You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI

“Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển. Vận dụng quan điểm này

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”

Nhóm thực hiện: Nhóm 9

Lớp học phần: 231_MLNP0221_24

Chuyên ngành: Tài chính công

Giảng viên: Đào Thu Hà

HÀ NỘI, 2023
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Nhóm tự Đánh giá của


STT Họ và tên Nhiệm vụ
xếp loại giảng viên
1 Nguyễn Thanh Thuý Nhóm trưởng, viết
kết luận và tổng 10
hợp lại nội dung
2 Hoàng Thị Trang Viết nội dung
phần mở đầu, 9,5
chương 1 và 2.1
3 Hoàng Thị Minh Trang Làm powerpoint 10
4 Nguyễn Thuỳ Trang Viết nội dung 9,5
phần 2.2
5 Nguyễn Vân Trang Thuyết trình 10
6 Ninh Thị Trang Làm powerpoint 10
7 Phạm Hồng Trang Viết nội dung 9
phần 2.3
8 Bùi Đức Trung Làm powerpoint 9
9 Nguyễn Thị Cẩm Tú Làm powerpoint 10
10 Nguyễn Lương Văn Viết nội dung 8
phần 2.4

2
MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN………………………………………………………..…………….5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………


6

MỞ
ĐẦU………………………………………………………………………........7

NỘI DUNG………………………………………………………………………....9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT


TRIỂN……………9

1.1. Khái niệm của phát


triển………………………………………………….......9

1.2. Tính chất của phát


triển……………………………………………………...10

1.3. Nguyên nhân của phát


triển………………………………………………....11

1.4. Ý nghĩa của phương pháp


luận……………………………………………...12

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TRONG THỜI KỲ


QUÁ ĐỘ LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY………….....14

2.1. Nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam….…
14

3
2.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam………....16

2.2.1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam………….16

2.2.2. Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ

nghĩa xã hội…………………...…………………………………………………..19

2.3. Thực trạng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay..20

2.3.1. Thành tựu đã đạt được……………...


……………………………………....20

2.3.2 Hạn chế và những vấn đề đặt ra………………………………………..


…...23

2.4. Giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của thời kỳ quá độ chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay………………………………………………….......24

KẾT LUẬN.............................................................................................................28

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..


….30

4
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô Đào Thu Hà – giảng viên bộ môn
Triết học đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn sinh viên chúng em trong suốt thời
gian học môn. Nhờ vào những lời khuyên và chỉ bảo đúng lúc của cô, chúng em đã
vượt qua những khó khăn khi thực hiện bài luận của mình.
Tiếp đến, em xin gửi lời tri ân tới các thầy cô trường Đại học Thương mại -
những người đã cùng góp sức truyền đạt kiến thức để giúp chúng em có được nền
tảng tốt như ngày hôm nay. Ngoài ra, không thể không nhắc tới gia đình, bạn bè
người thân đã là hậu phương vững chắc, là chỗ dựa tinh thần của chúng em trong
thời gian qua. Sự thành công của bài luận không thể không kể đến công ơn của mọi
người.
Nhưng sau tất cả, chúng em nhận thức rằng với lượng kiến thức và kinh
nghiệm ít ỏi của bản thân, chắc chắn bài luận sẽ khó tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong cô thông cảm và góp ý để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng em
xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2023

5
Nhóm 9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ


THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
CNXH Chủ nghĩa xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CNTB Chủ nghĩa tư bản
GDP Gross Domestic Product
ODA Official Development Assistance
FDI Foreign Direct Investment

6
MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong thế giới đầy biến động và phức tạp, triết học vẫn giữ vai trò
vô cùng quan trọng trong việc giúp chúng ta tìm hiểu sự tồn tại và ý nghĩa của cuộc
sống. Chương 1 và Chương 2 trong triết học là những chặng đường quan trọng để
tìm hiểu về triết học và cung cấp cho chúng ta những cơ sở vững chắc để khám phá
và thấu hiểu thế giới xung quanh.

Chương 1 là cánh cửa mở ra sự tiếp xúc đầu tiên với triết học. Nó giới thiệu
cho chúng ta khái niệm cơ bản về triết học và tầm quan trọng của nó trong việc
nghiên cứu sự tồn tại, tri thức, đạo đức và thực tế. Chương này giúp chúng ta nhìn
vào sự liên quan giữa triết học và các lĩnh vực khác như khoa học, tâm lý học và
văn hóa. Nó cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về triết học và là sự
khởi đầu cho việc tiếp cận các vấn đề triết học cụ thể.

