You are on page 1of 34

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN


ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀO VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY
SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L04 --- NHÓM 14
GVHD: TS. Trần Thị Hoa
STT Họ và tên MSSV
1 Bùi Nhật Tiên 2213435
2 Trần Quang Thái 2213119
3 Trần Đình Thưởng 2213424
4 Lưu Văn Thế 2213219

Thành phố Hồ Chí Minh - 2024


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ ĐIỂM BTL


Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (SP 1031)
Nhóm/Lớp: L04 Tên nhóm: 14
Đề tài:

ST Kết
MSSV Họ Tên Nhiệm vụ Ký tên Điểm
T quả

Chương1-
1.1,1.3, Tiểu
Trần kết chương
1 2212337 Thưởng 100%
Đình 1, chỉnh sửa,
tổng hợp
word
Phần mở
đầu,phần kết
2 2212407 Bùi Nhật Tiên 70%
thúc, tổng
hợp word
Chương1-
Trần 1.2
3 2212334 Thái 100%
Quang Chương2-
2.1,2.2

Chương 2-
4 2212417 Lưu Văn Thế 2.3, Tiểu kết 100%
chương 2

Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối liên hệ phổ biến vào việc
xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên nhóm trưởng: Bùi Nhật Tiên Số ĐT: 0783685468
Email: tien.bui0302@hcmut.edu.vn
Nhận xét của GV:
...............................................................................................................................................
.
...............................................................................................................................................
.

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG


(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

TS. Trần Thị Hoa


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................................2
CHƯƠNG 1....................................................................................................................3
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.3
1.1. Khái niệm “liên hệ”, “mối liên hệ”, “mối liên hệ phổ biến”....................................3
1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến...........................................................................5
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................................7
Tiểu kết chương 1:.........................................................................................................8
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................10
2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc ở Việt Nam hiện nay.........................................................................................10
2.2. Thực trạng và giải pháp xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc
ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................................12
2.3. Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc
ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................................19
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................28
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua một thời gian dài đấu tranh dành lại nền độc lập cho nước, ấm no cho
người dân,Việt Nam đã có được nền hòa bình nhờ vào sự đoàn kết của dân tộc, yêu
nước của nhân dân và sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước. Ngày nay, để xây dựng đất
nước phồn vinh, hạnh phúc; trở thành đất nước phát triển và đủ sức để bảo vệ nền độc
lập của nước nhà, giữ gìn và và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc luôn là nhân
tố quan trọng giúp Đảng có thể xây dựng đất nước một cách bền vững.
Nền tảng vững chắc của đại đoàn kết dân tộc là một mạng lưới phức tạp của các
mối quan hệ giữa giai cấp nông dân, giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức do Đảng
lãnh đạo; giữa nhân dân với Đảng, nhà nước và chế độ; giữa cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, giữa đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa những người
theo các tôn giáo khác nhau, giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước; giữa Nhân
dân Việt Nam và Nhân dân yêu chuộng hoà bình, tiến bộ trên thế giới. Các mối quan hệ
này tồn tại và tương tác qua lại với nhau thông một mạng lưới phức tạp, đó chính là
"mối liên hệ phổ biến". Trong triết học Mác-Lênin, "Mối liên hệ phổ biến là một khái
niệm rất quan trọng, nó là bản chất tự nhiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới bao
gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Đa dạng phong phú là thế nhưng tất cả đều tồn tại và
tương tác với nhau thông qua một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ.
Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu, nó là đường lối chiến lược quan
trọng, xuyên suốt của Đảng, là nguồn sức mạnh và cũng là nhân tố quyết định thắng
lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong suốt khoảng thời gian bảo vệ nước
nhà, sự đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng trong chiến thắng của
nước nhà. Trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước, sự đoàn kết dân tộc vẫn là
yếu tố quan trọng để Đảng và nhà nước xây dựng dất nước một cách bền vững. Sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam bên cạnh những thành tựu vẫn còn những hạn
chế cần tiếp tục khắc phục. Các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá, mục đích hạ
thấp uy tín của Đảng hoặc nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng; âm mưu chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc, kích động mối quan hệ dân tộc. Việc nghiên cứu đề tài “Vận
dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối liên hệ phổ biến vào việc xây dựng
và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay” sẽ giúp ta hiểu rõ

1
hơn khái niệm triết học của “mối liên hệ phổ biến” và vận dụng nó vào việc xây dựng
và phát huy sức mạnh đại đoàn kết của dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối liên hệ phổ biến Trên cơ sở đó, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài cần phải thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, trình bày, phân tích và làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
mối liên hệ phổ biến
Hai là, trình bày, phân tích và làm rõ thực trạng xây dựng và phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
dân tộc ở Việt Nam hiện nay
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối
liên hệ phổ biến và vận dụng vào việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích và hoàn thành tốt những nhiệm vụ nêu trên, nhóm đã tiến
hành nghiên cứu dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp liệt kê; phương pháp so sánh, đối chiếu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 2 chương và 7 tiểu tiết.

