You are on page 1of 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Mã HP: LLCT120314_22_2_31

ĐỀ TÀI

“TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ


SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
CHÍNH SÁCH VỚI CÁC NƯỚC LỚN.”

Giảng viên: ThS. Đỗ Thị Ngọc Lệ


Nhóm sinh viên thực hiện

STT Họ và Tên MSSV


1 Huỳnh Thị Kim Ngân 21109197
2 Phạm Thị Yến Nhi 21109070
3 Ngô Thị Trúc Ngân 21109062
4 Võ Thị Mỹ Tiên 21109089
5 Mai Tường Vy 21109105

TP. Thủ Đức, 6/5/2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Mã HP: LLCT120314_22_2_31

ĐỀ TÀI

“TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ


SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
CHÍNH SÁCH VỚI CÁC NƯỚC LỚN.”

Giảng viên: ThS. Đỗ Thị Ngọc Lệ

Nhóm sinh viên thực hiện

STT Họ và Tên MSSV


1 Huỳnh Thị Kim Ngân 21109197
2 Phạm Thị Yến Nhi 21109070
3 Ngô Thị Trúc Ngân 21109062
4 Võ Thị Mỹ Tiên 21109089
5 Mai Tường Vy 21109105

TP. Thủ Đức, 6/5/2023


Nhận xét của Giảng viên
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...............................................................................................................................

Điểm

.........................................................................................................................................
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài......................................................................1

3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp thực hiện đề tài...............................1

4. Kết cấu tiểu luận...............................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ........3

1.1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế.................................................................3

1.1.1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng......................................3

1.1.2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại...................................3

1.2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức........................................4

1.2.1. Các lực lượng cần đoàn kết.....................................................................4

1.2.2. Hình thức tổ chức.....................................................................................4

1.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế...........................................................................5

1.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình.......5

1.3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ........................................................6

CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


TRONG CHÍNH SÁCH VỚI CÁC NƯỚC LỚN................................................7

2.1. Sự cần thiết của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quan hệ với các nước.....

2.2. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam
trong quan hệ với các nước Mỹ, Trung Quốc, Nga............................................8
2.2.1. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt
Nam trong quan hệ với nước Mỹ.........................................................................8

2.2.2. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt
Nam trong quan hệ với Trung Quốc.................................................................13

2.2.3. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt
Nam trong quan hệ với Nga...............................................................................17

2.3. Giải pháp tiếp tục thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
với các nước lớn....................................................................................................20

2.3.1. Đối với Đảng, Nhà nước.........................................................................20

2.3.2. Vận dụng các quan điểm, bài học rút ra trong thực tiễn...................21

2.3.3. Đối với học sinh sinh viên, thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay..................21

KẾT LUẬN:..........................................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất
của dân tộc ta, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư
tưởng về nhiều mặt. Trong đó, tư tưởng đại đoàn kết là một trong những tư tưởng nổi
bật và quý báu trong sự nghiệp phát triển của dân tộc ta. Hệ tư tưởng đó có tính
xuyên suốt, nhất quán trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh,
trở thành sách lược cách mạng của Đảng ta, gắn với thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Hiện nay, xét từ góc độ tình hình quốc tế, khu vực đang có những biến động khó
lường. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự
phát triển của bất kỳ quốc gia nào cũng không thể thiếu quan hệ, đoàn kết và hợp tác
với các nước. Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước để phát triển bền vững, nâng cao vị thế trên trường quốc tế, một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu là phải mở rộng đoàn kết, hợp tác trên tinh thần
“nước lớn cùng một nước”. Hội đồng quản trị, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình thế giới, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
Vì thế lựa chọn đề tài "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế và sự vận dụng
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chính sách với các nước lớn" làm chủ đề tiểu luận
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Bài tiểu luận trên trình bày và giải thích chi tiết những quan điểm cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đại đoàn kết quốc tế. Thông qua đó còn rút ra được
nhiều bài học quý báu cho quá trình dựng nước và giữ nước cho các thế hệ nay và mai.
Hơn thế nữa cuối đề tài tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế và sự vận
dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong chính sách với các nước lớn còn có thêm
phần vận dụng.
Từ đó vận dụng vào công cuộc xây dựng đất nước của những chủ nhân tương lai,
phục vụ cho công cuộc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

1
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp thực hiện đề tài
Đối tượng được nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế và sự vận
dụng trong quan hệ đối ngoại với các nước lớn của Đảng ta hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp
với một số phương pháp chung như: logic, phân tích, tổng hợp, khái quát …
4. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 2 chương, bao gồm:
Chương I: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
Chương II: Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chính sách với các
nước lớn.

