You are on page 1of 38

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


ĐỀ TÀI:
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP DT03--- NHÓM 12 --- HK 203


NGÀY NỘP 09/07/2021

Giảng viên hướng dẫn: ĐOÀN VĂN RE

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số


Nguyễn Đình Phú 1914658
Nguyễn Quốc Phú 1914661
Phạm Vinh Phú 1914666
Nguyễn Phan Thiên Phúc 1910455
Huỳnh Phúc 1911861

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021


ĐỀ TÀI 5:

DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, NÂNG


CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

MỤC LỤC Trang

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................3
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................3
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:................................................................................................................. 4
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..................4
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN TỘC....................4
1.1.1. Khái niệm dân tộc............................................................................4
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc..........................................................5
1.2. CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC........................7
1.2.1. Hai xu hướng khách quan cúa sự phát triển dân tộc.......................7
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin................................9
1.2.2.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.........................................10
1.2.2.2. Các dân tộc có quyền tự quyết............................................10
1.2.2.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc................................11
CHƯƠNG 2:............................................................................................................... 12
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, NÂNG
CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................................ 12
2.1. ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC VIỆT NAM.......................................................12
2.2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT
NAM HIỆN NAY...........................................................................................15
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian qua............................................15
2.2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân..................................15
2.2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................22
2.2.2. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian tới.............................26
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................33
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nước ta là một trong những quốc gia đa dân tộc, trải qua mấy nghìn năm dựng
nước và giữ nước, các dân tộc luôn kề vai sát cánh gắn bó máu thịt bên nhau trong đấu
tranh chống ngoại xâm, chống thiên tai và dựng xây đất nước. Các dân tộc nước ta là
một cộng đồng thống nhất trong đa dạng; cư trú xen kẽ và phân tán trên mọi vùng
miền với cơ cấu dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều; bản sắc
văn hoá từng dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hiến Việt Nam. Bình
đẳng, đoàn kết các dân tộc là đường lối của Đảng ta đã xác định ngay từ khi mới thành
lập và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc
với những nội dung cơ bản: “Bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển”1.

Với điều kiện thời đại số đang phát triển, khoa học công nghệ đã đạt được những
thành tựu mang lại lợi ích, nâng cao chất lượng cuộc sống con người rất nhiều, thêm
cuộc đại dịch COVID-19, việc số hóa dữ liệu là tất yếu để tồn tại, giờ đây chúng ta đã
có thể mở tài khoản ngân hàng tại nhà, quản lý tài chính thông qua ứng dụng trên điện
thoại, xem bất động sản trực tuyến hay chính việc học trực tuyến đối với học sinh –
sinh viên. Nhưng đây những mặt tích cực với những dân tộc có điều kiện tiếp cận, đối
với các dân tộc thiểu số còn rất chi là khó khăn trong đời sống, kinh tế - xã hội, ví dụ
như tình trạng không có điện vẫn diễn ra ở 1,4% số thôn, chủ yếu tập trung tại vùng
Trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang và
Sơn La hay tỷ lệ điểm trường được xây dựng kiên cố chỉ đạt 54,4%, các tỷ lệ này khá
thấp ở Tây Nguyên và Trung du và miền núi phía Bắc 2. Song song đó vẫn có một số

1
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (tập 1;2), NXB: Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội. Hoặc truy cập từ https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-
dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii
2
Ủy ban dân tộc và Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiếu số năm 2019, NXB: Thống kê, Hà Nội, t.39. Hoặc truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2020/07/01-Bao-cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
1
mặt đạt được như theo kết quả điều tra 53 dân tộc thiểu số năm 2019 cho thấy, 96,7% 1
hộ dân tộc thiểu số sử dụng điện lưới thắp sáng, tăng 2,8 phần trăm so với năm 2015,
hay dấu hiệu đáng mừng khác là cơ hội tiếp cận thông tin của người dân tộc thiếu số
ngày càng được mở rộng với tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số sử dụng Internet đạt 61.3% 2,
tăng hơn 9 lần so với năm 2015.

Từ những vấn đề trên, nhóm chúng em xin trình bày về chủ đề “Dân tộc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu só ở Việt Nam hiện nay”. Do tầm
hiểu biết còn hạn chế nên những tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm chúng em đôi khi có
thiếu sót, chưa phân tích sâu sắc vấn đề, vì vậy nhóm chúng em kính mong nhận được
những nhận xét quý giá và sự giúp đỡ của các thầy. Chúng em xin chân thành cảm ơn
rất nhiều.

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tương ứng với tiêu đề của các chương.

1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.


2. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.

4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
1
Ủy ban dân tộc và Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiếu số năm 2019, NXB: Thống kê, Hà Nội, t.94. Hoặc truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2020/07/01-Bao-cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
2
Ủy ban dân tộc và Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiếu số năm 2019, NXB: Thống kê, Hà Nội, t.96. Hoặc truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2020/07/01-Bao-cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
2
2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng
bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian qua.
3. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian tới.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là các
phương pháp: phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp,...

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

1. Chương 1: Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
2. Chương 2: Thực trạng và giải pháp giải phát triển kinh tế- xã hội, nâng
cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.

3
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1:

DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN TỘC.

1.1.1. Khái niệm dân tộc.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị
tộc, bộ lac, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.

Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tộc được
hình thành trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chin
muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định song nhìn chung
còn kém phát triển và trạng thái phân tán.

Cho đến nay dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa:

Nghĩa rộng, dân tộc (nation) dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quền lợi chính trị, knih tế,
truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu
dài dựng nước và giữ nước 1. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc
gia, là toàn bộ nhân dân của một nước. Với nghĩa này khái niệm dân tộc có thể hiểu là
dân tộc Việt Nam, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Quốc

Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr104
4
giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa 1. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế
thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa
này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là
quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người. Sự khác nhau giữa các cộng đồng
tộc người ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Chẳng hạn, Việt
Nam là quốc gia có 54 dân tộc.