2
CHƯƠNG 1
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1. Khái niệm “liên hệ”, “mối liên hệ”, “mối liên hệ phổ biến”
Theo Giáo trình Triết học Mác – Lênin, khái niệm “liên hệ” là quan hệ giữa hai
đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay
đổi1.
Từ khái niệm về liên hệ trong Triết học Mác – Lênin, nhóm chúng tôi khái quát
lại đó là “liên hệ” không chỉ đơn thuần là một khái niệm mà còn là một phương tiện
quan trọng để hiểu về sự tồn tại và phát triển trong thế giới. Đây không chỉ thể hiện
một mối quan hệ tĩnh lặng mà còn bao gồm sự tác động, tương tác và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các yếu tố, sự vật, hiện tượng. Nói cách khác, "liên hệ" không chỉ là sự kết
nối giữa các yếu tố riêng lẻ, mà còn là một quá trình đại diện cho sự thay đổi và tiến
triển của mỗi phần tử trong hệ thống. Từ mối tương quan giữa nhu cầu và cung ứng
trên thị trường đến mối liên hệ phức tạp giữa văn hoá và xã hội, mỗi ví dụ đều là một
cái nhìn sâu sắc vào sự phong phú và phức tạp của cuộc sống và tự nhiên. Do đó, "liên
hệ" là một khái niệm không thể thiếu khi xem xét bất kỳ vấn đề nào trong thế giới, từ
tự nhiên đến xã hội, từ kinh tế đến văn hóa. Đây không chỉ là một công cụ để phân
tích, mà còn là chìa khóa mở cánh cửa cho sự hiểu biết sâu sắc về cách mà thế giới này
tồn tại và phát triển.
Sự tương tác giữa các yếu tố và sự tác động của chúng lên nhau không chỉ đơn
thuần là một quy luật tự nhiên mà còn phản ánh sự phản hồi và điều chỉnh của môi
trường tự nhiên và xã hội. Ví dụ, trong quá trình sản xuất, cung và cầu hàng hóa đều
ảnh hưởng lẫn nhau, và mối liên hệ này không chỉ đơn giản là một sự phản ứng của thị
trường, mà còn là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa nhu cầu và nguồn cung. Mối
quan hệ phức tạp này còn phản ánh sự thay đổi và tiến triển của từng thành phần trong
hệ thống.
Theo quan điểm triết học, chúng ta luôn mong muốn hiểu sâu hơn về cách thế
giới xung quanh tồn tại và phát triển. Mỗi phần tử trong tự nhiên, từ nhánh cây đến
dòng sông, từ con vật đến sự sống, đều đóng vai trò quan trọng và tạo nên một mạng
lưới phức tạp. Trong triết học Mác – Lênin, khái niệm "mối liên hệ" là điểm sáng, là
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, trang 87.
3
chìa khóa mở cánh cửa để chúng ta khám phá sự kết nối và tương tác phức tạp giữa
mọi yếu tố, mọi sự vật, hiện tượng.
Theo Giáo trình Triết học Mác – Lênin, khái niệm “mối liên hệ” là một phạm trù
triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau2.
Như vậy “Mối liên hệ” là một khái niệm cực kỳ quan trọng trong triết học, không
chỉ là một cụm từ đơn giản mà còn là nguyên lý cơ bản dùng để mô tả sự tồn tại và
biểu hiện của các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, và các yếu tố của chúng
trong thế giới. Nó là tinh thần của sự kết nối và tương tác phức tạp giữa các yếu tố, từ
những mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả đến sự tương quan giữa bản chất và
hiện tượng, hay giữa cái chung và cái riêng. Mỗi mối liên hệ là một mảnh ghép quan
trọng trong bức tranh tổng thể của sự phong phú và đa dạng trong thế giới này. Song
đó còn là một quá trình đại diện cho sự thay đổi và tiến triển của mỗi phần tử trong hệ
thống.
Còn theo Giáo trình Triết học Mác – Lênin, khái niệm “mối liên hệ phổ biến”
được hiểu là trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, qua đó thể
hiện các thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối tượng
thực tồn.3
Như vậy "Mối liên hệ phổ biến" là bản chất tự nhiên của mọi sự vật và hiện
tượng trong thế giới, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Dù đa dạng phong phú, tất
cả đều tồn tại và tương tác với nhau thông qua một mạng lưới phức tạp của các mối
quan hệ.
Tính thống nhất vật chất của thế giới là nền tảng của mối liên hệ này. Các ví dụ
về sự liên kết giữa các hình thái vật chất, quy luật biện chứng và các mối quan hệ kinh
tế - xã hội đều thể hiện sự đa dạng và phức tạp của mối liên hệ này. Mỗi ví dụ là một
phần của bức tranh tổng thể, phản ánh sự phong phú của thế giới tự nhiên và xã hội.
Đây không chỉ là những ví dụ cụ thể mà còn là những góc nhìn sâu sắc vào sự phong
phú và phức tạp của cuộc sống. Ví dụ như mối liên hệ phổ biến giữa các hình thái vật

2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, trang 87.
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, trang 87.

4
chất, quy luật biện chứng hay giữa các hình thái kinh tế - xã hội, tất cả đều thể hiện sự
liên kết và tương tác đan xen của mọi thứ trong thế giới này.
Tính đa dạng của mối liên hệ phổ biến phản ánh sự đa chiều và đa mặt của thế
giới. Mỗi yếu tố, sự vật và hiện tượng đều tồn tại và tương tác với nhau thông qua một
mạng lưới phức tạp của mối quan hệ. Sự tương tác giữa chúng không chỉ là một sự kết
nối tĩnh lặng mà còn là quá trình đại diện cho sự thay đổi và tiến triển của mỗi phần tử
trong hệ thống. Mối liên hệ phổ biến là một khía cạnh quan trọng của sự tồn tại và phát
triển trong thế giới này, thể hiện sự phong phú và đa dạng của cuộc sống và tự nhiên.
Một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng
sẽ khác nhau. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới
trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn
của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể
giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều mối liên hệ có
hình thức, vai trò khác nhau.4
Ví dụ cho điều này có thể thấy như mỗi người khác nhau sẽ có mối liên hệ với
cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cũng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái
nhưng trong mỗi giai đoạn lại khác nhau, có tính chất và biểu hiện khác nhau. Hay ví
dụ như các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng mối quan hệ giữa cá với
nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không thể sống thiếu
nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên được.
1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Theo chúng ta đã được biết mối liên hệ phổ biến là một khái niệm trong triết
học, nó liên quan đến cách chúng ta hiểu và phân tích các mối quan hệ giữa các sự
vật, hiện tượng trong thế giới vật chất. Mối liên hệ phổ biến gồm ba tính chất vô
cùng quan trọng là tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng và phong phú.
Thứ nhất, tính khách quan của mối liên hệ phổ biến: Theo phép biện chứng
duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động trên thế giới5.
Chúng có mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng vật chất với nhau. Đồng thời các
4
Luật sư Tô Thị Phương Dung. (2023). Ví dụ về mối liên hệ phổ biến? Nguyên lý có tính đa dạng, phong phú tại sao?
https://luatminhkhue.vn/vi-du-ve-moi-lien-he-pho-bien.aspx

5
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, trang 193
5
mối liên hệ tác động đó suy cho cùng đều là sự quy định, tác động và chuyển hóa
lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Chúng tồn tại độc lập và không thể sáng tạo ra bởi con người . Sở dĩ mối liên hệ phổ
biến có tính khách quan là do thế giới có tính khách quan. Các dạng vật chất kể cả
sự vật và hiện tượng điều có rất vô số nhưng chung quy tất cả đều mang tính vật
chất. Điểm chung mà tính vật chất có được là chúng có mối liên hệ với nhau về bản
chất có tính khách quan. Từ đó có thể cho thấy rằng tính khách quan của mối liên hệ
phổ biến con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng chúng vào trong các hoạt động
thực tiễn của mình. Trong cuộc sống hằng ngày luôn có tính khách quan của mối
quan hệ qua nhiều việc hết sức bình thường mà chúng ta thường xuyên gặp. Ví dụ
như việc chạy bộ, trong quá trình chạy bộ các cơ quan trong cơ thể con người có sự
liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau trong cơ thể ta sẽ diễn ra quá trình hệ vận động
đến hệ tuần hoàn đến hệ hô hấp đến hệ bài tiết đến hệ tiêu hóa đến hệ thần kinh...
Qua đó có thể thấy được tính khách quan của mối liên hệ phổ biến mang lại rất
nhiều lợi ích cũng như thể hiện được sự quan trọng của chúng trong mối quan hệ
phổ biến.
Thứ hai,tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến: Tính phổ biến của các mối liên
hệ đã được biểu hiện rõ qua việc ở bất cứ ở đâu trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
có vô vàn các mối liên hệ đa dạng chúng giữ những vai trò và vị trí khác nhau về sự
vận động cũng như chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng 6. Ngoài là mối liên hệ qua
lại quy định chuyển hóa lẫn nhau diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,
tư duy mà đồng thời còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự
vật, hiện tượng. Các bộ phận yếu tố và các khâu khác nhau bên trong tất cả các sự vật
đều có mối liên hệ lẫn nhau. Mọi thứ đêù có mối quan hệ với mọi thứ xung quanh. Ví
dụ thể hiện rõ được tính chất này đó là việc trồng cây. Khi chúng ta muốn trồng cây
chúng ta cần có hạt giống và đất. Ngoài ra chúng ta cần phải tưới nước,bón phân và
cho cây quang hợp. Vì vậy có thể được rằng mọi sự vật, sự việc, hiện tượng ở mọi nơi
đều có mối liên hệ với nhau.
Thứ ba tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu
hiện sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác
6
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, trang 194
6
nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều
loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ
yếu, vv… Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận
động của sự vật, hiện tượng. Như vậy, không thể đồng nhất được tính chất và vai trò
của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định còn phải tùy thuộc vào
tính chất và vai trò của từng mối liên hệ.
Ví dụ: Mối liên hệ con người, con cá... với nước khác nhau,cùng con người

nhưng mỗi giai đoạn phát triển khác nhau nhu cầu về nước cũng khác,con người sống

ở nơi lạnh,nơi nóng nhu cầu về nước khác nhau.


