Professional Documents
Culture Documents
0
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN
1
MỤC LỤC
PHẦN A : .................................................................................................................................. 5
I. Giới thiệu khái quát về công ty : .................................................................................... 5
1. Phần khái quát : ...................................................................................................... 5
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty : ..................................................................... 5
2.1 Chức năng : .......................................................................................................... 5
2.2 Nhiệm vụ : .............................................................................................................. 6
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty : ........................................................................... 6
III. Nguồn nhân lực, chính sách và mục tiêu của Công ty : ............................................. 7
1. Lực lượng lao động : ............................................................................................... 7
2. Chứng chỉ pháp lý : ...................................................................................................... 7
IV. Các loại sản phẩm của Công ty : ................................................................................ 8
1. Nguyên vật liệu : ...................................................................................................... 8
1.1 Khái niệm : ........................................................................................................... 8
1.2 Đặc điểm : ............................................................................................................ 8
1.3 Nhiệm vụ : ............................................................................................................ 9
2. Công cụ- dụng cụ : .................................................................................................. 9
2.1 Khái niệm : ........................................................................................................... 9
2.2 Đặc điểm : .......................................................................................................... 10
3. Mối quan hệ giữa nguyên vật liệu và công cụ – dụng cụ : ................................... 10
V. Phương hướng- Nhiệm vụ mục tiêu và kế hoạch trong năm 2022 : ......................... 11
PHẦN B :................................................................................................................................. 13
NỘI DUNG THỰC TẬP ......................................................................................................... 13
A. An toàn trong lao động ................................................................................................ 13
I. Nội quy an toàn tại công ty ......................................................................................... 13
Phải chấp hành đúng các quy định kĩ thuật và an toàn lao động được đề ra. ........................... 13
II. Nội quy an toàn tại công trình: ................................................................................... 13
III. Các biện pháp bảo vệ an toàn : ................................................................................ 14
1. Nối đất bảo vệ : ...................................................................................................... 15
2. Nối trung tính : ...................................................................................................... 15
3. Nối đúng thế : ........................................................................................................ 15
4. Dùng các thiết bị, phương tiện bảo vệ : ................................................................ 15
5. Chấp hành đầy đủ ề các quy định an toàn điện : ................................................. 15
B. Công việc thực tập được giao: ........................................................................................ 16
C. Việc làm chi tiết tại công trình: ................................................................................... 17
D. NHẬN XÉT CHUNG .................................................................................................. 38
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 39
Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................................... 40
2
LỜI CẢM ƠN !
Trong suốt khóa học em đã nhận được sự quan tâm dạy dỗ tận tình của thầy cô và sau
khoảng thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Sài Gòn CPA em đã được ban lãnh đạo và
anh em trong công ty giúp đỡ tạo điều kiện để em thực tập qua đó em đã học được nhiều
điều bổ ích và những kinh nghiệm quý báu trong ngành điện công nghiệp.
Quý thầy cô trong khoa CÔNG NGHỆ ĐIỆN trường ĐH công nghiệp TP HCM.
Ban Giám Đốc Công Ty TNHH Sài Gòn CPA đã tạo điều kiện cho em thực tập tại
công ty và hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn các anh,chị kỹ sư Công Ty TNHH Sài Gòn CPA làm việc tại
công trình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại đây.Cuối
cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa CÔNG NGHỆ ĐIỆN, Ban giám đốc cùng
với các cô chú,các anh chị của công ty luôn gặt hái nhiều thành công trong công việc và
luôn có niềm vui,may mắn trong cuộc sống.Trong thời gian thực tập và làm bài báo cáo
này nếu có gì sai sót mong thầy cô và quý công ty bỏ qua cho em.
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay,các khu dân cư,cao ốc,các công
trình nhà ở dân dụng……cũng vì vậy mà phát triển không ngừng. Nhu cầu về nhà ở,xây
dựng kho bãi,nhà xưởng để phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho mọi người là rất
lớn.Để đáp ứng cho những nhu cầu cấp thiết ấy bên cạnh ngành xây dựng thì việc thiết kế
lắp đặt hệ thống điện là việc rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi công trình.
Sau một thời gian thực tập (2 tháng từ 22/8/2022 đến ngày 10/10/2022) tại Công
Ty TNHH Sài Gòn CPA tiền thân là một đội những kỹ sư,kỹ thuật viên và thợ nhiều kinh
nghiệm. Dù thời gian thực tập không dài nhưng cũng đủ để em hiểu được công việc lắp
đặt hệ thống điện cho một công trình gồm những giai đoạn nào,các kỹ thuật thi công ra
sao….qua đó giúp em bổ sung thêm và nắm vững những kiến thức đã được học ở nhà
trường ngoài ra em còn học được những kỹ năng sống và làm việc,những kỹ năng mà
người cử nhân cao đẳng chuyên ngành điện công nghiệp cần nắm vững khi bước ra một
môi trường làm việc mới khác với môi trường học tập trong nhà trường.
