You are on page 1of 39

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP L08 --- NHÓM 07 --- HK222


NGÀY NỘP 16/02/2023

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE


Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số
Nguyễn Đức Hiếu 2113352
Phạm Thị Hoa 2013200
Bùi Minh Hoàng 2013213
Trương Minh Hoàng 2011242
Lê Quang Hưng 2113601

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: 08 Tên nhóm: 07 HK222 Năm học 2022 - 2023
Đề tài:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

% Điểm Điểm
STT Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công Ký tên
BTL BTL
1 2113352 Nguyễn Đức Hiếu Mở đầu, chương 1 20%
2 2013200 Phạm Thị Hoa 2.1 20%
3 2013213 Bùi Minh Hoàng 2.4 20%
4 2011242 Trương Minh Hoàng 2.3 20%
5 2113601 Lê Quang Hưng 2.2, tóm tắt chương 2, kết luận 20%

Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Đức Hiếu, Số ĐT: 0819240014 Email: hieu.nguyenhcmutk21@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Kí và ghi rõ họ, tên) (Kí và ghi rõ họ, tên)

ThS. Đoàn Văn Re


MỤC LỤC
Trang

I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................3

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................3

2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................4

3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................5

4. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................5

5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................5

6. Kết cấu của đề tài...........................................................................................5

II. NỘI DUNG.............................................................................................................6

Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI........................................................................................................................6

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc.........................................................6

1.1.1. Khái niệm dân tộc......................................................................................6

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc...................................................................7

1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc..........................................................9

1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc..................................9

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin..........................................10

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY................................13

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam.................................................................................13

2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.......................................13

2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau................................................................13

2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng..................................................................................................14

1
2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đề........................14

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất....................................................................15

2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất.........................................................16

2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam......................................17

2.2.1. Về chính trị................................................................................................17

2.2.2. Về kinh tế...................................................................................................17

2.2.3. Về văn hóa.................................................................................................18

2.2.4. Về xã hội....................................................................................................18

2.2.5. Về an ninh quốc phòng.............................................................................18

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua................................................................................................................19

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân......................................................19

2.3.1.1. Những mặt đạt được............................................................................19

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được........................................................................22

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................23

2.3.2.1. Những mặt hạn chế.............................................................................23

2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế..........................................................................26

2.4. Giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời
gian tới..........................................................................................................................27

III. KẾT LUẬN...........................................................................................................34

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................35

2
I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử
đối với nước ta. Trải qua các cuộc cách mạng lâu dài, vượt qua muôn vàn khó khăn và
giành được những thắng lợi vĩ đại, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước đã đưa
nước ta đến với công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Dưới sự dẫn dắt của Đảng và Nhà nước, nước ta từng bước đi trên con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội với đường lối và tư duy đúng đắn, phù hợp. Đảng
ta nhận thức về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một thời kỳ lâu dài
với nhiều chặng đường và vấn đề cần phải giải quyết. Và trong đó, vấn đề dân tộc là
một nội dung trọng yếu, có ý nghĩa chiến lược của chủ nghĩa Mác – Lênin, của cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Dân tộc được xem như vấn đề tất yếu luôn tồn tại, vận động và
thay đổi qua từng giai đoạn của lịch sử. Vì vậy, trên cơ sở những vấn đề lý luận về vấn
đề dân tộc, cần nghiên cứu, tìm hiểu thực tế vấn đề dân tộc, tìm ra sự vận động, biến
đổi và các quan hệ của nó để nâng cao nhận thức, góp phần bổ sung, phát triển lý luận.
Thực tế vấn đề dân tộc vô cùng rộng lớn, đa dạng và phức tạp, vì vấn đề dân tộc là vấn
đề về con người, vấn đề quan hệ con người với con người, quan hệ con người với kinh
tế, chính trị, xã hội và văn hoá. Dân tộc không chỉ là bài toán cho thời điểm quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, mà còn là vấn đề phức tạp xuyên suốt chiều dài lịch sử, không chỉ là
vấn đề đối nội, mà còn liên quan đến quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia, dân tộc. Chủ
nghĩa Mác- Lênin nghiên cứu vấn đề dân tộc không chỉ để thừa nhận một hiện tượng
xã hội khách quan, mà còn khẳng định và phát huy những giá trị tích cực, tiến bộ, hạn
chế những tác động tiêu cực đối với cuộc đấu tranh cách mạng của các dân tộc. Chính
vì thế, đây là một vấn đề thực tiễn quan trọng đòi hỏi phải được giải quyết một cách
đúng đắn và thận trọng.

Trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội đó, Đảng và Nhà nước ta luôn dành
một sự quan tâm đặc biệt đối với các vấn đề dân tộc thông qua chính sách dân tộc, từ
đó đã góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các cộng đồng dân tộc ở nước ta,
đạt được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị,
văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng, thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. Có

3
thể kể đến như các chính sách hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; cho vay vốn
ưu đãi phát triển sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ máy móc thiết bị
cho các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào dân
tộc mình vào phát triển kinh tế, từ đó bắt kịp với kế hoạch phát triển chung của cả
nước. Ngoài ra, trong những năm gần đây do dịch bệnh Covid-19, sự chú trọng dành
cho chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề giáo dục, y tế được đề cao hơn, nhờ đó
giúp cho mạng lưới y tế, hệ thống bệnh viện, trường học, việc học và dạy học được
quan tâm đầu tư và phát triển. Năng lực được nâng cao, sức khỏe đảm bảo, quyền bình
đẳng giữa các dân tộc được thực hiện, tạo cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các điều
kiện tham gia quá trình phát triển, trên cơ sở đó không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần.

Tuy nhiên, bên cạnh một số mặt đạt được, trong thực tiễn giải quyết vấn đề dân
tộc ở nhiều nơi còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Dù ban hành nhiều chính sách
nhưng việc bố trí nguồn lực, ngân sách để bảo đảm thực hiện chính sách còn thấp hơn
rất nhiều so với thực tế, khiến quá trình tổ chức thực hiện gặp khó khăn hoặc chính
sách triển khai dở dang, không phát huy được hiệu quả lại lãng phí nguồn lực. Một số
chính sách thiếu thực tế, chưa phù hợp với địa bàn vùng dân tộc. Hệ thống chính trị,
đội ngũ cán bộ y tế ở nhiều vùng dân tộc có năng lực, trình độ còn hạn chế, trang thiết
bị thiếu và lạc hậu. Đặc biệt là khoảng cách giàu - nghèo, chênh lệch phát triển giữa
các vùng, miền, giữa các nhóm dân tộc vẫn còn lớn. Ngoài ra, còn tồn tại những thế
lực phản động, thù địch lợi dụng những thiếu sót trong việc thi hành các chính sách
dân tộc để tạo mâu thuẫn, gây xung đột trong nội bộ hoặc giữa các dân tộc khác nhau
cùng sinh sống trên lãnh thổ.

Chính vì thế, việc tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách để giải quyết tốt vấn
đề dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo sự ổn định chính trị,
kinh tế và gia tăng nguồn lực cho sự phát triển bền vững đất nước trong giai đoạn quá
độ vẫn luôn là một mục tiêu hàng đầu, mang tính liên tục và lâu dài. Xuất phát từ tình
hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.

4
2. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam hiện nay.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước Việt Nam hiện nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặc điểm dân tộc Việt Nam.

Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
Việt Nam thời gian qua.

