You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM



TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG

ĐỀ TÀI 4: ĐẢNG LÃNH ĐẠO VÀ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN


VĂN HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ

Sinh viên thực hiện: Nhóm 6

Lớp: L02
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Nguyễn Hồ Nhật Hà
2 Trịnh Thị Thúy Hằng
3 Lê Tứ Hiếu
4 Nguyễn Trần Hiếu
5 Lê Viết Hòa
6 Nguyễn Công Hoan

TP.HCM, ngày 26 tháng 2 năm 2024


BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC NHÓM 6

STT HỌ VÀ TÊN MSSV Nhiệm vụ Đánh giá Ký tên

1 Nguyễn Hồ Nhật Hà Giải pháp

2 Trịnh Thị Thúy Hằng Giải pháp

3 Lê Tứ Hiếu Phần 2.1


4 Nguyễn Trần Hiếu Phần 2.1
5 Lê viết Hòa Phần I
6 Nguyễn Công Hoan Phần mở đầu, kết
thúc, edit word
i

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1

PHẦN NỘI DUNG......................................................................................2

I. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam hiện nay..........................................................................2

1.1....... Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn hóa,
con người trong giai đoạn hiện nay............................................................2

1.1.. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người.............................................................................................................3

II. Vận dụng.............................................................................................9

2.1. Đánh giá thực trạng......................................................................9

2.1.1. Thành tựu, nguyên nhân........................................................17

2.1.2. Hạn chế, nguyên nhân...........................................................26

2.2. Giải pháp.....................................................................................27

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................32


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Văn hóa ngày càng được coi trọng, đánh giá cao trong sự phát triển toàn diện và
bền vững của xã hội, được nhìn nhận là nguồn lực nội sinh và trung tâm điều tiết sự
phát triển kinh tế - xã hội. Và đặc biệt vai trò, vị trí của văn hóa trong nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã được nâng lên với quan niệm văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội.

Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa lâu đời, đa dạng và phong phú. Trong
quá trình phát triển, văn hóa Việt Nam đã đi qua nhiều thăng trầm và thách thức. Để
giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, Đảng ta đã đưa ra những chính sách và giải
pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc
trên 3 lĩnh vực: (1) Văn hóa giáo dục, (2) Văn hóa đời sống, (3) Văn hóa văn nghệ.

Tuy nhiên, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa ở Việt Nam hiện nay còn đòi
hỏi sự nỗ lực không ngừng của toàn xã hội. Vì vậy mà chúng ta cần phải thực hiện
đúng đắn các chính sách, giải pháp của Đảng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Chỉ khi đó, chúng ta mới
có thể xây dựng được một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào
sự phát triển bền vững của đất nước.

Chính vì văn hóa đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Nên trong bài tiểu luận này chúng tôi sẽ trình bày về vấn đề “Đảng lãnh đạo xây dựng
và phát triển văn hóa ở Việt Nam hiện nay”. Cụ thể là lĩnh vực “Văn hóa giáo dục” tại
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2021-2023.

Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ đã giúp
đỡ, hướng dẫn nhóm chúng em trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này. Nhờ đó,
chúng em đã có thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng để hoàn thành bài tiểu luận
một cách tốt nhất. Cảm ơn thầy đã dành thời gian để đọc và đánh giá bài tiểu luận của
chúng em. Những lời nhận xét, góp ý của thầy sẽ giúp em hoàn thiện bài tiểu luận của
mình hơn.
2

PHẦN NỘI DUNG

I. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam hiện nay.

1.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn hóa,
con người trong giai đoạn hiện nay.
Văn hóa là một khái niệm lớn, có thể hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng nói
chung, đó là tổng hòa của những giá trị được tạo thành thành, trở thành bản sắc, là nền
tảng tinh thần của một cộng đồng, Phân tích cộng đồng này với các cộng đồng khác.
Trong lời chỉ đạo tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
nhấn mạnh rằng “Hạnh phúc của con người không phải chỉ ở chỗ nhiều tiền, lắm của,
ăn ngon, mặc đẹp, mà còn ở sự phong phú về tâm hồn, được sống giữa tình thương và
lòng nhân ái, lẽ phải và công bằng”1. Con người Việt Nam đang sống trong một thế
giới cầu toàn hóa, với nền kinh tế tri thức và cuộc sống cách mạng công nghiệp lần thứ
4 có nhiều thuận lợi và khó khăn đan xe. Trong dòng chảy của văn hóa Việt Nam sau
năm 1975 đến nay đổi mới cho thấy nhận thức về văn hóa, xã hội, con người ngày càn
toàn diện và sâu sắc hơn. Văn hoá, đạo đức, và lối sống khép kín vai trò rồi chốt trọng
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Có những chuyển tích tích
cực trong tư tưởng và chính sách pháp luật về văn hóa, tạo điều kiện cho sự sáng tạo
và ảnh hưởng văn hóa. Bảo tồn di sản văn hóa và hoạt động quốc tế đều được nhận
định quan tâm.

Trong bối cảnh khó khăn, giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc nổi lên và thể hiện
tình yêu nước, tương thân tương ái. Tuy nhiên, lĩnh vực văn hóa hóa cũng là đối tượng
của những khuyết thức. Hiện tại, các biểu tượng văn hóa hóa tầm thường, thị trường
hóa học và "chuẩn mực" trong nền văn hóa thụ động đã xuất hiện. Môi trường văn hóa,
đạo đức xã hội và quy tắc xử lý vẫn chưa được xây dựng theo hướng văn hóa.

1 Trường chính trị tỉnh Vĩnh Phúc (06/04/2022), Suy ngẫm về câu nói của Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng và ý nghĩa đối với việc hình thành lý tưởng cao đẹp đối với thanh niên Việt Nam hiện nay, truy cập:
https://truongchinhtri.vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/GD/View_Detail.aspx?ItemID=2
3

Với yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển, cần giải quyết những điều bất khả
thi này để đảm bảo rằng văn hóa Việt Nam không chỉ là nguồn động lực trong những
thời điểm khó khăn mà còn là nguồn lực cung cấp sự phát triển bền vững và đồng đều
của xã hội. Vấn đề hiện nay đặt ra là phải nhìn nhận toàn diện cả những thuận lợi và
khó khăn, đối mặt trực tiếp với sự thật và đánh giá chính xác về ưu điểm và hạn chế để
xây dựng con người và văn hóa Việt Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tại điểm mấu chốt, vấn đề sống còn hiện nay là cần phải
củng cố lòng tin của nhân dân. Cùng với sự quan tâm đặc biệt đến phát triển kinh tế và
việc duy trì độc lập chủ quyền quốc gia, quan trọng nhất là việc đặt lòng tin của nhân
dân lên hàng đầu và là trục chính trong mọi quyết định. Sự suy giảm trong tăng trưởng
kinh tế có thể được khắc phục sớm hoặc muộn, nhưng việc mất lòng tin của nhân dân
đối với Đảng và chế độ là mất mát toàn diện. Điều này đặt ra thách thức lớn, yêu cầu
sự minh bạch, trung thực và tôn trọng đối với quyền lợi và ý kiến của nhân dân để khôi
phục và củng cố lòng tin trong cộng đồng.

1.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người.
Xây dựng và phát triển văn hóa, cùng với sự phát triển của con người, đóng vai
trò quan trọng trong hướng tới mục tiêu phát triển và tiến bộ xã hội. Các yếu tố này
đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng nền tảng tinh thần cho đất nước, cung cấp
động lực và nguồn lực nội sinh để hỗ trợ sự phát triển bền vững. Đặc biệt, chú trọng
vào công tác xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam được đặc biệt quan
tâm trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày nay.

