You are on page 1of 42

lOMoARcPSD|22082800

Nhóm 13 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của


một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000 2017
Kinh te doi ngoai (Trường Đại học Ngoại thương)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)
lOMoARcPSD|22082800

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ


BÀI TẬP TIỂU LUẬN


MÔN KINH TẾ LƯỢNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THẤT


NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 2000 - 2017

Lớp tín chỉ: KTE309(20192).1


Thành viên (Nhóm 13) Phạm Duy Nghĩa – 1716610087
Phan Lan Anh – 1711110053
Nguyễn Thị Hằng – 1811110191
Hà Trọng Oanh – 1811110466
Nguyễn Thị Lan Anh – 1711110037
Bùi Thu Trang – 1811110578

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, tháng 03 năm 2020

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Mục lục

Lời mở đầu............................................................................................................... 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp...................6
1.1. Khái quát chung về thất nghiệp................................................................6
1.1.1. Khái niệm thất nghiệp..........................................................................6
1.1.2. Phân loại thất nghiệp...........................................................................6
1.1.2.1. Theo hình thức thất nghiệp.............................................................6
1.1.2.2. Theo lý do thất nghiệp....................................................................6
1.1.2.3. Theo tính chất thất nghiệp..............................................................6
1.1.2.4. Theo nguyên nhân thất nghiệp........................................................6
1.1.3. Tỉ lệ thất nghiệp....................................................................................8
1.2. Các lý thuyết về thất nghiệp......................................................................8
1.2.1. Lý thuyết về thất nghiệp theo kinh tế học tân cổ điển.........................8
1.2.2. Lý thuyết thất nghiệp theo trường phái trọng cung...........................10
1.2.3. Lập luận về thất nghiệp do tỉ lệ gia tăng dân số................................11
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................12
1.4. Nhận định của nhóm về những nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp.....14
1.4.1. Tiền lương tối thiểu............................................................................14
1.4.2. Thuế thu nhập cá nhân......................................................................15
1.4.3. Tỷ lệ gia tăng dân số...........................................................................15
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và mô hình..............................................16
2.1. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................16
2.2. Xây dựng mô hình....................................................................................16
2.2.1. Xác định dạng mô hình......................................................................16
2.2.2. Giải thích các biến trong mô hình.....................................................17
2.2.3. Kì vọng về dấu của biến theo lý thuyết...............................................18
2.3. Mô tả số liệu..............................................................................................18
2.3.1. Nguồn số liệu......................................................................................18
2.3.2. Mô tả thống kê số liệu........................................................................18
2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến....................................................20
Chương III. Ước lượng, kiểm định mô hình và suy diễn thống kê....................21
3.1. Ước lượng mô hình..................................................................................21

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

3.2. Kiểm định khuyết tật của mô hình.........................................................22


3.2.1. Kiểm định mô hình xác định không đúng / bỏ sót biến quan trọng..22
3.2.2. Kiểm định nhiễu có phân phối chuẩn................................................22
3.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến....................................................................23
3.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan................................................23
3.2.5. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi.............................24
3.3. Khắc phục khuyết tật mô hình:...............................................................24
3.4. Kiểm định giả thuyết................................................................................26
3.4.1. Kiểm định hệ số hồi quy.....................................................................26
3.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.....................................27
3.5. Lý giải kết quả..........................................................................................27
3.6. Kiến nghị giải pháp:.................................................................................28
Kết luận..................................................................................................................30
Phụ lục....................................................................................................................31
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................38

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, cùng với sự đi lên của toàn cầu, các quốc gia ở khu
vực Đông Nam Á cũng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng cùng với rất
nhiều thành tựu về các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên đi liền với sự phát triển đó, có
không ít những thách thức đã trở thành vấn đề đáng quan tâm, mối lo ngại cần phải
giải quyết, một trong những số đó là tình trạng thất nghiệp.

Tuyên bố Bandar Seri Begawan về vấn đề Doanh nhân trẻ và việc làm đã
nhận định: “tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao dai dẳng là mối quan ngại ngày càng
tăng và đe dọa trực tiếp tới các mục tiêu tăng trưởng bền vững, thịnh vượng chung
và phát triển kinh tế công bằng của cộng đồng ASEAN”. Tỷ lệ thất nghiệp cao làm
gia tăng chi phí kinh tế, đồng thời làm suy giảm cơ hội tăng trưởng kinh tế, gây ra
những tổn thất về người, xã hội, tâm lý rất nặng nề. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và
phân tích các nhân tố gây ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp của các quốc gia
Đông Nam Á là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế, xã hội
của cả khu vực.

Với mong muốn được vận dụng những kiến thức của môn học Kinh tế lượng
để tìm hiểu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của một số quốc
gia Đông Nam Á giai đoạn 2000-2017”, chúng em đã quyết định chọn đề tài này
cho bài tiểu luận giữa kỳ.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000-2017

- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi 9 quốc gia Đông Nam Á
(Việt Nam, Indonesia, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Phillippines, Lào,

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Campuchia, Đông Ti-Mo) nhóm quốc gia chủ yếu là đang phát triển, có nhiều bước
tiến mới về kinh tế song cũng không ít những vấn đề đáng lo ngại cần giải quyết.

Về thời gian: Nghiên cứu tình trạng thất nghiệp trong giai đoạn 2000-2017, là
giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, nền kinh tế thế giới có
nhiều bước chuyển mình. Chính vì vậy, các nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang
phát triển như khu vực Đông Nam Á vừa có được những cơ hội mới rộng mở nhưng
song hành với đó là những thách thức, đặc biệt là vấn đề về nguồn nhân lực

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đo lường và giải thích được sự tác động
của các nhân tố đến thất nghiệp của một số quốc gia khu vực Đông Nam Á trong
giai đoạn 2000 – 2017, xem xét xem các nhân tố đó tác động cùng chiều hay ngược
chiều với tỷ lệ thất nghiệp. Từ kết quả của việc phân tích này, đề tài hướng tới mục
tiêu đề ra được một số đề xuất, ý kiến về vấn đề thất nghiệp tại Đông Nam Á nói
chung và Việt nam nói riêng. Hiểu được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
thất nghiệp là cơ sở tiền đề để hoạch định những chính sách kinh tế phù hợp nhằm
giải quyết
thực trạng này.

4. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu dự kiến

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ sử dụng phương pháp
nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và các lý thuyết về thất nghiệp thông qua các
thông tin từ các nguồn có sẵn như sách, báo, mạng internet, … để đưa ra
nhận định của nhóm về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp

- Thu thập và tổng hợp số liệu từ các nguồn khác nhau

- Xử lý số liệu: bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS,
phân tích kết quả sử dụng phần mềm định lượng Stata, kiểm định và khắc
phục khuyết tật nếu có.

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Kết quả dự kiến của nghiên cứu này là đo lường và ước lượng được mức độ
ảnh hưởng của 3 yếu tố đến thất nghiệp của các nước Đông Nam Á và cả 3 yếu tố
khi đưa vào mô hình đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ đó đưa đến các khuyến
nghị, giải pháp để cải thiện tình trạng thất nghiệp.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận và mục lục thì đề tài sẽ bao gồm 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến thất nghiệp

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mô hình

Chương 3: Ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố lên thất nghiệp

Trong quá trình nghiên cứu, do những thiếu sót trong kinh nghiệm và kiến
thức nên bài tiểu luận chưa thể đi sâu khai thác hết các khía cạnh phân tích. Bên
cạnh đó, đối tượng nghiên cứu là Tỉ lệ thất nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố khác, nhưng nếu đưa thêm biến mới có thể gây ra nhiều khuyết tật cho mô hình,
khiến cho quá trình kiểm định thêm khó khăn, phức tạp. Vì vậy, chúng em rất mong
nhận được những góp ý của cô để hoàn thiện bài nghiên cứu, cũng như phát triển
những nghiên cứu trong tương lai về vấn đề này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố


ảnh hưởng tới thất nghiệp

1.1. Khái quát chung về thất nghiệp

1.1.1. Khái niệm thất nghiệp

Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, mong
muốn làm việc nhưng lại không tìm được việc làm.

1.1.2. Phân loại thất nghiệp

1.1.2.1. Theo hình thức thất nghiệp

Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)

Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)

Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc

Thất nghiệp chia theo lứa tuổi…

1.1.2.2. Theo lý do thất nghiệp

Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh cho
thôi việc vì một lý do nào đó.

Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan của người lao
động, ví dụ: tiền công không đảm bảo, không hợp nghề nghiệp, không hợp không
gian làm việc…

Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa
tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.

Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm.

1.1.2.3. Theo tính chất thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment)

Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment)

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

1.1.2.4. Theo nguyên nhân thất nghiệp

- Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment): là mức thất nghiệp bình thường mà
nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay khi
thị trường lao động cân bằng.

Thất nghiệp tự nhiên bao gồm:

Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment): Xuất hiện khi không có sự
ăn khớp về nhu cầu trong thị trường lao động; Chính sách công và thất nghiệp tạm
thời

Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment): Xuất hiện do sự dịch chuyển


cơ cấu giữa các ngành trong nền kinh tế hoặc sự thay đổi phương thức sản xuất
trong một ngành

Thất nghiệp mùa vụ (seasonal unemloyment): Xuất hiện do tính chất mùa vụ
của một số công việc như làm nông nghiệp, dạy học, công việc part time dịp hè, giải
trí theo mùa (trượt tuyết, công viên nước), …

- Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): là mức thất nghiệp tương ứng với
từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo ra,là
dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn.

Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp thực tế xuất hiện cùng với các chu kỳ kinh
tế.

Thất nghiệp chu kỳ cao (cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế
rơi vào suy thoái.

Thất nghiệp chu kỳ thấp (thấp hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế
đang ở trong trạng thái mở rộng (phát triển nóng).

Chú ý: vì thất nghiệp thường mang nghĩa tiêu cực nên khi người ta nói đến
thất nghiệp chu kỳ thường hàm ý nói về thất nghiệp chu kỳ cao

Theo Keynes tình trạng thất nghiệp cao trong cuộc Đại khủng hoảng là do
thiếu cầu hay mức tổng cầu thấp trong điều kiện tiền lương cứng nhắc. Chính vì vậy

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

thất nghiệp chu kỳ khi nền kinh tế rơi vào suy thoái còn gọi là thất nghiệp thiểu cầu
hay thất nghiệp kiểu Keynes.

1.1.3. Tỉ lệ thất nghiệp

Khái niệm: Tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cho biết hiệu quả sử dụng lao động của nền kinh tế

Công thức đo lường:

Trong đó: L: lực lượng lao động

E: số người có việc làm

U: số người thất nghiệp

1.2. Các lý thuyết về thất nghiệp

1.2.1. Lý thuyết về thất nghiệp theo kinh tế học tân cổ điển

Trường phái tân cổ điển được ra đời vào những năm cuối thế kỷ XIX và
Alfred Marshall (1842-1924) được xem là người sáng lập. Ông cho rằng viê ̣c điều
tiết cung cầu đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo việc làm cho xã hội.
Năm 1933, tác giả Arthur Pigou (1877-1955) là người đã kế tục và phát triển các
học thuyết của A. Marshall đã công bố công trình “Lý thuyết thất nghiệp ”sự cân
đối giữa mức lương và việc làm sẽ giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm, nói một
cách khác là việc làm và thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức lương.

Công nhân phải chấp nhận tiền lương thấp để có việc làm. Cùng một lượng
tư bản, để giảm thất nghiệp phải tăng số lượng công nhân sử dụng, đồng nghĩa với
việc năng suất biên tế công nhân giảm, khiến tiền lương giảm thấp bằng mức lương
tối thiểu, nếu không người công nhân không làm việc. Để giảm thất nghiệp, người
công nhân phải chấp nhận lương thấp. Nếu người công nhân muốn tiền lương tăng

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

cao thì năng suất biên tế của công nhân phải tăng, số lượng công nhân sử dụng phải
ít đi, khiến nhiều người mất việc, làm tăng thất nghiệp.

Cũng như trường phái cổ điển, Các nhà kinh tế Tân Cổ điển cho rằng các lực
lượng khác nhau trên thị trường lao động, gồm có luật pháp, thể chế và truyền
thống, có thể ngăn cản tiền lương thực tế điều chỉnh đủ mức để duy trì trạng thái
đầy đủ việc làm, tức là mức cân bằng. Việc tiền lương thực tế không thể giảm
xuống mức đầy đủ việc làm khiến cho thất nghiệp sẽ xuất hiện. Và sâu hơn, nguyên
nhân chủ yếu có thể làm cho tiền lương thực tế cao hơn mức cân bằng thị trường
trong các nền kinh tế hiện đại, đó là: luật tiền lương tối thiểu.

Cung lao động


Tiền lương
Dư cung lao động = Thất nghiệp

Tiền lương
tối thiểu

Cầu lao động

0 LD L LS Số lao động

Tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp nhất mà người thuê lao động
phải trả cho người lao động, nghĩa là mức lương thực tế trả cho người lao động
không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Giả sử rằng do luật tiền lương tối
thiểu quy định khiến tiền lương buộc phải duy trì ở mức cao hơn tiền lương cân
bằng thì lượng cung lao động tăng lên LS và lượng cầu lao động giảm xuống LD.
Mức dư cung về lao động (LS - LD) chính là số người thất nghiệp tăng thêm. Như
vậy, tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của những người lao động có việc làm,
nhưng lại làm giảm thu nhập của một số người lao động không tìm được việc làm

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

do quy định này. Để hiểu biết đầy đủ về tác động của tiền lương tối thiểu đến thị
trường lao động thì vấn đề quan trọng cần ghi nhớ là nền kinh tế không chỉ bao gồm
một thị trường lao động đơn lẻ mà gồm nhiều thị trường lao động cho các loại lao
động khác nhau. Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào kỹ năng và kinh
nghiệm của người lao động, nhưng nhìn chung thì những lao động có kỹ năng và
kinh nghiệm ít bị ảnh hưởng bởi quy định này vì mức lương cân bằng của họ cao
hơn nhiều mức tiền lương tối thiểu. Đối với những lao động có kỹ năng và kinh
nghiệm, mức tiền lương tối thiểu không mang tính ràng buộc. Tiền lương tối thiểu
có tác động mạnh nhất tới thị trường lao động thanh niên. Tiền lương tối thiểu cho
đối tượng lao động này có xu hướng thấp vì họ nằm trong số những người lao động
ít kỹ năng và kinh nghiệm nhất trong lực lượng lao động. Kết quả là, tiền lương tối
thiểu thường có tính ràng buộc nhiều hơn đối với lao động thanh niên so với các đối
tượng khác của lực lượng lao động.

Nhìn hình biễu diễn ta thấy rõ khi mức lương tối thiểu giảm xuống thì
khoảng biễu diễn lượng người thất nghiệp cũng thu ngắn lại, chứng tỏ khi đó số
lượng người thất nghiệp giảm đi, và ngược lại. Vậy nên theo kinh tế học tân cổ điển,
sự thay đổi mức lương tối thiểu là nguyên nhân điều chỉnh tỷ lệ thất nghiệp theo
chiều hướng thuận với nhau: khi mức lương tối thiểu càng giảm thì tỷ lệ thất nghiệp
cũng giảm theo.

1.2.2. Lý thuyết thất nghiệp theo trường phái trọng cung

Kinh tế học trọng cung là một trường phái kinh tế học vĩ mô đề cao mặt cung
cấp của các hoạt động kinh tế. Phái này nhấn mạnh việc nâng cao năng suất lao
động và nâng cao năng lực cung cấp của nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao tốc
độ tăng trưởng tiềm năng. Chính sách trọng cung điển hình nhất là giảm thuế thu
nhập cá nhân.

Cụ thể, thuế thu nhập làm cho tiền lương sau khi nộp thuế mà các hộ gia đình
nhận được sẽ thấp hơn so với tiền lương ban đầu mà các hãng trả. Kinh tế học trọng
cung cho rằng mức thuế thấp hơn giúp cho người lao động sẽ được hưởng tỉ lệ cao
hơn từ mức thu nhập tăng thêm, làm cho mọi người làm việc tích cực hơn và hoạt

10

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

động kinh doanh của doanh nghiệp mở rộng hơn. Đồng nghĩa với việc giảm thuế
thu nhập cá nhân sẽ tác động tích cực đến sản xuất và tích cực gia nhập lao động
hơn trước: giới đầu tư ngoài doanh nghiệp cũng sẽ gia tăng đầu tư vì được khấu trừ
ngay và giảm thuế, còn các cá nhân sẽ hăng hái làm việc hơn vì được giữ lại thu
nhập nhiều hơn. Những người mất việc sẽ có động lực để tích cực tìm việc hơn, còn
những người có việc sẽ nỗ lực làm việc hơn nữa, nguồn cung lao động vì thế mà
càng dồi dào hơn khiến cho lượng người không có việc làm giảm đi, tỉ lệ thất
nghiệp vì thế mà giảm xuống.