Thứ ba, đề xuất giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
Việt Nam thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

Chương 1: Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước Việt Nam hiện nay.

5
II. NỘI DUNG

Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, “dân tộc là quá trình phát triển lâu
dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, gồm: thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên
nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc”1.

Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được xác lập. Nhờ sự phát triển của nền sản xuất và sự phân công lao động xã hội,
cộng với thị trường trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng là cơ sở cho chủ nghĩa tư
bản ra đời, cùng với đó là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế vai trò của
phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu. Song song đó, các yếu tố văn hóa, ngôn
ngữ, vùng lãnh thổ đã giúp các bộ tộc gắn bó lại với nhau và hình thành nên dân tộc.

Ở phương đông, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hóa, một tâm lý
dân tộc phát triển tương đối chín muồi nhờ tác động của bề dày lịch sử các cuộc đấu
tranh chống giặc trong, giặc ngoài và trên cơ sở một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới
một mức độ nhất định nhưng nhìn chung còn kém phát triển và còn ở trạng thái phân
tán.
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, định nghĩa về dân tộc có hai nghĩa rộng và hẹp:

Theo nghĩa rộng, dân tộc là khái niệm để chỉ “một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi các quyền lợi

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự
thật, tr.196

6
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước”1. Có thể hiểu rằng dân tộc ở dây
dùng để chỉ một quốc gia hay toàn bộ nhân dân của một đất nước. Ví dụ như dân tộc
Việt Nam, dân tộc Trung Hoa.

Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ “một cộng đồng tộc người
dược hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự
giác về tộc người, ngôn ngữ và văn hóa”2. Cộng dồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc,
kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố người của các cộng đồng trước. Theo
cách hiểu trên, dân tộc là một bộ phận của một quốc gia. Ví dụ như quốc gia Việt Nam
có 54 dân tộc khác nhau có thể kể đến như dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc
Mường…
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo nghĩa rộng, dân tộc có các đăc trung cơ bản sau:

Thứ nhất, một dân tộc phải có một vùng lãnh thổ ổn định. Lãnh thổ là dấu hiệu
xác định không gian sống, vị trí địa lý của một dân tộc, biểu thị vùng đất, vùng trời,
vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu. Yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất và
bảo vệ lãnh thổ quốc gia là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân
tộc.

Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan
trọng nhất, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, thành viên trong dân tộc. Những mối liên
hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ đặc biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng
tính thống nhất, tính ổn định, tính bền vững của cộng đồng người đông đảo sống trong
một lãnh thổ rộng lớn. Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng
đồng dân tộc. Thiếu đi tính cộng đồng chặt chẽ về kinh tế thì cộng đồng người chưa
thể trở thành dân tộc.

Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp. Mỗi dân tộc có ngôn ngữ
riêng, bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, được các thành viên trong dân tộc sử
dụng để giao tiếp, tương tác với nhau. Trong một đất nước có nhiều cộng đồng tộc
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự
thật, tr.196
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia-Sự
thật, tr.199

7
người với các ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung,
thống nhất và sự thống nhất đó được thể hiện ở cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ
bản.

Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý. Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan
trọng trong mối liên kết của một cộng đồng hay một dân tộc. Văn hóa dân tộc được
biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống của
dân tộc. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc
khác. Văn hóa dân tộc hình thành và phát triển trong suốt quá trình lâu dài của lịch sử,
gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong quốc gia đó, từ đó tạo
ra sắc thái riêng đa dạng, độc đáo của từng dân tộc.

Bên cạnh đó, văn hoá của một dân tộc không thể phát triển nếu không giao lưu
với văn hoá của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hoá, các dân tộc
không ngừng đấu tranh để bảo tồn và phát triển bản sắc của mình.

Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc). Các thành viên cũng như
các cộng đồng tộc người đều chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập.
Hình thức tổ chức, tính chất của nhà nước do chế độ chính trị của dân tộc quyết định.
Một dân tộc cần sự có mặt của một nhà nước chung để đứng ra tổ chức và quản lí xã
hội, phục vụ lợi ích chung của dân tộc đó cũng như đại diện cho dân tộc trong quan hệ
với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.

Theo nghĩa hẹp, dân tộc là cộng động tộc người, ta có ba đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất là cộng đồng về ngôn ngữ. Như đã nói ở trên, trong một quốc gia có
nhiều cộng đồng tộc người khác nhau thì cũng tồn tại nhiều ngôn ngữ khác nhau được
sử dụng để giao tiếp trong nội bộ các cộng đồng đó. Đây là tiêu chí cơ bản để phân
biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn.

Thứ hai là cộng đồng văn hóa. Lịch sử của các tộc người luôn gắn liền với việc
hình thành, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa ý nghĩa. Chúng phản ánh truyền
thống, lối sống, phong tục, tập quán, niềm tin tôn giáo của tộc người đó và tạo nên sắc
thái riêng, đóng góp vào nền văn hóa chung của quốc gia.

8
Thứ ba là ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định
một tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại, phát triển của mỗi tộc người.
Các tộc người bên cạnh việc tư ý thức về nguồn gốc, tộc danh còn phải khẳng định sự
tồn tại và phát triển, duy trì và phát huy những giá trị tốt đẹp của mình dù cho có bị tác
động bởi các yếu tố bên ngoài, tiêu biểu là sự giao lưu kình tế, văn hóa.

1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Xu hướng thứ nhất, bắt nguồn từ sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý
thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các dân tộc
độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét thông qua các cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc
địa và phụ thuộc nhằm lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, đế quốc. Họ nhận thức
đúng đắn rằng chỉ khi họ giành được tự do, trở thành một dân tộc độc lập, họ mới có quyền
quyết định vận mệnh của mình.

Dân tộc Việt Nam là một trong những minh chứng điển hình, chúng ta bị bọn
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đến đô hộ. Dù bị áp bức bóc lột nhưng nhân dân Việt Nam
ý thức được về tinh thần đoàn kết thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ dân tộc mình, cuối
cùng đã đấu tranh và giành lại độc lập chủ quyền.

Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, các dân tộc ở nhiều quốc gia
liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát
triển thành chủ nghĩa đế quốc bóc lột thuộc địa. Chính sự phát triển của lực lượng sản
xuất, của khoa học – công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản đã
làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ
quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau
vì lợi ích chung.

Một ví dụ cho xu hướng thứ hai trong thời đại này là sự hình thành các tổ chức,
liên minh quốc tế giữa các quốc gia, có thể kể đến như Liên minh châu Âu hay
ASEAN – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á gồm 10 quốc gia thành viên liên hiệp
nhằm duy trì và thúc đẩy hòa bình, hợp tác kinh tế, văn hóa giửa các nước thành viên.

9
Cả hai xu hướng khách quan đều dược phát huy trong thời đại ngày nay với
những biểu hiện rất phong phú, đa dạng. Trong phạm vi một quốc gia, xu hướng thứ
nhất biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới sự tự chủ và phồn vinh của
bản thân dân tộc mình. Xu hướng thứ hai tạo nên sự thúc đẩy mạnh mẽ để các dân tộc
trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hoà hợp với nhau ở mức độ cao hơn
trong mọi lĩnh vực của đời sống.

