You are on page 1of 56

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

CAO THỊ MƠ

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN


XUẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG VIỆT

THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ

HÀ NỘI ,2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN


XUẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG VIỆT

THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Mơ


Mã sinh viên: 1954012572
Lớp: 61K-QT
GV hướng dẫn: TS .Phùng Mai Lan

HÀ NỘI, NĂM 2022


MỤC LỤ
C

DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................i


DANH SÁCH HÌNH ẢNH................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................iii
Mở đầu................................................................................................................................ 1
1. Ý nghĩa của đợt thực tập ngành...............................................................................1
2. Mục đích thực tập ngành.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi thực tập ngành.....................................................................2
4. Phương pháp thực hiện...........................................................................................2
5. Kết cấu của báo cáo thực tập...................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.........................................................3
1.1. Quá trình hình thành thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư
xây dựng Hưng Việt....................................................................................................3
1.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt....3
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển...............................................4
1.2.1 Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp...................................................5
1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp........................................................................13
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức....................................................................................13
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý..................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG VIỆT..........................................17
2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp X..........................17
2.1.1. Các đặc điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp X.........17
2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.........................20
2.2. Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty. 30
2.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động tới hoạt động của Công ty................30
2.2.2 Các yếu tố môi trường ngành xây dựng tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp....................................................................................................................34
2.2.3. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến doanh nghiệp.....................................37
2.3 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty....................................39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY VÀ BÀI HỌC RÚT RA..............................................................................................42
3.1 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới..........................42
3.2. Giải pháp và kiến nghị.......................................................................................42
3.2.1 Giải pháp......................................................................................................42
3.2.2. Kiến nghị.....................................................................................................43
Kết luận............................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................46
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 :Bảng các loại máy móc thiết bị của công ty Hưng Việt....................................23

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Công ty cổ phần....................24

đầu tư xây dựng Hưng Việt...............................................................................................24

Bảng 2.3 :Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng.................26

Hưng Việt năm 2018-2021...............................................................................................26

Bảng 2.4: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt
giai đoạn 2019-2021.........................................................................................................30

Bảng 2.5: Bảng thể hiện chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty cổ phần sản xuất đầu tư
xây dựng Hưng Việt năm 2019-2021................................................................................33

i
DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình 2.1:Cơ cấu lao động theo Giới tính của Công ty......................................................26

Hình 2.2:Biểu đồ thể hiện nguồn vốn của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng
Hưng Việt......................................................................................................................... 29

ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VP: Văn phòng


MST: Mã số thuế
TKGD : Tài khoản giao dịch
CBNV: Cán bộ nhân viên
VCSH: Vốn chủ sở hữu
CSH: Chủ sở hữu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn
ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu
KHCN:Khoa học công nghệ
HĐQR:Hội đồng quản trị
WTO:Tổ chức thương mại thế giới

iii
Mở đầu
1. Ý nghĩa của đợt thực tập ngành

Quá trình học tập tại trường đã cho mỗi sinh viên một lượng kiến thức lý thuyết
về chuyên ngành mà họ đã lựa chọn. Những lý thuyết ấy có thể giúp chúng ta
hiểu biết về những con số trên giấy tờ, hiểu biết những khái niệm đặc thù của
ngành nghề nhưng như thế vẫn chưa đủ. Đối với xã hội ngày càng phát triển hiện
nay thì việc cọ xát thực tế cùng với những kiến thức mà sinh viên được tiếp thu
trên giảng đường thì thực sự rất cần thiết. Hoạt động đó sẽ giúp sinh viên biết
được việc thật làm thật là như thế nào, kiến thức trên giảng đường khác với việc
thực hành tại công ty là như thế nào. Chính vì vậy các trường đại học hiện nay đã
áp dụng các chưng trình khảo sát thực tế còn gọi là "thực tập" cho các sinh viên
dễ dàng, nhanh chóng tiếp thu kiến thức giữa việc học đi với việc hành.

Thực tập còn giúp sinh viên không còn bỡ ngỡ khi kết thúc chương trình học tại
trường mà vẫn không xác định được là bản thân sẽ làm những gì sau đó. Nó làm
tăng sự tự tin trong nghề nghiệp của bản thân, giúp vượt qua nỗi sợ hãi không tên
mà mình phải đối mặt ở môi trường làm việc khác nhau. Thông qua các hoạt
động đó sinh viên còn có cơ hội làm việc tại các tập đoàn lớn, mở ra một tương
lai tươi sáng. Vì thế em đã lựa chọn Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng
Hưng Việt.

Là đơn vị tiên phong và hoạt động lâu năm trong lĩnh vực Xây Dựng – Địa Kỹ
thuật và Môi trường. Với đội ngũ chuyên gia đầu ngành am hiểu thực tiễn và có
kinh nghiệm chuyên sâu chúng tôi luôn biết kết hợp và ứng dụng vật liệu mới,
công nghệ mới của thế giới vào lĩnh vực xây dựng để thay thế các giải pháp,
công nghệ truyền thống cũ trong nước không còn phù hợp.
1
Hưng Việt tự hào về những đóng góp của mình vào quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước thông qua việc ứng dụng vật liệu mới, công nghệ, giải
pháp mới vào xây dựng đặc biệt là lĩnh vực xây dựng, địa kỹ thuật và môi
trường. Trong hơn 10 năm qua, Công ty đã nỗ lực xây dựng thương hiệu Hưng
Việt thành đơn vị lớn mạnh và có uy tín với khách hàng.

2. Mục đích thực tập ngành

Tiếp cận môi trường làm việc thực tế, có cơ hội quan sát, hiểu được những yêu
cầu của nghề nghiệp và tự đánh giá những ưu khuyết điểm của bản thân để có kế
hoạch phát huy, khắc phục trước khi thực sự bước vào môi trường làm việc thực
tế. Tạo ra cái nhìn tổng quan về một môi trường thực tế là như thế nào để sinh
viên ghi chú lại làm tư liệu cho mỗi cá nhân.

3. Đối tượng và phạm vi thực tập ngành

Hoạt động kinh doanh tại phòng kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất đầu
tư xây dựng Hưng Việt

4. Phương pháp thực hiện

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương
pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp. Đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản,
các lý luận khoa học về Kinh tế quốc tế

5. Kết cấu của báo cáo thực tập

Phần 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt

2
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất
đầu tư xây dựng Hưng Việt

Phần 3: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất
đầu tư xây dựng Hưng Việt và bài học rút ra

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1.1. Quá trình hình thành thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất đầu
tư xây dựng Hưng Việt

1.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt

- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Đầu Tư Xây Dựng Hưng Việt

- Tên GD quốc tế: HUNG VIET CONSTRUCTION INVESTMENT &


PRODUCTION .., JSC

- VP Hà Nội : LK 1-54, Khu đô thị mới An Hưng, P. Dương Nội, Q. Hà Đông, Hà Nội

- VP HCM : SAV8–16.03, Tòa The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, Phường An Phú,
Quận 2, TPHCM

- Điện thoại : 024.6683.8855

- E-mail : info@hungvietgroup.vn

- Website : www.geotech.com.vn/ www.hungvietgroup.vn

- Facebook : www.facebook/hungvietgroup

- Giấy phép KD số: 0105002406 do sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP.Hà Nội cấp lần đầu
vào ngày 19 tháng 11 năm 2010, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 12 tháng 02 năm
2020.

- Vốn điều lệ : 25.000.000.000 VNĐ

3
- TKGD số 1 : 14023982938999 tại ngân hàng Techcombank Láng Hạ

- TKGD số 2 : 42710000173160 tại ngân hàng BIDV Quang Minh

- MST : 0105002406

1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển

Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt được cấp phép số 0105002406
do sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP.Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 19 tháng 11 năm 2010 do
ông Phạm Thanh Năm điều hành

Từ khi mới thành lập, điều kiện vật chất ban đầu của công ty còn ra nghèo nàn, lạc hậu
chỉ có vài thiết bị, máy móc cũ và hơn chục công nhân c trình độ tay nghề thấp, sản
phẩm chủ yếu là sản xuất các mặt hàng về bộ phận trang trí nội thất: các loại cửa sổ,
cửa ra vào... quy mô sản xuất của xởng còn nhỏ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh không cao, đời sống công nhân còn nhiều khó khăn. Thời kỳ sau 10 năm đổi
mới với sự đầu t đúng hớng từng bớc chắc chắn, nhờ đó công ty đã có đợc vị trí của
mình trên thị trờng Việt Nam mà thời điểm này có nhiều công trình lớn, nhiều hợp
đồng đã ký kết với công ty. Năm 2013 coi là mốc khá quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã mạnh dạn xin vay vốn ngân hàng đầu t máy
móc kỹ thuật hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất nhận thêm nhiều công nhân mới hầu
hết đều có trình độ từ trung cấp trở lên.

Trải qua 12 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã từng bức phát triển lớn mạnh
cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và quy mô sản xuất. Công ty đã tạo đợc niềm tin
và uy tín tốt với khách hàng và các đối tác kinh doanh trong và ngoài giữ vững và phát
huy vị thế của mình trên thị trờng đầy biến động. Để có đợc một công ty nh hiện nay,
vững vàng trong cơ chế thị trờng, sẵn sàng hội nhập khu vực và quốc tế là cả một
chặng đồng vất vả vơn lên của một tập thể đoàn kết, nhất trí với một ban lãnh đạo công
ty đầy nhiệt huyết, có tài, có tâm và có quan điểm đúng đắn. Mặt khác, công ty rất chú
trọng đến công tác đào tạo lại CBCN để đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ của công cuộc
4
đổi mới. Công ty luôn ra sức cải tiến trang thiết bị máy móc, hạ thấp giá thành sản
phẩm tăng cờng công tác quản lý chất lợng, đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng mạng lớn
tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi cả nớc nh Hà Nội, Hà Tây, Hng Yên, Hà Nam....Trúng
thầu các dự án lớn của nhà nước và tư nhân trải dài từ bắc vào nam. Đây chính là động
lực quyết định sự tăng trởng của công ty trong nhiều năm qua.

