You are on page 1of 59

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ

Tiểu luận
THỰC HÀNH QUẢN TRỊ VẬN TẢI

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH NHẰM CẢI THIỆN


QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN PHÂN HỮU CƠ
BẰNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HẢI BÌNH

Mã môn học: LOQL034

Nhóm môn học: KITE.CQ.01

Ngành: LOGISTICS VÀ QL CHUỖI CUNG ỨNG

Giảng viên hướng dẫn: T.S Tô Trung Nam

Bình Dương, tháng 10 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

Tiểu luận
THỰC HÀNH QUẢN TRỊ VẬN TẢI

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH NHẰM CẢI THIỆN


QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN PHÂN HỮU CƠ
BẰNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HẢI BÌNH

Mã môn học: LOQL024

Nhóm môn học: KITE.TT.04

Ngành: LOGISTICS VÀ QL CHUỖI CUNG ỨNG

Giảng viên hướng dẫn: T.S Tô Trung Nam

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Trâm _2025106050413

Nguyễn Thị Lệ Ái _2025106050271

Bình Dương, tháng 10 năm 2023

i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép nhóm em gửi lời cảm ơn tới TS. Tô Trung Nam đã
hướng dẫn, giảng dạy tận tình môn học quản trị vận tải và đã động viên củng cố
cũng như góp ý cho chúng em trong suốt thời gian học tập và thực hiện bài tiểu
luận này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giảng viên khoa
Kinh tế– trường Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình giảng dạy và trang bị kiến
thức hữu ích cho nhóm trong suốt quá trình học tập tại trường. Đây là một nền
tảng vững chắc để chúng em có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình và là
hành trang quý giá cho quá trình công tác của chúng em sau này.
Do khả năng và kiến thức của nhóm còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận
này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý cũng như
chia sẻ của thầy cô để giúp bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!

ii
KHOA KINH TẾ
CTĐT LOGISTICS & QLCCƯ

PHIẾU CHẤM TIỂU LUẬN


Tên học phần: THỰC HÀNH QUẢN TRỊ VẬN TẢI
Mã học phần: LOQL024

Học kỳ: I
Năm học: 2023-2024
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Trâm_2025106050413
Nguyễn Thị Lệ Ái _ 2025106050271
Đề tài: Phân Tích Và So Sánh Nhằm Cải Thiện Quy Trình Vận Chuyển Phân Hữu
Cơ Bằng Đường Bộ Tại Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải Bình

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ


(Cho điểm vào ô trống, thang điểm 10/10)
TT Tiêu chí đánh giá Điểm tối Điểm đánh giá
đa Cán bộ Cán bộ Điểm
chấm 1 chấm 2 thống
nhất
1 A. Phần mở đầu 1.0
2 B. Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý thuyết/ Nêu vấn đề 1.5
Chương 2: Phân tích và so sánh các tiêu 3.5
chí đánh giá 3 NCC từ đó lựa chọn nhà
NCC tốt nhất, xây dựng quy trình vận tải
hàng hóa cụ thể cho doanh nghiệp, phân
tích mô hình SWOT cho doanh nghiệp
vận tải ...
Chương 3: Giải pháp và kết luận 2.0
3 C. Tài liệu tham khảo 1.0
4 D. Hình thức trình bày 1.0
Điểm tổng cộng 10.0
Bình Dương, ngày 19 tháng 11 năm 2023
Cán bộ chấm 1 Cán bộ chấm 2
Tô Trung Nam

iii
MỤC LỤC
PHIẾU CHẤM TIỂU LUẬN.....................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ...............................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................viii
A. PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1
3.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
5.Ý nghĩa đề tài..........................................................................................................2
6.Kết cấu đề tài..........................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................4
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng............................................................................4
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng.......................................................................4
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng.................................................................................5
1.1.3. Lợi ích của chuỗi cung ứng......................................................................7
1.2. Khái niệm về chuỗi giá trị..................................................................................8
1.3. Tổng quan về vận tải..........................................................................................9
1.3.1 Khái niệm về vận tải..................................................................................9
1.3.1.1 Khái niệm về của vận tải Adam Smith.................................................9
1.3.1.2 Khái niệm về vận tải của John Meyer và John Kain.........................10
1.3.1.3 Khái niệm về vận tải của Herbert Mohring......................................10
1.3.2 Vai trò và tầm quan trọng của vận tải....................................................11
1.3.3 Khái niệm về các loại hình vận tải.........................................................13
1.4......................................................................................Tổng quan về nhập khẩu.
...................................................................................................................................15
1.4.1 Khái niệm về nhập khẩu.........................................................................15
1.4.2 Các hình thức nhập khẩu.......................................................................15

iv
1.4.3 Vai trò của nhập khẩu.............................................................................17
1.5 Khái quát về mô hình SWOT...........................................................................18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN
PHÂN HỮU CƠ BẰNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HẢI BÌNH.....................................................................21
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải
Bình...........................................................................................................................21
2.1.1 Tổng quan về công ty...................................................................................21
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................................21
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty..........................22
2.1.4 Cơ cấu tổ chức.............................................................................................23
2.1.5 Tình hình nhân sự của công ty...................................................................26
2.1.6 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..............................27
2.1.7 Thuận lợi và khó khăn của công ty...........................................................28
2.2 So sánh với các đơn vị vận tải..........................................................................29
2.3 Thực trạng quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch vụ Hải Bình.................................................34
2.3.1 Sơ đồ quy trình vận chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ......................34
2.4. Đánh giá quy trình vận chuyển phân hữu cơ................................................39
2.4.1. Ưu điểm.......................................................................................................39
2.4.2 Nhược điểm...................................................................................................40
2.5 Phân tích mô hình SWOT................................................................................41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN QUY TRÌNH VẬN
CHUYỂN PHÂN HỮU CƠ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HẢI BÌNH.................................................................................................45
3.1 Đề xuất giải pháp...............................................................................................45
3.2 Khuyến nghị.......................................................................................................46
C. PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................48
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................49

DANH MỤC HÌNH ẢNH


v
Hình 1. 1 Sơ đồ cấu trúc chuỗi cung ứng[1]...................................................................6
Hình 1. 2 Liên kết dọc chuyển sang liên kết ảo[1]...........................................................
........................................................................................................................................7
Hình 1. 3 Chuỗi giá trị doanh nghiệp.............................................................................9

Hình 2. 1 Quy trình vận chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ...............................35

vi
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2. 1 Lĩnh vực hoạt động chính của công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch vụ
Hải Bình........................................................................................................................22
Bảng 2. 2 Tình hình sử dụng nhân sự năm 2022 của Công ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại Dịch Vụ Hải Bình..................................................................................................26
Bảng 2. 3 Thống kê doanh thu công ty TNHH SX TM DV Hải Bình.........................27
Bảng 2. 4 So sánh với các đơn vị vận tải......................................................................29
Bảng 2. 5 Phân tích SWOT đơn vị vận chuyển Á Châu...............................................41

Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH SX-TM-DV Hải Bình.....................24

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

Công ty Trách nhiệm Hữu Limited Liability Company


TNHH
hạn (LLC)

SX Sản xuất Manufacturing

TM Thương mại Trade

DV Dịch vụ Services

SCM Quản lý chuỗi cung ứng Supply Chain Management

GPS Hệ thống định vị toàn cầu Global Positioning System

Phân tích SWOT (điểm Phân tích SWOT


SWOT mạnh, điểm yếu, cơ hội, (Strengths, Weaknesses,
thách thức) Opportunities, Threats)

Hạn chế (thường là một Limited (often used as a


LTD dạng hình thức doanh form of company in the
nghiệp ở Anh) UK)

Trạm thu phí BOT (Build- BOT Toll Station (Build-


Operate-Transfer) - một Operate-Transfer) - a
Trạm BOT
mô hình đầu tư hạ tầng public infrastructure
công cộng investment model

viii
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống con người không ngừng phát triển và phức tạp, và trong hành
trình đó, phân hữu cơ đã và đang chơi một vai trò quan trọng không thể phủ
nhận. Không chỉ là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng, phân hữu cơ
còn đóng vai trò lớn trong việc duy trì đất đai, cải thiện môi trường sống và góp
phần tạo nên một cuộc sống lành mạnh và bền vững.
Trong nông nghiệp, phân hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Những chất khoáng, vi lượng và
hữu cơ trong phân giúp cây phát triển mạnh mẽ, tăng cường khả năng chống
chịu với các tác động từ môi trường bên ngoài như côn trùng gây hại và các
bệnh tật. Đồng thời, việc sử dụng phân hữu cơ giúp cải thiện sức khỏe của đất
đai, làm giàu chất hữu cơ và cải thiện cấu trúc đất, tăng khả năng giữ nước và
giảm sự mất mát chất dinh dưỡng.
Không chỉ giới hạn ở lĩnh vực nông nghiệp, phân hữu cơ còn có tác động
tích cực đến môi trường sống của con người. Việc sử dụng phân hữu cơ giúp
giảm thiểu việc sử dụng phân bón hóa học, giảm ô nhiễm đất đai và nguồn
nước ngầm. Đồng thời, nó còn giúp tạo ra một môi trường sống dồi dào và đa
dạng cho nhiều loài sinh vật khác nhau, từ vi khuẩn đến các loại động và thực
vật.
Trong bối cảnh môi trường ngày càng bị đe dọa và tình trạng đất đai ngày
càng suy giảm, việc sử dụng phân hữu cơ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nó không chỉ giúp duy trì sự đa dạng sinh học mà còn đóng góp vào sự ổn định
và bền vững của hệ sinh thái. Phân hữu cơ không chỉ là nguồn dinh dưỡng cho
cây trồng mà còn là chìa khóa quan trọng để duy trì cuộc sống con người và
bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc sử dụng phân hữu cơ cần được thực hiện
một cách bền vững và có hiệu quả. Việc quản lý đúng cách sẽ giúp tránh tình
trạng lãng phí nguồn tài nguyên và nguy cơ gây hại cho môi trường. Nhận thức
được tầm quan trọng đó nhóm tác giả đã chọn đề tài “Phân tích và so sánh
nhằm hoàn thiện quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại

1
Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hải Bình” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại Công
ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hải Bình.
 So sánh các nhà cung cấp trong vận chuyển phân hữu cơ, nhằm tìm
ra những phương án tiếp cận mới và tiết kiệm chi phí.
 Đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình vận chuyển dựa trên phân
tích so sánh, với mục tiêu tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu định tính: Phân tích các đề tài, các bài báo cáo
nhóm đã tham khảo nhằm rút ra được kết luận phục vụ mục tiêu cho đề
tài.
 Phương pháp thu thập số liệu: Những số liệu về hoạt động kinh doanh,
cũng như số các số liệu liên quan đến hàng hóa do công ty cung cấp.
 Phương pháp tham khảo, hỏi ý kiến cũng như tiếp thu những nhận xét
của thầy phụ trách về vấn đề cần tìm hiểu cũng như kết quả của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu : Phân tích và so sánh nhằm cải thiện quy trình
vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương Mại Dịch vụ Hải Bình
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hải
Bình
+ Phạm vi thời gian: Ngày 20 tháng 10 năm 2023 đến ngày 24 tháng 11
năm 2023
5. Ý nghĩa đề tài
Qua quá trình tìm hiểu và làm bài tiểu luận về vấn đề “Phân tích và so
sánh nhằm cải thiện quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại
Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hải Bình”. Nhóm Sinh viên đã
2
mở rộng tầm nhìn hơn về chuyên ngành mình đang theo học, tiếp nhận được
những kiến thức vô cùng bổ ích từ những thông tin trên các trang báo, các đề
tài liên quan trước đó. Hiểu được những khó khăn kinh doanh trong hoạt động
vận tải hàng hóa của các doanh nghiệp. Và mong rằng những kiến nghị đề xuất,
những gợi ý trong đề tài sẽ hỗ trợ được cho các doanh nghiệp hoàn thiện hơn
về quản trị vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa , và giúp ích cho những
cải tiến cần thiết của doanh nghiệp trong thời gian đến.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích thực trạng và quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng
đường bộ tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hải Bình
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình vận chuyển phân
hữu cơ bằng đường bộ tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Hải Bình

