You are on page 1of 51

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

--------

BÀI TIỂU LUẬN CÓ BÁO CÁO

HỢP ĐỒNG CHO THUÊ HÀNG HÓA


(BÊN THUÊ )

TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG

THƯƠNG MẠI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã học phần: 420300384401

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2022


BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

HỢP ĐỒNG CHO THUÊ HÀNG HÓA


(BÊN THUÊ )

TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG

THƯƠNG MẠI

NHÓM: 10 (DHLKT15A)

GV PHỤ TRÁCH HỌC PHẦN: ThS. TRẦN THỊ NGỌC HẾT


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2022

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


I. Thời gian và thành phần tham dự

- Thời gian: 15h ngày 20/9/2022.

- Địa điểm: Tại lầu 3 thư viện của Trường đại học công nghiệp TP. HCM.

- Thành phần tham dự: Tất cả thành viên nhóm 10.

II. Nội dung cuộc họp

1. Góp ý nhau xây dựng dàn bài cho bài tiểu luận

2. Thu thập thông tin, các văn bản liên quan đến đề tài

3. Phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm:

- Lê Văn Bút (Phần 3.1)

- Nguyễn Tiến Hòa (Phần 2.3 + Kết luận chương 2)

- Lê Đoàn Minh Mẫn (Phần 3.2 + Kết luận chương 3)

- Ka Mi (Phần mở đầu + Kết luận chung)

- Võ Thị Hồng Nhung (Phần 1.2 + Kết luận chương 1)

- Nguyễn Thị Thanh Phương (Phần 2.1 + 2.2)

- Phan Thanh Sương (Phần 1.1)

- Trương Ngọc Trường (Tổng hợp Word + Powerpoint)

Nhóm trưởng Thư ký

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Trương Ngọc Trường Võ Thị Hồng Nhung


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 10

STT Họ và tên MSSV Mức độ Chữ ký của các


hoàn thành thành viên

1 Lê Văn Bút 19524641 100%

2 Nguyễn Tiến Hòa 19474201 100%

3 Lê Đoàn Minh Mẫn 19474721 100%

4 Ka Mi 19472041 100%

5 Võ Thị Hồng Nhung 19506361 100%

6 Nguyễn Thị Thanh Phương 19509711 100%

7 Phan Thanh Sương 19444011 100%

8 Trương Ngọc Trường 19507381 100%

Nhận xét của giáo viên:


........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan tiểu luận “Hợp đồng cho thuê hàng hóa (Bên
thuê)” do chính nhóm tác giả thực hiện và được tiến hành công khai, minh bạch.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thực hiện một cách trung thực, các thông tin
trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc.

TP.HCM, ngày 25 tháng 10 năm 2022

Tác giả khóa luận


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được tiểu luận này, lời đầu tiên nhóm tác giả xin chân thành
cảm ơn đến ban giám hiệu trường Đại học Công Nghiệp Tp. HCM và khoa Luật đã
tạo điều kiện tốt nhất cho nhóm tác giả trong quá trình học tập, tìm hiểu môn học.

Xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn – cô Trần Thị Ngọc Hết đã giảng
dạy tận tình, chi tiết để nhóm tác giả có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu
luận này.

Nhóm tác giả cũng xin cảm ơn đến cơ sở khảo sát, nghiên cứu đã giúp nhóm
tác giả có được những thông tin hữu ích để thực hiện bài tiểu luận.

Bộ môn Luật thương mại là một môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính
thực tế cao. Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những
hạn chế về kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy, Cô
để bài tiểu luận của nhóm tác giả được hoàn thiện hơn.

Lời cuối cùng nhóm tác giả xin kính chúc quý Thầy, Cô nhiều sức khỏe,
thành công và hạnh phúc.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ

1 HĐCTHH Hợp đồng cho thuê hàng hóa

2 LTM Luật Thương mại

3 BLDS Bộ luật dân sự


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu..................................................................1
2.1. Mục đích của nghiên cứu................................................................................1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu của tiểu luận..............................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................4
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng cho thuê hàng hoá..................4
1.1. Khái quát về hợp đồng cho thuê hàng hóa......................................................4
1.1.1.Khái niệm hợp đồng cho thuê hàng hóa...................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê hàng hóa.............................................5
1.1.3. Vai trò của hợp đồng cho thuê hàng hóa.................................................7
1.1.4. Phân loại hợp đồng cho thuê hàng hóa....................................................7
1.1.4.1. Căn cứ vào hình thức của Hợp đồng................................................7
1.1.4.2.  Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng................................................7
1.2. Khung pháp lý điều chỉnh hợp đồng cho thuê hàng hóa................................9
1.2.1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê hàng hóa................................9
1.2.2. Nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa..................................9
1.2.3. Hình thức của hợp đồng cho thuê hàng hóa...........................................10
Kết luận chương 1....................................................................................................11
Chương 2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê trong hợp đồng cho thuê hàng hóa......12
2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê...................................................................12
2.2. Chuyển giao rủi ro trong hợp đồng cho thuê hàng hoá đối với bên thuê.......13
2.2.1. Rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng cho thuê hàng hoá..................13
2.2.2. Chuyển giao rủi ro trong hợp đồng cho thuê hàng hoá đối với bên thuê14
2.2.3. Các trường hợp bên thuê đã chấp nhận hàng hoá cho thuê....................15
2.3. Trách nhiệm của bên thuê đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê......15
Kết luận chương 2....................................................................................................17
Chương 3. Thực trạng áp dụng pháp luật và kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đối với
hợp đồng cho thuê hàng hóa....................................................................................18
3.1. Thực trạng của pháp luật đối với hợp đồng cho thuê hàng hóa đối với bên thuê
................................................................................................................................. 18
3.1.1. Tích cực về hợp đồng cho thuê hàng hóa...................................................18
3.1.2. Hạn chế về hợp đồng cho thuê hàng hóa...................................................19
3.2. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện về hợp đồng cho thuê hàng hóa..................21
Kết luận Chương 3...................................................................................................23
C. KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................25
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Có thể thấy hiện nay tình hình mua bán, cho thuê hàng hóa ở Việt Nam ngày
càng phát triển, việc mua bán, cho thuê hàng hóa phát sinh giữa các chủ thể khác
nhau, với nhiều hình thức đa dạng, trong khi đó pháp luật quy định về việc cho thuê,
mua bán hàng hóa vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong việc xác định quyền và nghĩa
vụ của các bên khi tham gia vào hoạt động trên. Đặc biệt là khi có xảy ra những
tranh chấp thì việc áp dụng pháp luật gặp nhiều khó khăn do những quy định pháp
luật chưa rõ ràng, còn sai xót. Vì vậy, việc nghiên cứu về hợp đồng cho thuê hàng
hóa có ý nghĩa cho các chủ thể khi tham gia vào việc cho thuê hàng hóa, giúp các
chủ thể thực hiện hợp đồng một cách thuận lợi, dễ dàng và an toàn hơn.