1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp

1.2.1 Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

Chức năng của công ty là nhập khẩu phan phối các sản phẩm máy móc thiết bị vật liệu
xây dựng,tư vấn, dịch vụ kỹ thuật xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình
và các hoạt động có yêu cầu chứng chỉ hành nghề);xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi;sản xuất, chế tạo, mua bán các loại máy móc thiết bị phục
vụ ngành xây dựng;vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách theo hợp đồng, theo
tuyến cố định;… Đóng góp cho nguồn ngân sách nhà nước, tạo mối liên hệ với người
tiêu dùng thông qua kinh doanh trực tiếp và tạo mối liên hệ với các đối tác uy tín tăng
hiệu quả làm việc công ty.

Nhiệm vụ của Công ty xúc tiến sản phẩm và phát triển thương mại theo hướng hiện
đại, luôn cố gắng kinh doanh ngày càng tốt hơn. Đảm bảo mang tới khách hàng những
sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có chất lượng cao, nhằm giúp khách hàng tiết
kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh, đảm bảo uy tín cho khách hàng. Xây dựng và
giữ gìn mối quan hệ đoàn kết, ổn định, lâu dài và cùng có lợi trên cơ sở truyền thống
kinh doanh đáng tin cậy, đảm bảo chất lượng dịch vụ một cách tốt nhất và tôn trọng
khách hàng. Hỗ trợ để cùng nâng cao chất lượng kinh doanh nhằm thoả mãn tốt hơn
nhu cầu của khách hàng . Công ty xây dựng chiến lược, quảng bá hình ảnh, uy tín của
công ty trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi phát triển. Tổ chức lớp học đào tạo nhân
viên, thực hiện tham gia đầy đủ bảo hiểm lao động, có mức lương, thưởng phù hợp, có
trách nhiệm chi trả đầy đủ cổ tức và đảm bảo đầy đủ quyền lợi của nhân viên công ty.
Chấp hành pháp luật, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và mở rộng thị trường
5
tiêu thụ góp phần xây dựng nền kinh tế nước nhà, đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đang
đứng trước đại dịch Covid. Tạo cơ hội học tập, nâng cao trình độ và tác phong làm
việc, từng bước đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo cơ hội thăng tiến trên cơ sở hiệu quả công
việc, tính chính trực và lòng trung thành với công ty, nhằm đảm bảo điều kiện ngày
càng tốt hơn cho cuộc sống của nhân viên và sự phát triển bền vững của công ty.

6
7
1.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại

Các nhóm hàng hoá và dịch vụ chính mà doanh nghiệp đang kinh doanh

Công ty HƯNG VIỆT là nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình
giao thông, thủy lợi, địa kỹ thuật và môi trường. Hiện nay công ty chúng tôi chuyên
sản xuất, cung cấp, lắp đặt và thi công các sản phẩm địa kỹ thuật, môi trường. Trải
qua quá trình hình thành và phát triển, đến nay công ty HƯNG VIỆT đã tạo lập cho
mình được một vị thế vững chắc và trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu
tại Việt Nam, được hầu hết các đối tác trong và ngoài nước biết đến.

Công ty HƯNG VIỆT là đại diện cung cấp đầy đủ các sản phẩm địa kỹ thuật, môi
trường cho các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới, cụ thể như:

VẢI ĐỊA KỸ THUẬT VÀ BẤC THẤM

Công ty HƯNG VIỆT là đại diện phân phối các loại vải địa kỹ thuật dệt và không dệt
trên dây chuyền công nghệ của Đức. Hưng Việt còn cung cấp vải địa kỹ thuật gia
cường được sản xuất từ các sợi polyester có cường độ chịu kéo cao lên đến 1000kN/m,
độ giãn dài thấp được sử dụng như cốt gia cường xử lý nền đất yếu, có độ bền hàng
trăm năm, đảm bảo các yêu cầu tuổi thọ công trình dài hạn và vải địa kỹ thuật phức
hợp.

8
Đến nay HƯNG VIỆT đã cung cấp vải địa kỹ thuật cho hàng trăm các công trình lớn
nhỏ ở tại Việt Nam, với số lượng bán hàng trực tiếp trong các năm gần đây lên đến
khoảng hơn 10 triệu m2 với các dự án tiêu biểu như đường Cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, cầu Yên Lệnh, đường tỉnh lộ 319 – Vĩnh
Phúc, tiểu dự án Thượng Mỹ Trung Quảng Bình, Đồi Ba Đèo – Công Viên Mặt Trời,
hầm chui tại nút giao Thanh Xuân, xử lý môi trường nhiễm chất độc Dioxin sân bay Đà
Nẵng ...

Bên cạnh đó, bấc thấm cũng là sản phẩm mà công ty cung cấp, thi công và lắp đặt với
trên 50 triệu mét dài cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.

MÀNG CHỐNG THẤM

Công ty HƯNG VIỆT là nhà phân phối màng chống thấm HDPE.

Chiều dày sản phẩm trung bình từ 0.3=>3mm tuỳ theo yêu cầu và khổ rộng 7m có thể
giúp tiết kiệm được tối đa chi phí hàn và chi phí nhân công, thuận lợi trong việc thi
công.

Màng HDPE được sản xuất từ hạt nhựa nguyên sinh trên dây chuyền máy móc hiện đại
theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002; 14001

Ngoài ra, HƯNG VIỆT còn là nhà phân phối, cung cấp các sản phẩm màng chống
thấm đất sét tổng hợp GCL và màng Bentomate GTL đặc biệt được tráng phủ lớp nhựa
HDPE

9
ỐNG ĐỊA KỸ THUẬT GEOTUBE

Ống địa kỹ thuật Geotube là một kết cấu địa vật liệu tổng hợp được làm từ vải PP có
cấu tạo và các tính năng đặc biệt như cường lực cao, kháng tia UV, khả năng thoát
nước tốt, kích thước lỗ nhỏ và tuổi thọ lâu dài. Các ống địa Geotube được sản xuất
theo các kích thước khác nhau tuỳ theo yêu cầu của từng dự án. Ống địa sau khi định vị
sẽ được bơm đầy cát bằng hệ thống bơm áp lực, khi hoàn thiện Geotube có hình dáng
Elip như thiết kế và có bề bặt căng tròn.

Công ty Hưng Việt là đại diện phân phối ống địa kỹ thuật – Geotube của hãng Tencate
– Hà Lan, một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực địa kỹ thuật trên thế giới,
ngoài ra còn những nhà sản xuất nổi tiếng khác. Ống địa kỹ thuật chế tạo từ vải địa kỹ
thuật đặc biệt, khâu lại với nhau bằng đường may chắc chắn. Ống địa kỹ thuật Geotube
được làm đầy bằng bơm thuỷ lực qua cổng làm đầy

Geotube có đường kính từ 1m đến 5m, chiều dài lên tới 200m. Vì lý do lắp đặt nên
chiều dài phổ biến Geotube là 25 đến 100m. Phần ống Geotube lộ thiên sẽ được phủ 1
lớp polyure, lớp phủ này có tác dụng bảo vệ ống khỏi tác động của tia cực tím, và trách
các tác động khác.

10
TÚI ĐỊA KỸ THUẬT GEOBAG

Túi địa Geobag là sản phẩm làm từ vải địa kỹ thuật, có cấu trúc một hoặc hai lớp. Với
kích thước túi khác nhau phù hợp với từng đặc tính dự án. Túi địa Geobag được chế tạo
đảm bảo chịu lực tốt trong quá trình thi công và chịu lực lâu dài với môi trường ánh
sáng và sóng gió biển. Geobag được sử dụng để gia cố bảo vệ chống xói lở bờ sông bờ
biển và mái taluy.

Công ty Cổ phần Sản xuất Đầu tư Xây dựng Hưng Việt là đại diện phân phối túi địa kỹ
thuật (Geobag) của hãng Tencate – Hà Lan, một trong những công ty hàng đầu về lĩnh
vực địa kỹ thuật trên thế giới, ngoài ra còn những nhà sản xuất khác.

Ô ĐỊA KỸ THUẬT GEOCELL

Ô địa kỹ thuật Geocell - Hưng Việt  được tạo thành từ những tấm HDPE liền kề và liên
tục được hàn nhiệt với nhau một cách với những khoảng cách nhất định, các tấm này
khi kéo ra sẽ tạo thành các ô. Những ô này sau khi được đổ đất/đá/sỏi sẽ tạo thành một
kết cấu có khả năng gia cường nền đất, mái dốc nhằm chống xói mòn. Ô địa kỹ thuật
được đổ đất và để trên lớp màng HDPE của mái taluy ô chôn lấp giúp bảo vệ lớp màng
chống thấm tránh được các    tác động lâu dài về môi trường và các tác động cơ học
bên ngoài. Mặt khác hệ thống này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để một lớp thảm cỏ thực
vật mọc nhằm tạo cảnh quan. Các tấm ô địa kỹ thuật được trải ra và liên kết với nhau

11
bằng bu lông vít. Đây cũng là một trong số những sản phẩm kinh doanh chủ lực của
Hưng Việt.

CỪ BẢN NHỰA

Vinyl sheet piles được làm từ polyvinyl clorid cứng được cải tiến với các nhân tố tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình xử lý, tác nhân thay đổi tính sức chịu tác động, chịu
nhiệt và tia cực tím và chất làm đầy khoáng chất. Các tấm cừ được sản xuất bằng cách
áp dụng phương pháp ép khuôn đùn như là phương pháp cấu kiện nguyên khối hoặc
khuôn dùn kết hợp với lõi được làm từ vật liệu thu được qua PVC tái chế từ xây dựng,
được phủ một lớp vật liệu plastic sơ cấp. Dãy màu chuẩn bao gồm màu xám, vàng lục
và nâu. Có thể đặt từ màu RAL.