Trong phạm vi quốc tế, xu hướng thứ nhất thể hiện qua phong trào giải phóng
dân tộc, lật đổ ách thống trị và xóa bỏ sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Trong
thời đại ngày nay, độc lập dân tộc trở thành một xu hướng, khách quan và là mục tiêu
chính trị chủ yếu của mọi quốc gia. Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc
muốn xích lại gần nhau, cùng hợp tác để hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu
vực hoặc toàn cầu. Xu hướng đó tạo nên sức hút các dân tộc vào các liên minh được
hình thành trên những cơ sở lợi ích chung nhất định, tạo điều kiện để các dân tộc tận
dụng tối đa cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để phát triển.

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, nói cách khác các dân tộc không phân biệt lớn
hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội; không một dân tộc nào được giữ đặc
quyền đặc lợi và có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác

Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thực
hiện về mặt cơ sở pháp lý lẫn thực tế. Làm được diều này, cần thủ tiêu tình trạng áp
bức, bóc lột, đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dan tộc cực
đoan. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.

Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết. Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm
chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính
trị và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do
độc lập về chính trị tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của chính
dân tộc đó và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở

10
bình đẳng để đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc. Việc thực hiện
quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất lợi ích của dân tộc và lợi ích
của giai cấp công nhân. Kiên quyết đấu tranh chống các âm mưu, thủ đoạn lợi dụng
“dân tộc tự quyết” để can thiệp công việc nội bộ của các nước, kích động đòi ly khai
dân tộc.

Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc là
sự đoàn kết của giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau trên cơ sở có cùng địa
vị kinh tế – xã hội, nhận thức được sự thống nhất về lợi ích và sứ mệnh lịch sử của giai
cấp mình. nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.

Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc
đóng vai trò vừa là nội dung chủ yếu, vừa là mắt xích liên kết cả ba nội dung của
cương lĩnh thành một chỉnh thể.

Tóm tắt chương 1

Tóm lại, dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài
người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng
từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo hai
nghĩa được dùng phổ biến nhất, gồm nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, dân
tộc – quốc gia, chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống
nhất quốc gia của mình. Như vậy, dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình
thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một
nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý bền vững, với một nhà nước và
pháp luật thống nhất. Theo nghĩa hẹp, dân tộc – tộc người, chỉ cộng đồng người có
mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và
những nét văn hoá đặc thù. Họ là một bộ phận hay một thành phần của một quốc gia.

11
Khi nghiên cứu vấn đề dân tộc trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản, Lênin đã
phát hiện ra hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc là: cộng đồng
dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập và các dân tộc ở nhiều
quốc gia liên hiệp lại với nhau. Hai xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau,
có sự tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau nhưng cũng dễ gây hậu quả tiêu cực, khó lường
nếu vi phạm mối quan hệ biện chứng này. Dựa trên cơ sở tư tưởng chủ nghĩa Mác về
vấn đề dân tộc, dựa vào sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng
thế giới và cách mạng Nga, phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân
tộc, Lênin đã khái quát thành Cương lĩnh dân tộc với ba nội dung: các dân tộc hoàn
toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc. Với giá trị của mình, Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành
một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách
dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

12
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á được hình thành từ rất
sớm với 54 dân tộc mang sắc thái văn hoá riêng biệt cùng chung sống với nhau trên
cùng một phạm vi lãnh thổ. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số. Dân số thuộc dân tộc
Kinh là 82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộc thiểu số, 6 dân tộc có dân
số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer, Nùng (trong đó dân tộc Tày
có dân số đông nhất với 1,85 triệu người); 11 dân tộc có dân số dưới 5 nghìn người,
trong đó Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người). Địa bàn sinh sống chủ yếu
của người dân tộc thiểu số là vùng trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên 1.
Trên thực tế, các dân tộc thiểu số có nguy cơ ngày càng tụt hậu trong quá trình phát
triển; gặp khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, mai một bản sắc văn hóa, bảo tồn
tiếng nói, suy thoái chất lượng dân số... Do đó, việc bảo vệ và phát triển các dân tộc
thiểu số rất ít người là yêu cầu cấp bách, đã và đang được Đảng và Nhà nước Việt
Nam có những chính sách quan tâm đặc biệt.

2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau

Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Ở
một số vùng nhất định có dân tộc cư trú tương đối tập trung. Song vì tính chất chuyển
cư trên đã làm cho bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, các dân tộc nước ta
1
Thông cáo báo chí kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/su-
kien/2019/12/thong-cao-bao-chi-ket-qua-tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-nam-2019/

13
sống xen kẽ nhau, không có lãnh thổ riêng biệt như một số nước trên thế giới. Ðịa bàn
cư trú của người Kinh chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du; còn các dân tộc ít
người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số dân tộc như Khơ me,
Hoa, một số ít vùng Chăm sống ở đồng bằng. Vì thế, ở Việt Nam không có một dân
tộc nào cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.

Đặc điểm này tạo đồng thời mặt thuận lợi và khó khăn cho các dân tộc. Mặt
thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng giao lưu, tăng cường hiểu biết, giúp đỡ nhau
giữa các dân tộc, cùng nhau phát triển và tạo nên một nền văn hóa thống nhất. Mặt khó
khăn, việc có nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống khó tránh
khỏi phát sinh mâu thuẫn, xung đột. Các thế lực thù địch lợi dụng các kẽ hở này để
phá hoại an ninh, chính trị và sự thống nhất của đất nước.

2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng

Tuy chiếm số ít (chiếm 14,3% dân số) nhưng những dân tộc thiểu số lại cư trú
trên những địa phận có vị trí kế hoạch quan trọng về chính trị, kinh tế tài chính, quốc
phòng, bảo mật an ninh và giao lưu quốc tế. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày,
Thái, Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H’Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba Na,
Chăm, Sán Dìu… Đa số những dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở
miền Bắc, Tây Nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long1. Ngoài ra, một số
dân tộc còn có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực, ví
dụ: dân tộc Mông, dân tộc Thái, dân tộc Khmer, dân tộc Hoa… do vậy, vấn đề dân tộc
thường bị các thể lực phản động lợi dụng để chống phá cách mạng Việt Nam.

2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đề

Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều nhau.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử
nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, giữa các vùng
dân cư thể hiện rõ rệt. Các dân tộc sống ở vùng thấp có trình độ phát triển kinh tế - xã
hội cao hơn các dân tộc ít người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Các dân tộc ít

1
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay. Truy cập từ: https://laodongdongnai.vn/viet-nam-la-mot-quoc-gia-
co-nhieu-dan-toc-co-tat-ca-1645102234/

14
người nền kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên, số ít còn duy trì kinh tế chiếm
đoạt; trong đó đại đa số các dân tộc Việt Nam hiện nay đã tiến hành công nghiệp hóa,
áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền sản xuất
tiến bộ. Về văn hóa, trình độ dân trí, độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu
số còn thấp. Về trình độ học vấn. Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp tiểu
học, trung học cơ sở còn cao, trong đó, ở khu vực thành thị là 13,4%; ở khu vực nông
thôn là 27,8%. Về trình độ chuyên môn, kĩ thuật: chỉ có 9,1% người dân tộc thiểu số từ
15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn, kĩ thuật, thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ bình
quân cả nước là 19,2%. Trong số những người có trình độ chuyên môn, kĩ thuật, chỉ có
5% có trình độ cao đẳng trở lên1.

