Professional Documents
Culture Documents
KHOA KINH TẾ
¯
KHOA KINH TẾ
¯
i
KHOA KINH TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA
CTĐT LOGISTICS VÀ QLCCU
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là tiểu luận nghiên cứu của riêng nhóm tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong tiểu luận là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin và tài liệu
trình bày trong tiểu luận có ghi rõ nguồn gốc trích dẫn.
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến
tất cả thầy cô trường Đại Học Thủ Dầu Một đã tận tình truyền đạt cho chúng
em những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt thời gian vừa qua. Em xin
cảm ơn thầy Lê Văn Dũng đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong
suốt thời gian học tập.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức và khả năng nghiên cứu, đồng thời
cũng do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên chắc chắn rằng bài tiểu luận này
còn những khiếm khuyết và không tránh khỏi sự sai sót. Chúng em rất mong
nhận được sự quan tâm, xem xét và những ý kiến đóng góp ý kiến quý báu
của quý thầy cô.
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
HQ Hải Quan
XK Xuất Khẩu
NK Nhập Khẩu
v
DANH MỤC BẢNG
vi
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.........1 1. Đặt vấn đề
...........................................................................................................................1
5. Ý nghĩa đề tài...............................................................................................3
6. Bố cục đề tài.................................................................................................3
B. NỘI DUNG..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................4
1.2.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu....................7
1.2.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh.............................13
1.3. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN VÀ ĐẠI LÍ HẢI
QUAN..........................................................................................................15
vii
1.3.2. Đối với hàng hóa quá cảnh...........................................................16
2.1. TÌNH HÌNH THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
......................................................................................................................23
2.1.1. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật................................................23
2.1.2. Việc bảo đảm nhân lực, vật lực để thi hành pháp luật..............26
2.2.1. Ưu điểm..........................................................................................29
KẾT LUẬN....................................................................................................35
viii
A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh chính trị, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đất
nước hội nhập quốc tế sâu rộng, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài
chính, trong những năm qua, Tổng cục Hải quan đã nỗ lực thực hiện thực hiện
quản lý nhà nước về Hải quan, đảm bảo dòng chảy thương mại, đảm bảo thu
ngân sách nhà nước, đấu tranh chống buôn lậu, bảo vệ chủ quyền lợi ích quốc
gia. Trong quá trình phát triển, Hải quan Việt Nam đã liên tục, kiên trì thực
hiện cải cách, hiện đại hóa, đạt được nhiều thành tựu góp phần phát triển kinh
tế xã hội nói chung và công cuộc xây dựng, phát triển Hải quan Việt Nam nói
riêng nhằm mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện thủ tục xuất nhập khẩu, nâng cao chỉ số giao dịch thương mại qua biên
giới và năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực hải quan. Ngành Hải quan
đã xây dựng hệ thống chính sách pháp luật hải quan đầy đủ, hoàn thiện theo
hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương cải cách thủ tục hành chính và
các chuẩn mực, cam kết quốc tế. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành đã đặt nền tảng cho việc đổi mới toàn diện hoạt động
hải quan, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện phương pháp quản lý hải quan hiện
đại theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động kiểm tra,
giám sát hải quan, hướng tới quản lý doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu mục
tiêu chung của cải cách nền hành chính quốc gia; đảm bảo đúng định hướng
của Đảng và Nhà nước, tính thống nhất, toàn vẹn trong hệ thống pháp luật
1
Quốc gia. Thủ tục hải quan được đơn giản hóa, hài hòa hóa, các chế độ quản
lý hải quan được chuẩn hóa phù hợp với Công ước Kyoto sửa đổi; hệ thống
xác định trước giá trị hải quan, phân loại hàng hóa và xuất xứ hàng hóa đã
được xây dựng và phát triển phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức Hải quan
thế giới; phương thức thực hiện thủ tục hải quan được thay đổi căn bản,
chuyển từ phương thức thủ công sang phương thức điện tử, thủ tục hải quan
điện tử. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại được triển khai mạnh
mẽ, đã tổ chức lực lượng quản lý chặt chẽ các địa bàn trọng điểm, triển khai
hiệu quả công tác đấu tranh, ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần bảo đảm an ninh, an toàn
hàng hóa ra vào biên giới, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động TDTHPL
của cơ quan Hải quan cũng còn những tồn tại, hạn chế như: hoạt động này
chưa bao quát, toàn diện, chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hình thức TDTHPL về XPVPHC còn đơn
điệu. Vì vậy nhóm tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu & quá cảnh” để nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp để Chất lượng các văn bản pháp luật ngày càng được nâng cao, tính
thống nhất, đồng bộ và khả thi của các văn bản pháp luật ngày càng được bảo
đảm.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về các khái niệm, quy định liên quan về thủ tục hải quan đối với
Phân tích và đánh giá thực trạng thực thi thủ tục hải quan, từ đó đề xuất các
Đối tượng nghiên cứu: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu &
quá cảnh.