4
PHẦN A :
Tìm hiểu chung về Công ty TNHH Sài Gòn CPA
I. Giới thiệu khái quát về công ty :
1. Phần khái quát :
Công ty TNHH Sài Gòn CPA là công ty cổ phần do các cổ động góp vốn.
Công ty được thành lập và chính thức hoạt động vào tháng 11 năm 2011.
Tuy mới được thành lập nhưng đến nay Công ty TNHH Sài Gòn CPA đã tập hợp
cho mình một tập thể lao động với nhiều chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm đến từ
các trường Đại học nổi tiếng như: Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại Học
Công Nghiệp Tp.HCM…... Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh
nghiệm, đầy năng lực và nhiệt tình trong công việc tốt nghiệp từ các trường Đại học
trong và ngoài nước.
Sài Gòn CPA đã không ngừng chuyên nghiệp hố để đảm bảo cung cấp các
nghiệp vụ Tư vấn thiết kế chất lượng cao cho khách hàng với hệ thống quản trị chất
lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000.
Với phương châm “HÌNH ẢNH CỦA BẠN LÀ THÀNH CÔNG CỦA
CHÚNG TÔI” Sài Gòn CPA luôn không ngừng đổi mới, không ngừng phát triển.
Đem đến cho khách hàng sự hài lòng nhất, hỗ trợ cho sự phát triển của khách hàng.
Chúng tôi luôn suy nghĩ đứng trên lập trường của khách hàng làm.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
2.1 Chức năng :
- Hợp tác và đầu tư các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, các
khu đô thị,… sản xuất và mua bán các mặt hàng máy móc, nguyên vật liệu,
các thiết bị điện, điện lạnh.
5
- Thi công quảng cáo: Làm bảng chỉ dẫn, biển hiệu quảng cáo, bảng hiệu
hộp đèn, bảng hiệu chữ nổi các loại chất liệu (inox, mica, alu..) mặt dựng
hộp kim. Sản xuất và thi công các loại hình quảng cáo ngoài trời: Pano,
Billboard, hàng rào dự án công trình, logo tòa nhà trung tâm thương mại,
băng rôn, cờ phướn...
In UV phẳng cuộn: Công nghệ in phun trực tiếp lên vật liệu, in trên mọi
chất liệu bằng mực in UV và sấy khô ngay lập tức bằng đèn UV ứng dụng
trực tiếp in băng rôn khổ lớn, pp khổ lớn, bảng hiệu, hộp đèn, pano…
- Thiết kế in ấn: Đội ngũ designer kinh ngiệm sáng tạo trong lĩnh vực dịch
vụ thiết kế in: pano, billboard, banner, backdrop, standee, backlift
fim…Công nghệ in kỹ thuật số khổ lớn trên nhiều loại chất liệu khác nhau
như: vải, hiflex, in decal, PP, Backlit film, bạt 3m...
- Khắc và cắt laser: Sản xuất và gia công kim loại – phi kim bằng phương
pháp laser với hệ thống máy móc hiện đại: fiber, CNC, laser, máy khắc
laser. Với sự chính xác cao, công nghệ này còn có thể gia công được những
chi tiết phức tạp, đường cong lên bề mặt kim loại, inox, sắt, thép, gỗ, pima,
alu, poly...
2.2 Nhiệm vụ :
- Tư vấn đầu tư, thiết kế công trình điện, điện nhà máy, và các công trình
xây dựng
- Quản lý dự án .
- Thiết kế mặt bằng.
- Thiết kế quảng cáo.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty :
Hội Đồng Quản Trị :
6
Là ban chỉ đạo cao nhất mọi hoạt động kinh doanh trong công ty, có quyền
quyết định bộ máy quản lý công ty.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định lĩnh vực kinh doanh, đầu tư , và thi công
các công trình của công ty.
Ban Cố Vấn :
Có trách nhiệm tư vấn tài chính, xây dựng, tư vấn các công trình về điện hướng
dẫn thanh tra giám sát…
III. Nguồn nhân lực, chính sách và mục tiêu của Công ty :
1. Lực lượng lao động :
Ban lãnh đạo công ty :
- Tổng giám đốc
- Chủ tịch HĐQT
- Phó tổng giám đốc
Tổng số cán bộ- CNV :
- Kiến trúc sư : 5
- Kỹ sư cơ điện : 30
- Kỹ sư cô khí : 20
- Kỹ thuật viên điện : 18
- Nhân viên khác : 30
- Công nhân lành nghề : 150
2. Chứng chỉ pháp lý :
1. Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về việc thành lập CÔNG TY
Công ty TNHH Sài Gòn CPA tại TP HCM .