Trên thực tế, một số quốc gia đã thực hiện giảm thuế suất để tăng tính tích
cực của con người, tăng đầu tư, tăng lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng, và đặc biệt là
cả giảm tỷ lệ thất nghiệp. Như vậy, theo trường phái kinh tế học trọng cung, thuế
thu nhập cá nhân tác động đến tỷ lệ thất nghiệp theo chiều hướng thuận, thuế thu
nhập cá nhân giảm thì tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm theo.

1.2.3. Lập luận về thất nghiệp do tỉ lệ gia tăng dân số

Tăng dân số là sự thay đổi trong dân số theo thời gian theo chiều hướng tăng
lên về số lượng cá thể, và có thể được định lượng như sự thay đổi trong số lượng
của các cá thể của bất kỳ giống loài nào sử dụng cách tính toán "trên đơn vị thời
gian".

Dân số tăng nhanh làm dồi dào thêm nguồn nhân lực, song lại đặt ra hàng
loạt vấn đề. ảnh hưởng đến sự biến thiên của quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn
lao động, gây áp lực lớn lên vấn đề lao động - việc làm.

Dân số gia tăng kéo theo nguồn lao động tăng lên dồi, nhu cầu việc làm cũng
theo đó tăng lên nhưng việc đáp ứng lại không kịp thời, nói cách khác tốc độ tạo
việc làm không kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao động. Việc nguồn lao động bổ
sung ngày càng lớn, trong khi một lượng lao động hiện thời vẫn chưa có việc làm
khiến cho cung lao động lớn hơn cầu dẫn đến tình trạng thiếu việc làm trầm trọng.
Bên cạnh đó, gia tăng dân số quá nhanh còn khiến chất lượng nguồn lao động giảm
sút khi tỷ lệ lao động có tay nghề, lao động qua đào tạo còn thấp

11

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Trong mô hình kinh tế cung và cầu, khi số lượng người lao động tăng (tăng
cung) kết quả làm hạ lương bổng (giá giảm) khi nhiều người cùng cạnh tranh cho
một công việc. Khi lương hạ thấp sẽ lại kéo theo người lao động mất đi động lực
làm việc, không còn tích cực nữa và hậu quả là xu hướng bỏ việc ngày càng nhiều.
Như vậy, gia tăng dân số là nguyên nhân gây ra thất nghiệp, tỉ lệ gia tăng dân số
càng cao thì thất nghiệp càng lớn.

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu


Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những biến số vĩ mô nhận được rất nhiều sự quan
tâm của không chỉ các chính quyền, học giả mà còn cả rất nhiều các nhóm sinh
viên, nghiên cứu sinh. Ảnh hưởng của các yếu tố khác như tỉ lệ tăng trưởng GDP,
lạm phát, thuế thu nhập, tỷ giá hối đoái hay thậm chí là sự biến động của các yếu tố
như giá vàng, giá dầu,... lên tỉ lệ thất nghiệp đã được đem ra nghiên cứu. Mỗi
nghiên cứu đều gồm mô hình chứa không phải một mà là nhiều biến trong các biến
kể trên, và phân tích đồng thời tác động của chúng đối với thất nghiệp. Dưới đây là
kết quả của các nghiên cứu về ảnh hưởng của một số biến cụ thể và nổi bật nhất.

Trong việc nghiên cứu tác động của GDP hay sự tăng trưởng GDP đến tỷ lệ thất
nghiệp, đã có tương đối số lượng các nghiên cứu chỉ ra rằng, GDP thực sự có ý
nghĩa đối với biến số này. Trong nghiên cứu Dahmani, Mohamed Driouche, Rekrak
và Mounia (2015) đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều của hai biến số này. Cụ thể,
khi GDP tăng trưởng 1% thì sẽ dẫn tới sự giảm 0,265% trong thất nghiệp. Đồng thời
với kết quả về chiều tác động ngược này là nghiên cứu của Muhammad và Rashid
(2014), Aqil, Qureshi, Ahmed, và Qadeer (2014), Olawunmi Omitogun, Adedayo
Emmanuel Longe (2017) hay Yılmaz Bayar (2014)... Các nghiên cứu này đã kiểm
nghiệm được tính đúng đắn của định luật Okun về chiều tác động tăng trưởng GDP
đến thất nghiệp, dù vậy, không có nghiên cứu nào trong các nghiên cứu kể trên có
kết quả tuân theo ước lượng của định luật Okun.

Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều cho ra tác động ngược chiều, ví
dụ như trong nghiên cứu của Irfan Lal, Sulaiman D. Muhammad, M. Anwer Jalil và
Adnan Hussain (2010) đã không tìm được kết quả này khi tạo lập mô hình nghiên
cứu về tỷ lệ thất nghiệp ở một số quốc gia đang phát triển ở châu Á. Nguyên nhân

12

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

của kết quả này có thể được cho là, trong mô hình của họ, có quá ít biến độc lập (chỉ
gồm GDP thực tế và GDP danh nghĩa), đây là nguyên nhân khiến cho các ước lượng
không thực sự có ý nghĩa về mặt thực tiễn.

Lương tối thiểu là một vấn đề được nhắc đến nhiều ở các lý thuyết kinh tế vi mô
trong thị trường lao động. Trong nghiên cứu của Jonathan Meer và Jeremy West
(2013), hai tác giả đã chỉ ra việc tăng lương tối thiểu sẽ có tác động làm giảm sự
tăng trưởng việc làm trong dài hạn. Kết quả này cũng đã được chỉ ra bởi nhiều cuộc
khảo sát và nghiên cứu. Trong số đó có thể kể đến các nghiên cứu của Chong-Uk
Kim và Gieyoung Lim (2018), Scott Greer, Isai Castrejon và Sarah Lee, hay cuộc
khảo sát của Charles Brown, Curtis Gilroy và Andrew Kohen (1982). Những nghiên
cứu và khảo sát này đã góp phần củng cố thêm độ tin cậy và vững chắc của lý
thuyết. Tuy nhiên, nhìn chung thì số lượng các nghiên cứu có sử dụng lương tối
thiểu làm biến trong kinh tế lượng còn chưa thực sự nhiều, và thị trường được
nghiên cứu chủ yếu là các thị trường của các khu vực châu Âu và Mỹ.

Một sự gia tăng hay giảm xuống của tỷ lệ thất nghiệp có thể liên quan tới tỉ lệ
gia tăng của dân số quốc gia ấy. Tuy nhiên, ảnh hưởng của tỉ lệ gia tăng dân số làm
tăng hay giảm tỷ lệ thất nghiệp thì còn tùy vào quốc gia mà nghiên cứu thực hiện.
Ví dụ, tại các quốc gia như Pakistan, Ấn Độ mà các tác giả Dr Aurangzeb và Khola
Asif (2013), Muhammad và Rashid (2014) đã thực hiện thì tỉ lệ gia tăng dân số có
tác động dương đối với tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên, tại Trung Quốc, một
nhóm sinh viên gồm Chen Li Xuen, Chew Yun Bee, Rick Lim Li Hsien, Tan
WanYen, Twe Kah Yee (2017) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan hệ
ngược chiều của hai biến tại nước này. Mối quan hệ của hai biến số này nói lên
nhiều về thực trạng phân bổ hiệu quả nguồn lao động tại đất nước nghiên cứu.

Một số yếu tố khác như nguồn vốn FDI, tỷ giá hối đoái, chi tiêu chính phủ,...
cũng thu hút nhiều sự chú ý và được nghiên cứu tác động của chúng lên tỷ lệ thất
nghiệp. Tuy nhiên, những yếu tố này vẫn còn gây nhiều tranh cãi về bản thân tác
động của nó. Chẳng hạn nguồn vốn FDI, nhiều lập luận cho rằng việc thu hút nguồn
vốn FDI sẽ tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, do vậy
mà lượng việc làm tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp từ đó giảm xuống, Một số nghiên cứu
đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều bảo vệ cho lập luận này, trong đó có luận văn thạc

13

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

sĩ của Mayom (2015), Gaspareniene và Remeikiene (2015). Một số lại cho rằng, tùy
vào lĩnh vực mà dòng vốn FDI chảy vào, mà nó khiến cho các công ty có vốn nước
ngoài có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, làm tăng tính khốc liệt của môi trường kinh
doanh, vì thế mà nhiều công ty trong nước phải đóng cửa, dẫn đến tăng tình trạng
thất nghiệp. Cũng có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa hai
biến, củng cố cho lập luận này, ví dụ như nghiên cứu của Balcerzak and Zurek
(2011).