12
MẢNG VẢI BÊ TÔNG

Một loại vật liệu thế hệ mới được Hưng Việt đưa vào thi công chính là màng vải bê
tông. Đây là sản phẩm uốn được, dạng vải dệt, chứa bê tông, cứng lại (thủy hóa) khi
tiếp xúc với nước tạo ra một lớp bê tông mỏng, bền vững, có khả năng chống thấm và
chống cháy. Về bản chất, sản phẩm là một dạng bê tông cuộn. Màng vải bê tông cho
phép tạo ra bê tông mà không cần trạm trộn hay máy trộn: chỉ cần phun nước.

Màng vải bê tông có chứa lưới sợi gia cường 3D kết hợp với bê tông khô trộn sẵn. Tấm
lót mặt sau bằng PVC giúp cho màng vải bê tông hoàn toàn chống thấm nước. CC có
thể cứng lại khi được phun nước hoặc ngâm hoàn toàn trong nước. Khi đã cứng lại,
lưới sợi gia cường ở trong bê tông giúp ngăn ngừa việc phát triển nứt gãy và cung cấp
một dạng an toàn không có các lỗi xảy ra với nhựa.

PHAO CHẮN BÙN

Phao chắn bùn là một phương pháp để ngăn chặn sự lây lan của đất, các chất ô nhiễm
được tạo ra trong quá trình xây dựng công trình sông và biển bằng cách lắp đặt màng
chắn trong vùng lân cận nguồn ô nhiễm để ngăn chặn sự lây lan của nước bị ô nhiễm.

Sự khuyếch tán của đất, các chất gây ô nhiễm do xây dựng công trình biển và sông
đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên xung quanh và môi trường
biển.

13
1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC
14
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
HÀNH KẾ KINH KẾ TƯ VẤN KỸ
CHÍNH- TOÁN DOANH HOẠCH THIẾT THUẬT
NHÂN KẾ
SỰ

CÁC TỔ ĐỘI THI CÔNG CÔNG TRƯỜNG

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý

+ Tổng giám đốc: là người quản lý điều hành hoạt động của công ty theo sự ủy quyền
của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm
được giáo.

+ Phó tổng giám đốc Giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy
quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và HĐQT về trách
nhiệm được phân công và được ủy quyền.

- Phòng tổ chức hành chính. Cùng với Tổng giám đốc bổ nhiệm lại bộ máy của công
ty, xây dựng quy chế công ty, xây dựng đội ngũ nhân sự, nguồn nhân lực. Tổ chức thực
hiện công tác văn phòng, quản lý công văn, giấy tờ liên quan đến tổ chức hành chính.
Chịu trách nhiệm giám sát các chế độ tiền lương, tiền thưởng - -
15
-Phòng kế hoạch kỹ thuật: tham mưu cho Tổng giám đốc về mặt kế hoạch và kỹ thuật,
tiến hành làm hồ sơ đấu thầu các công trình trực tiếp kết hợp với các đội, xí nghiệp
tham gia công tác tìm kiếm việc làm cho Tổng công công ty Lập dự toán để quản lý,
theo dõi, bồ sung chỉnh lý dự toán trong quá trình thi công, đảm bảo các nguyên tắc thể
chế mà Nhà nước quy định. Lập các hạn mức tiêu hao nguyên vật liệu chi phí nhân
công. Tính toán xác định giá trị thực hiện và xác định khối lượng các hợp đồng kinh tế
trình giám đốc công ty phê duyệt để nghiệm thu thanh quyết toán cho các đơn vị. Đồng
thời phối hợp với các phòng ban chức năng và các đơn vị thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra, quyết toán công trình.

- Phòng kế toán tài vụ: Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng quy
định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước. Ghi chép tập hợp đầy đủ các chứng từ
ban đầu và cập nhật các số liệu vào phần mềm kế toán, thường xuyên, liên tục, cung
cấp các báo cáo tài chính kịp thời đúng thời hạn quy định. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc và HĐQT toàn bộ số liệu mà phòng kế toán cung cấp chịu sự thanh tra, kiểm tra
của HĐQT và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Phòng kinh doanh: tìm kiếm và thực hiện các giao dịch mua bán hàng hoá,nhập khẩu

các mặt hàng công ty đang kinh doanh từ các nước như Trung Quốc,Anh,Malaysia,
….Chịu trách nhiệm về hoàn thành doanh số được giao. Đào tạo, triển khai đển khách
hàng có thể sử dụng được sản phẩm. Chăm sóc các khách hàng đã mua sản phẩm nhằm
hỗ trợ khách hàng sử dụng tốt sản phẩm và giới thiệu thêm khách hàng mới.

- Các tổ đội thi công công trường : thực hiện công đoạn thi công các công trình hạng
mục công trình do Tổng công ty giao hoặc tự tìm kiếm công việc. Các đội chủ động
xây dựng và lập biện pháp thi công, tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn chất lượng sản
phẩm của đơn

16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG VIỆT
2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp X

2.1.1. Các đặc điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp X

-Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh

17
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh
doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh
đấu thầu xây dựng các công trình. Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn
vật tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị
thế cạnh tranh của Công ty trên thị trưởng xây dựng, đảm bảo cuộc sống. cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Tổ chức sản xuất trong Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt phần lớn
là phương thức khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình đến các đội. Nhập
khẩu các mặt hàng từ các nước để về kinh doanh .Công ty đã nhận thầu các công trình
về dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và bước đầu tiếp cận thành công với
công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác xây dựng. Hiện tại Công ty cũng không
ngừng phát triển đưa công ty vươn xa.

-Đặc điểm về sản phẩm doanh nghiệp :

Cung cấp những vật liệu phổ dụng truyền thống như: Vải địa kỹ thuật, màng chống
thấm HDPE, màng chống thấm GCL, Lưới địa kỹ thuật,  Ô địa kỹ thuật Geocell, Lưới
địa kỹ thuật cốt sợi thủy tinh, bấc thấm… Chúng tôi còn đi đầu trong việc cung cấp
các  giải pháp, tư vấn thiết kế và thi công một số công nghệ sau:

Kè mềm lấn biển, chống xói lở bờ biển bằng: Ống địa kỹ thuật Geotube, bao địa kỹ
thuật Geobag , thảm địa kỹ thuật.

Tường chắn đất có cốt: Xử lý sụt trượt, chống xói lở mái taluy, đường dẫn đầu cầu.

Xử lý bùn thải bằng công nghệ tách nước Dewatering: Ứng dụng trong việc xử lý lý
bùn thải Công nghiệp, nông nghiệp, hồ nuôi tôm cua, trang trại chăn nuôi, khai thác
mỏ, ao hồ, sông ngòi… bằng biện pháp bơm hút tách và làm khô tạp chất.

Giải pháp kè hồ, mương, chống xói mái taluy bằng vật liệu địa kỹ thuật .
18
Chống thấm, mất nước cho các công trình hồ chứa nước cảnh quan, hồ xử lý nước thải
….

Công nghệ biogas cho các trang trại chăn nuôi .

Giải pháp chống nứt mặt đường bê tông alphalt

-Đặc điểm về vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp

Công nghệ đối với ngành Xây dựng thuộc loại nghệ sản xuất phức tạp, đòi hỏi người
lao động phải có trình độ. Công nghệ có tuổi đời dài,có sức chịu đựng cao. Công ty
nhận khi nhiều công nghệ, công nghệ trong việc thực hiện các công trình là khá đa
dạng như:

Công nghệ xây dựng nền móng và tầng hầm

Công nghệ phần thân Công nghệ hoàn thiện lắp đặt điện nước

Công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng như: hệ thống dây chuyền mới nhất của
Italia dùng để sản xuất gạch Terrazo với màu sắc phong phủ, mẫu mã đa dạng...

Công ty đã tiến hành thi công với nhiều chủng loại vật tư cho việc trát, lát ốp như gạch,
gốm, sơn chống thấm mốc cho trần tưởng, gia công. Các chất liệu được sản xuất trong
và ngoài nước đòi hỏi thi công chính xác về kích thước cũng như yêu cầu cao về thẩm
mỹ.

Công ty trang bị đầy đủ máy móc thiết bị thi công đảm bảo cho quá trình thi công các
thiết bị hiện đại

19
Bảng 2.1 :Bảng các loại máy móc thiết bị của công ty Hưng Việt

STT Loại máy móc, thiết bị Số Thông số yêu cầu cơ Nước sản

thi công lượng bản xuất

1 Máy đào HYUNDAI 1 V = 0,8-1,2 m3/gầu Hàn Quốc


R170W-3

2 Máy ủi bánh xích D6R 1 135CV Nhật


Caterpillar

3 Máy cắt thép 10 5KW Trung Quốc

4 Máy uốn thép 10 5KW Trung Quốc

5 Máy trộn bê tông 6 250-400l Trung Quốc

6 Máy hàn điện 10 >=23kw Nhật Bản

7 Cẩu KATO 1 30 tấn Nhật Bản

8 Cần trục Faun 1 50 tấn Đức

9 Máy trộn vữa kiểu Pháp 10 180l Trung Quốc

10 Trạm trộn bê tông 2 60m3/h Đức


60m3/h

11 Xe bơm bê tông Huyndai 1 Háp=170m Hàn Quốc


Lcần 40m, 60m3/h

12 Xe mix vận chuyển bê 6 5-6m3 Trung Quốc


tông

20
13 Máy phát điện WPV 400 1 400KVA Anh
Powerpac

14 Cẩu tháp QTZ 5015 1 108m/Qmax-min=6- Trung Quốc


1,5(ton)

15 Cổng trục thép 5 tấn 1 5 tấn Nhật

2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.1.2.1. Nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Nguồn lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại
của một doanh nghiệp. Trình độ lao động càng cao thì doanh nghiệp sẽ càng phát triển
và có thể đạt được một tầm cao mới trong tương lai. Công ty Hưng Việt có đội ngũ cán
bộ, công nhân viên kỹ thuật trình độ cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp .Trong hơn
10 năm qua cùng với sự đầu tư phát triển mở rộng của công ty, số lượng lao động qua
các năm cũng luôn được nâng cao về cả chất lượng lẫn số lượng với đội ngũ cán bộ,
công nhân viên kỹ thuật trình độ cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp.Công ty tuyển
thêm nhiều nguồn lao động hơn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh nhiều lĩnh
vực của mình,mở rộng quy mô công ty.