2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1.1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế
1.1.1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của các trào lưu cách mạng thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Việt Nam. Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song
trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức
mạnh của tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự
do… Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó còn là sức
mạnh của chủ nghĩa Mác – Lênin được xác lập bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga năm 1917.
Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể thành công khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ
với phong trào cách mạng thế giới. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền
với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết
quốc tế.
1.1.2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực
hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
Thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa
quốc tế vô sản, không vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sự nghiệp chung
của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của dân tộc và của thời đại. Thời đại mà
Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc,
làm cho vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài
người. Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới; kiên trì đấu tranh không mệt
mỏi để củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu

3
tranh cho mục tiêu chung: hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tinh thần yêu nước chân chính khác
hẳn với tinh thần "vị quốc" của bọn đế quốc phản động. Nó là một bộ phận của tinh
thần quốc tế" trích Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng.
1.2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức
1.2.1. Các lực lượng cần đoàn kết
 Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Sự đoàn kết giữa giai cấp công nhân quốc tế là một bảo đảm vững chắc cho thắng
lợi của chủ nghĩa cộng sản. Chủ trương đoàn kết giai cấp công nhân quốc tế, đoàn kết
giữa các đảng cộng sản xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của giai cấp công nhân trong
thời đại ngày nay. Chủ nghĩa tư bản là một lực lượng phản động quốc tế, là kẻ thù
chung của nhân dân lao động toàn thế giới.
Trong hoàn cảnh đó, chỉ có sức mạnh của sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng tình và ủng
hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh thần “bốn phương vô sản đều là anh
em” mới có thể chống lại được những âm mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc thực
dân.
 Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
Xuất phát từ âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc. Cần có những biện pháp
nhằm làm cho các dân tộc thuộc địa hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại.
Để tăng cường đoàn kết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc,
phải “làm cho đội quân tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai
cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một sự hợp tác thật sự sau này; chỉ có sự
hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công nhân quốc tế giành thắng lợi cuối cùng”.
 Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ,
tự do và công lý.
Trong xu thế mới của thời đại, Hồ Chí Minh đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt
Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ
sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Khơi gợi lương tri của những người
tiến bộ tạo nên những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức quần chúng, các nhân
sĩ trí thức và từng con người trên hành tinh.
4
1.2.2. Hình thức tổ chức
Năm 1924, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm về thành lập “Mặt trận thống nhất
của nhân dân chính quốc và thuộc địa". Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận nhân dân ba
nước Đông Dương.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, cùng với việc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa tại
Pháp, Hồ Chí Minh đã tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung
Quốc. Với việc tham gia sáng lập các tổ chức này, Hồ Chí Minh đã góp phần đặt cơ sở
cho sự ra đời của Mặt trận nhân dân Á – Phi đoàn kết với Việt Nam. Những năm đấu
tranh giành độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh tìm mọi cách xây dựng các quan hệ với mặt
trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phátxít, nhằm tạo thế và lực cho cách
mạng Việt Nam. Trong kháng chiến chống Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới
đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
Như vậy, tư tưởng đoàn kết vì thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã định hướng
cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn
kết Việt Nam – Lào – Campuchia; Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam;
Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
1.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
1.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
 Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng
của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
Có lý là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải
xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khuôn.
Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người
cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh. Lợi ích của mỗi quốc gia, dân
tộc, mỗi đảng phải được tôn trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích
chung, lợi ích của Đảng của dân tộc khác.
 Đối với các dân tộc trên thế giới: giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
Thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc

5
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các dân tộc -
quốc gia trên thế giới, đồng thời mong muốn các nước trên thế giới quan hệ hợp tác,
hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc đó.Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính
sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không
gây thù oán với một ai”.
 Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới: Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
hòa bình, chống chiến tranh xâm lược.

Luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình
thật sự cho tất cả các dân tộc - hòa bình trong độc lập, tự do. Một nền hòa bình chân
chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ, chống chiến tranh xâm lược vì các
quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.

1.3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ


Các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp
đỡ lẫn nhau. Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực
lượng quốc tế nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
cách mạng đã đặt ra. Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định,
còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và
đúng đắn.
Có thể nói tinh thần quốc tế trong sáng trong đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ
tình thương yêu đối với con người; vì mục tiêu giải phóng các dân tộc bị áp bức, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người, mang lại tự do và bình đẳng thực sự cho con
người. Từ chủ nghĩa quốc tế trong sáng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền móng và
xây dựng nên tình đoàn kết quốc tế rộng lớn của Nhân dân Việt Nam với các dân tộc
trên thế giới, góp phần vào những thắng lợi to lớn của Nhân dân Việt nam và Nhân
dân thế giới.