Nhìn chung, các mô hình kinh tế lượng mà các nghiên cứu trên đã xây dựng đã
đóng góp một phần quan trọng trong việc kiểm nghiệm các lý thuyết, cũng như bổ
sung những góc nhìn và hướng tiếp cận mới cho các nghiên cứu sau này, cũng như
trong việc hoạch định các chính sách của từng quốc gia. Bên cạnh đó, số lượng các
nghiên cứu về tình hình thất nghiệp ở các quốc gia Đông Nam Á vẫn còn hạn chế.
Đặc biệt, một nhân tố quan trọng được chỉ ra trong lý thuyết là thuế thu nhập cá
nhân chưa thực sự được chú trọng. Sau bài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ
cung cấp thêm tư liệu cho một cái nhìn đầy đủ và chi tiết hơn về tình trạng thất
nghiệp tại các quốc gia Đông Nam Á.

1.4. Nhận định của nhóm về những nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp

Trong quá trình tìm hiểu, trên tinh thần rút kinh nghiệm và mong muốn bổ sung
những hiểu biết về các nhân tố có tác động đến thất nghiệp, nhóm đã chọn ra ba
biến độc lập là tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập cá nhân và tỷ lệ tăng dân số.

1.4.1. Tiền lương tối thiểu

Khi nói đến thị trường sức lao động, bên cạnh phía những người lao động
(nguồn cung sức lao động) và những doanh nghiệp (có cầu về sức lao động), ta
không thể không nhắc đến các công đoàn. Các công đoàn có vai trò rất quan trọng
trong việc quyết định về mức tiền lương tối thiểu, giúp đảm bảo mức sống cơ bản
nhất của người lao động.

Tùy tình hình cụ thể của mỗi nước khác nhau mà mức tiền lương tối thiểu
cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung thì tác động của sự thay đổi của tiền lương tối
thiểu lên tình trạng thất nghiệp hay nói cách khác là số lượng việc làm là giống

14

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

nhau. Sự tăng hay giảm của mức tiền lương tối thiểu sẽ dẫn tới sự giảm hay tăng
lượng công nhân được thuê mướn trong kỳ vọng của các doanh nghiệp.

Xu hướng và yêu cầu tuyển dụng các lao động có trình độ tay nghề cao đang
trở nên ngày càng rộng rãi. Các tổ chức giáo dục và trung tâm dạy nghề cũng đang
thay đổi liên tục để đáp ứng nguồn lao động chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu
thực tế. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nguồn lao động chất lượng cao thường không bị
tác động nhiều bởi mức lương tối thiểu. Vậy nên, liệu rằng biến số này có tác động
rõ rệt đến tỷ lệ thất nghiệp của một quốc gia hay không?

Đông Nam Á là khu vực mà ở đó hầu hết các quốc gia đều là đang phát triển.
Nhóm nhận định rằng mức tiền lương tối thiểu sẽ thực sự có tác động cùng chiều
với tỷ lệ thất nghiệp tại các khu vực này.

1.4.2. Thuế thu nhập cá nhân

Các loại thuế được ra để tạo nguồn thu cho Chính phủ, từ đó tạo ra nguồn lực giúp
phát triển đất nước. Dù là các doanh nghiệp hay cá nhân tiêu dùng thì đều phải chịu
những loại nhất định. Một trong những loại thuế ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý của
cá nhân đó là thuế thu nhập cá nhân, nó đánh trực tiếp vào mức thu nhập mà cá
nhân đã gặt hái được.

Về cơ bản thì sẽ có những khác biệt nhất định trong việc đánh thuế thu nhập tại mỗi
nước. Ở một mức thuế suất hợp lý sẽ giúp kích thích nền kinh tế nói chung, nhưng
nếu mức thuế suất mà đánh quá cao hoặc quá thấp thì gây ra những tác hại chung
không chỉ cho nền kinh tế, mà còn cả với lượng việc làm.

Ví dụ nếu mức thuế suất cao, thì nó sẽ tạo ra trong tâm lý người lao động những hệ
quả tiêu cực, như thu nhập của mình bị giảm đi đáng kể, từ đó lại dẫn đến các hệ lụy
khác như năng suất lao động giảm, ... Điều này gây áp lực lên các doanh nghiệp nói
chung cũng như thị trường lao động.

Ở biến số này, nhóm nhận định mối quan hệ thuận chiều đối với tỷ lệ thất nghiệp.

1.4.3. Tỷ lệ gia tăng dân số

Mức lao động quá dồi dào trong khi số lượng việc làm lại hạn chế là một
nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp tại các quốc gia. Để giải quyết tình trạng này

15

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

được thì các nhà hoạch định chính sách cần phải cân đối được các nguồn lực lao
động tại các khu vực kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó cũng phải kiểm soát được mức
gia tăng lao động sao cho cân bằng với mức gia tăng việc làm.

Một cách hiệu quả là kiểm soát được tỷ lệ gia tăng dân số hằng năm tại quốc
gia đó. Việc kiểm soát tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc kiểm soát được tỷ lệ thất nghiệp, cũng như nâng cao mức sống của người
dân. Thông qua cách này, các nhà hoạch định chính sách đã gián tiếp kiểm soát và
cân bằng lượng lao động và lượng việc làm.

Ví dụ tại các quốc gia chưa phát triển, việc không kiểm soát chặt chẽ tình
trạng sinh đẻ đã có tác động rất lớn đối với thực trạng gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp.

Nhóm nhận định rằng, tỷ lệ gia tăng dân số biến đổi cùng chiều với tỷ lệ thất
nghiệp tại các quốc gia Đông Nam Á.

Chương II: Phương pháp nghiên cứu và mô hình

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để kiểm định mô hình mối quan hê ̣ giữa thất nghiê ̣p với các yếu tố tiền lương
tối thiểu, thuế thu nhâ ̣p cá nhân, tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số , nhóm nghiên cứu sử
dụng phương pháp OLS, với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

2.2. Xây dựng mô hình

2.2.1. Xác định dạng mô hình

Từ những nghiên cứu và phân tích trên ta thấy yếu tố tiền lương tối thiểu, thuế
thu nhâ ̣p cá nhân, tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số có ảnh hưởng đến thất nghiê ̣p.

Từ đó ta xây dựng mô hình lí thuyết:

Thất nghiêp̣ = F (tiền lương tối thiểu, thuế thu nhâ ̣p cá nhân, tỉ lê ̣ tăng trưởng
dân số)

Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):

16

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

ln = β0 + β1. ln + β2. ln + β3. ln + uij

Mô hình hồi quy mẫu (SRF):

ln = 0 +1. ln + 2. ln + 3. ln +

Trong đó:

- i= là thứ tự quốc gia trong mẫu nghiên cứu

- j = là năm nghiên cứu

- Biến phụ thuô ̣c:

o Unpl (Thất nghiê ̣p)

- Biến đô ̣c lâ ̣p:

o min_wage (Tiền lương tối thiểu)

o per_tax (Thuế thu nhâ ̣p cá nhân)

o pop_grow (Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số)

- β0, β1, β2, β3 là các hê ̣ số hồi quy;

- , , , là các ước lượng của β0, β1, β2, β3;


0 1 2 3

- I là ước lượng của sai số ngẫu nhiên ui.

2.2.2. Giải thích các biến trong mô hình

Đơn Loại
Tên biến Kí hiê ̣u Phương pháp đo lường
vị biến
Biến
Thất tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị
Unpl % đô ̣c
nghiê ̣p thất nghiệp
lâ ̣p
mức lương tối thiểu mà người thuê lao
Tiền động phải trả cho người lao động, làm Biến
min_wag
lương tối công việc giản đơn nhất trong xã hội với USD phụ
e
thiểu điều kiện làm việc và cường độ lao động thuô ̣c
bình thường

17

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Tổng số thuế tính theo từng bâ ̣c thu nhâ ̣p.


Thuế thu Số thuế tính theo từng bâ ̣c thu nhâ ̣p = thu Biến
nhâ ̣p cá per_tax nhâ ̣p tính thuế của bâ ̣c thu nhâ ̣p x thuế % phụ
nhân suất tương ứng của bâ ̣c thu nhâ ̣p đó (tính thuô ̣c
theo biểu lũy tiến từng phần)
Tỷ suất mà theo đó dân số được tăng lên
Tỉ lê ̣ (hay giảm đi) trong mô ̣t thời kỳ (thường
Biến
tăng tính cho một năm lịch) do tăng tự nhiên
pop_grow % phụ
trưởng và di cư thuần, được biểu thị bằng tỷ lê ̣
thuô ̣c
dân số phần trăm so với dân số trung bình (hay
dân số có đến giữa năm).