7
2. Giấy đăng ký kinh doanh số 0311362309 ngày 23.11.2011 do Sở Kế
Hoạch & Đầu Tư TP.HCM cấp
3. Xác nhận vốn hiện có của Cục Tài chính Doanh Nghiệp ngày 23 tháng
11 năm 2011.
Công ty sẵn sàng liên doanh liên kết với các Doanh nghiệp nhà nước và tư nhân,
các tổ chức trong nước và nước ngoài. Trên mọi lĩnh vực hoạt động, chúng tôi tin
tưởng sẽ mang đến cho đối tác của mình không chỉ chất lượng công việc mà hôn
thế nữa là các giá trị tinh thần cũng như các ý tưởng sáng tạo trong hoạt động kinh
doanh.
IV. Các loại sản phẩm của Công ty :
1. Nguyên vật liệu :
1.1 Khái niệm :
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mà doanh nghiệp dùng để sản xuất ra
sản phẩm, là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, là cô sở vật chất cấu thành
thực thể của sản phẩm.
Ví dụ : - Nguyên vật liệu chính gồm : Tủ điện, cáp điện, ống uPVC, ……
- Nguyên vật liệu phụ : đinh, kẽm, dây buộc, sôn, bulông, tán, vít
- Vật kết cấu : bê tông đúc sẵn…
1.2 Đặc điểm :
- Khi được xuất ra sử dụng là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hố
thành sản phẩm nên giá trị của chúng được tính vào chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và hình thành nên giá thành sản phẩm.
- Doanh nghiệp có được nguyên vật liệu chủ yếu do mua ngồi. Khi doanh nghiệp
mua nguyên vật liệu vào làm cho số lượng và trị giá nguyên vật liệu có tại doanh
nghiệp tăng lên, đồng thời phát sinh các quan hệ thanh tốn với người bán và các
khoản chi phí khác về các khoản thu mua nguyên vật liệu như chi phí vận
chuyển, bốc xếp, …
8
1.3 Nhiệm vụ :
Là một trong những yếu tố cô bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động
của doanh nghiệp .
1.4 Phân loại :
a) Căn cứ vào nội dung kinh tế :
Nguyên vật liệu chính :
Loại vật liệu này khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ
yếu để tạo ra sản phẩm, ngồi vật liệu chính còn có bán thành phẩm mua
ngồi cũng coi như vật liệu chính vì nó cũng tạo ra thành thực thể của thành
phẩm.
Nguyên vật liệu phụ :
Là loại vật liệu không cấu thành thực thể sản phẩm, chỉ có tác dụng phụ làm
tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng.
Nhiên liệu : là loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng.
Phụ tùng thay thế : là loại vật liệu để dự trữ, khi cần thì thay thế cho chi
tiết đã bị hư hỏng.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cô bản.
Vật liệu khác : là những thú đặc dụng chưa kể ở trên.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng :
Vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Vật liệu dùng cho quản lý.
c) Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu :
Vật liệu mua về nhập kho, tự chế,…
Vật liệu nhập vốn góp liên doanh…
2. Công cụ- dụng cụ :
2.1 Khái niệm :
9
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn cô
bản ề giá trị và thời gian sử dụng theo quy định đối với tài sản cố định. Đặc điểm
của công cụ - dụng cụ là có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất nhưng giá trị của
chúng được phân bổ một lần hay nhiều lần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Ví dụ : thiết bị vệ sinh, thông gió, thông hôi, chiếu sáng, ván khuôn, máy
khoan, máy mài, máy cắt ………
2.2 Đặc điểm :
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị hao mòn dần chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh,…
3. Mối quan hệ giữa nguyên vật liệu và công cụ – dụng cụ :
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ - dụng cụ có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
nội dung cô bản của chúng đều biểu hiện bằng cô sở vật chất và chi phí lao động
vật hóa.
Nếu xét về lượng hao phí thì nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ có sự khác
nhau, sự khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình sản
xuất.
Nếu nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thì công cụ - dụng cụ là tư liệu lao
động. Chúng bổ sung và hổ trợ lẫn nhau trong sản xuất.
Tuy nhiên trong sản xuất thì nguyên vật liệu khi được xuất ra sử dụng là tham
gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, còn công cụ - dụng
cụ thì tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.