3
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng.
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng bao gồm các công ty và hoạt động kinh doanh cần để
thiết kế, sản xuất, phân phối và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Các hoạt động
kinh doanh tùy thuộc vào chuỗi cung ứng cung cấp cho họ những gì họ cần để
tồn tại và phát triển. Mỗi doanh nghiệp phù hợp với một hoặc nhiều chuỗi cung
ứng và có vai trò nhất định trong từng chuỗi cung ứng đó.
Tốc độ thay đổi và sự bất ổn về sự tiến triển của thị trường đã khiến các
công ty cần hiểu rõ về chuỗi cung ứng mà họ tham gia và hiểu được vai trò của
họ. Các công ty nào biết cách xây dựng và tham gia vào những chuỗi cung ứng
mạnh mẽ sẽ có lợi thế cạnh tranh bền vững trong thị trường của họ.
Thực tế quản lý chuỗi cung ứng được soi dẫn bởi những khái niệm nền
tảng vốn không thay đổi từ nhiều thế kỷ qua. Cách đây hàng trăm năm, Nã Phá
Luân đã là một chiến lược gia bậc thầy và là vị tổng tướng lĩnh tài ba, điều này
cho thấy ông đã hiểu rõ về tầm quan trọng của những gì mà ngày nay chúng ta
gọi là chuỗi cung ứng hiệu quả. Nếu binh lính không được cho ăn đủ, quân đội
sẽ không thể di chuyển.
Cũng giống như vậy, có một danh ngôn khác “Kẻ nghiệp dư nói về chiến
lược và các chuyên gia nói về hậu cần”. Người ta có thể thảo luận mọi kiểu chiến
lược vĩ đại và cuộc diễn tập chớp nhoáng nhưng không ai trong số chúng sẽ khả
thi nếu không tìm ra trước hết cách thỏa mãn những nhu cầu cung cấp hàng ngày
cho quân đội về nhiên liệu, phụ tùng, thực phẩm, chổ trú ẩn và đạn dược. Chính
những hoạt động đó có vẻ tủn mủn của các sỹ quan hậu cần và đội ngũ cung ứng
sẽ quyết định sự thành công của quân đội. Trong kinh doanh cũng tương tự như
thế.[1]
Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở
nên phổ biến trong những năm 90. Trước đó, các công ty sử dụng thuật ngữ như
‘hậu cần” (logistics) và “quản lý các hoạt động” (operations management). Dưới
đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:

4
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay
dịch vụ vào thị trường” – “Fundaments of Logistics Management” của Lambert,
Stock và Elleam (1998, Boston MA: Irwin/McGraw-Hill, c.14)[2]
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián
tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà
sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân
khách hàng” – “Supplychain management: strategy, planing and operation” của
Chopra Sunil và Pter Meindl, (2001, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall
c.1)[3]
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối
nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu
thành bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” –
“An introduction to supply chain management” Ganesham, Ran and Terry
P.Harrison, 1995. [4]
“Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng kinh doanh
truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong phạm vi một
công ty và giữa các công ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải
thiện kết quả lâu dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng” – Mentzer, De
Witt, Deebler, Min . .
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Các tổ chức trong chuỗi cung ứng tác động liên tục đến cách quản lý 5 tác
nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Mỗi tổ chức cố gắng cực đại thành tích ở các
tác nhân thúc đẩy này thông qua sự kết hợp các nguồn lực ngoài, đối tác và
chuyên gia nội bộ. Sự thay đổi chậm của thị trường đại trà trong thời đại công
nghiệp, đặc điểm ung của các công ty thành công chính là nổ lực có được nhiều
chuỗi cung ứng. Điều đó được biết đến như là sự liên kết dọc. Mục tiêu của liên
kết dọc là sự tối đa hoá hiệu quả dựa vào tính kinh tế nhờ qui mô. Trong nửa đầu
thập niên 1990, công ty xe Ford đã sở hữu nhiều thứ cần thiết nhằm phục vụ cho
các xưởng xe hơi. Công ty đã sở hữu và vận hành: các mỏ sắt để phục khai thác
sắt; các xưởng thép chuyển nguồn mỏ thành sản phẩm thép; các nhà máy sản
xuất các linh kiện xe hơi; các dây chuyền lắp ráp xe hơi hoàn chỉnh.

5
Hơn nữa, Ford còn sở hữu các công trường trồng cây lanh để sản xuất xe
hơi với vải lanh hàng đầu; trồng rừng lấy gỗ và sở hữu các nhà máy cưa để xẻ gỗ
thành tấm nhằm sản xuất các bộ phận xe hơi bằng gỗ. Nhà máy nổi tiếng River
Rouge của Ford là kết quả của liên kết dọc. Yếu tố đầu vào là mỏ sắt và sản
phẩm đầu ra cuối cùng là xe hơi. Trong quyển tự truyện “Today and Tomorrow”
năm 1962, Herry Ford đã kiêu hãnh cho rằng: công ty lấy quặng sắt từ mỏ và sản
xuất ra một chiếc xe hơi sau 81 giờ. [1]

Hình 1. 1 Sơ đồ cấu trúc chuỗi cung ứng[1]


(Nguồn: Quanlydoanhnghiep.edu.vn)
Ngày nay do toàn cầu hóa, thị trường cạnh tranh cao, thay đổi nhanh về
công nghệ kéo theo sự tiến triển của chuỗi cung ứng trong đó các công ty kết
hợp với nhau và mỗi công ty tập trung vào những hoạt động mà mình làm tốt
nhất. Các công ty khai mỏ tập trung vào khai khoáng; những công ty gỗ tập
trung vào xẻ gỗ; các công ty sản xuất tập trung vào các loại sản xuất khác nhau
từ việc sản xuất các linh kiện cho đến dây chuyền lắp ráp thành phẩm. Theo cách

6
này, mỗi công ty có thể theo kịp tỉ lệ thay đổi và học được những kỹ năng mới
cần thiết để cạnh tranh trong kinh doanh.
Xu hướng hiện nay các công ty thực hiện “liên kết ảo” thay vì liên kết
dọc. Các công ty tìm kiếm các đối tác khác để cùng thực hiện các hoạt động cần
có trong chuỗi cung ứng. Điều quan trọng hơn hết chính là bằng cách nào để một
công ty xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của mình và xác định vị thế của
công ty, trong chuỗi cung ứng, trên thị trường mà công ty phục vụ.

Hình 1. 2 Liên kết dọc chuyển sang liên kết ảo[1]


(Nguồn: Quanlydoanhnghiep.edu.vn)
1.1.3. Lợi ích của chuỗi cung ứng.
Nếu được ứng dụng hiệu quả, SCM sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh qua việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh hơn. Dưới đây là
một số lợi ích mà quá trình này mang lại: [5]
 Giảm chi phí kinh doanh: SCM giúp giảm chi phí mua và sản xuất. Ví
dụ: nếu bạn sở hữu một cửa hàng tạp hóa và mua cà chua trực tiếp từ
nông dân, bạn sẽ không phải mất phí cho bên thứ 3. Mua trực tiếp từ
nguồn cung giúp bạn tiết kiệm chi phí và thay hàng hóa mới nhanh hơn.
 Xây dựng các mối quan hệ đối tác hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai.
Với tư cách là chủ cửa hàng tạp hóa, nếu bạn sớm phát triển quan hệ đối

7
tác chiến lược với nông dân trong quá trình kinh doanh, thì cả 2 bên đều
có thể hưởng lợi và phát triển mạnh mẽ.
 Cân bằng lượng cung, cầu: Là chủ cửa hàng tạp hóa, nếu bạn mua cà
chua trực tiếp từ nông dân, bạn có thể thương lượng về số lượng cà chua
bạn mua trong mỗi mùa.
 Dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn: Ví dụ: nếu nông dân mang
cà chua trực tiếp đến cửa hàng tạp hóa của bạn, sản phẩm sẽ tươi hơn và
ít bị hư hỏng hơn so với việc vận chuyển qua bên thứ ba.
Mục đích cuối cùng của Quản lý chuỗi cung ứng là sự gia tăng trong lợi
nhuận bằng cách cải thiện sự hài lòng của khách hàng và giảm chi phí kinh
doanh. Lợi nhuận sẽ ổn định hơn khi chi phí sản xuất được kiểm soát.
1.2. Khái niệm về chuỗi giá trị.
Value Chain (Chuỗi giá trị) chính là mô hình kinh doanh (Business
Model). Nó mô tả cụ thể các bước trong quy trình hoạt động nhằm tạo dựng và
nâng cao giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ đối với người tiêu dùng. Quy trình cơ bản
trong chuỗi giá trị như thiết kế sản phẩm, sản xuất ra thành phẩm, tiếp thị và phân
phối trên thị trường.
Chuỗi giá trị là một khái niệm trong quản lý kinh doanh được nhắc đến lần
đầu tiên bởi Michael Porter, vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có
tựa đề: Competitive Advantage (Lợi thế Cạnh tranh). Theo Michael Porter, giá trị
một tổ chức tạo ra càng lớn, thì lợi nhuận càng cao. Và khi chuỗi giá trị của công
ty bạn cung cấp nhiều giá trị hơn cho khách hàng, bạn xây dựng được lợi thế cạnh
tranh.. [6]

8
Hình 1. 3 Chuỗi giá trị doanh nghiệp
(Nguồn: Poter, M (1980,1991) The Competitive Stategy, Harvard Business
School)
1.3. Tổng quan về vận tải.
1.3.1 Khái niệm về vận tải.
1.3.1.1 Khái niệm về của vận tải Adam Smith
Adam Smith, một triết gia và nhà kinh tế học người Scotland, đã đề cập
đến khái niệm về vận tải trong tác phẩm nổi tiếng của ông "Sách giàu nước Anh"
(The Wealth of Nations), xuất bản năm 1776. Ông Smith nhấn mạnh vai trò quan
trọng của vận tải trong việc thúc đẩy thị trường và tạo ra sự kết nối giữa các
vùng kinh tế khác nhau.
Giảm chi phí vận chuyển: Ông Smith cho rằng vận tải giúp giảm đi chi
phí vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Điều này làm cho
sản phẩm trở nên dễ tiếp cận và giá cả hợp lý hơn cho người tiêu dùng. Sự giảm
chi phí này có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường và
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Tạo sự kết nối giữa vùng kinh tế: Ông Smith nhấn mạnh rằng vận tải tạo
ra sự kết nối giữa các vùng kinh tế khác nhau. Nó cho phép hàng hóa và dịch vụ
di chuyển dễ dàng qua các vùng địa lý khác nhau, giúp tạo ra sự tương tác giữa
các khu vực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn quốc.

9
1.3.1.2 Khái niệm về vận tải của John Meyer và John Kain
John Meyer và John Kain là hai nhà kinh tế học nổi tiếng trong lĩnh vực
nghiên cứu vận tải. Trong cuốn sách "The Urban Transportation Problem" (Vấn
đề Vận tải Đô thị) xuất bản năm 1960, họ đã đề xuất một loạt khái niệm và ý
tưởng quan trọng liên quan đến vận tải đô thị. Dưới đây là một số khái niệm
quan trọng từ công trình của họ:
Người tiêu dùng vận tải (Transportation Consumer):Meyer và Kain đưa ra
khái niệm về "người tiêu dùng vận tải" để mô tả người dân và doanh nghiệp
tham gia vào các quyết định liên quan đến việc di chuyển trong môi trường đô
thị. Họ cho rằng hiểu rõ người tiêu dùng vận tải là quan trọng để thiết kế hệ
thống vận tải đô thị hiệu quả và phục vụ nhu cầu của cộng đồng.
Quyết định vận tải (Transportation Decision): Khái niệm này đề cập đến
quá trình mà người tiêu dùng vận tải phải đưa ra các quyết định về việc di
chuyển trong đô thị. Các quyết định này có thể bao gồm lựa chọn phương tiện
giao thông (như ô tô, xe buýt, xe đạp), lựa chọn tuyến đường, thời gian di
chuyển, và cách thức sử dụng dịch vụ vận tải.
Nhân tố giới hạn (Constraints):Meyer và Kain nêu rõ rằng người tiêu
dùng vận tải đối mặt với những ràng buộc hoặc hạn chế trong quyết định của họ.
Những ràng buộc này có thể bao gồm thời gian, chi phí, khoảng cách, và sự
thuận tiện của phương tiện giao thông.
Lựa chọn thời gian và mục tiêu thời gian (Time-of-Day and Time-Use
Choices): Meyer và Kain cũng nghiên cứu về cách mà người tiêu dùng vận tải
quyết định sử dụng thời gian của họ để di chuyển và thực hiện các hoạt động
khác trong đô thị.
1.3.1.3 Khái niệm về vận tải của Herbert Mohring
Herbert Mohring là một nhà kinh tế học người Mỹ nổi tiếng, và ông đã
đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu vận tải bằng việc phát triển khái niệm về "đặc
trưng vận tải" (transportation characteristics). Khái niệm này có vai trò quan
trọng trong việc hiểu cách các yếu tố vận tải ảnh hưởng đến quyết định vận
chuyển của người tiêu dùng và kế hoạch phát triển hệ thống vận tải. Dưới đây là
một tóm tắt về khái niệm vận tải của Herbert Mohring:

10
 Đặc trưng vận tải (Transportation Characteristics):
 Herbert Mohring đề xuất rằng vận tải có những yếu tố cơ bản, được gọi là
đặc trưng vận tải, mà người tiêu dùng và doanh nghiệp xem xét khi lựa
chọn cách di chuyển hoặc vận chuyển hàng hóa.
 Các đặc trưng vận tải bao gồm tốc độ (speed), mật độ giao thông
(congestion), khoảng cách (distance), và chi phí (cost). Điều này bao gồm
cả thời gian di chuyển, khả năng tránh được tắc nghẽn, và giá vé hoặc chi
phí vận chuyển.
 Các đặc trưng này ảnh hưởng đến sự lựa chọn giữa các phương tiện vận
tải khác nhau và cách sử dụng chúng.
 Quyết định vận chuyển:
 Herbert Mohring nghiên cứu cách mà các đặc trưng vận tải ảnh hưởng
đến quyết định vận chuyển của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
 Ông xem xét cách mà thay đổi trong các đặc trưng này có thể thúc đẩy
hoặc ngăn chặn việc sử dụng các dịch vụ vận tải cụ thể, và đóng góp vào
quyết định về việc di chuyển hàng hóa và người.
1.3.2 Vai trò và tầm quan trọng của vận tải.
Vận tải hàng hóa có một chức năng quan trọng đặc biệt là trong việc vận
chuyển hàng hóa. Bất cứ một quá trình sản xuất nào của xã hội cũng đòi hỏi cần
có sự tham gia của vận tải. Không có vận tải thì không thể thực hiện được sản
xuất. Vận tải hàng hóa rất cần thiết đối với tất cả các giai đoạn quá trình sản
xuất, từ khâu đầu vào khi vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu cho
quá trình sản xuất đến khâu đầu ra là vận chuyển thành phẩm sau khi sản xuất.
Vận tải hàng hóa là mạch máu của nền kinh tế, vận tải giúp nối liền các
ngành, các đơn vị sản xuất với nhau, nối liền khu vực sản xuất với khu vực tiêu
dùng, nối liền thành thị với nông thôn, miền ngược với miền xuôi. Góp phần làm
cho nền kinh tế trở thành một khối thống nhất. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất và trình độ chuyên môn hóa kéo theo sự phát triển không ngừng của dịch vụ
vận tải.
Logictics có nghĩa là một chu kỳ khép kín của sự vận động từ nguyên liệu
đến thành phẩm. Từ khi bắt đầu sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Logictics

11
bao gồm 4 yếu tố: vận tải, marketing, phân phối và quản lý, trong đó vận tải
hàng hóa là yếu tố quan trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất. Việc lựa chọn
hình thức vận tải, phương thức vận tải hợp lý sẽ giúp tiết kiệm chi phí và đảm
bảo giá thành sản phẩm được tốt nhất, mang tính cạnh tranh tới tay người tiêu
dùng. Đây cũng là yếu tố góp phần quan trọng trong việc quyết định đi đến thành
công trong lĩnh vực sản xuất của công ty, doanh nghiệp…
Vận tải là một phần quan trọng của ngành logistics và đóng một vai trò
không thể thiếu trong việc di chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
cuối cùng. Dưới đây là một số điểm quan trọng về tầm quan trọng của vận tải
trong logistics:
 Kết nối mạng lưới: Vận tải kết nối mạng lưới cung ứng bằng cách di
chuyển hàng hóa từ nhà máy sản xuất, kho hàng, cửa hàng, và điểm cuối
khách hàng. Nó đảm bảo sự liên kết liền mạch trong chuỗi cung ứng.
 Hiệu quả chi phí: Vận tải có thể chiếm một phần lớn trong chi phí
logistics tổng cộng. Quản lý vận tải một cách hiệu quả giúp giảm chi
phí, tăng lợi nhuận và cạnh tranh tốt hơn.
 Thời gian giao hàng: Vận tải cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
đáp ứng thời gian giao hàng đúng hẹn. Không đúng thời gian có thể gây
ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng và làm giảm sự hài lòng của khách
hàng.
 Lựa chọn phương tiện: Sự lựa chọn phù hợp về phương tiện vận chuyển
(đường bộ, đường sắt, biển, hàng không, v.v.) có thể ảnh hưởng đáng kể
đến chi phí và thời gian giao hàng.
 Theo dõi và quản lý: Công nghệ hiện đại đã cải thiện khả năng theo dõi
và quản lý vận tải. Hệ thống GPS, phần mềm quản lý vận tải, và dữ liệu
thời gian thực giúp tối ưu hóa tuyến đường, đảm bảo an toàn, và cải
thiện khả năng dự đoán
 Mức dịch vụ: Mức dịch vụ của các dịch vụ vận tải có thể ảnh hưởng đến
hình ảnh thương hiệu và sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ vận
chuyển xuất sắc có thể tạo sự tin tưởng và tạo ra lợi nhuận bền vững.

12
 Đảm bảo an toàn: Vận tải đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đến an toàn, bởi vì tai
nạn hoặc mất mát hàng hóa có thể gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
 Bảo vệ môi trường: Vận tải cũng đối mặt với áp lực để giảm tác động
môi trường. Sử dụng các phương tiện vận tải hiệu suất cao và thực hiện
các biện pháp tiết kiệm năng lượng có thể giúp giảm khí nhà kính và ô
nhiễm.[7]
1.3.3 Khái niệm về các loại hình vận tải.
a) Đường bộ.
Đây là loại hình vận tải phổ biến nhất được dùng mỗi ngày để vận chuyển
hàng hóa, đồ gia dụng, vật liệu, hành khách,… Ưu điểm nổi trội của hình thức
vận tải này là luôn chủ động được về mặt thời gian và chuyển được nhiều loại
hàng hóa khác nhau.
Tuy nhiên mặt hạn chế của dịch vụ vận tải này là khó khăn trong việc di
chuyển những hàng hóa có khối lượng và kích thước lớn. Chi phí vận tải bằng
đường bố cũng cao hơn nhiều so với những loại hình khác. Mặc dù vậy nhưng
vận chuyển đường bộ vẫn khá linh hoạt với những hàng hóa có kích thước
nhỏ và vừa. Hơn nữa, hình thức này có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời
tiết và đáp ứng được yêu cầu của hàng hóa thị trường.
b) Đường thủy.
Vận tải đường thủy là hình thức vận chuyển bằng các phương tiện di
chuyển được trên sông như là tàu, thuyền,… Hình thức này ra đời từ khá sớm
khi mà các loại hàng hóa cần chờ trên tuyến đường dài và không cần giao gấp.
Vận chuyển trên đường biển là hình thức chuyên chở hàng hóa chính trên
toàn thế giới. Hình thức này chiếm khoảng 80% tổng khối lượng hàng hóa
chuyển chở nên chúng thích hợp để di chuyển những món hàng có khối lượng
lớn.
Không thua kém so với các phương thức vận chuyển khác, vận tải đường
thủy luôn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Minh chứng là hình thức
này được đánh giá đứng đầu trong dịch vụ chuyển chuyên chở hàng hóa trên
toàn thế giới.
Những đặc điểm nổi trội của hình thức vận tải này đem lại đó là:

13
 Di chuyển được toàn bộ mặt hàng mà khách yêu cầu.
 Tốc độ vận chuyển nhanh chóng, ổn định và hiếm khi gặp sự cố.
 Giá thành vận chuyển đường thủy thấp.
c) Đường sắt.
Dịch vụ vận tải đường sắt Bắc – Nam là một trong các hình thức tiên
phong trong lĩnh vực vận chuyển. Dịch vụ này có thể vận chuyển cả hành
khách lẫn hàng hóa. Tuy nhiên vận chuyển hàng hóa thì vẫn chưa phổ biến
nhiều ở Việt Nam. Vận tải đường sắt khá an toàn, ổn định và không bị ảnh
hưởng nhiều bởi thời tiết.
Những ưu điểm nổi trội của dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt:
 Tiết kiệm chi phí hơn các loại hình vận chuyển khác (chỉ mất khoảng
1 nửa giá tiền so với các loại hình khác).
 Mức độ an toàn cao tuy nhiên thời gian có chậm hơn khoảng 1-2 ngày
so với vận tải đường bộ.
 Cước phí ổn định bởi không bị tác động của giá xăng dầu và tình hình
thời tiết.
 Khối lượng vận chuyển hàng hóa đa dạng từ vài chục kg cho tới hàng
tấn.
d) Đường hàng không
Với các mặt hàng, vật phẩm, bưu kiện yêu cầu độ an toàn cao và di
chuyển gấp thì dịch vụ này là sự lựa chọn tốt nhất. Vận tải đường hàng không
là loại hình vận chuyển có thời gian nhanh chóng nên thích hợp với những
món hàng có giá trị cao và trọng lượng không quá lớn.
Những công ty dịch vụ vận tải bằng đường hàng không ở Việt Nam hiện
nay đều có sự liên kết chặt chẽ với các tổng công ty hàng không có tên tuổi
như: Vietnam Airline, Vietjet Air, Singapore Airline, Korea, Japan,…
Thông thường cước phí vận chuyển bằng đường hàng không sẽ cao hơn
nhưng ưu điểm là an toàn và nhanh chóng. Vì vậy, hình thức vận tải này vẫn
được nhiều người tin tưởng lựa chọn cho dù cước phí cao.
e) Đường ống

14
Vận tải đường ống là loại hình vận chuyển đặc thù chỉ thích hợp với
những mặt hàng đặc biệt như là dầu khí, khí hóa lỏng,… để phục vụ cho các
công ty sản xuất hóa chất, công ty nhà nước hay các công ty đa quốc gia. [8]
1.4 Tổng quan về nhập khẩu.
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa cụ thể như sau:
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. [9]
1.4.1 Khái niệm về nhập khẩu
Khái niệm cụ thể của ông Adam Smith về nhập khẩu có liên quan chặt
chẽ đến lý thuyết về "Ưu đãi tương đối" (Comparative Advantage) và quan điểm
về sự phân công lao động. Ông Adam Smith đã phát triển những ý tưởng quan
trọng sau đây
Lợi ích từ sự phân công lao động: Adam Smith tin rằng sự phân công lao
động là một yếu tố quan trọng trong tăng cường hiệu suất sản xuất và làm gia
tăng sự giàu có của một quốc gia. Ông lập luận rằng nếu một quốc gia tập trung
vào sản xuất các mặt hàng mà họ có lợi thế tương đối (sản xuất hiệu quả hơn),
thì sẽ có sự tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc của Tự do thương mại: Adam Smith ủng hộ nguyên tắc tự do
thương mại, cho rằng quốc gia nên mở cửa thị trường của mình cho thương mại
quốc tế. Ông cho rằng tự do thương mại sẽ tạo ra cơ hội cho các quốc gia để tận
dụng ưu điểm tương đối của họ trong sản xuất mặt hàng cụ thể và cung cấp lựa
chọn rộng rãi cho người tiêu dùng.
Lợi ích từ sự kết hợp của sản xuất và thương mại: Adam Smith lý giải
rằng thương mại quốc tế không chỉ cung cấp lợi ích cho quốc gia xuất khẩu, mà
còn tạo ra lợi ích cho quốc gia nhập khẩu. Thông qua trao đổi hàng hóa và dịch
vụ, các quốc gia có thể cải thiện cuộc sống của họ bằng cách tiếp cận các mặt
hàng và dịch vụ tốt hơn hoặc giá rẻ hơn.
1.4.2 Các hình thức nhập khẩu.
Hiện nay, có 5 hình thức nhập khẩu được sử dụng phổ biến là:

15
 Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức mà bên mua và bên bán trực tiếp thực hiện hoạt động giao
dịch mua bán với nhau mà không cần thông qua trung gian. Theo đó, hai bên sẽ
tiến hành thỏa thuận, thống nhất các điều khoản và ký kết hợp đồng mua bán mà
không hề có ràng buộc với bên trung gian.
Hoạt động nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được thực hiện khá đơn
giản. Người mua muốn thuận lợi ký kết được hợp đồng nhập hàng thì trước hết
phải nghiên cứu thị trường và tìm kiếm cho mình đối tác phù hợp. Tiếp đó, họ sẽ
tự bỏ vốn, ký kết hợp đồng, chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan,…
 Nhập khẩu ủy thác
Khác với hình thức trực tiếp, nhập hàng từ nước ngoài theo hình thức ủy
thác là hoạt động thương mại được thực hiện thông qua một đơn vị trung gian.
Theo đó, chủ hàng sẽ thuê đơn vị trung gian thay mặt họ và đứng tên nhập khẩu
hàng hóa bằng hợp đồng ủy thác được ký kết.
Nói một cách đơn giản thì các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu nhập
hàng từ nước ngoài, có vốn, nhưng họ lại không được phép trực tiếp nhập hàng
về hoặc gặp khó khăn khi giao dịch với đối tác,… thì họ sẽ tìm đến một bên
trung gian giúp họ tiến hành hoạt động nhập khẩu.
Đối với bên nhận ủy thác, họ phải có trách nhiệm:
 Cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng
 Cung cấp những điều kiện liên quan đến đơn hàng ủy thác
 Tiến hành ký kết hợp đồng ký và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc
nhập khẩu hàng hóa.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác không phải
bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch,… Thay vào đó, bên ủy thác sẽ chi trả phí dịch
vụ cho bên nhận ủy thác theo hợp đồng.
 Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức buôn bán được coi như một phương thức thanh toán
quốc tế trong thương mại quốc tế. Thông thường, hình thức này được sử dụng
chủ yếu trong các giao dịch mua bán với chính phủ của những nước đang phát

16
triển. Theo đó, hàng hóa và dịch vụ của nước này được đổi lấy hàng hóa, dịch vụ
có giá trị tương đương của nước kia.
Với hình thức này, chỉ cần một hợp đồng, nhưng có thể thực hiện đồng
thời hai hoạt động là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng hóa xuất đi và nhập
về có giá trị tương đương nhau. Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu được tính cả
kim ngạch xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.
 Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức hàng hóa được thương nhân Việt Nam
nhập tạm thời về, sau đó họ lại xuất chính lô hàng đó sang một nước khác. Việc
tạm nhập tái xuất sang nước thứ 3 được thực hiện với mục đích nhằm thu lợi
nhuận. Lượng ngoại tệ họ thu được có thể lớn hơn khá nhiều so với số vốn đã bỏ
ra.
Khi tiến hành hình thức này, doanh nghiệp cần thực hiện đồng thời hai
hợp đồng riêng biệt là hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu
và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
 Nhập khẩu gia công
Đây là hình thức mà bên nhận gia công nhập nguyên liệu, vật tư từ người
thuê gia công ở nước ngoài về và tiến hành gia công theo hợp đồng đã ký kết.
[10]
1.4.3 Vai trò của nhập khẩu.
Bên cạnh xuất khẩu thì nhập khẩu là “nửa còn lại” giúp cấu thành lên
hoạt động Ngoại thương. Do đó, hoạt động này có vai trò vô cùng quan trọng
đối với nền kinh tế một nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Một
số vai trò có thể kể đến như:
Giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước của người dân: Nhập hàng
từ nước ngoài về góp phần giải quyết vấn đề về khan hiếm nguồn hàng trong
nước. Trong trường hợp, quốc gia đó không thể sản xuất hoặc sản xuất được
nhưng không đủ nguồn cung cho người dân thì nhập hàng từ bên ngoài vào là
cách tối ưu nhất. Bởi, nó vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân
trong nước, vừa đảm bảo cân đối nền kinh tế và phát triển bền vững.