1.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng,
chúng ta hiểu rằng sự tồn tại và phát triển của mọi thứ không đơn giản là một dòng yên
tĩnh mà thường xuyên. Có nhiều khả năng chịu ảnh hưởng và hoạt động lẫn nhau.
Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể là hai quan điểm không thể thiếu
trong việc tìm hiểu và xử lý các vấn đề thực tiễn.
Quan điểm toàn diện là một góc nhìn đặc biệt trong việc tìm hiểu và xem xét sự
vật, hiện tượng một cách toàn diện, đa chiều, đa mặt và đa mối quan hệ. Để quan điểm
này trở nên quan trọng và cần thiết, chúng ta phải nhìn nhận mọi thứ từ nhiều khía
cạnh, không chỉ từ góc một mặt, một khía cạnh mà còn từ góc nhìn toàn diện, rộng
hơn.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, quan điểm toàn diện yêu cầu chúng ta
phải xem xét cả các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Điều
này có nghĩa là chúng ta cần phải nhìn nhận những mối liên hệ giữa các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện vật đó, đồng thời cũng phải
xem xét những mối liên hệ giữa sự kiện vật, hiện tượng đó với các vật, hiện tượng
khác, bao gồm cả những mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp.
Quan điểm toàn diện không chỉ giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về sự vật, hiện tượng
mà còn giúp chúng tôi tìm thấy mối liên hệ với những yếu tố khác và ảnh hưởng của
chúng đến sự vật, hiện tượng một cách toàn diện. Điều này giúp chúng ta tránh được

7
việc đơn giản hóa hoặc bỏ qua các khía cạnh quan trọng, từ đó có cái nhìn sâu sắc và
chính xác hơn về sự vật, hiện vật.
Tuy nhiên, để có quan điểm đối diện, chúng ta cũng cần phải tránh việc tuyệt đối
hóa những tri thức đã có và tránh xem đó là những chân lý luôn luôn đúng. Điều này
đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu tất cả những mối liên hệ, không nhất thiết phải giới
hạn trong một số hữu hạn và tránh quan điểm chống diện, chỉ chú ý đến một hoặc một
số ít mối quan hệ.
Mọi sự vật và hiện tượng không tồn tại độc lập. Chúng đều bị ảnh hưởng và
tương tác với nhau thông qua một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ, nơi những
mối quan hệ này được hình thành và phát triển trong không gian và thời gian. Để hiểu
rõ và chi tiết về chúng, chúng ta cần nhìn từ góc độ của lịch sử cụ thể, nơi mà mỗi sự
vật và hiện tượng được sinh ra và phát triển.
Quan điểm lịch sử - công cụ không chỉ hỏi về hoàn cảnh lịch sử đặc thù của vấn
đề, mà còn phải xem xét cả bối cảnh hiện thực, từ khách quan đến chủ quan, của sự
việc và hiện tại biểu tượng đó ra đời và phát triển. Chính quan điểm lịch sử giúp chúng
ta hiểu rõ hơn về nguyên nhân, quy luật và tiến trình của mỗi sự vật và hiện tượng, từ
đó giúp chúng ta đưa ra những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả. Nếu không chú ý
đến quan điểm này, những điều mà ta coi là chân lý có thể trở nên sai lầm. Vì chân lý
không phải là điều vĩnh viễn và không thay đổi, mà nó cũng phải phản chiếu ánh sáng
những bối cảnh lịch sử và không gian cụ mà nó đang tồn tại.
Quan điểm lịch sử là một công cụ mạnh mẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới
xung quanh và cách mà mỗi sự vật và hiện tượng trong đó phát triển và tương tác với
nhau. Cùng với đó, nó cũng giúp chúng ta tránh được việc áp dụng một quan điểm
chung và không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, từ đó giúp chúng ta đưa ra những giải
pháp đúng đắn và có hiệu quả. Chính vì vậy, quan điểm lịch sử là một công cụ tuyệt
vời để giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới và cách mà mỗi sự vật và hiện
tượng trong đó phát triển và tương tác với nhau.
Tiểu kết chương 1:
Các mối liên hệ là một phạm trù triết học đặc biệt quan trọng trong triết học Mác-
Lênin, dùng để chỉ mối quan hệ giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau. Từ mối tương quan giữa nhu cầu và cung ứng trên thị

8
trường đến mối liên hệ phức tạp giữa văn hoá và xã hội, mỗi ví dụ đều là một cái nhìn
sâu sắc vào sự phong phú và phức tạp của cuộc sống và tự nhiên. "Liên hệ" không chỉ
giúp chúng ta hiểu về sự tương tác giữa các yếu tố một cách rõ ràng hơn, mà còn là
chìa khóa mở cánh cửa cho sự hiểu biết sâu sắc về cách mà thế giới này tồn tại và phát
triển.
"Mối liên hệ phổ biến" là bản chất tự nhiên của mọi sự vật và hiện tượng trong
thế giới, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Dù đa dạng phong phú, tất cả đều tồn
tại và tương tác với nhau thông qua một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ. Ví
dụ như mối liên hệ phổ biến giữa các hình thái vật chất, quy luật biện chứng hay giữa
các hình thái kinh tế - xã hội, tất cả đều thể hiện sự liên kết và tương tác đan xen của
mọi thứ trong thế giới này.
Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến là do thế giới có tính khách quan và
các mối liên hệ tồn tại độc lập và không thể sáng tạo ra bởi con người. Tính phổ biến
của các mối liên hệ đã được biểu hiện rõ qua việc ở bất cứ ở đâu trong tự nhiên, xã hội
và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng chúng giữ những vai trò và vị trí khác
nhau về sự vận động cũng như chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Tính đa dạng,
phong phú của mối liên hệ biểu hiện sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không
gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể là hai quan điểm không thể
thiếu trong việc tìm hiểu và xử lý các vấn đề thực tiễn. Quan điểm toàn diện là một
góc nhìn đặc biệt trong việc tìm hiểu và xem xét sự vật, hiện tượng một cách toàn diện,
đa chiều, đa mặt và đa mối quan hệ. Quan điểm lịch sử - công cụ không thể chỉ hỏi
chúng ta phải xem xét hoàn cảnh lịch sử đặc thù của vấn đề, mà còn phải xem xét cả
bối cảnh hiện thực, từ khách quan đến chủ quan, của sự việc, hiện tại biểu tượng đó ra
đời và phát triển.

