ tục
phức tạp, rườm rà làm mất nhiều thời gian hơn trong quá trình xin cấp phép. Vài mặt hàng cần thời
gian tối thiểu 14 ngày để có thể xin giấy phép nhập khẩu.

Nhận xét

Điểm mạnh 1: Nhân viên chứng từ với kinh nghiệm sẵn có với tính tỉ mỉ nên đều xử lí công việc
một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp trong việc nhận thông tin từ khách hàng.

Điểm mạnh 2: Nhân viên chứng từ của công ty đều nắm rõ các thủ tục, các quy trình khai báo
để xin giấy phép nhập khẩu.

Điểm yếu 1: Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu khó khăn đối với vài mặt hàng làm mất nhiều thời
gian làm cho khách hàng phải chờ đợi lâu hơn cho quy trình xin giấy phép.

2.3.2 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu

Sau khi nhà xuất khẩu đã hoàn tất việc gửi hàng và tàu đã khởi hành, nhân viên chứng từ sẽ chủ
động liên hệ với khách hàng của Công ty để nhận bộ chứng từ cần thiết cho lô hàng. Bộ chứng từ
28
này do người bán lập và gửi cho người mua, là phần quan trọng nhất để Công ty tiến hành nhận
hàng nhập khẩu. Phải có đầy đủ bộ chứng từ trong tay, nhân viên giao nhận hiện trường của Công
ty mới tiến hành lên tờ khai hải quan. Trên thực tế đối với những khách hàng quen thuộc với Công
ty và nhân viên chứng từ, giao nhận cũng đã quen thuộc với những thủ tục giấy tờ về những lô hàng
của các Công ty này, thì những khách hàng này sẽ gửi trước thông tin của lô hàng như: Hợp đồng
mua bán, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Vận đơn đường biển cho nhân viên bằng email để
nhân viên có thể lên tờ khai hải quan điện tử trước và truyền hải quan để có kết quả phân luồng
sớm cho khách hàng, sau đó in tờ khai cho khách hàng đóng dấu và ký tên.Việc này giúp làm giảm
thời gian cho bước đăng ký tờ khai sẽ không bị lâu và chờ đợi kết quả. Những chứng từ bản gốc và
những chứng từ liên quan khác nhân viên giao nhận sẽ lấy cùng với tờ khai đã được doanh nghiệp
đóng dấu để thuận tiện cho cả nhân viên giao nhận và khách hàng.

Vì khâu kiểm tra bộ chứng từ đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm giúp nhân viên giao nhận
giảm được thời gian và các chi phí phát sinh, nên sau khi nhận được bộ chứng từ từ khách hàng,
nhân viên chứng từ của Công ty sẽ kiểm tra ngay các vấn đề sau: số lượng chứng từ đã đủ hay
chưa, các thông tin như tên hàng, số lượng, quy cách đóng gói, đơn giá, hóa đơn, số kiện, khối
lượng hàng, tên người nhận, tên người gửi,… đã đồng nhất với nội dung thể hiện trên hợp đồng
thương mại giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu hay chưa. Việc kiểm tra này hầu hết đều suôn sẻ
do nhân viên chứng từ của Công ty đã có kinh nghiệm. Tiếp xúc với chứng từ thường xuyên
giúp các nhân viên kiểm tra nhanh chóng một bộ chứng từ hoàn chỉnh và ngay lập tức phát hiện
lỗi nếu có sai sót, tránh được việc mất thời gian về sau. Thông thường chỉ mất khoảng 5 đến
10 phút để kiểm tra một bộ chứng từ. Tuy nhiên, nếu Công ty có nhiều mặt hàng cùng lúc hoặc
phải kiểm tra thêm C/O (giấy chứng nhận xuất xứ) thì phần kiểm tra chứng từ phải kéo dài thêm
thời gian, trung bình mất đến 1 tiếng. Và đôi lúc nhân viên chứng từ vì phải nhận quá nhiều chứng
từ của các khách hàng khác nhau cùng một thời điểm cũng xảy ra tình trạng thiếu cẩn thận trong
việc kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của bộ chứng từ làm phát sinh chi phí trong việc bổ sung,
sửa chữa hồ sơ. Nguyên nhân chính vì nhân viên chứng từ chỉ có một người nên nhân viên này phải
làm nhiều việc cùng một lúc.

Sau khi kiểm tra các chứng từ trên, nhân viên chứng từ nếu không phát hiện điểm sai sót hay
bất cẩn nào sẽ bắt đầu thực hiện bước tiếp theo của quy trình. Còn nếu chưa đầy đủ hoặc có sai sót
thì nhân viên sẽ lập tức liên hệ cho bên đối tác để bổ sung nhanh chóng và kịp thời để tránh trường
hợp bị chậm trễ làm ảnh hưởng không tốt đến công việc. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp
29
khách hàng chuyển bộ chứng từ chậm trễ hay sai lệch thông tin giữa các thành phần của bộ chứng
từ làm mất nhiều thời gian hơn cho bước này.

Nhận xét

Điểm mạnh 3: Ở nghiệp vụ này, nhân viên chứng từ có vốn kinh nghiệm của Công ty đang
thực hiện khá tốt cẩn thận và hợp lý trong việc tiếp nhận và kiểm tra chứng từ.

Điểm yếu 2: Mất nhiều thời gian cho việc kiểm tra chứng từ nếu công ty có nhiều đơn hàng
cùng một lúc, vì cần phải có tính cẩn thận và tỉ mĩ để không bị xảy ra sai sót.

Điểm yếu 3: Chỉ có một nhân viên chứng từ nên khi công ty có nhiều đơn hàng sẽ xảy ra tình
trạng thiếu cẩn thận trong việc kiểm tra chứng từ, và xảy ra những điều không mong muốn.

2.3.3 Nhận thông báo hàng đến và lệnh giao hàng từ hãng tàu

Tại bước này, nhân viên giao nhận thường xuyên kiểm tra email để nhận được Thông báo đến
của hãng tàu (A/N). Sau khi đã nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu, nhân viên giao nhận sẽ
lấy lệnh giao hàng (D/O). Công việc này sẽ do một nhân viên giao nhận hiện trường thực hiện.
Một nhân viên này có kinh nghiệm từ 2–3 năm nên ở nghiệp vụ này đều được thực hiện nhanh
chóng. Nhân viên này cũng luôn chủ động trong công việc và phối hợp tốt với nhân viên chứng từ.

Hiện tại hầu hết các hãng tàu đều áp dụng EDO nên quy trình thực hiện được rút gọn hơn nhiều
so với lệnh bằng giấy như trước đây, mọi thủ tục ở bước này đều được thực hiện thông qua internet.
Tuy nhiên nếu đối với lần đầu qua hãng tàu, hãng tàu sẽ yêu cầu nộp form đăng ký email nhận
EDO nên nhân viên giao nhận phải qua trụ sở hãng tàu nộp form đăng ký. B/L gốc nhân viên giao
nhận cũng sẽ nộp lại cho hãng tàu.