2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu

2.1. Mục đích của nghiên cứu


Mục đích của tiểu luận nhằm nghiên cứu các vấn đề của pháp luật về hợp đồng
cho thuê hàng hóa. Đánh giá thực trạng thực tiễn của pháp luật nước ta về vấn đề
nêu trên, chỉ ra được những mặt hạn chế rồi dựa vào đó rồi đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Để đạt được những mục đích mà ta đề ra thì tiểu luận phải hoàn thành được
những nhiệm vụ sau đây:

Làm rõ những khái niệm lý luận: khái quát chung về hợp đồng cho thuê hàng
hóa, nắm được khái niệm, đặc điểm pháp lý, vai trò của hợp đồng cho thuê hàng
hóa.

Phân tích ưu và nhược điểm những quy định của pháp luật về hợp đồng cho
thuê hàng hóa hiện nay của nước ta.

Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật vào thực tiễn và chỉ ra được những
thành tựu và hạn chế của pháp luật.

1
Dựa vào những cơ sở trên để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
pháp luật đối với thực tiễn Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cho thuê hàng hóa của nước ta
hiện nay. Đánh giá qui định của pháp luật về hợp đồng cho thuê hàng hóa, khả năng
ứng dụng thực tiễn pháp luật Việt Nam. Đề ra những phương hướng, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả  việc áp dụng pháp luật.

3.2. Phạm vi nghiên cứu


Tiểu luận thực hiện nghiên cứu trong phạm vi nghĩa rộng từ “Khái niệm, đặc
điểm, điều kiện, vai trò của hợp đồng cho thuê hàng hóa và phân tích rõ ràng qua
những quy định của pháp luật về vấn đề nêu trên. Nêu được ưu và nhược điểm của
hệ thống pháp luật.

Tiểu luận nghiên cứu các vấn đề liên quan tới hợp đồng cho thuê hàng hóa
trong phạm vi cả nước và nội dung quy định định của pháp luật qua từng năm.

4. Phương pháp nghiên cứu


Tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mac - Lênin như: chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời tiểu luận cũng
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, tiểu luận cũng
còn được sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, lịch sử,…Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt nhằm
đảm bảo hiệu quả của việc nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng hầu hết ở các chương mục
của bài tiểu luận, nhằm phân tích và làm rõ những luận điểm và đi đến tổng kết, rút
ra kết luận của nghiên cứu.

2
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
nghiên cứu quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê hàng hóa bao gồm có 3
chương là: 

Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng cho thuê hàng hóa

Chương 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê hàng hóa

Chương 3. Thực trạng việc áp dụng pháp luật và kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện đối với hợp đồng cho thuê hàng hóa

3
B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng cho thuê hàng hoá

1.1. Khái quát về hợp đồng cho thuê hàng hóa


1.1.1.Khái niệm hợp đồng cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hóa là việc chuyển quyền chiếm hữu về hàng hóa trong một
thời gian nhất định. Đây là hoạt động thương mại được điều chỉnh bởi pháp luật
thương mại.

Tại Điều 269 Luật Thương mại 2005 sửa đổi 2017, 2019 định nghĩa cho thuê
hàng hóa như sau:

“Điều 269. Cho thuê hàng hoá

Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên
thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.”.

Hàng hóa cho thuê là các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai và các tài sản khác gắn liền với đất đại.

Tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau:

“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê
giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền
thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật
có liên quan.”.

4
Xuất phát từ khái niệm hợp đồng thuê tài sản ở trên và khái niệm cho thuê
hàng hóa tại Điều 269 Luật Thương mại 2005, ta có thể hiểu hợp đồng cho thuê
hàng hóa như sau:

Hợp đồng cho thuê hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê,
theo đó bên cho thuê chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho bên thuê
trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.

1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê hàng hóa


Hợp đồng cho thuê hàng hóa trong thương mại có đặc điểm như sau:

Thứ nhất, chủ thể tham gia hợp đồng cho thuê hàng hóa. Đối với bên cho thuê
thì bắt buộc chủ thể phải là thương nhân với hợp đồng thuê trong luật Thương mại.
Còn đối với bên thuê thì không nhất thiết phải bắt buộc là thương nhân, tức là có thể
là thương nhân hoặc không phải.

 Như vậy, cần lưu ý về tư cách chủ thể khi thiết lập các giao dịch thương mại
(tư cách thương nhân, tư cách pháp nhân, người đại diện hợp pháp…) nhằm tránh
trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu do không hợp pháp về chủ thể.

So sánh với hợp đồng thuê tài sản trong luật dân sự, chủ thể là các cá nhân, tổ
chức (có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân). Không cần bắt buộc phải là pháp
nhân, có sự mở rộng hơn rất nhiều so với hợp đồng thuê trong luật thương mại.