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Công ty cổ phần

đầu tư xây dựng Hưng Việt

(Đơn vị:Người)

STT Trình độ 2019 2020 2021


21
1 Thạc sỹ 5 5 10

2 Đại học 32 32 50

3 Cao đẳng/Trung cấp 07 5 15

4 Công nhân kỹ thuật bậc cao 30 25 47

5 Tổng số 74 67 122

Nguồn:Phòng tổ chức-Hành chính Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Việt

Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy Nguồn lao động của công ty ngày cang tăng lên nhiều về mặt
số lượng và cả chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu mở rộng công ty và phát triển vươn
tầm là công ty lớn mạnh về mặt vật liệu xây dựng và cung cưng vất tư về xây dựng
nhận được nhiều dự án từ các đối tác.

Năm 2019 số lượng nhân viên có trình độ cao là 74 người nhưng snag năm 2020 số
lượng nhân viên giảm giảm nhẹ do dịch covid đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nhà
nước cững như ảnh hưởng đến công ty không hề nhỏ .Công ty đã giảm đi một lượng
nhân viên có trình độ cao gây tổn thất đến doanh thu của công ty.Năm 2021,với sự ổn
định sau đại dịch covid 19 và những chính sách đãi ngộ của công ty ,công ty đã có đội
ngũ cán bộ chất lượng cao tăng lên 122 người.Với đội ngũ nhân viên chất lượng cao thì
công ty có thể tiếp cận với thị trường ,khách hàng một cách dễ dàng hơn giúp công tý
có thể lấy lại vị thế sau đại dịch và phát triển hơn.

22
(Đơn vị :Người )

80

70 74

60

50
48
40 43

30 34
31 30
20

10

0
2019 2020 2021

Nam Nữ

Hình 2.1:Cơ cấu lao động theo Giới tính của Công ty

Nguồn :Phòng Hành chính nhân sự của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hưng Việt

Nhìn vào biểu đồ cho thấy sự chêch lệch về giới tính trong công ty là nhỏ ,sự bình đẳng
về giới tính được thể hiện qua số liệu của các năm .Từ năm 2019 -2020 số lượng nam
giới gần như bằng số nhân viên nữ nhưng sang năm 2021 số lương nam giới tăng vọt
nhiều hơn số lượng nhân viên nữ .Nguồn nhân sự của công ty toàn là những người trẻ
chủ yếu nằm trong độ tuổi 22-35 tuổi nên thích hợp với việc tiếp cận thông tin mới của
thị trường,tiếp cận gần hơn với khách hàng,tạo môi trường làm việc năng động thoải

23
mái tạo nên hiệu quả trong việc kinh doanh cũng như kỹ thuật đóng góp tốt nhất cho
việc phát triển công ty.

2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp

Bảng 2.3 :Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng

Hưng Việt năm 2018-2021

(Đơn vị:Tỷ VNĐ)

Nội dung Năm Năm 2019 Năm Năm Chênh lệch Chênh Chênh
2018 2020 2021 2021/2020 lệch lệch
2020/2019 2019/201
8

Tài sản 31,396 44,396 43,754 61,857 18,103 -0,642 13

+ Tiền mặt 2,827 5,979 8,063 8,276 0,213 2,084 3,152

+Tồn kho 12,639 16,117 16,816 20,891 4,075 0,699 3,478

+Khoản 12,930 19,259 14,651 28,949 14,298 -4,608 6,329


phải thu

+TSCĐ 1,811 1,570 2,799 2,778 -0,021 1,229 -0,241

Nguồn 31,396 44,396 43,754 61,857 18,103 -0,642 13


vốn

+Nợ phải 5,999 18,787 17,848 30,415 12,567 -0,939 12,788


trả

24
+Vốn chủ 25,396 25,609 25,905 31,441 5,536 0,296 0,213
sở hữu

Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư

xây dựng Hưng Việt

Nhìn vào ta thấy được sự tăng trưởng của công ty qua từng năm. Nhìn chung các năm
đều tăng hơn so với năm trước cả về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi
nhuận đem lại cho công ty. Các chỉ số cho ta thấy rõ hơn về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty qua các năm.

Tài sản:Năm 2019 tổng tài sản tăng lên 13 tỷ đồng so với năm 2018.Nhưng sang năm
2020 tổng tài sản giảm hơn 642 triệu so với do đại dịch covid tràn đến làm gián đoạn
các hoạt động của công ty.Nhưng sang năm 2021 công ty đã vươn lên chống lại đại
dịch tăng trưởng mạnh tăng lên 18,102 so với năm 2020.

Hàng tồn kho:Chênh lệch giữa năm 2019 so với năm 2019 là 3,478 tỷ đồng ,sang đến
năm 2020 số hàng tồn kho đã giảm chỉ còn 699 triệu đồng so với năm 2019.Đến năm
2021 số hàng tồn kho ý đã tăng lên 4,075 tỷ do dịch covid các công trường công nhân
phải nghỉ mọi người phải ở trong nhà nên số hàng tồn kho của công ty tăng mạnh gây
tổn thất không hề nhỏ của công ty

Khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn.Chỉ tiêu này ghi nhận
các khoản phải thu nợ từ khách hàng và thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ Các
khoản phải thu mà lớn cho thấy dịch Covid đã ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh
nghiệp, làm cho các khoản tiền công nợ cần được thu hồi trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi
công ty sẽ bị kéo theo thêm một số các chi phí khác khi vốn chưa được thu hồi.Năm
2021 khoản phải thu tăng lên 46,7% so với tổng tài sản của năm 2021,cho thấy năm
2021 công ty đã bị ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và thu hồi vốn chậm lại.

Tài sản cố định năm 2019 giảm 21 triệu đồng so với năm 2018 .Sang năm 2020 tài sản
cố định của công ty tăng 1tỷ 299 triệu đồng so với năm 2019.Sang năm 2021 tài sản cố
25
định lại giảm 241 triệu.Nguyên nhân là do dịch covid công ty đã phải bán bớt số thiết
bị máy móc không dùng đến để tăn thêm chi phí giúp công ty vượt qua đại dịch .

Nhận xét chung:Nhìn chung tài sản của công ty tăng theo từng năm cho thấy sự phát
triển của công ty ngày càng mạnh,quy mô ngày càng mở rộng.Do dịch covid ảnh
hưởng trực tiếp đến công ty nhưng với sự giúp đỡ cho vay tiền từ nhà nước. và sự lãnh
đạo tài ba của ban giám đốc đã đưa công ty đi lên phát triển,Công ty đã trở mình mở
rộng quy mô để tăng tưởng kinh tế sau đại dịch

Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp là sự thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đến
tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và căn cứ vào đặc điểm trách nhiệm pháp lý sẽ
chia thành 2 loại là Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.

Đơn vị :Tỷ đồng

35,000
31,441
30,415
30,000

25,396 25,609 25,905


25,000

20,000 18,787
17,848

15,000

10,000
5,999
5,000

0
2018 2019 2020 2021

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu

26
Hình 2.2:Biểu đồ thể hiện nguồn vốn của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây
dựng Hưng Việt

Nguồn :Báo cáo tài chính từ năm 2018-2021 của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây
dựng Hưng Việt

Qua biểu đồ trên: Do đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh mua và bán lại các
loại vật tư, thiết bị dùng trong xây dựng nên chủ yếu sử dụng vốn CSH.Công ty có vốn
chủ sở hữu từ năm 2018 đến năm 2020 chỉ ở mức tăng nhẹ .Năm 2021 công ty phát
hành thêm cổ phiếu làm vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng thêm và doanh nghiệp cũng
mở rộng đầu tư sản xuất.Biểu hiện sự gia tăng vốn chủ sở hữu minh chứngcho việc mở
rộng mô hình kinh doanh đã giúp Hưng Việt gia tăng lợi nhuận và phát triển kinh
doanh.

Nợ phải trả: Trong mục nợ phải trả ghi nhận số tiền doanh nghiệp vay, thuê tài chính,
kí cược, ký quỹ khi mua hàng thanh toán sau.Năm 2019 so với năm 2018 số nợ tăng
cao sự chênh lệch lên đến 12,788 tỷ đồng do công ty mở rộng quy mô mở văn phòng ở
thành phố HCM,sang năm 2020 số nợ giảm được đáng kể vì văn phòng ở HCM đã đi
vào hoạt động và có thêm lượng khách hàng thân thiết nhưng giảm chưa được bao
nhiêu thì dịch covid ập đến khiến cho số nợ của công ty tăng 12,567 tỷ đồng vào năm
2021 .Với số nợ mở văn phòng thứ 2 chưa trả hết được thì gặp dịch số nợ tăng mạnh
gâp áp lực đối với công ty .Giá trị nợ tăng cao cho thấy công ty vẫn còn nhiều nguồn
vốn nợ ,áp lực các khoản nợ tăng cao trong các năm tiếp theo.