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất

Các dân tộc trên quốc gia ta có truyền thống lịch sử đoàn kết. Không cả già trẻ
gái, trai, hay dân tộc nào miễn là dân cư Việt Nam thì những đồng đội dân tộc Việt
Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một dạ. Đặc trưng này được hình thành từ
rất lâu dân tộc Việt Nam đã trải qua quá trình dựng nước và giữ nước đầy gian khổ và
đầy tự hào. Trong thời chiến các dân tộc đồng lòng, hợp sức chống giặc ngoại xâm,
giữ gìn Tổ quốc. Ngày nay thời bình những dân tộc cùng nhau thiết kế xây dựng và
bảo vệ nền hòa bình dân tộc.

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề đoàn kết toàn dân
tộc. Trong hệ thống tư tưởng của Người, đại đoàn kết toàn dân tộc là một nội dung cốt
lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Người chỉ rõ, sức mạnh lớn nhất là ở Nhân dân, “Trong bầu trời không gì quý
bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân
dân”2. Không những thế Bác còn căn dặn: Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”3.

1
Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê, 2020, tr. 79, 80
2
Hồ Chí Minh. (2011). Toàn tập, tập 10. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.453
3
Hồ Chí Minh. (2011). Toàn tập, tập 9. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.244

15
Cho đến ngày nay, tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt
quan trọng, nhất quán và xuyên suốt trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
được hoàn thiện, phát triển. Đảng luôn xác định, “đoàn kết” là giá trị cốt lõi, “đại đoàn
kết toàn dân tộc” là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
của cách mạng Việt Nam, có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất

Việt Nam từ thời lập quốc với quốc hiệu Văn Lang - Âu Lạc (cách ngày nay
khoảng 2.500 năm) đã là quốc gia đa tộc người. Các dấu hiệu văn hóa hiện tại còn
nhận biết được qua các di vật khảo cổ học cho thấy, có thể cư dân của các quốc gia cổ
đại ấy nói các ngôn ngữ khác nhau thuộc ngữ hệ Môn - Khmer cổ, Việt - Mường cổ,
Tày - Thái cổ. Tính đến hiện tại, theo công bố chính thức của Nhà nước vào năm 1972,
nước Việt Nam có 54 tộc người.

Từ góc độ tộc người và văn hóa, Việt Nam giống như một Đông Nam Á thu nhỏ,
bởi vì trên lãnh thổ Việt Nam hiện tồn tại đầy đủ các đại diện của các nhóm ngôn ngữ
- tộc người (ngữ hệ và ngữ tộc) lớn của Đông Nam Á, như Nam Á (trong đó có Môn -
Khmer, Việt - Mường, Thái, Mông - Dao), Nam Đảo (Austronesien) và Hán - Tạng
(Tạng - Miến, Hán)1.

Từ các mối quan hệ tộc người, sự tương đồng về những đặc trưng văn hóa cũng
thể hiện khá rõ. Mỗi tộc người thường hình thành các nhóm địa phương, giữa chúng có
những khác biệt nhất định về thổ ngữ (phương ngữ), trang phục, phong tục tập quán,
nghi lễ. Tình trạng đó khiến cho tính đa dạng và phong phú của văn hóa tộc người
càng trở nên sống động và rõ rệt hơn.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Cùng với nền văn hoá của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, mỗi dân tộc đều có một nền văn hoá mang bản sắc riêng từ lâu đời,
1
Đa dạng văn hóa và sự phát triển xã hội (2013). Truy cập từ:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/19676/da-dang-van-hoa-va-su-phat-trien-xa-
hoi.aspx

16
phản ánh truyền thống, lịch sử và niềm tự hào dân tộc Văn hoá Việt Nam là sự thống
nhất trong đa dạng. Thống nhất trong đa dạng là nét riêng, độc đáo của nền văn hoá
các dân tộc Việt Nam.

2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam

Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng
như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:

Thứ nhất, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam.

Thứ hai, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.

Thứ ba, phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát
huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp
phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.

Thứ tư, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.

2.2.1. Về chính trị

Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của
công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của

17
vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2.2.2. Về kinh tế

Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các
chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Thực hiện tốt chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ
địa cách mạng.

2.2.3. Về văn hoá

Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn
ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các
dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với
điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu
văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội,
chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta.

2.2.4. Về xã hội

Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ
thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu
số.

2.2.5. Về an ninh quốc phòng

Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt

18
chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc
phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.

Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc
và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn
sâu sắc.

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
thời gian qua

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những mặt đạt được

a. Trên lĩnh vực chính trị

Chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, đội
ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được nâng cao. Tăng
cường phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số và khắc phục tình trạng không có
tổ chức đảng và đảng viên ở các thôn, bản, nhất là đảng viên là người dân tộc thiểu số
ở những vùng trọng điểm, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới. Thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng;
biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.

Có cơ chế để phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã
hội thiết yếu. Quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số; hỗ trợ nâng cao năng lực
để tham gia vị trí quản lý lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

Công tác dân tộc có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu toàn
diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; nhà nước đã
ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Giai đoạn 2003 - 2008,
19
khoảng 250.000 tỷ đồng; giai đoạn 2011 - 2015 là 690.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 -
2020 là 998.000 tỷ đồng1.

Kết quả từ các văn bản, nghị quyết được Nhà nước kịp thời ban hành nhằm phát
triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có thể kể đến như: Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 2-9-2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hay quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31-10-2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiều số và miền núi giai đoạn 2017-2020.

Các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi đều đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, bình quân các tỉnh vùng Tây Bắc tăng 8,4%, các tỉnh vùng Tây
Nguyên tăng 8,1%, các tỉnh vùng Tây Nam bộ tăng 7,3%/năm2. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế vùng dân tộc thiểu số miền núi khá cao, bình quân 7%/năm, cao hơn bình quân
chung của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, bình quân giảm 4%/năm; riêng các xã
đặc biệt khó khăn giảm trên 4%/năm; các huyện nghèo giảm 5 - 6%/năm. Đã có 8/64
huyện nghèo thoát nghèo; 14/30 huyện hưởng cơ chế huyện nghèo thoát nghèo; 124
xã, 1.322 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; 1.052 xã vùng dân tộc thiểu số miền núi
đạt chuẩn nông thôn mới (năm 2022)3.

c. Trên lĩnh vực văn hoá – xã hội

Mặt bằng dân trí của đồng bào được nâng lên, mức hưởng thụ các dịch vụ về y
tế, văn hóa, xã hội ngày càng tốt hơn. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
đạt trên 90%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm mạnh qua từng năm4.

Công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở là thành tựu nổi bật của
Việt Nam được ghi nhận tại nhiều diễn đàn quốc tế. Hệ thống chính trị cơ sở vùng dân
tộc thiểu số và miền núi được kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
1
Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/chuong-
trinh-muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-mn/chinh-sach-va-cuoc-song/doi-moi-
cong-tac-xay-dung-to-chuc-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-625256.html
2
Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc. Truy cập từ:
https://special.vietnamplus.vn/2020/12/02/chinhsach_dantoc/
3
Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/chuong-
trinh-muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-mn/chinh-sach-va-cuoc-song/doi-moi-
cong-tac-xay-dung-to-chuc-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-625256.html
4
Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/chuong-
trinh-muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-mn/chinh-sach-va-cuoc-song/doi-moi-
cong-tac-xay-dung-to-chuc-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-625256.html

20
động. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, cơ bản ổn định, không có điểm nóng, phức
tạp. Niềm tin của đồng bào đối với Đảng, Nhà nước được củng cố và tăng cường.

Bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt và
vượt chỉ tiêu đề ra, thể hiện ở tỉ lệ trẻ em đúng độ tuổi học tiểu học hoàn thành trên
98%; mục tiêu giáo dục tiểu học đạt 100%; phụ nữ từ 15 - 60 tuổi biết chữ đạt từ 88.8
% - 98,8%1.

Diện mạo nông thôn, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số dần từng bước được
thay đổi; 99.8% số xã và 99,8% số thôn có điện; 100% số xã miền núi và vùng dân tộc
đã có trạm y tế xã được xây dựng kiên cố, trên 93% số trạm xá y tế xã có đủ trang thiết
bị cần thiết. Tính đến năm 2020 đã có 295 trường phổ thông dân tộc nội trú ở 50 tỉnh2.

Các thành tựu trong ứng dụng công nghệ số, công nghệ sạch tiếp tục được
Chính phủ triển khai áp dụng trong việc hỗ trợ, phát triển vùng dân tộc miền núi,
chuyển đổi mạnh mẽ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp.

d. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng
dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ động nắm chắc tình
hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm
nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự, đặc biệt ở các địa bàn chiến lược Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Chủ động đấu tranh phòng,
chống vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma tuý, xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, nhất là ở khu vực biên giới. Tăng cường quan hệ hợp tác, đoàn kết, hữu nghị
giữa nhân dân vùng biên giới.

Đã có 28.845 tổ tự quản, 793.835 hộ gia đình đăng ký tham gia tự quản đường
biên, cột mốc và an ninh trật tự thôn, xóm. Lực lượng biên phòng phối hợp chặt chẽ
với công an xây dựng phát huy hiệu quả mô hình đảm bảo an ninh trật tự vùng dân tộc,

1
Về chính sách dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập từ:
http://tapchimattran.vn/dai-doan-ket/ve-chinh-sach-dan-toc-o-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-
lan-thu-tu-47394.html
2
Về chính sách dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập từ:
http://tapchimattran.vn/dai-doan-ket/ve-chinh-sach-dan-toc-o-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-
lan-thu-tu-47394.html

21
tôn giáo; tham gia giải quyết 1.724 các vụ việc phức tạp vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi3.

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được

a. Trên lĩnh vực chính trị

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tăng cường vận động, tuyên truyền,
động viên đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước, phát huy nội lực để phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao cuộc
sống, đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước.

Các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp đã cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết
phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị. Nhà nước đã ban hành chính sách, pháp
luật, bố trí nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

Chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, với các Chương trình 135, Chương
trình 30a, Chương trình giảm nghèo, Chương trình định canh, định cư; Chương trình
nông thôn mới.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư, góp phần tạo diện mạo
mới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đời sống của đồng bào các dân
tộc thiểu số được cải thiện rõ nét.

Nhóm các chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế, bao gồm các chính sách hỗ trợ
tín dụng đồng bào vay vốn phát triển sản xuất, trồng rừng, phát triển chăn nuôi với lãi
suất thấp, không cần tài sản đảm bảo, đẩy mạnh cơ khí hóa nông nghiệp của các nông,
lâm trường quốc doanh, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm hàng hóa, nâng cao mức sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần của đồng
bào dân tộc; giải quyết việc làm.

c. Trên lĩnh vực văn hoá – xã hội


3
Một số kết quả đạt được trong bảo đảm quốc phòng, an ninh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Truy cập từ: http://dttg.ubdt.gov.vn/nghien-cuu-trao-doi/mot-so-ket-qua-dat-duoc-trong-bao-dam-quoc-phong-
an-ninh-o-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-so-va-mien-nui.htm

22
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
trong xây dựng bộ dữ liệu về dân tộc thiểu số (bao gồm: các lĩnh vực lịch sử văn hóa,
lễ hội, phong tục văn hóa, các sản phẩm truyền thống…); xây dựng hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin trên thiết bị di động thông minh để phổ biến đường lối, pháp luật,
giáo dục giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em.

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ;
các giá trị văn hoá dân tộc truyền thống được bảo tồn và phát huy. Quyền bình đẳng
giữa các dân tộc cơ bản được bảo đảm; đoàn kết giữa các dân tộc tiếp tục được củng
cố.

Các thiết chế văn hóa được tăng cường, cơ sở vật chất, một số di sản văn hóa
của vùng đồng bào các dân tộc được tôn vinh. Các hoạt động giao lưu văn hóa được tổ
chức tầm quốc gia, liên vùng, đã góp phần bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa các dân
tộc Việt Nam.

d. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu
số, miền núi và khu vực biên giới không ngừng củng cố và tăng cường. Lực lượng
công an tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động đồng bào tham gia thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Lực lượng quân đội, nòng cốt là bộ đội biên phòng đã tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi triển khai có hiệu quả các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều mô hình, cách làm hiệu quả thiết thực
“cùng ăn, cùng ở, cùng làm, cùng nói tiếng dân tộc”… đã từng bước thay đổi “nếp
nghĩ, cách làm” của đồng bào dân tộc thiểu số.

Hệ thống chính trị cơ sở ở vùng dân tộc, miền núi được tăng cường, đội ngũ cán
bộ được kiện toàn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ. Quốc phòng, an ninh, chính trị
được giữ vững, ổn định.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những mặt hạn chế

a. Trên lĩnh vực chính trị


23
Một số cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về công tác
dân tộc, thiếu sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết;
chưa quan tâm đúng mức đến công tác tạo nguồn quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ người
dân tộc thiểu số.

Chưa chú trọng đúng mức phát huy tiềm năng, lợi thế, văn hoá của từng vùng,
từng dân tộc; chưa thúc đẩy việc kết nối giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi với vùng phát triển; một số chính sách chưa tạo động lực cho đồng bào dân tộc
thiểu số vươn lên, tự lập trong cuộc sống.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện công tác
dân tộc thiếu thống nhất; một bộ phận cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ vùng dân
tộc thiểu số và miền núi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

So với sự phát triển chung của cả nước và từng địa phương, đời sống của đồng
bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội phát triển chậm; tỉ lệ hộ
nghèo, cận nghèo và nguy cơ tái nghèo cao; khoảng cách giàu - nghèo có xu hướng gia
tăng.

Giai đoạn 2021 - 2025, cả nước có 3.434 xã vùng dân tộc thiểu số miền núi thì
có tới 1.551 xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo cao, trong đó nhiều nhóm dân tộc
thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo trên 40%. Nếu tiếp tục duy trì mức độ giảm nghèo 3 -
4%/năm như hiện nay thì một số dân tộc phải mất nhiều chục năm mới thoát nghèo
theo chuẩn nghèo hiện tại1.

Tính đến cuối năm 2018, hộ nghèo là người DTTS còn 720.731, chiếm 55,27%
tổng số hộ nghèo cả nước (trong khi đó tỷ lệ dân số DTTS chiếm 14,6% dân số của cả
nước), thậm chí vẫn còn nhiều nhóm DTTS có tỷ lệ hộ nghèo trên 40%2.

c. Trên lĩnh vực văn hoá – xã hội

1
Đổi mới công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/chuong-
trinh-muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-mn/chinh-sach-va-cuoc-song/doi-moi-
cong-tac-xay-dung-to-chuc-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-625256.html
2
Thực trạng chính sách dân tộc và định hướng xây dựng chính sách giai đoạn 2021 – 2030. Truy cập từ:
https://dantocmiennui.vn/thuc-trang-chinh-sach-dan-toc-va-dinh-huong-xay-dung-chinh-sach-giai-doan-2021-
2030/225491.html

24
Gia tăng tình trạng bất bình đẳng về việc làm, về cơ hội phát triển, chênh lệch
về trình độ phát triển, phân hóa giàu nghèo giữa đồng bào dân tộc thiểu số với người
dân các vùng đồng bằng và thành thị.

