You are on page 1of 29

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG


___________

TIỂU LUẬN
MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG

Đề tài : Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trách nhiệm của sinh viên
trong giữ gìn và phát huy bản sắc sinh viên trường Đảng tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

Sinh viên : Nguyên Thị Ngọc Hà

Mã sinh viên : 2057080018

Lớp : Quan hệ công chúng k40


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................................... 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................ 4
2.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................ 4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................... 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
4.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................................... 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 5
5. Kết cấu của tiểu luận ................................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM ............................................................................. 6
1. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa .............................................................................................................. 6
1.1. Văn hóa .................................................................................................................................................. 6
1.2. Nền văn hóa ........................................................................................................................................... 7
2. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ..................................................................................................... 7
3. Các yếu tố liên quan đến nền Văn hóa xã hội chủ nghĩa ........................................................................... 8
3.1. Lịch sử ra đời .................................................................................................................................. 8
3.2. Cấu trúc........................................................................................................................................... 8
3.3. Đặc trưng ........................................................................................................................................ 8
4. Chức năng .................................................................................................................................................. 10
4.1. Chức năng nhận thức ............................................................................................................................ 10
4.2. Chức năng giáo dục .............................................................................................................................. 10
4.3. Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức.................................................................................................. 11
4.4. Chức năng dự báo, nối tiếp lịch sử ........................................................................................................ 11
4.5. Chức năng giải trí................................................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2 : CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM
TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC .......................................................................................................... 13
1. Thực trạng ............................................................................................................................................. 13
2. Những quan điểm cơ bản Đảng chỉ đạo quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta14
3. Phương hướng và giải pháp cơ bản của Đảng trong chiến lược xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc........................................................................................................................... 17
4. Đánh giá ................................................................................................................................................. 19
4.1. Những thành tựu........................................................................................................................... 19
4.2. Những hạn chế .............................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 3 : LIÊN HỆ NHIỆM VỤ CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRONG
VIỆC PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ TRƯỜNG ĐẢNG ................................................................................ 24
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................... 29

2
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, nền văn hóa cũng có sự thay đổi lớn
trong thời kỳ hội nhập. Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, không
một quốc gia nào có thể phát triển mà không giao lưu với thế giới bên ngoài. Chúng
ta vừa được sống trong bản sắc văn hóa của mình, vừa được tiếp xúc với các nền văn
hóa bên ngoài. Vì thế, vấn đề văn hóa trở nên quan trọng và cấp thiết.
Nền văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Trải qua khoảng
thời gian dài bị đô hộ, chịu ảnh hưởng và có xu thế bị đồng hoá, bộc lộ rõ qua các
thời kỳ lịch sử nhưng văn hoá Việt Nam vẫn tồn tại bền vững và có bản sắc riêng
cho đến ngày nay. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển của nền kinh tế, các nền
văn hóa khác sẽ theo chân tràn vào nước. Nền văn hóa Việt đang đứng trước những
cơ hội lớn đổi mới nền văn hóa để theo kịp với thời đại và tiến bộ xã hội. Nhưng đó
cũng là những thách thức lớn đối vơi nền văn hóa: Làm thế nào để phát triển đồng
thời phải giữ được những giá trị tinh hoa của dân tộc?

Trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng, phát triển, phát
huy vai trò của văn hoá để giành độc lập tự do và bảo vệ nền độc lập tự do của đất
nước, ngày nay là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là thời kỳ đổi mới 1986 -
2010, thông qua các hội nghị, Đảng và nhà nước ta đã xác định: Văn hóa “là nền
tảng tinh thần của xã hội”, “vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển”. Đảng
và nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách gì để xây dựng , bảo tồn và phát
triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới? Để làm sáng tỏ vấn đề này, em xin tìm hiểu về
đề tài “Đường lối của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên

3
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và liên hệ tới nhiệm vụ của sinh viên Học viện Báo chí
và Tuyên truyền trong việc phát huy bản sắc sinh viên trường Đảng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm sáng tỏ những quan điểm lý luận của Đảng về văn hoá dân tộc Việt
Nam; sự lãnh đạo của Đảng trong việc việc phát triển hệ giá trị văn hoá của đất nước,
con người Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ một số khái niệm cơ bản về: văn hoá Việt Nam, nền văn hoá
Xã hội Chủ nghĩa,, chính sách và đường lối của Đảng trong việc phát triển hệ giá trị
của văn hoá Việt Nam.
- Nghiên cứu quan điểm lý luận của Đảng về hệ giá trị tiêu biểu, cốt lõi và phương
pháp phát triển văn hoá dân tộc, xây dựung 1 nền văn hoá tiên tiến
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bản sắc sinh
viên trường Đảng khi là 1 sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng

3.2. Phạm vi nghiên cứu

4
- Về thời gian: Về lý luận nghiên cứu : không giới hạn. Về thực tế phát triển văn hoá
dân tộc : Từ năm 1998 đến năm 2021, là giai đoạn nước ta bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; là giai đoạn Đảng,
Nhà nước ta đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển văn hóa, đánh dấu bằng sự ra đời
của Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và Nghị quyết trung ương IX.