Từ ngày thành lập, Đảng luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng của văn hóa và tập
trung vào công tác xây dựng văn hóa trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Đảng khẳng định con người là chủ thể,
giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển, và phát triển văn hóa, xây dựng con
người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực quan trọng của sự đổi mới và phát
triển.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa VIII, về xây dựng và phát triển văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (7/1998) đặt ra những quan điểm chỉ đạo
4

cơ bản và khẳng định các mục tiêu quan trọng “văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; nền văn
hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là nền văn
hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; xây dựng và phát
triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ
vai trò quan trọng; văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng” 2.
Nhưng kết quả đạt được trong việc xây dựng và phát triển văn hóa vẫn chưa tương
xứng với yêu cầu và chưa vững chắc; thiếu sự gắn bó chặt chẽ giữa văn hóa với kinh
tế, chính trị; giữa các lĩnh vực của văn hóa; chưa có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh tế - xã hội, đến xây dựng con người.

Theo tinh thần các nghị quyết của Đảng, chúng ta cần hiểu rõ, chính xác và đầy
đủ về khái niệm văn hóa, và nhận thức đúng vai trò và sứ mệnh của văn hóa trong sự
phát triển bền vững của đất nước. Mọi bước tiến, mọi phát triển của đất nước đều
mang dấu ấn và sự khai sáng của văn hóa. Nhận thức về những yếu tố bản chất của văn
hóa, như tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách, tâm hồn và cách ứng xử là quan
trọng. Văn hóa không chỉ liên quan đến cá nhân, mà còn phản ánh các khía cạnh cốt
lõi của xã hội. Văn hóa và chế độ xã hội là không thể tách rời. Sự mất mát văn hóa
cũng đồng nghĩa với sự mất mát chế độ. Sợ hãi nhất là văn hóa lâm nguy. Phát triển
một nền văn hóa toàn diện, đa dạng và thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân
chủ và khoa học là quan trọng để xây dựng nền tảng tinh thần vững chắc và sức mạnh
nội sinh quan trọng cho sự phát triển. Văn hóa đóng vai trò quan trọng như là nền tảng
tinh thần của xã hội. Thành công hay thất bại của cá nhân, tổ chức, cộng đồng, và đất
nước đều phụ thuộc vào mức độ văn hóa hoặc suy giảm về văn hóa. Việc tập trung xây
dựng văn hóa chính trị và các lĩnh vực khác như văn hóa bổn phận, văn hóa công bốc,
văn hóa ứng xử, và văn hóa phê bình đều quan trọng. Cần nhận thức đúng về mối quan
hệ giữa văn hóa và kinh tế, chính trị, xã hội. Đồng thời, cần phát huy và trọng dụng
nhân tố con người, coi họ là trung tâm và chủ thể của chiến lược phát triển. Việc đổi
mới toàn diện và cơ bản trong giáo dục và đào tạo, trọng dụng trí thức và nhân tài,

2Công thông tin điện tử tỉnh Yên Bái (20/02/2023), Quan điểm của Đảng ta về xây dựng văn hóa, con
người trong giai đoạn hiện nay, truy cập: https://www.yenbai.gov.vn/noidung/tintuc/Pages/chi-tiet-tin-tuc.aspx?
ItemID=30912&l=Tintrongtinh
5

cùng với chính sách xã hội công bằng là những bước quan trọng để khuyến khích sự
sáng tạo và năng lực của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã đề ra một tầm nhìn quan trọng về việc xây
dựng con người Việt Nam trong bối cảnh thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và
hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ này nhấn mạnh sự quan trọng của việc phát triển một thế
hệ con người có những giá trị cốt lõi và cam kết với sự phồn thịnh của đất nước. Dưới
đây là một bản mô tả tái cấu trúc về nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam theo nghị
quyết. Con người Việt Nam được xây dựng với tinh thần yêu nước và lòng tự cường
dân tộc. Họ là những người không ngừng phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Sự đoàn kết với nhân dân thế giới là một phần quan trọng trong sứ mệnh của họ,
đặt ra để đối mặt với các thách thức và xây dựng một thế giới hòa bình, độc lập, dân
chủ và công bằng. Con người này tự hào với ý chí vươn lên, họ hoạch định và thực
hiện những hành động quyết liệt để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và
lạc hậu. Họ hiểu rõ về ý thức tập thể và đoàn kết, đồng lòng phấn đấu vì lợi ích chung,
xây dựng một xã hội công bằng và phồn thịnh. Lối sống của con người Việt Nam được
định hình bởi sự lành mạnh, tư duy văn minh, tính cần kiệm, trung thực, lòng nhân
nghĩa, và tôn trọng đối với kỷ cương phép nước và quy ước cộng đồng. Họ tỏ ra có ý
thức mạnh mẽ về việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo sự bền vững
cho thế hệ tương lai. Con người này là những lao động chăm chỉ, có lương tâm nghề
nghiệp, và đặt mình vào vị trí của người khác. Họ áp dụng kỹ thuật và sáng tạo trong
công việc, tăng cường năng suất để đóng góp tích cực cho bản thân, gia đình, tập thể
và xã hội. Đồng thời, họ duy trì thái độ học tập liên tục, nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn, năng lực thẩm mỹ và sức khỏe thể lực. Cương lĩnh về xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định
“con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn
trọng và bảo về quền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích dân tộc, đất
nước và quyền làm chủ của nhân dân”3

Hội nghị Trung ương 9 khóa XI ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
9/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát

3 Công thông tin điện tử tỉnh Yên Bái (20/02/2023), Quan điểm của Đảng ta về xây dựng văn hóa, con
người trong giai đoạn hiện nay, truy cập: https://www.yenbai.gov.vn/noidung/tintuc/Pages/chi-tiet-tin-tuc.aspx?
ItemID=30912&l=Tintrongtinh
6

triển bền vững đất nước. Quan điểm chỉ đạo của Trung ương; văn hóa là nên tảng tinh
thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được
đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với
các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa vì sự hoàn
thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây
dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xã dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp,
với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù,
sáng tạo. Xây dựng toàn bộ môi trường văn hóa, chú trọng vai trò của gia đình, cộng
đồng; phát triển hài hòa giữa kinh tế, văn hóa và xây dựng con người mới. Xây dựng
và phá triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí,
nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng.

Hội nghị Văn hóa toàn quốc ngày 24/11/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng là một sự kiện đặc biệt quan trọng, tiếp tục khẳng định, làm rõ quan
điểm, đường lối nhất quán của Đảng về phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước trong giai đoạn mới. Để tiếp tục xây dựng, giữ gìn, chấn
hưng và phát triển nền văn hóa của dân tộc, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ
06 nhiệm vụ:

(1) Khơi dậy mạnh mẽ hơn nữa tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần
đoàn kết, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của toàn dân tộc; phát
huy cao độ những giá trị văn hóa, sức mạnh và tinh thần cống hiến của mọi người Việt
Nam, tạo nguồn lực nội sinh và động lực đột phá để thực hiện thành công mục tiêu
phát triển đất nước đến năm 2025, 2030, tầm nhìn 2045 mà Đại hội XIII của Đảng đã
đề ra.

(2) Xây dựng con người Việt Nam thời kỳ đổi mới, phát triển, hội nhập với
những giá trị chuẩn mực phù hợp, gắn với giữ gìn, phát huy giá trị gia đình Việt Nam,
hệ giá trị văn hóa, giá trị của quốc gia - dân tộc; kết hợp nhuần nhuyễn những giá trị
truyền thống với giá trị thời đại: yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực,
trách nhiệm, kỷ cương, sáng tạo...

(3) Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời
sống văn hóa: bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa văn
7

hóa nhân loại, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả sáng tạo các giá trị văn hóa
mới. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, gắn liền với đấu tranh không
khoan nhượng với cái xấu, cái ác, phi văn hóa, phản văn hóa; bảo vệ những giá trị
chân - thiện - mỹ. Nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân; xây dựng đời sống văn
hóa vui tươi, lành mạnh, hạnh phúc; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển và
hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền của đất nước.