9
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Từ sau Đại hội VI, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, về đại đoàn kết toàn dân tộc, về dân tộc, tôn
giáo, về Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Thông qua việc thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị đó, quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, xã hội đã từng bước được phát huy, góp phần tích cực động viên nhân
dân phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh của
dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó được hun đúc, hình thành và phát triển bởi tinh
thần yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước
và giữ nước, chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, để xây dựng nên Tổ quốc Việt Nam
ngày càng cường thịnh. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng nước ta. Đảng ta khẳng định, mọi đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước phải phản ánh được nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân
chúng để có thể tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng cho cách mạng.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước Đảng đang
đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta những nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ
vang. Đảng ta chỉ rõ: “Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả
thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu
mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy;
có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ
động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc
gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất
nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững”. Trong đó, “Các thế lực thù

10
địch cấu kết với các phần tử phản động, cơ hội chính trị trong nước chưa từ bỏ âm
mưu chống phá cách mạng Việt Nam, nhất là phá hoại nền tảng chính trị, tư tưởng,
nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam”.
Chúng ta cần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc là chủ trương
xuyên suốt, thống nhất của Đảng ta, được thể hiện trực tiếp trong nội dung nhiều văn
kiện, nghị quyết, quyết định, chỉ thị qua các thời kỳ cách mạng. Đến nay, khối đại
đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được củng cố vững chắc, tạo nên sức mạnh tổng hợp
của đất nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội.
Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn dân tộc, giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, xoá bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần
cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng,
hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ cương,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần
yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực, tự cường xây
dựng đất nước; xem đó là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.

11
Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt
nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức,
trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu.
Ngày nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; giữ vững ổn
định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; giữ vững môi trường hoà bình,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp không ít
khó khăn, thách thức, nhất là tác động của suy thoái kinh tế, tài chính, những tiêu cực
và tệ nạn xã hội, vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, đảo... làm ảnh hưởng nhất định đến tư
tưởng và đời sống các tầng lớp Nhân dân.
2.2. Thực trạng và giải pháp xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Quá trình xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc của Việt Nam đã luôn
coi trọng và tích cực trào dồi phát huy cho phù hợp với tình hình hiện tại. Trong quá
trình xây dựng và phát huy truyền thống quý báu của dân tộc thì đã đạt được những
thành tựu vẻ vang mang lại niềm tự hào cho nước nhà.
Thứ nhất, các cơ quan và tổ chức đoàn thể đã có được những bước tiến phát triển
tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu và quyền lợi dành cho nhân dân, phát huy được sức
mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách, chủ
trương và đường lối sáng suốt và đã gặt hái được nhiều thành tựu trong những năm
gần đây. Chương trình xây dựng phát triển nông thôn mới là một đường lối của Đảng
và Nhà nước ta để mang chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn. Việc xây dựng
và phát triển nông thôn mới đã làm tăng sự hài lòng cuộc sống của người dân nông
thôn góp phần tạo nền tảng cho sự ổn định chính trị - xã hội thông qua đó làm cho
nguồn thu nhập được cải thiện một cách đáng kể, giảm đi số người nghèo của nông
thôn. Việc thể hiện rõ nhất đó là việc kết quả khảo sát những năm gần đây mang lại
nhiều tính hiệu tích cực. Theo khảo sát của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn (IPSARD) phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khác tại 12

12
tỉnh trên cả nước cho thấy tỷ lệ hộ hài lòng với cuộc sống ở nông thôn tăng lên từ
50,4% năm 2012 lên 79,3% năm 20187. Kết quả của khảo sát sát đã thể hiện tỷ lệ hộ
hài lòng với cuộc sống nông thôn cao hơn và tăng mạnh hơn cùng với tăng trưởng
mạnh về thu nhập. Đồng thời, nhóm xã đạt chuẩn nông thôn mới có tốc độ giảm nghèo
nhanh hơn nhóm xã chưa đạt chuẩn.

Hình 1: Chương trình xây dựng NTM cần đồng hành với việc giữ gìn các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.

Bên cạnh Đảng và Nhà nước ta không ngừng thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo nhằm có thể đưa Nhân dân thoát cảnh nghèo đói đối với các vùng nông thôn,
vùng đồi núi đặc biệt là các vùng đặt biệt khó khăn. Việc thực hiện chính sách này đã
mang lại thành tựu đáng kể, có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh
- quốc phòng, phát huy được bản chất tốt đẹp của dân tộc ta và góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nước bền vững. Kết quả của những năm gần đây tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh trong khoảng thời gian 5 năm từ 17,2% năm 2001 với 2,8 triệu hộ,
xuống còn 8,3% năm 2004 với 1,44 triệu hộ, bình quân mỗi năm giảm 34 vạn hộ, đến
cuối năm 2005 còn khoảng dưới 7% với 1,1 triệu hộ 8. Đây được xem như là một thành
tựu thành công nhất. Vì vậy đời sống người dân được cải thiện khá nhiều góp phần
làm cho đất nước của chúng ta phát triển. Gần đây Đảng và nhà nước ta đã chỉ đạo
thành lập các khối liên minh giữa các tầng lớp tri thức, công nhân, nhân dân phù hợp

7
Bộ Nội Vụ (2020), Xây Dựng Nông Thôn Mới.https://moha.gov.vn/nong-thon-moi/tin-tuc/Pages/listbnv.aspx?
CateID=31&ItemID=2035
8
Phạm Gia Khiêm (2006), Xóa đói, giảm nghèo ở nước ta - thành tựu, thách thức và giải pháp.
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=BTC334622

13
với tình hình hiện nay. Trong công cuộc đất nước chúng ta đang hội nhập với nền công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước việc tạo ra khối liên minh làm kinh tế được củng cố,
làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần quan trọng thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Nội dung kinh tế của liên minh là mối
quan hệ về mặt kinh tế giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Mối quan hệ này được thực hiện thông qua sự tác động qua lại giữa khu vực kinh tế
công nghiệp và nông nghiệp, qua chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giai cấp
công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức để tạo điều kiện cho họ phát triển sản xuất,
nâng cao năng suất lao động.
Thứ hai, Đảng và nhà nước ta đã chỉ đạo thành lập các khối liên minh giữa các
tầng lớp tri thức, công nhân, nông dân phù hợp với tình hình hiện nay. Trong công
cuộc đất nước chúng ta đang hội nhập với nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
việc tạo ra khối liên minh công-nông-tri thức làm kinh tế được củng cố, làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Nội dung kinh tế của liên minh là mối quan hệ về
mặt kinh tế giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Mối quan
hệ này được thực hiện thông qua sự tác động qua lại giữa khu vực kinh tế công nghiệp
và nông nghiệp, qua chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giai cấp công nhân,
nông dân và đội ngũ trí thức để tạo điều kiện cho họ phát triển sản xuất, nâng cao năng
suất lao động.Việc khối liên minh này đóng góp một vai trò quan trọng trong công
cuộc đổi mới đất nước. Đồng thời liên minh chính trị của khối liên minh trên cũng
không ngừng được nâng cao. Là tiền đề cho sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm mục tiêu giữ vững ổn định
chính trị. Họ là một phần chủ chốt cho việc xây dựng và củng cố về mặt xã hội. Những
năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn có sự đóng góp cho xã hội về nhiều khía cạnh,
sự tương trợ lẫn nhau về kinh tế tương thân tương ái cùng nhau phát triển trong công
nhân, nông dân, tri thức. Tính đến hết năm 2022, số hộ nghèo trên cả nước là
1.057.374 hộ, chiếm tỷ lệ 4,03%; trong đó, số hộ nghèo khu vực miền núi phía Bắc là
455.271 hộ (14,23%); khu vực đồng bằng sông Hồng là 69.239 hộ (1%); khu vực Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 284.137 hộ (4,99%); khu vực Tây Nguyên là
129.160 hộ (8,39%); khu vực Đông Nam Bộ là 9.710 hộ (0,21%); khu vực đồng bằng