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc.

1. Có chung một vùng lãnh thổ ổn định.

Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một dân tộc, biểu
thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu. Lãnh thổ là yếu
tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia dân tộc khác.
Trên không gian đó, các cộng đồng tộc người có mối quan hệ gắn bó với nhau, cư trú
đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đồng tộc người gắn bó với việc xác lập và bảo
vệ lãnh thổ quốc gia.2

2. Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.

Là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành
viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc. Mối quan
hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng
đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân tộc. 3

3. Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.

Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, là
công cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội và

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr106
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr105
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr105
5
tình cảm…Trong một quốc gia nhiều cộng đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác
nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất.1

4. Có chung một nền văn hoá và tâm lý.

Văn hoá dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán,
lối sống dân tộc, tạo nên từng bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hoá dân tộc gắn bó
chặt chẽ với văn hoá của các cộng đồng tộc người trong một quốc gia. Văn hoá là một
yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hoá
độc đáo của riêng mình.2

5. Có chung một nhà nước.

Các thành viên cũng như các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự
quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc
gia và dân tộc - tộc người.3

6. Cộng đồng về ngôn ngữ.

Là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn được các
dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người vì nhiều
nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ để mà sử dụng
ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.4

7. Cộng đồng về văn hóa.

Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh truyền
thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sử
phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr105
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr105
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr105
4
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr106
6
với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa của mỗi tộc người.1

8. Ý thức tự giác tộc người.

Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết định
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các tộc người
luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng
định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi
địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa,... Sự
hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố
của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.2

1.2. CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC.

1.2.1. Hai xu hướng khách quan cúa sự phát triển dân tộc.

Nghiên cứu về vấn đề dân tộc thì V.I.Lênin đã phát hiện ra hai xu hướng khách
quan của sự phát triển dân tộc

Xu hướng thứ nhất: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập3. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý
thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cứ muốn tách ra để thành lập các dân
tộc độc lập

Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước
thực dân, đế quốc. Ví dụ như cuộc chiến tranh giải phóng của nhân dân Việt Nam
chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ,…

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr106
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr107
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr107
7
Xu hướng thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau1.

Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ
nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của
khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã làm xuất
hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ giữa các
quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Dẫn chứng: Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC),
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),…

Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa
dạng và phong phú.

Xét trong phạm vi các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc.

Ở các nước này, xu hướng thứ nhất biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi
tới sự tự chủ và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai tạo nên sự thúc đẩy
mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn nữa, hòa hợp
với nhau ở mức độ cao hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, hai xu hướng phát huy tác động cùng chiều,
bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia và
đụng chạm đến tất cả các quan hệ dân tộc. Sự tự chủ, phồn vinh của từng dân tộc sẽ
tạo điều kiện cho dân tộc đó có thêm những điều kiện vật chất và tinh thần để hợp tác
chặt chẽ hơn với các dân tộc anh em. Sự xích lại gần nhau hơn của các dân tộc trên cơ
sở tự nguyện và bình đẳng sẽ tạo điều kiện cho từng dân tộc đi nhanh tới sự phát triển,
phồn vinh.2

Xét trong phạm vi thế giới, quốc tế thì hai xu hướng này cũng thể hiện rất nổi
bật.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr107
2
Luật Quang Huy. Cương lĩnh dân tộc của Lênin và sự vận dụng cương lĩnh này của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay. Truy cập từ: https://bitly.com.vn/fp3jns
8
Trong thời đại ngày nay, xu hướng thứ nhất của sự phát triển dân tộc thể hiện trong
phong trào giải phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách
thực dân đô hộ dưới mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức của bóc lột của chủ nghĩa đế
quốc. Độc lập dân tộc chính là mục tiêu chính trị chủ yếu của mọi quốc gia trong thời
đại ngày nay. Độc lập tự chủ dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý của thời đại,
là sức mạnh hiện thực tạo nên quá trình phát triển của mỗi dân tộc. 1

Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với
nhau để hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu.

Ở phạm vi khu vực: Xu hướng đó tạo nên sức hút các dân tộc vào các liên minh
được hình thành trên những cơ sở lợi ích nhất định. Có những lợi ích mang tính khu
vực – dựa trên yếu tố gần nhau về địa lý, giống nhau về môi trường thiên nhiên, tương
đồng nhau về một số giá trị văn hóa, trùng hợp nhau về lịch sử và hiện tại trong cuộc
đấu tranh chống một kẻ thù chung nào đó2. Có thể nhắc đến Cộng đồng các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) là tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. ASEAN ra đời
với mục đích xây dựng, liên kết các quốc gia thành viên với nhau góp phần phát triển
kinh tế, đảm bảo an ninh và chính trị trong khu vực.

Ở phạm vi toàn cầu: Lợi ích toàn cầu giúp gắn bó các dân tộc lại với nhau trong bối
cảnh các dân tộc, quốc gia trên thế giới còn đang ở những trình độ phát triển khác
nhau, cần sự giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ3. Dẫn chứng: Liên hợp quốc (UN) là một tổ
chức liên chính phủ có nhiệm vụ duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, thúc đẩy quan hệ
hữu nghị giữa các quốc gia, thực hiện sự hợp tác quốc tế, làm trung tâm điều hòa các
nỗ lực quốc tế và các mục tiêu chung.

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr108

2
Luật Quang Huy. Cương lĩnh dân tộc của Lênin và sự vận dụng cương lĩnh này của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay. Truy cập từ: https://bitly.com.vn/fp3jns
3
Luật Quang Huy. Cương lĩnh dân tộc của Lênin và sự vận dụng cương lĩnh này của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay. Truy cập từ: https://bitly.com.vn/fp3jns
9
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp;
kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng ở Nga trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương
lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.1

1.2.2.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

Đây là quyền thiên liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa.

Trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế thì không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cở sở pháp lý, từng bước khắc phục sự
chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc.

Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp
bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.2

1.2.2.2. Các dân tộc có quyền tự quyết

Quyền tự quyết là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr108
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr108-109
10
Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự liên hiệp với các dân tộc khác dựa trên cơ sở bình đẳng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và
phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi
ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự
quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc

Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch
lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công viêc nội bộ của các nước,
hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.1

1.2.2.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.

Đoàn kết liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy đây là nội dung cơ bản và quan trọng để
liên kết các nội dung khác của Cương lĩnh dân tộc trở thành một chỉnh thể thống nhất. 2

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr109
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr109
11
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, NÂNG


CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM HIỆN
NAY

2.1. ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC VIỆT NAM.

Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.

Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh có 82.085.826 người chiếm
85.3% dân số cả nước, 53 dân tộc còn lại chiếm 14.123.158 người, chiếm 14.7% dân
số. Cụ thể hơn, chúng cùng có thể quan sát bảng số liệu “Quy mô và tỷ lệ tăng dân số
bình quân năm giai đoạn 2009-2019 của 10 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất và 10
dân tộc thiểu số có quy mô dân số nhỏ nhất” được trích dẫn phía dưới để có góc nhìn
trực quan hơn về dân số các dân tộc Việt Nam. Và có một điều hiển nhiên rằng các dân
tộc chỉ có dân số hàng trăm (Si La, Pu Péo, Brâu, Ơ Đu, Rơ Măm) sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và
phát triển nòi giống. Vì lý do trên, việc phát triển dân số hợp lý cho các dân tộc thiểu
số, đặc biệt đối với các dân tộc ít người đang được Đảng và Nhà nước quan tâm.

12
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.

1
Ủy ban dân tộc & Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thâp thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. tr 39. Truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2020/07/01-
Bao-cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
13
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Do sự
chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ
và làm cho các dân tộc Việt Nam không có lãnh thổ tộc ngươig riêng. Vì vậy, không
có một dân tộc nào cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.

Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.

Mặc dù chỉ chiếm 14.7% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên
¾ diện tích lãnh thổ và những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc
phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đát
nước. Lợi dụng những vấn đề trên, các thế lực phản động luôn tìm cách kích động, lợi
dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.

Thứ tư, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.

Hiện nay, các dân tộc nước ta còn chênh lệch khá nhiều về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội
của các dân tộc thiểu số khác nhau. Đối với phương diện kinh tế, ta có thể phân loại
các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát triển khác nhau, cụ thể như hình
thức kinh tế chiếm đoạt, khai thác thiên nhiên...Nhưng đây chỉ là số ít, hầu như tất cả
các dân tộc đều chuyển sang phương thưc sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Sau cùng trong phương diện văn hóa (trình đọ dân trí), trình độ
chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.

Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống quốc gia đoàn kết, gắn bó lâu
đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.

Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một
trong những nguyên nhân và động lực giải quyết mọi thắng lợi của dân tọc trong các
giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành được độc lập thống nhất
Tổ quốc Việt Nam. Các dân tộc cần phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy
truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và
hành động chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc

14
Thứ sáu, mỗi dân tộc dều có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong văn hóa mỗi dân tộc đều mang một sắc
thái riêng góp phần làm cho văn hóa Việt Nam thống nhất đa dạng. Chúng ta có được
điều này bởi nhân dân ta có cùng một lịch sử dụng nước và giữ nước, đều sớm hình
thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.

2.2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,


NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
HIỆN NAY.

2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian qua.

2.2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân.

Những điều chúng ta đã đạt được trên các lĩnh vực như:

Về kinh tế, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những bước phát triển tiến bộ rõ
rệt, đời sống đồng bào được nâng lên, diện mạo vùng dân tộc thiểu số khởi sắc với hệ
thống kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện. Các tuyến giao thông liên huyện, liên xã,
đường tuần tra biên giới được làm mới, mở rộng và nâng cấp. Đến năm 2015, vùng
dân tộc thiểu số có 100% xã và 97,8% thôn có điện, có 99,4% xã và 93,3% thôn có
đường ô tô, gần 100% xã có trường tiểu học, 92,9% xã có trường trung học cơ sở, có
58,6% xã và 78,1% thôn có nhà văn hóa, 99,5% xã có trạm y tế, gần 92% số xã có
điện lưới quốc gia, 80% xã có công trình thuỷ lợi nhỏ, 65% xã có công trình phục vụ
nước sinh hoạt Nền kinh tế đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện từng vùng, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống người dân. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế vùng miền núi phía Bắc đạt hơn 10%, miền Trung và Nam bộ
12%, Tây Nguyên là 12,5%1.. Mặt bằng thu nhập và điều kiện sinh hoạt của đồng bào

1
Ủy ban dân tộc & Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thâp thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2020/07/01-Bao-
cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
15
dân tộc thiểu số không ngừng được nâng cao, nhiều hộ đã vươn lên thoát nghèo và có
cuộc sống khá giả.

Về chính trị, quyền bình đẳng giữa các dân tộc theo quy định của Hiến pháp
được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các dân tộc chung sống hòa hợp,
đồng thuận, tôn trọng, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau và đều tích cực tham gia vào quá
trình phát triển đất nước. Hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số thường
xuyên được kiện toàn, hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ người dân tộc thiểu số được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo kết quả khảo sát về công tác đào tạo
cán bộ người dân tộc thiểu số, có 71,3% số người dân tộc thiểu số được hỏi đánh giá
tốt và khá tốt; về việc sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số, có 70,4% đánh giá tốt và
khá tốt1. Trong đội ngũ cán bộ, tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số được cơ cấu ở các
cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương ngày một tăng.