10
Nguyên vật liệu Thành
phẩm
Công cụ- dụng cụ
11
DANH SÁCH THIẾT BỊ BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG CHO NHÂN VIÊN
12
PHẦN B :
NỘI DUNG THỰC TẬP
14
Người ta thường dùng các biện pháp sau đây để bảo vệ an toàn khi làm việc, sử
dụng và sử dụng các thiết bị và đường dây điện. Nhưng cần phải thấy rằng không có
biện pháp nào đảm bảo an toàn tuyệt đối, chủ yếu vẫn là tuân theo các quy tắc an
toàn về điện.
15
Tôn trọng và bảo quản tốt các thiết bị bảo vệ.
Khi sửa chữa cần phải cắt điện, treo bang cấn đóng điện.
Nếu chỗ không được cắt điện thì phải thận trọng : dùng tấm cách điện ở chân,
găng, ủng cách điện …
Ở nôi nguy hiểm cần treo bảng chú ý.
Khi công tác ở nôi có điện áp cao, phải tuân thủ theo những quy định ghi
trong phiếu thao tác.
Khi nạn nhân bất tỉnh, nhưng còn hơi thở, cần đặt người nạn nhân nằm thoải
mái, nới thắt lưng, cởi áo cho mạch máu dễ lưu thông. Dùng khăn cọ sát cho
người nóng lên, thúc tỉnh, rồi đắp kín gió.
Nếu nạn nhân bị khó thở, phải dùng biện pháp hô hấp nhân tạo, để người điện
giật nằm ngửa, kê gối dưới ót, kéo lưỡi nạn nhân ra, rồi quỳ phía trên đầu nạn
nhân, nắm hai tay kéo duỗi ra phía trước và đếm 1,2,3 là lúc hít vào. Sau đó
ngã người về phía trước ấn hai tay nạn nhân lên ngực để cho nạn nhân thở ra
và đếm 4,5,6. Cứ như vậy đến khi nạn nhân tự thở được thì dừng lại, mời bác
sĩ đến hoặc đưa nạn nhân đi bệnh viện.
o Chiếu sáng
o Hệ thống ổ cắm
o Hệ thống điện thoại
o Hệ thống internet
o Máy nước nóng
16
o Máy lạnh
o Pccc_ báo cháy
o Âm thanh
17
Hệ thống phòng cháy chửa cháy
Hệ thống bôm nước cho tòa nhà
Bệ nước
Tủ điện cho tòa nhà
Tủ tivi_ internet_điện thoaị
Tầng trệt bao gồm:
Nhà ăn
Bếp ăn
Phòng khách
Các phòng ngủ
Các phòng làm việc
Phòng giải trí (karaoke)
Tầng 1,2,3 tương đối giống tầng trệt
18
19
20
HÌNH ẢNH TỪ CÔNG TRÌNH
21
Hệ thống điện chiếu sáng
Mỗi hệ thống chiếu sáng có thể phục vụ cho một mục đích riêng, ở trong nhà
hệ thống điện chiếu sáng cần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động
sinh hoạt, việc bố trí trang trí các hệ thống chiếu sáng, cũng có thể lựa chọn để
tạo ra cảm giác thú vị. Hơn thế nữa tiêu chuẩn chiếu sáng là hết sức quang trọng.
Để phù hợp với mục đích sử dụng của các khu biệt thự, người ta thiết kế hệ thống
điện chiếu sáng.
Với bất kỳ một hệ thống chiếu sáng nào người ta thiết kế đều phải dựa vào
các yếu tố, như nguồn sáng, tính tốn chiếu sáng sao cho phù hợp với diện tích
của từng phòng.
SAU ĐÂY LÀ CÁC YÊU CẦU CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHIẾU
SÁNG
Khi đánh giá ề chất lượng ánh sáng, về lý thuyết người ta phải tuân theo qui tắc
hoạt động của đôi mắt. Trong điều kiện độ chói khác nhau thì phải tuân theo các
điều kiện sau.
Chỉ tiêu độ rọi : là đặc trưng bảo hòa ánh sáng của mắt.
Chỉ tiêu hệ số xung : với lưới điện xoay chiều có độ xung quang thông, dẫn
đến độ rọi ổn định có thể xảy ra hiệu ứng hoạt nghiệm.
Chỉ tiêu hệ số lóa mắt : do tính chất bề mặt gây ra độ thay đổi về mắt nhìn
rõ và trong, nhưng điều kiện nào đó sẽ gây ra sự lóa mắt.