(4) Phát huy vai trò chủ thể sáng tạo, chủ thể thụ hưởng văn hóa là nhân dân; tôn
trọng và bảo vệ sự biểu đạt đa dạng của văn hóa, của người dân, các dân tộc, các vùng,
miền; phát triển các phong trào văn hóa sâu rộng, thực chất; cải thiện điều kiện, nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, bảo đảm sự công bằng. Đề cao, phát huy
vai trò tiên phong của đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, của những người làm công tác văn
hóa.

(5) Chú trọng xây dựng Đảng và hệ thống chính trị về văn hóa, về đạo đức; kiên
quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, để Đảng ta và hệ thống chính trị
của nước ta thật sự là đạo đức, là văn minh, tiêu biểu cho lương tri và phẩm giá con
người Việt Nam. Xây dựng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý; phát huy vai trò nêu
gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nâng cao vai trò,
năng lực lãnh đạo của Đảng; hiệu quả quản lý của Nhà nước; sự tham gia tích cực của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong sự nghiệp phát triển văn hóa.

(6) Xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và
công dân số, làm cho văn hóa thích nghi, điều tiết sự phát triển bền vững đất nước
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khẩn trương phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa, xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh. Về những giải pháp
trong thời gian tới, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng yêu cầu tiếp tục nâng cao nhận
thức và năng lực lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước nhằm bảo đảm sự thống
nhất về tư tưởng và hành động trong xây dựng, phát triển văn hóa từ trung ương đến
cơ sở để đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam trong thời
kỳ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
8

Để xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, cần thực hiện từng bước khắc
phục các hạn chế của con người Việt Nam và xây dựng con người phù hợp với thời đại
mới, gắn kết chặt chẽ giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại. Chăm sóc việc xây
dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, tập trung vào việc bồi dưỡng tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống, nhân cách và tâm hồn. Mục tiêu là
tạo ra sự hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại. Quan trọng là tạo ra
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức của mọi người Việt Nam, nâng cao sự
hiểu biết, lòng tự hào và tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. Xây dựng và phát huy lối
sống là ưu tiên, hình thành ý thức và lối sống tự trọng, tự chủ, tuân thủ hiến pháp và
pháp luật, cùng với việc bảo vệ môi trường. Qua đó, kết hợp hài hòa tính tích cực cá
nhân và tính tích cực xã hội, đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và
xã hội. Tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực và cao thượng, đồng thời đấu tranh đẩy
lùi cái xấu, cái ác, cái lạc hậu để xây dựng một cộng đồng văn hóa tích cực và phát
triển.

Chiến lược văn hóa đến năm 2030 đã đề ra 5 quan điểm:

1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa phải được đặt ngang hàng và phát triển hài hòa
với kinh tế, chính trị, xã hội; đảm bảo yếu tố văn hóa và con người trong phát triển
kinh tế; thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
các công nghệ mới, hiện đại và biến đổi kinh tế - xã hội, con người do tác động của
thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...

2. Xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc là sự nghiệp
của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội
ngũ trí thức, văn nghệ sĩ và những người làm công tác văn hóa giữ vai trò nòng cốt.

3. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách,
lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực,
đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
9

4. Phát huy mọi nguồn lực phát triển để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội
sinh, động lực khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin,
khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc; nhân tố thúc đẩy phát triển con
người Việt Nam trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu
của sự phát triển.

5. Chủ động hợp tác và quảng bá các giá trị văn hóa của Việt Nam ra thế giới,
phát huy sức mạnh mềm văn hóa, góp phần quan trọng vào sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị để nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, tạo dựng môi
trường hoà bình, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, đảm bảo sự phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế.

II. Vận dụng

2.1. Đánh giá thực trạng


Hệ thống giáo dục cơ sở:
Tăng cường xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục ở các cấp học từ mầm
non đến trung học, bao gồm trường học mới, phòng học, phòng học thí nghiệm, thư
viện, và các tiện ích khác.
* Mầm non:
Đảm bảo có đủ phòng học và trang thiết bị dạy học.
Xây dựng phòng học thí nghiệm và khu vực chơi ngoài trời cho trẻ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục và chăm sóc trẻ.
* Tiểu học:
Xây dựng trường học mới và nâng cấp cơ sở vật chất.
Đầu tư vào phòng học thí nghiệm, thư viện, và phòng học ngoại ngữ.
Cải thiện trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại.
* Trung học cơ sở:
Đảm bảo số lượng phòng học đủ cho học sinh.
Xây dựng phòng học thí nghiệm, phòng tin học, và trang thiết bị dạy học.
Tăng cường hệ thống thư viện và các tiện ích khác.
* Trung học phổ thông:
Đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
10

Xây dựng trường dân tộc nội trú và trường chuyên cấp tỉnh.
Đảm bảo hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia.
Mở rộng mạng lưới trường học, đặc biệt ở các khu vực nông thôn và ngoại ô,
nhằm cung cấp cơ hội học tập cho tất cả các em nhỏ.
* Xây dựng thêm trường học:
Tăng cường xây dựng các trường học mới, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn
và ngoại ô. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng và tạo điều kiện
thuận lợi cho các em nhỏ.
* Phát triển trường mầm non và mẫu giáo:
Đầu tư vào hệ thống trường mầm non và mẫu giáo, đặc biệt là ở các khu vực
nông thôn. Điều này giúp trẻ em có cơ hội tiếp xúc với giáo dục từ sớm và phát triển
toàn diện.
* Tạo điều kiện cho học sinh dân tộc nội trú:
Mở rộng các trường học có học sinh dân tộc nội trú, đảm bảo họ có cơ hội học
tập tốt nhất.
* Phát triển trường phổ thông chuyên biệt:
Xây dựng các trường phổ thông chuyên biệt dành cho trẻ em khuyết tật, tạo điều
kiện tốt nhất cho việc học tập và phát triển.
* Tăng cường cơ sở vật chất và đầu tư:
Đảm bảo cơ sở vật chất đủ tốt để hỗ trợ quá trình học tập. Đồng thời, tập trung
đầu tư nguồn vốn để phát triển trường học.
* Hợp tác với các tổ chức xã hội:
Tạo cơ hội hợp tác với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để hỗ trợ xây dựng và
phát triển trường học.
· Chất lượng giáo viên và đào tạo:
Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
đặc biệt là ở các trường đại học và cao đẳng sư phạm.
* Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo. Đồng thời, thực hiện Chỉ thị số
32/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông và Nghị quyết số
11

686/NQ-UBTVQH 15 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề giáo
dục phổ thông.
* Thể chế hóa quan điểm và chủ trương về giáo dục:
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Luật Nhà giáo, và đảm
bảo tiến độ và chất lượng.
* Phổ cập giáo dục mầm non và đổi mới chương trình giáo dục mầm non:
Trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
mẫu giáo 3 - 5 tuổi. Đồng thời, triển khai Đề án phát triển cơ sở giáo dục mầm non và
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 06 đến 36 tháng tuổi.
* Tăng cường đội ngũ giảng viên:
Đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu
quả chỉ tiêu biên chế giáo viên. Rà soát, hoàn thiện các quy định, cơ chế chính sách để
khắc phục tình trạng thiếu nguồn tuyển giáo viên, đặc biệt là đối với môn học mới và
môn học tích hợp.
Thúc đẩy chính sách tuyển dụng và bồi dưỡng giáo viên mới, cũng như cải thiện
điều kiện làm việc và thu nhập của họ.
* Tuyển dụng và bồi dưỡng giáo viên mới:
Tuyển dụng: Cần tập trung vào việc tuyển chọn những ứng viên có kiến thức,
kỹ năng và đam mê để trở thành giáo viên. Điều này đòi hỏi cơ chế tuyển dụng linh
hoạt và công bằng.
Bồi dưỡng: Đội ngũ giáo viên cần được đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức,
phương pháp giảng dạy và kỹ năng quản lý lớp học.
* Cải thiện điều kiện làm việc:
Môi trường làm việc: Tạo ra môi trường thân thiện, hỗ trợ và động viên cho
giáo viên. Điều này bao gồm cải thiện cơ sở vật chất, hỗ trợ công nghệ và tạo điều kiện
cho sự phát triển chuyên môn.
Giảm áp lực công việc: Giáo viên thường đối mặt với áp lực công việc cao. Cần
xem xét giảm tải giờ giảng, tăng cường hỗ trợ từ cán bộ quản lý và đồng nghiệp.
* Tăng thu nhập của giáo viên:
Lương và đãi ngộ: Đảm bảo lương hấp dẫn và các chế độ đãi ngộ khác, như bảo
hiểm, khen thưởng và phúc lợi.
12