17
 Giúp thị trường hàng hóa đa dạng, nhộn nhịp hơn: Việc nhập khẩu hàng từ
bên ngoài vào thị trường trong nước giúp đa dạng nguồn cung cho người
dân lựa chọn. Dựa vào nhu cầu thực tế, họ có thể so sánh từng sản phẩm để
chọn được cho mình mặt hàng phù hợp nhất với mức sống của mình.
 Xóa bỏ tình trạng độc quyền hàng hóa: Cùng một sản phẩm, nhưng lại có
nhiều thương hiệu đến từ nhiều quốc gia cùng “có mặt” trên thị trường giúp
xóa bỏ tình trạng độc quyền, tự cung tự cấp như trước đây. Thay vào đó là
một thị trường năng động, nhiều cơ hội để hợp tác và phát huy lợi thế so
sánh của mỗi quốc gia.
 Tạo “cú hích” giúp doanh nghiệp trong nước “chuyển mình”: Hàng hóa
được nhập về nhiều giúp người dân có nhiều sự lựa chọn, nhưng lại “vô
hình” tạo ra sự cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước. Đứng trước tình
hình đó, doanh nghiệp buộc phải cập nhật cái mới, tìm tòi, cải tiến chất
lượng sản phẩm để giữ chân khách hàng.
 Cải thiện trình độ sản xuất giữa các quốc gia: Quá trình chuyển giao công
nghệ giúp nhiều quốc gia có cơ hội tiếp xúc với cái mới. Nhờ đó, trình độ
sản xuất giữa các quốc gia dần đưa về mức cân bằng và không tốn quá
nhiều thời gian để thay đổi.
 Giúp thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao giá trị cũng như chất lượng sản phẩm.
Đồng thời, tăng độ uy tín của quốc gia trên trường quốc tế.
1.5 Khái quát về mô hình SWOT
 SWOT là gì?
SWOT là viết tắt của 4 thành phần cấu thành: Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) là mô
hình được sử dụng phổ biến trong việc phân tích kế hoạch kinh doanh của một tổ
chức, doanh nghiệp.
Ma trận SWOT được thiết kế để thể hiện trực quan những dữ liệu về điểm
mạnh - yếu cũng như cơ hội, thách thức trong bối cảnh thực tế.
Điểm mạnh và điểm yếu là yếu tố bên trong doanh nghiệp. Đây là những đặc
điểm mang lại lợi thế tương đối (hoặc bất lợi tương ứng) so với đối thủ cạnh tranh
của tổ chức, doanh nghiệp.

18
Mặt khác, cơ hội và thách thức là những yếu tố bên ngoài. Cơ hội là các yếu
tố của môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp có thể nắm bắt để cải thiện hiệu
suất kinh doanh như tăng trưởng doanh thu hoặc cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Thách
thức là các yếu tố có thể gây nguy hiểm cho lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Phân tích SWOT
Phân tích mô hình SWOT (SWOT Analysis) là một phương pháp quan
trọng trong kế hoạch kinh doanh và quản lý, giúp tổ chức hoặc cá nhân đánh giá
tổng quan về tình hình của họ bằng cách xác định các yếu tố nội bộ (Strengths và
Weaknesses) và yếu tố bên ngoài (Opportunities và Threats) ảnh hưởng đến một
dự án, sản phẩm, tổ chức, hoặc quyết định cụ thể.
Điểm mạnh (Strengths): là những yếu tố vượt trội, tách biệt, độc đáo của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, chẳng hạn như lượng khách hàng
trung thành, công nghệ hiện đại, thương hiệu nổi tiếng, sản phẩm độc đáo...
Điểm yếu (Weaknesses): là những yếu tố cản trở doanh nghiệp hoạt động một
cách tối ưu nhất. Đây là những điểm mà doanh nghiệp cần khắc phục, cải tiến
nhanh chóng để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường như: giá cao hơn đối thủ,
thương hiệu còn nhỏ, chưa có tiếng trên thị trường, sản phẩm lỗi,...
Cơ hội (Opportunities): là những yếu tố tác động ở ngoài tác động thuận lợi,
tích cực, mang lại cho doanh nghiệp cơ hội phát triển, xây dựng chiến lược cạnh
tranh trên thị trường. Ví dụ: Tiềm năng phát triển thương hiệu hoặc bán hàng trên
các mạng xã hội như Tiktok, nhu cầu khách hàng ngày càng cao,...
Thách thức (Threats): đề cập tới các yếu tố ở hiện tại và tương lai có khả
năng tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. Chẳng hạn như nguyên vật liệu tăng,
đối thủ cạnh tranh nhiều và mạnh, xu hướng mua sắm của khách hàng thay đổi
liên tục,...
Kỹ thuật phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats)
được dùng để đánh giá và hiểu rõ tình hình của một tổ chức, dự án hoặc cá nhân.
Phân tích mô hình ma trận SWOT giúp doanh nghiệp nhận thức về tình hình
hiện tại và môi trường xung quanh để lập kế hoạch và hoạch định chiến lược, từ
đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định thông minh hơn và tận dụng cơ hội, đối
phó với rủi ro, tận dụng sức mạnh và khắc phục yếu điểm.

19
 Ý nghĩa của việc sử dụng mô hình SWOT
Việc sử dụng mô hình SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities,
Threats) có nhiều ý nghĩa quan trọng trong quản lý và kế hoạch kinh doanh, giúp
cải thiện quyết định chiến lược và quản lý tổ chức, giúp tận dụng cơ hội, đối phó
với rủi ro và tối ưu hóa sức mạnh của doanh nghiệp.
Đánh giá tổng quan: SWOT giúp tổ chức hoặc cá nhân có cái nhìn tổng quan
về tình hình của họ, giúp xem xét các yếu tố nội bộ (sức mạnh và yếu điểm) và
yếu tố bên ngoài (cơ hội và rủi ro) gây ảnh hưởng.
Xác định điểm mạnh và điểm yếu: SWOT giúp xác định những điểm mạnh
và điểm yếu nội tại của tổ chức hoặc cá nhân, biết được nơi họ đang đứng và
những gì họ có thể tận dụng hoặc cải thiện.
Tận dụng cơ hội: Bằng việc xác định và đánh giá các cơ hội trong môi
trường, SWOT giúp tổ chức hoặc cá nhân tìm kiếm những cách để phát triển và
mở rộng.
Đối phó với rủi ro: SWOT giúp nhận biết và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn,
có kế hoạch để đối phó với những thách thức và giảm thiểu tác động tiêu cực.
Lập kế hoạch chiến lược: SWOT cung cấp cơ sở cho việc phát triển chiến
lược. Dựa trên thông tin từ phân tích SWOT, người quản lý và nhà kinh doanh có
thể xác định chiến lược để tận dụng sức mạnh và cơ hội, đối phó với điểm yếu và
rủi ro.
Hỗ trợ ra quyết định: SWOT cung cấp thông tin hữu ích để ra quyết định,
giúp đưa ra lựa chọn có cơ sở và dựa trên dữ liệu, thay vì dựa vào cảm tính hoặc
quyết định đơn thuần dựa trên trực giác.
Theo dõi và đánh giá: SWOT không chỉ hữu ích trong việc lập kế hoạch, mà
còn trong việc theo dõi và đánh giá hiệu suất sau khi chiến lược đã được triển
khai., giúp đo lường tiến trình phát triển và điều chỉnh chiến lược nếu cần.

20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN
PHÂN HỮU CƠ BẰNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HẢI BÌNH
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải
Bình
2.1.1 Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải Bình
Tên thương mại: HAI BINH CO., LTD
Trụ sở văn phòng tại: Toà nhà Galaxy, số 9, đường Nguyễn Khoái
Mã số thuế: 0302202299
Điện thoại: (08) 22.400.509 – 22.400.609
Fax: (08) 38.299.188– 38.611.558
Giám đốc: Ông Nguyễn Đăng Hải
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch vụ Hải Bình chuyên nghành sản
xuất khác chưa được phân vào đâu và sản xuất kinh doanh phân bón các loại. Các
loại phân bón cung cấp cho thị trường và bà con nông dân những chủng loại phân
bón phong phú đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của cây trồng cũng như tiêu thụ.
Được thành lập với sứ mệnh mang đến cho bà con nông dân những sản phẩm
chất lượng, tạo niềm tin tuyệt đối cho bà con, và mong muốn tạo nên một thị trường
phân bón cạnh tranh công bằng. Với tâm huyết đó, cùng với những nỗ lực, đoàn kết
của toàn bộ cán bộ công nhân viên, ban lãnh đạo công ty mạnh dạn đầu tư nhà máy
hiện đại ứng dụng công nghệ, đây là dây chuyền sản xuất phân bón hiện đại tại Việt
Nam hiện nay. Và Công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch vụ Hải Bình là một
trong những doanh nghiệp “dám nghĩ, dám làm” và dám đầu tư để cho ra đời những
sản phẩm ưu việt nhất trên thị trường.
Công ty có những mối quan hệ, hợp đồng dịch vụ rất tốt với những doanh
nghiệp ngoài nước để có giá cả và dịch vụ cạnh tranh nhất phục vụ quý khách hàng.
Được biết đến với khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu hàng hoá của khách hàng
và hỗ trợ khách hàng trong từng vấn đề có liên quan. Với uy tín sẵn có cùng với

21
việc cam kết đem đến hàng hoá cho khách hàng đáng tin cậy, giá cả cạnh tranh,
dịch vụ chất lượng.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty
 Chức năng nhiệm vụ
Để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, công ty luôn nâng cấp, mở rộng và không ngừng cải thiện chất
lượng các hoạt động kinh doanh hiện có và tìm kiếm các cơ hội mới trong hoạt
động phân phối sản phẩm cho các đối tác và các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
 Lĩnh vực hoạt động
Bảng 2. 1 Lĩnh vực hoạt động chính của công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch
vụ Hải Bình

Stt Tên ngành Mã ngành


Sản xuất khác chưa được phân vào đâu (Ngành C32900
1
chính)
2 Đại lý, môi giới, đấu giá G4610
Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên
3 G47210
doanh

Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên


4 G477
doanh

(Nguồn:https://infodoanhnghiep.com/thong-tin/Cong-Ty-TNHH-San-Xuat Thuong-
Mai-Dich-Vu-Hai-Binh-02299.html)
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hải Bình chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực hóa chất. Công ty đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này
cùng với bộ máy quản lý điều hành được tổ chức chặt chẽ và khoa học, sử dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong công tác tổ chức quản lý và sản xuất. Cơ sở vật
chất và năng lực hiện có đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khai thác và
phát huy tiềm năng để hoàn thành các tốt nhiệm vụ và mục tiêu mà công ty đã đề
ra.
Với đặc trưng riêng về lĩnh vực hoạt động của mình, Công ty được thành lập
nhằm thực hiện các chức năng sau:

22
Cung cấp các chất xử lý làm sạch ao, hồ nuôi cá, giúp tôm lột xác nhanh, cung
cấp canxi cho ao nuôi, ổn định độ PH như: HB CAO, SUPER CANXI-100, thảo
mộc diệt ốc bươu vàng BAI YUAN…
Cung cấp nguyên liệu để sản xuất phân bón như: HUMATE UREA, HUMIC
ACID, KALI, NPK…
Cung cấp các loại hóa chất dung trong công nghiệp như: H2SO4, H3PO4,
MgSO4.7H2O.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của công ty (số liệu tính đến tháng 02 năm 2022) được bố
trí theo chức năng của mỗi phòng ban giúp Ông Nguyễn Đăng Hải (Giám đốc) dễ
dàng quản lý. Hệ thống vận hành công ty bao gồm các phòng ban: Phòng kinh
doanh, Phòng nhập khẩu, Phòng quản lý kho-giao nhận, Phòng kế toán.
Với số lượng nhân viên khoảng 73 người, được phân bổ từ nhiều phòng ban
khác nhau, công ty có được sự phối hợp hỗ trợ một cách dễ dàng từ những bộ phận
khác thông qua hệ thống email công ty. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức nội bộ
của công ty:

23
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH SX-TM-DV Hải Bình

(Nguồn: Bộ phận nhân sự)


 Chức năng của các phòng ban
 Giám đốc: Giám đốc do hội đồng quản trị bầu ra và là người đại diện cho công
ty trước pháp luật, có trách nhiệm quản lý, sắp xếp bộ máy cho phù hợp, trực
tiếp điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, bảo tồn và phát triển nguồn vốn
của công ty theo đúng pháp luật Việt Nam. Giám đốc có toàn quyền quyết định
mọi phương án kinh doanh, đứng ra kí kết hợp đồng với đối tác, lập phương án
kinh doanh sao cho công ty hoạt động có hiệu quả nhất.
 Phó giám đốc

24
Phó giám đốc và giám đốc sẽ cùng nhau trao đổi thông tin và quản lí công
ty. Giúp giám đốc quản lý điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công
của giám đốc. Bên cạnh đó, chủ động triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được
giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động. Trao đổi tham
mưu về các lựa chọn để đưa ra các chính sách phù hợp với công ty.
HAI BINH được phân ra thành bốn bộ phận dưới sự quản lý của Giám
đốc và Phó Giám đốc, mỗi một phòng ban đều có những nhiệm vụ khác nhau.
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu đưa ra ý kiến, đề xuất cho ban
giám đốc các vấn đề liên quan đến hoạt động phân phối sản phẩm, dịch vụ của
công ty ra thị trường sao cho nhanh chóng nhất
Nhiệm vụ của nhân viên kinh doanh (Sales) là tìm kiếm khách hàng nội
địa và đặt hàng với các đại lí ở nước xuất khẩu. Tìm kiếm các doanh nghiệp
hoặc các đại lý (Agent) trong nước để kết nối, phát triển mạng lưới khách hàng
mục tiêu cho công ty.
 Phòng nhập khẩu
Nhân viên chứng từ (Docs) sẽ theo dõi quá trình đơn hàng từ lúc sales đặt
hàng với đại lí nước ngoài.
Docs có nhiệm vụ check mail trong Outlook theo dõi trạng thái của đơn
hàng đã thực hiện đến đâu theo yêu cầu của công ty. Docs phải luôn theo dõi
đơn hàng đó, nếu có vấn đề xảy ra bất ngờ phải thông báo ngay lập tức đến
phòng giao nhận, ví dụ hàng bị delay (trễ so với lịch trình) về trễ thì phải báo
ngay với phòng giao nhận để họ chuẩn bị và có những phương án giải quyết
tiếp theo.
 Phòng kho bãi, giao nhận
Chịu trách nhiệm quản lí điều phối các hoạt động trong kho cũng như các
hoạt động giao nhận hàng hoá.
 Phòng kế toán
Nhân viên kế toán (Accounts) có nhiệm vụ thanh toán các khoản cần thu
và trả nợ những khoản cần phải trả. Có chức năng chính như:

25
Hỗ trợ giám đốc về mặt quản lí tài chính, cung cấp thông tin kết toán tài
chính trong hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép các chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính
Đôn đốc công việc thanh toán và đối chiếu nợ kịp thời đúng tiến độ báo
cáo, quyết toán đúng thời hạn nhằm bảo tồn và tăng vốn, phân tích hoạt động
kinh doanh mỗi năm một lần.
Hoạch toán, kiểm toán hoạt động kinh doanh của công ty và phản ánh kịp
thời với lãnh đạo và tình hình tài chính của công ty
Quản lý lao động, tiền lương và lập bảng thanh toán tiền lương. Đảm
trách việc nộp thuế cho ngân sách nhà nước và báo cáo tài chính hàng năm cho
cục thuế.
Nhận xét: Bộ máy tổ chức của công ty trong thời gian qua đã phát huy nhiều ưu điểm
trong thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cụ thể là:
 Sự phối hợp giữa các phòng ban rất linh động, mềm dẻo với tình hình sản xuất,
tình hình thị trường.
 Ít có sự chồng chéo làm ách tắc công việc chung của công ty.
 Các bộ phận chức năng rất tích cực trong việc hỗ trợ và tham mưu cho lãnh đạo
công ty. Nhờ đó, mang lại sự phối hợp quản lý nhịp nhàng, nhanh chóng đối với
công việc cụ thể nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.5 Tình hình nhân sự của công ty
Bảng 2. 2 Tình hình sử dụng nhân sự năm 2022 của Công ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Hải Bình

Năm 2022
Chỉ tiêu Tỉ trọng
Số lượng
(%)
Tổng số 73 100
Phân theo giới tính
Nam 43 58.1%
Nữ 30 41.9%
Phân theo trình độ
Đại học 35 47.9%
Cao đẳng 20 27.4%

26
Trung cấp 18 24.7%
(Nguồn: Công ty TNHH SX TM DV Hải Bình)
Tính chất công việc đòi hỏi trình độ nghiệp vụ và chuyên môn cao, liên quan
trực tiếp đến các loại chứng từ, quy định của pháp luật. Chính vì thế, công ty tuyển
dụng chủ yếu ở cấp độ đại học vì các đối tượng này đã được đào tạo, tìm hiểu
chuyên sâu qua trường lớp. Bên cạnh đó công ty vẫn tạo điều kiện cho các đối tượng
cao đẳng và trung cấp đã có điều kiện tiếp xúc với công việc sớm hơn và có kinh
nghiệm làm việc lâu năm hơn.
Công ty Hải Bình luôn quan tâm đến công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần để tiếp thêm động lực cho người lao động. Vì người lao động chỉ toàn tâm với
công việc khi họ có mức lương thưởng ổn định. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng
đến việc bồi dưỡng đào tạo đội ngũ nhân viên mới tìm năng, đồng thời nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.6 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Là một công ty sản xuất thương mại dịch vụ, Hải Bình luôn có cơ cấu chi phí
quản lí doanh nghiệp ổn định. Bảng thống kê sau đây cho thấy sự phát triển của công
ty qua doanh thu giai đoạn 2019-2021:
Bảng 2. 3 Thống kê doanh thu công ty TNHH SX TM DV Hải Bình
(ĐVT: Tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)
Chỉ tiêu
2019 2020 2021
Tổng doanh thu 85 103 107,1
Tổng chi phí 35,3 43,82 44,19
Lợi nhuận trước thuế 49,7 59,18 62,91
Thuế doanh nghiệp 20 20 20
Lợi nhuận sau thuế 39,76 47,344 49,608
(Nguồn: Công ty TNHH SX TM DV Hải Bình, Phòng kế toán – Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của giai đoạn 2019-2021)
Nhận xét: Chịu sự tác động rất lớn từ đại dịch Covid-19 nhưng Hải Bình vẫn
luôn có sự phát triển vượt bật. Nhìn chung qua các năm, hoạt động kinh doanh của
Hải Bình luôn có những thay đổi rõ rệt, điều này chứng tỏ rằng công ty không ngừng

27
phát triển mở rộng và đầu tư nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh của mình. Lượng
hàng nhập về ngày càng nhiều, các đối tác và đại lý ngày một tăng, Hải Bình luôn
cung cấp đầy đủ các mặt hàng và đa dạng các loại dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Luôn là sự lựa chọn số một và luôn luôn là người bạn đồng hành đối với
những khách hàng thân thiết.
2.1.7 Thuận lợi và khó khăn của công ty
 Thuận lợi:
Đội ngũ nhân viên lâu năm nhiều kinh nghiệm, năng động và nhiệt tình,
luôn cập nhật nắm bắt nhanh nhạy đối với tình hình công ty và tinh thần trách
nhiệm giúp hiệu quả kinh doanh của công ty luôn nằm ở mức cao. Thời gian
nhận hàng của một lô hàng nhập được rút ngắn thời gian, ít bị rủi ro về mất mát
hàng hoá, hoặc hàng bị hư hại mà không quy được trách nhiệm cho bên gây ra.
Môi trường mang tính tập thể đoàn kết cao trong công ty, không khí vui vẻ
thoải mái cũng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả làm việc. Từ
đó, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
 Khó khăn:
Là một công ty có quy mô vừa và nhỏ, nguồn vốn lưu động ít nên gặp khó
khăn khi thực hiện booking đơn hàng có giá trị hàng hoá cao đòi hỏi số tiền
ứng trước rất lớn trong trường hợp công ty không đủ đáp ứng. Hạn chế khả
năng phát triển của công ty.
Khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng quen đã có mối quan
hệ lâu dài với công ty. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty nếu các đại lí
doanh nghiệp đó gặp khó khăn sẽ tìm một nhà cung cấp khác. Trong khi bộ
phận kinh doanh chưa thực sự mạnh để đáp ứng yêu cầu tìm kiếm khách hàng
mới, mở rộng thị trường.
Đôi lúc bị động khi hàng nhiều, nhân viên phải làm việc dưới sức ép rất lớn
từ các đại lý và các đơn vị vận chuyển.
Nguồn tài chính của công ty còn yếu, do đó để đầu tư cho một vấn đề gì
cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng, thậm chí phải tính đến việc cắt giảm hay xóa bỏ,
vì vậy chưa đem lại được sự hài lòng và thỏa mãn với khách hàng.

28
2.2 So sánh với các đơn vị vận tải
Lô hàng lần này được kí kết trong hợp đồng với phương thức vận chuyển
đường bộ từ TP. Hồ Chí Minh đến Quãng Ngãi. Và công ty Hải Bình nhận
trách nhiệm giao hàng tận nơi nên bộ phận kinh doanh sẽ tìm kiếm các đơn vị
vận tải uy tín với giá cả hợp lý. Sau khi tìm kiếm và sàng lọc, công ty đã chọn
ra 3 đơn vị vận tải có kinh nghiệm hoạt động và nhận được phản hồi tốt từ phía
khách hàng đã sử dụng dịch vụ. Từ 3 đơn vị trên, sẽ chọn ra 1 đơn vị với nhiều
ưu điểm, giá cả hợp lí và thời gian giao hàng nhanh để vận chuyển phân bón từ
TP. Hồ Chí Minh ra Quãng Ngãi giao cho khách hàng.
Bảng 2. 4 So sánh với các đơn vị vận tải
Tiêu chí
đánh giá
Vận tải Phước Tấn Á Châu corporation Vận tải Trọng Tấn
Đơn vị
vận tải
Ra đời năm 2002
Trải qua hơn 10 năm
với hơn 20 năm Thành lập vào năm 2010.
Kinh kinh nghiệm với hoạt
kinh nghiệm hoạt Trải qua hơn 10 năm
nghiệm động vận chuyển hàng
động trong lĩnh vực hình thành và phát triển
hoá và ô tô nội địa
vận tải
Đội ngũ
170-250 nhân sự Hơn 400 nhân sự 201 -300 nhân sự
nhân viên
Cơ sở hạ Hệ thống xe tải lớn Gần 250 đầu xe các loại: Với hơn 270 đầu xe
tầng và xe nhỏ trung - 35 xe tải nặng bao gồm đủ các loại:
chuyển đa dạng: Từ conatiner 40 feet, 50 feet, - 20 xe tải 15 tấn
xe 1,8 tấn, 3,5 tấn, 52feet - 12 xe đầu kéo Mỹ
xe 10 tấn, 15 tấn, - 55 xe tải thùng trọng tải Frelghtliner & Sơ mi
xe cont,… từ 8-15 tấn rơ móc 40feet
- 30 xe trung chuyển với - 50 xe Lồng chuyên
trọng tải đa dạng theo dùng để vận chuyển
nhu cầu: xe 500kg, xe 1 xe ô tô du lịch các loại
tấn, xe 2.5 tấn, xe 2 tấn, nhãn hiệu Hino

29
xe 5 tấn
- 12 xe đông lạnh với
nhiệt độ đạt chuẩn -15 độ
C đến -20 độ C - 30 xe tải chuyển
- 25 xe hỗ trợ: xe cẩu, xe hàng,
nâng, xe ưu tiên - 50 xe cứu hộ giao
- Hệ thông kho bãi đảm thông
bảo tiêu chuẩn với diện
tích 10.000m2 -
30.000m2
Hoạt động trực tiếp tại 3
cung cấp các dịch
Phạm vi Vận tải hàng hóa Trung tâm Khai thác
vụ vận chuyển hàng
dịch vụ Bắc - Trung - Nam, chính: Tp.HCM, Hà
hóa Bắc Nam và mạng
và mức vận chuyển 63 tỉnh Nội, Đà Nẵng, cùng hệ
lưới vận chuyển liên
độ phủ thành trên toàn thống chi nhánh trải dài
tỉnh khắp 63 tỉnh
sóng quốc liên tỉnh Bắc – Trung –
thành
Nam
Bảng giá
vận
Cả 3 đơn vị vận tải điều sẵn sàng công khai bảng giá vận chuyển trên
chuyển
trang Website và được thể hiện rõ công thức tính chi phí và tẩt cả các
công khai
khoản phí liên quan đến lô hàng
minh
bạch
Đa dạng - Vận chuyển hàng - Dịch vụ vận chuyển - Vận chuyển ô tô Bắc
dịch vụ hoá Bắc Nam nguyên xe từ 1tấn đến 34 Nam
- Gửi hàng đi Hà tấn - Vận chuyển hàng
Nội - Dịch vụ vận chuyển hoá Bắc Nam
- Gửi hàng đi Bắc hàng quá khổ, hàng siêu - Gom hàng lẻ
Ninh trường, siêu trọng - Dịch vụ kho bãi
- Gửi hàng đi Vinh - Dịch vụ vận chuyển - Vận chuyển quốc tế
- Gửi hàng đi hàng lẻ, hàng ghép đi các