14
sông Cửu Long là 109.767 hộ (2,26%)9. Đây cho thấy được sự giảm nghèo ngày càng
tăng. Qua đó thể hiện được tinh thần và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, góp
phần phát huy truyền thống quý báu của dân tộc.
Thứ ba, các phong trào và các cuộc vận động của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
được tổ chức mang lại tính chất thực tiễn cho người dân giúp cuộc sống của người dân
trở nên tốt hơn hằng ngày. Đồng thời việc tổ chức các phong trào và các cuộc vận
động mang lại sự gắn kết của tất cả mọi người, tạo nên sự lan tỏa tình yêu thương cho
những người đang ở hoàn cảnh khó khăn, góp phần tạo lòng tin tuyệt đối của người
dân đối với Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến an sinh xã hội cho người dân. Lấy
ví dụ thực tế cho thấy được tình yêu thương đó là việc hằng năm Trường ĐHQG-Đại
Học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh tạo chiến dịch Xuân Tình Nguyện với hoạt
động này các chiến sĩ Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM đã sẻ chia ấm áp, lan tỏa
tình thương, hạnh phúc cho những hoàn cảnh khó khăn trong và ngoài thành phố,
mang đến những cái Tết đong đầy, khó quên cho những người dân nơi đây cũng như
cho các chiến sĩ thường trực trong chiến dịch. Chiến dịch Xuân Tình Nguyện 2023 của
Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM có sự tham gia của hơn 620 chiến sĩ, triển khai
nhiều hoạt động ý nghĩa, nhân văn, hướng đến các gia đình chính sách, mẹ Việt Nam
Anh hùng, các hoàn cảnh khó khăn trong xã hội... Đặc biệt, điểm mới của chương
trình năm nay là hoạt động hiến máu tình nguyện mang tên Giọt hồng tình nguyện
Xuân 2023. Tiếp theo đó phải kể đến chiến dịch Mùa Hè Xanh, đây là một chiến dịch
nhằm cho các bạn sinh viên được tham gia vào các chương trình nhân đạo xã hội như
giúp đỡ người dân xây cầu đường, làm nhà tình thương, xóa mù chữ, dọn vệ sinh công
cộng. Qua ví dụ trên đã có chúng ta thấy được sự tích cực cũng như sự tham gia một
cách nhiệt tình và tự nguyện cùng với đó là sụ ủng hộ nhiệt tình của Nhân Dân trong
các phong trào, các cuộc vận động mang đậm tính chất tình yêu thương đồng bào trên
khắp mọi miền Tổ Quốc.

9
Đỗ Văn Phương (2023), Xây Dựng khối liên minh công-nông-tri thức.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/5227-xay-dung-lien-minh-cong-nong-tri-thuc-trong-thoi-ky-doi-
moi.html
15
Hình 3: Hoạt động “Xuân tình nguyện 2023” của sinh viên Trường Đại học
Bách Khoa TP. HCM.

Hình 4: Chiến dịch “Mùa Hè Xanh 2023” hoạt động tình nguyện của sinh viên Trường Đại học Bách Khoa TP.
HCM tại tỉnh Đồng Tháp

Qua những thành tựu đã được nêu ở trên đã cho ta thấy đường lối và chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta là sáng suốt trong cuộc xây dựng và khối đại đoàn kết dân
16
tộc hiện nay. Điều đó chứng minh sự bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc qua
nhiều thế hệ, cùng với đó là vận dụng một cách thông minh để có thể phát triển trong
tình hình đất nước đang không ngừng phát triển.
Thứ nhất là, công tác truyền tải thông tin, tuyên truyền, vận động, những chủ
trương của đảng về tầm quan trọng của khối đại đoàn dân tộc theo nghị quyết số 07-
NQ/TW và Nghị quyết số 23-NQ/TW còn những hạn chế nhất định có khu vực còn
hạn chế10. Điều này cho thấy việc phát huy vai trò phối hợp, thống nhất hành động với
các tổ chức thành viên chưa rõ nét, chưa phát huy đầy đủ sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc… Có thể thấy nhận thức của một số ít cấp uỷ, các thành viên trong tổ
chức đảng chưa đầy đủ, chưa nhận định được tầm quan trọng của việc phát huy truyền
thống và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ta. Bên cạnh đó còn có một số bộ phận
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thiếu gương mẫu, chưa thật sự hiểu dân, tôn
trọng và lắng nghe nhân dân, kịp thời giải quyết những kiến nghị liên quan đến quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân11. Lẽ đó, các thế lực thù địch có cơ hội
chia rẽ Nhân dân với Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ hai là, về các dân tộc thiểu số và dân cư sinh sống trên miền núi, các khu
vực vùng cao gặp nhiều khó khăn về mặt kinh tế, xã hội và giáo dục. Đặc biệt là họ ít
tiếp cận với các dịch vụ cơ bản và hầu như không có cơ hội phát triển gây ra sự bất
bình đẳng từ đó tạo ra nhiều mâu thuẫn và có thể làm suy yếu sự đoàn kết giữa các dân
tộc. Điển hình như, tỉnh Nghệ An là nơi có đông đồng bào dân tộc cùng sinh sống,
không chỉ những dân tộc có số lượng đông mà còn có nhiều nhóm đồng bào dân tộc ít
người cùng chung sống ở các huyện miền núi rộng lớn 12. Điều này, đã tạo các thế lực
xấu lợi dụng, quảng bá, tuyên truyền, kích động tâm lí để tạo ra những sự bất đồng,
mâu thuẫn. Một số ít người dân do nhận thức chưa đầy đủ nên bị kẻ xấu tạo ra tin đồn