- Về không gian: Trong quốc gia Việt Nam.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


4.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp, lôgíc và
lịch sử, tổng hợp và khái quát hóa, đối chiếu và so sánh…

5. Kết cấu của tiểu luận


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu
luận được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về nền văn hoá Việt Nam
Chương 2: Chủ trương, đường lối của Đảng trong việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Chương 3: Liên hệ nhiệm vụ của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong
việc phát huy bản sắc văn hoá trường Đảng

5
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM

1. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa


1.1. Văn hóa
- Văn hóa là thuật ngữ đa nghĩa có ngoại diên rất rộng được xem xét từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Thuật ngữ văn hóa theo tiếng Latinh (cultura) từ chỉ hoạt động, nói
lên sự quan tâm của con người đến một cái gì đó lâu dài. Văn hóa liên quan mật thiết
đến lao động, là sản phẩm của hoạt động sáng tạo của con người nhằm thỏa mãn nhu
cầu của con người. Văn hóa được coi là thước đo trình độ phát triển của con người.
Văn hóa được hiểu theo hai nghĩa.
- Theo nghĩa rộng, “văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị về vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”. Nguyên Tổng thư ký
UNESCO Phederio Mayor thì cho rằng “Văn hóa là tổng thể sống động, các hoạt
động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng, trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các
thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống
và thị hiếu – những yếu tố xác định nên đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. - Theo nghĩa
hẹp, văn hóa là sản phẩm tinh thần của con người, văn hóa tinh thần bao gồm các
lĩnh vực: văn hóa nghệ thuật, khoa học giáo dục, triết học, đạo đức, quan điểm thẩm
mỹ.
- Điểm tương đồng của các định nghĩa trên đây là coi văn hóa là hệ thống các giá
trị vật chất, tinh thần được sáng tạo, tích lũy trong lịch sử nhờ quá trình hoạt động
thực tiễn của con người. Các giá trị này được cộng đồng chấp nhận vận hành trong
đời sống xã hội và được trao quyền cho thế hệ sau. Văn hóa thể hiện trình độ phát
triển và những đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
- Dựa trên lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực sản xuất tinh thần, theo đó văn hóa
cũng được chia thành hai bộ phận tương ứng là văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần. Tuy nhiên, sự phân chia này cũng chỉ là tương đối, bởi lẽ xu hướng nhất thể
hóa văn hóa đang diễn ra trong tiến trình cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay

6
khiến cho ý nghĩa của khía cạnh vật chất trong văn hóa tinh thần và khía cạnh tinh
thần trong văn hóa vật chất đang tăng lên không ngừng.

1.2. Nền văn hóa


- Nếu văn hóa là một tập hợp những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và tiêu dùng của con người thì nền văn hóa
là những lĩnh vực văn hóa được xâ
y dựng qua hoạt động của con người tạo thành cơ sở của đời sống xã hội. - Tính chất
nổi bật của nền văn hóa:
+ Tính nhân loại.
+ Tính giai cấp
+ Tính dân tộc
+ Tính quốc tế

2. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa


Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phương thức cơ chế, tổ chức và
thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội trên cơ sở hệ tư
tưởng Mác-Leenin chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Theo nghĩa đó, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển là sự phủ
định biện chứng đối với các nền văn hóa đã xuất hiện trong lịch sử, đối với các giá
trị văn hóa và nền văn hóa của từng quốc gia dân tộc, mà ở đó diễn ra cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Sự ra đời, phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo
đó, còn là sản phẩm của quá trình tiếp biến sáng tạo đối với các giá trị văn hóa chung,
phổ biến của nhân loại hướng vào mục đích xây dựng, phát triển nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa và của chế độ xã hội chủ nghĩa nói chung… trong mỗi quốc gia dân tộc
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của quốc gia dân tộc đó.

7
3. Các yếu tố liên quan đến nền Văn hóa xã hội chủ nghĩa
3.1. Lịch sử ra đời
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển là sự phủ định biện chứng
đối với các nền văn hóa đã xuất hiện trong lịch sử, đối với các giá trị văn hóa và nền
văn hóa của từng quốc gia dân tộc, mà ở đó diễn ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Sự ra đời, phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo đó, còn là sản phẩm của
quá trình tiếp biến sáng tạo đối với các giá trị văn hóa chung, phổ biến của nhân loại
hướng vào mục đích xây dựng, phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và của chế
độ xã hội chủ nghĩa nói chung… trong mỗi quốc gia dân tộc trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội của quốc gia đó.

3.2. Cấu trúc


Thứ nhất, tổng thể các giá trị văn hóa tinh thần có thể và cần phải duy trì, bảo tồn
và sáng tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Thứ hai, tập hợp các thiết chế nhà nước, thiết chế văn hóa xã hội cùng một hệ thống
phương tiện, công cụ, chuẩn mực… được xác lập, vận hành nhằm điều chỉnh các
hoạt động sáng tạo, tiêu dùng các giá trị văn hóa.
Thứ ba, toàn bộ các cộng đồng người, các giai cấp và tầng lớp xã hội cơ bản là chủ
thể của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.

3.3. Đặc trưng


Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại. Cả mặt thực tế, cả logic – lý luận khoa học đều chứng minh
rằng, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản chủ nghĩa, có
nhiệm vụ giải quyết những mâu thuẫn mà xã hội chủ nghĩa tư bản không thể giải
quyết triệt để. Đặc biệt là giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hóa ngày càng

8
tăng của lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại hơn so với chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất của nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa, khi nó hoàn thiện, phải cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Ở những
nước xã hội chủ nghĩa “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” (như Việt Nam và các nước
khác) thì đương nhiên phải có quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại của chủ nghĩa xã hội. Hiện nay,
Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba… đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với tốc độ khá cao, đạt được nhiều thành tựu to lớn và ngày càng vững chắc.