Tiểu luận được nghiên cứu bằng việc sử dụng các phương pháp như: phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp mô
hình hóa, điển hình hóa các quan hệ xã hội, phương pháp phân tích quy phạm
5. Ý nghĩa đề tài
Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác của cơ quan Hải quan, qua đó
góp phần đảm bảo hoạt động nghiệp vụ của cơ quan, cán bộ, công chức Hải
quan trọng lĩnh vực hải quan được thực hiện đúng pháp luật. Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các VBQPPL có nội dung liên quan đến theo dõi thi hành pháp
3
6. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hải quan là cơ quan Nhà nước phụ trách việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hàng hóa. vật phẩm và phương tiện vận tải được phép dưa vào, đưa ra khỏi
lãnh thổ quốc gia, và thu thuế quan các loại động sản này.
Chức năng: Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về
Hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của
pháp luật có liên quan trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cục Hải
quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tải khoản tại Kho bạc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong
phạm vi cả nước.
Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Hải quan 2014 quy định địa bản hoạt động
5
Cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân
Cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
Khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giảm sát hải quan, khu chế xuất,
Các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu
điện quốc tế. Trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan.
Các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải
quan.
Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép
xuất khẩu, nhập khẩu, quả cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tưởng Chính phủ.
Theo điều 4, luật Hải Quan 2014: “Thủ tục hải quan là các công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
6
1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất đó chính là các loại hàng hóa
có nguồn gốc từ một nước và sản xuất ra với vai trò và mục đích là đem ra
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa như sau: “Nhập
khẩu hàng hỏa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam tử nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
1.2.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
Chủ hàng hoặc người khai hải quan phải khai bảo, nộp và xuất trình hồ sơ
hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xuất trinh hàng hóa với hai
quan cửa khẩu để làm thủ tục và được giải quyết thông quan với cơ quan
Bước 1: Chủ hàng hoặc người khai hải quan phải khai bảo tờ khai hải
quan, nộp và xuất trình hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu với hải quan
đồng thời xuất trình hàng hóa để Hải quan kiểm tra, giám sát, đối chiếu với
khai báo của chủ hằng trên tờ khai hải quan vả hồ sơ kèm theo (nếu có) theo
quy định về thủ tục hải quan cụ thể đối với từng loại hình hàng hóa xuất
7
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất-tái nhập, quá cảnh theo quy
định.
Bước 2: Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ do chủ hàng hoặc người khai
hải quan nộp và xuất trình và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kiểm
tra, giám sát đối chiếu xác định sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với khai
bảo của chủ hàng trên tờ khai hải quan và hồ sơ kèm theo để giải quyết các
chế độ thuế, lệ phí (nếu có), xử lý vi phạm (nếu có) và quyết định thông
quan theo trình tự thủ tục hải quan đã được quy định đối với từng loại hình
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan",
Bước 4: Phúc tập hồ sơ (Phúc tập hồ sơ hải quan là nghiệp vụ kiểm tra,
Hàng hóa NK: trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30
Hàng hóa XK: chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
8
1.2.3.4. Thời gian quyết định
1) Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau
khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của
2) Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục
hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Hải quan,
thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:
a) Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời
b) Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc
kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan
hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về
chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra
thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra
phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết
định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia
9
c) Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo
đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
- Tổ chức, cá nhân có quyển và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hảng hỏa, xuất canh, nhập cảnh, quả cảnh phương tiện
vận tải.
- Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải
quan.
1.2.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
Điều 241 Luật Thương mại 2005 quy định: “Quá cảnh hàng hóa là việc vận
chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ
Việt Nam. Kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng,
thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong
10
1.2.4.2. Quy định chung về hàng hóa quá cảnh
a) Đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ,
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phỏng. Bộ Công an báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép quả cảnh.
b) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cẩm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định
của pháp luật, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa.
c) Đối với hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b trên, thủ tục
1.3. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN VÀ ĐẠI LÍ HẢI
QUAN
1.3.1.1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm
a) Khai và nộp tờ khai hải quan: nộp hoặc xuất trình chứng tử thuộc hồ sơ
hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật HQ 2014.