Khuyến khích sáng tạo: Tạo cơ hội cho giáo viên tham gia dự án nghiên cứu,
viết sách giáo trình và phát triển nội dung giảng dạy để tăng thu nhập.
· Chương trình giáo dục:
Hiện đại hóa chương trình giáo dục theo hướng phù hợp với nhu cầu xã hội và
kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin.
* Việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng mở và hội nhập quốc tế có thể
thực hiện qua các biện pháp sau:
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở và hội nhập quốc tế.
Nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục để đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Đổi mới chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đổi mới công tác quản lí giáo dục theo hướng mở và hội nhập quốc tế.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) trong quản lí giáo dục và giảng
dạy.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học theo hướng quốc tế.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước với với các hoạt
động đổi mới giáo dục.
Việt Nam cũng đã đặt khát vọng đến năm 2035 là xây dựng một xã hội nhân
văn, phát triển bền vững và phồn vinh thông qua việc đổi mới giáo dục theo hướng mở
và hội nhập quốc tế.
Chương trình giáo dục phổ thông cũng được xây dựng dựa trên nền tảng của
các giá trị truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và tiến bộ
khoa học - công nghệ.
* Sau gần 10 năm áp dụng chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, trước
thời thế thay đổi và sự phát triển khoa học công nghệ trong bối cảnh toàn cầu hóa và
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định ban hành nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4
tháng 11 năm 2013 về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
13

Nghị quyết này đặt nền tảng cho hàng loạt cải cách, thay đổi trong những năm
tới, trong đó điển hình nhất là chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, có lộ
trình thực hiện từ năm 2020 đến năm 2025. Đây được coi là “cam kết” của Việt Nam
để “Đảm bảo chất lượng của toàn bộ hệ thống và của từng cơ sở giáo dục phổ thông”.
Với sự ra đời của chương trình giáo dục phổ thông mới, hệ thống giáo dục Việt
Nam đã trải qua nhiều thay đổi, biến đổi, đánh dấu lần đầu tiên sau năm 1975 mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội đều có thể tham gia.
Quá trình triển khai chương trình ban đầu nhìn chung đã đạt được hiệu quả nhất
định. Tuy nhiên, những trở ngại chủ quan và khách quan, trong đó có sự bùng phát của
đại dịch Covid-19; độc quyền sách giáo khoa; hợp lý hóa và thanh lọc hệ thống giáo
dục; Sự khác biệt về trình độ giữa các giáo viên và những khó khăn trong việc lựa
chọn tổ hợp môn học cho các chương trình giáo dục định hướng nghề nghiệp đã đặt ra
nhiều thách thức lớn cho toàn bộ quá trình đổi mới.
Đẩy mạnh giáo dục về nhân quyền, dân chủ, văn hóa, đạo đức và trách nhiệm
công dân.
* Đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục:
Phải tăng cường việc lồng ghép nội dung về quyền con người trong chương
trình đào tạo ở các cấp học, đặc biệt là ở các cơ sở đào tạo trình độ trung cấp và cao
đẳng thuộc khối các trường luật, hành chính, nội chính.
Tạo trang thông tin điện tử về quyền con người: Cần tạo trang thông tin điện tử
về quyền con người trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nâng cao dân trí và giáo dục nhân cách, đạo đức: Đổi mới nền giáo dục với
cách làm thích hợp, gắn học với hành động, lý thuyết với thực tiễn, và xây dựng một
nền giáo dục tiên tiến có quy mô, trình độ và cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Tuyên truyền, thông tin ở cấp quốc gia và quốc tế: Cần tập trung bố trí đủ
nguồn lực để triển khai đồng bộ, hiệu quả nội dung giáo dục nhân quyền, đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với giáo
dục nhân quyền.
Giáo dục đặc biệt:
Tăng cường chăm sóc và giáo dục cho các đối tượng đặc biệt như trẻ em khuyết
tật, trẻ em nghèo, trẻ em di cư và trẻ em mồ côi.
14

* Nâng cao nhận thức và trách nhiệm:


Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và xã hội nói chung phải nhận thức được
tầm quan trọng của việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Đó là yếu tố quan trọng
cho sự phát triển của đất nước và hạnh phúc của người dân.
* Chương trình và kế hoạch triển khai:
Các cấp ủy, tổ chức đảng, và chính quyền cần xây dựng chương trình và kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW. Đồng thời, đảm bảo nguồn lực cho công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
* Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và giáo dục:
Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn về quyền trẻ em. Xây dựng các
mô hình bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ
em.
* Kiểm tra, giám sát và tổng kết:
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết và tổng kết quá trình triển khai thực
hiện Chỉ thị số 28-CT/TW và các văn bản liên quan đến trẻ em.
Phát triển các chương trình giáo dục nghề nghiệp và nghề truyền thống để đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động địa phương.
* Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp phù hợp:
Chiến lược tập trung vào việc xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh
hoạt, chất lượng, hiệu quả, dễ tiếp cận, công bằng và bền vững. Mục tiêu là tạo ra
nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động.
* Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp:
Chiến lược đặt ra mục tiêu đạt 30% lao động qua đào tạo có bằng cấp vào năm
2025 và 35-40% vào năm 2030. Điều này góp phần nâng cao năng suất lao động và
chất lượng tăng trưởng kinh tế - xã hội.
* Bám sát nhu cầu thị trường lao động:
Giáo dục nghề nghiệp được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động,
tạo điều kiện cho việc làm thỏa đáng, an sinh xã hội và phát triển bền vững.
* Ưu tiên phân bổ ngân sách và xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp:
Nhà nước cam kết từng bước phổ cập nghề cho thanh niên, ưu tiên đầu tư ngân
sách cho giáo dục nghề nghiệp và tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.
15