6
CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
CHÍNH SÁCH VỚI CÁC NƯỚC LỚN.
2.1. Sự cần thiết của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quan hệ với các nước
Trong giai đoạn hiện nay thì tình hình chính trị - an ninh, kinh tế - xã hội thế giới
diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường; các nước lớn gia tăng cạnh tranh chiến
lược, căng thẳng, xung đột thường xuyên đã xảy ra tại nhiều khu vực; thách thức an
ninh phi truyền thống: như dịch bệnh COVID-19, làm biến đổi khí hậu, khủng bố, tội
phạm có tổ chức, an ninh nguồn nước,… tiếp tục diễn biến phức tạp, khó kiểm soát
hơn trong một “thế giới phẳng”, song hoạt động ngoại giao của Việt Nam với các nước
vẫn được triển khai mạnh mẽ, khẳng định vai trò không thể thiếu của quan hệ quốc tế
đối với vận mệnh của đất nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy và đoàn kết sự
ủng hộ quốc tế là cơ sở quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ
trương, đường lối đối ngoại và giải quyết các vấn đề quốc tế.
Việt Nam duy trì và thúc đẩy được quan hệ tích cực đồng thời với các nước láng
giềng như Lào, Campuchia, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước lớn như Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Ấn Độ, Nga, Pháp. Đối ngoại, quốc phòng - an ninh đã tạo thành thế
chân kiềng vững chắc để canh giữ và bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc. Việt Nam và Campuchia đã ký và phê chuẩn hai văn kiện pháp lý công nhận
84% thành quả phân giới cắm mốc. Việt Nam đã kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
chủ quyền ở Biển Đông, đồng thời thúc đẩy các biện pháp lâu dài để xử lý vấn đề trên
tinh thần thượng tôn pháp luật và hòa bình, nhấn mạnh vai trò của Công ước Luật Biển
năm 1982. Quan hệ với một loạt đối tác đã được nâng cấp, bao gồm thiết lập quan hệ
đối tác chiến lược với Australia (2018), New Zealand (2020) và thiết lập quan hệ đối
tác toàn diện với Myanmar và Canada (2017), Hungary (2018), ...Tính tới nay, Việt
Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 17 quốc gia và quan hệ đối tác toàn diện với 13
quốc gia.
Việt Nam đã đạt được các thành tựu về ổn định kinh tế và tăng trưởng mà kể cả
những quốc gia phát triển chưa chắc đã đạt được, trong đó có sự đóng góp ấn tượng
của kinh tế đối ngoại.
Đặc biệt, “FTA thế hệ mới như CPTPP và EVFTA không chỉ mở ra không gian

7
xuất khẩu, cơ hội thu hút đầu tư mà còn giúp đổi mới thể chế kinh tế, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế. Năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam
theo xếp hạng của WEF đã tăng từ hạng 77 lên hạng 67, là mức thăng hạng mạnh mẽ
nhất trong số 141 của các nền kinh tế. Trong những giai đoạn khó khăn của dịch
COVID-19, các cấp, các ngành đã phối hợp chặt chẽ, cấp bách và quyết liệt để tiến
hành chiến dịch bảo hộ công dân với 12 quy mô lớn nhất từ trước tới nay với hơn 280
chuyến bay và đưa gần 80.000 công dân về nước”.1
Việt Nam đã thể hiện tâm thế chủ động, tự tin hơn trong việc tham gia các cơ chế đa
phương, sẵn sàng đảm nhận các trọng trách quan trọng. Có những nhận xét cho rằng
năng lực đối ngoại đa phương đã đưa Việt Nam trở thành một trong những thành viên
có vai trò dẫn dắt tại các cơ chế ở khu vực châu Á - Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
trong tương lai.
2.2. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam trong
quan hệ với các nước Mỹ, Trung Quốc, Nga
2.2.1. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam
trong quan hệ với nước Mỹ
Đối ngoại nhân dân là một trong những nội dung quan trọng của tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh, luôn được Đảng và Nhà nước ta vận dụng thành công trong thực
tiễn, trong đó nổi bật là quan hệ nhân dân Việt Nam - Mỹ.
Sau khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam đã chủ trương chuyển chính sách với
Mỹ từ đối đầu sang hợp tác và đấu tranh trong cùng tồn tại hoà bình. Bước chuyển này
trong chính sách với Mỹ trước hết xuất phát từ tư duy mới, nhận thức mới của ĐCSVN
về tình hình quốc tế, về cục diện quan hệ quốc tế đã và đang thay đổi cuối thập niên 80
của thế kỷ XX.
Nghị quyết Đại hội VI đã nêu, tháng 8-1988, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VI đã đánh giá tình hình quốc tế và khu vực, kiểm điểm với tinh thần
thực sự cầu thị hoạt động đối ngoại trong thời gian hơn 10 năm kể từ ngày nước nhà
thống nhất, trên cơ sở đó thông qua Nghị quyết 13, nhấn mạnh chủ trương "thêm bạn,

1
Hải Minh, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, Đối ngoại 2016-2020: Thiết lập sự tự tin mới. (16/01/2021), Ngày
truy cập 02/05/2023, Link trích dẫn https://lsvn.vn/doi-ngoai-2016-2020-thiet-lap-su-tu-tin-
moi1610766798.html.