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tại đến địa điểm được quy định để kiểm
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật về thuế, phi, lệ phi và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11
1.3.1.2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan, công chức hải quan có trách
nhiệm
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phi, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan
d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận
phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Khai thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chi tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê theo các chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm thông tư
này và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan khác quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập thông qua hệ
thống. Trường hợp hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận
chuyển hàng hóa qua hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2) và các chứng từ
tại điểm b.4, điểm b.5 chưa thực hiện trên cổng thông tin một cửa quốc gia,
12
người khai hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải quan nơi hàng
Sau khi tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt, cung cấp thông tin số
tờ khai vận chuyển độc lập (Thông bảo phê duyệt khai báo vận chuyển) cho
cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến để thực hiện niêm phong, kiểm tra niệm phong, kiểm tra
thực tế hàng hóa, giám sát hàng hóa tại nơi vận chuyển di và vận chuyển
đến.
Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có),
kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại khoản 7 Điều 50
Trường hợp lô hàng được vận chuyển nhiều chuyến thì người khai hải quan
lựa chọn khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập một lần cho cả lô hàng hoặc
khai báo tờ khai vận chuyển độc lập cho từng lần vận chuyển nhưng phải
đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ
lục II ban hành kèm thông tư này. Trường hợp thời gian vận chuyển vượt
qua thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa được vận
chuyển hết thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số
lượng hàng hóa đã thực vận chuyển và thực hiện khai bảo trên tờ khai vận
13
chuyển độc lập mới đối với số lượng hàng hóa còn lại chưa thực hiện vận
chuyển đi.
Sử dụng phương tiện vận tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến trong trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong
container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện dễ vận
chuyển tử nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại bằng đường thủy nội địa.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan
và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai bổ
sung các thông tin khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc các bản kẻ (nếu
có). Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực
hiện kiểm tra thực tế hàng hỏa theo quy định tại Điều 29 thông tư này. Kết
quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06 Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này và cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin
trên tờ khai vận chuyển độc lập và các Bản kê thuộc hồ sơ hải quan thì thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn người khai hải
quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 50 thông tư số
39/2018/TT-BTC.
14
Cơ quan HQ phê duyệt tở khai vận chuyển độc lập trên hệ thống trong vòng
02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan hợp lệ do người khai hải
Đối chiếu thông tin số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong
container), số lượng gọi, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) giữa thực tế
hàng hóa do người khai hải quan xuất trinh với thông tin khai trên tờ khai
vận chuyển độc lập; thực hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp
phải niêm phong lại quan theo khoản 3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít,
nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển và vận chuyển bằng
đường thủy nội địa từ nước ngoài vào Việt Nam, không thể thực hiện được
việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không thể thực hiện
được việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan của khẩu nhập có trách
nhiệm thông tin về tinh trạng của lô hàng để Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
vận chuyển đến thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm
tra đối chiếu thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông
tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển đi có
trách nhiệm theo dõi hàng hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan
trong trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng tuyến đường, dùng thời
gian đã đăng ký hoặc xảy ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.
15
Trường hợp hảng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu
trưởng, siêu trọng, hàng cổng kênh), cơ quan hải quan phải lập biên bản
chứng nhận theo mẫu số 35 BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống
gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có).
Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống
và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giảm sát hải quan.
Trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi
của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến, Chỉ cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển di chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đến, đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống
Trường hợp hệ thống không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa
qua hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50
Thông tư này.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đến:
Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số tờ khai vận chuyển độc lập đã được
phê duyệt do người khai hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về tờ
16
Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu
thông tin số niêm phong thực tế với số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc
số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có) trên tờ khai vận chuyển độc
lập, bản kê danh sách container gửi kiện hoặc đối chiếu nguyên trạng hàng
hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên hệ thống trong
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chia trong container xếp chồng khít,
nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển, được vận chuyển ra
nước ngoài bằng đường thủy nội địa, căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian
vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống giám sát, thông tin của Chi cục Hải
quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng, thông tin trên thiết bị theo dõi
hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra niêm
phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật (bao gồm cả trường hợp có dấu
hiệu vi phạm khi kiểm tra theo quy định tại điểm 2 khoản này) thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm
tra thực tế được ghi trên phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào hệ thống ngay sau khi
địa, đường sắt liên vận quốc tế, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến
đích vào hệ thống, giám sát hàng hóa từ khi vào khu vực giám sát hải quan
tại cửa khẩu xuất cho đến khi hàng hóa xuất khẩu qua biên giới và thực hiện
cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất trên hệ thống.