* Trách nhiệm của các cấp chính quyền và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp là trách nhiệm của tất cả các cấp chính quyền, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Cần chú trọng trong các kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển ngành và địa phương.
Nghiên cứu và phát triển khoa học giáo dục:
Khuyến khích và hỗ trợ nghiên cứu về giáo dục, cải tiến phương pháp giảng dạy
và quản lý giáo dục.
* Chúng ta chuyển từ việc truyền thụ kiến thức cho số đông sang việc khai phóng
tiềm năng, tạo quyền sáng tạo cho từng cá nhân. Người dạy không chỉ là người truyền
thụ kiến thức, mà còn trở thành người hỗ trợ, khơi mở và thúc đẩy tiềm năng học tập
của từng người học.
* Hình thành phẩm chất và năng lực: Phát huy tối đa tiềm năng của người học.
* Tích hợp kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm: Giúp sinh viên biết cách tìm
hiểu và giải quyết vấn đề.
* Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng các công cụ kĩ thuật số để hỗ trợ giảng
dạy, tạo tài liệu học tập tương tác hấp dẫn và linh hoạt hơn.
* Nhờ những thay đổi này, giáo dục đại học có thể hỗ trợ từng người học tự xây
dựng lộ trình học tập riêng phù hợp với nhu cầu của mỗi cá nhân. Cùng với việc ứng
dụng công nghệ thông tin, cán bộ quản lý và giảng viên có thể theo dõi quá trình học
tập và đánh giá khách quan về người học.
Thúc đẩy việc áp dụng công nghệ thông tin trong giáo dục để tăng cường hiệu
quả và tính hấp dẫn của quá trình học tập.
Một số lợi ích và thách thức của việc học áp dụng công nghệ trong giáo dục:
* Lợi ích:
* Tăng tính hấp dẫn: Công nghệ giúp tạo ra một môi trường học tập đa dạng và
thú vị hơn. Lớp học ảo, video, thực tế tăng cường (AR), robot và các công cụ công
nghệ khác không chỉ làm cho lớp học trở nên hấp dẫn hơn mà còn có thể tạo ra môi
trường học tập hòa nhập hơn nhằm thúc đẩy sự hợp tác và mong muốn học hỏi.
* Cá nhân học tập: Sử dụng hiệu quả các công cụ học tập kỹ thuật số trong lớp
học có thể tăng cường sự tham gia của học sinh và giúp giáo viên cải thiện kế hoạch
bài học. Nó cũng giúp học sinh bồi dưỡng các kỹ năng thiết yếu của thế kỷ 21.
16

* Đánh giá theo dõi: Công nghệ cung cấp phương pháp tiến bộ để đánh giá và
theo dõi kết quả học tập của học sinh.
* Thách thức:
* Triển khai và sử dụng: Mặc dù có nhiều công cụ giáo dục kỹ thuật số, việc
triển khai và sử dụng chúng vẫn đòi hỏi sự chuẩn bị và hỗ trợ từ phía giáo viên và học
sinh. Chưa đến 10% trường học báo cáo rằng có những công cụ như thực tế tăng
cường (AR) trong lớp học của họ.
* Mục đích sử dụng: Công nghệ không phải là mục đích cuối cùng. Lời hứa của
công nghệ nằm ở việc các nhà giáo dục làm gì với nó và cách thức sử dụng để hỗ trợ
tốt nhất nhu cầu của học sinh.
Hợp tác quốc tế:
Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác trong lĩnh vực giáo
dục, nhằm tận dụng nguồn lực và kinh nghiệm để cải thiện chất lượng giáo dục.
* Hội nhập kinh tế quốc tế: Đây là quá trình mà các quốc gia tham gia hợp tác
với nhau trong lĩnh vực kinh tế. Việc mở cửa nền kinh tế và tự do hóa cơ chế phát triển
kinh tế với quốc tế là một phần quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế.
* Hợp tác giáo dục đại học: Việc tăng cường hợp tác giữa các đại học Việt Nam
và các đối tác quốc tế như Singapore, Hà Lan, Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, và nhiều quốc gia
khác sẽ giúp chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm, cải thiện chất lượng giáo dục.
* Triển khai các dự án hợp tác đầu tư của nước ngoài: Việt Nam đã thu hút được
khoảng 500 dự án hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, với tổng số
vốn đầu tư trên 4 tỷ USD.
Hợp tác quốc tế trong giáo dục không chỉ giúp cải thiện chất lượng giáo dục mà
còn tạo cơ hội cho học sinh và sinh viên tiếp xúc với kiến thức và văn hóa đa dạng, từ
đó phát triển bản thân và đóng góp cho sự phát triển của đất nước.

2.1.1. Thành tựu, nguyên nhân

1. Giảm nạn mù chữ và tăng cường phổ cập giáo dục

Thành tựu và nguyên nhân


17

Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đã đạt được một
số thành tựu đáng kể trong việc giảm tỷ lệ mù chữ và tăng cường phổ cập giáo dục tiểu
học. Dưới đây là một số thành tựu và nguyên nhân đáng chú ý:

Giảm tỷ lệ mù chữ: TPHCM đã đưa ra các chính sách và chương trình nhằm
giảm tỷ lệ mù chữ đặc biệt là ở các khu vực nghèo, nông thôn và dân tộc thiểu số. Nhờ
đó, tỷ lệ người mù chữ đã giảm đáng kể, mở ra cơ hội hơn cho những người dân có ít
điều kiện tiếp cận giáo dục.

Nâng cao chất lượng giáo dục: TPHCM đã đầu tư vào cải thiện cơ sở vật chất
và trang thiết bị cho các trường học, cũng như tăng cường đào tạo và phát triển năng
lực cho giáo viên. Điều này đã giúp cải thiện chất lượng giáo dục, tạo ra môi trường
học tập tích cực và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình học.

Mở rộng phạm vi giáo dục tiểu học: TPHCM đã mở rộng mạng lưới các trường
học tiểu học và tạo ra các chương trình giáo dục linh hoạt để phục vụ nhiều đối tượng
học sinh, bao gồm cả trẻ em tị nạn, trẻ em khuyết tật và trẻ em từ các gia đình nghèo.

Thúc đẩy giáo dục công bằng: TPHCM đã thực hiện các chính sách nhằm tăng
cường sự công bằng trong giáo dục, bao gồm cả việc cung cấp học bổng và hỗ trợ tài
chính cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là ở các khu vực nghèo.

Sử dụng công nghệ trong giáo dục: TPHCM đã khuyến khích sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục, từ việc sử dụng máy tính và internet
đến việc phát triển các ứng dụng giáo dục trên điện thoại di động, giúp tăng cường khả
năng tiếp cận kiến thức cho học sinh.

Những thành tựu này không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn góp phần
vào sự phát triển bền vững của TPHCM và đất nước nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều thách thức và công việc cần thực hiện để tiếp tục cải thiện chất lượng và phổ cập
giáo dục tiểu học ở thành phố này.

2. Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học

Thành tựu và nguyên nhân


18

Cải thiện cơ sở hạ tầng giáo dục: TPHCM đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ


tầng giáo dục, bao gồm xây dựng và nâng cấp các trường học, cung cấp trang thiết bị
giáo dục hiện đại, và tạo điều kiện học tập tốt hơn cho học sinh.

Chính sách hỗ trợ kinh tế: Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ đã thực hiện
các chính sách hỗ trợ kinh tế như cung cấp học bổng, trợ cấp học phí và các gói hỗ trợ
khác cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và
tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho các em nhỏ.

Chương trình học linh hoạt: TPHCM đã phát triển các chương trình học linh
hoạt như học bán trú, học nghề, học tại nhà, hoặc học theo hình thức trực tuyến, tạo
điều kiện cho các em có thể tiếp tục học mà không bị gián đoạn do các ràng buộc cá
nhân hoặc gia đình.

Nâng cao ý thức cộng đồng về giáo dục: Các chiến dịch tuyên truyền và giáo
dục đã được triển khai để nâng cao ý thức cộng đồng về tầm quan trọng của giáo dục
và hậu quả của việc bỏ học. Điều này giúp tạo ra sự hỗ trợ và động viên từ phía cộng
đồng đối với các em học sinh.

Tăng cường hỗ trợ học tập: Hệ thống giáo dục ở TPHCM đã tăng cường hỗ trợ
học tập cho các học sinh gặp khó khăn, bao gồm việc cung cấp thêm giáo viên hỗ trợ,
các chương trình nâng cao khả năng đọc hiểu và viết, cũng như các dịch vụ hỗ trợ tâm
lý và xã hội.

Những nỗ lực này đã đóng góp tích cực vào việc giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở
TPHCM và tạo ra một môi trường học tập tích cực và khuyến khích cho các em nhỏ.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công việc cần thực hiện để duy trì và phát triển những thành
tựu này, bao gồm cải thiện chất lượng giáo dục, mở rộng phạm vi các chính sách hỗ
trợ, và tăng cường sự hợp tác giữa các bên liên quan.