Chỉ tiêu tiện nghi : thiết kế chiếu sáng nhân tạo sao cho gần giống ánh sáng
tự nhiên. Khi làm việc lâu dài sẽ không có cảm giác mỏi mắt.
Lực chọn nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng : để thỏa mãn các yêu cầu khi cần
thiết kế ta cần chú ý các điểm sau :
Độ rọi phải đầy đủ trên bề mặt làm việc.
Độ rọi phân bố đồng đều trong phạm vi bề mặt sử dụng.
22
Chú ý đến độ tương phản giữa các vật cần chiếu sáng như : trần, tường,
sàn,… độ chói và màu sắc phụ thuộc trực tiếp vào phương chiếu sáng.
Hạn chế sự lóa mắt, giảm sự mệt mỏi khi làm việc trong trường nhìn.
Hạn chế sự phản chói trong bề mặt làm việc, giảm độ chói nguồn bằng cách
chọn gốc phù hợp, chọn chiều cao treo đèn tính toán và bố trí đèn có lợi nhất.
Hạn chế sự phản xạ chói trên bề mặt làm việc, giảm độ chói nguồn bằng cách
dùng ánh sáng phản xạ chọn khoảng cách bố trí và phân bố ánh sáng đèn.
CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN SÁNG
Hiệu suất sáng : đo bằng tỉ số giữa quang thông do đèn phát ra công suất tiêu
thụ điện (1/w). Hiệu suất sáng càng cao càng tốt.
Nhiệt độ màu (Tm) : dùng đánh giá múc độ tiện nghi môi trường sáng. Nhiệt
độ màu càng cao môi trường sáng càng lạnh và ngược lại ( Tm = 2000-70000K
).
Chỉ số hồn màu (IRC) : cho biết chất lượng ánh sáng đánh giá theo sự cảm
thụ chính xác của sắc màu. Chỉ số hồn màu thay đổi từ 0 (đối với ánh sáng đơn
sắc ) đến 100 (đối với ánh sáng trắng).
Tuổi thọ đèn : thường đạt từ 1000 giờ (đèn nung sáng) đến 10 000 giờ (đèn
phóng điện).
CHỌN ĐỘ RỌI VÀ HỆ SỐ PHẢN XẠ
Kích thước các đối tượng cần phân biệt trước khi nhìn, độ tương phản giữa vật
và nền, khi xác định độ rọi tiêu chuẩn ánh sáng cần lấy giá trị trung bình.
Trong phần này đơn giản người ta thiết kế chỉ xét những thông số cô bản cần
thiết trong việc tính tốn chiếu sáng cụ thể từng đối tượng gồm những thông số sau :
tên các căn phòng và mục đích sử dụng.
Các kích thước đặc trưng. Khi kích thước các đối tượng chiếu sáng không phải
là hình vuông hay hình chữ nhật, thì acquy đổi các kích thước về hình vuông hay
hình chữ nhật có kích thước tương đương để công việc tính tốn nên dể dàng hơn.
23
Tuy nhiên theo tính chất của từng phòng khác nhau mà yêu cầu phía người sử
dụng thiết kế tăng lên hay giảm độ rọi.
Trong phần này ở mỗi tầng ta chọn độ rọi những đối tượng có kích thước khác
nhau.
Tính tốn độ chiếu sáng.
Các yêu cầu của tính tốn chiếu sáng.
Mục đích của việc cung cấp chiếu sáng là cung cấp môi trường chiếu sáng được
tiện nghi. Các tiện nghi chiếu sáng gồm :
Không gian chiếu sáng đạt được độ rọi theo yêu cầu của nội thất theo tính
chất hoạt động của nó
Các đèn chiếu sáng có độ màu chỉ số màu phù hợp. Đặc biệt phải hạn chế tối đa
độ rọi quá cao gây khó chịu cho mắt
Việc lắp đặc độ sáng hài hòa với kiến trúc không gian, phân bố đồng đếu ánh
sáng dến vị trí lám việc là rất quan trọng, vì thế nên chọn đèn phù hợp với từng
phòng.