2.1.2.3. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty

Bảng 2.4: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng
Việt giai đoạn 2019-2021

(Đơn vị : Đồng)

27
2019 2020 2021

Tổng doanh thu 141,041,732,095 159,320,156,782 165,200,179,635

Chi phí 136,828,654,370 154,610,021,805 160,252,893,297

Lợi nhuận sau thuế 3,355,036,759 3,759,565,977 3,949,287,065

Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2019-2021 của công ty cổ phần
sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt

Nhìn vào bảng 2.1 cho ta thấy tổng doanh thu của công ty ngày càng tăng lên đáng kể
qua các năm .sự chênh lệch giữa năm 2020 so với năm 2021 tăng lên18,27 tỷ .Năm
2021 mặc dù đại dịch covid diễn biến phúc tạp khiến cho nền kinh tế tăng trưởng thấp
nhưng doanh thu của công ty là cao nhất trong 3 năm cho thấy sự phát triển mạnh nhất
về doanh thu bán hàng và lợi ích ròng.từ đó ta thấy doanh thu của công ty có xu hướng
tăng.Qua đó ta thấy được công ty đang có khả năng phát triển ổn định,có được niềm tin
của khách hàng tin cậy.

Chi phí nhìn chung là tăng qua các năm ,năm 2020 tăng 17,781,367,435 đồng so với
năm 2019 .Do công ty mở rộng quy mô nên Công ty phải đầu tư khoản khá lớn .Năm
2021 ,do dịch covid nên công ty đã bỏ ra chi phí lớn vừa lo cho nhân viên vừa đầu tư
cho sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận sau thuế :Là lợi nhuận công ty có được sau khi doanh thu trừ đi chi phí và
thuế .Lợi nhuận có xu hướng tăng nhưng không cao năm 2020 tăng lên 404,295,218
triệu đồng so với năm 2019.Năm 2021 lợi nhuận tăng nhưng không cao tại vì dịch
covid công ty đã bỏ ra một số tiền không nhỏ để chăm lo đời sống nhân viên vượt qua
đại dịch và giá cả cũng tăng cao nên lợi nhuận của công ty thu về không nhiều. Nguyên
nhân tăng lợi nhuận là do sản hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng và

28
đạt hiệu quả tốt, kết hợp với chiến lược giảm giá vốn hàng bán mặc dù giảm doanh thu
nhưng lợi nhuận doanh nghiệp vẫn có thể tăng nhờ hoạt động cung cấp dịch vụ.

Nhận xét:Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh tăng theo từng
năm. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn nữa cho các năm tiếp theo, công ty
cần chú trọng đến công tác tìm kiếm, khai thác thị trường và đẩy mạnh sản xuất, tăng
sản lượng tiêu thụ.Giảm thiểu chi phí tối ưu tăng lợi nhuận sau thuế ,sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn.

-ROS thể hiện 1 đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ
tạo ra ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế).

Ý nghĩa ROS: Chỉ tiêu ROS cho biết một đơn vị doanh thu đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp càng tốt

ROS càng cao thì cho thấy khả năng sinh lời của doanh thu càng lớn (hay nói cách
khác 1 đồng doanh thu càng tạo ra nhiều đồng lợi nhuận)

Mặt khác, khi ROS tăng sẽ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả chi phí, trong đó
có chi phí được tạo ra từ tài sản của doanh nghiệp.

Công thức tính ROS:

ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần x 100%

- ROE (Return On Equity) là tỷ suất lợi tức trên vốn chủ sở hữu. Như cái tên của nó,
đây là chỉ số đo lường khả năng sinh lời của một khoản đầu tư trên mỗi đồng vốn bỏ ra.
Cũng có thể hiểu rằng chỉ số này đo lường khả năng sử dụng vốn hiệu quả của công ty.

ROE là một chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư tiềm năng. Vì họ muốn xem công
ty sẽ sử dụng tiền của họ để tạo ra lợi nhuận hiệu quả như thế nào. Tỷ lệ này thường
29
được sử dụng để so sánh sức khỏe của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng
ngành và với thị trường rộng lớn hơn.

Công thức tính chỉ số ROE

ROE = (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu) *100%

- ROA (viết tắt của Return on Assets) – là tỷ số lợi nhuận trên tài sản, là một chỉ số thể
hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của nó. ROA sẽ
cho ta biết hiệu quả hoạt động của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận.

Theo tiêu chuẩn quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp được cho là hoạt động hiệu quả
khi đạt mức ROE từ 15% trở lên và ROA từ 7.5% trở lên. Tuy nhiên, trên thực tế, việc
xác định chỉ số ROA bao nhiêu là tốt cho mỗi doanh nghiệp sẽ có sự khác nhau nhất
định. Điều này phụ thuộc vào: lĩnh vực mà công ty đó đang hoạt động, so sánh ROA
các đối thủ cùng ngành, so sánh ROA với kết quả trong quá khứ

Công thức tính ROA

ROA = Lợi nhuận sau thuế (Earnings)/ Tổng tài sản (Assets) *100%

Bảng 2.5: Bảng thể hiện chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty cổ phần sản xuất
đầu tư xây dựng Hưng Việt năm 2019-2021

(Đơn vị:%)

Chỉ số tài chính Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

30
ROS 2,37 2,38 2,39

ROE 13,1 14,51 12,56

ROA 7,55 8,59 6,38

Nguồn:Theo sự tính toán của tác giả

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): ROS của doanh nghiệp từ năm 2019 đến năm
2021 của công ty có xu hướng tăng. Cụ thể, trong năm 2019, tỷ số lợi nhuận trên doanh
thu của công ty là 2,37% có nghĩa là trong năm 2019, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì
tạo ra 2,37 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng sang năm 2020 thì ROS tăng lên 2,38% và
con số này được tăng nhẹ trong năm tiếp theo, năm 2021 tăng lên 2,39%. Có sự tăng
nhẹ vào năm 2021 do trong năm này tổng chi phí của công ty đã giảm như chi phí quản
lý kinh doanh .Từ đây có thể nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà
tăng trưởng cần phải duy trì và cố gắng giảm chi phí tới mức chi phí tối ưu kết hợp với
gia tăng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ giúp công ty ngày
một lớn mạnh.

Tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất này là tỷ suất mà các nhà
đầu tư quan tâm ,tỷ số này càng cao thì khả năng kêu gọi vốn của công ty càng
cao .ROE của công ty thay đổi không ổn định, năm 2020 tăng so với năm 2019, từ
13,1% tăng lên thành 14,51% tuy nhiên đến năm 2021 chỉ số ROE lại giảm xuống còn
12,56%. Đây là con số giảm khá lớn, nguyên nhân do tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công
ty tăng ít hơn tỷ lệ tăng của nợ phải trả và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm
2021 chỉ tăng nhẹ. Năm 2020 công ty mở thêm văn phòng ở HCM đã giúp được khách
hàng biết nhiều đến công ty .Năm 2021 ,công ty đã chịu ảnh hưởng của các đợt giãn
cách từ dịch bệnh covid 19 tương đối dài ,vì thế công ty phải trở mình phát triển để
nâng cao tỷ số trong những năm tới ,để thuận tiện cho việc kêu gọi vốn của các dự án
của công ty.

31
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA):ROA là tỷ suất thể hiện mức độ sử dụng vốn hiệu
quả của công ty ,tỷ suất cao cho thấy mức độ sử dụng vốn sinh ra lợi nhuận cao.Cũng
như ROS,ROE tỷ số ROA cũng thay đổi không đồng đều .Năm 2020 tăng so với năm
2019 từ 7,55% lên tới 8,59%.Sang năm 2021 tỷ suất giảm còn 6,38% cho thấy hiệu quả
hoạt động sử dựng vốn có tăng nhưng do năm 2021 dịch covid đã ảnh hưởng không
nhỏ đến công ty làm ảnh hưởng đến kế hoạch đề ra của công ty.

2.2. Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty

2.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động tới hoạt động của Công ty

Các yếu tố vĩ mô đã tác động đến không nhỏ đến công ty tạo ra những cơ hội và thách
thức không nhỏ mà công ty phải đối mặt

- Yếu tố kinh tế

Đại dịch Covid-19 có những diễn biến rất phức tạp và khó lường tại nhiều nước trên
thế giới và tại Việt Nam. Đợt bùng phát dịch lần thứ tư bắt đầu từ cuối tháng 4/2021 đã
tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và người dân khi lan rộng ra hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc
biệt tại các tỉnh, thành phố lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Bình Dương, Đồng Nai… nơi tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế
xuất và các doanh nghiệp lớn trong chuỗi giá trị toàn cầu, đóng góp nhiều cho phát
triển kinh tế và thu ngân sách. Ngành Xây dựng cũng là ngành kinh tế chịu tác động
lớn bởi ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid. Gián đoạn cung ứng vật tư, vật liệu xây
dựng, cấu kiện xây dựng. Tại một số tỉnh, thành phố có số ca nhiễm lớn, việc cung ứng
vật liệu xây dựng, thiết bị không phải là các dịch vụ thiết yếu không thể vận chuyển
đến công trường.

Thiếu nhân lực phục vụ thi công xây dựng công trình, đặc biệt là các chuyên gia nước
ngoài do yêu cầu về cách ly, hạn chế di chuyển. Bên cạnh đó, đặc thù của ngành Xây
dựng là nơi làm việc không cố định, công nhân xây dựng được huy động từ nhiều địa
32
phương khác nhau. Vì vậy, một số lượng lớn công nhân do tình hình dịch bệnh đã di
chuyển về quê, nhất là lao động tự do, nên không đủ nguồn nhân lực cho công trường;
việc huy động nhân công để tiếp tục thi công sẽ mất nhiều thời gian, chi phí gây độ trễ.

Nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh tại một số công trình được phép thi công rất cao, khó
kiểm soát do số lượng lớn nhân công xây dựng đa phần là lao động thời vụ.