Chương 2 tiếp tục mở rộng chúng ta vào thế giới phức tạp và đa dạng của
triết học. Nó tập trung vào sự phân biệt và đa dạng trong xã hội và thiên nhiên.
7
Chương này giúp chúng ta nắm bắt khái niệm về sự khách quan và tương đối trong
triết học và cung cấp cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc hơn về những giới hạn và
khả năng của triết học. Nó cũng khuyến khích chúng ta suy nghĩ về vai trò của triết
học trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và đạo đức, mở rộng khả năng tư duy và
cách tiếp cận vấn đề.

Từ hai chương này chúng ta có thể khám phá những nền tảng của triết học và
quan sát sự phát triển và tiến hóa của nó theo thời gian. Đồng thời, chúng ta cũng
được khuyến khích để áp dụng triết học vào cuộc sống hàng ngày và đối diện với
những thách thức và vấn đề mà chúng ta gặp phải. Với triết học, chúng ta có thể
tiếp cận thế giới xung quanh một cách tỉnh táo hơn, hiểu rõ hơn về bản chất của sự
tồn tại và định hướng cho cuộc sống của chúng ta.

Triết học không chỉ đơn thuần là những học thuyết và tư tưởng hoang đường
mà nó còn mang ý nghĩa thực tiễn và ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của con
người. Nhận thấy ý nghĩa quan trọng của triết học, sau đây nhóm em sẽ phân tích
cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, từ đó vận dụng quan điểm này trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam ngày nay.

8
NỘI DUNG

CHƯƠNG I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1.1. Khái niệm của phát triển

Khái niệm chung: Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình
vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến
chất mới ở trình độ cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Trong lịch sử phát triển của triết học, có hai phương pháp nhận thức đối lập
nhau. Do đó, khái niệm phát triển theo hai trường phái này cũng có quan điểm khác
nhau, cụ thể:

- Quan điểm siêu hình:

+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.

9
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.

- Quan điểm biện chứng:

+ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.

+ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm
chí có những bước thụt lùi.

- Ví dụ:

+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công
nghệ hiện đại ra đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.

+ Quá trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng
thành, con người ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về
mặt tư duy nhận thức của mình.

* Phân biệt Phát triển với Tiến hóa, Tiến bộ và Vận động:

- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức
của tồn tại từ đơn giản đến phúc tạp.

- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ
chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

- Khái niệm vận động có nội hàm rộng hơn phát triển, chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Do đó phát triển chỉ là một trường hợp
đặc biệt của vận động, nó chỉ khái quát xu hướng chung của vận động là vận động
đi lên của sự vật, hiện tượng mới trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ.

10
1.2. Tính chất của phát triển

- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan
chi phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn. Thực chất là giải quyết hàng loạt
mâu thuẫn trong quá trình phát triển.

Ví dụ: Một nhà báo viết bài báo về một vụ tai nạn giao thông. Nhà báo này
phải thu thập các thông tin từ các nguồn tin cậy, chẳng hạn như cảnh sát địa
phương, nhân chứng và báo cáo từ các cơ quan chức năng. Nhà báo phải chọn
những thông tin có chứng cứ cụ thể để viết bài báo một cách khách quan, tránh việc
có ý kiến riêng.

- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.

Ví dụ: Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội từ Cộng sản nguyên thủy
đến Cộng sản chủ nghĩa.

- Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.

Ví dụ: Trong cùng một lớp học, cùng một thầy giáo dạy, cùng kiến thức đó
nhưng sự phát triển của các học sinh lại có sự khác nhau. Cùng một thầy cô dạy
những mỗi người có một kết quả đánh giá khác nhau và sự vận dụng kiến thức đó
trong đời sống cũng khác nhau.

- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ chứ
không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy, trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có
chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn
gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự
vật mới tiếp tục phát triển.

11
Ví dụ: Sự ra đời của học thuyết Mác kế thừa 3 tiên đề lý luận.

1.3. Nguyên nhân của phát triển

Nguồn gốc của sự phát triển là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong bản thân
sự vật. Theo đó, nguồn gốc của sự phát triển xuất phát từ “mâu thuẫn” theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Quy trình để dẫn đến phát triển là sự vận động của các sự vật, hiện tượng mà
trong đó mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động.

