You are on page 1of 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC


VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐÓ VÀO CÔNG CUỘC XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

GVHD: TS. Thái Ngọc Tăng


SVTH:
1.Trần Hiệu Anh - 22143177
2.Huỳnh Đức Duy Bảo - 22154006
3.Phạm Kiều Anh - 22131011
4.Nguyễn Hải Anh - 22131008
5.Ngô Gia Bảo - 22143178

Mã lớp học: LLCT120314_23_1_38

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC 2022 – 2023
Nhóm: 2 . Buổi học và tiết học: LLCT120314_23_1_38

Tiến độ
STT Họ và tên sinh viên Mssv Nhiệm vụ
hoàn thành

1 Trần Hiệu Anh 22143177 Phụ trách phần thuyết trình 100%

Phụ trách phần lời mở đầu,


2 Huỳnh Đức Duy Bảo 21154006 100%
kết luận, chỉnh sửa

3 Phạm Kiều Anh 22131011 Phụ trách phần thuyết trình 100%

Phụ trách phần nội dung


4 Nguyễn Hải Anh 22131008 100%
chương I, II

5 Ngô Gia Bảo 22143178 Phụ trách phần powerpoint 100%


Tiêu chí Nội dung Bố cục Trình bày Tổng

Điểm

…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……

Ngày…......tháng…......năm….......
Giáo viên chấm điểm
Mục lục
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu : .......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu : .................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài: .................................................................. 3
Chương 1:Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.............4
1. Dân tộc là gì? .......................................................................... 4
2. Dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh: ................................. 4
2.1.Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề dân
tộc,xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân .................. 5
2.2.Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn
toàn ............................................................................................ 6
2.3.Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất đất nước .......... 7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ......................................................... 8
Chương 2:Vận dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc vào công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ................................................................................................9
1.Thực trạng ............................................................................... 9
1.1. Những thách thức: ............................................................. 9
1.2. Những điểm mạnh ........................................................... 10
2.Vận dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc vào công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở
nước ta hiện nay ....................................................................... 11
2.1.Tôn trọng sự đa dạng văn hóa ........................................ 11
2.2.Thúc đẩy sự bình đẳng và quyền lợi cho các dân tộc
thiểu số .................................................................................... 12
2.3.Gắn kết các dân tộc .......................................................... 12
2.4.Giữ gìn truyền thống văn hóa của các dân tộc.............. 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ..................................................... 133
B. KẾT LUẬN: ....................................................................... 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 155
A. LỜI MỞ ĐẦU
Kính thưa TS. Thái Ngọc Tăng,
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy vì đã hướng dẫn, góp ý và
giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận môn Tư Tưởng Hồ
Chí Minh, giúp chúng em vận dụng được những kiến thức trong quá trình học
vào đời sống, mang giá trị thực tiễn. Nhờ có sự giúp đỡ của thầy, nhóm chúng
em đã hoàn thiện tiểu luận một cách tốt nhất có thể và đạt được kết quả như
mong muốn. Đây sẽ là những kiến thức quan trọng và cần thiết để chúng em
phát triển, trao dồi, là nền tảng để chúng em vận dụng vào các công việc trong
tương lai.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên
bài tiểu luận của chúng em không tránh khỏi những sai sót. Do đó, một lần nữa
chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để em có điều kiện hoàn
thiện hơn kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023


ĐẠI DIỆN NHÓM TÁC GIẢ

1
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 2000 dân tộc, tại Việt Nam nói
riêng cũng có đến 54 dân tộc cùng chung sống trên một khu vực lãnh thổ,
vì vậy vấn đề dân tộc luôn là chủ đề được quan tâm và được Nhà nước,
Đảng chú trọng. Đồng thời, trong hơn bốn nghìn năm văn hiến dân tộc ta
đã có biết bao truyền thống tốt đẹp. Một trong những truyền thống đó
chính là tinh thần đoàn kết dân tộc của nhân dân ta - thứ đã góp phần tạo
nên nhiều chiến thắng vang dội của nhân dân ta trước quân thù.Và sau
này chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết thành quan điểm về đại đoàn kết
dân tộc trong hệ thống những quan điểm về vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam. Bác đã nhìn nhận, đánh giá tất cả các dân tộc của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam dù lớn hay nhỏ đều có truyền thống đoàn kết, yêu
nước và tinh thần cách mạng như nhau Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân
tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và
xuyên suốt, là chiến lược tập hợp lực lượng đấu tranh với kẻ thù dân tộc
và giai cấp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.Ngày nay,
nước ta không còn những kẻ xâm lược. Nhưng kẻ thù vẫn còn. Một trong
những kẻ thù đó là sự nghèo nàn, lạc hậu và nguy cơ bị chia rẽ từ bên
trong. Lạc hậu thì sẽ tụt hậu. Tụt hậu thì khó thoát khỏi vòng lệ thuộc. Tất
cả những ai có thể góp một phần vào việc chống kẻ thù đó đều nên và có
thể có mặt trong hàng ngũ của chúng ta. Từ đó chúng ta có thể thấy được
tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc trong tình hình nước ta hiện nay
và đây cũng là lí do nhóm em chọn đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là để hiểu được bản chất của vấn đề
dân tộc thông qua tư tưởng của Hồ Chí Minh, qua đó nhận thức được vai
trò của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong việc vận dụng vào
công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.