Về văn hóa, sự nghiệp phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số thu
được nhiều kết quả. Thiết chế văn hóa ngày càng hoàn thiện. Theo báo cáo khảo sát,
hiện 100% số xã có bưu điện, 44% số xã có nhà văn hóa; 62,5% số thôn, bản có nhà
sinh hoạt cộng đồng; 15,9% hộ biết điệu múa truyền thống; 65,1% số hộ được nghe
đài; 88,8% số hộ được xem truyền hình; có 56,8% thôn, bản có hệ thống loa truyền
thanh; 84,9% số hộ có tivi; 75,4% hộ dân tộc thiểu số có điện thoại; 7,7% số hộ có
máy vi tính; 6,5% số hộ có kết nối internet 2. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của
đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát huy. Ý thức của đồng bào dân tộc thiểu
số trong giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp, thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, tang, lễ hội và thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới được nâng lên.
Đánh giá về công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân

1
Ủy ban Dân tộc (9-2015): Báo cáo “Hội thảo đề xuất các chính sách dân tộc giai đoạn 2016 - 2020”. Truy cập
từ: http://www.cema.gov.vn/hoi-thao-de-xuat-chinh-sach-dan-toc-giai-doan-2016-2020.htm
2
Ủy ban dân tộc & Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thâp thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2020/07/01-Bao-
cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
16
tộc thiểu số, có 76,9% người dân tộc thiểu số được hỏi đánh giá công tác này đã được
làm tốt và khá tốt, 21,3% đánh giá chưa tốt và 1,9% khó đánh giá1.

Về phát triển xã hội, sự nghiệp giáo dục và chăm sóc sức khỏe đồng bào dân
tộc thiểu số có bước phát triển mới. Cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư nâng cấp,
hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú được củng cố, phát triển về quy mô và nâng
cao chất lượng hoạt động. Các chính sách về giáo dục, đào tạo, chế độ cho giáo viên
và học sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng đã tạo điều kiện nâng cao
chất lượng dạy và học, thu hút con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trường. Tính đến
tháng 7-2015, tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết đạt
79,8%, tỷ lệ đi học cấp tiểu học đạt 98,6%, tỷ lệ đi học trung học phổ thông đạt 41,8%,
tỷ lệ đi học cao đẳng, đại học đạt 6,5%. Công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống
dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ngày càng được cải thiện và có bước phát triển vượt bậc. Hệ thống trạm y tế
xã được quan tâm đầu tư, đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên. Đã có 48,8% người dân tộc thiểu số có sử
dụng thẻ bảo hiểm y tế; tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15 đến 49 tuổi đến các cơ sở y
tế khám thai đạt 70,9%; tỷ lệ phụ nữ có chồng sử dụng biện pháp tránh thai 76,88% và
số phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống còn 18,8% (mức trung
bình cả nước là 14,48%); 63,6% phụ nữ đến cơ sở y tế sinh con; 3.395/4.126 xã có từ
90% số trẻ em người dân tộc thiểu số được tiêm chủng. Tuổi thọ trung bình của người
dân tộc thiểu số là 73.23 (trong đó Nam 70,64 và Nữ 75,98) 2. Kết quả khảo sát về chất
lượng công tác khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số cho thấy, có 47,2% số
người dân tộc thiểu số được hỏi đánh giá tốt, 36,3% đánh giá bình thường, 5,6% đánh
giá chưa tốt và 0,9% khó đánh giá3. Công tác xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu
số thu được kết quả đáng ghi nhận: tỷ lệ hộ nghèo giảm với tốc đột trung bình
1
Kết quả khảo sát của PGS. TS. Lê Văn Lợi (2017) - Vụ Quản lý khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Truy cập từ: https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-trong-giai-doan-
hien-nay.html
2
Ủy ban dân tộc & Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thâp thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2020/07/01-Bao-
cao-53-dan-toc-thieu-so-2019_ban-in.pdf
17
3-4%/năm, nhất là các huyện thuộc diện thực hiện Chương trình 30a; nhiều dân tộc
thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo rất thấp, dưới mức trung bình của cả nước như Hoa 3%, Chu
Ru 4,6%, Ngái 5,5%, Sán Dìu 8,5%, ... Các đồng bào dân tộc thiểu số đánh giá cao
chính sách xóa đói giảm nghèo, khi có tới có 79,6% số người dân tộc thiểu số được hỏi
cho rằng công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số rất hiệu
quả và khá hiệu quả1. Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội cũng thu được những
hiệu quả nhất định. Có 42,6% số người dân tộc thiểu số được hỏi đánh giá tốt, 46,35
đánh giá trung bình, 8,3% đánh giá chưa tốt và 2,8% khó đánh giá2.

Về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng, an ninh vùng
dân tộc thiểu số cơ bản được bảo đảm, quan hệ giữa các dân tộc được củng cố. Các
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch kịp thời được ngăn chặn, việc truyền đạo
trái pháp luật được kiểm soát, an ninh được duy trì, biên giới được bảo vệ. Có 36,1%
người dân tộc thiểu số được hỏi cho rằng việc đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng
đồng bào dân tộc thiểu số thời gian qua được thực hiện rất hiệu quả, 59,3% cho rằng
khá hiệu quả, chỉ có 3,7% cho rằng không hiệu quả và có 0,9% cho rằng khó đánh giá3.

Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc, đã tăng cường phối hợp
với các đối tác quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân
tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số. Hoạt
động tuyên truyền đối ngoại, tổ chức giao lưu, kết nghĩa giữa nhân dân, chính quyền
và lực lượng bảo vệ biên giới của nước ta với các nước láng giềng được chú trọng, góp
3
Kết quả khảo sát của PGS. TS. Lê Văn Lợi (2017) - Vụ Quản lý khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Truy cập từ: https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-trong-giai-doan-
hien-nay.html
1
Kết quả khảo sát của PGS. TS. Lê Văn Lợi (2017) - Vụ Quản lý khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Truy cập từ: https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-trong-giai-doan-
hien-nay.html
2
Kết quả khảo sát của PGS. TS. Lê Văn Lợi (2017) - Vụ Quản lý khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Truy cập từ: https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-trong-giai-doan-
hien-nay.html
3
Kết quả khảo sát của PGS. TS. Lê Văn Lợi (2017) - Vụ Quản lý khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Truy cập từ: https://tcnn.vn/news/detail/42655/Giai-quyet-van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-trong-giai-doan-
hien-nay.html
18
phần tăng cường đoàn kết, hữu nghị hai bên biên giới, xây dựng biên giới hòa bình,
hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.