Cũng tại bước này, đội ngũ nhân viên phòng tài chính – kế toán luôn chủ động thanh toán phí
cho đại lý để nhận được D/O trong thời gian sớm nhất. Nhân viên chứng từ kết hợp với nhân viên
giao nhận cũng luôn cẩn thận kiểm tra thời hạn hiệu lực của D/O. Như vậy, Công ty không phải
thanh toán bất kỳ chi phí nào do lỗi từ phía Công ty. Thường nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra rất
kỹ thời hạn hiệu lực của D/O để sắp xếp thời gian hợp lý làm thủ tục đúng thời hạn vì sau khi D/O
hết hạn mọi khoản phí gia hạn sẽ được tính vào tài khoản của Công Ty Eotygroup.

Nhưng mặc dù đã đề ra quy trình chặt chẽ, việc chỉ có 1 nhân viên giao nhận nên vào các mùa
lễ, tết nhu cầu của khách hàng cao nên nhân viên giao nhận phải di chuyển nhiều vào những mùa
cao điểm. Các nhân viên phải nhận việc của nhiều lô hàng cùng lúc nên đôi khi cũng xảy ra tình
30
trạng chậm trễ trong tiến độ.

Nhận xét

Điểm mạnh 4: Nhân viên không phải di chuyển nhiều lần đến hãng tàu do hầu hết hãng đều áp
dụng EDO sẽ giúp công ty tiết kiệm được một khoản phí di chuyển và tiết kiệm được thời gian cho
quy trình.

Điểm yếu 4: Thiếu nhân viên giao nhận nên vào mốc thời gian cao điểm họ nhận việc của nhiều
lô hàng cùng lúc nên đôi khi xảy ra chậm trễ.

2.3.4 Khai báo thủ tục hải quan cho lô hàng

Công việc này sẽ do nhân viên chứng từ đảm nhận. Sau khi đã kiểm tra các thông tin trên thông
báo hàng đến, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành khai báo hải quan qua phần mềm
ECUS5/VNACCS.

Về các bước khai báo hải quan cũng khá giống như trên lý thuyết, tuy nhiên công ty cũng đề ra
quy trình khai báo nhằm tối thiểu hóa thời gian khai báo. Sau khi nhân viên chứng từ lên tờ khai
hải quan bằng phần mềm ECUS5 VNACCS sẽ kiểm tra lại tờ khai trên phần mềm để đảm bảo
mọi nội dung chính xác. Nhân viên giao nhận của công ty cũng sẽ kiểm tra độc lập lại toàn bộ tờ
khai để đảm bảo nội dung trên tờ khai được chính xác. Khi thấy thông tin chưa rõ thì sẽ liên hệ
ngay với nhân viên đã khai giải thích rõ. Nhân viên phòng giao nhận sẽ tùy thuộc vào kết quả phân
luồng tờ khai mà có những bước xử lý tiếp theo.

Đối với luồng xanh: nhân viên chứng từ sẽ in tờ khai và chờ khách nộp thuế, sau đó nhân
viên giao nhận đến cảng làm thủ tục thông quan cho lô hàng.

Đối với luồng vàng: nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai và toàn bộ hồ sơ lên Hải quan
kiểm tra. Nhân viên giao nhận sẽ đọc qua tất cả hồ sơ và liên lạc với nhân viên chứng từ nhằm nắm
rõ thông tin lô hàng để chủ động giải đáp khi hải quan yêu cầu.

Đối với luồng đỏ: nhân viên giao nhận sẽ liên lạc với khách hàng để hỏi đặc điểm, tính chất,
mã ký hiệu, quy cách đóng gói của hàng hóa để sẵn sàng đi kiểm hóa. Nhân viên giao nhận sẽ
mang theo một số dụng cụ như Seal (chì niêm phong), băng dính, dao rọc giấy.

Sau khi có được kết quả phân luồng nhân viên chứng từ sẽ gửi khách file tờ khai để nộp
thuế. Thông tin thuế cũng sẽ được hiển thị trên phần mềm. Nhân viên công ty sẽ hướng dẫn khách

31
hàng thông tin để nộp thuế. Nhờ sự phát triển của công nghệ, bước này được thực hiện nhanh
chóng và dễ dàng hơn. Khai báo được thực hiện trực tuyến. Với trình độ tin học tốt, việc sử dụng
phần mềm không làm mất quá nhiều thời gian của nhân viên chứng từ. Có kiến thức và kinh
nghiệm sử dụng phần mềm ECUS5 VNACCS nhiều lần, nhân viên của công ty đã thực hiện bước
này một cách nhanh chóng và dễ dàng. Nhờ các hướng dẫn chi tiết cũng như quy trình mà Công
ty đã xây dựng và phổ cập đến nhân viên khai báo Hải quan mà việc khai báo này được thực hiện
suôn sẻ từng bước và tiết kiệm thời gian. Đồng thời, nhân viên khai báo cũng đã hình thành thói
quen cập nhật biểu thuế xuất – nhập khẩu liên tục để khai báo chính xác.

Nhưng mặc dù đã xây dựng được quy trình khai báo Hải quan chặt chẽ và tiết kiệm thời gian
cho quy trình, nhưng đôi khi không ít lần nhân viên chủ quan khiến thông tin cần nhập bị sai
lệch mà bản thân nhân viên khai báo cũng không nhận ra.

Nhận xét

Điểm mạnh 5: Nhờ có kiến thức cộng thêm kinh nghiệm tích lũy và trình độ tin học tốt, việc
khai báo hải quan và các thủ tục khác trong quy trình không làm mất nhiều thời gian của nhân
viên chứng từ khi thực hiện.

Điểm yếu 5: Nhân viên đôi lúc chủ quan khi khai báo khiến thông tin bị sai lệch và mất thời
gian.

2.3.5 Hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng, nhận hàng và giao hàng cho khách hàng
Bước này sẽ do một nhân viên giao nhận đảm nhận công việc. Thông thường họ sẽ mang theo
đầy đủ bộ hồ sơ của lô hàng cùng giấy giới thiệu của công ty khách hàng, căn cước công dân để
tiến hành quá trình làm việc. Tùy vào kết quả phân luồng của tờ khai mà thủ tục Hải quan tại
cảng sẽ có sự khác nhau.
Luồng xanh: sau khi khách đã nộp thuế nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai và tiến hành
nộp các khoản phí (lưu kho bãi, nâng, hạ, phí giao cont) để lấy hàng ra khỏi cảng.

Luồng vàng: nhân viên giao nhận mang tờ khai và nộp bộ hồ sơ đầy đủ của lô hàng để hải
quan tiếp nhận kiểm tra và cho phép thông quan nếu hồ sơ hợp lệ.
Luồng đỏ: ngoài việc mang tờ khai và đầy đủ bộ hồ sơ của lô hàng để hải quan kiểm tra nhân
viên giao nhận sẽ đem theo một số công cụ hỗ trợ như seal, dao rọc giấy, băng dính xuống trực
tiếp bãi cont để tiến hành kiểm hóa.
Trong thực tế, các thủ tục Hải quan tại cảng đã được đơn giản hóa rất nhiều so với trước nhờ
32
vào việc ứng dụng các hệ thống và phần mềm điện tử vào quy trình thực hiện. Đặc biệt, đối với
những lô hàng được phân luồng xanh, nhân viên giao nhận của Công ty có thể thực hiện thủ tục
nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Còn lại, khi lô hàng được phân luồng vàng hoặc
đỏ, bằng kinh nghiệm của mình, các nhân viên giao nhận của Công ty cũng đã nắm rõ quy định
và các yêu cầu của các cơ quan có liên quan nên thủ tục có thể được thực hiện dễ dàng và suôn
sẻ. Tuy nhiên đôi lúc nhân viên cũng thiếu sót trong khâu chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục
tại cảng, dẫn đến thời gian thông quan bị kéo dài và chi phí lưu kho tăng . Nguyên nhân dẫn đến
điểm bất cẩn này là do sự chủ quan khi thực hiện lô hàng. Và việc này khiến cho việc thông quan
lâu. Và có nhiều lúc cao điểm toàn bộ nhân viên của phòng giao nhận (bao gồm cả nhân viên
chứng từ) phải ra làm thủ tục hải quan cùng lúc nên sẽ mất nhiều thời gian hơn nếu Hải quan
yêu cầu bổ sung và chỉnh sửa thông tin. Việc có ít nhân viên sẽ gây khó khăn cho Công ty khi
cao điểm, toàn bộ nhân viên phòng giao nhận đi làm thủ tục hải quan sẽ làm mất thời gian hơn
nếu hải quan yêu cầu bổ sung thông tin vì không có nhân viên phòng giao nhận tại văn phòng
Công ty giúp đỡ.