2
3. Đối tượng nghiên cứu :
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
Vận dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào
công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu: Ngoài việc sử dụng phương pháp logic,
phương pháp lịch sử và sự kết hợp của hai phương pháp này, đề tài
cũng sử dụng phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên
cứu hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được kết cấu thành 2 mục như sau :
Chương 1: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Chương 2: Vận dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc vào công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta
hiện nay

3
CHƯƠNG 1 :TƯ TƯỞNG CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN
ĐỀ DÂN TỘC
1. Dân tộc là gì?
- Dân tộc là tập hợp những cá nhân có chung ngôn ngữ, văn hóa, truyền
thông, lịch sử, và các giá trị đặc tính trong một cộng đồng. Dân tộc là một
khái niệm mang tính bản thể và văn hóa, được định nghĩa bởi những gì
mà một cộng đồng người gọi là "chúng ta", và phân biệt họ với các cộng
đồng khác. Dân tộc có thể là một dân tộc lớn, như người Việt Nam, hay là
một dân tộc nhỏ, như người Chăm.
- Dân tộc là cộng đồng xã hội được quản lý bởi nhà nước, chung chính
sách và các thể chế chính trị. Dân tộc được hình thành và phát triển lên
một bậc cao hơn dưới sự kết hợp của các bộ tộc, tộc người. Đây là một
quá trình mang tính lâu dài biểu trưng cho sự lớn mạnh của một cộng
đồng trong suốt những năm tháng lịch sử dân tộc.
2. Dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Cơ sở xuất phát của vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là quan
điểm cho rằng từng dân tộc có quyền được sống tự do, hòa bình, và hạnh
phúc. Hồ Chí Minh tin rằng mỗi dân tộc có quyền được giữ gìn và phát
triển ngôn ngữ, văn hóa, truyền thống của mình. Ông cũng tin rằng các
dân tộc có quyền tự quyết định tương lai của mình và được cộng đồng
quốc tế công nhận và hỗ trợ. Hồ Chí Minh tin vào sự liên kết chặt chẽ
giữa chủ nghĩa dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Ông cho rằng đảng cộng sản
là tổ chức chính trị đại diện cho thế giới tư bản, và chỉ thông qua một
cuộc chiến tranh cách mạng do đảng lãnh đạo rằng dân tộc có thể vượt
qua chính trị tư bản và đạt được tự do và hạnh phúc.
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chỉ có độc lập dân tộc thật sự mới có một
nền hòa bình chân chính; chỉ có hòa bình chân chính, mới có độc lập dân

4
tộc hoàn toàn. Không thể có độc lập dân tộc thực sự, khi đất nước còn có
sự lệ thuộc, hoặc có sự hiện diện của quân đội nước ngoài.
- Dân tộc và chủ nghĩa dân tộc được xem là những giá trị cốt lõi trong tư
tưởng và hành động của Hồ Chí Minh. trong cuốn “lời kêu gọi của cụ
Hồ”, ông đã nói: “dân tộc là tư tư của chúng ta, đồng bào là đồng chí của
chúng ta. chúng ta có nghĩa vụ cần giúp nhau để phát triển dân tộc. dân
tộc mạnh thì đồng bào mới mạnh, đồng bào mạnh thì dân tộc mới mạnh.”.
Trong đó, ông đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của dân tộc và đồng bào, cũng
như sự liên kết chặt chẽ giữa hai giá trị này.
- Ngoài ra, trong cuốn tiểu luận “chính nghĩa”, ông cũng đã có những suy
nghĩ sâu sắc về dân tộc và chính nghĩa: “dân tộc là giá trị cao đẹp nhất
trên đời. chúng ta có nghĩa vụ và quyền được bảo vệ dân tộc. chính nghĩa
là phải bảo vệ dân tộc, dân tộc là chính nghĩa.”. Từ đó, ta có thể thấy rằng,
dân tộc là một giá trị vô cùng quan trọng đối với tư tưởng và hành động
của Hồ Chí Minh.
2.1. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề độc lập dân tộc,
xoá bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân
- Khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các cường quốc tư bản
phương Tây ra sức tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa, thiết lập ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân với những chính sách tàn bạo.
- Vấn đề độc lập dân tộc, xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là
một vấn đề quan trọng, liên quan chặt chẽ đến vấn đề dân tộc trong tư
tưởng của Hồ Chí Minh. Trong cuốn "Trường Chinh", Hồ Chí Minh viết:
"Phải tiêu diệt chủ nghĩa thực dân, tạo ra một Chính phủ độc lập dân tộc
và một nước Việt Nam độc lập dân tộc, hùng mạnh, tự do, hạnh phúc.".
- Ông đã chú trọng đến việc xây dựng một nước Việt Nam độc lập và chủ
quyền thông qua việc giải phóng từ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân
và chủ nghĩa đế quốc.