 Thứ hai, đối tượng của hợp đồng cho thuê hàng hóa là hàng hóa. Theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hàng hóa bao gồm:

- Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai

- Những vật gắn liền với đất đai;

Trong đó: 

- Động sản là những tài sản không phải là BĐS.

- BĐS gồm: Đất đai – nhà hoặc công trình xây dựng được gắn liền với đất –
Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng – tài sản khác.

5
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất
động sản và động sản. BĐS và động sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình
thành trong tương lai.

(Theo Bộ luật Dân sự 2015)

Vật là bất kỳ vật chất nào ở trạng thái (rắn, lỏng, khí), tuy nhiên về mặt pháp
lý vật ở đây được hiểu là một bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng được nhu
cầu nào đó của con người. Do đó, có những bộ phận của thế giới vật chất ở dạng
này thì được coi là vật nhưng ở dạng khác thì lại không được coi là vật.

Ví dụ: Nước suối, nước sông, không khí trong tự nhiên… không được coi là
vật. Nhưng nếu đóng vào bình nước, bình khí thì lại được coi là vật.

Như vậy, ngoài yếu tố đáp ứng được nhu cầu của con người, thì vật phải có
đặc tính là tài sản nằm trong sự chiếm hữu của con người, có giá trị và là đối tượng
của giao dịch dân sự.

Ví dụ về các hợp đồng cho thuê hàng hóa trong hợp đồng thương mại: Hợp
đồng thuê nhà ở thương mại, Hợp đồng thuê tàu thuyền, Hợp đồng thuê xe ô tô tự
lái,...

Thứ ba, mục đích chủ yếu của các bên trong hợp đồng cho thuê hàng hóa là
sinh lợi. Đặc điểm này xuất phát và gắn liền với đặc điểm về chủ thể của hợp
đồng cho thuêhàng hóa là thương nhân. Theo lý thuyết và trong thực tiễn, thương
nhân sẽ thường xuyên thực hiện hoạt động thương mại với mục đích sinh lời. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa không có
mục đích sinh lời. Những hợp đồng được thiết lập giữa bên không nhằm mục đích
sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, về nguyên tắc, không
chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại trừ khi bên không nhằm mục đích sinh lợi
đó lựa chọn áp dụng Luật Thương mại (Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm
2005).

Thứ tư, hình thức của hợp đồng cho thuê hàng hóa được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng cho thuê

6
hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó.

Hình thức của hợp đồng là cách thức thể hiện và ghi nhận ý chí của các bên
trong việc giao kết hợp đồng. Về nguyên tắc, các bên được tự do lựa chọn hình thức
hợp đồng cho thuê hàng hóa trừ những trường hợp pháp luật có quy định về hình
thức cụ thể của hợp đồng thì các bên thuêvà bên cho thuê phải tuân thủ quy định
của pháp luật về hình thức hợp đồng. 

1.1.3. Vai trò của hợp đồng cho thuê hàng hóa


Hợp đồng cho thuê hàng hóa là cơ sở pháp lý để thương nhân thực hiện việc
cung ứng dịch vụ cho thuê hành hóa cho khách hàng. Thông qua hợp đồng, các
thương nhân kinh doanh thu lợi nhuận. Hợp đồng cho thuê hàng hóa là cơ sở để
doanh nghiệp xác định quyền và nghĩa vụ của mình. 

 Hợp đồng cho thuê hàng hóa trong thương mại cho phép các cá nhân, tổ
chức tạo ra một luật lệ riêng – thông qua những điều khoản của thỏa thuận mà các
bên đã giao kết – điều chỉnh mối quan hệ giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cạnh
những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về hợp đồng cho thuê hàng
hóa thì các bên sẽ quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như cho thuê hàng
hóa trong bao lâu, mức độ hài lòng được đánh giá như thế nào, tiến độ thanh toán,
trách nhiệm của các bên nếu không thực hiện cam kết của mình. Qua đó, làm đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của các bên trong lĩnh vực thương mại, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển.

1.1.4. Phân loại hợp đồng cho thuê hàng hóa


1.1.4.1. Căn cứ vào hình thức của Hợp đồng
 - Hợp đồng bằng miệng

- Hợp đồng bằng văn bản

- Hợp đồng bằng hành vi cụ thể

Nếu đối tượng là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và
pháp luật có quy định hợp đồng phải công chứng, đăng ký, xin phép thì phải thực
hiện đúng như vậy.
7
1.1.4.2.  Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng
Nếu tài sản được phân loại thành tài sản thông thường và sản nghiệp thương
mại thì sẽ có hai loại hợp đồng thuê đó là hợp đồng thuê tài sản thông thường và
hợp đồng thuê sản nghiệp thương mại.

- Hợp đồng thuê tài sản thông thường

Đối với tài sản thông thường, tài sản được giao kết trong hợp đồng thuê chủ
yếu là tài sản có giá trị lớn.

Tài sản thông thường – đối tượng của hợp đồng thuê chủ yếu là tài sản có giá
trị lớn. Đối tượng của hợp đồng thuê thường rất đa dạng bao gồm: Máy móc thiết bị
phụ tùng công nghiệp; thiết bị Nông nghiệp; thiết bị bảo vệ môi sinh; thiết bị xây
dựng; thiết bị y khoa; thiết bị xây dựng thương mại và văn phòng; thiết bị điện viễn
thông; thiết bị giao thông vận tải; thiết bị khoa học kỹ thuật chính xác; nhà ở và
công trình xây dựng…

Có thể phân chia tài sản hữu hình- đối tượng của hợp đồng thuê thành hai loại
chính, đó là:

Một là, bất động sản: Nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà
máy, phân xưởng sản xuất, hầm mỏ,…

Hai là, động sản: Trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị nhà xưởng… có thời
gian hữu ích trên một năm hoặc là máy bay, tàu biển lớn, vệ tinh…