Về việc giao hàng, nhờ vào khả năng sắp xếp công việc và kinh nghiệm của nhân viên giao
nhận và các tài xế mà tiến độ giao hàng thường được chính xác. Nhân viên giao nhận nhiều kinh
nghiệm có thể dự đoán thời gian được lấy hàng và liên hệ sắp xếp người vận chuyển hàng, mặt
khác tài xế giàu kinh nghiệm cũng có thể nắm bắt được các tuyến đường giao thông để tính toán
phương án vận chuyển với quãng đường ngắn nhất, tiết kiệm tối thiểu thời gian và chi phí vận
chuyển.

Nhận xét:
Điểm mạnh 6: Nhờ vào kinh nghiệm của nhân viên nên việc hoàn thành thủ tục hải quan diễn
ra nhanh chóng, rút ngắn thời gian giao hàng cho khách hàng.

Điểm yếu 6: Đôi khi khâu chuẩn bị hồ sơ bị thiếu vì chủ quan khiến cho tiến độ thông quan bị
chậm lại.

Điểm yếu 7: Vào thời điểm cao điểm toàn bộ nhân viên phòng giao nhận đi làm thủ tục hải
quan sẽ làm mất nhiều thời gian hơn khi có yêu cầu bổ sung thông tin khi hải quan cần.

2.3.6 Trả rỗng, bàn giao hồ sơ và yêu cầu thanh toán, lưu hồ sơ
Nhân viên giao nhận sẽ đảm nhiệm công việc trả rỗng. Sau khi lô hàng được thông quan, nhân
viên giao nhận sẽ liên hệ đội xe để kéo vỏ cont về bãi cho hãng tàu, địa chỉ bãi này sẽ được
33
note trên giấy cam kết mượn cont và trả rỗng. Sau đó làm thủ tục nhận lại tiền cược cont nếu
hãng tàu đã yêu cầu đóng tiền cược cont trước đó. Vì nhân viên giao nhận và tài xế cũng đã
quen với công việc nên việc trả rỗng được tiến hành nhanh chóng và suôn sẻ, tránh được các
khoản phí phát sinh từ hãng tàu.

Cùng lúc đó nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra và sắp xếp các chứng từ như các hóa đơn đóng lệ
phí hải quan, các hóa đơn liên quan đến giám định, các hóa đơn về lấy D/O và tờ khai hải
quan đã đóng dấu thông quan mang về Công ty đưa cho trưởng phòng giao nhận. Sau đó
trưởng phòng sẽ cho nhân viên chứng từ lập hóa đơn toàn bộ chi phí liên quan đến lô hàng và
lập thêm 2 bảng kê bàn giao hồ sơ, chứng từ. Tất cả các chứng từ gốc sẽ được trả về cho
khách hàng. Khách hàng sẽ kiểm tra và nếu thấy đã đầy đủ các chứng từ thì sẽ ký tên xác
nhận lên biên bản bàn giao chứng từ và chấp nhận thanh toán các chi phí trên. Sau khi khách
hàng ký nhận thì nhân viên giao nhận sẽ mang biên bản bàn giao chứng từ về Công ty và đưa
cho thư ký trưởng phòng lưu vào hồ sơ để chuyển bảng kê thanh toán cho kế toán.

Hiện tại, khách hàng thường được yêu cầu thanh toán đầy đủ trong vòng 14 ngày sau khi hoàn
thành dịch vụ. Tuy nhiên, trên thực tế, con số này có thể lên đến 25 đến 30 ngày, do chậm giải
quyết hồ sơ, khách hàng chậm trễ vì vậy đôi lúc gây khó khăn cho nhân viên phòng Kế toán.
Đối với những khách hàng vẫn cố chấp không nghe lời nhắc nhở đó, Công ty ghi rõ trong
hợp đồng rằng khách hàng sẽ trả lãi cho số tiền chưa thanh toán với lãi suất tương đương với
số tiền đó của ngân hàng. Đối với khách hàng mới, Công ty yêu cầu khách hàng thanh toán
30% số tiền ghi nợ ngay khi nhận hàng. Phần còn lại sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận hàng. Đối với khách có khoản nợ, nhân viên sẽ yêu cầu thanh toán trước khi giao
toàn bộ chứng từ cho khách. Sau khi hoàn tất quá trình giao nhận, nhân viên giao nhận sẽ
photo các chứng từ cần thiết và lưu lại cùng với bảng kê có ký tên xác nhận của khách hàng
để tiện cho việc theo dõi sổ sách cũng như yêu cầu khách hàng thanh toán lại, tránh những rắc
rối chứng từ phát sinh về sau để không bị kiến nghị hay tranh chấp làm cho hai bên khó xử với
nhau.

Nhận xét

Điểm mạnh 7: Nhân viên chứng từ cẩn thận yêu cầu thanh toán trước khi giao toàn bộ
chứng từ đối với những khách hay có khoản nợ, giảm rủi ro cho Công ty về sau.

Điểm yếu 8: Nhân viên phòng Kế toán đôi khi vẫn gặp khó khăn với các khách hàng có
34
khoản nợ và chậm trễ.

2.4 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eotygroup

2.4.1 Nhân tố bên trong

2.4.1.1 Nguồn nhân lực và năng lực nhà quản trị

Ở thời điểm hiện tại, nhà quản trị của Công ty có năng lực và kiến thức sâu rộng về chuyên
ngành xuất nhập khẩu với nhiều năm kinh nghiệm và quản trị. Ngoài ra, về nguồn lực, Công
ty đang sở hữu các nhân sự đều có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc 1 đến 2 năm,
nhân viên trẻ trung, năng động và có tính sáng tạo cao. Không dừng lại ở đó, Eotygroup luôn
sẵn sàng tiếp nhận các bạn thực tập sinh tại nhiều vị trí như nhân viên chứng từ, nhân viên
giao nhận, dù các bạn chưa có kinh nghiệm gì, công ty vẫn luôn chào đón và sẵn sàng giúp
đỡ cho thực tập sinh va chạm nhiều hơn với thực tế. Những yếu tố trên được xem như một
bàn đạp giúp doanh nghiệp dễ dàng phát triển nguồn nhân lực bằng cách đào tạo trực tiếp và
giúp các bạn có các kiến thức và kỹ năng thực tế hơn khi ra trường. Nhân tố nguồn nhân lực
và năng lực nhà quản trị được xem là mức độ ảnh hưởng cao đến quy trình giao nhận hàng
hóa. Với những kế hoạch cụ thể về việc phát triển nguồn nhân lực, Eotygroup sẽ sở hữu được
đội ngũ nhân viên chất lượng, trẻ trung, năng động, có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực
tế trong ngành, hạn chế số lượng thực tập sinh khi thực tập xong lại cảm thấy chán nản, củng
cố kiến thức và kỹ năng cũng như các tài năng có sẵn của nhà quản trị. Các sai sót cũng được
giảm thiểu nhằm tiến đến một quy trình làm việc trôi chảy và suôn sẻ hơn.