5
- Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc là một giá trị quan
trọng và có ý nghĩa to lớn. Việc bảo vệ và xây dựng dân tộc là nghĩa vụ
và quyền của mọi người. Ông cho rằng mỗi dân tộc có quyền được sống
tự do, hòa bình, và hạnh phúc, và từng dân tộc có quyền giữ gìn và phát
triển ngôn ngữ, văn hóa, truyền thông, truyền thống của mình. Ông tin
rằng sự liên kết chặt chẽ giữa chủ nghĩa dân chủ và chủ nghĩa xã hội là để
đạt được tự do và hạnh phúc cho mọi người.
2.2.Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn
- Hồ Chí Minh rất nhấn mạnh đến sự cần phải xây dựng và giữ gìn độc
lập dân tộc, nhất là độc lập thực sự và độc lập hoàn toàn. Ông cho rằng
chỉ thông qua xây dựng một nước Việt Nam độc lập và chủ quyền, chúng
ta mới có thể đạt được hạnh phúc và phát triển. Ông luôn tin tưởng vào sự
quan trọng của việc phát triển đất nước thông qua chủ trương "Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc" của mình.
- Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người, nhưng luôn đề cao
quyền dân tộc. Người đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền
con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp, như quyền
bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Người khẳng định “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Nhưng
không chỉ dừng ở đó, từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát và
nâng cao thành quyền dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh
ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do".
2.3.Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất đất nước
- Độc lập dân tộc và thống nhất đất nước là hai vấn đề rất quan trọng
trong tư tưởng của Hồ Chí Minh. Ông tin rằng chỉ thông qua xây dựng
một đất nước Việt Nam độc lập và chủ quyền, chúng ta mới có thể đạt

6
được hạnh phúc và phát triển. Ông cho rằng sự chia cắt của đất nước là
một sự chia cách giữa các vùng miền khác nhau.
- Vụ việc này không chỉ gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế đất
nước mà còn gây ra những rào cản vô hình đến sự gắn kết dân tộc. Ông
tin rằng sự thống nhất đất nước là một yếu tố quan trọng trong sự phát
triển của đất nước. Ông cũng tin rằng sự thống nhất đất nước không phải
là một vấn đề chính trị mà là một vấn đề của dân tộc, của cộng đồng
người Việt.
- Độc lập dân tộc và thống nhất đất nước nhà là một quy luật để làm tiền
đề cho việc phát triển của dân tộc Việt Nam, là sự sống của nhân dân Việt
Nam. Đó là một quan điểm lớn của Hồ Chí Minh. Người nói: “Nước Việt
Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn,
song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”.
- Độc lập và thống nhất của Tổ quốc là khát vọng và ý chí đấu tranh của
Hồ Chí Minh và cả dân tộc Việt Nam. Người chấp nhận ký bản Hiệp định
sơ bộ ngày 6-3-1946, mặc dù chưa đòi được thực dân Pháp phải công
nhận nền độc lập, nhưng họ đã phải công nhận “nước Việt Nam là một
quốc gia tự do”, có Chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
Việc thực hiện thống nhất đất nước sẽ do trưng cầu dân ý quyết định.

7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
- Riêng với dân tộc Việt Nam, thì sự phát triển đó theo phương hướng xã
hội chủ nghĩa, thực hiện điều mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh là:
“xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập dân chủ và
giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc có thể được tóm gọn trong ba
nguyên tắc lớn sau:
1. Mỗi dân tộc có quyền được sống tự do, hòa bình và hạnh phúc.
2. Mỗi dân tộc có quyền giữ gìn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa, truyền
thông, truyền thống của mình.
3. Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, độc lập về
kinh tế, chính trị, văn hóa và văn học.
- Ông tin rằng những giá trị này là cơ sở cho sự phát triển và hạnh phúc
của từng dân tộc. Ông cũng tin rằng sự gắn kết giữa các dân tộc là một
giá trị lớn của cộng đồng quốc tế.