Chúng ta đã đạt được những thành công trên nhờ các yếu tố sau đây:

Thứ nhất, quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc.

Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Căn cứ vào thực tiễn lịch sử
đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng như dựa vào tình
hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề
dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Trong
mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân
tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm
năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội XII khẳng
định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước
ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng,
đoàn kết giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo
chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số... Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc, nghiêm trị những
âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”1.

Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội
dung sau:

1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXb, CTQG, H. 2016, tr. 164-165.
19
3. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát
huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp
phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
4. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân
tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các
địa phương trong cả nước.

- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị1.

Thứ hai, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam.

Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở những
điểm sau:

Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của
công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của
vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương
1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương, khóa IX, NXb, CTQG,
H. 2003, tr. 33-34.

20
trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách
mạng.

Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ,
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân
tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều
kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa
với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống
diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.

Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ
thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu
số.

Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc
phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.

Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển toàn diện
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc
thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.

Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc
và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội của
các dân tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc,

21
là cơ sở đề từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc.
Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ,
đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó không bỏ sót bất kỳ
dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; đồng thời nó
còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các
dân tộc anh em trong cả nước.

2.2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

Trên cơ sở nghị quyết và những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về chính
sách dân tộc, Chính phủ đã cụ thể hóa thành các chính sách riêng biệt. chính sách dân
tộc ở nước ta vừa bao quát những vấn đề chiến lược lâu dài, vừa giải quyết cả những
vấn đề trước mắt, cụ thể. Chính sách này cũng đã bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời
sống đồng bào dân tộc thiểu số, từ phát triển kết cấu hạ tầng, tín dụng, hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất, giống cây con sản xuất, quản lý rừng, các chính sách về phát triển giáo dục,
đào tạo nghề, đào tạo cán bộ, đến chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ pháp lý, xây dựng hệ
thống chính trị… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì việc xây dựng chính sách
dân tộc vẫn còn có một số hạn chế:

Thứ nhất, ban hành nhiều chính sách nhưng việc bố trí nguồn lực, ngân sách
để bảo đảm tổ chức thực hiện chính sách còn thấp hơn rất nhiều so với thực tế, gây khó
khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. Hầu hết các chính sách dân tộc của chúng ta
luôn trong tình trạng vốn được cấp thấp hơn rất nhiều so với số vốn đã được phê duyệt.

Do chúng ta không tính toán chi tiết về nguồn lực có thể huy động nên các chính
sách đặt ra mục tiêu rất cao nhưng không có nguồn lực bảo đảm.

Ví dụ, như các chính sách hỗ trợ về đất ở và đất sản xuất đã không tính toán đầy đủ
giữa nhu cầu cần hỗ trợ và tình hình quỹ đất có trên thực tế, dẫn đến không thể giải
quyết được nhu cầu về đất cho số hộ như mục tiêu của chính sách đã đề ra.

Thứ hai, chính sách dân tộc được ban hành nhiều nhưng nguồn lực có hạn nên
dẫn tới các định mức hỗ trợ của chính sách thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế.

22
Ví dụ như theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2017 – 2020 thì đồng bào dân tộc thiểu số chưa có nhà ở hoặc
nhà ở dột nát được Nhà nước hỗ trợ ở vùng khó khăn là 7 triệu đồng/hộ để làm nhà ở.
Các hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay tín dụng của Ngân hàng chính sách để
làm nhà ở thì mức vay tối đa là 8 triệu đồng/hộ với lãi suất vay 3%/ năm.

Như vậy, đồng bào dân tộc thiểu số nếu tính cả tiền hỗ trợ và vay thì cũng chỉ có 15
triệu đồng, không đủ để xây nhà, phải  có tiền góp thêm. Theo Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về cho vay vốn phát triển
sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, trong đó quy định lãi
suất 0% nhưng định mức vay mỗi hộ 5 triệu đồng. Với số tiền này rất khó để cho đồng
bào có thể đầu tư sản xuất được sản phẩm gì có hiệu quả.

Thứ ba, chính sách ban hành ở rất nhiều nội dung công trình, ở nhiều địa phương
trong cả nước, cộng thêm cấp vốn không đồng bộ dẫn tới nhiều công trình, dự án triển
khai dở dang, không phát huy được hiệu quả lại lãng phí nguồn lực, thậm chí là đội chi
phí sản xuất nếu hoàn thành.

Thứ tư, chính sách quy định còn chung chung, thiếu kết nối, đồng bộ giữa các
chính sách làm giảm ý nghĩa, hiệu quả của chính sách dân tộc.

Ví dụ, chúng ta có chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
nhưng lại không quy định chất lượng đất cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số, nên có nơi
người ta lấy rừng nghèo, đất trống đồi trọc để cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số, đất
đó không có nước tưới, xa kết cấu hạ tầng giao thông nên có đồng bào không nhận đất
hoặc nhận đất nhưng không sản xuất.

Chính sách do từng bộ, ngành khác nhau xây dựng và quản lý nên thiếu đồng bộ, hệ
thống và sự kết nối các chính sách với nhau.

Thứ năm, chính sách dân tộc còn chồng chéo về nội dung, địa bàn đầu tư và đối
tượng thụ hưởng. Vì chính sách dân tộc của chúng ta chia thành nhiều chương trình,

23
dự án khác nhau, dẫn tới cùng một nội dung nhưng ở nhiều chương trình, dự án khác
nhau.

