Professional Documents
Culture Documents
Nhóm lớp: 05
Tháng 12/1992, SIGELCO trở thành Công ty Điện tử thiết bị thông tin trực
thuộc Binh chủng thông tin liên lạc.
Ngày 13/6 /1995, Thủ tướng Chính phủ ra Thông báo số 3179/ĐM-DN cho
phép thành lập Công ty Điện tử viễn thông Quân đội.
Ngày 14/7/1995, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đổi tên thành Công ty Điện tử
Viễn thông quân đội trực thuộc Binh chủng thông tin liên lạc, tên giao dịch
quốc tế là Viettel.
Tháng 9/1999, Viettel hoàn thành đường trục thông tin quân sự Bắc – Nam
đầu tiên của Việt Nam, dung lượng 2.5 Mbps, ứng dụng thành công công
nghệ tiên tiến, thu - phát trên một sợi quang.
Năm 2000 - 2009, Viettel trở thành doanh nghiệp cung cấp đầy đủ các dịch
vụ viễn thông tại Việt Nam, trở thành doanh nghiệp có hạ tầng viễn thông
lớn nhất Việt Nam với các thành tựu: chính thức kinh doanh tại Lào (Unitel)
và Cambodia (Metfone), đạt TOP 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế
giới, khai trương mạng 3G, gia nhập Hiệp hội di động toàn cầu GSMA &
Liên minh viễn thông thế giới ITU.
Năm 2010 - 2018, Viettel trở thành tập đoàn công nghệ toàn cầu khi liên tục
tấn công thị trường Haiti (Natcom), Mozambique (Movitel), Đông Timor
(Telemor), Peru (Bitel), Cameroon (Nexttel), Burundi (Lumitel), Tanzania
(Halotel), Myanmar (Mytel) và mua lại Beeline tại Campuchia. Viettel khai
trương dịch vụ 4G hiện đại tại Việt Nam; được Chính phủ công nhận là
Doanh nghiệp Quốc phòng An ninh, đạt TOP 30 doanh nghiệp viễn thông
lớn nhất thế giới.
3
Nguồn: khotrithucso.com
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn Viettel
Tập đoàn Viettel là một công ty viễn thông lớn với mô hình tổ chức công ty:
Tổng giám đốc cùng với các Phó giám đốc sẽ là những người trực tiếp điều hành
Tập đoàn và làm việc chính với khối cơ quan tổng công ty bao gồm nhiều phòng
ban như Phòng chính trị, Phòng tài chính, Phòng kinh doanh… Khối cơ quan sẽ là
bộ phận đảm nhận quản lý chung nhiều trung tâm lớn, nhỏ khác nhau thuộc khối
Tập đoàn Viettel. Trung tâm viễn thông Viettel được chia thành năm loại dịch vụ
khác nhau như: Trung tâm Điện thoại di động, Trung tâm Điện thoại, Trung tâm
Internet, Trung tâm Mạng truyền dẫn và Trung tâm Bưu chính. Với năm loại dịch
vụ, Tập đoàn Viettel đã mở nhiều trung tâm con phân phối ở khắp mọi miền Bắc,
Trung, Nam. Ngoài khối trung tâm thì Tập đoàn Viettel còn thành lập các xí nghiệp
như Xí nghiệp Khảo sát thiết kế, Xí nghiệp Xây lắp công trình và thành lập một
Trung tâm Xuất nhập khẩu.
4
nên xảy ra tình trạng dùng thêm các ổ điện bên ngoài, làm mất thẩm mỹ và khó vệ
sinh.
2.1.1.1. Ưu điểm trong cách bố trí của Viettel
Nhà quản trị dễ giám sát và quản lý nhân viên trong quá trình làm việc.
Việc trao đổi thông tin và di chuyển được dễ dàng hơn.
Diện tích và chi phí xây dựng được tiết kiệm.
2.1.1.2. Nhược điểm trong cách bố trí của Viettel
Tính bảo mật thông tin giữa các phòng ban thấp.
Nhân viên khó tập trung làm việc.