30
tỉnh
- Dịch vụ kho bãi lưu trữ
bốc xếp, đóng gói hàng
Thanh Hoá
hoá
- Và nhiều dịch vụ
Dịch vụ vận tải hàng
khác
trung. Hàng nặng đi các
khu vực ĐNA
- Dịch vụ vận chuyển
hàng theo dự án
Ưu điểm Đội ngũ nhân viên Độ phủ sóng cao nhất Sử dụng công nghệ
được đào tạo bài trong khu vực và phủ tiên tiến, quản lý kho
bản, làm việc dịch vụ 100% toàn Đông hiệu quả và tối ưu hóa
chuyên nghiệp Nam Á. Đây là thế mạnh quãng đường vận
cùng thái độ phục không phải đơn vị vận chuyển, giúp giảm
vụ tốt và dịch vụ chuyển nào cũng có thiểu thời gian và chi
hậu mãi; được. phí gửi hàng.
Làm việc có trách Là đối tác đáng tin cậy Hỗ trợ đa dạng
nhiệm, độ uy tín của các doanh nghiệp có phương tiện và loại
cao, ít xảy ra tình thương hiệu lớn như: hàng hóa, từ hàng
trạng thất thoát Unilerver Kinh Đô, Cao thường ngày đến các
hàng hóa; Su Sài Gòn Kymdan, mặt hàng quý hiếm
Đa dạng hình thức Nhựa Tân Lập Thành,… như trang sức, đồ
vận chuyển hàng Tốc độ giao hàng cực đông lạnh, đồ nhạy
hóa cùng tốc độ nhanh đã được nhiều cảm hay bưu kiện
vận chuyển tương khách hàng công nhận. thương mại điện tử.
đối ổn định; Đơn cử như khách hàng Khách hàng có thể yêu
Phí cước vận chỉ mất 1 đến 1,5 ngày cầu giao hàng và nhận
chuyển hợp lý và rẻ để nhận đơn từ Hà Nội hàng từ 63 tỉnh thành
hơn so với nhiều vào thành phố Hồ Chí ở bất kỳ địa điểm nào.
đơn vị vận chuyển Minh. Chúng tôi hỗ trợ đóng
khác; Đa dạng dịch vụ cho gói, lựa chọn phương

31
nhiều đối tượng khách
hàng. Khách hàng có thể
thoải mái lựa chọn giao
Có các dịch vụ
hàng trong ngày, ngày tiện phù hợp và cung
miễn phí như lưu
tiếp theo, giao hỏa tốc,… cấp thông tin theo dõi
kho, bốc xếp,..
Hoặc tùy theo từng điều quá trình vận chuyển.
kiện thời gian để sắp xếp
giao hàng hợp lý nhất.

Chi phí 18.560.000 đồng 18.720.000 đồng 19.000.000 đồng

Thời gian
2 ngày
giao hàng
Tốc độ
Nhanh
giao hàng
Điều Đảm bảo hoàn trả Hàng xếp dỡ lên xuống Cam kết chịu trách
khoản, 100% giá trị hàng sẽ có xe nâng, hạ (đối nhiệm và đảm bảo
chính hóa trong trường với hàng nặng) hỗ trợ hoàn trả 100% giá trị
sách rõ hợp xảy ra mất mát, cùng đội ngũ nhân viên đơn hàng trong trường
ràng hư hỏng. bốc xếp hàng hóa chuyên hợp có bất kỳ lỗi nào
Cung cấp đầy đủ nghiệp đảm bảo hàng do chúng tôi gây ra.
biên bản giao nhận nguyên vẹn. Cam kết mang đến
hàng hóa, hóa đơn Luôn kiểm tra tình trạng mức giá cạnh tranh và
giấy tờ có liên hàng hóa, đối với hàng hấp dẫn hơn so với thị
quan. dễ hư hỏng, dễ đổ vỡ, trường, để bạn có thể
Hệ thống kho bãi hàng chưa đóng tiết kiệm chi phí mà
rộng, nhân viên bốc gói chúng tôi sẽ kiểm tra vẫn nhận được dịch vụ
xếp, lái xe chuyên kỹ lưỡng đồng thời gia chất lượng.
nghiệp. cố, đóng gói cẩn thận
Miễn phí lưu kho, đảm bảo an toàn trong
bốc xếp và đóng
32
quá trình vận chuyển.
Chúng tôi mua bảo hiểm
vận chuyển 100% cho
những loại hàng hóa có
giá trị cao.
Giá cước tính theo trọng
kiện hàng hóa cho lượng và khối lượng
quý khách hàng. hàng nhận, đảm bảo cạnh
tranh nhất và thấp hơn
giá thị trường 5% – 10%.
Ngoài ra, giá cả sẽ ưu đãi
cho những hợp đồng dài
hạn và đơn hàng đi số
lượng lớn.

- Thời gian phản hồi


thông tin cho 01 yêu cầu
- Thái dộ lịch sự
trả lời thông tin người
khi trò chuyện cùng - Xử lý vấn đề rất
nhận trung bình 15 phút
khách hàng nhanh chóng
kể từ khi nhận yêu cầu từ
-Thời gian phản hồi - Thời gian phản hồi
Chăm sóc khách hàng.
thông tin cho 01 thông tin cho 01 yêu
khách - Trường hợp xảy ra sai
yêu cầu trả lời cầu trả lời thông tin
hàng và lỗi trong quá trình nhận
thông tin người người nhận trung bình
trả lời và phát thư, Á Châu sẽ
nhận trung bình 15 15 phút kể từ khi nhận
khiếu nại tìm hiểu lý do và có giải
phút kể từ khi nhận yêu cầu từ khách
trình với Quý Khách
yêu cầu từ khách hàng.
hàng bằng văn bản sớm
hàng.
nhất.
- Xử lý vấn đề rất nhanh
chóng
(Nguồn: Sinh viên tổng hợp)

33
Nhận xét: Dựa vào bảng 2.4, bộ phận kinh doanh quyết định chọn đơn
vị vận chuyển Á Châu vì đơn vị này có mức chi phí trung bình, cơ sở hạ tầng
hiện đại đáp ứng được nhu cầu chất xếp hàng hoá và các dịch vụ đi kèm như
chăm sóc khách hàng và bảo đảm an toàn hàng hoá rất tốt. Bên cạnh đó vận
chuyển Á Châu được xem là một trong những đơn vị vận chuyển tốt nhất hiện
nay vì chiếm nhiều ưu thế, giá cả cạnh tranh và đặc biệt khách hàng có thể theo
dõi lộ trình di chuyển của lô hàng. Giúp cho khách hàng yên tâm hơn và nắm
bắt được vị trí của đơn hàng. Á châu cũng là đơn vị vận tải được các nền tảng
báo chí ca ngợi vì cách làm việc chuyên nghiệp, vươn tầm quốc tế. Chính vì
vậy, Á Châu luôn là đơn vị vận chuyển được ưa chuộng hàng đầu.
2.3 Thực trạng quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch vụ Hải Bình.
2.3.1 Sơ đồ quy trình vận chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ

34
Bắt đầu TTìm đơn vị vận tải

Nhận tư vấn và khảo sát


hàng hoá NO

Nhận báo giá

YES

TKý kết hợp đồng

TBốc xếp hàng lên xe và


gia cố hàng hoá

TTheo dõi lộ trình đơn hàng


thông qua GPS

TThông báo nhận hàng

NO TKhiếu nại và yêu cầu đền


Nhận hàng bù thiệt hại

YES
TThanh toán

Kết thúc

35
Hình 2. 1 Quy trình vận chuyển hàng hóa nội địa bằng đường bộ
(Nguồn: Sinh viên tổng hợp)

Giải thích quy trình:


 Tìm đơn vị vận chuyển:
Bộ phận kinh doanh sẽ dựa vào danh sách các đơn vị đã hợp tác vận
chuyển trước đó hoặc tìm kiếm các đơn vị vận chuyển mới thông qua giới thiệu
và tìm trên các trang web uy tín như Trangvang,..để lựa chọn đơn vị vận
chuyển phù hợp với công ty.
Sau khi đã lựa chọn được một số đơn vị vận tải thì sẽ tiến hành so sánh dựa
trên các tiêu chí ở bảng so sánh 2.4 để có cách nhìn tổng quan hơn trong việc
lựa chọn.
 Nhận tư vấn và khảo sát hàng hoá
Sau khi tìm được đơn vị vận chuyển, bộ phận kinh doanh liên hệ đơn vị
vận chuyển gửi thông tin chi tiết về đơn hàng như:
- Địa chỉ giao hàng và nhận hàng
- Khối lượng hàng hoá
- Loại hàng hoá
- Tính chất hàng hoá
- Đặc tính vận chuyển và các yêu cầu đặc biệt khác.
Sau đó đơn vị vận chuyển sẽ gửi báo giá tạm thời và hẹn thời gian khảo sát
hàng hoá để đề xuất phương án vận chuyển thích hợp.
 Nhận báo giá
Đơn vị vận tải sẽ nhận được thông tin yêu cầu từ khách hàng. Điều này có
thể bao gồm thông tin về loại hàng hóa, khối lượng, quãng đường vận chuyển,
thời gian cần giao hàng, và các yêu cầu khác liên quan đến dịch vụ vận tải
Sau khi nhận được yêu cầu, đơn vị vận tải sẽ tiến hành khảo sát thông tin
chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển. Điều này có thể bao
gồm đánh giá về quãng đường, đặc điểm của hàng hóa, yêu cầu đặc biệt, và bất
kỳ yếu tố nào khác có thể ảnh hưởng đến chi phí. Cuối cùng là dựa trên tất cả
các yếu tố trên, đơn vị vận tải sẽ lập báo giá chi tiết, mô tả rõ ràng về chi phí

36
vận chuyển. Báo giá này sẽ được gửi đến khách hàng để họ xem xét và quyết
định liệu họ sẽ sử dụng dịch vụ vận tải của đơn vị hay không.
 Ký kết hợp đồng
Trước khi đến bước ký kết, hai bên thường thảo luận và đàm phán về các
điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Điều này bao gồm các yếu tố như giá
cước, thời gian giao hàng, bảo hiểm, và các điều kiện đặc biệt khác.
Sau khi đạt được thỏa thuận, một bên sẽ lập hợp đồng chính thức. Hợp
đồng này có thể được soạn thảo bởi một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để
đảm bảo rằng nó tuân theo các quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của cả
hai bên.
Trước khi hợp đồng được ký kết, cả hai bên cần chuẩn bị tài liệu liên quan,
bao gồm các giấy tờ hợp pháp, chứng từ vận chuyển, và mọi thông tin cần thiết
khác.
Khi cả hai bên đã chắc chắn về nội dung của hợp đồng và đã chuẩn bị đầy
đủ tài liệu, họ tiến hành ký kết hợp đồng. Thông thường, điều này được thực
hiện bằng cách ký tên trên bản giấy hoặc sử dụng các phương tiện kỹ thuật số
như chữ ký số.
Ký kết hợp đồng là bước quan trọng, nhưng cả hai bên cũng phải tuân thủ
các điều khoản và điều kiện đã thỏa thuận trong quá trình thực hiện dịch vụ vận
chuyển. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên đều đáp ứng đúng cam kết của mình
và giữ vững trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển.
 Bốc xếp hàng lên xe và gia cố hàng hóa
Trước khi bắt đầu quá trình bốc xếp, cần chuẩn bị các thông tin về loại
hàng hóa, số lượng, và cách bố trí trên xe vận chuyển. Điều này giúp tối ưu hóa
không gian và đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Nhân viên bốc xếp kiểm tra hàng hóa để đảm bảo rằng chúng không bị
hỏng hoặc hư hại trước khi được đặt lên xe. Việc này bao gồm việc xác nhận
thông tin đặt hàng và đối chiếu với danh sách hàng hóa.
Hàng hóa được bố trí trên xe theo cách tối ưu nhất để tận dụng không gian
và giảm nguy cơ hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Các biện pháp an toàn