8
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ
CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀO CÔNG CUỘC
XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY.
1. Thực trạng
- Sức mạnh của đoàn kết toàn dân đã được Đảng cụ thể hoá, thể chế hoá
thành những nghị quyết, chỉ thị, kết luận sát hợp với đặc điểm tình hình,
điều kiện của mỗi vùng, miền gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của các giai cấp, giai tầng xã hội, như: Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh;.......
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là bộ phận cấu thành
trong hệ thống tư tưởng của Người, có giá trị lý luận, thực tiễn sâu sắc
không chỉ có tác dụng ở bối cảnh lịch sử đất nước bị sự xâm lược của chủ
nghĩa đế quốc, thực dân mà còn có tác dụng đối với sự nghiệp đấu tranh
cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, nâng cao, vị thế, uy tín của nước ta trên trường
quốc tế.
1.1. Những thách thức:
- Vấn đề dân tộc trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở
nước ta hiện nay còn nhiều thách thức:
+ Còn có sự tương phản giữa các dân tộc, vùng miền và người dân ở các
nơi với nhau. Việc tạo ra sự tin tưởng và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc còn nhiều khó khăn.

9
+ Còn nhiều khu vực và người dân trong các dân tộc thiểu số gặp khó
khăn trong việc tiếp cận đến các khoản hỗ trợ và chương trình phát triển.
Các cơ quan quản lý cần có các chính sách giúp đỡ dân tộc thiểu số và
các khu vực khó khăn phát triển tốt hơn.
+ Sự khác biệt về văn hóa, tập tục và ngôn ngữ giữa các dân tộc vẫn còn
tồn tại và là một thách thức đối với sự gắn kết và đồng lòng trong nước ta.
- Để giải quyết những thách thức này, chúng ta cần cố gắng đạt được sự
hiểu biết và tôn trọng nhiều hơn giữa các tín ngưỡng và sắc tộc khác nhau.
Điều này sẽ liên quan đến việc thực hiện các chính sách tạo ra sự bình
đẳng và công bằng hơn ở tất cả các khu vực và nhóm dân tộc, cũng như
cung cấp thêm giáo dục và nguồn lực cho người dân trong các cộng đồng
dễ bị tổn thương. Mục tiêu chúng ta nên phấn đấu là tạo ra một xã hội tôn
trọng nền văn hóa và nguồn gốc đa dạng của tất cả các thành viên, đồng
thời thúc đẩy ý thức đoàn kết và mục đích chung.
1.2. Những điểm mạnh:
- Trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay,
có nhiều điểm mạnh cần được khai thác và phát triển hơn nữa như sau:
+ Đa dạng văn hóa giữa các dân tộc ở Việt Nam tạo thành một sự tài
nguyên lớn cho sự phát triển. Việc đầu tư vào giáo dục và phát triển văn
hóa, văn nghệ của của các dân tộc thiểu số sẽ giúp định hướng và gìn giữ
văn hóa dân tộc và tạo thêm sự gắn kết trong nước ta.
+ Đã có nhiều chính sách và chương trình của Chính phủ và các tổ chức
xã hội để giúp đỡ người dân và đặc biệt là người dân tộc thiểu số, với
mục tiêu đưa các đối tượng này thoát khỏi tình trạng khó khăn về kinh tế,
giáo dục và sức khỏe.
+ Đã có việc bảo tồn và phát triển các truyền thống, phong tục, tập quán
tốt đẹp của các dân tộc trong nước ta. Đầu tư vào các hoạt động và
chương trình để bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa là rất cần
thiết vào lúc này để gắn kết các dân tộc lại với nhau hơn.
10
+ Đã có công tác thông tin, truyền thông để đưa ra thông tin về các chính
sách và các chương trình giúp đỡ người dân tộc thiểu số, cũng như thông
tin về văn hóa, tập quán và những giá trị của các dân tộc ở trong nước.
+ Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý có các chính sách để
giúp đỡ người dân và đặc biệt là người dân tộc thiểu số, như các chính
sách về y tế, giáo dục, lao động, làm việc ở thành phố…
- Tóm lại, vấn đề dân tộc trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều
điểm mạnh cần được khai thác để xây dựng sự đồng lòng và gắn kết giữa
các dân tộc và các nơi khác nhau.
2. Vận dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc vào công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta
hiện nay.
- Hồ Chí Minh là một nhà lãnh đạo đặc biệt quan tâm đến vấn đề dân tộc
và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Trong quan điểm của mình, Người
nhấn mạnh đến sự tự do, bình đẳng và tình huynh đệ giữa các dân tộc,
đồng thời đánh giá cao sự đa dạng văn hóa và truyền thống của các dân
tộc.
- Để vận dụng ý tưởng của Hồ Chí Minh vào công cuộc xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc, chúng ta có thể tập trung vào các hoạt động như sau:
2.1. Tôn trọng sự đa dạng văn hóa:
Các dân tộc thiểu số cần được tôn trọng và phát triển văn hóa truyền
thống của họ. Chính phủ và các tổ chức xã hội cần giúp đỡ họ để duy trì
các giá trị văn hóa của họ.
2.2. Thúc đẩy sự bình đẳng và quyền lợi cho các dân tộc thiểu số:
Việc đầu tư vào giáo dục, y tế và việc làm cho người dân tộc thiểu số là
rất quan trọng để tạo cơ hội cho họ để phát triển tài năng và thực hiện
quyền lợi của họ.
2.3. Gắn kết các dân tộc:
11
Có thể tạo ra các hoạt động để tăng sự hiểu biết và tôn trọng giữa các dân
tộc khác nhau. Các hoạt động văn hóa và nghệ thuật có thể tạo điều kiện
cho các dân phóng khác nhau tìm hiểu và chia sẻ về văn hóa của họ.
2.4. Giữ gìn truyền thống văn hóa của các dân tộc:
Chính phủ đã có các chính sách giúp đỡ người dân tộc thiểu số, nhưng
chúng ta cần đầu tư nhiều hơn vào các hoạt động của văn hóa và truyền
thống của các dân tộc.
- Tóm lại, để vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh vào công cuộc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, cần tập trung vào sự tôn trọng sự đa dạng
văn hóa, tạo cơ hội cho người dân tộc thiểu số và giữ gìn truyền thống
văn hóa của các dân tộc.