10
Nguyễn Phú Trọng (2023). Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tám Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục
phát huy truyền thống, sức mạnh đai đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh
phúchttps://tulieuvankien.dangcongsan.vn/home/chu-truong-chinh-sach-moi/nghi-quyet-so-43-nqtw-ngay-24112023-hoi-
nghi-lan-thu-tam-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-xiii-ve-tiep-tuc-phat-huy-truyen-4025
11
Nguyễn Phú Trọng (2023). Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tám Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục
phát huy truyền thống, sức mạnh đai đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc .
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/home/chu-truong-chinh-sach-moi/nghi-quyet-so-43-nqtw-ngay-24112023-hoi-nghi-lan-
thu-tam-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-xiii-ve-tiep-tuc-phat-huy-truyen-4025
12
Nguyễn Văn Đại (2023). Nhận diện, đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch về thực hiện chính sách dân tộc
trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tạp chí pháp luật số 4/2023 .https://qcn.hcma.vn/Content/nhan-dien-dau-tranh-phan-bac-cac-
luan-dieu-sai-trai-thu-dich-ve-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-tren-dia-ban-tinh-nghe-an-422210
17
để nhóm đồng bào dân tộc tưởng mình bị coi thường, kỳ thị, từ đó xảy ra bất hòa giữa
các anh em dân tộc và ở vùng mà dân cư sinh sống với nhau. Chính vì thế càng tạo nên
cơ hội để các thế lực xấu khoét sâu mâu thuẫn, gây tác động đến đoàn kết dân tộc
trong lòng xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi.
Thứ ba là, do chính sách phát triển không đồng đều tại các khu vực. Các chính
sách phát triển vẫn chưa đảm bảo rằng mọi tầng lớp và dân tộc đều được hưởng lợi từ
sự phát triển. Minh chứng là, chính sách phúc lợi xã hội trên thực tế còn giới hạn cả
về số lượng và chất lượng 13. Cách tiếp cận dịch vụ thiết yếu này vẫn còn tình trạng bất
bình đẳng giữa các khu vực, ngành nghề, các tầng lớp xã hội. Vì phạm vi phúc lợi xã
hội chủ yếu là nhóm khá giả và nhóm nghèo, cận nghèo 14. Nhóm còn lại là 6trung lưu
mới nổi đang bị bỏ rơi, không tham gia bảo hiểm xã hội và cũng không thuộc diện
được thụ hưởng các chế độ trợ giúp xã hội bằng nguồn ngân sách nhà nước tạo ra bất
15
bình đẳng về thu nhập, trong tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục và sự thiệt thòi của
một số nhóm dân cư và vùng còn dai dẳng. Nó là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến sự mâu
thuẫn giữa mọi làm sức mạnh đoàn kết dân tộc bị giảm xuống.
Ngoài ra, còn có sự căng thẳng và xung đột tại các khu vực biên giới, đặc biệt là
vùng biển Đông và biến đổi khí hậu và môi trường ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến các
nguồn lợi dân tộc, như nông nghiệp, nguồn nước gây ra sự mất mát tài nguyên và tăng
thêm áp lực lên nền kinh tế và xã hội của các cộng đồng dân tộc và rừng có thể làm
suy yếu sự đoàn kết dân tộc.
Tóm lại, Để vượt qua những hạn chế này, cần có sự cải thiện trong việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế và xã hội đồng đều, nâng cao công tác truyền tải, cần có
sự gắn kểt giữ nhân dân với đảng, cùng với việc tăng cường giáo dục và cơ hội cho tất
cả các tầng lớp và dân tộc. Đồng thời, cần có sự hợp tác và ủng hộ từ cộng đồng quốc
tế để giải quyết các vấn đề an ninh, biên giới và môi trường.

13
Bùi Ngọc Quý (2023). Vai trò của phúc lợi xã hội trong việc đảm bảo tính bền vững của chính sách xã
hội .https://qcn.hcma.vn/Content/nhan-dien-dau-tranh-phan-bac-cac-luan-dieu-sai-trai-thu-dich-ve-thuc-hien-chinh-sach-dan-
toc-tren-dia-ban-tinh-nghe-an-422210.
14
Bùi Ngọc Quý (2023). Vai trò của phúc lợi xã hội trong việc đảm bảo tính bền vững của chính sách xã
hội .https://qcn.hcma.vn/Content/nhan-dien-dau-tranh-phan-bac-cac-luan-dieu-sai-trai-thu-dich-ve-thuc-hien-chinh-sach-dan-
toc-tren-dia-ban-tinh-nghe-an-422210.
15
Bùi Ngọc Quý (2023). Vai trò của phúc lợi xã hội trong việc đảm bảo tính bền vững của chính sách xã
hội .https://qcn.hcma.vn/Content/nhan-dien-dau-tranh-phan-bac-cac-luan-dieu-sai-trai-thu-dich-ve-thuc-hien-chinh-sach-dan-
toc-tren-dia-ban-tinh-nghe-an-422210.
18
2.3. Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Một là, tăng cường xây dựng, củng cố, tập hợp, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân;
chăm lo, phát huy và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. 16 Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp cần chú trọng phát huy vai trò nòng cốt trong tập hợp, đoàn kết các tầng
lớp nhân dân; thường xuyên mở rộng và đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp,
đoàn kết; khơi dậy tinh thần thi đua yêu nước, truyền thống đoàn kết, ý chí cách mạng;
củng cố, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, thuần phong mỹ tục; tôn vinh lòng tự
hào, tự tôn dân tộc; tinh thần tương thân, tương ái, hướng tới xây dựng từng cá nhân có
nhân cách, lối sống tốt đẹp; mọi gia đình ấm no, hạnh phúc; cộng đồng văn minh, tạo
nền tảng thiết thực hướng đến mục tiêu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Kiên
quyết đấu tranh chống các hiện tượng kỳ thị dân tộc, nghiêm trị những âm mưu, hành
động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở, theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; đồng thời, đề
cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ
Tổ quốc cũng như xây dựng và phát triển đất nước.
Hai là, đổi mới, sáng tạo và tổ chức hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi
đua,17 góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ
vững quốc phòng, an ninh của đất nước. Mặt trận Tổ quốc các cấp cần tiếp tục đẩy
mạnh vận động nhân dân phát huy tinh thần tự lực, tự cường, lòng tự hào, tự tôn dân
tộc, phát huy tài năng, sáng kiến, giúp nhau xóa đói, giảm nghèo bền vững, vươn lên
làm giàu chính đáng, cùng với Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành vượt qua khó
khăn, thách thức, tạo đà tăng trưởng vững chắc cho nền kinh tế, cải thiện, nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân và đóng góp tích cực vào xây dựng các tiềm lực của đất
nước, trong đó có tiềm lực quốc phòng, an ninh. Huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng

16
Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html
17
. Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html

19
hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản, toàn
diện, vững chắc về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tăng cường tuyên truyền, vận động
đồng bào các dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, tích cực tăng gia sản xuất,
phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống, tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền
an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
vững mạnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới, biển, đảo thiêng liêng của
Tổ quốc.
Ba là, thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị
các cấp với nhân dân.18 Đây là cơ sở quan trọng để tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân
dân vững tin theo Đảng. Theo đó, Mặt trận Tổ quốc các cấp cần nêu cao dân chủ, đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Tiếp tục thể chế hóa,
cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách để phát huy vai trò của nhân dân trong việc quyết
định những vấn đề lớn của đất nước, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Cùng với đó, phát huy vai trò nòng cốt trong giám sát
và phản biện xã hội, thường xuyên lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân, trao
đổi, đối thoại, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và yêu cầu
chính đáng của nhân dân; tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, tạo sự
đồng thuận trong xã hội, góp phần quan trọng vào công tác xây dựng Đảng, chính
quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; xây dựng, củng cố mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân.
Bốn là, tăng cường đoàn kết quốc tế, mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân
19
theo phương châm chủ động, sáng tạo, hiệu quả, tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị
giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới, góp phần mở rộng quan
hệ đối ngoại của Đảng, tăng cường ngoại giao của Nhà nước, nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả chủ
trương, đường lối đối ngoại của Đảng, chính sách ngoại giao của Nhà nước, nhất là
18
Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html
19
Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html
20
trong quan hệ với tổ chức nhân dân của các nước láng giềng, đối tác truyền thống. Vận
động, tạo sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với Việt Nam trong giải quyết các vấn đề
liên quan đến lợi ích quốc gia dân tộc, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia,
giữ vững hòa bình, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ; môi trường hòa bình, ổn định để xây
dựng và phát triển đất nước.
Năm là, tiếp tục củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao
hiệu quả hoạt động20 của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Theo đó, Mặt trận Tổ quốc các cấp cần đổi mới toàn diện các mặt công
tác, các lĩnh vực hoạt động, từ việc xây dựng và ban hành chủ trương, đến tổ chức
triển khai thực hiện, tăng cường cơ chế phối hợp với các tổ chức thành viên và cấp ủy,
chính quyền các cấp. Thường xuyên quan tâm, chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ
kiến thức, năng lực công tác, nhất là kiến thức về quốc phòng, quân sự cho đội ngũ cán
bộ Mặt trận các cấp, bảo đảm cho đội ngũ cán bộ thực hiện tốt vai trò, chức năng,
nhiệm vụ tập hợp và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc đối với sự
nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Mặt trận Tổ quốc đặt ưu tiên vào việc xây dựng đoàn kết xã hội bằng cách tập
hợp, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân. Chú trọng vào vai trò nòng cốt trong việc tập
hợp, đoàn kết, và mở rộng hình thức vận động nhằm thức đẩy tinh thần thi đua yêu
nước. Mặt trận Tổ quốc thúc đẩy vận động nhân dân giúp nhau vượt qua khó khăn, xóa
đói, giảm nghèo bền vững và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. Mặt
trận Tổ quốc quan trọng trong việc đẩy mạnh tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân,
đồng thời thúc đẩy tình đoàn kết cùng đồng lòng bảo vệ quốc phòng và an ninh. Việc
tập hợp và đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc giúp tạo ra một
môi trường xã hội ổn định và mạnh mẽ. Tinh thần đoàn kết cũng thúc đẩy sự nhất quán
trong thực hiện các mục tiêu quốc gia. Mặt trận Tổ quốc không chỉ đóng vai trò là cầu
nối giữa chính quyền và nhân dân mà còn là động viên, tạo động lực cho cộng đồng
tham gia vào các hoạt động phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự đoàn kết của
nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc là chìa khóa quan trọng để bảo vệ chủ quyền và