Chính sách dân tộc của chúng ta còn chồng chéo về địa bàn nên cùng một đối tượng
thụ hưởng là người dân tộc thiểu số lại hưởng nhiều chương trình, dự án khác nhau của
cùng một nội dung. Điều này dẫn tới 1 hộ đồng bào dân tộc thiểu số được cấp nhiều
giống cây nhưng không sử dụng hết vì diện tích đất canh tác của gia đình đó ít. Hay
một lao động người dân tộc thiểu số có thể có trong danh sách đào tạo nghề của nhiều
chương trình khác nhau, ở chương trình này được đào tạo nghề này, chương trình khác
được đào tạo nghề khác nhưng cuối cùng lại không sử dụng được nghề nào, gây lãng
phí nguồn lực.

Thứ sáu, chính sách dân tộc chưa bảo đảm tính công bằng cho mọi đối tượng thụ
hưởng trên cùng một địa bàn. Những chính sách dành cho vùng, địa phương như vậy
thì cả đồng bào dân tộc đa số và thiểu số cùng sinh sống trên địa bàn đều được hưởng
các chính sách đó. Tuy nhiên, đôi khi phương thức đầu tư lại chưa thực sự bảo đảm
công bằng cho mọi đối tượng thụ hưởng trên cùng một địa bàn.

Ví dụ, Chương trình 135 trong cơ cấu vốn đầu tư thì những dự án về hạ tầng và
trung tâm cụm xã chiếm 95,2% số vốn của chương trình này, đầu tư cho đào tạo cán
bộ chiếm 0,83%, dự án phát triển sản xuất chiếm 3,2% tổng số vốn, dự án quy hoạch
dân cư chiếm 0,67%1.

Như vậy, cơ cấu vốn của Chương trình 135 vẫn dành chủ yếu cho đầu tư hạ tầng cơ
sở và trung tâm cụm xã. Tuy nhiên, ở một xã thuộc Chương trình 135 thường thì người
dân tộc đa số sống ở ven các con lộ, con sông, ở trung tâm cụm xã, còn người dân tộc
thiểu số thường sống ở vùng sâu, vùng xa của xã đó, do đó, với cơ cấu vốn đầu tư của
Chương trình 135 như vậy thì người dân tộc đa số lại được hưởng lợi nhiều hơn. Vì
vậy, để đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng lợi thì Chương trình này nên đầu tư
nhiều hơn cho các dự án phát triển sản xuất, về đào tạo cán bộ.

1
Thủ tướng Chính phủ .(2/9/2016) .Chương trình 135 và các chương trình , dự án giảm nghèo. Truy cập từ
http://chuongtrinh135.vn/gioi-thieu.html

24
Thứ bảy, chính sách dân tộc còn chung chung cho cả nước, cho một vùng nên
không phù hợp với đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với đặc điểm của
đồng bào dân tộc thiểu số. Trong thực hiện chính sách giảm nghèo, đã phát máy gặt
lúa cho hộ nghèo với mong muốn nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất của các hộ
nghèo nhưng một số địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số không sử dụng được
do không phù hợp với địa hình và điều kiện canh tác tại địa phương.

Chúng ta có chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bao gồm cả dân tộc
đa số và thiểu số, nhưng chỉ phù hợp với đồng bào dân tộc đa số nhưng không phù hợp
với đồng bào dân tộc thiểu số. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chỉ có một
quy định chung về kinh phí để đào tạo cho cả lao động người dân tộc đa số cũng như
người dân tộc thiểu số. Điều này gây khó khăn trong quá trình thực hiện vì để đào tạo
người dân tộc thiểu số mất nhiều thời gian, kinh phí nhiều hơn do trình độ nhận thức
còn hạn chế, đồng bào cần có những mô hình “cầm tay chỉ việc” cụ thể.

Thứ tám, chính sách dân tộc còn mang tính hỗ trợ, chưa phát huy được tính tích
cực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số cũng như hướng tới sự phát triển lâu dài,
bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số. Mặc dù, chúng ta đã thay đổi tư duy trong
xây dựng chính sách dân tộc từ cho không sang hỗ trợ cho điều kiện nhưng vẫn còn
những chính sách chưa kích thích nội lực, sự tự vươn lên của đồng bào. Vẫn có những
chính sách cấp muối, cấp gạo, hỗ trợ tiền điện hằng tháng… khiến một bộ phận đồng
bào muốn là hộ nghèo để tiếp tục có những ưu đãi. chính sách dân tộc vẫn  chủ yếu
hướng đến hỗ trợ đời sống, sản xuất cho đồng bào. Chính vì chính sách có tính chất hỗ
trợ như vậy nên chưa thể phát huy hết tiềm năng, lợi thế của vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi để phát triển bền vững.

2.2.2. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng
bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian tới.

Trước điều kiện đặc biệt về địa lý, xã hội và tình trạng kinh tế đói nghèo, lạc hậu
của đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, ven biên giới thì rất dễ tạo điều kiện cho các
thế lực thù địch chống phá, xuyên tạc. Vì thế giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng

25
cao đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số tại các địa phương luôn được Đảng và
Nhà nước chú trọng, quan tâm.

Để thực hiện thành công công tác phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
đồng bào dân tộc thiểu thì cần tập trung vào những giải pháp sau:

Thứ nhất là, đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cán bộ, công chức và đồng bào các dân tộc đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Đa số đồng bào dân tộc sinh sống ở vùng sâu vùng xa biên giới, nơi kết cấu hạ tầng
chưa phát triển, mặt bằng văn hóa và trình độ dân trí còn thấp.

Cho nên, vấn đề quan trọng đặt ra cho các cấp, các ngành là phải đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức và đồng bào các dân tộc, để họ
nắm vững nội dung, tầm quan trọng, sự cần thiết phải đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
nơi đây. Từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm, tính tích cực,
tự giác trong tổ chức thực hiện.