Hai là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
V.I.Lênin từng cho rằng, thế giới quan mác là biểu hiện duy nhất đúng đắn các lợi
ích, các quan điểm của nền văn hóa giai cấp vô sản cách mạng. Nền văn hóa này đặt
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xây
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội là nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi
ích giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cải tạo
xã hội cũ xây dựng xã hội mới, góp phần xây dựng dân tộc xã hội chủ nghĩa, tình
đoàn kết hữu nghị giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước và tình đoàn
kết giữa các dân tộc xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa của nhân dân, do nhân dân
sáng tạo ra và phục vụ lợi ích của nhân dân. Dưới chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao
động không chỉ là người làm chủ tập thể mọi giá trị văn hóa mà còn là người sáng
tạo ra các giá trị văn hóa nhằm phục vụ con người, hướng con người tới chân – thiện
– mỹ.
Năm là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa giàu bản sắc dân tộc. Bản sắc
dân tộc của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở chỗ, nó bảo tồn, phát

9
huy các giá trị văn hóa truyền thống trên tất cả các lĩnh vực. Những giá trị văn hóa
truyền thống được hình thành, phát triển qua thời gian lâu dài vừa với tính cách là
kế thừa, tiếp nối các giá trị trong lòng quốc gia dân tộc, vừa là sản phẩm của sự tiếp
biến các giá trị văn hóa của các dân tộc, các cộng đồng người khác trong mỗi khu
vực và trên phạm vi thế giới… Tổng thể của những sự phát triển này (kế thừa và tiếp
biến) đã dần tạo nên những bản sắc văn hóa của mỗi quốc gia dân tộc cả về nội dung
các giá trị văn hóa, cho đến những hình thức, cách thức và phương thức thể hiện, tồn
tại các giá trị văn hóa ấy.

4. Chức năng
4.1. Chức năng nhận thức
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa trang bị cho nhân dân lao động và toàn xã hội những
tri thức về lý luận Mác – Lênin, tri thức về khoa học và thực tiễn nói chung, đáp ứng
các yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
để nhận thức hiện thực, phản ánh hiện thực từ những nhận thức mà văn hóa đem lại,
con người tiến hành cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính mình. Chức năng
nhận thức của văn hóa còn định hướng cho con người nhận thức được điều hay lẽ
phải, biết hành động vì sự nghiệp xây dựng đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân.

4.2. Chức năng giáo dục


Chức năng giáo dục của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng trong
việc hình thành con người xã hội chủ nghĩa. Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa có nhiệm
vụ giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, tư tưởng tình cảm, định hướng giá trị, hướng
lý tưởng, đạo đức, thẩm mỹ trên lập trường của giai cấp công nhân. Giáo dục giai
cấp công nhân và nhân dân lao động những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức
cộng sản, giáo dục công nhân biết cống hiến vì sự giàu mạnh của tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân, biết gắn lợi ích của cá nhận với lợi ích của cộng

10
đồng và xã hội, biết giữ gìn và phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc,
của quê hương và của gia đình mình.

4.3. Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức


Chức năng này có nhiệm vụ điều chỉnh hoạt động của con người hướng về xã hội
và cộng đồng hướng về những điều tốt đẹp. Thực tế cuộc sống rất đa dạng và phức
tạp, trong xã hội có người tốt kẻ xấu, người đạo đức kẻ bất lương, người cao cả kẻ
thấp hèn… những tác phẩm văn học nghệ thuật văn hóa xã hội chủ nghĩa góp phần
điều chỉnh ý chí, hành vi của con người, hướng con người tới những điều nhân ái tốt
đẹp cao thượng, hướng về cộng đồng, hình thành lối sống “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”.

4.4. Chức năng dự báo, nối tiếp lịch sử


Cũng như các nền văn hóa nói chung, văn hóa xã hội chủ nghĩa có chức năng phát
hiện ra các vấn đề của xã hội, dự báo những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai và
nêu lên các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó trong thực tiễn. Chức năng dự báo,
nối tiếp lịch sử của nền văn hóa thể hiện tập trung ở sự kế thừa các giá trị văn hóa
truyền thống, tiếp biến các giá trị văn hóa nhân dân các dân tộc, hình thành và phát
triển các giá trị văn hóa hiện đại đáp ứng và phù hợp với những yêu cầu cơ bản của
cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền văn hóa nào cũng
kế thừa nền văn hóa truyền thống, đó là một quy luật phát triển của văn hóa. Văn
hóa xã hội chủ nghĩa cũng kế thừa nền văn hóa truyền thống nhưng kế thừa có chọn
lọc có phê phán, kế thừa một cách triệt để. V.I.Lênin từng cho rằng để xây dựng nền
văn hóa của mình, giai cấp công nhân phải tiếp thu, kế thừa có chọn lọc văn hóa của
các chế độ trước đó mà trực tiếp và trước hết là nền văn hóa tư sản trong quá trình
xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Người coi đó là cơ sở, là nền tảng cho sự
phát triển nền văn hóa của giai cấp công nhân. V.I.Lênin viết: Nền văn hóa vô sản

11
phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã sáng
tạo ra dưới ách thống trị của xã hội tư sản của xã hội địa chủ và quan liêu và: Cần
phải dành lấy toàn bộ nền văn hóa mà chủ nghĩa tư bản để lại và xây dựng chủ nghĩa
xã hội bằng nền văn hóa ấy. Cần phải dành lấy toàn bộ nền khoa học kỹ thuật, toàn
bộ tri thức nghệ thuật. Không có những thứ đó chúng ta không thể nào xây dựng
cuộc sống của xã hội cộng sản được.

4.5. Chức năng giải trí


Giống như các nền văn hóa nói chung, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa cũng có chức
năng giải trí. Văn hóa xã hội chủ nghĩa đem đến quần chúng niềm vui, sự động viên,
chia sẻ, khích lệ khát vọng, say mê làm cho con người yêu cuộc sống, ham thích
hoạt động vui chơi sáng tạo. Các chức năng trên đây của văn hóa xã hội chủ nghĩa
có mối quan hệ gắn bó khăng khít qua lại lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau, tạo nên
động lực cho sự phát triển xã hội. Trên đây là các chức năng cơ bản, nói chung của
toàn bộ nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Các chức năng ấy tồn tại trong mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Trong từng hoạt động sáng tạo, tiêu dùng mỗi hình thái giá trị văn
hóa cụ thể, sự thể hiện, thực hiện các chức năng ấy lại không như nhau. Về cơ bản,
mỗi giá trị văn hóa được sáng tạo ra đều là sự thể hiện, thực hiện một chức năng chủ
đạo cụ thể nào đó (trong số các chức năng cơ bản ấy). Nhưng để có thể thực hiện tốt
chức năng chủ đạo được xác định, chủ thể sáng tạo văn hóa tuyệt đối không được
phép hy sinh các chức năng còn lại.