2.2.3. Kì vọng về dấu của biến theo lý thuyết


Tên biến Kì vọng Giả thuyết giải thích kỳ vọng dấu của hê ̣ số
hiê ̣u
Tiền lương tối Tiền lương tối thiểu giảm thì thất nghiê ̣p
β1 +
thiểu càng giảm
Thuế thu Thuế thu nhâ ̣p cá nhân càng tăng thì thất
β2 +
nhâ ̣p cá nhân nghiê ̣p càng tăng
Tỉ lê ̣ tăng Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số càng tăng thì thất
β3 +
trưởng dân số nghiê ̣p càng tăng

2.3. Mô tả số liệu

2.3.1. Nguồn số liệu

Dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng dân số được lấy từ trang web World
Bank. Dữ liệu về tiền lương tối thiểu được lấy từ trang web Country Economy và
Trading Economics. Dữ liệu về mức thuế tiêu dùng cá nhân được lấy từ trang web
Trading Economics. Mẫu số liệu gồm 162 quan sát của 9 nước Đông Nam Á, từ
năm 2000 đến năm 2017.

2.3.2. Mô tả thống kê các biến

18

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Dùng lệnh gen, tạo các biến thích hợp cho mô hình chạy trong phần mềm STATA:

Dùng lệnh sum để mô tả số liệu các biến

Các biến Giá trị trung Giá trị lớn Giá trị nhỏ Độ lệch
bình nhất nhất chuẩn
ln_unempl 0.6992605 2.091864 -0.6931472 0.692256
ln_minwag 4.46346 5.721819 2.04122 0.9111768
e
ln_pertax 3.343351 3.688879 2.302585 0.2704142
ln_popgrow 0.239337 0.9555114 -1.203973 0.4382231
Bảng 2.3.2 Mô tả thống kê số liệu

Biến ln_unempl: có giá trị lớn nhất là 2.091864; giá trị nhỏ nhất là -0.6931472,
giá trị trung bình là 0.6992605; độ lệch chuẩn là 0.692256. Cho thấy tỉ lệ thất
nghiệp ở các nước là khác nhau.

Biến ln_minwage: có giá trị lớn nhất là 5.721819; giá trị nhỏ nhất là 2.04122;
giá trị trung bình là 4.46346; độ lệch chuẩn là 0.9111768. Cho thấy tại mỗi nước,
mức lương tối thiếu lại có giá trị khác nhau, qua từng năm, mức lương tối thiểu có
xu hướng tăng dần.

Biến ln_pertax: có giá trị lớn nhất là 3.688879; giá trị nhỏ nhất là 2.302585; giá
trị trung bình là 3.343351; độ lệch chuẩn là 0.2704142. Cho thấy mỗi nước quy định
về thuế thu nhập cá nhân tại mỗi nước là khác nhau, qua các năm mức thuế này có
thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào chính sách của nước đó.

Biến ln_popgrow: có giá trị lớn nhất là 0.9555114; giá trị nhỏ nhất là
-1.203973; giá trị trung bình là 0.239337; độ lệch chuẩn là 0.4382231. Cho thấy
không có sự giống nhau trong tỉ lệ tăng trưởng dân số tại mỗi nước.

19

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến

Sử dụng lệnh corr để gọi ra ma trận tương quan giữa các biến

ln_unempl ln_minwage ln_pertax ln_popgrow


ln_unempl 1.0000
ln_minwage 0.1274 1.0000
ln_pertax 0.0985 -0.0034 1.0000
ln_popgrow 0.5413 -0.0146 -0.4034 1.0000
Bảng 2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến

Hệ số tương quan r (ln_minwage, ln_unempl) = 0.1274 cho thấy tiền lương tối
thiểu và tỉ lệ thất nghiệp có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan thấp.

Hệ số tương quan r (ln_pertax, ln_unempl) = 0.0985 cho thấy mức thuế suất thu
nhập cá nhân và tỉ lệ thất nghiệp có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan
thấp.

Hệ số tương quan r (ln_popgrow, ln_unempl) = 0.5413 cho thấy tỉ lệ gia tăng


dân số và tỉ lệ thất nghiệp có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan thấp.

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều có giá trị nhỏ hơn 0.8. Có thể thấy
mô hình không có đa cộng tuyến ở mức độ cao. Nếu có khuyết tật đa cộng tuyến thì
cũng không gây ảnh hưởng lớn đến mô hình.

20

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Chương III. Ước lượng, kiểm định mô hình


và suy diễn thống kê

3.1. Ước lượng mô hình

Sử dụng phương pháp OLS

Mô hình gồm 162 quan sát: Sử dụng số liệu hỗn hợp gồm 9 quốc gia trong vòng
18 năm.

Sau khi dùng lệnh gen để tạo các biến thích hợp cho mô hình, dùng lệnh reg,
chạy hồi quy mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập, ta nhận được
kết quả như sau:

Giá trị quan


p-value tương
Hệ số hồi quy sát t cho kiểm
Tên biến Sai số chuẩn ứng với giá
ước lượng định hồi quy
trị t quan sát
khác 0
Ln_minwage 0.1054873 0.0455484 2.32 0.022
Ln_pertax 0.9729595 0.1677134 5.80 0.000
Ln_popgrow 1.100539 0.1035013 10.63 0.000
_cons -3.287922 0.6097345 -5.39 0.000
Bảng 3.1: kết quả chạy ước lượng hồi quy

Dựa vào Bảng 3.1, ta có mô hình hồi quy mẫu ước lượng:

 Các hệ số ước lượng mẫu của mô hình:

-3.287922 0.1054873 0.9729595 1.100539

 Hệ số xác định của mô hình: = 0.4323

 Hệ số xác định hiệu chỉnh của mô hình: = 0.4215

21

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

3.2. Kiểm định khuyết tật của mô hình

Các giả thiết trong nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa α = 5%.

3.2.1. Kiểm định mô hình xác định không đúng / bỏ sót biến quan trọng

Để kiểm định mô hình được xác định không đúng, ta dùng kiểm định RAMSEY
RESET trong STATA với lệnh ovtest.

H0 Mô hình không bỏ sót biến quan


trọng.
Trong đó, cặp giả thuyết:
H1 Mô hình bỏ sót biến quan trọng/ chưa
được xác định đúng.
Sử dụng kiểm định RAMSEY RESET trong STATA, ta thu được kết quả

F (3, 155) = 1.52

Prob > F = 0.2126

Nhận xét: p-value () = 0.2126 > 0.05 = α . Giá trị p-value ứng với giá trị F quan sát
lớn hơn mức ý nghĩa α = 5%, nằm ngoài vùng bác bỏ.

→ Không bác bỏ giả thuyết .

Kết luận: Mô hình được xác định đúng, không bỏ sót biến.

3.2.2. Kiểm định nhiễu có phân phối chuẩn

Để kiểm định phân phối của nhiễu, ta dùng lệnh sktest.

H0 Mô hình có nhiễu phân phối chuẩn.


Trong đó, cặp giả thuyết:
H1 Mô hình có hiện tượng nhiễu không phân phối chuẩn.

22

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Kết quả chạy kiểm định với lệnh sktest trong STATA ta thu được:

Biến Số quan Độ lệch Độ nhọn Adj chi2 Prob>chi2


sát (Obs) (Skewness) (Kurtosis) (2)

res 162 0.4731 0.1498 2.63 0.2689


Nhận xét: p-value = 0.2689 > 0.05 = α. Giá trị p-value (Pro > chi2) lớn hơn mức ý
nghĩa α = 5%, nằm ngoài vùng bác bỏ.

→ Không bác bỏ giả thuyết .

Kết luận: Mô hình có nhiễu theo phân phối chuẩn.

3.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến

Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, ta dùng Nhân tử phóng đại phương sai VIF.
Sử dụng lệnh VIF trong STATA, ta được kết quả như bảng sau:

Biến VIF Nhận xét

ln_popgrow 1.19 <10

ln_pertax 1.19 <10

ln_minwage 1.00 <10

Mean VIF 1.13 <10

Nhận xét: Hệ số phóng đại phương sai VIF < 10.

Kết luận: Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

3.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Để kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình, ta dùng kiểm định
Wooldridge cho dữ liệu bảng với lệnh xtserial.

H0 Mô hình không có hiện tượng tự tương quan.