Việc tuyên truyền, giáo dục phải được tiến hành thường xuyên bằng nhiều hình
thức, biện pháp sinh động, thiết thực, phù hợp để các doanh nghiệp, cán bộ, công chức
và bản thân từng hộ, từng người có quyết tâm vươn lên lao động sản xuất, kinh doanh
nhằm thoát nghèo, tiến lên làm ăn khá giả, giàu có.

Trên cơ sở nhận thức đúng thì các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp tích
cực hỗ trợ, giúp đỡ các hộ dân, đồng bào phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống;
đồng bào các dân tộc thiểu số phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng
chăm lo phát triển kinh tế làm giàu cho mình và cho quê hương.

Thứ hai là, thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước và của cấp ủy, chính quyền địa phương, nhất là chủ trương, chính sách, dự án
liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số.

Đây là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng, làm cơ sở trong tổ chức thực hiện, đảm
bảo theo đúng định hướng của trên và trúng với từng đối tượng, giúp đồng bào dân tộc

26
thiểu số nâng cao đời sống, tạo niềm tin vào sự lãnh đạo của cấp ủy, quản lý, điều
hành của chính quyền; đồng thời, hạn chế các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo chống phá. Các chính sách này cần thực hiện một cách đồng bộ, công bằng và
hợp lý.

Các tỉnh có đồng bào dân tộc cần bám sát hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành Trung ương tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước cho từng vùng miền khác nhau.

Triển khai và cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đạt được mục tiêu của Nghị
quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 – 2030; Nghị
quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và
miền núi giai đoạn 2021 – 2030…

Thứ ba là, tập trung xây dựng nông thôn mới, phát triển thêm các cơ sở hạ tầng,
phát hiện - khai thác triệt để mọi tiềm năng phát triển của vùng. Điều chỉnh các chính
sách đầu tư cho các doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ tạo mọi điều kiện tốt nhất để phát
triển kinh tế, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất tại địa phương.

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo nhanh, bền
vững, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục quan tâm
đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng, cơ sở vật chất để đồng bào
phát huy nội lực, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đẩy mạnh phát triển
sản xuất, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền.

Cùng với đó, cần giải quyết việc làm ổn định, cấp đất sản xuất cho đồng bào, giải
quyết tình trạng tranh chấp đất đai, không để xảy ra các “điểm nóng” trên địa bàn; xử
lý nghiêm những cán bộ làm sai chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ, bảo đảm cho các doanh nghiệp có đủ khả
năng và điều kiện về mọi mặt, nhất là về tài chính để tiếp nhận, hướng dẫn đồng bào
dân tộc thiểu số phương thức sản xuất tập trung với kỹ thuật canh tác mới, từng bước

27
tăng năng suất, hiệu quả lao động; nhân rộng mô hình gắn kết hộ người dân tộc thiểu
số với hộ người Kinh, để cùng giúp nhau sản xuất, xây dựng cuộc sống mới.

Làm tốt công tác vận động, thuyết phục đồng bào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây
trồng, vật nuôi theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa. Đổi mới cơ chế đầu tư, quản lý
thích hợp với từng vùng, từng địa phương; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ vốn, đưa cán
bộ khoa học - kỹ thuật về các thôn, buôn để hướng dẫn, giúp đồng bào dân tộc thiểu số
biết cách áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

Thứ tư là, tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc
thiểu số.

Hiện nay, việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào có nhiều
hạn chế, bất cập; trong khi các thế lực thù địch lại thường xuyên bám sát địa bàn, lợi
dụng trình độ dân trí thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển để tuyên truyền, kích động,
lôi kéo đồng bào tiến hành bạo loạn ly khai, thành lập các nhà nước tự xưng.

Vì vậy cần:

Đẩy mạnh đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc
thiểu số.

Tiếp tục duy trì các lớp xóa mù chữ bằng chữ phổ thông và chữ của các dân tộc;
phát triển hệ thống các trường dân tộc nội trú, bán trú các cấp. Đồng thời, thực hiện tốt
chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ công tác tại trường dân tộc nội
trú, bán trú để họ yên tâm công tác; chính sách ưu tiên tuyển chọn con em đồng bào
dân tộc thiểu số vào học các trường nội trú.

Tăng cường giáo viên và cán bộ y tế là người dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, y tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi để đồng bào tiếp thu kiến thức mới và ứng dụng khoa học
- công nghệ vào sản xuất để tự vươn lên làm kinh tế có hiệu quả.

28
Thực hiện chính sách đào tạo, tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào làm việc, tạo
cho họ cuộc sống ổn định, bền vững, đóng góp có hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo.

Thứ năm là, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì
cần đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế có nhiều lợi thế tạo động lực phát triển kinh
tế các tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tăng cường đầu tư và huy động các nguồn
lực xã hội cho phát triển văn hóa, giáo dục.

Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập nhằm đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội. Đảm bảo người dân có công ăn việc làm, phát triển kinh
tế hộ gia đình, địa phương

Thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; huy động mọi nguồn lực xã hội chăm lo
tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng, đồng bào dân
tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện để đồng
bào, nhất là trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ.

Để phát huy vai trò của văn hóa, giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế, các tỉnh cần
tập trung xây dựng, phát huy văn hóa các dân tộc, bảo đảm vừa kế thừa truyền thống
văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc, vừa tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa
nhân loại. Đồng thời, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao để các tỉnh phát triển nhanh, bền vững.

Thứ sáu là, phát triển kinh tế gắn phải gắn với xây dựng thế trận khu vực phòng
thủ.

Cần có sự nghiên cứu, nắm chắc địa bàn, chủ động đấu tranh ngăn ngừa, làm thất
bại âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

Do đó, cần chú trọng xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, lực lượng dân quân
tự vệ vững mạnh, rộng khắp, đủ sức bảo vệ địa bàn trong mọi tình huống.