Trường hợp hệ thống không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa
qua hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điểu 50
Thông tư này.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
2.1. TÌNH HÌNH THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
2.1.1. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và tổ chức thực
2.1.1.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Luật và các văn bản quy định
Quá trình triển khai thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính về hải quan nói
chung, Tổng cục Hải quan luôn có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng như Công an, Viện Kiểm sát, Bộ
Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã được thực hiện khá tốt để bảo
đảm việc xử phạt được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy định của
pháp luật.
Để hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan, trên cơ sở quy định mới của Luật Hải quan và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật Hải quân 2014, Tổng cục Hải quan đã báo cáo để Bộ
Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2016/ND-CP sửa đổi,
dựng và báo cáo Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 155/2016 TT-BTC quy
định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Nghị định
19
45/2016/ND-CP (thay thế Thông tư số 190/2013/TT-BTC). Tổng cục Hải
quan đã ban hành Ban hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải
quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan Hải quan và bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên
bản, quyết định và thông báo sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan Hải quan.
Đến nay, hệ thống văn bản về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan đã được hoàn thiện (Nghị định, Thông tư, Quy trình nghiệp vụ), là cơ
sở quan trọng để cơ quan Hải quan thực hiện việc xử phạt vi phạm hành
chính. Qua việc triển khai thực hiện các văn bản này, trên cơ sở kiểm tra và
thông tin phản ánh, báo cáo của cơ quan Hải quan địa phương, về cơ bản,
các quy định của Nghị định và Thông tư đã đáp ứng được yêu cầu công tác
2.1.1.3. Công tác phổ biển, tuyên truyền Luật xử lý vi phạm hành chính và
Ngay sau khi Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 127/2013/NĐ-
CP. Nghị định 45/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban
hành, để các đơn vị trong hệ thống cơ quan Hải quan có thể nắm vững được
các quy định mới của các văn bản này trong quá trình tác nghiệp, hạn chế
khiếu nại, khởi kiện của cá nhân, tổ chức đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan,
Tổng cục Hải quan đã nhanh chóng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn
20
nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thông qua nhiều hình thức
khác nhau, cụ thể: Tổ chức hội nghị trực tuyến trong toàn hệ thống Hải quan
cho hơn 1.500 cán bộ, công chức. Đối với một số đơn vị Hải quan có hoạt
động xuất nhập khẩu lớn, thưởng hay xảy ra vi phạm hành chính phức tạp,
Tổng cục Hải quan đã cử cán bộ tập huấn trực tiếp tại đơn vị; trực tiếp giải
đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, Tổng cục Hải quan đã tổ chức tập
huấn cho nhiều đơn vị như các Cục Hải quan: Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Lào
Cai, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Đăk Lăk, Bình Dương, Hà Nội. Bên cạnh đó,
Tổng cục Hải quan còn phối hợp với Phỏng Thương Mại và Công nghiệp
Việt Nam tổ chức tập huẩn cho khoảng hơn 800 doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu tại 2 miền Bắc, Nam về nội dung các văn bản. Ngoài ra,
thông qua Cổng thông tin điện tử, Tổng cục Hải quan đã giải đáp nhiều câu
hỏi về xử phạt vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân gửi đến chuyên mục
hỏi đáp của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục: biên tập các câu hỏi - đáp
về xử phạt vi phạt trong lĩnh vực hải quan để đăng tải trên Cổng thông tin
Để đảm bảo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện đầy đủ, chặt chẽ; kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu
có) phát sinh trong quá trình thực hiện, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố hàng năm đều duy trì chế độ kiểm tra công tác xử phạt vi
21
phạm hành chính của các đơn vị trực thuộc để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
2.1.1.5. Công tác bảo đảm của tình hình thi hành pháp luật
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Tổng cục Hải quan luôn có báo cáo đánh giá
về tình hình thi hành pháp luật; tình hình thực hiện chế độ thống kê. Các báo
cáo đánh giá luôn được thực hiện đúng thời gian, với đầy đủ các nội dung
theo dùng yêu cầu, mẫu đề cương báo cáo do Bộ Tư pháp ban hành.