Gia tăng khoảng cách thu nhập và hưởng thụ sau lao động giữa các nhóm dân
tộc, đặc biệt là giữa nhóm dân tộc ở trình độ phát triển cao với dân tộc còn ở trình độ
phát triển thấp, giữa các nhóm dân tộc ở vùng đồng bằng, các trung tâm kinh tế,
thương mại với các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Đồng bào các dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đang ở mức
rất thấp so với bình quân chung cả nước. Tỷ lệ đồng bào chưa biết đọc, biết viết tiếng
phổ thông vẫn còn cao, khoảng 21% người dân tộc thiểu số trên 15 tuổi chưa đọc
thông viết thạo tiếng Việt. Chất lượng y tế chưa đáp ứng được nhu cầu thăm, khám
chữa bệnh của đồng bào, cùng với đó tỷ lệ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người dân
tộc thiểu số chỉ đạt 44,8%1.

Thực trạng hạ tầng vùng dân tộc thiểu số vẫn rất cần tiếp tục đầu tư, còn 1,6%
xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, có nhiều tuyến đường đã xuống cấp nghiêm
trọng. Hiện nay còn 24,5 nghìn hộ (chủ yếu là hộ dân tộc thiểu số) di cư đến Tây
Nguyên đã nhiều năm nhưng chưa được bố trí định canh, định cư. Còn gần 82,9 nghìn
hộ thiếu đất sản xuất nhưng do quỹ đất thiếu hoặc không còn nên nhiều địa phương
đến nay không thể bố trí đủ đất sản xuất cho đồng bào2.

Những giá trị truyền thống, văn hóa của đồng bào dân tộc bị mai một. Bên cạnh
đó là các hủ tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan chậm được khắc phục dẫn tới còn
tiềm ẩn yếu tố phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.

d. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Các thành phần phản động gieo rắc tư tưởng ly khai, tự trị, “tôn giáo hóa vùng
dân tộc”… Xây dựng, nuôi dưỡng nhiều tổ chức phản động dùng làm công cụ chống
phá. Tạo mâu thuẫn, gây xung đột giữa dân tộc đa số với dân tộc thiểu số hay giữa các

1
Thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Truy cập từ:
http://danvan.vn/Home/Cong-tac-dan-toc/10974/Thuc-day-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dan-toc-
thieu-so-va-mien-nui
2
Thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Truy cập từ:
http://danvan.vn/Home/Cong-tac-dan-toc/10974/Thuc-day-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dan-toc-
thieu-so-va-mien-nui

25
dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên lãnh thổ, giữa những người theo tôn giáo và
không theo tôn giáo...

2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế

a. Trên lĩnh vực chính trị

Quá nhiều chính sách, chương trình, dự án nhưng nhìn chung là dàn trải, không
đồng bộ, thiếu kết nối, thời gian thực hiện ngắn, mang tính nhiệm kỳ, giải quyết tình
thế. Mục tiêu chính sách lớn nhưng nguồn lực hạn chế, ảnh hưởng đến kết quả hoàn
thành

Cơ chế điều hành, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức chưa rõ
ràng, thiếu chặt chẽ trong việc thực hiện các chương trình, dự án. Cơ chế phân cấp,
phân quyền để tạo chủ động cho chính quyền địa phương chưa hợp lý; quy trình thủ
tục đầu tư công chưa phù hợp với điều kiện, đặc điểm của vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, nhất là vùng đặc biệt khó khăn. Công tác phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước trong thực hiện công tác dân tộc thiếu thống nhất; một bộ phận cán
bộ làm công tác dân tộc, cán bộ vùng dân tộc thiểu số và miền núi chưa đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ.

b. Trên lĩnh vực kinh tế

Chính sách, pháp luật được ban hành chủ yếu là hỗ trợ, chưa ưu tiên tập trung
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chưa
chú trọng đúng mức phát huy tiềm năng, lợi thế, văn hoá của từng vùng, từng dân tộc;
chưa thúc đẩy việc kết nối giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với vùng
phát triển; một số chính sách chưa tạo động lực cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn
lên, tự lập trong cuộc sống.

c. Trên lĩnh vực văn hoá – xã hội

Đồng bào dân tộc thiểu số vì đa phần không được đào tạo chuyên môn kỹ thuật,
lại sống trong điều kiện thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, sản xuất, hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc lạc hậu, sơ sài càng làm cho chi phí sản xuất cao, đội giá
cả sản phẩm, nên sẽ là đối tượng chịu thiệt thòi khi cách mạng công nghiệp lần thứ tư
diễn ra.

26
Chính sách ban hành ở rất nhiều nội dung công trình, ở nhiều địa phương trong
cả nước, cộng thêm cấp vốn không đồng bộ dẫn tới nhiều công trình, dự án triển khai
dở dang, không phát huy được hiệu quả lại lãng phí nguồn lực, thậm chí là đội chi phí
sản xuất nếu hoàn thành. Ví dụ, Chương trình 135 tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
ở các xã đặc biệt khó khăn nhưng tiến độ thực hiện lại đạt thấp, từ 45 – 50% khối
lượng công việc

d. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Lợi dụng những thiếu sót của ta trong việc thi hành các chính sách dân tộc để
gây xung đột, mâu thuẫn trong nội bộ đồng bào các dân tộc, từ đó đẩy lên cao trào, tạo
cớ can thiệp vào những vấn đề nội bộ về chính trị - xã hội ở nước ta.

Lợi dụng các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn, các sự kiện chính trị - xã hội có liên
quan đến chính sách dân tộc để kích động, lôi kéo đồng bào các dân tộc tham gia biểu
tình, gây rối trật tự công cộng.

2.4. Giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời
gian tới

2.4.1. Giải pháp phát huy mặt đạt được

2.4.1.1. Trên lĩnh vực chính trị

Phát huy quyền làm chủ của đồng bào các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tạo mọi điều kiện để đồng bào tham gia công việc quản lý nhà
nước, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị – xã hội, các tổ chức quần
chúng ở địa phương, cơ sở.

Phát huy quyền bình đẳng dân tộc và các quyền dân chủ của đồng bào; tôn
trọng quyền làm chủ, tính năng động, sáng tạo của đồng bào.

Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số và miền núi trong sạch, vững mạnh.

Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số có phẩm chất chính
trị và năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

27
Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước; giáo dục đồng bào ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

Giữ vững an ninh biên giới và an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; bảo vệ cuộc sống hòa bình, yên ổn cho
đồng bào.

Một văn bản của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực chính tri tiêu biểu thời gian
gần đây như kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công
tác dân tộc trong tình hình mới.

2.4.1.2. Trên lĩnh vực kinh tế

Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Thông qua các văn bản, nghị quyết như
quyết định 2086/2016 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 -2025.

Gần nhất là nghị quyết số 09/NQ-CP, ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.

Phát triển kinh tế hàng hóa, phát huy các nguồn lực, tiềm năng kinh tế của
miền núi theo hướng chuyên canh, thâm canh; tạo nên các vùng nguyên liệu, nông sản,
cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, sản phẩm dồi dào, đa dạng.

Đổi mới cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ ở vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số và miền núi.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, mạng lưới đường giao thông ở vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi.