Từ xưa đến nay, mỗi mâu thuẫn sẽ bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập, làm cho sự vật, hiện tượng không thể giữ nguyên trạng thái cũ.
Đến một thời điểm nhất định, những mâu thuẫn cũ mất đi thì những mâu thuẫn mới
sẽ được hình thành; những sự vật, hiện tượng cũ cũng từ đó mà được thay thế bằng
những sự vật, hiện tượng mới.

Từ mâu thuẫn dẫn đến đấu tranh, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập chính là
nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng trong xã hội.

1.4. Ý nghĩa của phương pháp luận

Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng,
chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan
điểm này đòi hỏi:

- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu
hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.

Ví dụ: Học sinh lựa chọn một ngành nghề để học đại học.

12
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.

Ví dụ: Sự phát triển về trình độ, bằng cấp của học sinh: từ tiểu học đến
THCS, THPT, đại học…

- Thứ ba, phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự
vật, hiện tượng; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.

Ví dụ: Một sáng kiến mới trong một tập thể để thay đổi cách làm, mọi người
cần trân trọng, ủng hộ.

- Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết
kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều
kiện mới.

Ví dụ: Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội phải kế thừa thành tựu của chủ nghĩa
tư bản.

13
CHƯƠNG 2.

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ


LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

- Thời kỳ quá độ:

Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra với giai đoạn trong thay đổi tính chất xã
hội, cải tạo cách mạng xã hội Tư bản chủ nghĩa thành xã hội Xã hội chủ nghĩa. Khi
đó hàng loạt các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến lược đề ra, mang đến
các chuyển hóa để đi đến thành công trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Ở một số
quốc gia, có thể có bước nhảy vọt lên Chủ nghĩa xã hội mà không trải qua Tư bản
chủ nghĩa. Nhưng tất cả các tính chất diễn ra trong giai đoạn này vẫn đảm bảo cho
thời kỳ quá độ được phản ánh.

Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi
xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Không có một khoảng thời gian cụ
thể để các quốc gia thực hiện thành công đi lên chủ nghĩa xã hội. Bởi các phản ánh
trong thực tế đất nước và cách thức lãnh đạo tác động rất lớn đến kết quả. Cho nên,
14
bên cạnh các kinh nghiệm trên thế giới, các thuận lợi, sáng tạo sẽ giúp các quốc gia
nhanh chóng tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Đặc trưng:

Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần. Các thay đổi mang đến sự điều chỉnh phù hợp với các thành phần kinh tế.
Phản ánh rõ nhất với các đảm bảo cho đất nước được ổn định thông qua thay đổi và
tác động trên lộ trình cụ thể. Những thay đổi phải diễn ra tự nhiên nhất, trên cơ sở
thêm mới hay loại bỏ tác động kinh tế phù hợp. Việc chưa thể ngay lập tức đưa ra
chính sách điều dịch chuyển kinh tế rõ rệt khiến cho sự chuyển giao hết sức nhẹ
nhàng. Từ đó mà các ngành nghề mới được thúc đẩy mở rộng tạo nhiều thành phần
kinh tế cùng tồn tại.

- Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kỳ quá độ:

Một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động. Đảm bảo
đúng tính chất và ý nghĩa đối với chủ nghĩa xã hội. Khi đó giai cấp lãnh đạo thể
hiện cho tính đại diện quyền lực nhà nước. Trong khi các quyền lớn nhất thuộc về
nhân dân, các tầng lớp khác nhau trong xã hội, chuyên chính với mọi hoạt động
chống chủ nghĩa xã hội, bảo đảm cho những tính chất thể hiện của chủ nghĩa xã hội
được thực hiện, thay đổi bộ mặt của Tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là trong tính chất
quản lý, lãnh đạo, tập trung quyền lực.

Mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đây cũng là tính
chất giao thoa trong nhiệm vụ được xác định. Với các tồn tại cần được loại bỏ.
Nhằm tạo ra những thuận lợi cần thiết khôi phục nền kinh tế, xã hội. Cùng với phát
triển kinh tế, thúc đẩy những lợi ích mới bên cạnh giá trị đóng góp vào nền kinh tế.
Xã hội chủ nghĩa xã hội đặt ra tính đảm bảo cho công bằng, bình đẳng và dân chủ.

- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

15
Trong tính tất yếu, nước ta xác định nhu cầu đi lên chủ nghĩa xã hội. Do đó
trong khoảng thời gian chưa thống nhất đất nước, thời kỳ quá độ được diễn ra trước
tiên ở miền Bắc. Thời kỳ này bắt đầu từ năm 1954 sau khi miền Bắc được giải
phóng. Sau đó, các tính chất trong đấu tranh giải phóng và chi viện cho miền Nam
được thực hiện. Đến năm 1975, đất nước hoàn toàn độc lập và thống nhất hai miền
Nam Bắc. Khi đó, sự thống nhất trong vai trò lãnh đạo của Đảng đặt ra mục tiêu
phát triển đất nước. Trước tiên là khôi phục kinh tế, xã hội và đi lên chủ nghĩa xã
hội. Như vậy đến năm 1975, cả nước cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Diễn ra với
các chính sách cần thiết dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng nền tảng cho sự phát triển của xã hội cộng sản ở Việt Nam. Nó đã
tạo ra một nền tảng cho sự công bằng xã hội, cải thiện điều kiện sống của người
dân và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

2.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Sự phát triển như vũ bão của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
ngày nay đã làm biến đổi sâu sắc tình hình trên thế giới, có vai trò chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, góp phần quan trọng đến sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Triển
vọng đổi mới này tạo ra những cơ hội thực tế cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước ta. Trong giai đoạn phát triển vượt bậc này, xã hội loài người cũng
cần có những sự thay đổi, cần sự phát triển lên một thời đại văn minh, tiến bộ hơn.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường phát triển phù hợp với quy luật
khách quan, là một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đường.

2.2.1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

16
Trên con đường đổi mới đất nước, Việt Nam đã có những thành tựu to lớn,
có vị trí nhất trên thị trường thế giới. Bởi vậy, đi lên chủ nghĩa xã hội là lựa chọn
đúng đắn và duy nhất, là tất yếu:

* Phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người: xã hội loài
người sẽ tiến lên chủ nghĩa Cộng Sản:

Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra
rằng không phải quốc gia nào cũng phải trải qua tất cả hình thái kinh tế - xã hội. Do
điều kiện khách quan, chủ quan mà có thể bỏ qua một, hoặc một vài hình thái kinh
tế - xã hội. Ở Việt Nam, bỏ qua hình thái tư bản chủ nghĩa, từ thể chế phong kiến
tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa. Nhờ có Đảng Cộng Sản lãnh đạo, nước ta đã giành
thắng lợi các cuộc kháng chiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, và sử
dụng mô hình công – nông – binh làm điều kiện để xây dựng CNXH, được sự ủng
hộ, giúp đỡ của các nước XHCN.

* Phù hợp với đặc điểm của dân tộc và xu thế phát triển của thời đại:

- Sự lựa chọn đi lên con đường XHCN ở Việt Nam: Đầu thế kỉ XX, xã hội
Việt Nam đang trong tình trạng hỗn loạn, kinh tế suy thoái, nhân dân chịu nhiều
khổ cực:

+ Ý thức hệ phong kiến: Dưới sự yêu nước của sĩ phu, đánh đuổi thực dân
Pháp để lập lại chế độ quân chủ phong kiến. Điển hình là phong trào Cần Vương và
các cuộc khởi nghĩa khác đi theo tiếng gọi phong trào, diễn ra mạnh mẽ nhưng dã
thất bại.

+ Đầu thế kỉ XX, có sự du nhập tư tưởng tiên tiến, phong trào cách mạng
kiểu dân chủ tư sản, tiểu tư sản. Điển hình phong trào: cụ Phan Bội Châu, thấy
Nhật là nước lớn mạnh và tương đồng Việt Nam, đưa thanh niên sang học tập, dựa
vào Nhật để đánh đuổi thực dân Pháp, nhưng Pháp Nhật bắt tay với nhau nên thất

17
bại. Các phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại, rơi vào khủng
hoảng đường lối cứu nước, giai cấp cách mạng.

+ Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, đi tìm con đường cách mạng,
trải nghiệm, nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn. Người cho rằng cách mạng tư
sản là cách mạng chưa đến nơi, sau cách mạng giai cấp công nhân vẫn bị áp bức.
Chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga là cách mạng đến nơi, quần chúng nhân dân
được giải phóng, chuyển khuynh hướng cách mạng sang vô sản. Sau khi “Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin”,
Người khẳng định rằng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Tích cực chuẩn bị chính tri, tư
tưởng tổ chức chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đưa chủ nghĩa Mác -
Lênin thâm nhập vào nước, cách mạng Việt Nam phát triển theo khuynh hướng vô
sản. Đảng Cộng sản ra đời, đưa cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác, nước ta giành độc lập, thống nhất, cùng đi lên quá độ chủ nghĩa xã hội.

=> Như vậy, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong xã hội hiện đại
gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt cách mạng, và độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

- Sự kiên định đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:

+ Quốc tế: Cuối thập kỉ 80 - đầu thập kỉ 90 thế kỉ XX thành trì CNXH là
Liên Xô và các nước Đông Âu lần lượt sụp đổ, dựa trên bối cảnh ấy các thành phần
cực đoan rao tin CNTB sẽ thanh toán xong CNXH trong thế kỉ XX, xã hội loài
người chỉ có thể tiến tới CNTB, và sẽ là xã hội tốt nhất; bôi nhọ xuyên tạc chủ
nghĩa Mác - Lênin, tiếp tục chống phá các nước XHCN khác, trong đó có Việt
Nam.

+ Trong nước: Lúc bấy giờ Việt Nam và các nước XHCN rơi vào tình trạng
trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội, có 1 bộ phận quần chúng tỏ ra dao động, hoài

18
nghi về CNXH. Trong Đại hội lần thứ VII (1991), phân tích tình hình thế giới và
trong nước, Đảng ta đã khẳng định rằng nhờ chủ nghĩa Mác - Lênin và sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
đứng vững trên thị trường quốc tế. Đảng ta một lần nữa khẳng định rằng phải kiên
định với những gì với ta lựa chọn, phải đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng.

=> Thực chất, “việc bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa” thể hiện tư tưởng biện
chứng, quy luật phủ định của phủ định, phủ định biện chứng, cái mới CNXH, nhân
tố không ra từ hư không, mà nó kế thừa những thành tựu của nhân loại đã đạt được,
từ các chế độ xã hội, hình thái xã hội trước, mà trực tiếp từ CNTB: lực lượng sản
xuất hiện đại, nền công nghiệp hiện đại, khoa học công nghệ phát triển.

2.2.2. Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội

* Lĩnh vực kinh tế:

- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập.

- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.

* Lĩnh vực chính trị:

- Thiết lập chuyên chính vô sản (giai cấp công nhân) sử dụng quyền của nhà
nước để cải tạo xây dựng xã hội.

- Là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước kiểu mới mang
bản hất giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao động và tạo điều kiện để con người phát triển một cách toàn diện.
19
* Lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:

- Tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng, văn hóa vô
sản, tư tưởng, văn hóa tư sản.

- Giai cấp công nhân từng bước xây dựng nền văn hóa vô sản, kế thừa và
phát huy những giá trị văn hoá của dân tộc cũng như tinh hoa văn hoá nhân loại.

* Lĩnh vực xã hội:

- Thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác.

- Thời kỳ chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội, thiết lập công bằng xã
hội.

Liên hệ Việt Nam:

- Việt Nam ngày nay vẫn có nhiều giai cấp: trí thức, công nhân, nông dân, …

- Vẫn còn sự khác biệt, khoảng cách giữa miền núi, đồng bằng, nông thôn
thành thị, qua XHCN thì từng bước thu hẹp khoảng cách.