Cơ quan Hải quan luôn chú trọng trong việc đầu tư thời gian, nhân lực trong
việc giải quyết triệt để các khiếu nại, khiếu kiện phát sinh liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính. Tổng cục Hải quan luôn quán triệt tới toàn thể
cán bộ, công chức làm công tác này phải luôn trau dồi kiến thức nghiệp vụ
và kiến thức liên quan đến pháp luật về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện kịp
thời phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu có) phát sinh trong quá trình thực
hiện.
2.1.2. Việc bảo đảm nhân lực, vật lực để thi hành pháp luật
2.1.2.1. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
Đa số (22/35) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cấp Phòng làm công tác tham
mưu giúp Lãnh đạo Cục chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục về xử phạt vi phạm
22
Tuy nhiên, qua theo dõi chung trong toàn hệ thống Hải quan thấy rằng, cán
bộ, công chức làm công tác này còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều công việc. Vì
vậy, khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành
chính còn những khó khăn, vương mắc nhất định; đặc biệt là đối với việc
tham mưu xử lý những vụ việc liên quan đến nghiệp vụ chuyên sâu.
Kỹ năng thiết lập hổ sơ xử lý: lập biên bản vi phạm, xác lập căn cứ để làm
rõ hành vi vi phạm của một số công chức Hải quan thi hành công vụ còn hạn
chế, nội dung biên ban chưa chặt chẽ, dẫn đến khó khăn khi xử lý.
Đã xây dựng hệ thống thông tin quản lý vi phạm hải quan, thông qua hệ
thống đã cập nhật, phân tích đầy đủ các thông tin, số liệu về vi phạm hành
chính trong toàn hệ thống Hải quan để giúp việc quản lý, điều hành hoạt
động hải quan được nhanh chóng, thuận lợi, đem lại hiệu quả; đảm bảo điều
kiện về mặt bằng, phương tiện làm việc (máy tính, tủ hồ sơ...).
Tuy nhiên, đánh giá tổng thể chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công
tác này còn thiếu, chưa đảm bảo phục vụ công tác này một cách tốt nhất (ví
dụ: hệ thống quản lý vi phạm có những vướng mắc trong cập nhật dữ liệu,
chậm đường truyền, các thông tin thu được chưa được tổng hợp, xử lý kịp
23
2.1.3. Tình hình tuân thủ pháp luật
2.1.3.1. Tình hình thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền
Về cơ bản, công tác xử phạt vi phạm hành chính tại các đơn vị thuộc, trực
thuộc Tổng cục đã triển khai toàn diện, công chức Hải quan tuân thủ các quy
định của pháp luật và của tổng cục hải quan về xử phạt vi phạm hành chính;
hồ sơ xử phạt nhìn chung đã được thiết lập đầy đủ, đúng quy định; các quyết
định xử phạt đảm bảo phù hợp về nội dung, hình thức; việc xác định hành vi
vi phạm, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm việc xử phạt. áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung cơ bản theo đúng quy định; báo cáo tổng hợp đề
xuất việc xử phạt ở nhiều đơn vị đã nêu chi tiết, có căn cứ, đã xác định các
tinh tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tạo cơ sở để người có thẩm quyền có căn cứ ra
quyết định xử phạt đúng quy định; hầu hết các quyết định xử phạt đã được
ban hành dùng thẩm quyển, trình tự, thủ tục và được thực hiện một cách đầy
đủ.
Một số tồn tại cụ thể về việc tuân thủ trong công tác này: Việc xác lập biên
bản vẽ phụ hành chính có những trường hợp chưa tuân thủ đúng quy định;
Báo cáo tổng hợp để xuất việc xử phạt khi đưa ra kết luận còn thiếu, chưa
chặt chẽ; đề xuất xử lý còn chưa chính xác; Khi ban hành một số. Quyết
định chưa tuân thủ đầy đủ về trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền ra quyết
định và phải đúng về hình thức, nội dung, áp dụng chế tài: Khi tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có trường hợp chưa có quyết định bằng
24
văn bản kèm theo biên bản tạm giữ, không ghi cụ thể thời gian tạm giữ tang
vật việc lưu giữ hồ sơ, chứng từ tại một số đơn vị còn chưa thống nhất, chưa
2.1.3.2. Tình hình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cả nhân
Bảng 2.1. Số liệu tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan
của tổ chức
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải
quan của tổ chức, cá nhân nhận thấy: một số tổ chức, cá nhân chưa tuân thủ
pháp luật hải quan, còn lại dụng sự thông thoáng, chính sách ưu đãi dễ buôn
lậu, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật hải quan. Việc vi phạm pháp
luật còn xảy ra là do ý thức chấp hành pháp luật của một số người dân,
25
2.2. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
2.2.1. Ưu điểm
Tổng cục Hải quan luôn phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ và các
Bộ. ngành có liên quan. Tổng cục kịp thời chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố triển khai các nội dung quy định của pháp luật xử phạt vi phạm
hành chính.