12
CHƯƠNG 2 : CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN
TỘC

1. Thực trạng
Qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên
một nền văn hóa có “nội dung phong phú và sức sống mãnh liệt”. “Văn hóa Việt
Nam là thành quả hàng ngàn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng
nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp
thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn
hóa Việt Nam đã hun đúc lên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam làm rạng rỡ
lịch sử vẻ vang của dân tộc”. Bằng lao động sáng tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ kiên
cường, nhân dân ta đã xây đắp lên một nền văn hóa kết tinh sức mạnh và in đậm dấu
ấn bản sắc dân tộc, chứng minh sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc Việt
Nam. Văn hóa Việt Nam đã tạo thành những giá trị bền vững, được lưu truyền và
phát triển qua nhiều thế hệ tạo nên những truyền thống quý báu của dân tộc, đó lòng
yêu nước, nhân nghĩa, cần cù, thông minh tài hoa trong lao động sản xuất, tính cộng
đồng sâu sắc, tính khoan dung dễ thích ứng, gần gũi với thiên nhiên, tâm hồn bình
dị. Trong thời đại Hồ Chí Minh với đường lối văn hóa đúng đắn và sáng tạo của
Đảng, văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy đã góp phần quyết định vào những
thắng lợi to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Quá trình đổi mới đất nước hơn 25 năm qua, văn hóa Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đồng thời cũng bộc lộ những mặt yếu kém. Căn cứ vào nội
dung cơ bản của Nghị quyết Trung ương 6 và Nghị quyết Trung ương 10 khóa IX
cho thấy, sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc kể từ sau Đề cương văn hóa Việt Nam và Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII
đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, quan trọng, song cũng còn tồn tại một
số điểm thiếu sót.

13
2. Những quan điểm cơ bản Đảng chỉ đạo quá trình xây dựng nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Trên cơ sở tổng kết quá trình thực hiện những nhiệm vụ của chuyên đề “Xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” được đề ra tại
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khẳng
định quan điểm chỉ đạo về xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay. Đó là:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Xây dựng văn hóa là xây dựng, củng cố đời
sống tinh thần xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ lành mạnh không thể có
sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm
mục tiêu văn hóa. Văn hóa là kết quả của kinh tế đồng thời là động lực của sự
phát triển kinh tế. Các nhân tố văn hóa phải biến thành nguồn lực nội sinh quan
trọng nhất của phát triển.
Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Nội dung tiên tiến của văn hóa là lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, là giải phóng con người, là sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện
của con người trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên. Nội dung tiên tiến đó
được củng cố, từng bước xác lập, phát triển trong quan hệ mật thiết với bảo tồn,
phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc là nội dung cơ bản, thể
hiện tính quy luật của sự kế thừa và phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu vào đời sống thế giới.
Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam. Đây là tư tưởng tiến bộ và nhân văn, phù hợp với
thực tiễn của cộng đồng 54 dân tộc đang sinh sống ở Việt Nam và xu thế chung

14
của cộng đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một công ước quốc tế về đa dạng
văn hóa hiện nay. Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII: “Bản sắc dân tộc của văn hóa là những giá trị bền vững, những
tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong lịch sử dựng
nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc;
lòng nhân ái khoan dung trọng tình nghĩa, đức tính cần cù sáng tạo trong lao
động; tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc còn
đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo”.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Quan điểm xác định trách
nhiệm của mọi người dân Việt Nam đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát
triển văn hóa nước nhà; công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển
văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân
dân, giữ vai trò quan trọng, là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển văn hóa. Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng của khối đại đoàn
kết dân tộc cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Đội ngũ trí thức cách mạng
giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
Năm là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Bảo
tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá
trị văn hóa mới, xã hội chủ nghĩa làm cho những giá trị đó thấm sâu vào đời sống
xã hội và mỗi người trở thành tâm lý tập quán tiến bộ văn minh là quá trình cách
mạng đầy khó khăn phức tạp lâu dài. Trong công cuộc đó, “xây” phải đi đôi với

15
“chống”, lấy “xây” làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát huy di sản văn hóa
dân tộc, phải tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp những
giá trị mới. Mặt khác, phải tiến hành đấu tranh chống các hủ tục, các thói hưu tật
xấu, nâng cao tinh thần chiến đấu chống âm mưu lợi dụng văn hóa để thực hiện
“diễn biến hòa bình”. Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX)
đã tiến thêm một bước về khẳng định vai trò của văn hóa: "Bảo đảm sự gắn kết
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then
chốt với không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội; tạo nên
sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định bảo đảm
cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước". Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh, phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; quan tâm chăm lo xây dựng, hoàn thiện những phẩm giá nhân cách tốt đẹp
của con người Việt Nam. Trong quá trình hội nhập và phát triển, để chủ động đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên
lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và ngăn chặn "luồng văn hóa độc hại" xâm nhập vào
nước ta từ nhiều con đường khác nhau, Bộ Chính trị (khóa X) đã kịp thời ban
hành Nghị quyết số 23-NQ/TƯ “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ
thuật trong thời kỳ mới”, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân quyết
tâm giữ gìn, bảo vệ "bản sắc văn hoá dân tộc” trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Bộ
Chính trị yêu cầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp và đội ngũ
đảng viên, cán bộ tăng cường đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và chung
tay góp sức, kiên quyết ngăn ngừa, phòng, chống sự xâm nhập của các sản phẩm
văn hóa độc hại, ảnh hưởng đến văn hóa truyền thống và đạo đức xã hội. Kế thừa
ba nguyên tắc cuộc vận động văn hóa mới của “Đề cương Văn hóa Việt Nam” và
phát triển tư tưởng văn hóa của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng

16
định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của sự phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây
dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm
giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao”.