Trong đó, cặp giả thuyết:
H1 Mô hình có hiện tượng tự tương quan.
Sử dụng kiểm định Wooldridge trong STATA, ta thu được kết quả:

23

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

F (1,8) = 68.305

Prob > F = 0.0000

Nhận xét: p-value = 0.000 < 0.05 = α. Giá trị p-value của (Prob > F) nhỏ hơn mức
ý nghĩa α = 5%, nằm trong vùng bác bỏ.

→ Bác bỏ giả thuyết , chấp nhận giả thuyết .

Kết luận: Mô hình có hiện tượng tự tương quan

3.2.5. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Để kiểm định phương sai sai số thay đổi trong Stata, ta sử dụng kiểm định
White dùng lệnh imtest, white.

H0 Mô hình không có phương sai số thay đổi.


Trong đó, cặp giả thuyết:
H1 Mô hình có phương sai sai số thay đổi.
Sử dụng kiểm định White trong STATA, ta thu được kết quả:

Chi2(9) = 74.15

Prob > chi2 = 0.0000

Nhận xét: p-value = 0.0000 < 0.05 = α. Giá trị p-value (Prob > chi2) nhỏ hơn mức
ý nghĩa α = 5%, nằm trong vùng bác bỏ.

→ Bác bỏ giả thuyết , chấp nhận giả thuyết .

Kết luận: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

3.3. Khắc phục khuyết tật mô hình:

Khắc phục bằng ước lượng mô hình có sử dụng sai số chuẩn mạnh của Robust
(Robust Standard Errors) với tư tưởng vẫn sử dụng các hệ số ước lượng từ phương
pháp OLS, tuy nhiên phương sai các hệ số ước lượng thì được tính toán lại mà
không sử dụng đến giả thiết phương sai sai số không đổi. Ước lượng mô hình sai số
chuẩn mạnh sẽ cho một kết quả ước lượng đúng của sai số chuẩn trong đó chấp
nhận sự hiện diện của hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity).

24

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Kết quả chạy mô hình sai số chuẩn mạnh ta thu được:

Robust

Hệ số hồi quy Giá trị quan


Tên biến p-value tương
ước lượng sát t cho kiểm
Sai số chuẩn ứng với giá trị
định hồi quy
t quan sát
khác 0
ln_minwage 0.1054873 0.0361638 2.92 0.004
ln_pertax 0.9729595 0.2446045 3.98 0.000
ln_popgrow 1.100539 0.0652038 16.88 0.000
_cons -3.287922 0.8098882 -4.06 0.000

Nhận xét: Giá trị hồi quy không hề thay đổi. Chỉ có các sai số chuẩn thay đổi dẫn
đến t và p-value của các hệ số hồi quy thay đổi.

Dựa vào bảng kết quả, ta có mô hình hồi quy ước lượng mẫu:

 Hệ sô ước lượng

Hệ số ước Ý nghĩa
lượng
1 = 0.1054873 Với các yếu tố khác không đổi, khi tiền lương tối thiểu tăng 1
USD thì giá trị trung bình của tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng
0.1055%.
2 = 0.9729595 Với các yếu tố khác không đổi, khi thuế thu nhập cá nhân tăng
1% thì giá trị trung bình của tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng 0.9729%.
3 = 1.100539 Với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ gia tăng dân số tăng
1% thì giá trị trung bình của tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng 1.1005%.
Bảng 3.3. Giải thích kết quả và ý nghĩa các hệ số ước lượng

Hệ số xác định

25

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

R2 = 0.4323 Mức độ phù hợp của mô hình là 43.23%, hay các biến tiền lương tối
thiểu, thuế thu nhập cá nhân, tỷ lệ gia tăng dân số giải thích được 43.23% cho sự
biến động của tỷ lệ thất nghiệp của một số nước Đông Nam Á

3.4. Kiểm định giả thuyết

Các giả thiết trong nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa α = 5%.

3.4.1. Kiểm định hệ số hồi quy

H0 : β j = 0
Cặp giả thuyết:
H1 βj ≠ 0 (Với j = )
βj p-value Kết luận Kết quả Ý nghĩa
β1 0.004 < α Bác bỏ H0 Có ý nghĩa thống Lương tối thiểu có ảnh
kê hưởng đến tỷ lệ thất
nghiệp của một số nước
Đông Nam Á.
β2 0.000 < α Bác bỏ H0 Có ý nghĩa thống Thuế thu nhập cá nhân có
kê ảnh hưởng đến tỷ lệ thất
nghiệp của một số nước
Đông Nam Á.
β3 0.000 < α Bác bỏ H0 Có ý nghĩa thống Tỷ lệ gia tăng dân số có
kê ảnh hưởng đến tỷ lệ thất
nghiệp của một số nước
Đông Nam Á.
Bảng 3.4. Kiểm định hệ số hồi quy

Nhận xét: Vì p-value của các hệ số hồi quy đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 5% nên
các hệ số đều có ý nghĩa thống kê.

3.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

H0 : β1 = β2 = β3 = 0 (toàn bộ các biến độc lập không giải


Cặp giả thuyết: thích gì cho giá trị của biến phụ thuộc)
H1 β1 + β2 + β3 ≠ 0 (ít nhất 1 tham số khác 0)
Chạy mô hình trong STATA, ta thu được:

26

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

F (3,158) = 147.05

Prob > F = 0.0000

Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả trên, p-value () = 0.0000 < 0.05 = α.

→ Bác bỏ giả thuyết , chấp nhận giả thuyết .

Kết luận: Mô hình hồi quy phù hợp với giả thuyết.

3.5. Lý giải kết quả

Sau khi đã thực hiện ước lượng, kiểm định và khắc phục các khuyết tật, nhóm
đã xây dựng được mô hình khái quát sự tác động của các yếu tố tiền lương tối thiểu,
thuế thu nhập cá nhân, tỉ lệ tăng trưởng dân số đến tỉ lệ thất nghiệp của một số quốc
gia khu vực Đông Nam Á. Theo như kết quả thu được mô hình được xác định đúng,
không bỏ sót biến, mô hình có nhiễu theo phân phối chuẩn, không tồn tại hiện tượng
đa cộng tuyến, có tồn tại hiện tượng tự tương quan tuy nhiên nhóm chưa giải quyết
được do nằm ngoài cơ sở kiến thức có hiện tượng phương sai sai số thay đổi nhưng
đã được khắc phục. R2 của mô hình ở mức tương đối (R2=0.4323) cho thấy các biến
độc lập giải thích được một phần sự thay đổi của biến phụ thuộc. Nguyên nhân có
thể là do mẫu số liệu khi quy đổi mức tiền lương tối thiểu của các quốc gia về một
đơn vị chung có sự chênh lệch nhất định về tỉ giá đồng tiền qua các năm.

Từ kết quả ước lượng ta có thể thấy hệ số tương quan giữa tiền lương tối thiểu
và tỉ lệ thất nghiệp mang dấu dương (+). Kết quả này cũng đã được chỉ ra bởi nhiều
cuộc khảo sát và nghiên cứu trong số đó có thể kể đến các nghiên cứu của Chong-
Uk Kim, Gieyoung Lim (2018), Scott Greer, Isai Castrejon và Sarah Lee hay cuộc
khảo sát của Charles Brown, Curtis Gilroy và Andrew Kohen (1982). Điều này có
thể giải thích rằng tăng tiền lương tối thiểu đồng nghĩa với việc tạo áp lực cho
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, khi lợi nhuận
không như mong muốn và sức cạnh tranh không cao. Điều này bắt buộc các doanh
nghiệp phải tính các phương án thay đổi cơ cấu, cắt giảm lao động đặc biệt là lao
động phổ thông dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng.

27

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Qua kết quả ước lượng ta cũng thấy được thuế thu nhập cá nhân có tương quan
dương với tỉ lệ thất nghiệp. Ở phần này, nhóm đưa ra giải thích rằng khi thuế thu
nhập cá nhân tăng thì số tiền trong túi người tiêu dùng sẽ giảm. Thuế thu nhập cá
nhân càng cao thì việc chi tiêu cho tiêu dùng của người dân càng giảm đi, điều này
khiến cho các doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tỉ lệ thất nghiệp
gia tăng.