Trong hợp đồng thuê thương mại ngoài đối tượng là tài sản hữu hình còn có
cả tài sản vô hình. Đó là tên thương hiệu, hệ thống khách hàng, nhãn hiệu hàng hóa
và các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ…

- Hợp đồng thuê sản nghiệp thương mại 

Bản chất cũng là hợp đồng thuê tài sản vì sản nghiệp thương mại là toàn bộ
tài sản gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp của thương nhân phục vụ cho hoạt động thương mại: trụ sở, cửa
hàng, kho tàng, trang thiết bị, hàng hóa tên thương nhân, biển hiệu, nhãn hiệu hàng
hóa, mạng lưới tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Thương nhân có thể thuê,

8
cho thuê sản nghiệp thương mại theo quy định của pháp luật. Có thể thấy rằng yếu
tố quan trọng nhất của sản nghiệp thương mại là khách hàng .Trong hợp đồng thuê
sản nghiệp thương mại có thể tồn tại các loại hợp đồng như hợp đồng thuê động
sản, bất động sản và hợp đồng thuê nhân lực.

Nếu phân chia theo đối tượng của loại hợp đồng này là tài sản, bao gồm tài
sản hữu hình (các vật chất liệu) và tài sản vô hình(các quyền tài sản) thì có thể có
một cách phân loại khác. Chúng ta có thể phân loại tài sản thành động sản hữu hình,
bất động sản hữu hình và động sản vô hình (vật quyền, tố quyền, trái quyền, quyền
sở hữu trí tuệ – vô hình tuyệt đối), bất động sản vô hình (vật quyền, trái quyền, bất
động sản do luật định – quyền do pháp luật quy định).

Như vậy có thể có những loại hợp đồng thuê tài sản như: Hợp đồng thuê động
sản hữu hình, hợp đồng thuê động sản vô hình, hợp đồng thuê bất động sản hữu
hình và hợp đồng thuê bất động sản vô hình.

1.2. Khung pháp lý điều chỉnh hợp đồng cho thuê hàng hóa

1.2.1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê hàng hóa
- Bộ luật dân sự 2015;

- Luật thương mại 2005.

1.2.2. Nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa
Hợp đồng cho thuê hàng hóa có thể bao gồm các nội dung sau chính đây:

- Đối tượng của hợp đồng;

- Mục đích thuê;

- Giao nhận và hoàn trả hàng hóa

- Tiền thuê và thanh toán;

- Đảm bảo quyền sử dụng hàng hóa;

- Trách nhiệm đối với khiếm khuyết và tổn thất cả hàng hóa trong thời gian
thuê;

- Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê;


9
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng.

Lưu ý:

- Bên thuê hàng hóa cho bên thứ ba thứ ba nếu được sự chấp thuận của bên
cho thuê, bên thuê lại tài sản có quyền và nghĩa vụ của bên thuê tài sản.

- Trước khi cho thuê hàng hóa thì bên cho thuê hàng hóa phải thực hiện đầy
đủ thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật hiện
hành. 

1.2.3. Hình thức của hợp đồng cho thuê hàng hóa
Đối với các hàng hóa thông thường, pháp luật không quy định về hình thức
của hợp đồng cho thuê hàng hóa. Các chủ thể có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói,
văn bản hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, đối với một số hàng hóa đặc biệt, hình thức
của hợp đồng bắt buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật.

Mặt khác, trong Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định hình thức của giao
dịch dân sự nói chung tại Điều 124:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp
dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện
bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì
phải tuân theo các quy định đó.”

Có thể nói pháp luật Việt Nam kết hợp khá hài hòa về mối quan hệ giữa hình
thức và hiệu lực của hợp đồng, thừa nhận nguyên tắc tự do lựa chọn hình thức hợp
đồng nhưng quy định hình thức hợp đồng sẽ là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
nếu pháp luật có quy định.

10
Theo khoản 2 Điều 216 Bộ luật hàng hải 2015: “Hợp đồng thuê tàu phải
được giao kết bằng văn bản”.

Kết luận chương 1


Qua chương 1, nhóm tác giả đã tìm hiểu khái quát về HĐCTHH như làm rõ
được các khái niệm, đặc điểm, vai trò cơ bản của HĐCTHH và từ đó phân loại được
các HĐCTHH trong HĐTM. Sau khi nhóm tác giả đã làm rõ được những vấn đề cơ
bản thì nhóm tác giả đã nghiên cứu sâu và tìm ra được các nguồn luật điều chỉnh
cũng như nội dung và hình thức của HĐCTHH để từ đó giúp cho nhóm tác giả có
cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài tiểu luận của nhóm. Và để giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về đề tài thì qua chương 2, nhóm tác giả sẽ phân tích và làm sáng tỏ hơn.

11
Chương 2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê trong hợp đồng cho thuê hàng
hóa

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê


 Hiện nay, trên thị trường xuất phát từ nhu cầu cũng như sự phát triển của nền kinh
tế, hợp đồng cho thuê hàng hoá ngày càng được sử dụng phổ biến.

 Về bản chất, hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên. Theo đó, hợp đồng cho thuê
hàng hoá cũng là loại hợp đồng được dùng để ghi lại sự thỏa thuận của các bên
trong quá trình các bên giao kết hợp đồng. Song song với quyền và nghĩa vụ của bên
cho thuê thì bên thuê cũng phải thực hiện hợp đồng thông qua những điều khoản về
quyền và nghĩa vụ mà các bên đã đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng cho thuê
hàng hoá. Như vậy, bên thuê sẽ có những quyền và nghĩa vụ như: 

- Bên cho thuê có nghĩa vụ bảo đảm về quyền chiếm hữu và sử dụng. Do đó,
bên thuê có quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê
và theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đối với trường hợp không có thỏa thuận
cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử
dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó.