3. Phương hướng và giải pháp cơ bản của Đảng trong chiến lược xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định phương hướng xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa mà Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII. Cương lĩnh chỉ rõ phương
hướng xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là: “Xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến
bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng dồng các dân
tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội chủ
nghĩa, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người với trình
độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển nâng cao chất
lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân,
thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh những biểu hiện phản
văn hóa. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền được tự do sáng tạo của công dân.
Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân

17
thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Để thực hiện tốt phương án trên, Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã đưa ra
các giải pháp chủ yếu sau:
Một là, củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú,
đa dạng. Đưa phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào
chiều sâu thiết thực, hiệu quả, xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu
dân cư, cơ quan. Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa, xây
dựng nếp sống văn mình trong việc lễ hội, ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, bạo
lực, mại dâm, cờ bạc. Sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam
góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa con người
Việt Nam. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chung của người Việt Nam. Thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xã hội hóa các hoạt động văn
hóa, chú trọng nâng cao đời sống văn hóa ở nông thôn, thu hẹp dần khoảng cách
hưởng thụ văn hóa giữa các vùng các nhóm xã hội.
Hai là, phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, phát huy các giá trị di sản văn hóa
truyền thống cách mạng. Tiếp tục phát triển văn học nghệ thuật Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, phản ánh chân thật sâu
sắc đời sống lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới, khẳng định cái đúng, cái đẹp, lên
án cái xấu, cái ác. Khuyến khích tiến tới thể nghiệm những phương thức thể hiện
và phong cách nghệ thuật mới, đáp ứng nhu cầu tinh thần lành mạnh, bồi dưỡng
thị hiếu thẩm mỹ cho công chúng. Khắc phục yếu kém, nâng cao tính khoa học,
sức thuyết phục của hoạt động lý luận phê bình văn học, nghệ thuật. Hoàn thiện
và thực hiện nghiêm túc các quy định của luật pháp về sở hữu trí tuệ về bảo tồn
phát huy các giá trị văn hóa. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ đào
tạo bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ
những người hoạt động văn hóa văn học nghệ thuật sáng tạo ra nhiều tác phẩm có
giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.

18
Ba là, phát triển hệ thống thông tin đại chúng Chú trọng nâng cao tính tư tưởng,
phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin giáo dục tổ chức và phân biệt xã hội của
các phương tiện thông tin đại chúng. Vì, lợi ích của nhân dân và đất nước, khắc
phục xu hướng thương mại hóa xa rời tôn chỉ mục đích trong hoạt động văn hóa
và xuất bản. Tập trung đào tạo bồi dưỡng xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí
xuất bản, vững vàng về chính trị tư tưởng nghiệp vụ, có năng lực đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới. Phát triển và mở rộng việc sử dụng internet đồng thời có hiệu
pháp quản lý hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả việc lợi dụng internet
để truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.
Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa. Đổi mới tăng
cường việc giới thiệu, truyền bá văn hóa, văn hóa nghê thuật, đất nước con người
Việt Nam với thế giới. Mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông
tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trên một số lĩnh vực văn hóa, báo chí – xuất bản.
Tieps thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hóa của các nước, giới thiệu
các tác phẩm văn học nghệ thuật đặc sắc của nước ngoài với công chúng Việt
Nam. Xây dựng cơ chế, chế tài ngăn chặn đẩy lùi, vô hiệu hóa sự xâm nhập vè tác
hại của các sản phẩm đồi trụy, phản động, bồi dưỡng và nâng cao sức đề kháng
của công chúng, nhất là thế hệ trẻ.

4. Đánh giá
4.1. Những thành tựu

Một là, về tư tưởng đức lối sống Đường lối đổi mới đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân lựa chọn đã làm thay đổi bộ mặt đất nước
trên nhiều lĩnh vực. Theo Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, Đảng ta đã nhận
định văn hóa đạt được những thành tựu sau: Việc xác lập chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng làm cho đời sống tinh thần xã

19
hội phát triển đúng hướng. Ý thức phấn đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tinh thần trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện được nâng lên một bước.
Nhiều nét mới trong giá trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức từng bước được hình
thành. Tính năng động, tính tích cực công dân được phát huy, sở trường năng lực
cá nhân được khuyến khích. Không khí dân chủ trong xã hội tăng lên. Những
việc làm thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tưởng nhớ
các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hóa, đền ơn đáp nghĩa những
người có công giúp đỡ những người hoạn nạn trở thành phong trào quần chúng.

Hai là, sự nghiệp giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ. Sự nghiệp giáo dục
đã thu được những thành tựu quan trọng góp phần to lớn trong nâng cao dân trí,
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trình độ dân trí, học vấn của nhân dân đã tăng lên đáng kể. Trong đó, trình độ
dân trí, học vấn của đông đảo quần chúng công nhân, nông dân và nhất là của
tầng lớp trí thức, doanh nhân được nâng lên… làm tăng thêm sức mạnh nội sinh.
Nguồn nhân lực lao động Việt Nam đã có những sự phát triển mạnh về số lượng,
cơ cấu chất lượng, trình độ chuyên môn, tay nghề kỹ thuật… từng bước được cải
thiện, góp phần không nhỏ vào xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Hoạt động khoa học và công nghệ đã có được những bước phát triển quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học, áp dụng chuyển giao các kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ. Nguồn nhân lực khoa học, nhất là nhân lực
khoa học tự nhiên, khoa học – kỹ thuật được phát triển mạnh. Đội ngũ các nhà
khoa học xã hội và nhân văn đã có sự trưởng thành mạnh mẽ. Trong nghiên cứu
khoa học, các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và nghiên
cứu phát triển ngày càng được ưu tiên. Các nghiên cứu cơ bản, nhất là nghiên
cứu cơ bản trong các lĩnh vực xã hội, tự nhiên, kinh tế… ngày càng có được
những thành tựu bước đầu quan trọng. Tầng lớp tri thức mới, trong đó có đội ngũ