Thực hiện có hiệu quả các dự án xóa đói, giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó
khăn ở vùng sâu, vùng xa.

28
Thực hiện chính sách định canh, định cư, từng bước ổn định đời sống, giải
quyết cơ bản vấn đề đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

Hạn chế nạn đốt phá rừng, bảo vệ nguồn động, thực vật quý hiếm, kết hợp với
trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường
sinh thái ở miền núi.

Xây dựng các cơ sở công nghiệp, các công trình kinh tế quan trọng, tạo nên
những biến đổi về kinh tế ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi.

2.4.1.3. Trên lĩnh vực văn hoá

Chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các
dân tộc thiểu số; tập trung xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư.

Quan tâm nâng cao dân trí, an sinh xã hội cho đồng bào.

Giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và phát triển ngôn ngữ của
các dân tộc thiểu số; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số và miền núi.

Vận động đồng bào đấu tranh chống mê tín dị đoan, tập tục lạc hậu.

Kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng phổ biến, truyền bá văn hóa xấu độc,
truyền đạo trái phép, buông lỏng quản lý trên lĩnh vực văn hóa – xã hội ở vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số và miền núi.

2.4.1.4. Trên lĩnh vực xã hội

Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.

Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên
cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.

Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức – chính trị xã hội ở
miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

29
Một số văn bản của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực xã hội thời gian gần đây
như kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa IX về công tác
dân tộc trong tình hình mới; nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

2.4.1.5. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ an ninh biên giới,
ngăn chặn mọi hành động thâm nhập, móc nối, nhen nhóm của các phần tử xấu, phản
động, âm mưu gây phỉ, xưng vua, kích động chia rẽ ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số và miền núi.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với củng cố quốc phòng – an ninh,
kết hợp quốc phòng – an ninh với đối ngoại ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và
miền núi.

Xây dựng các khu kinh tế – quốc phòng ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
và miền núi.

Một số văn bản của Đảng và Nhà nước về an ninh quốc phòng đã được thực
hiện thời gian gần đây như quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó
với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 hay quyết định
số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
giai đoạn 2021 – 2030.

2.4.2. Giải pháp khắc phục mặt hạn chế

2.4.2.1. Trên lĩnh vực chính trị

Phần lớn các dân tộc thiểu số hiện nay có trình độ phát triển thấp. Vì vậy, Nhà
nước cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dân tộc thiểu số có cơ hội phát triển bình
đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển là
biểu hiện đặc trưng nhất về quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

30
2.4.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế

Cần sớm ban hành luật hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi hoặc
thay đổi trong luật ngân sách bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách bắt buộc cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số để có đủ nguồn lực cho chính sách dân tộc

Cần có những cơ chế để thu hút sự đóng góp nguồn lực của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước nhằm nâng cao nguồn lực để tổ chức thực hiện được các
chính sách đã ban hành

Cần phân loại trong đồng bào dân tộc thiểu số, những đối tượng nào không có
khả năng lao động thì sẽ được thụ hưởng các chính sách tài trợ của Nhà nước, còn
những đối tượng có sức lao động thì phải có cơ chế giúp đỡ họ tự vươn lên để thoát
nghèo

Cần có chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cần có cơ chế đặc thù,
tăng định mức kinh phí đào tạo cho lao động người dân tộc thiểu số so với kinh phí
đào tạo cho người dân tộc Kinh. Để xây dựng được những chính sách bảo đảm tính
đặc thù thì cần điều tra, xây dựng dữ liệu thông tin đầy đủ về tình hình, đặc điểm,
phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số.

Ngày 22/10/2019, nghị quyết số 795/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ


Quốc hội tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đến ngày 14/7/2020, quyết định số 1014/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 – 2030.

2.4.2.3. Trên lĩnh vực văn hoá

Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa mới, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc thiểu số, đồng thời, xóa bỏ những phong tục tập quán lạc hậu làm ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, giống nòi, cản trở phát triển sản xuất… Đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng nghệ nhân dân gian của các dân tộc thiểu số. Nhà nước cần xác định lại tộc
danh cho một số dân tộc (Pa hy trong Pa Ko, dân tộc Kadong trong Xê đăng…).

31
Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá
và tập quán của các dân tộc; quan tâm sưu tầm, bảo tồn và phát huy có hiệu quả các
giá trị văn hoá truyền thống, kể cả vật thể và phi vật thể.

Kiên quyết xoá bỏ các hủ tục lạc hậu và sớm chấm dứt tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống. Nâng cao hơn nữa mức hưởng thụ về văn hoá của đồng bào các
dân tộc thiểu số.

Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT ngày 22/11/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo


hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên

2.4.2.4. Trên lĩnh vực xã hội

Chúng ta không thể xây dựng chính sách riêng cho từng dân tộc nhưng vẫn phải
bảo đảm chính sách phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số, thậm chí là đối với từng
nhóm dân tộc, từng dân tộc khác nhau. Vì vậy, khi xây dựng những chính sách chung
trên cả nước hoặc cho vùng có cả đồng bào dân tộc thiểu số và đa số cùng thụ hưởng,
cần chú ý đến đặc thù của đồng bào dân tộc thiểu số để bảo đảm đồng bào được thụ
hưởng đầy đủ các chính sách. Ngày 12/4/2019, quyết định số 414/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025".

Sớm khắc phục cơ bản tình hình dân cư phân tán vài ba hộ trên một quả núi
như ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Ưu tiên hỗ trợ, giúp đỡ quy hoạch, xây dựng hoàn
thiện các Trung tâm xã và Trung tâm cụm xã để làm nhiệm vụ là động lực, là trung
tâm phát triển, làm đầu kéo thúc đẩy cả xã và vùng sâu, vùng xa phát triển.

2.4.2.5. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng

Đẩy mạnh công tác phối hợp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận
an ninh nhân dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Kiên quyết làm thất bại
mọi âm mưu của kẻ thù trong việc chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc. Nhằm bổ
sung và nâng cao nhận thức cho người dân về lĩnh vực này, một số chương trình được

32
đưa ra thông qua các văn bản như thông tư số 38/2017/TT-BTTTT ngày 13/12/2017
của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương
trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân. Hay gần đây
nhất là quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 19/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm
2023.

Không để xảy ra các “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự, nhất là các địa
bàn chiến lược xung yếu như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên
hải miền Trung.

Tóm tắt chương 2

Hiện nay, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm đảm bảo tôn
trọng và bảo vệ quyền lợi của các dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội và văn hóa cho các dân tộc này. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay vẫn còn
nhiều khó khăn và thách thức trong việc thực hiện chính sách này, bao gồm sự chênh
lệch phát triển giữa các dân tộc, khó khăn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống của các dân tộc, và thách thức từ tình trạng mất cân bằng phát triển giữa
các vùng.

Để giải quyết các thách thức này, chính phủ Việt Nam đã triển khai một số giải
pháp như tăng cường đầu tư phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa cho các dân tộc thiểu
số, tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc tham gia vào quá trình phát triển đất nước,
đồng thời thúc đẩy việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cá dân tộc.
Ngoài ra, chính phủ cũng tập trung việc xóa đói giảm nghèo, tăng cường an ninh và
trật tự, giảm thiểu sự chênh lệch phát triển giữa các vùng và dân tộc, và nâng cao nhận
thức của người dân về vấn đề dân tộc.