- Trong quá trình cho thuê hàng hoá thì bên thuê sẽ phải có trách nhiệm trong
việc giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hoá
đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn (trừ những trường hợp mà các bên có thỏa
thuận khác về việc bảo quản, giữ gìn và được ghi trong hợp đồng cho thuê hàng
hoá).

- Về nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa hàng hoá: bên thuê có quyền yêu cầu bên
cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hoá (nếu các bên không có thỏa
thuận khác). Tuy nhiên, nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một
thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho
thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó.

- Bên cạnh đó, bên thuê có nghĩa vụ phải trả tiền thuê hàng hoá theo thoả
thuận của các bên trong quá trình giao kết hợp đồng hoặc theo quy định của pháp

12
luật. Trừ những trường hợp bên thuê và bên cho thuê có những thỏa thuận khác thì
bên thuê sẽ tuyệt đối không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.

Việc quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê và bên cho thuê hàng hoá
thực chất là để ràng buộc về trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng cho thuê hàng hoá, tuy nhiên, việc này bên thuê và bên cho thuê hoàn toàn có
thể tự thỏa thuận với nhau được trong quá trình các bên giao kết hợp đồng với nhau,
nếu trong trường hợp các bên không tự thỏa thuận được thì sẽ áp dụng những quy
định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng cho thuê hàng hoá.

Việc này được pháp luật quy định tại  Điều 271 Luật Thương mại 2005: 

“Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:

1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức
sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách
thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;

2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng
hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;

3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu
bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê
có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu
các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;

4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.”

2.2. Chuyển giao rủi ro trong hợp đồng cho thuê hàng hoá đối với
bên thuê

13
2.2.1. Rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng cho thuê hàng hoá 
Rủi ro đối với hàng hóa cho thuê trong hợp đồng thuê hàng hóa là những mất
mát, hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa. Rủi ro đó có thể do lỗi chủ quan của con
người hoặc do các hiện tượng khách quan gây nên (do thiên tai, do thời tiết, do tai
nạn bất ngờ, …). Những rủi ro đó có thể gây ra thiệt hại lớn cho một hoặc các bên,
do đó khi giao kết hợp đồng các bên cần phải lưu ý kỹ đến điều khoản chuyển rủi ro
đối với hàng hóa cho thuê này.

2.2.2. Chuyển giao rủi ro trong hợp đồng cho thuê hàng hoá đối với bên
thuê
Về nguyên tắc chuyển rủi ro trước hết pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các
bên. Các bên đã thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro
được xác định theo thỏa thuận đã xác lập đó.

Tuy nhiên, trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên
thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro đối
với hàng hóa cho thuê được xác định theo quy định tại Điều 274 Luật Thương mại
2005, cụ thể như sau:

“Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê
nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác
định như sau:

1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng
hoá:

a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ
thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được giao cho người
vận chuyển đầu tiên;

b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ
thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng
tại địa điểm đó;

14
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao
mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận
hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê;

3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá cho
thuê”. 

Như vậy, việc xác định thời điểm chuyển rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối
với các bên, giúp xác định các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và trách nhiệm đối
với hàng hóa cho thuê.

2.2.3. Các trường hợp bên thuê đã chấp nhận hàng hoá cho thuê 
Theo quy định pháp luật hiện hành thì bên cho thuê hàng hóa phải dành cho
bên thuê hàng hóa một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá để kiểm tra để
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận hàng hóa cho thuê của bên cho thuê
hàng hóa.

Theo đó, theo quy định tại Điều 278 Luật Thương mại 2005 thì bên thuê được
coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra
hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:

“1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê
có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các hành vi
sau đây:

a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;

b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong hợp
đồng;

c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả thuận
trong hợp đồng.

2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của
hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác
định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên
thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại hàng.”
15
2.3. Trách nhiệm của bên thuê đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho
thuê
Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của
hàng hoá cho thuê được quy định như sau:

– Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm
khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên
thuê, trừ trường hợp sau:

– Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng
hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về
những khiếm khuyết đó;

– Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng
hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết
đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước
khi chấp nhận hàng hóa;

– Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh
sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi
phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.

16
Kết luận chương 2
Ở chương 2 này, nhóm tác giả đã nêu lên vấn đề về quyền và nghĩa vụ của
bên thuê trong Hợp đồng cho thuê hàng hóa và cũng đã nêu bật những vấn đề về
quyền và nghĩa vụ của bên thuê ở trong phần này chúng ta nắm rõ được Việc quy
định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê và bên cho thuê hàng hoá thực chất là để
ràng buộc về trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê
hàng hoá, tuy nhiên, việc này bên thuê và bên cho thuê hoàn toàn có thể tự thỏa
thuận với nhau được trong quá trình các bên giao kết hợp đồng với nhau, nếu trong
trường hợp các bên không tự thỏa thuận được thì sẽ áp dụng những quy định của
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cho
thuê hàng hoá.

Sau khi nắm rõ được quyền và nghĩa vụ của bên thuê trong HĐCTHH thì
nhóm tác giả đã đưa ra hai vấn đề chính để giải quyết vấn đề cho bên thuê gồm
những rủi ro và trách nhiệm đối với khiểm khuyết hàng hóa. Ở trong phần chuyển
rủi ro trong quá trình cho thuê hàng hoá đối với bên thuê được quy định tại Điều
274 Luật Thương mại 2005, trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro
cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển
rủi ro được xác định mà nhóm tác giả đã đưa ra ở trên; đi kèm với phần đó thì việc
nêu được trách nhiệm của bên thuê đối với khiếm khuyết của hàng hoá cũng là điều
mà nhóm tác giả đã đưa ra để nêu được ở phần trên sau hết là nói lên được nội dung
chính đó chính là quyền và nghĩa vụ của bên thuê trong hợp đồng cho thuê hàng
hóa.