2.3. Thực trạng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay

2.3.1. Thành tựu đã đạt được

Có năm thành tựu khá nổi bật mà chúng ta cần phải kể đến ngay sau đây:

Thứ nhất, nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Tổng sản phẩm trong nước GDP
năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm 2001 - 2005 là 7,51% đạt mức
kế hoạch đề ra. Việc huy động các nguồn vốn nội lực cho phát triển có chuyển biến
tích cực, tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước vượt dự kiến. Tổng vốn đầu
20
tư vào nền kinh tế tăng nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực sản xuất kinh doanh,
tạo nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh, hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công
trình lớn về kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội, tăng cường tiềm lực và cơ sở vật chất -
kỹ thuật của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hàng công nghiệp
hóa hiện đại hoá. Đến năm 2005, tỷ trọng giá trị nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp trong GDP còn 20,9% (kế hoạch là 20 - 21%), công nghiệp và xây dựng là
41% (kế hoạch là 38 - 39%), dịch vụ 38 1% (kế hoạch là 41 - 42%). Hoạt động
kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có bước tiến mới rất quan trọng. Xuất
nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng khá, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 50% GDP.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) liên
tục tăng cho các năm. Đã có một số dự án đầu tư ra nước ngoài. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa bắt đầu được xây dựng. Thị trường hàng hoá
phát triển tương đối nhanh, một số loại thị trường mới được hình thành.

Thứ hai, văn hoá và xã hội có nhiều bước tiến trên nhiều mặt. Việc gắn phát
triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời sống các tầng
lớp nhân dân được cải thiện. Giáo dục và đào tạo tiếp tục được phát triển và đầu tư
được nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng cường. Quy mô đào tạo được mở rộng,
nhất là ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trình độ dân trí được tăng lên.
Khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào việc hoạch định đường lối chính
sách, điều tra đánh giá tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an
ninh. Công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, biện
pháp, đến cuối năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo còn 7% so với năm 2001 là 17,5%, kế
hoạch là 10%. Đã kết hợp tốt các nguồn lực của nhà nước và nhân dân, xây dựng
nhiều công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội cho các vùng nông thôn,
miền núi và các vùng dân tộc. Trong năm năm tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7 (triệu/năm) năm 2000 lên trên 10
(triệu/năm) năm 2005. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đạt nhiều
21
kết quả tốt: mở rộng mạng lưới y tế đặc biệt là y tế cơ sở; khống chế đẩy lùi một số
dịch bệnh nguy hiểm; tuổi thọ trung bình ở nước ta tăng từ 67,8 (năm 2000) đến
71,5 (năm 2005). Hoạt động văn hoá, thông tin, báo chí, thể dục, thể thao có tiến bộ
trên một số mặt. Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, các
phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công với cách mạng, bà mẹ Việt
Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ, các hoạt động nhân đạo, từ thiện thu hút sự tham gia
rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.

Thứ ba, chính trị xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường,
quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới. Độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Quân đội nhân
dân và công an nhân dân có nhiều thành tích trong xây dựng lực lượng nâng cao
tinh thần chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu. Việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc
phòng ở một số địa bàn có hiệu quả. Thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an
ninh nhân dân được củng cố. Hoạt động đối ngoại của Đảng, nhà nước và nhân dân
phát triển góp phần giữ vững mặt trận hòa bình, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
uy tín của nhân dân trong khu vực và trên thế giới đã giải quyết một số vấn đề biên
giới, lãnh thổ, vùng chống lấn trên biển với một số quốc gia, chủ động tích cực
tham gia các diễn đàn thế giới, tổ chức thành công nhiều cuộc hội nghị quốc tế và
khu vực tại Việt Nam.

Thứ tư, việc xây dựng những nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến
bộ trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc được phát huy. Quốc hội có những đổi mới quan trọng trong công tác
lập pháp, tiếp tục sửa đổi, bổ sung hiến pháp và hệ thống pháp luật, cải tiến quy
trình xây dựng luật, đã thông qua 58 luật và 43 pháp lệnh mới, tạo cơ sở pháp lý
cho hoạt động quản lý nhà nước, vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Tăng cường tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước; phân định cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

22
trách nhiệm của chính phủ, các bộ ngành và chính quyền địa phương các cấp đồng
thời thực hiện sự phân cấp nhiều hơn. Các hoạt động tư pháp và công tác cải cách
tư pháp có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động của mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể của nhân dân ngày càng thiết thực. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
được mở rộng và có nhiều kết quả hơn nhất là ở xã, phường. Công tác dân tộc, tôn
giáo, vấn đề người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều tiến bộ.

Thứ năm, công tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả nhất định, tích cực.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác tổ chức và xây dựng cơ sở đảng gắn
với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở phát triển. Đảng công tác kiểm tra có nhiều
chuyển biến mới. Đa số cán bộ, Đảng viên phát huy vai trò tiên phong, năng động,
sáng tạo, giữ gìn phẩm chất đạo đức.