37
như sử dụng các dụng cụ giữ chặt, bảo vệ bề mặt và phân loại hàng hóa cũng
được thực hiện.
Dụng cụ gia cố như dây đeo, dây thừng, hay miếng đệm có thể được sử
dụng để giữ chặt hàng hóa trên xe. Điều này ngăn chúng di chuyển trong quá
trình vận chuyển và giữ cho chúng ổn định.
Các quy tắc an toàn vận chuyển được tuân thủ, bao gồm việc tuân thủ trọng
tải tối đa của xe, giữ cho trọng lượng phân bổ đều, và sử dụng các biện pháp
phòng ngừa tai nạn.
 Theo dõi lộ trình đơn hàng qua GPS
Gắn thiết bị GPS lên xe vận chuyển, thường là một thiết bị nhỏ và nhẹ có
khả năng kết nối internet. Thiết bị này sẽ có chức năng gửi vị trí và dữ liệu liên
quan đến máy chủ tương ứng.
Thiết bị GPS sẽ gửi dữ liệu thu thập được đến máy chủ thông qua một kết
nối mạng. Các phương tiện truyền thông bao gồm mạng di động, wifi, hoặc các
giao thức truyền thông khác tùy thuộc vào tính năng cụ thể của hệ thống.
Máy chủ sẽ nhận và lưu trữ dữ liệu GPS từ tất cả các xe vận chuyển liên
quan đến hệ thống. Dữ liệu này thường được tổ chức và lưu trữ một cách cấu
trúc để dễ dàng truy xuất và phân tích.
Hệ thống sẽ xử lý dữ liệu GPS để định vị và theo dõi vị trí của từng xe vận
chuyển. Các thuật toán và quy tắc được xây dựng để kiểm tra xem xe có đang
di chuyển theo lộ trình đề ra hay không.
Nếu có bất kỳ sự chệch lệch nào khỏi lộ trình dự kiến hoặc các tình huống
đặc biệt xảy ra (như trễ giao hàng), hệ thống có thể tạo cảnh báo và thông báo
cho người quản lý hoặc người dùng cuối.
Người quản lý và người dùng có thể theo dõi lộ trình của đơn hàng thông
qua một giao diện người dùng trực tuyến. Giao diện này thường cung cấp các
bản đồ tương tác và thông tin chi tiết về vị trí hiện tại và quá trình di chuyển.
 Thông báo nhận hàng
Khi đơn hàng đã được giao đến địa điểm nhận hàng, hệ thống hoặc người
giao hàng sẽ thông báo cho bên nhận hàng. Thông báo này có thể được gửi qua

38
email, tin nhắn điện thoại, hoặc các phương tiện truyền thông khác, tùy thuộc
vào phương thức liên lạc đã được thỏa thuận trước đó.
 Nhận hàng
Sau khi nhận hàng là ký nhận chứng từ xác nhận việc nhận hàng. Chứng từ
này là bằng chứng về việc hàng đã được giao và nhận. Sau khi ký nhận chứng
từ, bên nhận hàng cần thực hiện kiểm tra hàng hóa. Kiểm tra này nhằm đảm
bảo rằng hàng hóa không bị hỏng hoặc thiếu sót so với đơn đặt hàng ban đầu.
Bạn cần kiểm tra từng sản phẩm và đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng.
Nếu trong quá trình kiểm tra, bên nhận hàng phát hiện có vấn đề về chất
lượng hoặc có hàng hóa bị thiệt hại, họ cần ngay lập tức ghi chú lại vấn đề đó.
Bên nhận hàng cần liên hệ với bên giao hàng hoặc đối tác cung ứng để thông
báo về vấn đề phát hiện. Việc này có thể bao gồm việc gửi hình ảnh, mô tả chi
tiết về vấn đề và thông tin chi tiết về đơn đặt hàng. Bên nhận hàng có quyền
yêu cầu đền bù cho thiệt hại hoặc mất mát.
 Thanh toán
Sau khi hàng hóa được nhận và kiểm tra đúng chất lượng, bên gửi thanh
toán chi phí vận chuyển theo điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.4. Đánh giá quy trình vận chuyển phân hữu cơ
2.4.1. Ưu điểm
Việc giao hàng nhanh chóng giúp đáp ứng nhanh gọn nhu cầu ngay lập tức
của khách hàng. Điều này làm tăng sự hài lòng và niềm tin của họ vào dịch vụ của
công ty. Việc có thể vận chuyển hàng hóa nhanh chóng so với các đối thủ cạnh
tranh có thể là một lợi thế cạnh tranh quan trọng. Điều này có thể giúp công ty giữ
chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Vận chuyển hàng nhanh
giảm thời gian mà hàng hóa phải ở trong kho. Điều này giúp giảm chi phí lưu trữ
và tối ưu hóa quy trình quản lý kho. Việc giảm thời gian vận chuyển cũng có thể
giảm nguy cơ mất mát, hỏng hóc hoặc hư hại của hàng hóa do thời gian làm tăng
khả năng tai nạn hoặc sự tác động của yếu tố môi trường.
Chi phí thấp: So với các phương tiện vận chuyển khác như đường sắt hay
hàng không, vận chuyển hệ thống đường bộ phủ sóng rất nhiều khu vực và là

39
phương tiện vận chuyển phổ biến nhất. Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển do
không gặp khó khăn trong việc tiếp cận hoặc di chuyển hàng hóa từ và đến nhiều
địa điểm. Vận chuyển đường bộ thường có thể cung cấp thời gian giao hàng
nhanh hơn so với các phương tiện vận chuyển khác, đặc biệt là trong các quãng
đường ngắn. Điều này giúp giảm chi phí do hàng hóa không phải được lưu trữ
hoặc xử lý trong thời gian dài.
Dễ dàng tổ chức và theo dõi: Sự phổ biến của hệ thống định vị GPS đã đem
lại sự chính xác và minh bạch trong việc theo dõi vị trí của các phương tiện vận
chuyển. Điều này giúp tăng cường sự kiểm soát và quản lý hành trình, từ việc xác
định vị trí hiện tại đến đánh giá thời gian và tuyến đường đã đi. Việc theo dõi
thông tin vận chuyển thông qua GPS giúp ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro mất mát
hàng hóa hoặc tai nạn giao thông. Bằng cách này, quản lý có thể nhanh chóng
phản ứng và giải quyết vấn đề, cung cấp tính toàn vẹn cho quá trình vận chuyển.
Các hệ thống theo dõi vận chuyển thường cung cấp dữ liệu chi tiết về hoạt động,
từ đó giúp quản lý có cái nhìn toàn diện về hiệu suất và mức độ hiệu quả của quy
trình vận chuyển. Dữ liệu này có thể được sử dụng để đưa ra quyết định chiến
lược, cải thiện quy trình, và dự đoán nhu cầu tương lai.
Đơn vị vận tải uy tín: Việc chọn lựa một đơn vị vận tải uy tín, mà họ cam kết
chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại khi có các vấn đề xảy ra, mang lại nhiều ưu điểm
quan trọng cho doanh nghiệp. Cam kết đền bù thiệt hại cho thất thoát hàng hóa và
thời gian giao hàng không đúng hạn thể hiện cam kết của đơn vị vận tải về chất
lượng dịch vụ và an toàn trong quá trình vận chuyển. Việc có đối tác vận tải chịu
trách nhiệm có thể tạo ra một hình ảnh tích cực về doanh nghiệp của bạn trong
mắt khách hàng và đối tác. Điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến danh tiếng và
lòng tin của bạn trên thị trường.
2.4.2 Nhược điểm
Thất thoát và hao hụt: Thất thoát và hao hụt trong quá trình vận chuyển phân
bón có thể gây nhiều vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả chất lượng và hiệu
suất của sản phẩm, cũng như uy tín của công ty. Nếu phân bón bị hỗn hợp do rách
bao bì, có thể xảy ra sự tách lớp các thành phần, dẫn đến sự không đồng nhất của
sản phẩm. Phân bón bị ẩm có thể bị đông cứng và khó để xử lý và sử dụng. Điều

40
này có thể gây khó khăn trong quá trình phân phối và ứng dụng sản phẩm lên đất.
Nếu sản phẩm không đạt được chất lượng mong muốn khi đến tay người tiêu
dùng, có thể dẫn đến việc giảm giá trị sản phẩm và doanh số bán hàng. Nếu
thường xuyên xảy ra tình trạng thất thoát và hao hụt, công ty có thể mất uy tín
trong ngành và trước mắt khách hàng. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc giữ
chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Công ty cần duy trì một hệ
thống vận chuyển an toàn và quy trình kiểm soát chất lượng để giảm thiểu rủi ro
và duy trì uy tín thương hiệu.
Quản lý kho và lưu trữ: là một phần quan trọng của chuỗi cung ứng cho bất
kỳ ngành nghề nào, và trong trường hợp phân bón, điều này trở nên đặc biệt quan
trọng vì chất lượng của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng nếu không được bảo quản
đúng cách. Nếu không được lưu trữ ở điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, và
không khí phù hợp, có thể xảy ra các phản ứng hóa học không mong muốn, làm
giảm chất lượng của phân bón. Thiếu kiểm soát trong quá trình nhập xuất và lưu
trữ có thể dẫn đến việc sử dụng phân bón cũ hoặc hỏng, ảnh hưởng đến hiệu suất
nông nghiệp và năng suất cây trồng.
Bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết: Phân bón hữu cơ thường được sản xuất
từ các nguyên liệu tự nhiên như phân bón hữu cơ, đất sét, đậu nành, và các thành
phần khác. Nhiệt độ cao hoặc thấp có thể ảnh hưởng đến cấu trúc hóa học của các
thành phần này. Nếu cấu trúc hóa học của phân bón bị thay đổi, hiệu suất của nó
trong quá trình sử dụng có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến việc không
còn đảm bảo được lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Nếu phân bón
hữu cơ bị hủy hoại do điều kiện thời tiết không thích hợp, một lượng lớn hàng hóa
có thể trở nên không sử dụng được và phải bị hủy bỏ. Điều này gây tổn thất không
chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt môi trường.
2.5 Phân tích mô hình SWOT
Bảng 2. 5 Phân tích SWOT đơn vị vận chuyển Á Châu

Strengths (Sức Điểm yếu Opportunities


Threats (Rủi ro)
mạnh) (Weaknesses) (Cơ hội)

Vị trí địa lý thuận Cạnh tranh cao: Mở rộng dịch vụ: Thay đổi về quy

41
Ngành vận chuyển
hàng hóa là một thị
trường cạnh tranh
cao, với nhiều đối
thủ cung cấp các
lợi: Thành phố Hồ dịch vụ tương tự. Công ty có thể xem
định và luật lệ: Sự
Chí Minh là trung Sự cạnh tranh giữa xét mở rộng loại
thay đổi trong quy
tâm kinh tế và giao các đơn vị có thể hình vận chuyển
định và luật lệ về
thông vận tải ở tạo ra áp lực giảm hoặc thêm vào các
vận chuyển hàng
Việt Nam, có thể giá và giảm lợi dịch vụ giá trị gia
hóa có thể tạo ra
mang lại nhiều cơ nhuận. Nếu Công tăng như bảo hiểm
thách thức và yêu
hội cho công ty ty không có chiến hàng hóa, theo dõi
cầu điều chỉnh
vận chuyển hàng lược cạnh tranh rõ và quản lý chuỗi
nhanh chóng.
hóa. ràng, có thể mất cung ứng.
khách hàng cho
những đơn vị cung
cấp giá rẻ hơn mà
không cung cấp giá
trị tương đương.
Kinh nghiệm và Nguy cơ mất hàng Hợp tác với đối Tăng giá nhiên
chuyên nghiệp: hóa: Rủi ro mất tác chiến lược: liệu: Nếu giá nhiên
Công ty có kinh mát, hỏng hóc hoặc Hợp tác với các đối liệu tăng, có thể
nghiệm dài hạn mất mát thông tin tác chiến lược, như làm tăng chi phí
trong ngành vận có thể xảy ra trong các công ty sản vận chuyển và
chuyển hàng hóa, quá trình vận xuất hoặc nhà máy giảm lợi nhuận.
điều này có thể tạo chuyển hàng hóa. sản xuất, có thể
ra lợi thế cạnh Mất mát hàng hóa mang lại cơ hội
tranh và sự tin có thể gây tổn thất tăng cường hệ
tưởng từ phía tài chính và ảnh thống cung ứng và
khách hàng. hưởng đến mối khách hàng.
quan hệ với khách