Duy trì chế độ kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị
trực thuộc để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, yếu kém.
Tổng cục Hải quan định kỳ hàng năm đều có văn bản đánh giá tình hình
thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, chỉ
ra những kết quả đạt được; những hạn chế, tồn tại cẩn chân chính của công
tác này.
Trong thời gian qua, công tác theo dõi thi hành pháp luật được lãnh đạo các
Cục Hải quan địa phương quan tâm và triển khai thực hiện .
Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Viện Kiểm sát,
Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã được thực hiện khá tốt để
bảo đảm việc xử phạt được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy định của
pháp luật.
Hoạt động kiểm tra công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải
quan chủ yếu mới được thực hiện ở một số ít đổi tượng nên chưa thể bao
26
quát, toàn diện, chưa kịp thời chấn chính những sai sót, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc; chưa phát hiện, kịp thời động viên, khuyến khích và nhân rộng
những điển hình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực theo dõi tình hình xử phạt vi phạm hành chính về hải quân.
Hình thức theo dõi xử phạt vi phạm hành chính còn đơn điệu, chủ yếu căn
cứ trên báo cáo của các Cục Hải quan địa phương. Trong khi nhiều báo cáo
của các Cục Hải quan địa phương còn sơ sải chưa đảm bảo về chất lượng và
thời gian.
Kết quả công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan chưa tạo
được sự lan tỏa trong toàn hệ thống Hải quan, chưa phục vụ được nhiều cho
mục tiêu nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật hải quan nói chung và công
tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chinh về hải quan nói riêng, hoàn thiện
Thể chế trong công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan còn
thiếu và yếu như Nghị định 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn còn
bộc lộ một số hạn chế cần sửa dổi, bổ sung để nâng cao hiệu quả công tác
theo dõi thi hành pháp luật nói chung và theo dõi xử phạt vi phạm hành
Do công tác theo dõi thi hành pháp luật nói chung và công tác theo dõi xử
phạt vi phạm hành chính về hải quan là một hoạt động khổ cả về lý luận và
thực tiễn nên việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác này
vẫn còn hạn chế, chưa thực sự sâu sát và đẩy đủ.
27
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tinh hình công tác xử
phạt vi phạm hành chính về hải quan từ cấp Tổng cục đến các Vụ, Cục, các
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố còn lúng túng.
Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác theo dõi xử phạt vi
phạm hành chính còn thiếu và yếu; lực lượng của bộ pháp chế tại các Cục
Riêng về thực trạng thực hiện pháp luật về thủ tục hải quan:
Một là: Tình trạng một bộ phận cán bộ, công chức hải quan được bố trí, sắp
xếp làm nghiệp vụ thủ tục hải quan tại các cửa khẩu chưa thông thạo kỹ
năng, trình độ, kiến thức chuyên môn hạn chế, dẫn đến giải quyết công việc
không dứt điểm, không làm hết chức năng: còn có tư tưởng trông chờ, dựa
Hai là: Thủ tục hải quan điện tử mới chỉ triển khai áp dụng 4 chi cục trong
đơn vị nên khi luân chuyển cán bộ công chức mới tiếp nhận công việc tại chi
cục đã triển khai thủ tục hải quan điện sẽ bỡ ngỡ, không quen sử dụng hệ
thống thông quan điện tử. Mặt khác, phần mềm thủ tục hải quan điện tử mới
được triển khai áp dụng thường hay mắc lỗi (do người sử dụng hoặc do phẩn
mềm) làm chậm thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp.