Tóm lại, để đạt được những thành tựu như trên là nhờ đường lối đúng đắn
của Đảng, sự quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà nước, điều hành năng động
của chính phủ và nỗ lực của toàn đảng toàn dân, toàn quân của các ngành, các cấp,
các cơ sở sản xuất kinh doanh.

2.3.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra

Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn không
ít khuyết điểm, hạn chế và đang phải đối mặt với những thách thức mới trong quá
trình phát triển đất nước.

Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững;
kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong
đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi;
công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự cạnh tranh
đang diễn ra ngày càng quyết liệt trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.

23
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y
tế và nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế; văn hoá, đạo đức xã hội có
mặt xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình
trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn
diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù
địch lại luôn tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực hiện
âm mưu "diễn biến hoà bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn
được sự thống nhất và đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều thách thức với Việt Nam hơn trong vấn đề này, đòi
hỏi phải thật khôn khéo và tế nhị, nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển mô hình xã hội chủ nghĩa của đất nước.

Đảng ta nhận thức rằng, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình xây dựng,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, các nhân tố xã hội chủ nghĩa
được hình thành, xác lập và phát triển đan xen, cạnh tranh với các nhân tố phi xã
hội chủ nghĩa, gồm cả các nhân tố tư bản chủ nghĩa trên một số lĩnh vực. Sự đan
xen, cạnh tranh này càng phức tạp và quyết liệt trong điều kiện cơ chế thị trường và
mở cửa, hội nhập quốc tế. Bên cạnh các mặt thành tựu, tích cực, sẽ luôn có những
mặt tiêu cực, thách thức cần được xem xét một cách tỉnh táo và xử lý một cách kịp
thời, hiệu quả. Đó là cuộc đấu tranh rất gay go, gian khổ, đòi hỏi phải có tầm nhìn
mới, bản lĩnh mới và sức sáng tạo mới. Đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa là
một quá trình không ngừng củng cố, tăng cường, phát huy các nhân tố xã hội chủ
nghĩa để các nhân tố đó ngày càng chi phối, áp đảo và chiến thắng. Thành công hay
thất bại là phụ thuộc trước hết vào sự đúng đắn của đường lối, bản lĩnh chính trị,
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo
một kiểu xã hội mới về chất, hoàn toàn không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một
24
sự nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục,
hướng đích lâu dài, không thể nóng vội. Vì vậy, bên cạnh việc xác định chủ trương,
đường lối đúng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò
sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân. Nhân dân tiếp nhận, ủng hộ
và nhiệt tình tham gia thực hiện đường lối của Đảng vì thấy đường lối đó đáp ứng
đúng yêu cầu, nguyện vọng của mình. Sức mạnh nhân dân là cội nguồn sâu xa của
thắng lợi, của phát triển.

2.4. Giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, Đảng phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận - thực tiễn do công cuộc đổi mới đặt ra.

- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam

Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển.
Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và đang trong chặng
đường tiếp theo là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo nền tảng sớm
đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy
nhiên, từ đây cho đến khi kết thúc thời kỳ quá độ để trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam còn phải trải qua bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế - xã hội
của từng chặng đường là gì? Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận - thực tiễn để giải
đáp những câu hỏi đó một cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng
chặng đường và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc phục tư duy giản đơn,

25
chủ quan nóng vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho mục tiêu
gần.

- Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu
cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ
các quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải
quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào để bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ tài
nguyên, phân bổ các nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Cần tiếp tục nghiên cứu vai trò của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh
nghiệp nhà nước, những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập
thể. Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật để
bảo đảm sự bình đẳng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác,
phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.

- Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triển xã hội

Cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội Việt Nam hướng đến là mô hình xã
hội đoàn kết, đồng thuận, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong
đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý
phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa
đồng bộ để cải thiện điều kiện sống của nhân dân, chủ động xây dựng cơ cấu xã hội
hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế

Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ
thống chính trị) còn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi
26
mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đổi mới thể
chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân bổ nguồn lực,
kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực của phát triển.

- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam

Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới, cần đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng hệ giá trị
văn hóa và con người Việt Nam. Cần nghiên cứu làm rõ hơn các tiêu chí về tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học. Tiếp tục nghiên cứu
những tiêu chí cụ thể của con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính
cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.