Chi phí đầu tư xây dựng đang tăng cao do khó khăn về nguồn cung ứng vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công, cũng như những chi phí phát sinh khác (như việc dừng
thi công xây dựng làm phát sinh chi phí; bổ sung các chi phí cho công tác phòng,
chống dịch…). Thời gian thi công xây dựng công trình kéo dài, ảnh hướng đến tiến độ
và hiệu quả của dự án. Đối với các hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, hợp đồng
trọn gói, việc không được điều chỉnh do biến động giá tăng/giảm hoặc không được
thanh toán các chi phí phát sinh sẽ dẫn đến việc càng làm càng thua lỗ. Việc đứt gãy
chuỗi cung ứng vật tư, thiết bị, máy thi công, nhân công xây dựng làm chi phí đầu vào
tăng cao, năng suất lao động trên công trường giảm nghiêm trọng dẫn đến chi phí thi
công thực tế vượt xa hạn mức dự tính tại thời điểm đấu thầu, ký kết hợp đồng.Bên cạnh
đó , Do đại dịch kéo dài, Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vay vốn để có thể vượt qua khó khăn về tài chính . Dân số Việt Nam ngày càng
tăng với nhu cầu sử dụng lớn, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.Hiện nay, khoa học kỹ
thuật và công nghệ vô cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợicho việc sản xuất kinh
doanh.Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA) và Hiệp định thương
mại tựdo giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) giúp mở cửa thị trường mạnh
đốivới các doanh nghiệp trong nước.

- Yếu tố chính trị - pháp luật

Xây dựng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các hoạt động xây dựng phải chịu sự
quản lý của bộ xây dựng thuộc cơ quan chính phủ Chính phủ, thông qua các văn bản
pháp luật được thực thi bởi cơ quan quản lý nhà nước. Chính phủ hoạt động ngày càng
33
năng động và có nhiều hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đầu tư
tạo niềm tin cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư và triển khai các chương trình dài hạn.
Đồng thời, Nhà nước có nhiều chính sách ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng cho nước
nhà như các dự án xây dựng hệ thống cơ sở vật chất giao thông, các gói chính sách nhà
ở cho người có thu nhập thấp… tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp. Vì vậy Công ty cần
phải có những giải pháp nâng cao uy tín, bảo vệ thương hiệu để tránh những tác động
đến vị thế của mình trên thị trường.

Định hướng phát triển của chính phủ đối với nghành xây dựng trong giai đoạn 2021-
2025: phát triển theo hướng hiện đại, nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển,
phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước và dựa trên
cơ sở nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới, sáng tạo, tận dụng tốt nhất cơ hội phát
triển của khoa học công nghệ, Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chủ động hội nhập
quốc tế.

Đủ năng lực thiết kế và thi công các công trình với mọi quy mô trong tất cả các lĩnh
vực đáp ứng theo yêu cầu phát triển của đất nước, mở rộng thị trường xây dựng của các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam ở nước ngoài.

Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng tiết kiệm năng lượng và tài
nguyên khoáng sản, thân thiện với môi trường, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng
nhu cầu trong nước, tăng cường xuất khẩu vật liệu xây dựng cao cấp, phát triển các vật
liệu xây dựng mới...

Nhưng cũng có 1 số thánh thức đối với công ty .Khi việt Nam ra nhập WTO thì ngày
càng có các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt họ có cơ sở vật chất hiện đại,
nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu có kỹ năng tay nghề nên đã khiến cho các tập
đoàn xây dựng của chúng ta phải cạnh trang gay gắt. Khi các tập đoàn xây dựng của
nước ngoài nhảy vào Việt Nam việc trình độ của họ cao và chất lượng sản phẩm của

34
chúng ta thì không thể không nhắc tới việc marketing và quảng cáo của họ thực sự đã
tạo nên các thành công lớn của họ

- Yếu tố khoa học công nghệ

Đối với ngành Xây dựng, khoa học công nghệ (KHCN) đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, đặc biệt góp phần rút ngắn
tiến độ, nâng cao chất lượng và giảm giá thành công trình. Hoạt động KHCN ngành
xây dựng đã đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển nền khoa học công nghệ
Việt Nam nói chung và sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành nói riêng. Các kết
quả nghiên cứu khoa học đã chú trọng giải quyết các yêu cầu của sản xuất, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng. Phát triển nguồn nguyên liệu thay thế nhập ngoại,
đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đóng góp của KHCN đã khẳng định
được vai trò trong phát triển lĩnh vực xây dựng, góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, ngày càng nhiều sản phẩm hiện
đại được tạo ra, các ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cũng như quy trình đưa
hàng hóa tới tay người mua giúp cho doanh nghiệp thu hút được khách hàng, các
doanh nghiệp hiện nay chú trọng đầu tư công tác phát triển công nghệ trong hoạt
động kinh doanh của mình. Sự phát triển của khoa học công nghệ những năm gần đây
đã tạo điều kiện cho việc áp dụng những khoa học công nghệ hiện đại vào phục vụ
công tác bán buôn máy móc, thiết bị và vật dụng trong doanh nghiệp những công
việc. Vì vậy bán hàng có thuận lợi hay khó khăn một phần cũng phụ thuộc vào môi
trường công nghệ mà công ty đang áp dụng cho sản phẩm của mình. Hiện tại Công ty
đang nhập khẩu các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí và hệ thống điện năng lượng
mặt trời từ các hãng có thương hiệu nổi tiếng sản xuất máy móc, thiết bị cơ khí với
công nghệ hiện đại, tiên tiến ở các nước Châu Á và Châu Âu.Vì thế công ty có cơ hội
tiếp xúc và học hỏi được kiến thức và kinh nghiệm từ các đối tác nước ngoài trong thời

35
kỳ hội nhập quốc tế.Có nhiều cơ hội vươn ra các thị trường quốc tế và xuất khẩu lao
động. Nâng cao được trình độ thi công ,thuê được các kỹ sư nước ngoài về làm việc
cho công ty. Các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã có những động thái tích cực nhằm
giúp đỡ doanh nghiệp trong tình hình bệnh dịch.Việc vận dụng công nghệ thông tin
cùng với những nhân viên có trình độ học vấn cao giúp việc quản lý chuỗi cung ứng trở
nên dễ dàng hơn, cải thiện khả năng vận hành.

- Yếu tố văn hóa xã hội và nhân khẩu học

Bao gồm các yếu tố như các đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tuổi thọ, tỷ lệ tăng dân
số, quy mô, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư… Các yếu tố văn hoá: tôn giáo,
phong tục tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm tin, hệ thống các giá trị…

Tất cả các yếu tố xã hội nói trên đều có ảnh hưởng tới việc hình thành nhu cầu, thói
quen mua sắm, cách thức mua bán… ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu nhà ở ngày càng cao kèm theo sự phát triển của xã hội, đòi
hỏi nhiều hơn nữa những công trình đồ sộ với kết cấu vững chắc và ngày càng hoàn
thiện. Ngành xây dựng cần phải tìm tòi cái mới, áp dụng khoa học công nghệ, các sáng
chế khoa học để chất lượng công trình ngày càng phát triển và hoàn hào.

Nguồn nhân lực của chúng ta có thể nói là đầy đủ nhưng hầu hết là những lao động phổ
thông chưa được đào tạo về xây dựng chưa có trình độchun mơn nên hàng năm tai nạn
nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng rất lớn cũng như năng xuất lao
động chưa cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức sơ
khai nên còn thơ sơ, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của khách
hàng

36
2.2.2 Các yếu tố môi trường ngành xây dựng tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp

- Doanh nghiệp cạnh tranh :

Xây dựng luôn là nhu cầu thiết yếu của mọi tổ chức, cá nhân cho nên xây dựn là một
ngành thiết yếu không thể thiếu được trong cuộc sống. Tuy nhiên và là mộ ngành nghề
quan trọng và thiết yếu nên ngành xây dựng càng ngày càng được pha triển và mở
rộng. Cũng chính vì như vậy nên đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất đầu
tư xây dựng Hưng Việt là rất đông đảo và toàn là những đối thủ có tiềm năng lớn. Nên
sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua, thu thuật
dành lợi the trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu
tố như: Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của các
ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ
cạnh tranh mới và giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính
chất quanh tranh Cạnh tranh trên thị trưởng xây dựng diễn ra ngày càng gay gắt các đối
thủ cạnh tranh ngày một nhiều, cụ thể các công ty :Công ty cổ phần xây dựng Tam
Thành ,Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 34.

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Số 34 tiền thân là Xí nghiệp xây dựng số
34, được thành lập năm 1998.Trụ sở đặt tại 164 Khuất Duy Tiến ,P.Nhân Chính, Thanh
Xuân , Hà Nội .Đến nay công ty đã và đang phát triển về mọi mặt trong lĩnh vực xây
dựng, đầu tư các dự án trên toàn quốc, đã mang lại niềm tin và cho khách hàng. Với
kiến thức và kinh nghiệm tích lũy trên 20 năm qua đồng thời luôn theo sát những công
nghệ mới trong xây dựng để đáp ứng thật tốt những đòi hỏi của thời kỳ mới, Công ty
luôn học hỏi và phát huy những công nghệ tiên tiến để thúc đẩy kế hoạch phát triển
công cuộc kinh doanh. Trong lĩnh vực hoạt động của mình, Công ty luôn mong đợi sự
hỗ trợ và hợp tác của các đơn vị chủ đầu tư và đối tác. Cùng việc áp dụng các phương

37
pháp thi công mới và công nghệ thi công tiên tiến, công ty quyết tâm mang lại cho
khách hàng những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt nhất.

Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tam Thành là công ty chuyên nghiệp về các lĩnh vực
Chống thấm, Xây dựng và Thiết kế :Thi công chống thấm: Tường, trần, bể nước, nhà
vệ sinh,..,Thi công xây dựng. Có trụ sở đặt tại 107c,Minh Khai ,Hai Bà Trưng ,Hà Nội.
Với đội ngũ kĩ sư kinh nghiệm lâu năm. Các công trình của công ty luôn ưu tiên đặt
tiêu chuẩn phải bảo đảm về yêu cầu chất lượng, kỹ thuật và thẩm mỹ lên hàng đầu.
Công ty là đối tác chiến lược tin cậy cho hàng loạt dự án lớn như Trung tâm thương
mại Mê Linh Plaza, khách sạn Hilton, TTTM Vincom, Đài kiểm soát không lưu Nội
Bài, Ngân hàng Maritime Bank,.. cũng như tất cả khách hàng khác trên khắp địa bàn
miền Bắc với uy tín, chất lượng luôn đặt lên hàng đầu.