20
trí thức khoa học – công nghệ đã trưởng thành, đang trở thành lực lượng đi đầu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, đội ngũ các
nhân tài trẻ, có năng lực, trình độ chuyên môn… đang hình thành và phát triển
về số lượng, đa dạng trong các lĩnh vực, các ngành chuyên môn…
Ba là, trên lĩnh vực văn học nghệ thuật và truyền thông đại chúng. Các hoạt động
sáng tạo có bước phát triển mới, nhiều bộ môn nghệ thuật truyền thống được giữ
gìn, có thêm nhiều tác phẩm có giá trị về đề tài cách mạng và kháng chiến, về
công cuộc đổi mới… hoạt động lý luận phê bình đã đạt được những kết quả tích
cực, khẳng định mãnh mẽ văn nghệ cách mạng và kháng chiến, đẩy lùi một bước
những quan điểm sai trái… Số đông văn nghệ sĩ được rèn luyện thửu thách trong
thực tiễn cách mạng luôn giàu lòng yêu nước, trước những khó khăn, biến động
vẫn kiên định quan điểm sáng tác phục vụ nhân dân. Văn học các dân tộc thiểu
số có bước tiến đáng kể. Đội ngũ những nhà văn hóa người dân tộc thiểu số phát
triển cả về số lượng và chất lượng, có những đóng góp quan trọng vào hầu hết
các lĩnh vực văn học, nghệ thuật. Hoạt động truyền thông và truyền thông đại
chúng phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô, về nội dung và hình thức, về
in, phát hành truyền dẫn, ngày càng phát huy vai trò quan trọng trong đời sống
văn hóa tinh thần của xã hội.
Bốn là, giao lưu văn hóa với nước ngoài từng bước được mở rộng. Trên cơ sở
thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ theo hướng đa dạng hóa, đa phương
hóa, hội nhập ngày càng đầy đủ vào quá trình phát triển quốc tế, hoạt động văn
hóa của Việt Nam đã có những bước đi khá vững chắc và thu được nhiều kết quả
khả quan. Điều đó đã và đang tạo điều kiện để nhân dân được tiếp xúc rộng rãi
với những thành tựu của văn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân dân các
nước những giá trị tốt đẹp độc đáo của văn hóa Việt Nam. Năm là, hệ thống thể
chế văn hóa được mở rộng và từng bước hoàn thiện. Hệ thống các thiết chế văn
hóa của Việt Nam từ sau khi đất nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

21
hội tiếp tục được củng cố và phát triển. Điều đó đã và đang khuyến khích nhân
dân tham gia vào sự nghiệp xây dựng văn hóa trên cả hai mặt sáng tạo và hưởng
thụ. Đảng và Nhà nước đã quan tâm tăng cường bộ máy tổ chức, ban hành những
văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động của ngành văn hóa. Một bộ phận
quan trọng thiết chế văn hóa đã có những phương thức hoạt động mới có hiệu
quả

4.2. Những hạn chế


Thứ nhất, về nhận thức tư tưởng lối sống : Trước những biến động chính trị phức
tạp trên thế giới, một số người dao động, nghi ngờ con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội, phủ nhận những thành quả của chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới, phủ
nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo
của Đảng ở nước ta. Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hóa
dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng cá nhân vị kỷ, gây hại đến thuần phong mỹ
tục. Không ít trường hợp vì tiền mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy
trò, đồng chí. Buôn lậu, tham nhũng phát triển, ma túy mại dâm và các tệ nạn xã
hội khác gia tăng. Sự thoái hóa về đạo đức lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán
bộ đảng viên, trong đó có cả cán bộ có chức có quyền. Nạn tham nhũng, dùng tiền
của nhà nước để tiêu xài phung phí, ăn chơi xa đọa không được ngăn chặn có hiệu
quả. Hiện tượng quan liêu cửa quyền sách nhiễu nhân dân, kèn cựa bè phái khá
phổ biển.
Thứ hai, trên lĩnh vực giáo dục đào tạo Nhiều biểu hiện tiêu vực làm cho xã hội
lo lắng như suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy trò, bạn bè, môi trường sư phạm
xuống cấp, lối sống thiếu lý tưởng hoài bão, ăn chơi nghiện ma túy ở một bộ phận
học sinh, sinh viên, coi nhẹ giáo dục đạo đức thẩm mỹ và các bộ môn chính trị,
khoa học xã hội và nhân văn.

22
Thứ ba, về đời sống văn học nghệ thuật còn những mặt bất cập. Rất ít tác phẩm
đạt đỉnh cao tương xứng với sự nghiệp cách mạng và kháng chiến vĩ đại của dân
tộc cũng như thành quả của công cuộc đổi mới. Trong sáng tác và lý luận phê
bình, có lúc đã này sinh khuynh hướng phủ nhận thành tựu văn học cách mạng và
kháng chiến, đối lập văn nghệ với chính trị, nhìn xã hội với thái độ bi quan. Một
vài tác phẩm viết về kháng chiến đã không phân biệt chiến tranh chính nghĩa với
chiến tranh phi nghĩa. Xu hướng “thương mại hóa” chiều theo những thị hiếu thấp
kém làm cho chức năng giáo dục tư tưởng và thẩm mỹ của văn học nghệ thuật bị
suy giảm. Tiềm lực đội ngũ sáng tác, nghiên cứu lý luận, phê bình văn học nghệ
thuật còn yếu. Một số ngành nghệ thuật như điện ảnh sân khấu, đặc biệt là sân
khấu truyền thống gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ tư, về thông tin đại chúng còn nhiều sản phẩm chất lượng thấp Báo chí chưa
biểu dương đúng mức những điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, chưa thực sự
phê phán kịp thời những việc làm sai trái với đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và đạo đức xã hội. Khuynh hướng thương mại hóa khá phổ biến. Một
số nhà báo vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông tin thiếu trung thực gây tác động
xấu đến dư luận xxa hội. Thứ năm, về giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích
cực và chủ động Hoạt động giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích tích và chủ
động, còn nhiều sơ hở. Số sản phẩm độc hại, phản động, xâm nhập vào nước ta
còn quá lớn, trong khi số tác phẩm văn hóa có giá trị của nước ta đưa ra bên ngoài
còn quá ít. Thứ sáu, trong xây dựng về thể chế văn hóa còn chậm và nhiều thiếu
sót. Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý ngành văn hóa chưa đáp ứng yêu
cầu. Ở nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến trước đây đời sống văn hóa
còn quá nghèo nàn. Những hạn chế, yếu kém trên đây là những thách thức và
những vấn đề đặt ra đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay cần phải được quan tâm giải quyết. Trước những khó khăn, thách