8
bớt thù", “kiên quyết và chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu hiện nay
sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình”. Nghị quyết 13 cũng đã kiểm
điểm, rút kinh nghiệm trong chính sách của Việt Nam với Mỹ, rằng “chúng ta đã bỏ lỡ
cơ hội bình thường hoá quan hệ với Mỹ” 2. Nghị quyết 13 xác định chủ trương của
Đảng là đấu tranh thúc đẩy từng bước việc bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và
Mỹ. Nghị quyết 13 chỉ rõ: “Chúng ta cần có chính sách mới toàn diện đối với Mỹ
nhằm tranh thủ dư luận nhân dân Mỹ và thế giới,...tạo điều kiện thuận lợi cho ta tập
trung giữ vững hoà bình và phát triển kinh tế”3.
Trong tình hình quốc tế đầu thập niên 90 diễn biến bất lợi, tháng 6/1991 Đảng ta
họp Đại hội lần thứ VII, đề ra đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở "đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế" với phương châm "Việt Nam muốn là bạn với tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển"4 .
Đại hội VII xác định: “Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là giữ vững hòa bình,
mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội" 5 .
Đảng ta quan niệm việc cải thiện quan hệ với Mỹ chẳng những tạo cơ hội cho nước ta
tiếp cận một cường quốc có thị trường lớn, tiềm lực kinh tế, khoa học – công nghệ
mạnh, mà còn góp phần tạo dựng một môi trường quốc tế hoà bình, ổn định, tạo thuận
lợi cho nước ta có thể tập trung các nỗ lực vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chiến
lược là phát triển kinh tế. Chính vì vậy, chính sách của Việt Nam trong quan hệ với
Mỹ luôn nhấn mạnh nội dung hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học - kỹ thuật. Mặt
khác, việc cải thiện và xử lý tốt các lĩnh vực quan hệ với Mỹ cũng nằm trong việc triển
khai thực hiện một phương châm đối ngoại mới - phương châm cân bằng trong quan
hệ với các nước lớn, trước hết là các nước lớn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Có thể thấy lợi ích của Việt Nam liên quan đến tất cả các nước lớn, và họ cũng đều có
lợi ích nhiều mặt và khá lớn ở khu vực này và đều muốn gia tăng ảnh hưởng ở khu vực
này. Nhưng tất nhiên trước hết Việt Nam phải bình thường hoá quan hệ với tất cả các

2
PGS, TS. Nguyễn Xuân Sơn, TS. Nguyễn Văn Du (chủ biên), Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và quan
hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.206.
3
Dẫn theo PGS, TS. Nguyễn Xuân Sơn, TS. Nguyễn Văn Du (chủ biên), Sách đã dẫn, tr. 206.
4
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.147.
5
ĐCSVN, Sách vừa dẫn, tr. 146.

9
nước lớn, mà quan hệ với Mỹ (và Trung Quốc) là quan trọng nhất, thì mới tạo ra điều
kiện tiên quyết để thực hiện phương châm cân bằng quan hệ với các nước lớn theo
hướng tranh thủ mặt hợp tác, hạn chế mặt kiềm chế trong chính sách của những nước
này với Việt Nam.
Chính do nhu cầu, lợi ích và cả những tính toán của cả hai bên trong việc bình
thường hoá quan hệ như vậy mà ngày 12-7-1995 Việt Nam và Mỹ đã chính thức tuyên
bố thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường với nhau, và sự kiện này trở thành “dấu
mốc quan trọng trong lịch sử phát triển quan hệ hai nước và là một đóng góp đáng kể
đối với tiến trình hoà bình, hợp tác và phát triển ở trong khu vực và trên thế giới” 6 . Từ
đây khởi đầu một giai đoạn phát triển mới, một trang sử mới trong quan hệ giữa hai
quốc gia, hai dân tộc từng đối đầu trực tiếp với nhau trong một cuộc chiến tranh mang
đậm dấu ấn của thời kỳ Chiến tranh lạnh.
Từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 12-7-1995 đến nay, đặc biệt
là từ khi hai nước thiết lập quan hệ đối tác toàn diện vào tháng 7-2013, quan hệ nhân
dân Việt Nam - Mỹ có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những kết quả
quan trọng, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy quan hệ hai nước, thể hiện trên những
điểm sau:
Nhân dân Việt Nam - Mỹ đã góp phần hiện thực hóa chủ trương “gác lại quá khứ,
hướng tới tương lai”, biến “tinh thần” thành “hành động cụ thể”, tăng cường sự hiểu
biết, tin cậy lẫn nhau giữa nhân dân hai nước. Với phương châm “chủ động, linh hoạt,
sáng tạo, hiệu quả”, Hội Việt - Mỹ, thành viên tích cực của Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam, đã phát triển mạnh mẽ mạng lưới bạn bè, đối tác làm cơ sở cho hợp tác
giao lưu hữu nghị, tham gia vào đối thoại, vận động chính trị, đấu tranh dư luận, đối
thoại theo kênh nhân dân với Mỹ trên những vấn đề nhạy cảm.
Hội Việt - Mỹ đã tăng cường quan hệ với các tổ chức hòa bình, cánh tả tiến bộ ở
Mỹ, các nhóm ủng hộ và kêu gọi đòi công lý cho các nạn nhân chất độc da cam, một
số tổ chức cựu chiến binh ở Mỹ, trong đó có các tổ chức lớn, có uy tín và ảnh hưởng
đối với chính quyền ở Mỹ, như : “Cựu chiến binh Mỹ tham chiến tại Việt Nam” (The
Vietnam Veterans of America, Inc. - VVA), “Quỹ Tưởng niệm Cựu chiến binh Mỹ tại
Việt Nam” (The Vietnam Veterans Memmorial Fund - VVMF),... là các tổ chức tiêu
6
PGS, TS. Nguyễn Xuân Thắng, Bình thường hoà và phát triển mối quan hệ hợp tác Việt Nam và Hoa Kỳ trong
quá trình đổi mới đất nước, T/c Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 11(139),tháng 11/2007, tr. 32.