3. Mở rộng các chương trình giáo dục cho trẻ em khuyết tật.

Thành tựu và nguyên nhân


19

Tăng cường sự tiếp cận: TPHCM đã mở rộng mạng lưới các trường và cơ sở
giáo dục dành cho trẻ em khuyết tật, giúp tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho các em nhỏ
trong cả thành phố.

Đa dạng hóa các chương trình giáo dục: Các chương trình giáo dục đã được đa
dạng hóa để phù hợp với các nhu cầu và khả năng của từng trẻ em khuyết tật. Điều này
bao gồm cả chương trình học tập chính thống và các chương trình đặc biệt dành riêng
cho từng loại khuyết tật.

Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Các trường và cơ sở giáo dục cho trẻ
em khuyết tật tại TPHCM đã nhận được sự đầu tư để cải thiện cơ sở vật chất và trang
thiết bị, bao gồm cả việc cung cấp thiết bị hỗ trợ và phương tiện giao thông để hỗ trợ
việc di chuyển của các em.

Đào tạo và phát triển năng lực cho giáo viên: Các giáo viên và nhân viên làm
việc trong lĩnh vực giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại TPHCM đã được đào tạo và phát
triển năng lực để có thể hiệu quả hỗ trợ và giáo dục các em.

Tạo điều kiện thuận lợi cho học tập và phát triển: TPHCM đã tạo ra môi
trường học tập thuận lợi và an toàn cho trẻ em khuyết tật, bao gồm cả việc cải thiện
điều kiện giao thông, cơ sở vật chất và môi trường học tập.

Những nỗ lực này đã tạo ra những cơ hội học tập và phát triển cho trẻ em khuyết
tật ở TPHCM và giúp họ tích lũy kiến thức, kỹ năng và tự tin cần thiết để tham gia vào
xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn cần tiếp tục nỗ lực để duy trì và phát triển các chương trình
giáo dục cho trẻ em khuyết tật, đồng thời nâng cao ý thức và sự hỗ trợ từ cộng đồng xã
hội.

4. Đa dạng hoá các loại hình giáo dục

Thành tựu và nguyên nhân

Tăng cơ hội học tập cho mọi cá nhân: Đa dạng hóa các loại hình giáo dục đã
tạo ra cơ hội học tập cho mọi cá nhân, bao gồm cả trẻ em, người lớn, người cao tuổi,
và những người có nhu cầu đặc biệt như người khuyết tật. Các chương trình giáo dục
20

linh hoạt và đa dạng đã mở ra cánh cửa cho nhiều người tiếp cận giáo dục và phát triển
bản thân.

Nâng cao chất lượng giáo dục: Đa dạng hóa các loại hình giáo dục đã tạo điều
kiện cho việc áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại và phát triển các chương
trình học tập linh hoạt và sáng tạo. Điều này đã giúp nâng cao chất lượng giáo dục và
tạo ra môi trường học tập tích cực.

Tăng cường sự tích hợp và đa văn hóa trong giáo dục: Đa dạng hóa các loại
hình giáo dục đã tạo điều kiện cho việc tích hợp và đa văn hóa trong giáo dục. Các
chương trình giáo dục đa dạng đã giúp tạo ra một môi trường học tập phản ánh sự đa
văn hóa của TPHCM và thúc đẩy sự tôn trọng đa dạng văn hóa trong cộng đồng.

Tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân: Các loại hình giáo dục đa dạng đã giúp
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân của mỗi cá nhân, từ việc phát triển kỹ
năng chuyên môn đến kỹ năng mềm và khả năng sáng tạo.

Thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong giáo dục: Đa dạng hóa các loại hình
giáo dục đã thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong giáo dục. Việc áp dụng các phương
pháp giáo dục mới và phát triển các chương trình học tập đa dạng đã tạo ra những cơ
hội mới và tăng cường sự phát triển của hệ thống giáo dục tại TPHCM.

Tóm lại, đa dạng hóa các loại hình giáo dục tại TPHCM đã mang lại nhiều thành
tựu tích cực, từ việc tăng cơ hội học tập cho mọi cá nhân đến việc nâng cao chất lượng
giáo dục và thúc đẩy sự đổi mới trong lĩnh vực giáo dục.

5. Đổi mới phương pháp giảng dạy

Thành tựu và nguyên nhân

Nâng cao chất lượng giáo dục: Các phương pháp giảng dạy mới đã giúp nâng
cao chất lượng giáo dục tại TPHCM. Sự áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo
và hiệu quả đã giúp học sinh hiểu bài học sâu hơn và phát triển các kỹ năng và kiến
thức cần thiết.
21

Khuyến khích tư duy sáng tạo: Phương pháp giảng dạy mới tại TPHCM
thường tập trung vào việc khuyến khích tư duy sáng tạo và sự sáng tạo của học sinh.
Điều này đã tạo ra một môi trường học tập kích thích sự sáng tạo và động não của các
em.

Tăng cường tính tương tác: Các phương pháp giảng dạy mới thường tập trung
vào việc tạo ra các hoạt động tương tác và hợp tác giữa học sinh và giáo viên. Điều
này đã tạo ra một môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia của các
em.

Phát triển kỹ năng mềm: Đổi mới phương pháp giảng dạy đã giúp phát triển kỹ
năng mềm của học sinh như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, tư duy logic và sự tự
tin. Những kỹ năng này là quan trọng để họ có thể thành công trong cuộc sống sau này.

Tạo ra một môi trường học tập tích cực: Nhờ vào việc áp dụng các phương
pháp giảng dạy mới, TPHCM đã tạo ra một môi trường học tập tích cực và khuyến
khích học sinh yêu thích việc học tập và khám phá kiến thức mới.

Tăng cường sự hứng thú và động viên học tập: Phương pháp giảng dạy mới
thường mang lại sự hứng thú và động viên trong quá trình học tập, giúp học sinh cảm
thấy hứng thú và muốn tiếp tục khám phá kiến thức mới.

Tóm lại, đổi mới phương pháp giảng dạy tại TPHCM đã mang lại nhiều thành
tựu tích cực, giúp cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh.

2.1.2. Hạn chế, nguyên nhân

Trong thập kỷ qua, giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đã đạt được
một số tiến bộ đáng kể, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế sau:

Cơ sở vật chất hạn chế: Mặc dù đã có sự đầu tư vào cơ sở vật chất giáo dục,
nhưng vẫn còn nhiều trường học ở TPHCM gặp khó khăn về cơ sở vật chất. Cụ thể,
các trường trung học và trường tiểu học tại các khu vực nông thôn thường thiếu thiếu
giáo viên, sách giáo khoa và phòng học.

Phân hóa giáo dục: Hệ thống giáo dục ở TPHCM vẫn chưa đảm bảo đầy đủ và
22

công bằng cho tất cả các học sinh. Các trường tư và trường công có sự chênh lệch về
chất lượng giáo dục, dẫn đến sự phân hóa trong cơ hội học tập và phát triển.

Áp lực học tập quá cao: Học sinh ở TPHCM phải đối mặt với áp lực học tập lớn
từ gia đình và xã hội. Các chương trình giáo dục thường tập trung vào việc học thuộc
lòng và ôn tập cho kỳ thi quan trọng như kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT)
và kỳ thi đại học, gây ra căng thẳng và stress cho học sinh.

Thiếu kỹ năng mềm: Giáo dục tại TPHCM chưa tập trung đủ vào việc phát triển
kỹ năng mềm cho học sinh, như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và giải quyết vấn
đề. Điều này có thể gây khó khăn cho học sinh khi họ bước vào thị trường lao động.