Phương pháp tính tốn chiếu sáng
Phương pháp hệ số sử dụng
Phương pháp theo đơn vị công suất
Phương pháp điểm
a. Chọn độ rọi theo yêu cầu
Đặc điểm sử dụng và đặc điểm không gian cho nội thất
Độ lớn các chi tiết cần nhìn của công việc chính trong hoạt động
của nội thất
Độ tương phản giữa vật và nền
Sự mệt mỏi của mắt người khi làm việc
Môi trường sáng chung của nội thất
Chọn loại đèn
24
Nhiệt độ màu được cho phép bởi biểu đồ kruithof
Chỉ số hồn màu
Việc sử dụng tăng cường hay gián đoạn địa điểm
Tuổi thọ của đèn
Hiệu suất ánh sáng của đèn
Màu sắc của trần, tường, và sân
Thông số hình học không gian. Ví dụ : trần nóng không nên dùng
các loại đèn có nhiệt độ phát nóng, và gam màu ấm như bóng đèn
nung sáng
h’
J
=
h’ + h
Với h >= 2h’ ; 0<= j <=1/3
26
MỘT SỐ LOẠI ĐÈN ĐƯỢC GẮN TẠI KHU BIỆT THỰ
Nd*Fd*U
Ett
=
S*1,25
Dòng điện làm việc được xác định bởi công thúc sau :
Mạng một pha :
Ptt
I
=
Up*Cos ø
Mạng 3 pha :
27
Ptt
I
=
3*Up*Cos ø
Trong đó :
Ptt : công suất phát triển tính tốn (w).
Up : điện áp pha (V).
Cos : hệ số công suất của tải.
28
k. Dây điện thoại 4 ruột 1550m.
Khi có vật tư thi công ta tiến hành đặt ống nhựa PVC song song với việc đổ bê
tông sàn.
Tiến hành thi công lắp đặt
Vật tư :
1. Ống nhực PVC.
2. Kéo cắt ống.
3. Box.
4. Lò xo uốn ống.
5. Băng keo đục.
6. Đầu nối ống.
7. Keo dán ống.
8. Xốp để đặt Box.
Tiến hành thi công lắp đặt :
Khi nhà xây dựng tiến hành thi công đổ sàn, ta tiến hành đặt ống âm sàn, xác
định các vị trí đặt box máy lạnh, máy nước nóng, ổ cắm, đặt các box đèn trên trần
nhà, các hộp box phải dùng xốp bịt và băng keo dán không cho bê tông lọt vào, kết
nối ống với hộp box phải dùng đầu nối răng để cố định hộp box. Những đường ống
xuống ống tắc, đèn tường, ổ cắm và tủ điện, thì đặt ống chờ kết nối, các đầu ống
phải dùng băng keo bịt đầu ống lại.
Khi đặt box phải chú ý đến cao độ của các box của các thiết bị, tính theo mép
sàn đã hồn thiện. Cao độ ổ cắm thường 300mm, ổ cắm giường ngủ 650mm, trên
mặt sàn bếp 1000mm, công tắc 1300mm, quạt hút khói bếp 1900mm, đèn tường
trang trí 2300mm, góc tường 200mm. Tính theo trần nhà hồn thiện, đèn huỳnh
quang gắn tường 100mm, máy lạnh 100mm.
Khi phải nối ống cần thiết phải dùng nối và phải dính theo PVC vào để đảm
bảo an toàn, chắc chắn. Khi nối ống vào trunking phải dùng nối răng. Khi đường
29
ống phân ra làm hai đường ta phải dùng box để phân ống ra. Khi tới điểm đèn phải
nâng với dây mềm để điều chỉnh trong phạm vi cho phép (500m).
Khi đi ống để cung cấp cho ổ cắm thông thường phải đi trong hộp gen để cung
cấp ổ cắm một bản hợp gen đặt giữa khu sản xuất. Đi ống phải đúng thú tự, ngay
ngắn để tránh chồng chéo đặt biệt đối với đi dây đi trên trần, sau hộp gen các điểm
nối phải đảm bảo một cách rất chắc chắn, và cách điện tốt.
Đúng tới box sắt phải nối bằng nối răng, nếu cần thiết phải dùng giảm ống để
tách độ cao với ổ cắm. Các box sắt phải đặt đúng tầm với nên chắc chắn, ngay
ngắn, đúng vị trí.
Sau khi tô sàn ta tiến hành đặt các box và thông ống.
Thông ống cần có búa, đục, kiềm. Để tháo gở box, dây mồi và dây nilon. Sau
khi luồn dây mồi xong ta kéo dây nilon vào để dễ dàng cho việc kéo dây.
Sau khi xây tường
Tiến hành cắt đục liên kết ống :
Dụng cụ thi công :
1. Máy khoan cắt bê tông lớn.
2. Máy khoan bê tông loại nhỏ.
3. Máy khoan tường loại nhỏ.
4. Máy cắt sắt.
5. Thang nhôm.
6. Búa + đục.
7. Ống nhựa PVC + ruột gà.
8. Hộp box + đầu nối răng.
9. Đầu nối của ống.