10
biểu đi đầu trong quá trình vận động hòa giải, thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau, bình thường
hóa và phát triển quan hệ Việt Nam - Mỹ. Thông qua hợp tác với tổ chức “Sức mạnh
Hữu nghị quốc tế” (The Friendship Force International - FFI), Hội thiết lập quan hệ
với hơn 50 câu lạc bộ Sức mạnh hữu nghị (Friendship Force Club) thành viên ở Mỹ và
hàng chục câu lạc bộ Sức mạnh hữu nghị ở nhiều nước trên thế giới, đón hàng chục
đoàn vào tìm hiểu Việt Nam, triển khai phương thức “ở nhà dân” (homestay) cho một
số đoàn học sinh, sinh viên Mỹ tại Hà Nội và một số địa phương, được phía Mỹ đánh
giá cao. Hội đã cử nhiều đoàn “Sứ giả hữu nghị Việt Nam” (Friendship Force
Ambassador) tới thăm tìm hiểu và giao lưu với nhân dân Mỹ. Nhiều người Mỹ, trong
đó có các cựu chiến binh, nghị sỹ... Sau khi thăm Việt Nam, được chứng kiến những
hậu quả nặng nề của chiến tranh mà sau gần nửa thế kỷ qua người dân Việt Nam vẫn
đang phải chịu đựng, đã nhận thức rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh mà Mỹ
đã gây ra ở Việt Nam, từ đó đi đến những quyết định cá nhân của mình là cần làm gì
đó để đóng góp vào việc khắc phục hậu quả chiến tranh và sự phát triển của Việt Nam
cũng như quan hệ hai nước.
Sự ủng hộ, viện trợ của nhiều tổ chức phi chính phủ Mỹ trong việc xóa đói, giảm
nghèo, khắc phục hậu quả chiến tranh. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ với trên
1.000 tổ chức phi chính phủ nước ngoài mà 1/3 trong số đó đến từ Mỹ, với giá trị giải
ngân đạt khoảng 300 triệu USD/năm, hoạt động trải rộng trên hầu hết các lĩnh vực.
Bên cạnh hiệu quả về kinh tế - xã hội, các dự án của tổ chức phi chính phủ Mỹ đã
đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiểu biết và mở rộng quan hệ giữa nhân dân hai
nước, đồng thời thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ hai nước trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp công việc nội bộ của nhau và hợp tác bình
đẳng vì lợi ích chung.
Đóng góp vào việc tăng cường hợp tác trên nhiều lĩnh vực như: Vận động phía Mỹ
hỗ trợ kỹ thuật giúp Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), không
áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ; kết nối thúc đẩy giao lưu văn hóa, nghệ thuật, tham quan, du lịch Việt
Nam, cũng như trao đổi thông tin, tìm cơ hội hợp tác, kinh doanh giữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của hai nước.
Với nhiều hình thức chia sẻ, trao đổi thông tin, chúng ta đã kịp thời thông tin với