20
Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html

21
đảm bảo an ninh quốc gia. Sự chủ động và tự giác của nhân dân là yếu tố then chốt
trong việc duy trì an ninh và ổn định.
Chẳng hạn, Mặt trận Tổ quốc có thể tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền
thống, nơi cộng đồng có thể thể hiện lòng yêu nước và sự đoàn kết. Việc này giúp duy
trì và phát triển những giá trị văn hóa đặc trưng, làm nền tảng cho việc tăng cường
đồng lòng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc có thể hợp tác với cộng đồng và doanh nghiệp để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế cộng đồng, như xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp nước sạch,
và đào tạo kỹ năng nghề cho người dân. Những hoạt động này không chỉ giúp giải
quyết vấn đề nghèo đói mà còn kích thích sự tự chủ và tự cường của cộng đồng.
Mặt trận Tổ quốc không chỉ tập trung vào khía cạnh quốc phòng mà còn đề cao
vai trò chủ thể của nhân dân trong việc bảo vệ Tổ quốc. Điều này thể hiện sự nhất
quán giữa mục tiêu quốc phòng và quyền lực của nhân dân.
Ví dụ: Mặt trận có thể tổ chức các chương trình tuyên truyền về an ninh quốc gia,
đồng thời hỗ trợ cộng đồng tự tổ chức các đội ngũ tình nguyện bảo vệ an ninh địa
phương. Điều này giúp kích thích tinh thần tự giác và sự tham gia tích cực của nhân
dân trong công cuộc bảo vệ quốc gia.
Mặt trận Tổ quốc được đề cập như là cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền và nhân
dân, đặt sự tương tác này vào bối cảnh của việc đảm bảo dân chủ và quyền lực nhân
dân.
Ví dụ: Mặt trận có thể tổ chức các buổi đối thoại thường kỳ giữa nhân dân và
lãnh đạo địa phương để thảo luận về các vấn đề quan trọng. Việc này tạo ra một môi
trường mở cửa, nơi nhân dân có thể tự do bày tỏ ý kiến và góp ý, đồng thời giúp chính
quyền hiểu rõ hơn về nhu cầu và lo ngại của nhân dân.
Sáu là, tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách về phát huy truyền thống, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới; phát huy vai trò của các giai
tầng xã hội; khơi dậy mọi tiềm năng, sức sáng tạo của mỗi người Việt Nam góp phần
xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc.21Xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam hiện đại, lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có trình độ chuyên môn, kỹ năng
21
Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html

22
nghề nghiệp cao, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, thích ứng với sản xuất công
nghiệp hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ giai cấp, tinh thần tự hào, tự
tôn dân tộc. Phát huy vai trò nòng cốt của giai cấp công nhân trong khối liên minh giữa
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Đổi mới mạnh mẽ mô hình
tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn phù hợp với cơ cấu lao động,
nhu cầu, nguyện vọng của công nhân và yêu cầu hội nhập quốc tế. Bảo đảm tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp ra đời và hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân
thủ pháp luật; phòng ngừa, kiên quyết xử lý việc lợi dụng tổ chức của người lao động
để xâm phạm quyền, lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, gây mất an ninh, trật
tự.
Xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự
lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên; có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất
tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; có trách nhiệm xã hội,
tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển
nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hoá, đô thị
hoá nông thôn; được thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, từng bước
tiếp cận các dịch vụ của đô thị.
Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có cơ cấu hợp lý,
chất lượng cao; là nhân tố quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài; thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế; có vai trò quan trọng trong liên minh với giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Có cơ chế, chính sách thu
hút, trọng dụng trí thức Việt Nam cả trong và ngoài nước. Phát huy vai trò tư vấn,
phản biện, tham mưu chủ trương, chính sách của đội ngũ trí thức.
Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng; có trí tuệ,
năng lực quản lý, năng động, sáng tạo, có đạo đức và văn hoá kinh doanh, tinh thần
dân tộc, trách nhiệm xã hội, đóng góp tích cực vào xây dựng và phát triển nền kinh tế
độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Xây dựng Chiến lược quốc gia phát triển đội ngũ
doanh nhân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tạo hành lang pháp lý và môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn để doanh nhân phát triển.

23
Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng
yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến,
nêu cao trách nhiệm đối với đất nước, xã hội. Xây dựng môi trường, điều kiện học tập,
rèn luyện, lao động, giải trí để thế hệ trẻ phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hoà cả về
trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ. Xây dựng các phong trào thanh niên thi đua học tập, lao
động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp, làm chủ kiến thức khoa học - công nghệ hiện
đại, xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bảy là, tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu
quả.22 Đổi mới việc tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng thiết
thực, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở để đông đảo người dân tham gia, thực sự là chủ
thể trong lao động sản xuất, sáng tạo, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh, làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước, củng cố, phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với chính quyền đề xuất, triển khai, duy trì
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng các mô hình,
phong trào tự quản của Nhân dân, nhất là trong lĩnh vực khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo, tạo việc làm, đẩy mạnh học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất
lượng cuộc sống, mang lại hạnh phúc cho mọi người dân.Làm tốt công tác tôn vinh,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình, tích cực phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về thi
đua, khen thưởng; tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các
cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
Tiểu kết chương 2
Trong việc xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đặt sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc lên hàng đầu, theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước. Nền
tảng của sự đoàn kết này xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh, gắn liền với truyền thống
lâu dài và quý báu của dân tộc. Điều này đã tạo ra một sức mạnh toàn diện, đa dạng, và
đồng thuận trong cả xã hội.
22
Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-khoi-
dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/21157.html