Sau khi có vật tư tiến hành thi công : xây tường xong ta xác định các vị trí của
ổ cắm, công tắc, máy lạnh, máy nước nóng, lắp ráp tủ điện.
Sau khi xây dựng xây tô xong phần xây dựng cô bản ta tiến hành kéo dây.
30
Vật tư gồm:
Dây dẫn điện cadivi 6.5mm
Dây dẫn điện cadivi 5.5mm
Dây dẫn điện cadivi 4.5mm
Dây dẫn diện cadivi 2.5mm
Dây dẫn điện cadivi 1.5mm
Dây điện thoại _internet 8 ruột
Dây cáp mồi, dây mồi
Băng keo
Các loại kềm
Có vật tư xong ta tiến hành xác định chính xác vị trí chiếu sáng, máy lạnh,
máy nước nóng, dây tivi_ internet……… xác dịnh đúng loại dây cho từng hệ
thống, sau đó ta tiến hành đưa dây vào ống. Khi đưa dây vào cần hạn chế thấp
nhất số lần nối dây , cần cẩn thận không để dây bị trầy.
Nên cố định dây trong bộ đèn lại để thuận tiện kéo dây và kiểm tra sự cố.
Đối với phần đi dây cho các loại đèn gắn trần thì ta đi dây phía trên trần(thạch
cao).hoặc đi trong hợp gan.
Đối với dây điện thoại internet để đi từ tầng này sang tầng khác ta nên đi dây
trong hôp gen.
Lắp đặc hệ thống chiếu sáng
Xem kỹ bản vẽ
Xác định công xuất đèn
Xác định nguồn chờ sẵn
Xem hướng dẫn cách lắp đèn
Xem có phát sinh trong hệ thống
Xác định hệ thống và lắp đèn
31
HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG HỒ CÁ
34
Tiết diện dây được kéo cho báo cháy là 1.5mm2. Hệ thống PCCC hầu như đều có
mọi vị trí trong tòa nhà (ngoại trừ Wash room và Toilet).
Các thiết bị báo cháy dùng trong tòa nhà và cách lắp đặt : trên thực tế các
thiết bị báo cháy là rất nhiều như : báo khói, báo nhiệt, báo lửa,…
Khu biệt thự sử dụng các thiết bị sau :
Thiết bị báo khói : đây là loại thiết bị nhận biết có khói trong khu vực.
Thiết bị này hoạt động dựa trên một trong hai nguyên tắc : ion hóa không khí
và quang học.
Khi có khói, trong không khí sẽ xảy ra hiện tượng ion hóa không khí làm
thay đổi thành phần các điện tích, sự thay đổi được nhận biết bằng cảm biến
nằm trong thiết bị báo khói.
Loại thiết bị hoạt động dựa trên nguyên tắc quang học có các cảm biến
ánh sáng ( ánh sáng không nhìn thấy ) và sẽ phát tín hiệu báo động khi ánh
sáng bị khúc xạ qua khói. Thiết bị này được dùng phổ biến nhất trong nhà cao
tầng và ở đây ta cũng dùng cho hệ thống báo cháy tại chung cư.
Cách lắp đặt :
Khi lắp đặt loại thiết bị này thường lắp ở nôi sát trần là nôi khói đọng lại
nhiều nhất, do đó dễ phát hiện.
Tránh đặt ở nôi có nhiều bụi hay khói của máy móc, động cô có thể gây ra
báo động nhầm. Vì trong phòng có laphong đi giống như thanh đà nên lắp đặt
khá dễ dàng.
Dụng cụ và vật tư : đinh vít, tuốt vít, thiết bị báo cháy.
Chuông báo động :
Chuông thường gắn ở nôi công cộng để báo cho mọi người biết khi có hỏa
hoạn xảy ra. Chuông báo động tự động từ tủ báo động trung tâm (tầng trệt).
Tuy nhiên, việc phát tín hiệu báo động tới chuông luôn được kiểm tra kỹ
nhằm tránh tình trạng hỗn loạn khi báo động nhầm.
35
Các đèn báo hiệu, biển hiệu :
Các biển hiệu dùng hướng dẫn mọi người di tản nôi có hỏa hoạn.
Ở đây các hành lang từng lầu đã có đèn EXIT 24/24 được xem như là đèn
báo hiệu hoặc đèn chỉ đường lối thốt…
Công tắc dòng chảy :
Ngồi thiết bị kể trên trong biệt thự còn có hệ thống chữa cháy tự động bao
gồm các hệ thống ở trên các laphong và luôn có sẵn nước với áp lực thích
hợp.