Thiếu sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy: Mặc dù đã có sự chuyển đổi
từ giảng dạy truyền thống sang giảng dạy sáng tạo hơn, nhưng việc này vẫn chưa diễn
ra đầy đủ và liên tục trong hệ thống giáo dục tại TPHCM.

Trên tất cả, để vượt qua những hạn chế này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa
chính phủ, các tổ chức giáo dục, gia đình và xã hội để cải thiện chất lượng giáo dục và
tạo ra một môi trường học tập tích cực và phát triển cho tất cả các học sinh ở TPHCM.

2.2. Giải pháp


Trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023, dù đã trải qua một thời kỳ nhiều
khó khăn trước dịch bệnh COVID-19, Thành phố Hồ Chí Minh đã nhận ra được tầm
quan trọng của sự chủ động và sáng tạo trong công cuộc nâng cao chất lượng của hệ
thống giáo dục của Thành phố, để từ đó có thể đặt ra nhiều mục tiêu để phát triển văn
học giáo dục, đặc biệt là theo những chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước. Và
để hiện thực những mục tiêu đã được đề ra, Đảng và Nhà nước đã đề xuất và triển khai
nhiều giải pháp cụ thể, để đảm bảo rằng mỗi công dân của Thành phố, từ nhỏ đến lớn,
đều có cơ hội được tiếp cận và học hỏi từ một môi trường giáo dục đủ đầy, phong phú.

Thứ nhất, Đảng và chính quyền địa phương cần tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ
tầng giáo dục. Cụ thể, cần tập trung cải thiện và mở rộng về cơ sở hạ tầng bao gồm
việc cho xây dựng các trường học mới, nâng cấp về cơ sở vật chất và cải thiện chất
lượng đào tạo giáo dục. Điều này bao gồm cung cấp các thiết bị và tài liệu giáo trình
23

mới, hiện đại giúp tăng cường trải nghiệm học tập cho học sinh và giáo viên, đồng thời
cần xây dựng một môi trường học tập linh hoạt, có nhiều không gian cho sự sáng tạo
của học sinh. Về mặt này, Thành phố vẫn đang thực hiện tốt, với 51 dự án được đưa
vào sử dụng, trong đó có 874 phòng học mới, có mức đầu tư hơn 2.220 tỷ đồng trong
năm 2022, theo báo cáo của Sở GD-ĐT TP.HCM. (https://ttbc-hcm.gov.vn/tphcm-
phat-trien-mo-hinh-giao-duc-chat-luong-cao-nhung-van-dam-bao-cong-bang-va-
quyen-loi-hoc-sinh-33822.html) Đồng thời, cần dành nhiều sự ưu tiên cho công tác
bảo trì và sửa chữa định kỳ các trường học để đảm bảo môi trường học tập an toàn và
thú vị cho học sinh. Từ cấp mầm non cho tới bậc đại học, cần có sẵn một kế hoạch bảo
trì, nâng cấp riêng để giữ cho cơ sở hạ tầng, vật chất luôn đảm bảo về chất lượng và
bắt kịp xu hướng hiện đại hóa của thời đại.

Thứ hai, cần phải nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên để đảm bảo chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Điều này có thể được thực hiện thông qua
việc tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện định kỳ, thường xuyên cập nhật kiến thức
chuyên môn, kiến thức nghiệp vụ, phổ cập đến giáo viên nhiều phương pháp giảng dạy
hiện đại, khuyến khích sự sáng tạo, mới lạ trong việc dạy học. Bên cạnh đó, cần tạo
điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của giáo viên. Cụ thể hơn, cần
khuyến khích giáo viên tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học và sáng tạo giáo
dục, và tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để giáo viên có cơ hội giao lưu chuyên
ngành, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Ngoài ra, các hệ thống đánh giá tổng kết kết quả
giảng dạy của giáo viên cũng cần được triển khai một cách công bằng, để tạo động lực
cho giáo viên phấn đấu và tiến bộ.

Thứ ba, cần liên tục đổi mới trong phương pháp giảng dạy và học tập, cụ thể là
Đảng và nhà nước cần khuyến khích việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên
tiến, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, thực
tế, qua đó có thể đem không gian học tập của học sinh ra bên ngoài lớp học truyền
thống. Về phía giáo viên, ngoài việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, họ cũng cần
được khuyến khích sáng tạo thêm nhiều phương pháp giảng dạy mới, đặc biệt là những
phương pháp áp dụng được khoa học, công nghệ hiện đại ngày nay. Những công cụ
như thiết bị nghe - nhìn đa phương tiện hay các mô hình mô phỏng, trải nghiệm thực tế
ảo có thể giúp cho trải nghiệm của học sinh được thực tế, phong phú hơn. Về phía học
24

sinh, các chương trình như tham quan dã ngoại, thực tập tại doanh nghiệp, hay các
cuộc thi khoa học, văn thể mỹ được tổ chức thường xuyên sẽ tạo được nhiều sự hứng
thú, đem đến cơ hội ứng dụng kiến thức đã học ở trường lớp vào thực tiễn và phát triển
thêm nhiều tư duy, kỹ năng cần thiết.

Thứ tư, cần phải đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong công tác phát triển giáo
dục - đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đảng và chính quyền địa phương đã và đang
hướng tới sử dụng công nghệ thông tin và truy cập internet để cung cấp các tài nguyên
giáo dục phong phú và thuận tiện. Đồng thời, đào tạo cả học sinh và giáo viên về việc
sử dụng công nghệ một cách hiệu quả trong quá trình học tập và giảng dạy. Thời kỳ
chịu sự ảnh hưởng của dịch COVID-19 đã thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn,
tuy nhiên kết quả đạt được lại vô cùng khả quan: trong năm học 2021-2022, tỉ lệ tốt
nghiệp THPT đạt 99,52%, và trong các kì thi quốc tế tổ chức vào năm 2022 và kì thi
học sinh giỏi cấp Quốc gia, Thành phố cũng gặt được nhiều thành tích đáng kể. Trên
thực tế, Sở GD-ĐT TP.HCM cũng đã đề ra hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022 - 2023. Về
mục tiêu chuyển đổi số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, ngành giáo dục
Thành phố đặt ra 3 mục tiêu lớn về chuyển đổi số, gồm: Xây dựng hệ thống học tập
bất đồng bộ (phù hợp từng cấp, từng vùng) và kho học liệu mở làm nền tảng cho xây
dựng xã hội học tập; sử dụng AI để phân tích trên nền Big Data cho những đánh giá,
định hướng tổng quát, chính xác hơn; ứng dụng Blockchain trong quản lý, xác thực và
liên thông điểm số, văn bằng. (TP Hồ Chí Minh đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát
triển giáo dục -đào tạo (dangcongsan.vn)) Những điều trên có thể giúp đảm bảo tạo ra
một thế hệ mới gồm các giáo viên và học sinh có khả năng ứng biến linh hoạt với sự
phát triển không ngừng của thời đại khoa học, công nghệ lên ngôi như hiện nay.

Thứ năm, cần phát triển và mở rộng các chương trình giáo dục đặc biệt như xây
dựng và hỗ trợ các trường học dành cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nghèo và trẻ em dân
tộc thiểu số, bởi vì trên thực tế, tỉ lệ học sinh, đặc biệt là trẻ em, thuộc nhóm này trong
xã hội vẫn còn khá lớn. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ hơn giữa trường học, phụ
huynh, cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ để tạo ra một môi trường học tập tích
cực và hỗ trợ cho học sinh, trong đó học sinh được hỗ trợ về tài chính, thiết bị học tập,
chăm sóc sức khỏe. Có thể mở rộng hoạt động xã hội bằng cách tạo điều kiện để mở
25

các lớp học tình thương, các chương trình thiện nguyện, v,v. nhằm giúp đỡ cho trẻ em
nghèo, hoàn cảnh khó khăn được cắp sách đến trường. Ngoài ra, Thành phố cũng cần
tập trung vốn vốn đầu tư để phát triển và mở rộng những trường học công lập, tạo điều
kiện cho học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn có thể tiếp cận với giáo dục dễ
dàng hơn, do tỷ lệ hộ gia đình nghèo hay thuộc nhóm có thu nhập thấp, không ổn định
ở Thành phố vẫn còn cao.