24
Quan điểm này không chỉ giữ vững mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng
động sự sáng tạo và cống hiến từ mọi tầng lớp xã hội. Sự đào tạo và phát triển nhân sự,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ, được đặt lên hàng đầu để đảm bảo lãnh đạo mạnh mẽ và
chính trị đoàn kết.
Việc kết hợp đồng điều giữa việc bảo đảm quyền lợi và công bằng xã hội, với sự
khuyến khích sự đóng góp từ mọi tầng lớp xã hội, từ công nhân đến nông dân, doanh
nhân, trí thức và phụ nữ, đã tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ về sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Bên cạnh đó Mặt Trận Tổ Quốc nổi lên như một trụ cột quan trọng, giúp tập hợp,
đoàn kết và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của cộng đồng. Đây không chỉ là một
cầu nối giữa chính quyền và nhân dân mà còn là một tổ chức đặc biệt, đảm bảo quyền
lợi và quyền làm chủ của nhân dân.
Mặt Trận Tổ Quốc chú trọng vào việc xây dựng đoàn kết xã hội bằng cách thúc
đẩy tinh thần tự lực và tự cường. Thông qua các hoạt động như cuộc thi, diễn đàn cộng
đồng, tổ chức sự kiện văn hóa và lễ hội truyền thống, Mặt Trận Tổ Quốc tạo cơ hội
cho cộng đồng thể hiện lòng yêu nước và sự đoàn kết. Đồng thời, môi trường xã hội
được củng cố thông qua các dự án phát triển kinh tế cộng đồng, từ xây dựng cơ sở hạ
tầng đến việc cung cấp nước sạch và đào tạo kỹ năng nghề.
Mặt Trận không chỉ đóng vai trò là người đồng hành của chính quyền mà còn là
nguồn động viên và định hình ý thức cộng đồng. Việc tăng cường trình độ và năng lực
cho cán bộ Mặt Trận đảm bảo vai trò tích cực trong việc phát triển cộng đồng và giáo
dục nhân dân về quốc phòng, an ninh.
Ngoài ra, Mặt Trận còn mở rộng tầm nhìn về đối ngoại, tăng cường quan hệ quốc
tế và góp phần vào nỗ lực nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam. Hợp tác với tổ chức
và cộng đồng quốc tế, Mặt Trận không chỉ mở cửa cho việc học hỏi và chia sẻ kinh
nghiệm mà còn thúc đẩy sự hiểu biết và tình đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân thế giới.

25
Như vậy Mặt Trận Tổ Quốc là nền tảng chắc chắn cho sự đoàn kết toàn dân tộc.
Qua việc tập hợp, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, Mặt Trận giúp xây dựng một xã hội
vững mạnh, ổn định và đầy đủ lòng tự hào dân tộc. Trong tất cả, Mặt Trận Tổ Quốc
không chỉ là tổ chức, mà còn là biểu tượng của lòng tự hào và đoàn kết, góp phần quan
trọng vào sự phồn thịnh và hạnh phúc của đất nước.

26
KẾT LUẬN
“Mối liên hệ phổ biến” giúp chúng ta hiểu rằng các mối quan hệ trong thế giới rất
đa dạng và phong phú và tất các cả mối quan hệ ấy tồn tại và tương tác qua lại với
nhau thông qua một mạng lưới các mối quan hệ. Điều này giúp chúng ta thấy được sự
phức tạp của thế giới và tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, từ đó hiểu sâu hơn về các
mối quan hệ tồn tại và tương tác qua lại với nhau. Không những thế, “mối liên hệ phổ
biến” còn cho ta nhìn nhận thế giới một cách toàn diện, đa mặt, từ đó giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về sự tồn tại và phát triển của mọi thứ. Mạng lưới các mối quan hệ của
“mối liên hệ phổ biến” còn giúp chúng ta xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên
cứu và phát triển xã hội, cho phép chúng ta tạo ra các lý thuyết và mô hình để hiểu và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong việc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta và nhà nước luôn đặt sức
mạnh đại đoàn kết lên hàng đầu với mong muốn phát huy hết sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc để giúp đất nước phát triển một cách vững chắc. Đại đoàn kết dân tộc là truyền
thống lâu dài và quý báu được dân tộc, là nguồn sức mạnh tinh thần và là yếu tố quyết
định thắng lợi trong công cuộc đổi mới đất nước. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng nước ta. Bằng cách áp dụng sức mạnh
của khối đại đoàn kết dân tộc vào việc xây dựng và phát triển đất, Đảng ta và nhân dân
ta đã có được rất nhiều thành tựu ở nhiều lĩnh vực khác nhau; đem lại sự ấm no và
hạnh phúc cho nhân dân; giữ vững môi trường hòa bình; bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức làm
ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng và đời sống của nhân dân.
Để khắc phục các hạn chế còn tồn đọng ttrong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước, Đảng ta và nhân dân cần phải góp sức và hỗ trợ lẫn nhau giải quyết và khắc
phục các khó khăn đang hiện hữu. Những hạn chế và khó khăn trong việc xây dựng và
phát triển đấ nước là điều không thể tránh khỏi và chúng ta cần phải thích nghi và cùng
nhau tim cách giải quyết các khó khăn chung. Sự thích nghi, đoàn kết của nhân dân và
các chính sách hợp lý của Đảng và nhà nước sẽ giúp khắc phục các hạn chế, vấn đề
trong việc giữ gìn và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.

27
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho
sinh viên đại học khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh), Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
2. Bộ Nội Vụ (2020), Xây Dựng Nông Thôn Mới. https://moha.gov.vn/nong-thon-
moi/tin-tuc/Pages/listbnv.aspx?CateID=31&ItemID=2035
3. Đỗ Văn Phương (2023),Xây Dựng khối liên minh công-nông-tri thức
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/5227-xay-dung-lien-
minh-cong-nong-tri-thuc-trong-thoi-ky-doi-moi.html
4. Đỗ Văn Chiến. (2023). Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
sự nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. http://tapchiqptd.vn/vi/kyniem-79-nam-
ngay-thanh-lap-qdnd-viet-nam-34-nam-ngay-hoi-qptd-2212/phathuy-suc-manh-
khoi-dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-su-nghiep-quoc-phongbao-ve-to-quoc/
21157.html
5. Đỗ Văn Phương (2023), Xây Dựng khối liên minh công-nông-tri thức
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/5227-xay-dung-lien-
minh-cong-nong-tri-thuc-trong-thoi-ky-doi-moi.html
6. Luật sư Tô Thị Phương Dung. (2023). Ví dụ về mối liên hệ phổ biến? Nguyên lý
có tính đa dạng, phong phú tại sao? https://luatminhkhue.vn/vi-du-ve-moi-lien-
he-pho-bien.aspx
7. Nguyễn Văn Đại (2023). Nhận diện, đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái,
thù địch về thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tạp chí
pháp luật số 4/2023: https://qcn.hcma.vn/Content/nhan-dien-dau-tranh-phan-
bac-cac-luan-dieu-sai-trai-thu-dich-ve-thuc-hien-chinh-sach-dan-toc-tren-dia-
ban-tinh-nghe-an-422210
8. Nguyễn Phú Trọng (2023). Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tám Ban Chấp Hành
Trung Ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đai
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc.https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/home/chu-truong-chinh-sach-moi/

28
nghi-quyet-so-43-nqtw-ngay-24112023-hoi-nghi-lan-thu-tam-ban-chap-hanh-
trung-uong-dang-khoa-xiii-ve-tiep-tuc-phat-huy-truyen-4025

9. Phạm Gia Khiêm (2006), Xóa đói, giảm nghèo ở nước ta - thành tựu, thách
thức và giải pháp. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-
tiet-tin?dDocName=BTC334622

29

You might also like