Nhưng tình trạng thiếu nhân sự hiện nay ở Eotygroup cũng đang là một vấn đề đáng lưu ý.
Việc thiếu nhân sự ở phòng Giao nhận đã ảnh hưởng khá nhiều đến quy trình. Việc có ít nhân
sự ở phòng Giao nhận như nhân viên chứng từ hiện tại chỉ có 1 người, giao nhận 1 người, nhân
viên giao nhận phải hỗ trợ nhân viên chứng từ trong việc kiểm tra, khai báo hải quan và đôi
lúc nhân viên chứng từ phải ra cảng làm thủ tục. Việc nãy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công
ty khi ở thời gian cao điểm công ty có nhiều đơn hàng cùng một hàng, và khó xoay sở được.

Nhận xét

Điểm mạnh 8: Các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
sẽ được xử lý kịp thời, hiệu quả nhờ vào nhân lực và trình độ quản trị tốt của Công ty hiện

35
tại.

Điểm yếu 9: Việc thiếu nhân sự ở phòng giao nhận đã ảnh hưởng khá nhiều đến quy trình khi
thực hiện.

2.4.1.2 Tiềm lực tài chính


Tiềm lực tài chính có vai trò quyết định năng lực đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực của Công ty. Được đặc trưng bởi số lượng, chất lượng khối tài sản
tài chính trong doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính đối với Công ty là quan trọng, bởi có tài chính
thì mình mới phát triển hơn. Hiện tại, tiềm lực tài chính của Công ty Eotygroup đang ở mức ổn
định và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Nguồn tài chính dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho đầu tư vào trang thiết bị, để thực hiện quy trình dễ dàng, chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Cùng lúc Công ty sẽ dễ dàng hơn rất nhiều trong việc ứng trước chi phí làm hàng, đầu tư trang
thiết bị và các phương tiện, chi những khoản phí vận hành Công ty và có điều kiện dễ dàng để
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho Công ty.
Nhận xét
Điểm mạnh 9: : tiềm lực tài chính của Eotygroup hiên tại ổn định trong thời điểm này, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho vận hành Công ty và đầu tư kinh doanh phát triển hơn đem lại lợi
nhuận nhiều hơn về cho công ty.
2.4.1.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cơ sở vật chất đầy đủ giúp cho quá trình thực hiện nghiệp vụ không bị gián đoạn, dễ dàng thực
hiện một cách suôn sẻ và trôi chảy. Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện tại, công ty vẫn
duy trì được quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận diễn ra nhanh chóng, trôi chảy, tiết kiệm
thời gian, chi phí, công sức. Công ty hiện tại vẫn hỗ trợ nhân viên phòng xuất nhập khẩu những
công cụ hỗ trợ hiện đại như máy tính để bàn. Bởi vậy, nhân tố này là một trong những nhân tố
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hoàn thiện của việc tổ chức thực hiện nghiệp
vụ giao nhận hàng hóa tại Eotygroup.
Nhận xét
Điểm mạnh 10: Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện tại, công ty vẫn duy trì được quá trình
thực hiện nghiệp vụ giao nhận diễn ra nhanh chóng, trôi chảy trong việc thực hiện nghiệp
vụ.
2.4.2 Nhân tố bên ngoài
2.4.2.1 Môi trường chính trị, pháp luật và chính phủ
36
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã là thành
viên của APEC, ASEAN,WTO, AFTA... và tham gia vào nhiều hiệp định nên khi làm các thủ tục
cũng giúp cho chúng ta đơn giản hơn.Trong những năm gần đây đã thúc đẩy hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên được giảm bớt thuế hoặc xóa
bỏ. Điều này làm cho hoạt động thương mại giữa các bên tăng lên đáng kể, tạo điều kiện cho hàng
hóa ngày càng được thuận lợi hơn. Nhà nước đang có nhiều chính sách khuyến khích các loại hình
dịch vụ, chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.

Nhận xét
Cơ hội 1: Việt Nam tham gia vào nhiều tổ chức và hiệp định, góp phần giúp cho công ty phát
triển hơn trong tương lai.
Cơ hội 2: Thuế xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên được giảm bớt thuế tạo điều kiện
thuận lợi cho hàng hóa.
Thách thức 1: Kinh tế phát triển nên sẽ tạo ra môi trường canh tranh gay gắt hơn giữa các
doanh nghiệp với nhau.

2.4.2.2 Khách hàng


Khách hàng của công ty không chỉ ở trong nước mà có mặt ở khắp nơi trên thế giới từ nhiều
nền văn hóa khác nhau, vì vậy nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng cũng khác nhau. Hiện nay, kinh
tế nước ta ngày càng được phục hồi và phát triển, vì thế hoạt động xuất nhập khẩu được dự
báo sẽ phát triển mạnh. Lĩnh vực logistics dự báo sẽ mạnh mẽ cũng như xuất hiện khách
hàng từ nhiều thị trường mới, đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nhận xét
Cơ hội 3: Điều này mang lại một thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam và cho
công ty Eotygroup về nguồn khách hàng dồi dào trên thị trường.
Thách thức 2: khi nhu cầu khách hàng càng cao càng nhiều, càng đa dạng và khác nhau ở
mỗi thị trường quốc gia trên thế giới cụ thể, thì việc làm hài lòng tất cả các khách hàng sẽ trở
nên khó đáp ứng và phức tạp hơn.
2.4.2.3 Về vận tải
Giá cước vận chuyển khá cao khiến nhiều khách hàng cân nhắc khi được Công ty gửi bảng báo
giá. Bên cạnh đó, hiện nay hàng hóa cũng ít khiến cho việc vận chuyển hàng hóa lưu chuyển ít đi
dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa cũng giảm, ảnh hưởng đến hoạt động của Công

37
ty. Làm giảm chuyến, nên việc vận chuyển trở nên thất thường khi lịch thường xuyên thay đổi
không thông báo trước và ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh của khách hàng, gây mất uy tín cho
Công ty. Làm giảm thu nhập cho công ty khi thị trường hiện nay đang diễn ra phức tạp.
Nhận xét
Thách thức 3: giá cước tàu cao khiến khách hàng ít đi làm hàng hóa bị giảm, việc vận chuyển
trở nên thất thường làm mất uy tín cho công ty khi lịch bị thay đổi không thông báo trước.
2.4.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam còn chưa cao
so với các nước trong khu vực và thế giới. Việt Nam chưa có các doanh nghiệp lớn chỉ vừa và nhỏ,
nguồn nhân lực cho hoạt động logistics còn chưa đáp ứng được yêu cầu vẫn còn ít. Áp lực cạnh
tranh cũng tăng cao, các Công ty sẽ phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn để thu hút
khách hàng. Trong kinh doanh hiện nay các đối thủ cạnh tranh càng nhiều, mức độ cạnh tranh
ngày càng quyết liệt hơn, do đó khả năng thâm nhập thị trường càng khó khăn và thị phần của
doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại.