17
Chương 3. Thực trạng áp dụng pháp luật và kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện đối với hợp đồng cho thuê hàng hóa

3.1. Thực trạng của pháp luật đối với hợp đồng cho thuê hàng hóa đối với
bên thuê

3.1.1. Tích cực về hợp đồng cho thuê hàng hóa


Có nhiều lý do khiến cho việc lựa chọn hình thức thuê hàng hóa ngày càng trở nên
phổ biến. Chúng ta sẽ nghiên cứu một trong số mặt tích cực có thể mang lại từ việc
thuê hang hóa, tuy nhiên không phải tất cả những lợi ích này đều đúng trong mọi
trường hợp. 

- Tránh được những rủi ro do sở hữu hàng hóa.

Khi mua một hàng hóa có giá trị, người sử dụng phải đối đầu với những rủi ro
do sự lạc hậu của hàng hóa, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, giá trị còn lại của
hàng hóa. Thuê là một cách để giảm hoặc tránh rủi ro này. Rủi ro về sự lạc hậu
hàng hóa là một rủi ro lớn nhất mà ngườisở hữu hàng hóa phải gánh chịu.
Trong nhiều hợp đồng thuê, người đi thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê trước
thời hạn và chịu một khoản phạt. Vì vậy rủi ro về sự lạc hậu và giá trị còn lại của
hang hóa sẽ do người cho thuê gánh chịu. Để bù đắp được rủi ro này, người cho
thuê phải tính đến chi phí thiệt hại vào chi phí thuê, ngược lại người đi thuê phải trả
thêm chi phí để tránh những rủi ro này.

- Tính linh hoạt

(Quyền hủy bỏ hợp đồng thuê) các hợp đồng thuê hàng hóa với các điều
khoản có thể hủy ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước

18
những thay đổi của thị trường. Người đi thuê có thể thay đổi hàng hóa một cách dễ
dàng hơn so với việc sở hữu hàng hóa đó.

- Lợi ích về thuế

Nếu là một công ty doanh nghiệp thì việc đi thuê hàng hóa sẽ lách được một
khoản thuế tùy thuộc vào quy mô của hàng hóa đó. Tiết kiệm với bớt đi phần nào
thủ tục thì phải nói một sự thuận lợi lớn.

- Tính kịp thời

Việc mua hàng hóa có giá trị thường phải mất một thời gian dài cho một quy
trình ra quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp, quy trình ra quyết định thuê tài
sản có thể nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng.

- Giảm được những hạn chế tín dụng

Đi thuê hàng hóa sẽ giúp cho người đi thuê có được hàng hóa trong điều kiện
hạn hẹp về ngân quỹ, trong trường  không có tiền để mua hàng hóa có giá trị hoặc
không có vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài hàng hóa. Ví dụ đối với
công ty, việc đi thuê hàng hóa có khả năng không làm tăng tỉ số nợ của công ty (với
những quy định hiện tại, điều này không tồn tại như một nguyên nhân nữa). Trong
trường hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao, đi thuê hàng hóa là một hình
thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê được coi như một khoản nợ đảm
bảo đối với người cho thuê.

- Chi phí giao dịch thấp

Những chi phí của việc thay đổi chủ sở hữu của một hang hóa có giá
trị thường cao hơn nhiều so với chi phí của việc ký hợp đồng thuê. Chi phí giao dịch
thấp chỉ có thể là nguyên nhân chính trong thuê hang hóa ngắn hạn (hay thuê hoạt
động). Cụ thể như khi một doanh nhân sống ở Hà Nội vào thành phố Hồ Chí Minh
công tác trong hai ngày, thì việc thuê một phòng khách sạn trong hai ngày đó sẽ rẻ
hơn việc mua một căn hộ trong hai ngày rồi bán lại nó.

19
3.1.2. Hạn chế về hợp đồng cho thuê hàng hóa
Quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê trong suốt thời gian cho thuê tài
sản, quyền chiếm hữu và quyền sử dụng trong suốt thời gian thuê thuộc bên thuê.
Đây là đặc điểm cơ bản quan trọng nhất của hợp đồng thuê trong thương mại, giúp
phân biệt nó với các loại hợp đồng khác đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa. Nó
vừa là mặt tích cực cũng vừa là mặt tiêu cực của hợp đồng thuê hàng hóa.

Thứ nhất, Bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong thực hiện
hợp đồng cho thuê hàng hóa. Bên thuê chỉ được chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho
thuê theo đúng mục đích thuê ghi trong hợp đồng. Bên thuê làm thay đổi hình dáng
hoặc chuyển hàng hóa thuê khỏi nơi mà hàng hóa đã được lắp đặt đúng địa điểm đã
nêu trong hợp đồng đã ký kết mà không có thông báo bằng văn bản cho bên cho
thuê (Ví dụ thuê nhà nếu không được sự nhất trí của bên cho thuê thì không được
sửa chữa hay thay đổi hình dáng ban đầu). Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa
chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận
của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng
ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại. Và bên thuê cũng
không được tự ý cho thuê lại, nếu không được sự đồng ý của bên thuê.

Thứ hai, thời gian kiểm tra hàng hóa trong hợp đồng cho thuê hàng hóa. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 276 Luật Thương mại năm 2005: “Bên cho thuê phải
dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá để kiểm tra”.
Pháp luật hiện hành không quy định rõ ràng, cụ thể về điều kiện, thời gian hợp lý để
kiểm tra hàng hóa cho thuê. 

- Trường hợp thứ nhất: Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời
gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá.