12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là bậc thầy về thể hiện hình thức, phương pháp
đoàn kết thông qua việc lấy cái chung, đề cao cái chung để hạn chế cái
riêng, cái khác biệt, đó là phương pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục, lấy gương người tốt việc tốt và tự mình là tấm gương mẫu mực về
thực hiện đoàn kết. Nhờ vậy, mỗi lời kêu gọi, động viên, nhắc nhở, chỉ
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đoàn kết đều có sức lan truyền mạnh
mẽ, biến thành sức mạnh tinh thần to lớn đưa cuộc đấu tranh cách mạng
giải phóng dân tộc của nhân dân ta đến thắng lợi cuối cùng.
Sự vận dụng những quan điểm về vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh vào
công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay là một
việc rất quan trọng. Bởi vì, tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
đã có một tác động quan trọng đến việc xóa sạch phân biệt vùng miền, tạo
ra sự gắn kết giữa các dân tộc và các vùng miền trong đất nước. Những
giá trị này là nền tảng cho sự phát triển của đất nước và cũng là một trong
những yếu tố quan trọng trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện
nay.

13
B. KẾT LUẬN:
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và vận dụng
trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay giúp làm sáng tỏ
những cơ sở hình thành, những nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp sinh viên
nhìn nhận những giá trị mà tư tưởng Hồ Chí Minh mang lại trong
cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc và trong quá trình xây dựng
bảo vệ Tổ quốc hiện nay, từ đó có nhận thức đúng đắn về xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, rèn luyện ý thức, trách nhiệm của bản thân đối
với việc gìn giữ và phát huy các giá trị lịch sử, học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Luật sư Nguyễn Đức Hùng (2023), “ Luật Việt Nam”,
https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/dan-toc-la-gi-883-95009-article.html
[ truy cập vào 24/10/2023].
2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm
2011.
3. TS. Nguyễn Văn Thanh (2023), “ Tư tưởng Hồ Chí Minh và con
đường cách mạng Việt Nam” ,
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/322-tu-
tuong-ho-chi-minh-ve-dan-toc-va-dai-doan-ket-toan-dan-toc-o-nuoc-
ta.html [ truy cập vào 24/10/2023].
4. Luật sư Bùi Thị Nhung (2023), “ Luật Minh Khuê”,
https://luatminhkhue.vn/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-van-de-dan-toc-the-
hien-nhu-the-nao.aspx [truy cập vào 24/10/2023].
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
6. Vũ Văn Tuấn (2020), Học và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc, Tạp chí điện tử Tuyên giáo, http://tuyengiao.vn, [truy
cập vào 24/10/2023].

15

You might also like