Nhận xét
Cơ hội 4: Công ty đã và đang có những cải thiện về quy trình, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của
khách hàng trong việc giao nhận hàng hóa, hầu hết làm hài lòng các khách hàng khi làm việc bên
Eoty.
Thách thức 4: Có nhiều đối thủ cạnh tranh cộng thêm áp lực cạnh tranh gay gắt nên cần đòi hỏi
phải đẩy mạnh tốc độ hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa để có thể đi trước đối thủ.

38
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL TẠI
CÔNG TY EOTYGROUP
3.1 Mục tiêu hoàn thiện tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL tại Công ty cổ phần EOTYGROUP

Công ty cổ phần Eotygroup luôn nổ lực phấn đấu trở thành công ty được khách hàng yêu thích,
đem niềm tự hào của Việt Nam vươn ra thế giới với dịch vụ đẳng cấp, nhân sự chuyên nghiệp, tận
tâm, tạo ra giá trị gia tăng, đóng góp tích cực vào sự phát triển cộng đồng. Hướng tới mục tiêu tham
gia vào hệ thống logistic toàn cầu. Công ty đào tạo hệ thống nguồn nhân lực có kinh nghiệm được
trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế, tác phong
phục vụ chuyên nghiệp, nỗ lực vì khách hàng. Tránh những thiếu sót, nhầm lẫn trong suốt quá
trình thực hiện công việc. Đến năm 2026, 100% các lô hàng giao nhận được xử lý trôi chảy, bởi vì
số lượng nhân viên được bố trí ổn định tại các bộ phận. Tăng tổng số lượng nhân viên lên 3 đến 4
người, tất cả nhân viên đều được trang bị đầy đủ kiến thức để phát huy tốt năng lực và giải quyết
vấn đề một cách nhanh chóng.

Cần cải thiện những thiếu sót trong quy trình để nâng cao năng suất, hiệu quả công việc của
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL của Công ty cổ
phần Eotygroup. Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp đối thủ. Nâng
cao khả năng của mình trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về thời gian, chất lượng
và giá dịch vụ một cách tốt nhất. Giai đoạn sắp tới, công ty sẽ cố gắng nâng cao chất lượng và
trang thiết bị tốt nhất để phục vụ cho công việc được tốt hơn đến với khách hàng, sẽ phát triển và
trao dồi kiến thức và kỹ năng một cách tốt nhất.

3.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tại Công ty

3.2.1 Các điểm mạnh của Công ty

Điểm mạnh 1: Nhân viên chứng từ với kinh nghiệm sẵn có với tính tỉ mỉ nên đều xử lí công
việc một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp trong việc nhận thông tin từ khách hàng.

Điểm mạnh 2: Nhân viên chứng từ của Công ty đều nắm rõ các thủ tục, các quy trình khai
báo để xin giấy phép nhập khẩu.

Điểm mạnh 3: Ở nghiệp vụ này, nhân viên chứng từ có vốn kinh nghiệm của công ty đang thực

39
hiện khá tốt cẩn thận và hợp lý trong việc tiếp nhận và kiểm tra chứng từ.

Điểm mạnh 4: Nhân viên không phải di chuyển nhiều lần đến hãng tàu do hầu hết hãng đều áp
dụng EDO sẽ giúp công ty tiết kiệm được một khoản phí di chuyển và tiết kiệm được thời gian
cho quy trình.

Điểm mạnh 5: Nhờ có kiến thức cộng thêm kinh nghiệm tích lũy và trình độ tin học tốt, việc
khai báo hải quan và các thủ tục khác trong quy trình không làm mất nhiều thời gian của nhân
viên chứng từ khi thực hiện.

Điểm mạnh 6: Nhờ vào kinh nghiệm của nhân viên nên việc hoàn thành thủ tục hải quan diễn
ra nhanh chóng, rút ngắn thời gian giao hàng cho khách hàng.

Điểm mạnh 7: Nhân viên chứng từ cẩn thận yêu cầu thanh toán trước khi giao toàn bộ chứng
từ đối với những khách hay có khoản nợ, giảm rủi ro cho công ty về sau.

Điểm mạnh 8: Các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa sẽ
được xử lý kịp thời, hiệu quả nhờ vào nhân lực và trình độ quản trị tốt của công ty hiện tại.

Điểm mạnh 9: Tiềm lực tài chính của Eotygroup hiên tại ổn định trong thời điểm này, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho vận hành Công ty và đầu tư kinh doanh phát triển hơn đem lại lợi nhuận
nhiều hơn về cho công ty.

Điểm mạnh 10: Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện tại, công ty vẫn duy trì được quá trình
thực hiện nghiệp vụ giao nhận diễn ra nhanh chóng, trôi chảy trong việc thực hiện nghiệp vụ.

3.2.2 Các điểm yếu của Công ty


Điểm yếu 1: Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu khó khăn đối với vài mặt hàng làm mất nhiều thời
gian làm cho khách hàng phải chờ đợi lâu hơn cho quy trình xin giấy phép.

Điểm yếu 2: Mất nhiều thời gian cho việc kiểm tra chứng từ nếu công ty có nhiều đơn hàng cùng
một lúc, vì cần phải có tính cẩn thận và tỉ mĩ để không bị xảy ra sai sót.

Điểm yếu 3: Chỉ có một nhân viên chứng từ nên khi công ty có nhiều đơn hàng sẽ xảy ra tình trạng
thiếu cẩn thận trong việc kiểm tra chứng từ, và xảy ra những điều không mong muốn.

Điểm yếu 4: Thiếu nhân viên giao nhận nên vào mốc thời gian cao điểm họ nhận việc của nhiều lô
hàng cùng lúc nên đôi khi xảy ra chậm trễ.

Điểm yếu 5: Nhân viên đôi lúc chủ quan khi khai báo khiến thông tin bị sai lệch và mất thời gian.
40
Điểm yếu 6: Đôi khi khâu chuẩn bị hồ sơ bị thiếu vì chủ quan khiến cho tiến độ thông quan bị
chậm lại.

Điểm yếu 7: Vào thời điểm cao điểm toàn bộ nhân viên phòng giao nhận đi làm thủ tục hải quan
sẽ làm mất nhiều thời gian hơn khi có yêu cầu bổ sung thông tin khi hải quan cần.

Điểm yếu 8: Nhân viên phòng Kế toán đôi khi vẫn gặp khó khăn với các khách hàng có khoản nợ
và chậm trễ.

Điểm yếu 9: Việc thiếu nhân sự ở phòng giao nhận đã ảnh hưởng khá nhiều đến quy trình khi thực
hiện.

3.2.3 Các cơ hội của Công ty

Cơ hội 1: Việt Nam tham gia vào nhiều tổ chức và hiệp định, góp phần giúp cho công ty phát triển
hơn trong tương lai.

Cơ hội 2: Thuế xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên được giảm bớt thuế tạo điều kiện thuận
lợi cho hàng hóa.