29
Quan trọng hơn là tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, quản lý của chính quyền
trong tổ chức thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận khu
vực phòng thủ, bảo đảm cho chủ trương kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây
dựng khu vực phòng thủ đi vào thực tiễn một cách có hiệu quả.

Thứ bảy là, đảm bảo nguồn lực và ngân sách để thực hiện các chính sách dân tộc
về kinh tế - xã hội.

Cần có sự tham mưu, bố trí ngân sách cho địa phương lồng ghép với các nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách trung ương, vốn của doanh nghiệp, vốn xã hội hóa để thực hiện
đồng bộ các giải pháp, chính sách phát triển kinh tế - xã hội toàn diện vùng dân tộc
thiểu số. Huy động các nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm, sự tham gia
của người dân, đồng bào dân tộc thiểu số

Xác định mức hỗ trợ của chính sách phải bám sát nhu cầu thực tế, không còn tình
trạng cấp thiếu-thừa vốn gây lãng phí ngân sách, gây khó khăn trong hoạt động.

Thứ tám là, điều chỉnh lại cơ chế quản lý thực hiện chính sách dân tộc theo
hướng xây dựng chương trình, chính sách tổng hợp, đa mục tiêu, dài hạn. Thống nhất
đầu mối cơ quan chủ trì, tổ chức thực hiện chính sách đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Có nhiều chính sách dân tộc nhưng hầu hết chưa được đồng bộ, thiếu tính liên kết
và do nhiều cơ quan ban hành. Một số chính sách còn chung chung cho nên có thể
không phù hợp với đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

30
PHẦN KẾT LUẬN

1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ


HỘI.
Dân tộc là một quốc gia, toàn bộ nhân dân một nước, tuy có sự chênh lệch
đángkể, nhưng các dân tộc vẫn coi nhau như anh em một nhà , quý trọng, thương yêu
đùm bọc lẫn nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cả khi thuận lợi cũng như
khó khăn. Với xu hướng các dân tộc trên toàn thế giới đang có xu hướng xích lại gần
nhau hơn để cùng nhau phát triển thông qua các tổ chức quốc tế như Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á - ASEAN, Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC...Các dân tộc anh em
cần đoàn kết hơn nữa để cùng nhau tiến vào thời đại mới – văn minh hơn, hiện đại
hơn.

31
2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.

Thông qua sự chỉ đúng đắn của Đảng và Nhà nước mà đồng bào các dân tộc
thiểu số đã cải thiện đáng kể đời sống kinh tế - xã hội. Song vẫn còn một số bất cập
trong chính sách dân tộc và vấn đề nguồn lực, nguồn nhân sách có hạn, việc này dẫn
đến ảnh hưởng đến lãng phí nguồn lực, ví dụ một lao động người dân tộc thiểu số có
thể có trong danh sách đào tạo nghề của nhiều chương trình khác nhau, ở chương trình
này được đào tạo nghề này, chương trình khác được đào tạo nghề khác nhưng cuối
cùng lại không sử dụng được nghề nào. Với những giải pháp khắc phục được đề cập,
hi vọng những hạn chế đã được đề cập trong 2.2.1.2 sẽ được cải thiện trong thời gian
gần nhất để kinh tế - xã hội được phát triển, và từ đó đời sống của bà con nhân dân các
dân tộc thiểu số đỡ cơ cực, bần hàn để dân tộc cùng nhau sánh vai, có thêm sức mạnh
để tiến ra năm châu. Từ đó, các thế lực thù địch, phản động không có cơ hội công kích
để tập trung sản xuất, phát triển, đào tạo nhân tài cho mai sau.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương. (2002). Vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam: chương trình chuyên đề dùng cho cán
bộ Đảng viên cơ sở, NXB: Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Truy cập từ
https://dlib.hcmussh.edu.vn/Viewerswf/?Id=252a9ae9-6224-4f46-8dd3-
83f679d7679f&t=Van-de-dan-toc-va-chinh-sach-dan-toc-cua-Dang-Cong-San-
Viet-Nam-

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB:
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB:
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, NXB: Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII (tập 1;2), NXB: Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Hoặc truy cập từ
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lan-thu-xiii
6. Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1. Truy cập từ
https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890601_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-
nam-phan-1.html; Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 2. Truy cập từ
https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890602_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-
nam-phan-2.html
7. Ebook Một số vấn đề về dân tộc và phát triển - PGS.TS. Lê Ngọc Thắng. Truy
cập từ https://tailieuxanh.com/vn/tlID1387937_ebook-mot-so-van-de-ve-dan-
toc-va-phat-trien-pgsts-le-ngoc-thang.html
8. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, các bộ môn khoa
học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. (2008). Giáo trình chủ nghĩa xã hội
khoa học, NXB: Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33
9. Nguyễn Thị Thu Thanh. (03/4/2021). Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35
năm đổi mới. Truy cập từ https:
www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/821701/chinh-
sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx

10. Phan Hữu Dật. (2001). Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến
mối quan hệ dân tộc hiện nay: sách tham khảo, NXB: Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Truy cập từ https://dlib.hcmussh.edu.vn/Viewerswf/?Id=3623e068-2ca8-
4813-ad9e-463b9652c7f2&t=May-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-cap-bach-lien-
quan-den-moi-quan-he-dan-toc-hien-nay-Phan-Huu-Dat

11. Tổng điều tra dân số. (17/03/2020). File số liệu Kết quả Tổng điều tra dân số
và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Truy cập từ:
http://tongdieutradanso.vn/uploads/data/6/files/files/2_%20Bieu%20so%20lieu
%20va%20phu%20luc%20(duyet%20gui%20in).pdf

12. Ủy ban dân tộc & Tổng cục thống kê. (2020). Kết quả điều tra thu thâp thông
tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ:
https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2020/07/01-Bao-cao-53-dan-toc-
thieu-so-2019_ban-in.pdf

34

You might also like