Hệ số tương quan giữa tỉ lệ gia tăng dân số và tỉ lệ thất nghiệp cũng mang dấu
dương. Điều này phụ thuộc nhiều vào đối tượng mà nhóm đang nghiên cứu: các
quốc gia Đông Nam Á – khu vực mà hầu hết các quốc gia đều là các nước đang
phát triển: tỷ lệ gia tăng dân số cao, nguồn lao động trình độ chưa cao. Khi dân số
gia tăng kéo theo nguồn lao động tăng lên dồi dào, nhu cầu việc làm cũng theo đó
tăng lên nhưng việc đáp ứng việc làm lại không đủ dẫn đến dư thừa cung lao động –
thất nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn lao động thấp, số lượng lao động không
có tay nghề, không được đào tạo còn cao, không đủ yêu cầu đối với công việc dẫn
đến lao động không có việc làm.

3.6. Kiến nghị giải pháp:

Sau khi nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thất nghiệp ở các
quốc gia Đông Nam Á, nhóm kiến nghị một số giải pháp sau để làm giảm tỉ lệ thất
nghiệp:
- Giảm bớt sức ép về cung lao động nhờ việc đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình, di
dân để cân đối giữa vốn lao động và các loại vốn khác, mở rộng xuất khẩu lao động.
Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động.

- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô có hiệu lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cao đi kèm với tăng nhu cầu về lao động một cách bền vững
như: Luật và chính sách hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng đầu tư vào cơ sở hạ
tầng và dịch vụ xã hội, tăng tín dụng quy mô nhỏ và đào tạo cho nông dân, cho các
doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn, doanh nghiệp nhỏ ở thành phố và
những người làm việc tự dụng, khuyến khích các khu vực kinh tế có khả năng tạo
việc làm...

28

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

- Duy trì chỗ làm việc cho người đang có việc làm, tránh sa thải hàng loạt. Từng
bước xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho người thất
nghiệp và người thiếu việc làm, cho các đối tượng yếu thế trong thị trường lao
động.

- Thực hiện hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ, thu hút nhiều lao động trong nước
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người
lao động.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự tạo việc làm và có điều kiện tham
gia xuất khẩu lao động.

- Chính phủ nên có những chính sách về mức thuế thu nhập cá nhân và mức tiền
lương tối thiểu phù hợp để ngăn chặn việc cản trở tăng trưởng kinh tế.

29

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Kết luận
Những kết quả nghiên cứu ở trên đã giúp chúng ta có một cách nhìn rõ ràng
và tương đối đầy đủ về những tác động của tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập cá
nhân và tỉ lệ gia tăng dân số đến tỉ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam
Á giai đoạn 2000-2017. Nhờ việc chạy mô hình và đưa ra các kiểm định, chúng em
có những nhận xét đầy đủ về sự ảnh hưởng của từng biến được đưa vào mô hình và
từ đó đề xuất một số kiến nghị phù hợp giúp làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở một số
quốc gia Đông Nam Á.

Bằng phương pháp kiểm định đối với mô hình kinh tế lượng, kết quả thực
nghiệm cho thấy sự ảnh hưởng to lớn của các biến số được nghiên cứu đến tỉ lệ thất
nghiệp. Điều này đặt ra cho chính phủ, các nhà hoạch định chính sách cần có những
chính sách hợp lý về dân số, thuế, tiền lương hợp lý và triển khai có hiệu quả các
chính sách này.
Qua đây, nhóm chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên kinh tế
lượng ThS Nguyễn Thúy Quỳnh đã có những chỉ dẫn sát sao giúp chúng em hoàn
thành báo cáo này. Bài tiểu luận của chúng em đến đây là kết thúc, chúng em xin
cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô qua những giờ học bổ ích trên lớp
đã giúp chúng em có thêm kiến thức về môn Kinh tế lượng cũng như giúp ích cho
việc làm sau này của chúng em.

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

30

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Phụ lục
Bảng số liệu sử dụng trong mô hình
Unpl min_wage Per_tax Pop_grow
ten_nuoc Year
(%) (USD (%) (%)
Vietnam 2000 2.3 7.7 40 1.1
Vietnam 2001 2.8 7.7 40 1
Vietnam 2002 2.1 8.99 40 1
Vietnam 2003 2.3 12.41 40 0.9
Vietnam 2004 2.1 12.41 40 0.9
Vietnam 2005 2.2 14.98 40 0.9
Vietnam 2006 2.2 19.26 40 0.9
Vietnam 2007 2 23.11 40 0.9
Vietnam 2008 2.4 23.11 40 1
Vietnam 2009 1.7 27.82 35 1
Vietnam 2010 1.1 31.24 35 1
Vietnam 2011 1 35.52 35 1
Vietnam 2012 1 44.93 35 1
Vietnam 2013 1.3 49.21 35 1.1
Vietnam 2014 1.3 49.21 35 1.1
Vietnam 2015 1.9 49.21 35 1
Vietnam 2016 1.9 51.78 35 1
Vietnam 2017 1.9 55.63 35 1
Indonesia 2000 6.1 14.6 35 1.4
Indonesia 2001 6.1 19.6 35 1.4
Indonesia 2002 6.6 24.4 35 1.4
Indonesia 2003 6.7 46.5 35 1.3
Indonesia 2004 7.3 54.2 35 1.3
Indonesia 2005 7.9 54.3 35 1.3
Indonesia 2006 7.6 61.3 35 1.3
Indonesia 2007 8.1 74.1 35 1.3
Indonesia 2008 7.2 78.9 35 1.3
Indonesia 2009 6.1 80.9 30 1.3
Indonesia 2010 5.6 96.7 30 1.3
Indonesia 2011 5.2 110.1 30 1.3
Indonesia 2012 4.5 123.4 30 1.4
Indonesia 2013 4.3 137.8 30 1.3
Indonesia 2014 4 150.39 30 1.3
Indonesia 2015 4.5 166.41 30 1.3
Indonesia 2016 4.3 191.06 30 1.2
Indonesia 2017 4.2 206.47 30 1.2
Myanmar 2000 1.2 76.59 30 1.2
Myanmar 2001 1.2 76.59 30 1.1
Myanmar 2002 1.2 76.59 30 1

31

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Myanmar 2003 1.2 76.59 30 0.9


Myanmar 2004 1.1 76.59 30 0.9
Myanmar 2005 1.1 76.59 30 0.8
Myanmar 2006 0.9 76.59 30 0.7
Myanmar 2007 0.8 76.59 30 0.6
Myanmar 2008 0.8 76.59 30 0.6
Myanmar 2009 0.9 76.59 30 0.6
Myanmar 2010 0.9 76.59 30 0.7
Myanmar 2011 0.9 76.59 30 0.8
Myanmar 2012 0.9 76.59 30 0.8
Myanmar 2013 0.8 76.59 20 0.8
Myanmar 2014 0.8 76.59 20 0.8
Myanmar 2015 0.8 76.59 20 0.8
Myanmar 2016 1.2 76.59 25 0.7
Myanmar 2017 1.6 76.59 25 0.6
Thailand 2000 2.4 151.8 37 1
Thailand 2001 2.6 154.61 37 0.9
Thailand 2002 1.8 151.8 37 0.8
Thailand 2003 1.5 158.36 37 0.7
Thailand 2004 1.5 159.29 37 0.7
Thailand 2005 1.4 169.6 37 0.6
Thailand 2006 1.2 172.41 37 0.6
Thailand 2007 1.2 178.97 37 0.6
Thailand 2008 1.2 190.22 37 0.5
Thailand 2009 1 190.22 37 0.5
Thailand 2010 0.6 193.36 37 0.5
Thailand 2011 0.7 201.81 37 0.5
Thailand 2012 0.6 281.59 37 0.5
Thailand 2013 0.5 281.59 35 0.5
Thailand 2014 0.6 281.59 35 0.4
Thailand 2015 0.6 281.59 35 0.4
Thailand 2016 0.7 281.59 35 0.4
Thailand 2017 0.6 281.59 35 0.3
Malaysia 2000 3 205.49 28 2.3
Malaysia 2001 3.5 205.49 28 2.2
Malaysia 2002 3.5 205.49 28 2.1
Malaysia 2003 3.6 205.49 28 2
Malaysia 2004 3.5 205.49 28 2
Malaysia 2005 3.5 205.49 28 2
Malaysia 2006 3.3 205.49 28 2
Malaysia 2007 3.2 205.49 28 2
Malaysia 2008 3.3 205.49 28 1.9
Malaysia 2009 3.7 205.49 27 1.8
Malaysia 2010 3.3 205.49 26 1.7
Malaysia 2011 3 205.49 26 1.6

32

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Malaysia 2012 3 205.49 26 1.4