Cơ hội 3: Điều này mang lại một thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam và cho công ty
Eotygroup về nguồn khách hàng dồi dào trên thị trường.

Cơ hội 4: Công ty đã và đang có những cải thiện về quy trình, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của
khách hàng trong việc giao nhận hàng hóa, hầu hết làm hài lòng các khách hàng khi làm việc bên
Eoty.

3.2.4 Các thách thức của Công ty

Thách thức 1: Kinh tế phát triển nên sẽ tạo ra môi trường canh tranh gay gắt hơn giữa các doanh
nghiệp với nhau.

Thách thức 2: khi nhu cầu khách hàng càng cao càng nhiều, càng đa dạng và khác nhau ở mỗi thị
trường quốc gia trên thế giới cụ thể, thì việc làm hài lòng tất cả các khách hàng sẽ trở nên khó đáp
ứng và phức tạp hơn.

Thách thức 3: giá cước tàu cao khiến khách hàng ít đi làm hàng hóa bị giảm, việc vận chuyển trở
nên thất thường làm mất uy tín cho công ty khi lịch bị thay đổi không thông báo trước.
Thách thức 4: Có nhiều đối thủ cạnh tranh cộng thêm áp lực cạnh tranh gay gắt nên cần đòi hỏi
phải đẩy mạnh tốc độ hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa để có thể đi trước đối thủ.

41
3.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL tại Công ty Cổ Phần Eotygroup
3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện quy trình kiểm tra chứng từ
3.3.1.1 Cơ sở xây dựng giải pháp
Điểm yếu 2: Mất nhiều thời gian cho việc kiểm tra chứng từ nếu công ty có nhiều đơn
hàng cùng một lúc, vì cần phải có tính cẩn thận và tỉ mĩ để không bị xảy ra sai sót.

Cơ hội 4: Công ty đã và đang có những cải thiện về quy trình, đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu của khách hàng trong việc giao nhận hàng hóa, hầu hết làm hài lòng các khách hàng khi làm
việc bên Eoty.

Thách thức 4: Có nhiều đối thủ cạnh tranh cộng thêm áp lực cạnh tranh gay gắt nên cần
đòi hỏi phải đẩy mạnh tốc độ hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa để có thể đi trước đối thủ.

3.3.1.2 Nội dung giải pháp

Để giải quyết vấn đề về sai sót khi kiểm tra chứng từ, thì công ty cần yêu cầu nhân viên chứng
từ kiểm tra lại thông tin trên chứng từ ít nhất 2 lần. Đối với lô hàng có giấy chứng nhận xuất xứ
(CO), tất cả thông tin của các chứng từ khác phải khớp với thông tin trên giấy chứng nhận xuất
xứ. Đối với những chứng từ khi thấy sai sót về thông tin thì nhân viên phải nhanh chóng thông
báo ngay cho các cơ quan liên quan nhau để kịp thời sữa chữa. Đồng thời phải liên tục đốc thúc
các bên có chứng từ cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ để kịp thời nhận hàng. Việc kiểm
tra thông tin chứng từ càng kỹ càng và nhận được chứng từ đúng như kế hoạch đã định sẽ giúp
cho quy trình thực hiện một cách nhanh chóng, và khi thực hiện các bước sau cũng sẽ dễ dàng và
nhanh hơn.

Còn về việc khai báo hải quan thì nhân viên chứng từ cần tìm hiểu kỹ các thông tin, mô tả hàng
hóa, đọc kỹ hợp đồng giữa hai bên, hóa đơn thương mại để khai báo cho chính xác và được thông
quan nhanh chóng tiết kiệm thời gian.

Vì thế cần kiểm tra, rà soát chứng từ cẩn thận, nâng cao công tác kiểm tra tất cả các chứng từ, chứ
không phải chỉ những chứng từ nào sai thì mới kiểm tra, vì sai sót có thể xảy ra bất cứ lúc nào
nên hạn chế đề phòng hậu quả xảy ra là việc luôn luôn cần thiết.

3.3.1.3 Chi phí xây dựng giải pháp

Về việc chi phí cho việc hoàn thiện quy trình kiểm tra chứng từ sẽ lấy từ nguồn ngân sách của

42
công ty, công ty sẽ có những hoạt động như xây dựng quy trình kiểm tra chứng từ giúp giảm đi
sự rủi ro sai xót, tổ chức cuộc họp để phổ biến lại cho nhân viên chứng từ về quy trình kiểm tra
chứng từ để nâng cao chất lượng.

3.3.1.4 Những khó khăn thuận lợi khi thực hiện giải pháp và hiệu quả có thể có khi thực
hiện giải pháp

Hiện tại công vẫn đang thực hiện theo quy trình cũ sẽ phải mất thêm thời gian, chi phí cho việc
hoàn thiện quy trình mới hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên với sự năng động của nhân viên, họ luôn rút
kinh nghiệm và đề cử những ý tưởng mới để có thể hoàn thiện quy trình một cách tốt nhất thì giải
pháp này hoàn toàn khả thi và sẽ mang lại hiệu quả tốt trong thời gian sắp tới.

Hiệu quả có thể có khi thực hiện:


Việc hoàn thiện quy trình trong việc nhận và kiểm tra chứng từ của khách hàng sẽ cải thiện tốt
hơn, đỡ tốn thêm thời gian cho công ty và phía khách hàng, khách hàng sẽ nhận được hàng hóa
kịp tiến độ hơn. Hạn chế được thời gian, chi phí và góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty.
3.3.2. Giải pháp về tăng số lượng nhân viên, mở rộng quy mô nhân sự cho phòng Xuất Nhập
Khẩu của công ty

3.3.2.1 Cơ sở xây dựng giải pháp


Điểm yếu 3: Chỉ có một nhân viên chứng từ nên khi công ty có nhiều đơn hàng sẽ xảy ra tình trạng
thiếu cẩn thận trong việc kiểm tra chứng từ, và xảy ra những điều không mong muốn.

Điểm yếu 4: Thiếu nhân viên giao nhận nên vào mốc thời gian cao điểm họ nhận việc của nhiều lô
hàng cùng lúc nên đôi khi xảy ra chậm trễ.

Điểm yếu 7: Vào thời điểm cao điểm toàn bộ nhân viên phòng giao nhận đi làm thủ tục hải quan
sẽ làm mất nhiều thời gian hơn khi có yêu cầu bổ sung thông tin khi hải quan cần.

Điểm yếu 9: Việc thiếu nhân sự ở phòng giao nhận đã ảnh hưởng khá nhiều đến quy trình khi thực
hiện.

Cơ hội 1: Việt Nam tham gia vào nhiều tổ chức và hiệp định, góp phần giúp cho công ty phát
triển hơn trong tương lai.

Cơ hội 3: Điều này mang lại một thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam và cho công
ty Eotygroup về nguồn khách hàng dồi dào trên thị trường.

Thách thức 2: khi nhu cầu khách hàng càng cao càng nhiều, càng đa dạng và khác nhau ở mỗi thị
43
trường quốc gia trên thế giới cụ thể, thì việc làm hài lòng tất cả các khách hàng sẽ trở nên khó đáp
ứng và phức tạp hơn.