11
bạn bè, đối tác Mỹ về tình hình Biển Đông, chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông
và lập trường chính nghĩa của Việt Nam. Nhiều bạn bè, đối tác của Hội Việt - Mỹ đã
lên tiếng bày tỏ ủng hộ quan điểm của Việt Nam.
Đánh giá cao sự hợp tác hiệu quả của Bộ Quốc phòng hai nước trên tinh thần Đối
tác toàn diện, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Việt Nam luôn coi Hoa
Kỳ là đối tác hàng đầu trong chính sách đối ngoại; mong muốn phát triển hơn nữa
quan hệ hợp tác song phương trên các lĩnh vực mà hai nước cùng quan tâm. Việt Nam
mong muốn Hoa Kỳ làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ với ASEAN vì hòa bình, thịnh
vượng trong khu vực và trên thế giới.
 Quan hệ nhân dân Việt Nam - Mỹ trong thời gian tới
Bối cảnh tình hình quốc tế hiện nay đang diễn biến rất phức tạp và khó lường, thuận
lợi và thách thức đan xen. Cạnh tranh chiến lược gay gắt giữa các nước lớn ngày càng
gia tăng, đặc biệt là ở châu Á - Thái Bình Dương. Quan hệ giữa hai nước Việt Nam và
Mỹ trong khuôn khổ “đối tác toàn diện” đang phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh
vực. Trong 10 năm tới, quan hệ nhân dân Việt Nam - Mỹ cần được đẩy mạnh hơn nữa,
tương xứng với tiềm năng của hai nước, với mục tiêu là huy động được sự ủng hộ rộng
rãi của nhân dân Mỹ đối với sự phát triển ổn định và vững mạnh của Việt Nam, ủng hộ
tăng cường quan hệ Việt Nam - Mỹ, ủng hộ các nỗ lực duy trì hòa bình, ổn định, giải
quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế.
Quan hệ nhân dân Việt Nam - Mỹ mà hai nước hướng tới sẽ có những đặc điểm
sau:
Quan hệ mở rộng, bên cạnh việc tăng cường quan hệ với các đối tác truyền thống
và các đối tác đã có, thiết lập quan hệ rộng rãi với các tổ chức nhân dân đại diện cho
các tầng lớp nhân dân Mỹ, có ảnh hưởng trong xã hội và chính trường Mỹ, các cộng
đồng dân cư, đặc biệt là cộng đồng người Mỹ gốc Việt Nam và giới trẻ.
Quan hệ toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật.
Quan hệ có chiều sâu và hiệu quả thiết thực góp phần tích cực thúc đẩy quan hệ
kinh tế, thương mại, tháo gỡ, giải tỏa các vướng mắc, rào cản trong quan hệ hai nước.
Quan hệ chân thành, tin cậy: hòa giải sâu sắc, tăng hiểu biết và tăng sự tin cậy
giữa nhân dân hai nước.
Để tầm nhìn này trở thành hiện thực, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngoại giao

12
Nhà nước, đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân, phát huy vai trò, thế mạnh đặc thù
của đối ngoại nhân dân. Thời gian tới, chúng ta cần tăng cường lực lượng của Hội Việt
- Mỹ và các hội thành viên ở các địa phương, thu hút sự tham gia của giới doanh
nghiệp, học giả, các nhà nghiên cứu khoa học, lịch sử, sinh viên, học sinh, để thiết lập
mạng lưới quan hệ, kết nối giữa các tổ chức nhân dân trong nước với các cá nhân, tổ
chức nhân dân Mỹ và người Việt Nam tại Mỹ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói, đường lối tấn công vào lòng người, chinh phục
bằng đạo lý, chuyển hóa bằng nhân tình, thuyết phục lòng người để nhân lên sức mạnh
của chính nghĩa. Tăng cường hiểu biết về nhu cầu, lợi ích của nhau, giải quyết cơ bản
những hậu quả của quá khứ và những vấn đề còn tồn tại, gia tăng lòng tin giữa người
dân hai nước sẽ là cơ sở cho quan hệ hai nước phát triển lên mức cao hơn, đáp ứng lợi
ích và nguyện vọng của nhân dân hai nước Việt Nam và Mỹ, góp phần củng cố hòa
bình, ổn định và phát triển ở khu vực và trên thế giới.

2.2.2. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam
trong quan hệ với Trung Quốc
Việt Nam coi trọng quan hệ với Trung Quốc là ưu tiên hàng đầu trong chính sách
đối ngoại, mong muốn phát triển lâu dài, ổn định, ngày càng hiệu quả, thực chất theo
tinh thần nhận thức chung của lãnh đạo cấp cao hai đảng, hai nước.
Hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư tăng trưởng mạnh: Kim ngạch thương mại
hai chiều Việt Nam - Trung Quốc duy trì đà tăng trưởng tốt trong bối cảnh dịch bệnh
tác động tiêu cực đến thương mại của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việt Nam liên
tục là đối tác thương mại lớn nhất trong ASEAN (từ năm 2016), nước đối tác thương
mại lớn thứ 6 trên thế giới (từ năm 2020) của Trung Quốc.
Năm 2021, tổng kim ngạch thương mại Việt Nam - Trung Quốc đạt 165,9 tỷ USD,
tăng 24,6% so với năm 2020. Trong 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt
- Trung đạt 117,4 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2021. Về đầu tư, lũy kế đến
ngày 20/8/2022, Trung Quốc đứng thứ 6/139 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào
Việt Nam với 3.453 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký đạt 22,42 tỷ USD. Riêng 8
tháng của năm 2022, Trung Quốc đứng thứ 4/94 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào
Việt Nam với 143 dự án, tổng vốn đạt 1,4 tỷ USD.