Malaysia 2013 3.1 205.49 26 1.4
Malaysia 2014 2.9 205.49 26 1.3
Malaysia 2015 3.1 205.49 25 1.3
Malaysia 2016 3.4 228.33 28 1.4
Malaysia 2017 3.4 228.33 28 1.4
Phillippines 2000 3.8 148.9 32 2.2
Phillippines 2001 3.7 157.8 32 2.1
Phillippines 2002 3.6 166.7 32 2.1
Phillippines 2003 3.5 166.7 32 2.1
Phillippines 2004 3.6 178.7 32 2
Phillippines 2005 3.8 193.5 32 1.9
Phillippines 2006 4.1 208.4 32 1.8
Phillippines 2007 3.4 215.6 32 1.7
Phillippines 2008 3.7 227.5 32 1.7
Phillippines 2009 3.9 227.5 32 1.6
Phillippines 2010 3.6 240.6 32 1.7
Phillippines 2011 3.6 253.2 32 1.7
Phillippines 2012 3.5 270.8 32 1.7
Phillippines 2013 3.5 280.1 32 1.7
Phillippines 2014 3.6 282.49 32 1.6
Phillippines 2015 3 287.65 32 1.6
Phillippines 2016 2.7 292.93 32 1.5
Phillippines 2017 2.6 305.46 32 1.4
Laos 2000 2 10.47 25 1.7
Laos 2001 1.9 10.47 25 1.6
Laos 2002 1.8 10.47 25 1.5
Laos 2003 1.7 10.47 25 1.5
Laos 2004 1.5 10.47 25 1.5
Laos 2005 1.4 10.47 25 1.6
Laos 2006 1.1 22.38 25 1.6
Laos 2007 0.9 22.38 25 1.7
Laos 2008 0.7 32.45 25 1.7
Laos 2009 0.8 38.94 25 1.7
Laos 2010 0.7 38.94 25 1.6
Laos 2011 0.7 38.94 28 1.6
Laos 2012 0.7 70.05 28 1.5
Laos 2013 0.7 70.05 24 1.5
Laos 2014 0.7 70.05 24 1.5
Laos 2015 0.7 100.71 24 1.5
Laos 2016 0.6 100.71 24 1.5
Laos 2017 0.6 100.71 24 1.6
Campuchia 2000 2.5 45 20 2.2
Campuchia 2001 1.6 45 20 2
Campuchia 2002 1.6 45 20 1.9

33

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Campuchia 2003 1.6 45 20 1.7


Campuchia 2004 1.6 45 20 1.6
Campuchia 2005 1.5 45 20 1.6
Campuchia 2006 1.3 50 20 1.5
Campuchia 2007 1.2 50 20 1.5
Campuchia 2008 1.2 50 20 1.5
Campuchia 2009 1.3 50 20 1.5
Campuchia 2010 1.4 61 20 1.5
Campuchia 2011 1.3 61 20 1.6
Campuchia 2012 1.3 61 20 1.6
Campuchia 2013 1.3 80 20 1.6
Campuchia 2014 1.2 100 20 1.6
Campuchia 2015 1.2 128 20 1.6
Campuchia 2016 1.1 140 20 1.6
Campuchia 2017 1.1 153 20 1.5
Đông Timor 2000 4 115 30 1.3
Đông Timor 2001 4.1 115 30 1.9
Đông Timor 2002 4.2 115 30 2.4
Đông Timor 2003 4.3 115 30 2.6
Đông Timor 2004 3.8 115 30 2.6
Đông Timor 2005 3.6 115 30 2.4
Đông Timor 2006 3.3 115 30 2.1
Đông Timor 2007 3.1 115 30 1.9
Đông Timor 2008 3 115 30 1.8
Đông Timor 2009 3.2 115 30 1.8
Đông Timor 2010 3.3 115 30 1.8
Đông Timor 2011 3.2 115 30 1.8
Đông Timor 2012 3.2 115 30 1.8
Đông Timor 2013 3.3 115 10 1.8
Đông Timor 2014 3.3 115 10 1.8
Đông Timor 2015 3.3 115 10 1.9
Đông Timor 2016 3 115 10 1.9
Đông Timor 2017 3 115 10 1.9

34

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Mô tả thống kê các biến

Ma trận hệ số tương quan các biến

Kết quả hồi quy các biến độc lập theo biến phụ thuộc

35

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Kết quả kiểm định mô hình xác định không đúng/ bỏ sót biến theo Ramsey RESET

Kết quả kiểm định nhiễu có phân phối chuẩn

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Kết quả kiểm định tự tương quan

36

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

Kết quả chạy mô hình sai số chuẩn mạnh

37

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

Danh mục tài liệu tham khảo


 Revisiting the Relationship between Unemployment Rate and Economic
Growth in Algeria. Dahmani, Mohamed Driouche and Rekrak, Mounia

 The Relationship between Economic Growth and Unemployment in Iraq. Pr.Dr.


Abdul Kareem Abdulla

 Unemployment and its determinants: A study of Pakistan economy Muhammad


Arslan, Rashid Zaman

 Test of Okun’s Law in Some Asian Countries, Co-Integration Approach. Irfan


Lal, Sulaiman D. Muhammad, M. Anwer Jalil và Adnan Hussain

 Effects of economic growth, export and foreign direct investment inflows on


unemployment in Turkey. Yılmaz Bayar

 Unemployment and Economic Growth in Nigeria in the 21st Century: VAR


Approach. Olawunmi Omitogun, Adedayo Emmanuel Longe

 Effects of the Minimum Wage on Employment Dynamics. Jonathan Meer,


Jeremy West.

 The effect of minimum wage on youth employment and unemployment in


Taiwan. Yih-Chyi Chuang

 The effect of minimum wage on youth employment and unemployment: A


survey. Charles Brown, Curtis Gilroy và Andrew Kohen

 Minimum Wage and Unemployment: An Empirical Study on OECD Countries.


Chong-Uk Kim và Gieyoung Lim

 The Effect of Minimum Wage and Unemployment across Varying Economic


Climates. Scott Greer, Isai Castrejon và Sarah Lee

 The impact of minimum wage increases on South Africa economy in the Global
Policy Model. Ilan Strauss, Gilad Isaac và Jeronim Capaldo.

 The Impact of Foreign Direct Investment on Labor Market Measures: Evidence


from Sub-Saharan Africa. David A. Mayom

38

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

 Foreign Direct Investment and Unemployment: VAR Analysis for Poland in the
Years 1995-2009. Adam P. Balcerzak, Mirosława Żurek

 The Impact of FDI on Lithuanian Economics. Ligita Gaspareniene, Rita


Remeikiene.

 Determinants of unemployment in Pakistan. Muhammad Aqil, Munawar Ali


Qureshi, Dr. Rizwan Raheem Ahmed, Seemab Qadeer.

 Macroeconomic factors affecting unemployment rate in China. Chen Li Xuen,


Chew Yun Bee, Rick Lim Li Hsien, Tan WanYen, Twe Kah Yee

 Economic factors influencing the dynamics of unemployment in the G10


countries: Empirical evidence from panel data modeling. Oguzhan Ozcelebi,
Seval Ozkan.

 Revisiting the Relationship between Unemployment Rate and Economic


Growth in Algeria, 1970-2014: Co-Integration Approach using ARDL mode.
Dahmani, Mohamed Driouche vả Rekrak, Mounia.

 The effect of real exchange rate on unemployment. Zahra Bakhshi, Mehrzad


Ebrahimi.

 Factors Effecting Unemployment: A Cross Country Analysis. Dr Aurangzeb,


Khola Asif.

 Phillips and Wage Curves: Empirical Evidence from Bosnia and Herzegovina.
Edo OmerIeviT và Elif NuroLlu.

 Unemployment and Inflation in Malaysia: Evidence from Error Correction


Model. Fumitaka Furuoka và Qaiser Munir.

 Nguồn số liệu

o Tỉ lệ thất nghiệp: https://databank.worldbank.org/Unemployment-rate-


of-9-countries-in-South-East-Asia/id/1d34dbab

o Tiền lương tối thiểu:

 https://countryeconomy.com/national-minimum-wage

 https://tradingeconomics.com/country-list/minimum-wages

39

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)


lOMoARcPSD|22082800

o Thuế thu nhập cá nhân: https://tradingeconomics.com/country-


list/personal-income-tax-rate

o Tỉ lệ tăng trưởng dân số: https://databank.worldbank.org/Population-


grow-rate-of-9-countries-in-South-East--Asia/id/b199eafd

40

Downloaded by Anh Duy ?? Ng?c (dh52110693@student.stu.edu.vn)

You might also like