Thứ sáu, cần khuyến khích sự đa dạng trong chương trình giáo dục để đáp ứng
nhu cầu và sở thích của đa dạng của các học sinh. Các chương trình nghệ thuật, thể
thao, khoa học, kỹ thuật và ngôn ngữ cần được khuyến khích và phát triển. Điều này
không chỉ giúp cho học sinh khám phá ra tài năng, thiên phú của bản thân, mà còn tạo
cho học sinh không gian để sáng tạo và thể hiện màu sắc của cá nhân. Qua những hoạt
động đặc biệt, học sinh cũng có thể nâng cao thể chất, phát triển kỹ năng quản lý thời
gian, làm việc với đội nhóm, v.v.

Cuối cùng, Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần tăng
cường quản lý và giám sát để đảm bảo việc triển khai và thực hiện các chính sách và
biện pháp giáo dục được hiệu quả và công bằng. Thực hiện các hệ thống giám sát và
đánh giá định kỳ để đảm bảo chất lượng giáo dục được duy trì và cải thiện theo thời
gian. Đồng thời, xây dựng một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc
giám sát và đánh giá chất lượng giảng dạy, học tập ở Thành phố. Đặc biệt, cần định kỳ
tổ chức những buổi hội thảo, tọa đàm để tạo cơ hội cho các bên liên quan có thể thảo
luận, đánh giá và đưa ra các đề xuất phát triển tình hình giáo dục - đào tạo.

Những giải pháp này cần được thực hiện một cách nhất quán và có kế hoạch, để
đảm bảo nền văn hóa giáo dục ở Thành phố Hồ Chí Minh có thể phát triển một cách
tích cực và bền vững theo thời gian.

PHẦN KẾT LUẬN


Có thể thấy rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Đảng có một
vai trò vô cùng quan trọng trong việc lãnh đạo, xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam trên 3 lĩnh vực: (1) Văn hóa giáo dục, (2) Văn hóa đời sống, (3) Văn
hóa văn nghệ.
26

Đảng đã đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước nhanh và bền vững, đồng thời khơi dậy và phát huy những giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, để văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc và sức mạnh nội sinh của đất nước, cần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống chính sách pháp luật về văn hóa, tăng cường đầu tư cho sự sáng tạo và
hưởng thụ văn hóa, đồng thời đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa. Đảng cũng cần chú trọng đến việc xây dựng một môi trường văn hóa lành mạnh,
đạo đức xã hội cao, và quy tắc ứng xử văn minh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đời sống tinh thần và tạo điều kiện cho mỗi công dân phát triển toàn diện, đáp ứng yêu
cầu của thời đại mới.”

Đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa giáo dục, Đảng đã không ngừng nỗ lực xây dựng
văn hóa học đường phù hợp với mục tiêu phát triển đất nước và tầm nhìn đến năm
2045, nhấn mạnh vào việc chăm lo xây dựng con người có nhân cách và lối sống tốt
đẹp, yêu nước, nhân ái, trung thực, kỷ cương, đoàn kết, cần cù và sáng tạo. Những
thành tựu tư duy lý luận của Đảng về văn hóa, vị trí của văn hóa cũng như phương
hướng, mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển văn
hóa con người Việt Nam trong thời kỳ mới, đã được thể hiện rõ nét trong các Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII và Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI1. Những quan
điểm này không chỉ là cương lĩnh văn hóa của Đảng trong thời kỳ đổi mới toàn diện và
đồng bộ đất nước mà còn là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của Việt Nam.

Để văn hóa và văn hóa giáo dục tiếp tục phát triển mạnh mẽ, phù hợp với yêu cầu
của thời đại, Đảng cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, tăng cường
đầu tư cho sự sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, đồng thời đẩy mạnh công tác bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa. Bên cạnh đó, việc xây dựng một môi trường văn hóa
lành mạnh, đạo đức xã hội cao và quy tắc ứng xử văn minh sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đời sống tinh thần và tạo điều kiện cho mỗi công dân phát triển toàn diện, đáp
ứng yêu cầu của thời đại mới."

Và để góp phần vào những thắng lợi trong việc xây dựng và phát triển văn hóa
con người nói chung và lĩnh vực văn hóa giáo dục nói riêng thì sinh viên cũng có một
vai trò quan trọng đối với Đảng, nhà nước. Họ không chỉ là nguồn nhân lực trẻ, sáng
tạo và năng động mà còn là những tấm gương về tư tưởng và lối sống, góp phần quan
27

trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa chính trị trong giới trẻ. Chính vì thế
mà sinh viên chúng em sẽ tích cực học tập, rèn luyện bản thân để đóng góp một phần
bé nhỏ của mình vào các hoạt động của đảng và xã hội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Công thông tin điện tử tỉnh Yên Bái (20/02/2023), Quan điểm của Đảng ta về
xây dựng văn hóa, con người trong giai đoạn hiện nay, truy cập:

https://www.yenbai.gov.vn/noidung/tintuc/Pages/chi-tiet-tin-tuc.aspx?
ItemID=30912&l=Tintrongtinh

3. Trường chính trị tỉnh Vĩnh Phúc (06/04/2022), Suy ngẫm về câu nói của Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng và ý nghĩa đối với việc hình thành lý tưởng cao đẹp đối với
thanh niên Việt Nam hiện nay, truy câp:

https://truongchinhtri.vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/GD/View_Detail.aspx?
ItemID=2

4. Viện hàn lâm khoa học xã hội Viêt Nam (08/03/2022), Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII nhằm phát triển bền vững đất nước, truy cập: https://vass.gov.vn/bao-ve-nen-
tang-tu-tuong-cua-dang/Xay-dung-va-phat-trien-van-hoa-con-nguoi-Viet-Nam-55

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Cục Quản Lý Chất Lượng (15/02/2024), 10 nhóm
nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2024, truy cập
https://vqa.moet.gov.vn/vi/news/tin-tuc-su-kien/10-nhom-nhiem-vu-trong-tam-cua-bo-
giao-duc-va-dao-tao-nam-2024-80.html.
28

7. Nguyễn Thị Lan Phương (2022), Đổi mới giáo dục theo hướng mở và hội nhập
quốc tế, truy cập http://vjes.vnies.edu.vn/sites/default/files/khdg_sodb-t1-2022-1-
7.pdf.

8. Báo Điện tử Chính Phủ (19/02/2024), Đẩy mạnh giáo dục quyền con người
trong hệ thống giáo dục quốc dân, truy cập https://baochinhphu.vn/day-manh-giao-
duc-quyen-con-nguoi-trong-he-thong-giao-duc-quoc-dan-102305864.htm.

9. Tạp chí Quản lý nhà nước (14/06/2022), Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức cách mạng cho thanh niên trong thời kỳ hội nhập quốc tế, truy cập
https://www.quanlynhanuoc.vn/2022/06/14/nang-cao-hieu-qua-cong-tac-giao-duc-dao-
duc-cach-mang-cho-thanh-nien-trong-thoi-ky-hoi-nhap-quoc-te/.

10. Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (20/09/2023), Việt Nam tích cực
tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, truy cập https://dangcongsan.vn/bao-dam-
quyen-cho-nguoi-dan-toc-thieu-so/dua-cong-uoc-vao-cuoc-song/viet-nam-tich-cuc-
tuyen-truyen-giao-duc-ve-quyen-con-nguoi-645588.html.

You might also like