3.3.2.2 Nội dung giải pháp


Vấn đề về số lượng nguồn nhân lực ở phòng Xuất Nhập Khẩu hiện đang là một trong những nguyên
nhân chưa hoàn thiện trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương
thức FCL tại công ty Cổ Phần Eotygroup. Hiện nay, số lượng nhân viên của công ty còn khá ít cụ
thể là ở phòng giao nhận và phòng chứng từ gây nên một số bất cập đó là nhân viên phòng ban
này sẽ phải đảm nhận nhiều công việc chồng chéo nhau. Đối với mùa cao điểm, lượng hàng mà
Công ty phải làm ra rất lớn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực. Với định hướng nâng cao chất
lượng, số lượng nguồn nhân lực tại phòng Giao nhận và phòng chứng từ, công ty cần tuyển thêm
nhân viên có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cùng với việc
đào tạo thường xuyên để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc để mang lại hiệu quả cao trong
công việc.
Công ty cần phân rõ trách nhiệm giữa bộ phận chứng từ và bộ phận giao nhận một cách cụ thể.
Công ty nên bổ sung thêm nhân lực vào bộ phận chứng từ để giảm áp lực cho nhân viên chứng từ
hiện tại và cả nhân viên giao nhận, theo đó quy trình sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2022 - 2026, công ty cần thực hiện tuyển thêm nhân sự vào các phòng
ban với các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm... để giải quyết vấn đề về
số lượng nhân sự còn ít của công ty. Giải quyết tình trạng nhân viên phải làm việc quá tải trong
mùa cao điểm. Với số lượng khách hàng và lô hàng ngày càng tăng, công ty cần tăng số lượng
nhân viên giao nhận và nhân viên chứng từ để có đủ nhân lực thực hiện thủ tục tốt hơn.
3.3.2.3 Chi phí xây dựng giải pháp
Chi phí cho hoạt động mở rộng quy mô nhân sự cho phòng xuất nhập khẩu sẽ lấy từ nguồn ngân
sách của công ty. Các khoản chi phí có thể kể đến như chi phí cho việc tuyển dụng nhân viên
chuyên ngành xuất nhập khẩu, mở các buổi họp về lĩnh vực xuất nhập khẩu để nắm bắt thông tin
một cách nhanh chóng.
3.3.2.4 Những khó khăn thuận lợi khi thực hiện giải pháp và hiệu quả có thể có khi thực
hiện giải pháp
Mở rộng quy mô nhân sự ở phòng xuất nhập khẩu cũng sẽ mất khá nhiều thời gian và chi phí cho
hoạt động tuyển dụng, tuy nhiên với đội ngũ quản trị có kinh nghiệm của công ty và hiệu quả mà
giải pháp mang lại thì việc thực hiện giải pháp này thật sự cần thiết cho công ty để phát triển lâu
44
dài.
Hiệu quả có thể có:
Việc thiếu nhân lực đặc biệt ở phòng xuất nhập khẩu hiện đang là một trong những lý do quan
trọng gây ra những điểm chưa hoàn thiện trong việc tổ chức thục hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường biển theo phương thức FCL tại Eotygroup. Việc tăng nhân sự và bố trí vị trí hợp
lý sẽ giúp lượng công việc hoàn thành nhanh chóng, giảm bớt áp lực cho nhân viên đồng thời
cũng giúp công ty mở rộng quy mô hơn. Tiến hành tuyển dụng thêm nhân viên vào phòng giao
nhận và chứng từ sẽ khắc phục được việc thiếu hụt nguồn nhân lực, một nhân viên phải làm nhiều
công việc dẫn đến áp lực quá lớn. Đồng thời đảm bảo được rằng công ty sẽ có đủ lực lượng cần
thiết vào đúng thời điểm để tạo thuận lợi cho công việc được thực hiện tốt nhất, mang lại hiệu quả
cao.
3.3.3. Giải pháp về đào tạo nhân lực, nâng cao chất lượng nhân viên phòng Xuất Nhập Khẩu
của công ty
3.3.3.1 Cơ sở xây dựng giải pháp

Điểm yếu 5: Nhân viên đôi lúc chủ quan khi khai báo khiến thông tin bị sai lệch và mất thời gian.

Điểm yếu 6: Đôi khi khâu chuẩn bị hồ sơ bị thiếu vì chủ quan khiến cho tiến độ thông quan bị
chậm lại.

Cơ hội 1: Việt Nam tham gia vào nhiều tổ chức và hiệp định, góp phần giúp cho công ty phát
triển hơn trong tương lai.

Thách thức 2: khi nhu cầu khách hàng càng cao càng nhiều, càng đa dạng và khác nhau ở mỗi thị
trường quốc gia trên thế giới cụ thể, thì việc làm hài lòng tất cả các khách hàng sẽ trở nên khó đáp
ứng và phức tạp hơn.
Thách thức 4: Có nhiều đối thủ cạnh tranh cộng thêm áp lực cạnh tranh gay gắt nên cần đòi hỏi
phải đẩy mạnh tốc độ hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa để có thể đi trước đối thủ.

3.3.3.2 Nội dung giải pháp


Mục tiêu để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phòng xuất nhập khẩu trong công ty, tránh
những sai sót trong việc chủ quan khi chuẩn bị hồ sơ. Đảm bảo được năng lực làm việc và khả
năng cập nhật được những xu hướng biến động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Để giải quyết
vấn đề này, công ty cần đào tạo kỹ lưỡng cho nhân viên giao nhận phải tập trung, kiểm tra tài liệu
đầy đủ và các liên quan khác. Đối với nhân viên phòng giao nhận phải luôn trau dồi, củng cố và
45
nâng cao trình độ nghiệp vụ giao nhận còn nhân viên chứng từ thì cần phải nắm bắt được biểu đồ
thuế xuất nhập khẩu và các nghị định để làm việc được chính xác hơn tránh những sai lầm. Trước
khi làm thủ tục khai báo hải quan cần tìm hiểu kỹ thông tin, mô tả về hàng hóa, đọc kỹ hợp đồng
mua bán, hóa đơn thương mại hoặc hỏi trực tiếp khách hàng nếu có thắc mắc về đặc điểm hàng
hóa để khai báo đúng tên hàng hóa. Phải chú ý hết sức lưu ý đến việc kiểm tra tài liệu. Đồng thời
nâng cao kỹ năng mềm cho nhân viên bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia khóa học
ngoại ngữ và kỹ năng mềm.
Cần tổ chức các khóa học ngắn hoặc các buổi họp về chuyên môn, những đổi mới liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra cần phải trao dồi thêm kỹ năng
làm việc nhóm tại bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ để khi làm việc mọi thứ sẽ dễ dàng và
suôn sẻ hơn.Có chính sách đãi ngộ tốt, thưởng phạt rõ ràng phù hợp với năng lực đối với người
có sáng kiến trong công việc, khuyến khích tinh thần tự giác làm việc, tổ chức giao lưu, vui chơi
để thúc đẩy năng suất làm việc tốt hơn.
3.3.3.3 Chi phí xây dựng giải pháp
Chi phí cho việc đào tạo nhân lực phòng xuất nhập khẩu sẽ lấy từ ngân sách của công ty. Các
khoản chi phí có thể kể đến như chi phí cho việc thực hiện đào tạo, chi phí cho chính sách đãi ngộ
như phụ cấp thêm, thưởng hằng năm và chi phí liên quan đến việc hội họp, công tác kiểm tra đánh
giá công việc đào tạo của nhân viên.
3.3.3.4 Những khó khăn thuận lợi khi thực hiện giải pháp và hiệu quả có thể có khi thực
hiện giải pháp

Về giải pháp này cần thời gian và chi phí cho việc đào tạo như phân tích, xác định việc đào tạo,
kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nên cũng sẽ gây khó khăn vì nhân viên phòng xuất nhập khẩu
đang quá ít nên đang đảm đương khối lượng công việc khá lớn ở thời điểm hiện tại và công ty
cũng cần chi ra một khoản phí cho việc này. Tuy nhiên với nguồn tài chính ổn định hiện tại của
công ty và sự năng động, trẻ trung, ham học hỏi và luôn trao dồi kiến thức phấn đấu của nhân viên
phòng xuất nhập khẩu thì giải pháp này hoàn toàn khả thi.