13
Hợp tác y tế, đặc biệt là phòng, chống dịch COVID-19 là một điểm sáng trong
quan hệ hai nước: Trung Quốc là một trong những nước cung cấp vaccine nhiều và
nhanh nhất cho Việt Nam. Đến cuối năm 2021, Trung Quốc đã viện trợ cho Việt Nam
7,3 triệu liều và cung cấp thương mại khoảng 45 triệu liều vaccine. Tại Phiên họp lần
thứ 14 Ủy ban chỉ đạo hợp tác song phương vào tháng 7/2022 vừa qua, Trung Quốc
thông báo sẽ viện trợ thêm cho Việt Nam 10 triệu liều vaccine.Một số địa phương của
Trung Quốc như Quảng Tây, Vân Nam, Quảng Đông... cũng ủng hộ lượng lớn vật tư y
tế cho các địa phương của Việt Nam.Trung Quốc cũng bày tỏ, nếu Việt Nam có nhu
cầu, sẵn sàng ưu tiên đáp ứng tối đa trong khả năng có thể, bao gồm hợp tác về cung
ứng và sản xuất vaccine, thuốc điều trị COVID-19, xây dựng Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật, cơ sở điều trị. Thông qua kênh Đảng, Trung Quốc tặng Việt Nam lô vật tư y
tế trị giá 1,5 triệu Nhân dân tệ (khoảng 5,4 tỷ đồng).
Tình hình biên giới trên đất liền và Vịnh Bắc Bộ cơ bản ổn định: Hợp tác ở Vịnh
Bắc Bộ diễn ra khá thường xuyên, như tuần tra liên hợp nghề cá, tuần tra chung hải
quân, thả cá giống bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở Vịnh Bắc Bộ... Hai bên tiếp tục triển
khai các vòng đàm phán cấp Chính phủ và cấp chuyên viên theo các cơ chế đã thỏa
thuận.Việt Nam và Trung Quốc cũng duy trì trao đổi, đàm phán ở các cấp về vấn đề
trên biển, đạt tiến triển nhất định trong lĩnh vực hợp tác ít nhạy cảm. Hai bên ký Thỏa
thuận hợp tác về Dự án nghiên cứu so sánh môi trường địa chất và tai biến địa chất
khu vực châu thổ sông Hồng, châu thổ sông Trường Giang; cam kết tiếp tục thúc đẩy,
sớm đạt nhất trí đối với Thỏa thuận hợp tác tìm kiếm cứu nạn và Thỏa thuận thiết lập
đường dây nóng về các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển Việt
Nam - Trung Quốc. Củng cố nhận thức chung cấp cao về kiểm soát bất đồng, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, xử lý thỏa đáng vấn đề trên biển bằng các biện pháp hòa bình
phù hợp với luật pháp quốc tế.
 Quan hệ nhân dân Việt Nam – Trung Quốc trong thời gian tới
Cùng thể hiện ưu thế, hướng tới tương lai tươi sáng: Hướng tới tương lai, hai
Đảng, hai nước kiên trì phương hướng tiến lên, thúc đẩy chủ nghĩa xã hội không
ngừng phát triển, thể hiện ưu thế và tương lai tươi sáng của thể chế xã hội chủ nghĩa.
Đi sâu hợp tác cùng có lợi, thúc đẩy hài hòa lợi ích giữa hai nước, phát huy truyền
thống hữu nghị, tăng cường giao lưu giữa nhân dân hai nước, đặc biệt là kết nối gặp

14
gỡ, gia tăng hiểu biết và gắn kết tình cảm giữa các thế hệ trẻ; xử lý thỏa đáng bất đồng
liên quan trên cơ sở hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, giữ gìn cục diện quan hệ Việt -
Trung và hòa bình, ổn định ở khu vực; tăng cường phối hợp trên các vấn đề quốc tế,
chung tay ứng phó với các thách thức mang tính khu vực và toàn cầu, duy trì hòa bình,
thúc đẩy cùng phát triển ở khu vực và trên thế giới.
Việt Nam - Trung Quốc nhất trí phát huy tốt vai trò chỉ đạo, điều phối tổng thể của
cơ chế gặp gỡ cấp cao hai Đảng và vai trò điều phối, thúc đẩy của cơ quan đối ngoại
hai Đảng, tiếp tục thực hiện tốt “Kế hoạch hợp tác giai đoạn 2021-2025 giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc”, “Kế hoạch hợp tác đào tạo cán
bộ giai đoạn 2021-2025 giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung
Quốc”, tổ chức tốt Hội thảo lý luận giữa hai Đảng, tăng cường giao lưu, hợp tác giữa
các cơ quan tương ứng của hai Đảng ở Trung ương và tổ chức Đảng các địa phương,
nhất là các tỉnh/khu biên giới, tiếp tục triển khai giao lưu, học hỏi lẫn nhau về lý luận
và kinh nghiệm xây dựng Đảng, quản lý đất nước, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
tích cực khuyến khích giao lưu, hợp tác hữu nghị giữa Chính phủ, Quốc hội Việt Nam
với Chính phủ, Nhân đại toàn quốc Trung Quốc và giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam với Chính hiệp toàn quốc Trung Quốc.
Phát huy tốt các cơ chế hợp tác: Hai nước nhất trí phát huy tốt vai trò của cơ chế
Ủy ban chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc, quy hoạch tổng thể và
thúc đẩy giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực như ngoại giao, quốc phòng, an ninh,
thực thi pháp luật. Triển khai tốt Thỏa thuận về tăng cường hợp tác giữa hai Bộ Ngoại
giao trong tình hình mới, duy trì tiếp xúc thường xuyên giữa Lãnh đạo hai Bộ và trao
đổi giữa các Vụ/Cục tương ứng. Hợp tác quốc phòng là một trong những trụ cột của
quan hệ hai nước.
Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại: Việt Nam - Trung Quốc nhất trí tích cực
thúc đẩy kết nối chiến lược phát triển hai nước, đẩy nhanh trao đổi, ký kết Kế hoạch
hợp tác giữa Chính phủ hai nước về thúc đẩy kết nối giữa Khuôn khổ “Hai hành lang,
một vành đai” với Sáng kiến “Vành đai và Con đường”, triển khai hợp tác năng lực
sản xuất, hợp tác xây dựng kết cấu hạ tầng và kết nối giao thông, sớm hoàn thiện đánh
giá Quy hoạch tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Thương
mại điện tử là lĩnh vực quan trọng trong hợp tác kinh tế - thương mại song phương.