Ví dụ: Anh Hải là đại diện cho đội thợ xây thuê công ty vật liệu có ông Ân là
người đại diện công ty một xe trộn bê tông. Vì máy trộn bê tông không thể kiểm tra
bằng mắt thường, mà phải đưa vào hoạt động thì mới có thể biết được tình trạng của
máy. Sau khi kí hợp đồng, ông Ân yêu cầu anh Hải phải thanh toán đầy đủ. Ngày
hôm sau, khi đưa vào hoạt động thì xe trộn bê tông không thể hoạt động như bình
thường. Và anh Hải liên hệ với ông Ân thì ông Ân bảo rằng xe trộn bê tông khi ông
20
cho thuê nó hoạt động bình thường, không bị hỏng, do anh Hải làm hỏng. Nếu đúng
như thực tế, ông Ân phải tạo điều kiện và cho anh Hải một khoảng thời gian sử
dụng trước để kiểm tra chất lượng của xe trộn bê tông. Nhưng trong trường hợp này
ông Ân đã không tạo điều kiện và không cho anh Hải thời gian kiểm tra xe sau khi
kí hợp đồng. Như vậy, trong trường hợp này, sẽ xảy ra tranh chấp giữa 2 bên nếu
trong hợp đồng không quy định rõ về thời gian kiểm tra hàng hóa.

- Trường hợp hai, khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá có
khiếm khuyết và không phù hợp với mục đích sử dụng của hợp đồng nhưng đã chấp
nhận hàng hóa cho thuê. Theo đó, kiểm tra hàng hóa cho thuê là việc bên thuê tiến
hành xem xét, đánh giá về số lượng, chất lượng, mẫu mã, những đặc điểm…..của
hàng hóa được chuyển giao sang cho bên mình nhằm xác định hàng hóa cho thuê
đúng với thỏa thuận giữa các bên. Nhưng để kiểm tra được khiếm khuyết của hàng
hóa bên thuê phải thời gian và điều kiện để phát hiện tùy vào các loại hàng hóa khác
nhau nên nếu bên thuê không xác định được thời gian và điều kiện để quy định rõ
trong hợp đồng, thì dựa vào căn cứ pháp luật cũng khó để bảo vệ quyền lợi của bên
khi bên thuê đã chấp nhận hàng hóa cho thuê.

Thứ ba, Luật thương mại 2005 không quy định rõ về quyền kiểm tra hàng
hóa ở quyền và nghĩa vụ của bên thuê hàng hoá mà nó nằm rải rác ở
các điều khoản khác nhau trong luật thương mại 2005. Ở đây, thiếu sự nhấn mạnh
để bên thuê hàng thực hiện quyền lợi này, gây ra tranh chấp trong việc kiểm tra
hàng hoá và để bên thuê biết được quyển lợi này của mình.

3.2. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện về hợp đồng cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hóa là hoạt động phổ biến ngày nay, bởi vì trong một số
trường hợp người thuê cần các loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu của họ nhưng họ lại
không có sẵn. Và người cho thuê hàng hóa là người có thể thu lợi từ việc cho thuê.
Và việc xác lập hợp đồng cho thuê hàng hoá một cách cặn kẻ đúng theo pháp luật và
các Luật đã được nhà nước Việt Nam ban hành để điều chỉnh về việc cho thuê hàng
hoá đó là điều tối thiểu để có thể bảo vệ quyền lợi của các bên đặc biệt là bên thu.
Bên sẽ chịu nhiều rủi ro nếu không được thêm các quyền rõ ràng. Qua quá trình
nghiên cứu Nhóm nhận thấy cần làm rõ và hoàn thiện về những vấn đề sau:

21
Thứ nhất, Bên thuê xác định đúng mục đích sử dụng đối với hàng hoá cho
thuê và cần dự liệu trước các rủi ro có thể xảy ra đối với hàng hoá cho thuê mà nằm
ngoài khả năng kiểm soát của mình trong hợp đồng thỏa thuận giữa các bên. Để khi
xảy ra tranh chấp hay vi phạm bên thuê có căn cứ vào đó để bảo vệ quyền lợi của
mình một cách nhanh chóng, thuận lợi và để tránh khó khăn trong chứng minh
và xác định thiệt hại thực tế.

Thứ hai, về xác định thời gian và điều kiện hợp lý để thực hiện việc kiểm tra
hàng hoá cho thuê. Trên thực tế để việc xác định như thế nào là khoảng thời gian
hợp lý tương đối phức tạp và khó khăn bởi pháp luật không có những quy định rõ
ràng, cụ thể nên khó tránh xảy ra tranh chấp. Nhưng có thể hiểu điều kiện, thời gian
hợp lý bên cho thuê dành cho bên thuê kiểm tra hàng hóa là bên cho thuê tạo điều
kiện thuận lợi để bên thuê được trực tiếp kiểm tra hàng hóa trong một khoảng thời
gian phù hợp với điều kiện thực tế cho phép. Chính vì thế, để đảm bảo hợp đồng
cho thuê hàng hóa được thực hiện hiệu quả, thì bên cho thuê hàng hóa cần phải kiểm
tra cẩn thận trước khi giao hàng và để đảm bảo bên thuê phải thỏa thuận với nhau,
quy đinh rõ trong hợp đồng về: quy trình, thời gian kiểm tra hàng hóa, cũng như
thời hạn thông báo khiếm khuyết, trách nhiệm chịu rủi ro, thời gian chuyển rủi ro
của hàng hóa.

Thứ ba, cần nhấn mạnh thêm về quyền kiểm tra hàng hoá trong hợp đồng cho
thuê hàng hoá, quy định rõ về số lượng, chất lượng, mẫu mã, khối lượng, tiêu chí kỹ
thuật khi tiến hành thuê hàng hóa. Trong khi thoả thuận bên thuê hàng hóa cần quan
tâm và chú trọng đến quyền lợi về việc kiểm tra hàng hoá mà mình thuê. Để đảm
bảo hợp đồng cho thuê hàng hóa được thực hiện hiệu quả, bên cho thuê hàng hóa thì
cần kiểm tra hàng hoá đúng theo quy trình và thời gian để tránh được các trường
hợp tranh chấp về khiếm khuyết của hàng hoá không đáng có.