Khi có hỏa hoạn, nhiệt độ cao làm vỡ đầu bịt của vòi phun, nước sẽ tự
động xả ra tạo dòng chảy trong ống. Người ta bố trí các công tắc dòng chảy
trên các đường ống chính đưa tín hiệu về từ báo cháy trung tâm để nhận biết
khu vực xảy ra sự cố và phát tín hiệu báo động.
Hệ thống bơm và các bể nước dùng cho cứu hỏa :
Việc đảm bảo sẵn sàng hoạt động của hệ thống bôm cứu hỏa cũng như các
bể nước là một khâu hết súc quan trọng trong phòng cháy chữa cháy.
Do đó từ các bể, các tủ điều khiển bôm này cần có tín hiệu kiểm tra riêng
tới tủ báo cháy trung tâm. Tín hiệu kiểm tra thường là nguồn điện hoặc các
nhiên liệu cấp cho bôm và các thông số kỹ thuật khác đảm bảo bôm sẵn sàng
hoạt động.
Tín hiệu kiểm tra bể thường là lấy từ các phao hay cảm biến xác định múc
nước an toàn trong bể, đủ điều kiện phục vụ công tác chữa cháy khi có sự cố
xảy ra.
Hệ thống máy lạnh, máy nước nóng :
Hệ thống máy lạnh được thiết kế theo kiểu tập trung. Hầu hết tất cả các
phòng đều có máy lạnh, ở mỗi tầng có 4-5 máy lạnh. Dây nguồn được kéo
cho máy lạnh có tiết diện 2.5mm2 và dây khiển tiết diện 7C-35mm2.
36
Hệ thống máy nước nóng được phân bố theo kiểu phân tán, hầu hết tất cả
các phòng tắm đều có máy nước nóng. Dây nguồn được kéo cho máy nước
nóng có tiết diện là 2.5mm2.
KIỂM TRA SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
Kiểm tra điện áp, dòng điện nguồn.
Đóng CB tổng.
Kiểm tra các CB nhánh.
Kiểm tra sự hoạt động của từng bóng đèn, bộ đèn.
Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống ổ cắm bằng đồng hồ và trang thiết bị
hiện đại.
BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
Đúng chất lượng.
Đúng tiến độ thi công.
Bảo hành đúng hợp đồng.
37
D. NHẬN XÉT CHUNG
Công Ty TNHH Sài Gòn CPA tuy mới thành lập nhưng trong một năm qua công ty
đã không ngừng phát triển về mặt chuyên môn lẫn công tác xã hội. Nền kinh tế Việt Nam
đang trên đà phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, trước nhu cầu phát triển của cả nước
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị… thì chúng ta phải nghiên cứu để hình
thành một hệ thống cung cấp điện nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Công
ty đã xây dựng đươc nhiều mạng lưới điện và nhiều công trình đáp úng nhu cầu phát triển
của tất cả các công trình hiện đại.
38
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Sài Gòn CPA là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng, tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế…
Chuyên đầu tư, xây dựng kinh doanh nhà, công trình hạ tầng khu công nghiệp,
khu đô thị khu du lịch.
Thi công lắp đặc các công trình về điện dân dụng, công nghiệp, giao thông….
Tư vấn đầu tư, Tư vấn xây dựng, Quản lý dự án, Thiết kế mặt bằng, Thiết kế quảng
cáo Thiết kế công trình, Thiết kế nội – ngoại thất công trình.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình.
Mua bán vật tư, Máy móc thiết bị xây dựng.
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh với quy mô rộng lớn. Công ty thật sự là một môi
trường lý tưởng đã giúp em rất nhiều trong những ngày đầu tiên tiếp cận thực tế, làm
quen với nghành điện đã được đào tạo ở trường.
Thời gian thực tập tại công ty đặc biệt là Ban quản lý công trình tòa nhà Techcombank,
từ những lý thuyết đã học và thực tế cộng vào đó là được sự hướng dẫn tận tình của các
cô chú, anh chị trong công trình, công ty, đã giúp cho em hồn chỉnh hôn vốn kiến thúc
của mình khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Qua đợt thực tập này em có thêm nhiều kinh
nghiệm và những bài học bổ ích giúp cho em vững vàng và tự tin hôn trong công việc
sau này. Bên cạnh đó còn tạo cho em có thêm một cái nhìn mới mẻ về sự giao tiếp với
thế giới bên ngoài.
Tất cả những điều này sẽ là hành trang giúp em bước vào môi trường lao động mới,
bước sang một bước ngoặc trong cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo công ty, Ban Quản Lý công
trình, các cô chú, anh chị trong công ty, công trình cùng Quý thầy cô đã giúp đỡ tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !.
39
Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
40