2.1.2. Công tác 5S của doanh nghiệp
Nhìn tổng thể, công tác 5S của văn phòng làm việc tại Viettel tại nơi làm
việc sạch sẽ, ngăn nắp: các bàn, ghế và tủ được đặt gọn gàng, không bám bụi bẩn;
các tấm kính ở cửa sổ, cửa ra vào và lối đi sạch sẽ, không có vết bẩn. Mặt khác , các
khu vực được tách bạch với nhau như: khu sinh hoạt chung, khu vực làm việc, khu
quân y, khu nhà ăn và khu uống nước, việc này đảm bảo sự sạch sẽ, vệ sinh và
không làm nhân viên bị sao nhãn trong giờ làm.
Tính an toàn được công ty đề cao khi trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết
như chuông báo cháy, hệ thống báo khói, hệ thống phun nước chữa cháy và bình
chữa cháy được đặt ở lối ra vào ở cửa, chân cầu thang thậm chí là tại lối đi ngay khu
vực làm việc của nhân viên nhằm dễ nhìn thấy, dễ lấy sử dụng khi có hỏa hoạn xảy
ra; camera giám sát nhằm đảm bảo an ninh, bảo mật thông tin và phòng chống trộm
cắp. Bên cạnh đó còn có các bảng chỉ dẫn lối thoát hiểm khi xảy ra tình trạng nguy
cấp đảm an toàn cho nhân viên. Đồng thời văn phòng có thiết kế các hệ thống hút
âm trần giúp không khí nơi làm việc được thông thoáng, tránh để lại mùi ẩm mốc.
Bàn làm việc không có vật dụng thừa, mọi vật dụng đều được sắp xếp gọn
gàng, dễ tìm, dễ lấy. Các tài liệu được sắp xếp ngay ngắn trên khay đựng hoặc trên
bàn. Bàn làm việc của nhân viên có các thiết bị, đồ dùng như: máy tính, khay đựng
tài liệu và bút thuận tiện cho công việc sử dụng và tìm kiếm thông tin. Tuy nhiên tại
khu vực làm việc của nhân viên không có tủ đựng hồ sơ chung và máy in, việc này
6
sẽ khiến nhân viên mất thời gian di chuyển tìm tài liệu và in ấn. Song, những nhân
viên có công việc đặc thù được cung cấp thêm điện thoại bàn đảm bảo công việc
được hoàn thành tốt, đúng tiến độ. Ngay dưới mỗi bàn làm việc được trang bị thêm
một tủ đựng đồ được chia làm hai ngăn: một nhỏ, một lớn cho phép nhân viên lưu
trữ nhiều tài liệu và vật dụng cần thiết vừa giúp vừa giúp nhân viên không phải di
chuyển quá nhiều vừa giúp bàn làm việc trông gọn gàng hơn. Tại các phòng họp
được bố trí đầy đủ các máy móc thiết bị như: đèn, máy chiếu, tivi, micro, bàn, ghế
và tủ được vệ sinh sạch sẽ, không bám bụi bẩn, được đặt ngay ngắn, đúng nơi và dễ
nhìn thấy. Ngoài ra, nhân viên đến văn phòng làm việc đều mặc đồ rất gọn gàng và
lịch sự.
2.1.2.1. Ưu điểm khi thực hiện 5S của Viettel
Tạo cho công ty một diện mạo sang trọng, môi trường chuyên nghiệp thu hút
nhân sự.
Văn phòng làm việc gọn gàng, ngăn nắp hỗ trợ nhân viên tìm kiếm tài liệu,
thông tin, đồ dùng một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian.
Vệ sinh sạch sẽ các thiết bị văn phòng sẽ giảm xảy ra các trường hợp máy
móc bám bụi bẩn, không sử dụng được. Điều này giúp công việc được diễn
ra liên tục không bị trì trệ.
Thiết kế bàn làm việc và tủ màu trắng giúp nhân viên dễ dàng kiểm tra bụi
bẩn, dễ dàng vệ sinh.
Đảm bảo môi trường an toàn vì được trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn
(camera, bình chữa cháy...) cũng như tránh các sự cố ngoài ý muốn xảy ra do
đồ đạc không được ngăn nắp (vấp té, trượt chân ở sàn nhà trơn...).
Ý thức, trách nhiệm của nhân viên được nâng cao từ đó rèn luyện nhân viên
sự kỷ luật, gọn gàng, sạch sẽ.
2.1.2.2. Nhược điểm khi thực hiện 5S của Viettel
Công ty cần lên các phương án, chính sách, quy định, tuyên truyền nhằm
đảm bảo tất cả mọi người điều tuân thủ quy tắc 5S.