42
hàng.
Giá cả cạnh
tranh: Nếu giá cả
không cạnh tranh
Áp dụng công Khả năng thất
Đội ngũ nhân sự so với các đối thủ
nghệ mới: Sử thoát thông tin và
chất lượng: Công trong ngành, công
dụng công nghệ dữ liệu: Các vấn
ty sở hữu đội ngũ ty có thể mất khách
thông tin và trí tuệ đề liên quan đến an
nhân sự chuyên hàng cho những
nhân tạo để cải ninh mạng và bảo
nghiệp, có kinh đơn vị cung cấp
thiện quản lý và mật dữ liệu có thể
nghiệm và được giá rẻ hơn. Khả
theo dõi hàng hóa, tạo ra rủi ro đối với
đào tạo tốt, giúp năng giữ chân
giúp tối ưu hóa quy thông tin quan
cải thiện chất khách hàng và thu
trình và giảm chi trọng về hàng hóa
lượng dịch vụ. hút khách hàng
phí. và khách hàng.
mới có thể bị ảnh
hưởng nếu giá cả
không hấp dẫn.
Đa dạng hóa dịch Hệ thống công Thị trường xuất Khả năng gián
vụ: công ty cung nghệ thông tin khẩu: Nếu có thể đoạn chuỗi cung
cấp nhiều loại hình không hiện đại: mở rộng vào thị ứng: Sự gián đoạn
vận chuyển, từ công ty không đầu trường xuất khẩu, do thời tiết, sự cố
đường sắt đến tư đúng mức vào công ty có thể tận vận tải hoặc sự
đường biển và hệ thống công dụng cơ hội từ việc kiện không lường
đường hàng không, nghệ thông tin, gia tăng nhu cầu trước có thể ảnh
điều này có thể điều này có thể tạo vận chuyển hàng hưởng đến khả
giúp mở rộng ra hạn chế trong hóa quốc tế. năng cung ứng
khách hàng và quản lý dữ liệu, dịch vụ.
giảm rủi ro. theo dõi hàng hóa,
và tương tác với
khách hàng. Hệ
thống công nghệ
thông tin lạc hậu

43
có thể dẫn đến sự
chậm trễ trong xử
lý thông tin, làm
giảm hiệu suất và
khả năng cung cấp
dịch vụ linh hoạt
và theo dõi chặt
chẽ.
(Nguồn: Nhóm sinh viên tổng hợp)

44
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN QUY TRÌNH VẬN
CHUYỂN PHÂN HỮU CƠ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HẢI BÌNH
3.1 Đề xuất giải pháp
 Giải pháp cho việc thất thoát và hao hụt hàng hóa khi vận chuyển: Thực hiện
kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đóng gói và vận chuyển để đảm bảo
rằng chỉ có những lô sản phẩm đạt chất lượng cao được chấp nhận. Chọn lựa
bao bì chống rách và chống ẩm để bảo vệ phân bón khỏi những yếu tố gây tổn
thất và hủy hại. Thiết lập quy trình đóng gói chặt chẽ để tránh rủi ro rách bao bì
trong quá trình vận chuyển. Sử dụng các phương tiện vận chuyển có thể kiểm
soát được nhiệt độ và độ ẩm, đồng thời đảm bảo an toàn và ổn định trong quá
trình vận chuyển. Hợp tác với đối tác vận chuyển có uy tín để đảm bảo quá
trình vận chuyển được thực hiện an toàn và hiệu quả. Thu thập phản hồi từ
khách hàng để nắm bắt các vấn đề một cách nhanh chóng và thực hiện cải tiến
liên tục trong quy trình vận chuyển.
 Giải pháp cho việc ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết: Để ngăn chặn những ảnh
hưởng tiêu cực của điều kiện thời tiết, có thể cần phải áp dụng biện pháp bảo
quản và vận chuyển đặc biệt, điều này có thể làm tăng chi phí vận chuyển của
phân bón hữu cơ. Nếu phân bón bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, có thể xảy
ra mất mát chất dinh dưỡng quan trọng, điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát
triển của cây trồng và hiệu suất nông nghiệp. Sử dụng công nghệ bảo quản tiên
tiến để bảo vệ phân bón khỏi biến đổi hóa học do điều kiện thời tiết cực kỳ
khắc nghiệt. Công nghệ như việc sử dụng chất bảo quản tự nhiên có thể giúp
duy trì tính chất của phân bón trong môi trường khó khăn.
 Đóng gói hàng hoá: Hàng hoá như máy hút bụi dễ bị hư hỏng khi gặp môi
trường có độ ẩm cao, môi trường vận chuyển không thuận lợi. Vì vậy, phải
được đóng gói cẩn thận, có chèn thêm giấy báo, hạt xốp hoặc giấy bọt khí để
chịu được các tác động lực khi vận chuyển cũng như tác động của môi trường.
Niêm phong chắc chắn bằng băng keo đảm bảo hàng hóa không bị rơi rớt, thất
lạc trong quá trình vận chuyển. Nên dùng carton 3 hoặc 5 lớp có kích thước

45
phù hợp để bọc bên ngoài. Không sử dụng gỗ ẩm ướt làm vật liệu chèn lót, vì
có thể sẽ sinh ra ẩm mốc gây ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.Với đặc tính
hàng hoá dễ bị oxi hoá thì nên dùng các tấm lót trên mặt sàn, tránh để hàng hoá
tiếp xúc trực tiếp với sàn container. Bên cạnh đó, nên kiểm tra bề mặt bên
ngoài container để kịp thời phát hiện hư hỏng hoặc các lỗ thủng nhằm tránh các
rủi ro như thấm nước mưa, nước biển xâm nhập vào gây hư hỏng hàng hoá.
 Nên tìm hiểu thông tin về đơn vị vận chuyển hàng hóa: Việc đầu tiên khi muốn
vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này tới địa điểm khác chính là tìm hiểu thông
tin về đơn vị vận chuyển hàng hóa mà mình lựa chọn. Đây là bước cần thiết và
quan trọng không kém phần đi gửi hàng hóa. Bởi vì khi lựa chọn đúng công ty,
đơn vị vận chuyển hàng hóa chất lượng sẽ giúp công ty và đối tác yên tâm khi
hàng hóa được giao đúng hạn, với giá thành tốt nhất và đảm bảo chất lượng
cũng như số lượng hàng hóa. Đơn vị vận chuyển minh bạch, an toàn và chất
lượng cao là đơn vị có ghi đầy đủ về những thông tin cần thiết như: địa chỉ
công ty, số điện thoại khi cần liên hệ, địa chỉ gmail, thái độ chăm sóc khách
hàng,…bên cạnh việc theo dõi thông tin thì cần theo dõi thêm phần thông tin
phản hồi từ phía những khách hàng chuyển hàng trước đây của đơn vị vận
chuyển đó.
 Giải pháp Quản lý kho và lưu trữ: Xây dựng kho lưu trữ phân bón có điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm kiểm soát được. Sử dụng hệ thống điều hòa không khí và
cảm biến để duy trì môi trường lưu trữ lý tưởng. Đảm bảo phân bón được lưu
trữ ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh sáng trực tiếp. Sử dụng các phương
tiện bảo vệ chống ẩm và ánh sáng để giảm thiểu ảnh hưởng từ điều kiện môi
trường. Sử dụng mã vạch và hệ thống quản lý để theo dõi số lô, ngày sản xuất
và hạn sử dụng. Sử dụng mã vạch và hệ thống quản lý để theo dõi số lô, ngày
sản xuất và hạn sử dụng. Áp dụng biện pháp bảo quản phù hợp với từng loại
phân bón. Tổ chức kho lưu trữ thành các khu vực dựa trên các yếu tố như loại
phân bón, điều kiện bảo quản, và thời gian sử dụng.
3.2 Khuyến nghị
 Đối với nhà nước

46
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, để đạt được kết quả kinh
doanh như mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nhiều hơn. Bên cạnh
những nhân tố bên trong, cũng cần tác động của các nhân tố bên ngoài, vì vậy
cần sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước, các Bộ, các Ngành để tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động vận tải nói riêng và ngành dịch vụ logistics nói
chung. Sự quan tâm này không chỉ qua đường lối chính sách đúng đắn, hợp lí
mà còn phải qua những hoạt động thiết thực hơn như thường xuyên đi sâu, nắm
bắt thực tế để hiểu rõ những khó khăn, tâm tư nguyện vọng của doanh nghiệp
từ đó có định hướng giúp tháo bỏ những khó khăn, bất cập đó.
Những thay đổi thuế, các quy định chung về vận tải cần có thời gian để
các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt.

Nâng cao công tác quản lí và sự chuyên nghiệp tại các trạm BOT , tạo điều
kiện thuận lợi trong việc lưu thông và quy trình thủ tục hải quan diễn ra nhanh
chóng, giúp các doanh nghiệp giảm bớt các thủ tục hành chính, tiết kiệm chi
phí và thời gian.
 Đối với doanh nghiệp
Do tình hình tài chính và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp vận tải
trong nước còn yếu kém và lạc hậu nên cần có sự liên kết hợp tác phát triển
giữa các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hoàn thiện các
khâu trong chuỗi ngành vận tải . Tổ chức các buổi giao lưu, chia sẻ kinh
nghiệm, ký hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên kết tổ chức các khoá đào tạo
chuyên nghiệp để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường này.
Hiện nay, khách hàng đang mất dần sự tin tưởng đối với các nhà kinh
doanh vận tải. Vì vậy, cần cải thiện chất lượng dịch vụ hỗ trợ và đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu, nâng cao việc chăm sóc khách hàng nhằm tăng uy tín
và tạo niềm tin cho doanh nghiệp. Làm tốt công tác đối ngoại với khách hàng,
tôn trọng và tiếp thu các ý kiến của khách hàng, nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ
các yêu cầu mà khách hàng đề ra. Tích cực tìm kiếm, mở rộng danh sách khách
hàng để việc kinh doanh phát triển thuận lợi hơn.

47
48
C. PHẦN KẾT LUẬN
Vận tải là một khâu vô cùng quan trọng để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến
tay người tiêu dùng. Đặt vào bối cảnh hiện nay, khi mà hợp tác kinh tế phát triển vượt
khỏi phạm vi một quốc gia hay khu vực, các quan hệ thương mại diễn ra trên bình
diện thế giới với khối lượng hàng hoá giao dịch ngày càng lớn, vai trò thiết yếu của
vận tải lại càng được bộc lộ rõ nét hơn. Khi hoạt động vận tải được tổ chức thực hiện
một cách tối ưu, chất lượng tốt sẽ góp phần đáng kể nâng cao chất lượng dịch vụ
logistics.
Thông qua việc tìm hiểu và phân tích về “ Phân tích và so sánh nhằm
cải thiện quy trình vận chuyển phân hữu cơ bằng đường bộ tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hải Bình ”. Nhóm đã phân tích những
khái niệm, thông tin hữu ích liên quan đến vận tải đường bộ , đồng thời đánh
giá sâu về các các cơ hội, thách thức của tình hình tham gia của phương thức
vận tải ở Việt Nam trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai. Và đề xuất các
giải pháp để khắc phục những điểm yếu, đồng thời phát huy hơn nữa các thế
mạnh nhằm đóng góp cho sự phát triển của nghành vận tải. Với những kiến
thức này và chuyên ngành mà nhóm đang theo học mong rằng sau này mỗi
thành viên sẽ có thể áp dụng được vào quá trình đi làm một cách nhanh nhẹn và
hợp lý, tương lai sẽ là một nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao, am hiểu
sâu sắc về các cách thức vận tải.
Thông qua kết quả tìm hiểu và phân tích, ta có thể nhìn nhận được các
mặt tích cực, phát triển của vận tải đa phương thức đường bộ trong thời gian
hiện tại, đồng thời nhìn nhận sự khác biệt giữa các đơn vị vận tải. Các doanh
nghiệp vận tải Việt Nam có thể thấy được vấn đề về mô hình vận tải hiện nay,
góp phần ngày càng hoàn thiện, phát triển kinh tế về phương thức này trong
thời gian dài. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp tiếp thu nhiều tinh hoa trên
thế giới, hạn chế những sai lầm, rủi ro của phương thức này.

49
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Th.S Nguyễn Thị Kim Anh, Quản lý chuỗi cung ứng, Đại học Mở bán công
TP.HCM, 2014.
[2] Ballou R. (1998) Business Logistics Management. 4th ed, Upper Saddle River, NJ:
Prentice Hall.
[3] Lambert D.M et al. (1998) Fundamentals of Logistics Management. US: McGraw-
Hill

[4] Sadler I. (2007) Logistics & Supply Chain Intergration. 1st ed. Great Britain: Sage

[5] Daniel (2021), Những lợi ích quản lý chuỗi cung ứng mang lại cho doanh nghiệp
Link:<https://www.unimates.edu.vn/nhung-loi-ich-quan-ly-chuoi-cung-ung-mang-lai-
cho-doanh-nghiep/#Nhung_loi_ich_cua_Quan_ly_chuoi_cung_ung_la_gi> [Truy cập
ngày 13 tháng 11 năm 2023]
[6] Poter, M (1980,1991) The Competitive Stategy, Harvard Business School

[7] Global logistics service (2020), Vai trò của vận tải hàng hóa trong logitics
Link:< https://ptlogs.vn/vai-tro-cua-van-tai-hang-hoa-trong-logistics > [Truy cập ngày
13 tháng 11 năm 2023]
[8] Bốn mùa (2021), Dịch vụ vận tải hàng hóa là gì? Các loại hình vận tải phổ biến
Link: < Dịch vụ vận tải là gì? Các loại hình vận tải phổ biến 2020 (vantaibonmua.vn)
[Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023]
[9] Thư viện pháp luật, Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì? Thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu được quy định cụ thể như thế nào? <Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì? Thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể như thế nào? (thuvienphapluat.vn)>
[Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023]
[10] Thong Tien Logistics (2021), Nhập khẩu là gì? Tổng hợp đầy đủ các thông tin về
hoạt động nhập khẩu chi tiết.
Link:<https://thongtien.com/tin-tuc/nhap-khau/> [Truy cập ngày 13 tháng 11 năm
2023]

50

You might also like