23
thức đó đòi hỏi Đảng ta cần phải xác định phương hướng chiến lược, có quan
điểm chỉ đạo và có những giải pháp thiết thực để lãnh đạo xây dựng và phát triển
nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

CHƯƠNG 3 : LIÊN HỆ NHIỆM VỤ CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO


CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRONG VIỆC PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN
HOÁ TRƯỜNG ĐẢNG

Sinh viên là những thế hệ mới, tiềm năng của xã hội, là những chủ nhân tương lai
của đất nước. Vì vậy, trong công cuộc xây dựng nền văn hóa ở Việt Nam, mỗi học
sinh, sinh viên cần phải có trách nhiệm để có thể tiếp thu, nối dõi những truyền thống
văn hóa tốt đẹp và phát triển đất nước ngày một giàu đẹp hơn. Đặc biệt là một sinh
viên của trường Đảng thì nhiệm vụ đó càng phải được chú ý thực hiện, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, không ngừng học tập để phát triển, trau dồi kiến thức để trở thành công
dân hiểu biết : Trong thời đại ngày nay, tri thức sẽ là thước đo để đánh giá giá trị và
tầm ảnh hưởng của mỗi con người. Bởi vậy, mỗi học sinh, sinh viên khi còn ngồi
trên ghế nhà trường cần không ngừng cố gắng, học hỏi để nâng cao, làm giàu vốn tri
thức của mình. Giả sử, trong quá trình học, những phần nào chưa hiểu, chưa nắm
vững, có 26 thể trao đổi trực tiếp với giảng viên và các bạn trong lớp. Tránh những
trường hợp khi không hiểu bài mà giấu dốt, không dám ý kiến. Không được chùn
bước trước những khó khăn, gian nan. Bởi thử thách chính là một phần không thể
thiếu trong quá trình tiếp thu và lĩnh hội tri thức. Khi đã vượt qua những chông gai
đó rồi thì sẽ tôi luyên nên một phiên bản tốt hơn của chính mình. Mỗi người nên đặt
cho mình những mục tiêu nhỏ để dần dần hoàn thành được mục tiêu lớn, mỗi ngày
cố gắng hơn một chút, chỉ cần ngày hôm nay mình tốt hơn so với ngày hôm trước.

24
Biển tri thức nhân loại là vô tận, ngoài các kiến thức được học trên trường lớp, sách
vở, học sinh, sinh viên có thể học thêm những kĩ năng, những bộ môn mới, chẳng
hạn như những thứ liên quan đến âm nhạc, thể thao... Biết đâu, sau khi trải nghiệm
những điều mới lạ đó lại có thêm cảm giác hứng thú và vui vẻ hơn trong cuộc sống.

Thứ hai, tích cực trau dồi đạo đức : Một con người, mới chỉ có tri thức thôi là chưa
đủ. Bác Hồ đã từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó”. Bởi vậy mà song song với việc thu nạp tri thức, mỗi
học sinh, sinh viên cần phải luôn luôn nhắc nhở bản thân mình trong việc trau dồi
đạo đức. Đạo đức của một con người không thể hình thành hay thay đổi chỉ trong
ngày một, ngày hai mà đó là cả một quá trình dài từ khi mới lọt lòng đến lúc trưởng
thành. Ngày bé, ông bà, cha mẹ luôn dạy cho những điều hay, lẽ phải. Thế nhưng,
khi rời xa vòng tay chở che, bao bọc ấy rồi, mỗi người sẽ phải bước chân đến những
môi trường mới, tiếp xúc với những nền văn hóa mới, những con người với những
phẩm chất đạo đức khác nhau, và không thể tránh khỏi những cám dỗ, cạm bẫy xung
quanh. Vì thế mà mỗi người cần làm chủ chính mình để không bị sa ngã vào những
điều đó. Mặt khác, khi có cơ hội được giao lưu, tiếp xúc với những người tốt, hãy
chú ý cách ứng xử của họ để hoàn thiện bản thân mình hơn. Không ngại khi nhận
được những lời góp ý từ những người xung quanh để sửa đổi những điểm chưa được
của mình. Biết yêu thương, chăm sóc những người thân, bạn bè của mình. Biết đồng
cảm, sẻ chia với những người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.Tri thức và
phẩm chất đạo đức là tài sản vô giá của mọi người nói chung và học sinh, sinh viên
nói riêng để có thể làm bất cứ công việc gì. Vì vậy, mỗi học sinh, sinh viên khi ngồi
trên ghế nhà trường cần cố gắng trau dồi để có hành trang tốt nhất trước khi bước
vào những công việc, nhiệm vụ của mình.