Như vậy, việc kiểm tra hàng hóa là quyền của bên thuê chứ không phải là
nghĩa vụ hay trách nhiệm. Bên cho thuê không có quyền yêu cầu bên thuê thực hiện
việc kiểm tra hàng hóa, bên thuê có quyền lựa chọn kiểm tra hoặc không kiểm tra.
Cần hiểu đúng việc này để bảo vệ quyền lợi của bên thuê. Việc xác lập hợp đồng

22
thuê nên đưa điều khoản về việc kiểm kê hàng hóa để bảo đảm sự công bằng cho
đôi bên khi xác nhận hợp đồng, đặc biệt là bên thuê.

Kết luận Chương 3


Pháp luật về HĐCTHH ở VN ngày nay đã có những cải thiện và dần hoàn
chỉnh trong nền kinh tế thời mở cửa. Từ khi LTM năm 2005 ra đời cho đến nay hoạt
động cho thuê  giữa các bên ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế thị trường nước ta phát triển cả về chất và lượng.

Hiện nay việc cho thuê hàng hoá rất phổ biến, các lĩnh vực áp dụng hợp đồng
cho thuê hàng hoá cũng vô cũng đa dạng trãi rộng trên nhiều lĩnh vực và việc áp
dụng các điều khoản pháp luật vào các hợp đồng cho thuê hàng hoá đang dần được
phổ biến hơn bởi lẻ xã hội càng phát triển các bên càng nhận thức rõ hơn về việc
bảo vệ quyền lợi của mình trong hoạt động cho thuê hàng hoá. Cần và cần nhiều
hơn nữa sự quan tâm của nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quan tâm hoàn thiện hơn nữa những luật pháp định quản lý về hoạt động cho thuê
hàng hoá của các tổ chức, cá nhận để việc xác lập hợp đồng cho thuê hàng hoá của
các bên có cơ sở để kiện toàn các điều khoản đảm bảo công bằng và quyền lợi hợp
pháp của các bên. Việc hoàn thiện về hợp đồng cho thuê hàng hoá cần có sự đồng
lòng của cả nhà nước và cả bên thuê và bên cho thuê góp ý để thay đổi cho phù hợp.

23
C. KẾT LUẬN CHUNG
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đồng thời là xu hướng toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc, nước ta mở cửa, hội nhập đã tác động tới các hoạt
động kinh tế khác nhau trong đó có hoạt động cho thuê mua bán hàng hóa. Các chủ
thể kinh doanh cần phải trang bị, tìm hiểu những quy định của pháp luật về hợp
đồng cho thuê hàng hóa để việc giao kết hợp đồng diễn ra thuận lợi hơn và việc
thực hiện hợp đồng đạt được hiệu quả cao, an toàn. Chính vì vậy mà hợp đồng cho
thuê hàng hóa có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong việc cho thuê hàng
hóa, đồng thời nó cũng là công cụ để nhà nước quản lý, điều  các hoạt động kinh tế
đạt được hiệu quả cao nhất.

Bài tiểu luận nghiên cứu về pháp luật hợp đồng cho thuê hàng hóa, nhóm tác
giả đã nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan tới hợp đồng cho
thuê hàng hóa, thực trạng pháp luật về hợp đồng cho thuê hàng hóa, cũng như thực
trạng áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn hiện nay. Từ đó, đề ra những
giải pháp nhằm giải quyết những bất cập và hoàn thiện hệ thống pháp luật của nước
ta. Việc xây dựng hệ thống pháp luật về hợp đồng cho thuê hàng hóa tạo ra hành
lang pháp lý bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể. Là cơ sở để các thương nhân thúc đẩy hoạt động thương
mại đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao kết hợp đồng, nâng cao
tính hiệu quả của hệ thống pháp luật của nước ta hơn nữa.

24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật:

[1] Bộ luật Dân sự 2015

[2] Luật Thương mại 2005

[3] Luật Doanh nghiệp 2020

Các bài viết, sách, tạp chí, công trình nghiên cứu:

Các website tham khảo:

[4] Đặng Ngọc Hà (2022), “ Các bên trong hợp đồng cho thuê hàng hóa có quyền
và nghĩa vụ gì?”, Luật sư LSX, https://lsx.vn/cac-ben-trong-hop-dong-cho-thue-
hang-hoa-co-quyen-va-nghia-vu-gi/, [ Truy cập 15-10-2022].

[5] Đinh Thùy Dung (2021), “ Phân tích đặc điểm hợp đồng thuê thương mại”, Luật
Dương Gia, https://luatduonggia.vn/dac-diem-cua-hop-dong-thue-thuong-mai/,
[ Truy cập 16-10-2022].

[6] Nhựt Hào (2022), “Cho thuê hàng hóa là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi
thực hiện hoạt động cho thuê hàng hóa?”, Thư viện pháp
luật,https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/cho-thue-hang-hoa-la-gi-
quyen-va-nghia-vu-cua-cac-ben-khi-thuc-hien-hoat-dong-cho-thue-hang-hoa-
32584.html, [ Truy cập 12-10-2022].

25
[7] Công ty Luật Quốc tế DSP (2022), “ Bên thuê có được quyền từ chối nhận hàng
của bên cho thuê không khi đã ký kết hợp đồng?”, Công ty Luật Quốc tế DSP,
https://dsplawfirm.vn/ben-thue-co-duoc-quyen-tu-choi-nhan-hang-cua-ben-cho-
thue-khong-khi-da-ky-ket-hop-dong/, [ Truy cập 10-10-2022].

[8] Ngọc Trang (2019), “ Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn về quyền tự do hợp
đồng ở Việt Nam hiện nay”, Bộ Tư Pháp, https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-
cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2503, [ Truy cập 10-10-2022].

26
SLIDE
BÀI TIỂU LUẬN
HỢP ĐỒNG CHO
THUÊ HÀNG HÓA
( BÊN THUÊ)

1
SI

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

You might also like