Hiệu quả có thể có:

Việc đào tạo nhân lực, nâng cao chất lượng nhân viên phòng xuất nhập khẩu của công ty sẽ giúp
100% các lô hàng sẽ được xử lý suôn sẻ và nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí bởi số lượng
nhân sự có kiến thức và kinh nghiệm tốt sau khi được đào tạo và trao dồi thêm kiến thức.

46
4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN
Sau 2 tháng thực tập ở công ty giúp em có cơ hội nâng cao kiến thức trau dồi và củng cố thêm
những kiến thức thực tế trong quá trình làm việc và học hỏi từ các anh chị đi trước và trải nghiệm
được nhiều thứ trong thực tế, làm quen với tác phong làm việc trong môi trường công ty, tính kỷ
luật từ những việc nhỏ như là tác phong ăn mặc, đi làm đúng giờ, cư xử lễ phép đúng mực với
cấp trên, cách giao lưu với mọi người trong phòng luôn cư xử đúng mực, hòa đồng vui vẻ, hoạt
bát, luôn tôn trọng nội quy và quy định của công ty đề ra.
Mọi người trong phòng luôn giúp đỡ cho em khi em gặp vấn đề khó khăn trong công việc, từ đó
giúp em có được nhiều kinh nghiệm sau những lần được mọi người chỉ dẫn, được đi gặp khách
hàng, đi thực tế ở cảng. Bản thân em tích lũy được một số kinh nghiệm thực tế về chuyên môn
như là cách kiểm tra chứng từ của khách hàng, sơ lược về quy trình khai hải quan điện tử trong
thực tế. Là hành trang cho em tự tin hơn khi bước vào đời, để em có thể tiếp tục phấn đấu và hoàn
thiện bản thân hơn.
Khi thực tập ở công ty giúp em va chạm được nhiều thứ hơn và có được một số bài học về thái
độ trong làm việc, thái độ luôn là một yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc phải tích cực
và tự giác hoàn thành tốt trong công việc được giao, một bài học về yếu tố quan trọng nữa là tinh
thần làm việc luôn chủ động, năng nổ, ham học hỏi. Sau quá trình thực tập tại công ty, bản thân
em đã trải qua một số bài học đáng quý giúp em tích lũy được một số ít kinh nghiệm nhằm đáp
ứng cho em dễ tìm việc hơn sau khi tốt nghiệp và rời khỏi ghế nhà trường. Bản thân em luôn biết,
khi mình có tinh thần ham học hỏi, luôn cầu tiến sẽ giúp em rất nhiều trong tương lai và mọi thứ
sẽ được đền đáp khi em cố gắng có khó khăn thì mới có thành công sẽ giúp em phát triển trong
chặng đường vào nghề sắp tới.

47
KẾT LUẬN
Với đà phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngành giao nhận với mạng lưới dịch vụ đa
dạng ngày càng mở rộng trở thành một ngành công nghiệp hiện đại có quy mô lớn và có tổ
chức chặt chẽ. Số lượng các tổ chức giao nhận tăng nhanh và ngày càng nhiều trên thế giới.
Trong một môi trường có nhu cầu vận chuyển hàng hoá lớn với vai trò một ngành dịch vụ
nằm trong khâu lưu thông, ngành giao nhận mà đặc biệt là ngành giao nhận đường biển đã
phát triển nhanh chóng, giúp hàng hoá lưu thông, tránh ứ đọng, vận chuyển an toàn với giá
cước giảm, tạo cho hàng hoá có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL là một công việc
được diễn ra rõ ràng theo quy trình. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đôi khi không đơn giản,
có những chi tiết dù nhỏ nhưng nếu làm sai có thể mang lại thiệt hại không nhỏ chút nào cho
doanh nghiệp. Vì thế, Công ty Cổ phần Eotygroup cần theo dõi và có kế hoạch hoàn thiện
quy trình giao nhận của mình, đưa Công ty đi đúng hướng để phát triển và giảm thiểu tổn
thất. Hy vọng trong tương lai, ban lãnh đạo Công ty Eotygroup với tài năng lãnh đạo, tầm
nhìn của mình khai thác hết tiềm năng nhân viên và lãnh đạo công ty ngày càng phát triển cả
về quy mô và chất lượng. Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, công ty đang dần nhạy
bén với sự biến đổi của xã hội và cố gắng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Trong thời
gian qua, công ty đã chứng tỏ sự nhạy bén của mình thông qua tổng doanh thu và lợi nhuận
ngày càng gia tăng. Quá trình hoạt động của công ty được thực hiện chặt chẽ, sự phối hợp
nhịp nhàng, gắn kết giữa khách hàng với công ty cũng như các phòng ban của công ty. Chính
sự phối hợp này tạo nên hiệu quả kinh doanh trong công ty. Thành tựu này là kết quả của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan nhưng phải khẳng định đó là thành quả của cả quá
trình phấn đấu lâu dài và liên tục của tập thể nhân viên công ty.

Tuy đã cố gắng và vận dụng hết mức có thể, nhưng bài báo cáo này vẫn còn nhiều mặt hạn
chế dù đã cơ bản nêu được những điểm đang tồn tại và đưa ra các giải pháp cụ thể. Em mong
rằng có thể đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc hoàn thiện quy trình giao nhận nói chung
và tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển bằng phương
thức FCL nói riêng tại Công ty Cổ phần Eotygroup trong tương lai gần.

Trong quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp do kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự góp ý chân tình của

48
Quý Thầy, Cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn nữa. Một lần nữa em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn của Cô Ngô Thị Phương Thảo và Công ty Cổ phần Eotygroup
đã giúp em hoàn thành bài báo cáo.

Em xin chân thành cảm ơn!

49
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CÔNG TY

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Kim Oanh và Thái Bùi Hải An. Bài giảng gốc Giao nhận và vận
tải quốc tế, NXB Tài chính.

2. Hoàng Văn Châu. Vận tải – Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.

3. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005.

4. Tạ Văn Lợi. (2019). Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân.

5. Giáo trình nội bộ trường Cao đẳng Công Thương TPHCM – Giáo trình Bảo
hiểm và Vận tải trong ngoại thương – ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thư.

6. Công ty Cổ phần Eotygroup. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
(2019,2020,2022)

7. Triệu Hồng Cẩm. Vận tải quốc tế- Bảo hiểm vận tải quốc tế, NXB Văn hóa
Sài Gòn.
8. Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA).

9. Phạm Mạnh Hiền (2012). Nghiệp vụ Giao nhận vận tải và Bảo hiểm trong Ngoại
thương, NXB Lao động – Xã hội.

51
52

You might also like