- Nhà cung ứng / cung cấp

Nhà ᴄung ᴄấp giữ ᴠai trò đảm bảo nguồn hàng ᴄung ᴄấp đầu ra cho thị trường ᴄho
doanh nghiệp; có thể coi là một áp lực đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có khả năng
tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, hay
như không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về số lượng, thời gian cung ứng
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì thế
doanh nghiệp cần có hững mối quan hệ tốt đẹp đối với các nhà cung ứng thì sẽ được
hưởng rất nhiều lợi ích từ mối quan hệ đó mang lại như sẽ được cung cấp nguồn
nguyên vật liệu hay máy móc, thiết bị và vật dụng đầu vào với chất lượng cao, đúng số
lượng , đúng thời gian và địa điểm, với giá cả hợp lý.

Hiện nay công ty đang có nhiều nhà cung ứng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác
nhau:vật tư, máy móc thiết bị,nhập khẩu các mặt hàng công ty đang kinh doanh từ các
đối tác như Trung Quốc ,Malaysia,Ấn Độ,…Họ là những đối tác độc quyền nên công
ty đã chịu sức ép đến rất lớn.Hơn nữa trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân còn hạn
chế nên các điều khoản trong hợp động còn hạn chế chưa chặt chẽ vì thế công ty chịu
38
không ít thiệt thòi. Hầu hết máy móc công ty được nhập khẩu từ nước ngoài nên khi
gặp sự cố, hư hỏng sẽ làm chậm tiến độ sản xuất, từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian
giao hàng và công ty sẽ phải mất rất nhiều chi phí để mời chuyên gia nước ngoài về
khắc phục.

-. Khách hàng

Khách hàng là những một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển hay
sụp đổ của một doanh nghiệp. Trong kinh doanh, doanh nghiệp chỉ cần một lần mất đi
sự uy tín, niềm tin bị đánh mất bởi khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ đi xuống một
cách thậm tệ. Đánh mất khách hàng là điều đơn giản, nhưng để giữ chân lại khách hàng
với doanh nghiệp, để tìm kiếm được một lượng khách hàng trung thành với doanh
nghiệp mới là điều vô cùng khó. Khách hàng mục tiêu của công ty Hưng Việt hướng
tới là cung ứng cho doanh nghiệp ,các dự án đấu thầu của nhà nước ,các dự án xây
cầu ,xây nhà máy,các đường cao tốc,…

Đối với lĩnh vực xây dựng người sử dụng sản phẩm xây dựng rất đa dạng, họ nhạy cảm
về giá, dịch vụ mà các doanh nghiệp cung cấp và họ đều quan tâm đến sự khác biệt hóa
cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Những khách hàng thường tiêu thụ với số lượng sản phẩm lớn, do đó công ty cũng đã
có chính sách ưu đãi về hoa hồng, chiết khẩu,... Công ty đã hạn chế áp lực xuất phát từ
phía khách hàng bằng cách định giá hợp lý cho các sản phẩm, đưa ra các thông tin
chính xác về sản phẩm đồng thời nổ lực cải tiến, tạo ra điểm khác biệt so với các công
ty đối thủ và các sản phẩm thay thế. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng được
công ty đặt lên hàng đầu, mỗi một công đoạn trong dây chuyền sản xuất từ khâu
nguyên liệu đầu vào đến khâu thành phẩm đều được quản lý chặt chẽ, hệ thống kiểm
tra chất lượng kiểm soát rất gắt gao để bảo đảm rằng không có sản phẩm kém chất
lượng nào được giao tới tay khách hàng.

39
- Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thực hiện các chức năng tương tự như sản phẩm
của ngành. Sản phẩm thay thế tạo ra mức giá trần và là đối thủ cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong ngành theo nghĩa rộng – nghĩa là mức giá của sản phẩm thay thế
càng thấp sẽ tạo áp lực khiến các doanh nghiệp trong ngành phải cạnh tranh và dẫn tới
giảm lợi nhuận toàn ngành .Tuy nhiên công ty có những sản phẩm đặc thù không có
sản phẩm thay thế.

2.2.3. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến doanh nghiệp

+ Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho sự phát triển và đứng vững của công ty và
quyết định đến yếu tố sản xuất và kinh doanh. Đội ngũ nhân sự sáng tạo, chất lượng
mới có thể giúp tổ chức đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Vì vậy,
việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần được ưu tiên hàng đầu.Hàng năm công ty
mở những đợt tuyển dụng thêm người có trình độ cao để phát triển công ty .Đào tạo
cáckỹ năng làm việc,kỹ năng .Công ty luôn xem người là quan trọng nhất vì thế luôn
có rất nhiều ưu đãi đối với các nhân viên ,quan tâm tới các nhân viên tạo điều kiện
thoải mái khi làm việc.Có các chế dộ lương thưởng ưu đãi đối với nhân viên và các bảo
hiểm phúc lợi . Cán bộ công nhân viên trong công ty đều cùng nhau nỗ lực làm việc hết
mình thông qua các buổi đào tạo tổ chức tại công ty.Năng xuất lao động tăng lên tạo ra
doanh thu vượt trội cho công ty.Cũng có những hạn chế đối với công ty về mặt nhân
lực, Chưa khai thác hết được nguồn nhân lực,sử dựng nguồn vốn chưa hiệu quả gây ra
tổn thất đối với công ty.

+ Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là hệ thống phương tiện vật chất kỹ thuật gồm các đồ vật, của cải vật
chất, khung cảnh tự nhiên xung quanh tòa nhà văn phòng… Các yếu tố này được sử
40
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân viên . Từ đó đem đến môi trường làm việc hiện
đại, tiện nghi nâng cao hiệu quả công việc .Công ty đã dần cải thiện cơ sở vật chất đâỳ
đủ cho nhân viên tạo môi trường làm việc thoải mái .Cung cấp đầy đủ các máy móc
thiết bị cho nhân viên thuận tiện trong làm việc .

+ Công nghệ.

Dù quy mô của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ thì công nghệ vẫn mang đến những lợi
thiết thực giúp doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cũng như đáp ứng được các yêu cầu của
khách hàng.Công ty đã bắt kịp xu hướng cùng với sự phát triển tiến tiến và công nghê
thông tin nhằm nâng cao năng suất lao động ,đổi mới mặt hàng,nâng cao chất lượng ,hạ
giá thành sản phẩm .Từ đó nâng cao hiệu quả thu lại lợi nhuận cho công ty. Công ty
đầu tư trang thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hợp lý.Tạo ra các sản phẩm chất lượng cao có giá thành hợp
lý cạnh tranh được với các công ty trong nước và cả các doanh nghiệp nước
ngoài.Nhưng bên cạnh đó , bộ phận kỹ thuật của công ty trình độ còn thấp, chưa xử lý
được máy móc vận hành, để xảy ra nhiều sự cố về điện, hỏng máy móc gây tổn thất
cho công ty.

+ Uy tín

Trải qua 12 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng
Hưng Việt đã tạo được độ uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước .Với các dự
án hoàn thành xuất sắc đúng tiến độ mà các khách hàng đặt ra .Công ty luôn bán các
mặt hàng uy tín với giá thành rẻ đối vơi thị trường nênn nhiều khách hàng tin cậy .Từ
đấy tiếng vang của công ty ngày càng xa taoh nên uy tín vững chãi của công ty. Số
khách hàng tìm đến đặt hàng tại công ty tăng dần qua các năm, chinh phục được cả
những khách hàng khó tính trong lĩnh vực sản phẩm mà công ty cung cấp.Đưa tiếng
vang của công ty ngày 1 vươn xa tạo được tiếng vang lớn trong giới xây dựng được
nhiều khách hàng biết đến lm cho lợi nhuận của công ty tăng. Nhưng Công ty chưa có
41
sự quảng cáo, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mà chủ yếu được
biết đến là do mối quan hệ của chủ doanh nghiệp.

2.3 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

-Cơ hội

Do đại dịch kéo dài, Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
vay vốn để có thể vượt qua khó khăn về tài chính..

Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, lưu thông hàng hóa vô cùng dễ dàng.

Dân số Việt Nam ngày càng tăng với nhu cầu sử dụng lớn, nguồn lao động dồi dào, giá
rẻ.

Hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ vô cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh.

Cơ hội khi hội nhập vào nền kinh tế giới.

Khi Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA) và Hiệp định thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) giúp mở cửa thị trường mạnh.
Đối với các doanh nghiệp trong nước các FTA có hiệu lực, các nước thành viên sẽ cắt
giảm thuế nhập khẩu.

-Thách thức

Tác động của đại dịch Covid – 19 kéo dài gây đứt gãy chuỗi cung ứng, việc nhập

nguồn cung máy móc thiết bị còn khó khăn, chậm trễ làm ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh của công ty.

42
Áp lực khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, cường độ cạnh tranh

gay gắt từ cả trong và ngoài nước. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty có những lợi thế
nhất định về thương hiệu, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, chế độ đãi ngộ và lương
bổng thu hút người tài.

Các sản phẩm thay thế ngày một nhiều, đa dạng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
hiện nay.

Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao

Khi tham gia vào thị trường thế giới, chất lượng sản phẩm luôn ở vị trí hàng đầu, các
sản phẩm Việt Nam khi tham gia vào thị trường thế giới thường bị ép giá cả về chất
lượng, và nguồn gốc xuất xứ. Việc muốn cải thiện về doanh thu cũng như kim ngạch
xuất nhập khẩu cần thiết phải chú ý và đặt lên hàng đầu về chất lượng sản phẩm.