28
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUÁT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN
Tổ chức triển khai thực hiện trao đổi dữ liệu trong ngành Tài chính giữa các
cơ quan thành viên như Tổng cục thuế, TCHQ, kho bạc, ngân hàng, làm nền
tảng cho các Bộ ngành khác kết nối vào hệ thống. Trước mắt triển khai ngay
việc nối mạng giữ kho bạc, ngân hàng và cơ quan hải quan để khắc phục
tình trạng cưỡng chế nhằm quản lý việc thu nộp ngân sách, thanh toán của
Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển thương mại điện tử thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các cơ quan
nhà nước. Trước mắt nhà nước nên triển khai Chính phủ điện tử đối với một
số bộ ngành như bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ thương mại bộ y tế.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Khoa học Công
nghệ, là những Bộ, ngành liên quan mật thiết với ngành hải quan.
Khi hội nhập ASEAN là chúng ta tham gia vào xây dựng cộng đồng kinh tế
chung với nội dung quan trọng nhất là: đầu tư vào thương mại tử nước này
sang nước khác trong nội khối, trong đó hải quan các nước là lực lượng quan
trọng chốt các cửa khẩu làm hai nhiệm vụ chính: Thứ nhất, kiểm soát hàng
hóa ra vào, thứ hai là kiểm tra chống buôn lậu. Do vậy, hải quan ASEAN
phải tiến bộ và phải thống nhất từ thủ tục hải quan, biểu thuế chung và cách
thức kiểm soát hàng hóa để mọi thương nhân không chỉ thương nhân Việt
29
Nam đi các nước thuận lợi mà ngược lại thương nhân các nước khác đến
Xây dựng cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở nội luật hóa
Cải tiến quy trình thủ tục hải quan như khai hải quan, kiểm tra hàng hoá,
giám sát hải quan, chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ. Tất cả yêu
cầu trên đều phải đảm bảo cải tiến quy trình và thủ tục hải quan một cách
toàn diện, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu, năng cao khả năng thu thuế, thực hiện có hiệu quả công tác đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, tăng khả năng cạnh tranh của các
DN trong nước.
Nâng cao chất lượng thông quan hàng hoá bằng việc bổ sung công chức hải
quan có trình độ, kiến thức hiểu biết ở các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu
cầu phát triển đa dạng hiện nay. Xây dựng nguồn nhân lực trong môi trường
thủ tục hải quan điện tử. Bồi dưỡng cán bộ nguồn làm đội ngũ kề cận tạo đà
cho sự phát triển sau này, nâng cao vị thế của ngành hòa nhập với sự phát
Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại hỗ chợ cho công chức hải
quan làm thủ tục cho khách ở cường độ cao, không gây ách tắc.
30
KẾT LUẬN
Sau hơn 2 năm vật lộn với đại dịch Covid-19, sự vươn lên trong nền kinh tế
nước nhà là một dấu hiệu vô cùng đáng mừng cho Nhà nước cũng như
người dân. Mà nổi bật hơn hết là sự khởi sắc không ngừng của ngành dịch
vụ logistics, vì vậy sự hoàn thiện mình trong công tác hải quan là một điều
tất yếu. Tiểu luận đã giới thiệu một cách bao quát về các khái niệm cơ bản
đồng thời đi vào cụ thể quá trình thực hiện thủ tục hải quan trong xuất nhập
khẩu. Và đáng để tâm nhất, các vấn đề tiềm ẩn hay nổi cộm trong pháp luật
về thủ tục hải quan đã được đề cập, phân tích để có thể đưa ra những giải
pháp khả thi, hữu hiệu nhất. Tất cả đều hướng đến một công tác hải quan
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủy Trần (2022), Ngành logistics phát triển bứt phá vượt qua khó khăn,
https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/nganh-logistics-phat-trien-but-pha-
23/06/2014, Hà Nội.
4. Nghị định số 69/2018/ND-CP ngày 15/05 2018 của Chính phủ về việc
khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử
6. Âu Gia Hiền và các cộng sự (2013), Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
7. Lê Thủy Tiên (2022), Tổng cục Hải quan Việt Nam là gì ? Nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam ?, Luật Minh Khuê, <
https://luatminhkhue.vn/tong-cuc-hai-quan-viet-nam-la-gi-nhiem-vu-va-co-
32
8. Đặng Phan Thị Hương Trà, 2022. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Những ai phải thực hiện
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/thu-tuc-hai-quan-
dien-tu-doi-voi-hang-hoa-xuat-nhap-khau-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao-
9. Quốc hội ( 2016 ), Luật số: 107/2016/QH13 - Luật thuế xuất khẩu, thuế
33