- Vấn đề đảng cầm quyền

Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một đảng
để thực sự đổi mới trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức cầm
quyền, mô hình cầm quyền, các điều kiện để cầm quyền bền vững, hiệu quả.

Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thoái trong Đảng,
phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.

- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới

Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ các
động lực. Muốn vậy phải nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động lực phát
triển, đặc biệt nhận thức đúng và xử lý tốt các động lực như lợi ích, dân chủ, đoàn
kết yêu nước, phát huy nhân tố con người…

Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩy
công cuộc đổi mới của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

27
KẾT LUẬN

Chúng ta có thể thấy, trong cuộc sống, mọi sự vật hay hiện tượng luôn vận
động và phát triển cũng như tồn tại theo một quy luật nhất định. Sự phát triển này
gắn liền với tính phổ thông của mọi sự vật hay hiện tượng. Nguyên lý về sự phát
triển là cơ sở hình thành nên quan điểm toàn diện. Đây chính là một đặc trưng phổ
biến và phát triển chính là một tất yếu khách quan.

Thông qua quá trình nghiên cứu, phát triển của sự vật, hiện tượng, ta mới suy
ra được các quan điểm về sự phát triển và hoạt động trong nhận thức thực tiễn. Góc
nhìn này đòi hỏi mỗi chúng ta không chỉ nắm bắt được bản chất thực sự của sự vật
trước mắt mà còn phải nhìn nhận được xu hướng phát triển trong tương lai cũng
28
như khả năng biến đổi của nó. Chúng ta phải dùng tư duy khoa học để soi sáng
những khuynh hướng chủ đạo của tất cả những sự biến đổi khác nhau ấy. Quan
điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, định kiến. Việc tuyệt đối
hóa một tri thức nhất định về sự vật trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định cũng
như việc nhận thức đúng đắn về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo
của nó sẽ dẫn chúng ta đến rất nhiều những hiểu lầm nghiêm trọng.

Có thể thấy, sự phát triển của sự vật hay hiện tượng diễn ra theo một quá
trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó, chúng ta phải thừa nhận rằng sự phức tạp
của quá trình phát triển là một điều hiển nhiên, một điều tất yếu.

Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta nên có sự đánh giá khách quan đối với
mọi sự thụt lùi tương đối của sự vật hay hiện tượng đó. Quả thật, sau khi nhận thức
được đúng đắn về quy luật phát triển, con người sẽ có nhiều các quan điểm cũng
như suy nghĩ, sự hiểu biết sâu sắc hơn về quá trình phát triển của những loại hình
khác nhau. Từ đó, chúng ta sẽ đề cao giá trị của sự nhận thức trong quá trình vận
dụng của đất nước trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và đặt ra những phương
hướng cụ thể phù hợp với tình hình đất nước. Tuy nhiên, chúng ta cần biết bổ sung
và tiếp thu có chọn lọc trên tinh thần sáng tạo về tư tưởng và khoa học để chủ nghĩa
và học thuyết của chúng ta luôn tươi mới, luôn được tiếp thêm sinh lực mới, mang
hơi thở của thời đại và không bị lạc hậu so với cuộc sống hiện nay.

29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông, N. V. Long, B.T & Hà, T. T. (2021). Giáo trình tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2. Đỗ, N. P. (2006). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Chính trị Quốc
gia.
3. Nguyễn, N. D. (2012). Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá giáo dục và sự
vận dụng của Đảng ta trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI.

30
4. Phạm, T. L. (2022). Vận dụng một số điểm mới về kinh tế trong văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ XIII vào giảng dạy học phần Kinh tế chính trị Mác-
Lênin tại các cơ sở giáo dục.
5. Phạm, V. Đ., Trần, V. P., Nguyễn, T. Đ., & Nguyễn, V. T. (2021). Giáo
trình triết học Mác-Lênin: dành cho bậc đại học không chuyên lý luận
chính trị.
6. V. I. Lê-nin: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, t. 29, tr.
271.
7. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1994, t. 20, tr. 67.
8. C. Mác và Ph. Ăng-ghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội 1994, tập 20,
tr. 321.

Hết

----------

Cảm ơn quý thầy cô đã theo dõi!

31

You might also like