7
Ban lãnh đạo công ty cần cam kết mạnh mẽ nhằm đảm bảo quy tắc 5S được
thực hiện trong công ty, như: chỉ đạo thực hiện, đưa ra mục tiêu, lên chi phí,
hoạch định nguồn lực.
Do có sự khác nhau về sự kỷ luật giữa các cá nhân, nên cần phải tăng cường
thực hiện, duy trì và cải tiến một cách chặt chẽ nhằm giúp quy tắc 5S được
triển khai vào thực tế chứ không chỉ nằm trên giấy tờ.
Nhân viên gặp căng thẳng, áp lực tại nơi làm việc vì nhân viên vừa phải trau
dồi kỹ năng kiến thức để nâng cao trình độ công việc vừa phải thực hiện 5S
như sàng lọc, sắp xếp, dọn dẹp, săn sóc và duy trì nhiệm vụ này.
Tốn thời gian, đặc biệt là thời gian đầu để sàng lọc, sắp xếp, dọn dẹp thường
xuyên.
2.1.3. Công tác quản trị thông tin của doanh nghiệp
Dựa vào sơ đồ tổ chức, có thể xác định Tập đoàn Viettel thuộc loại mô hình
thông tin phân tán. Về mặt lý thuyết, mô hình phân tán là một mô hình mà thông tin
sẽ được thu thập và xử lý theo từng đơn vị một.
8
Cuối cùng, ban Giám đốc là những người được nắm bắt mọi thông tin của tất cả
phòng ban gửi đến. Tuy nhiên, Tổng Giám đốc - người nắm quyền hạn cao nhất, có
quyền yêu cầu mọi thông tin từ các trung tâm, chi nhánh con ngay cả khi không cần
thông qua xử lý của khối cơ quan Tập đoàn.
2.1.3.1. Ưu điểm của mô hình quản trị thông tin của Tập đoàn Viettel
Với mỗi đơn vị thuộc cấp dưới đóng vai trò như các trung tâm con, phòng
ban sẽ được hoạt động độc lập và không bị nhiễu thông tin từ đơn vị khác.
Hình thành một hệ thống thông tin chuyên nghiệp với sự phân loại thông tin
theo chức năng, nghiệp vụ của đơn vị.
Đảm bảo sự uy tín và độ chính xác của thông tin được gửi đến.
2.1.3.2. Nhược điểm của mô hình quản trị thông tin của Tập đoàn Viettel
Vì mô hình phân tán có nhiều phân cấp nên cần một số lượng nhân viên lớn.
Việc tổng hợp và xử lý thông tin ở đơn vị trung tâm như khối cơ quan trong
Tập đoàn Viettel sẽ dễ bị chậm trễ do phụ thuộc vào thông tin được gửi đến
từ các đơn vị phụ thuộc liên quan, ảnh hưởng đến việc thông tin cho toàn
doanh nghiệp.
Số lượng thông tin phải trải qua nhiều giai đoạn gửi đến, gửi đi khác nhau
nên việc xử lý thông tin sẽ gặp nhiều phức tạp.
10
Hình 4 Bàn làm việc nhóm được đặt trong khu làm việc, không có không gian kín
Hình 6 Còi báo cháy, hệ thống báo khói, hệ thống hút âm trần
Hình 8 Lối đi chung và lối đi giữa các dãy bàn rộng rãi
Hình 9 Khu làm việc của nhà quản trị nằm trong khu làm việc, ngăn cách bởi kính
mờ và có cửa ra vào, đảm bảo sự riêng tư
14
Hình 10 Khu uống nước của nhân viên và vị trí bình chữa cháy được đặt tại nơi dễ
thấy, dễ lấy
Hình 11 Nội thất sử dụng các gam màu dễ chịu tạo cảm giác thư giãn
15
Hình 12 Với nhân viên có công việc đặc thù được cung cấp thêm điện thoại bàn để
hỗ trợ công việc.
Hình 14 Tận dụng ánh sáng thiên nhiên và ánh sáng nhân tạo trong khu vực làm
việc
Hình 15 Bố trí cây xanh và sắc xanh xung quanh nơi làm việc
Hình 16 Phòng hop trang bị đầy đủ các thiết bị tivi, micro, bàn, ghế và tủ được đặt
nơi dễ quan sát.
17