25
Thứ ba, luôn biết chống lại những nguồn tin tiêu cực, tránh xa những nguồn tin xấu,
tin độc lan truyền trên mạng xã hội. Khi mà mạng xã hội đã phủ sóng một cách rộng
rãi thì những nguồn tin không chính thống (hay trong tiếng Anh còn được gọi là
“Fake news”) được lan truyền nhanh chóng và khó có thể kiểm soát được. Một ví dụ
điển hình như thời điểm bùng phát dịch Covid – 19 ở Việt Nam, đã có rất nhiều
nguồn tin sai về những ca nhiễm bệnh gây hoang mang cho người dân cả nước. Hay
có rất nhiều nguồn tin có tư tưởng thù địch, phản động với mục đích chống phá Đảng
và Nhà nước. Những điều này có tác động rất nghiêm trọng và gây ra những hệ lụy
không thể lường trước với xã hội. Bởi vậy, điều cần làm của mỗi người lúc này là
phải biết tiếp thu có chọn lọc những thông tin, không chia sẻ các bài viết khi chưa
có thông tin xác thực, không bị hoang mang bởi những thông tin tiêu cực. Tạo cho
mình thói quen đọc tin tức từ những nguồn tin chính thống của chính phủ nhà nước.
Cùng chung tay chống lại những nguồn tin xấu, tin độc gây hại cho tâm lý của con
người là một việc làm cần thiết trong thời đại này, điều này sẽ giúp xây dựng nên
một xã hội Việt Nam văn minh, giàu đẹp hơn. Thứ ba, tuyên truyền, phổ biến cho
những người xung quanh mình về những điều tốt, việc làm tích cực, tránh xa những
việc làm những việc xấu, gây hại cho chính bản than và cộng đồng. Ngoài những
thông tin tiêu cực nêu trên, hàng ngày, cũng có rất nhiều những thông tin bổ ích,
những tấm gương người tốt, việc tốt. Những điều tốt ấy sẽ là tấm gương để mọi
người nhìn vào để học tập, để cố gắng mỗi ngày. Hãy lan truyền những thông tin
mang thông điệp ý nghĩa đến cộng đồng, những người xung quanh mình để họ biết
và làm theo, để xây dựng nên một cộng đồng xã hội ngày một văn minh, dân chủ
hơn.

Thứ tư, sinh viên cần nhận thức đúng, hành động đúng đối với sự cần thiết phải học
lý luận chính trị, tu dưỡng đạo đức cách mạng, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng : Sinh
viên cần nhận thức rằng không ai khác, chính mình là những chủ nhân tương lai của

26
đất nước, đất nước đang trông chờ rất nhiều ở việc học tập và rèn luyện của sinh
viên. Việc học tập các môn chuyên ngành là điều cần thiết, song nếu chỉ có kiến thức
chuyên ngành sinh viên sẽ bị lạc hậu về mặt lý luận, vì việc học tập các môn khoa
học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp họ nắm bắt được những kiến thức cơ
bản, kết hợp với việc liên hệ thực tiễn, từ đó có tư duy độc lập, đúng đắn, hành động
phù hợp trong cuộc sống, qua đó sinh viên có được phương pháp tiếp cận, nắm bắt
thông tin, kiến thức một cách hiệu quả nhất. Học lý luận chính trị là học phương
pháp luận tiên tiến, là trang bị nền tảng tư tưởng cách mạng, tư duy đúng về thế giới,
biết hành động có ích cho xã hội. Sinh viên cần tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu
và chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, nhất là pháp luật về tư tưởng chính trị;
không tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện ma tuý, nghiện rượu,
đua xe trái phép). Chấp hành nghiêm những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nội quy, kỷ luật của nhà trường. Sinh viên nên tích cực tham gia các phong trào của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, phong
trào bảo vệ an ninh trật tự trong trường học và nơi cư trú.

27
KẾT LUẬN

Có thể khẳng định, nền văn hóa là nguồn lực nội sinh của một đất nước, nó đóng vai
trò vô cùng quan trọng, góp phần quyết định sự giàu mạnh, thịnh vượng của một
quốc gia. Qua việc nêu lên lịch sử ra đời, cấu trúc, chức năng, đặc điểm của nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa, cùng quan điểm của Đảng về việc xây dựng nền văn hoá mới
tiên tiến, đậm bản sắc dân tộc giúp cho mọi người có thêm kiến thức, hiểu biết về
nền văn hóa mà mình đang sống, tận hưởng hàng ngày. Cùng với đó, việc đưa ra
thực trạng xoay quanh nền văn hóa Việt Nam, những điểm đã làm được, làm tốt;
những điểm hạn chế, tiêu cực còn tồn tại giúp cho Đảng, Nhà nước và toàn dân có
một cái nhìn bao quát, chân thực về những điều đang diễn ra. Từ việc nhìn nhận ra
những cái ưu, cái nhược điểm đó giúp cho Đảng và Nhà nước có những chính sách,
phương án hoạt động phù hợp để vừa phát triển được nền văn hóa, vừa đảm bảo
được cuộc sống an toàn, yên vui của người dân. Về phía nhân dân, họ sẽ nhận ra
những điều tồn tại đó để khắc phục bằng cách không làm, thay vào đó là tuyên truyền
những điều bổ ích đến cộng đồng và trau dồi cho bản thân mình những vốn kiến thức
và phẩm chất đạo đức để trở thành công dân tốt, có ích cho đất nước. Trong phần
nội dung của đề tài, đã có đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể để cải
thiện và nâng cao nền văn hóa. Đồng thời cũng trực liên hệ đến trách nhiệm của sinh
viên trường Đảng trong thời đại mới. Như vậy, tầm quan trọng của nền văn hóa của
mỗi quốc gia là không thể phủ nhận; và công cuộc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam phải được diễn ra có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế của quốc gia, từ đó mở rộng cơ hội giao lưu, hội nhập toàn cầu.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, PGS.TS. Đỗ Công Tuấn (Chủ biên)

2. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa VII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng”, Văn
kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2013.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)” ,Văn kiện Đại hội
Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI).

4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -
2010 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X”, Văn kiện Đại hội Đảng thời
kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI).

6. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng”, Văn kiện
Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI).

7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Nxb.Chính trị quốc gia – Sự thật.

29

You might also like