Có vậy, sản phẩm mới có đủ khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế được.

Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu trên
toàn cầu.

-Điểm mạnh

Công ty được thành lập và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/2010, trải qua hơn 12 năm
phát triển tại Việt Nam công ty đã tạo lập được mối quan hệ lâu dài với các công ty
khách hàng.

 Cán bộ công nhân viên trong công ty gắn bó lâu dài với công ty. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ và sự chuyên nghiệp trong làm việc.  Chính sách lương
thưởng đãi ngộ, quan tâm tới nhân viên ở mức tốt. Công ty luôn cố gắng nâng cao chất
lượng phục vụ với mong muốn giữ được sự tín nhiệm và tôn trọng ý kiến đóng góp của
khách hàng để chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn.
43
Các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là những sản phẩm do công ty phân phối
của các thương hiệu lớn tạiTrung Quốc,Anh,Ấn Độ,… tạo lợi thế lớn trong cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

Công ty còn mở các khoá đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa trình độ cũng như tay nghề
cho công nhân viên. hàng tháng công ty còn tổ chức các buổi hội thảo để nhân viên
trao đổi kinh nghiệm trong kinh doanh, trong quản lý với nhau

Công ty có bộ máy làm việc hiệu quả ,linh hoạt có tính kỷ luật cao,ban lãnh đạo có
trình độ quản lý cao luôn trao dồi các năng lực của mình để đưa công ty phát triển lớn
mạnh hơn nữa.

-Điểm yếu

Bộ phận kỹ thuật của công ty trình độ còn thấp, chưa xử lý được máy móc vận hành, để
xảy ra nhiều sự cố về điện, hỏng máy móc gây tổn thất cho công ty.

Công ty chưa có sự quảng cáo, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,
mà chủ yếu được biết đến là do mối quan hệ của chủ doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng tài chính chưa hiệu quả

Quá trình sản xuất còn gặp nhiều lỗi sai gây nên nhiều sản phẩm không đạt yêu cầu. Ví
dụ như: sản phẩm không đúng kích cỡ khách hàng yêu cầu; sản phẩm chưa đạt chất
lượng yêu cầu: không đồng đều, sai tỷ lệ kích cỡ, phối trộn chưa đúng tỷ lệ, hàng hóa
bị lẫn tạp chất,…

Đội ngũ nhân viên thường không cố định do các cán bộ nhân viên nghỉ do vấn đề cá
nhân như nghỉ sinh,nhảy việc ,chuyện gia đình, nghỉ việc,.. dẫn đến việc hoạt động
kinh doanh của Công ty kém hiệu quả, tốn thời gian cho việc thuê nhân viên và đào tạo

44
lại các kĩ năng cho nhân viên đó và chủ yếu là những người trẻ tuổi , chưa có kinh
nghiệm.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CỦA CÔNG TY VÀ BÀI HỌC RÚT RA
3.1 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới

Trong bối cảnh hiện nay khi. nền kinh tế hội nhập toàn cầu Công ty cổ phần sản xuất
đầu tư xây dựng Hưng Việt dự định trong thời gian tới vẫn tiếp tục duy trì, phát triển
nhằm giữ vững mối quan hệ với khách hàng, củng cố vị trí, uy tín trong ngành bán
buôn nói chung và lĩnh vực bán buôn máy móc, thiết bị và vật dụng khác nói riêng.
Công ty đã có những phương hướng để phát triển doanh nghiệp vươn tầm như: Đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách lựa chọn những
kênh phân phối phù hợp với doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao trong tiêu thụ.
Không ngừng tìm kiếm thêm bạn hàng cung ứng nhập máy móc, thiết bị và vật dụng có
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và giá cả thấp nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh đưa công ty lên tầm
cao mới.Đầu tư vào môi trường làm việc,đời sống văn hoá , nâng cao kỹ năng tay
nghề ,tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên. Về tài chính, quản lý chặt chẽ chi phí,
đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, nâng cao năng lực tài chính

3.2. Giải pháp và kiến nghị

3.2.1 Giải pháp

Trong môi trường cạnh tranh và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và đối với
dịch vụ xây dựng nói riêng phải luôn luôn đổi mới và vươn lên không ngừng để tồn tại
và phát triển. Một yếu tố không thể thiếu trong năng lực cạnh tranh của công ty đó là
khách hàng. công ty tiến hành xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực quy hoạch phát
triển ngành xây dựng , các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vật
liệu , sử dụng bền vững tài nguyên, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của tổ chức, cá
45
nhân trong việc phát triển ngànhxây dựng. Đối với tầm nhìn đến năm 2025, sẽ phát
triển ngành xây dựng trở thành một ngành kinh tế đóng góp quan trọng trong cơ cấu
phát triển ngành công nghiệp Việt Nam, phát triển các doanh nghiệp. Giải quyết tốt các
hợp đồng, hệ thống quản lý chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về xử lý nước
nước thải,.. một cách nhanh chóng.Áp dụng các công nghệ tiên tiến với nhiều loại máy
móc mới,thiết bị để giảm chi phí nhưng vẫn giữ được chất lượng cao . Nâng cao những
dịch vụ chăm sóc khách hàng khi họ đã tin tưởng công ty một thời gian dài.Khách hàng
phải được hưởng những mối quan tâm ,lịch sự,nhã nhặn ,nhất từ các nhân viên công
ty.Tạo ấn tượng càng mạnh làm cho khách hàng nhớ lâu hơn .Giữ mối quan hệ lâu dài
với khách hàng và các đối tác bạn hàng để dễ dàng hơn trong việc kinh doanh.Công ty
cần đưa ra những chính sách giới thiệu cũng như quảng bá hình ảnh rộng rãi đến với
khách hàng.Song song với việc quoảng cáo là khuyến mại giúp công ty đẩy mạnh hoạt
động quoảng cáo thu vốn cho công ty .Hình thức khuyến mại đa dạng sẽ giúp tạo sức
hút với khách hàng như trả lời các câu hỏi của về công ty ,chính sách giảm giá ,… .Vì
lợi ích của khách hàng công ty cần có phòng chăm sóc khách riêng chuyên thu thập
thông tin ,nắm bắt nhu cầu của khách hàng phân loại khách hàng ,thị trường để có cách
xử lý cho phù hợp.Đào tạo cán bộ nhân viên,huấn luyện để nhân viên nâng cao hiệu
quả làm việc ,làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa

3.2.2. Kiến nghị

Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy khách hàng:Tổ chức bộ máy chăm sóc khách hàng
đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và điều hành tổ chức các hoạt động
chăm sóc khách hàng, nâng cao vị thế, uy tin của công ty đối với khách hàng. Để bộ
máy hoạt động phát huy tốt hơn vai trò của mình thì cần phải tổ chức bộ máy theo
hướng gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, hiệu quả

Nâng cao ý thức và trình độ nhân viên: Công tác hoàn thiện bộ máy chăm sóc của
khách hàng phải được tiến hành song song với công tác tuyên truyền giáo dục, nâng

46
cao ý thức kinh doanh và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên. Coi trọng vấn
đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đào tạo lại, khuyến khích đi học, tìm hiểu thêm kiến
thức về ngành. Những lớp hoàn thiện về công tác kinh doanh nói chung và chăm sóc
khách hàng và tư vấn nói riêng Đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay để
tăng sức cạnh tranh, tăng ưu thế cạnh tranh thì phải đảm bảo Yếu tố con người, ý thức,
chất lượng đội ngũ nhân viên có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác chăm sóc
khách hàng. Công tác chăm sóc khách hàng không còn là việc riêng của một bộ phận
nào đó mà phải trở thành ý thức của mọi cấp độ nhân viên. Riêng đối với các khâu trực
tiếp giao dịch với khách hàng cần được nâng cao hơn nữa ý thức phục vụ khách hàng,
thái độ phục vụ chu đáo ân cần, niềm nở. Để làm được điều này, Việt Gia Khang cần
có biện pháp giáo dục tích cực để mọi người nhận thức một cách sâu sắc rằng ngày nay
chăm sóc khách hàng là một vũ khí cạnh tranh mạnh nhất của doanh nghiệp, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp và nó sẽ giản tiếp ảnh hưởng đến
thu nhập và lợi ích của từng người trong doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
chính là việc thực hiện theo phương châm + Hướng về khách hàng". Hưng Việt cần cải
tiến cách phục vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.đội ngũ lao
động có năng lực là rất cần thiết.

47
Kết luận

Sự phát triển của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt sẽ đóng góp
một phần cho sự phát triển của đất nước. Với cơ chế tự hạch toán kinh doanh sau khi
chuyển sang cổ phần hoá thì Công ty đã phải tự chèo lái con thuyền của mình. Trong
cơ chế thị trưởng cạnh tranh khốc Việt như hiện nay thì để tồn tại và phát triển không
phải là điều dễ dàng nhưng nếu có sự đồng lòng trong nội bộ và được sự quan tâm giúp
đỡ của Nhà nước thì khả năng thành công của Công ty là rất lớn.Trong giới hạn của
báo cáo thực tập này, tuy không thể phân tích tất cả những khía cạnh cũng như nêu ra
các giải pháp kiến nghị hữu ích. Song em hy vọng qua chuyên đề này cũng phần nào
cho thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và thực trạng hoạt
động đấu thầu xây lắp nói riêng một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các anh chị
nhân viên trong Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt đã giúp đỡ để em
có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo tài chính Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt 2018

2. Báo cáo tài chính Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt 2019

3. Báo cáo tài chính Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt 2020

4. Báo cáo tài chính Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt 2021

5. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt

6. Hồ sơ năng lực của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xây dựng Hưng Việt

7. https://phantichtaichinh.com/chi-so-ros-la-gi/

8. https://www.slideshare.net/quochaonguyen/bo-co-thc-tp-hon-chnh-hao

49

You might also like