33
III. KẾT LUẬN

Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về những cương lĩnh cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và liên hệ với vấn đề dân tộc thế giới hiện nay đã khái
quát được tình hình dân tộc hiện nay trên thế giới nói chung và của đất nước Việt Nam
nói riêng. Từ đó, thể hiện quan điểm về vấn đề dân tộc và đề ra được những chính sách
phát triển phù hợp với thời đại và với từng vùng riêng biệt toàn diện về mọi mặt, từng
bước khắc phục tình trạng chênh lệch phát triển giữa các dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam. Ngoài ra thông qua việc liên hệ với vấn đề làn sóng người nhập cư tại
Châu Âu và xung đọt sắc tộc tại Mĩ, có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc hiện như là cần đưa ra những chính sách hợp lí có lợi
cho người dân, hay là phải quan tâm thường xuyên chống lại tư tưởng kỳ thị, chia rẽ
dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự
ty, mặc cảm dân tộc. Tóm lại, để xây dựng được khối đoàn kết dân tộc, giải quyết
được vấn đề dân tộc, cần nâng cao trình độ sản xuất, tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cao, giải quyết tốt quan hệ xã hội bằng cách thủ tiêu bóc lột, bảo đảm công bằng xã
hội, xóa mọi tình trạng áp bức giai cấp, áp bức dân tộc, đấu tranh khắc phục chủ nghĩa
dân tộc sôvanh, tôn trọng quyền tự quyết của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc; hợp tác phát
triển trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các dân tộc. Mặt khác, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia
cần tăng cường động viên, giáo dục ý thức trách nhiệm với cả cộng đồng, tăng cường
đoàn kết với các dân tộc khác trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, cùng chung sức xây dựng
khối đoàn kết, hòa bình, tương thân, tương ái giữa các dân tộc và đấu tranh chống các
hành động gây chia rẽ, hận thù giữa các dân tộc.Là công dân sống trong thời kỳ toàn
cầu hóa, thế hệ trẻ cần có trang bị cho bản thân đủ kiến thức về các vấn đề dân tộc,
“hòa nhập nhưng không hòa tan”, tỉnh táo trước mọi âm mưu tuyên truyền chủ nghĩa
dân tộc tiêu cực, tin tưởng và nghiêm túc tuân theo các chính sách của Đảng, Nhà
nước và quan nhất là luôn mang trong mình niềm tự hào dân tôc, sẵn sàng bảo vệ dân
tộc dưới mọi hình thức, phù hợp từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể.

34
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà
Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (22/11/2022). Đổi mơí xây dựng, tổ
chức thực hiện chính sách dân tộc. Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/chuong-trinh-
muc-tieu-quoc-gia-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-mn/chinh-sach-va-
cuoc-song/doi-moi-cong-tac-xay-dung-to-chuc-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-
625256.html
3. Cổng Thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk. (23/11/2017). Đại gia đình
các dân tộc Việt Nam. Truy cập từ:
https://bandantoc.daklak.gov.vn/dan-toc-thieu-so/ai-gia-inh-cac-dan-toc-viet-nam-
1941.html
4. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam. (14/01/2015). Dân tộc và đoàn kết dân
tộc: Vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Truy cập từ:
https://stp.hanam.gov.vn/Pages/Dan-toc-va-%C4%91oan-ket-dan-toc--Vi-tri-chien-
luoc-trong-su-nghiep-cach-mang-Viet-Nam220659338.aspx
5. Lê Hải Bình. (18/01/2022). Đại đoàn kết toàn dân tộc – Cội nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Truy cập từ:
https://www.quangngai.dcs.vn/bao-ve-nen-tang/-/asset_publisher/TYL11bLVlGOH/
content/-ai-oan-ket-toan-dan-toc-coi-nguon-suc-manh-ong-luc-chu-yeu-cua-cach-
mang-viet-nam
6. Luật ACC. Tiểu luận vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Truy cập từ: https://accgroup.vn/tieu-luan-van-de-dan-toc-trong-thoi-ky-qua-do-len-
chu-nghia-xa-hoi/#ii-dan-toc-va-quan-he-dan-toc-o-viet-nam
7. Mtrend. (09/07/2021). Vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong thời kì
quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Truy cập từ:
https://mtrend.vn/question/van-de-dan-toc-va-giai-quyet-van-de-dan-toc-trong-thoi-ki-
qua-do-di-len-a-hoi-chu-nghia-o-viet-n-987/
8. Ngô Đức Thịnh. (10/01/2013). Đa dạng văn hóa và sự phát triển xã hội. Truy
cập từ: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/19676/da-dang-
van-hoa-va-su-phat-trien-xa-hoi.aspx

35
9. Tạp chí quản lý nhà nước. (13/05/2021). Những bất cập trong chính sách dân
tộc thời gian qua và hướng khắc phục. Truy cập từ:
https://www.quanlynhanuoc.vn/2021/05/13/nhung-bat-cap-trong-chinh-sach-dan-toc-
thoi-gian-qua-va-huong-khac-phuc/
10. Tạp chí Cộng sản. (29/11/2016). Những vấn đề cơ bản cần giải quyết về công
tác dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Truy cập từ:
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/42246/nhung-van-de-co-ban-
can-giai-quyet-ve-cong-tac-dan-toc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-
nam.aspx

11. Tạp chí mặt trận online. (22/09/2022). Một số giải pháp thực hiện chính sách
dân tộc phù hợp với đặc điểm tự nhiên - xã hội của từng vùng dân tộc thiểu số. Truy
cập từ: http://tapchimattran.vn/thuc-tien/mot-so-giai-phap-thuc-hien-chinh-sach-dan-
toc-phu-hop-voi-dac-diem-tu-nhien-xa-hoi-cua-tung-vung-dan-toc-thieu-so-
47951.html

12. Tạp chí mặt trận online. (12/08/2022). Về chính sách dân tộc ở Việt Nam trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập từ: http://tapchimattran.vn/dai-
doan-ket/ve-chinh-sach-dan-toc-o-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-
lan-thu-tu-47394.html

13. Trang thông tin điện tử Mặt trận tổ quốc Việt Nam. (01/02/2019). MỘT SỐ
VẤN ĐỀ TRONG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM. Truy cập từ:
http://mattran.org.vn/to-chuc-thanh-vien/mot-so-van-de-trong-chinh-sach-dan-toc-o-
viet-nam-20974.html

14. Trang Lao động Đồng Nai. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay. Truy cập
từ: https://laodongdongnai.vn/viet-nam-la-mot-quoc-gia-co-nhieu-dan-toc-co-tat-ca-
1645102234/
15. Trang thông tin điện tử Mặt trận tổ quốc Việt Nam. (01/02/2019). Một số vấn
đề trong chính sách dân tộc ở Việt Nam. Truy cập từ: http://mattran.org.vn/to-chuc-
thanh-vien/mot-so-van-de-trong-chinh-sach-dan-toc-o-viet-nam-20974.html
16. Ủy ban dân tộc. (27/08/2021). Một số chính sách lớn của Đảng và Nhà nước vể
vấn đề dân tộc đã thúc đẩy vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từng bước

36
phát triển kinh tế ổn định cuộc sống. Truy cập từ: http://dttg.ubdt.gov.vn/nghien-cuu-
trao-doi/mot-so-chinh-sach-lon-cua-dang-va-nha-nuoc-ve-van-de-dan-toc-da-thuc-
day-vung-dong-bao-dtts-va-mien-nui-tung-buoc-phat-trien-kinh-te-on-dinh-cuoc-
song.htm

37

You might also like