15
Chú trọng hợp tác văn hóa, giáo dục, an ninh: Hai nước tích cực tìm tòi giao lưu,
hợp tác trên các lĩnh vực như phát triển xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, kinh tế số
v.v...; tạo thêm nhiều điểm tăng trưởng cho hợp tác Việt - Trung.
Tăng cường giao lưu hữu nghị giữa nhân dân hai nước, tăng cường triển khai giáo
dục về tình hữu nghị Việt - Trung tới người dân, nâng cao hiểu biết lẫn nhau giữa nhân
dân hai nước, đặc biệt là thế hệ trẻ. Cùng thực hiện tốt Kế hoạch hợp tác văn hóa và du
lịch Việt Nam - Trung Quốc, trên cơ sở phù hợp với chính sách phòng chống dịch của
hai nước, thúc đẩy giao lưu trao đổi đoàn các cấp về văn hóa và du lịch, thúc đẩy
ngành du lịch phục hồi và phát triển lành mạnh, tăng cường hợp tác về công nghiệp
văn hóa. Trung Quốc hoan nghênh, ủng hộ Việt Nam thành lập Trung tâm Văn hóa tại
Trung Quốc; Việt Nam tích cực ủng hộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa Trung Quốc
tại Hà Nội.
Dốc sức vì hòa bình, hợp tác và phát triển của thế giới: Việt Nam sẵn sàng cùng
Trung Quốc và các đối tác liên quan cùng duy trì hòa bình và an ninh lâu dài trên thế
giới. Việt Nam - Trung Quốc nhấn mạnh an ninh là tiền đề của phát triển. Nhất trí tăng
cường hợp tác trong khuôn khổ Liên hợp quốc, duy trì trao đổi và phối hợp chặt chẽ
trong những vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm.
13 văn kiện hợp tác giữa hai Đảng, hai nước được ký kết: Trong thời gian chuyến
thăm, hai nước ký kết Thỏa thuận hợp tác giữa Ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam và Ban Liên lạc đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc; Bản
ghi nhớ hợp tác giữa Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và Ủy ban
Chính pháp Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc; Bản ghi nhớ hợp tác hữu nghị
giai đoạn 2022-2027 giữa Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam và Hội Hữu nghị
Đối ngoại nhân dân Trung Quốc; Bản ghi nhớ hợp tác giữa Bộ Tư pháp nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Bộ Tư pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa; Bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực sinh thái và môi trường giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Bộ Sinh thái
và Môi trường nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Bản ghi nhớ giữa Bộ Công
Thương nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa về tăng cường hợp tác bảo đảm chuỗi cung ứng Việt -
Trung; Kế hoạch hợp tác văn hóa và du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

16
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Bộ Văn hóa và Du lịch nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa giai đoạn 2023-2027; Bản ghi nhớ giữa Tổng Cục Hải quan,
Bộ Tài chính nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Tổng Cục Hải quan
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về xây dựng lĩnh vực ưu tiên hợp tác; Bản ghi
nhớ giữa Bộ Công Thương nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Tổng Cục
Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về an toàn thực phẩm trong thương mại
song phương Việt Nam - Trung Quốc; Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật
đối với quả chuối tươi xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc giữa Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Tổng Cục
Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Bản ghi nhớ hợp tác giữa Thành phố
Hà Nội, Thủ đô nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Thành phố Bắc Kinh,
Thủ đô nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Bản ghi nhớ giữa Bộ Công Thương
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính quyền nhân dân tỉnh Vân Nam
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về tăng cường hợp tác trong lĩnh vực kinh tế-
thương mại; Bản ghi nhớ về tăng cường giao lưu, hợp tác trong lĩnh vực tài sản Nhà
nước và doanh nghiệp Nhà nước giữa Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản
Nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chuyến thăm chính thức Trung Quốc
của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã thành công tốt đẹp, góp phần tích cực trong
việc phát huy tình đoàn kết, hữu nghị truyền thống Việt Nam - Trung Quốc, đẩy mạnh
và làm sâu sắc hơn mối quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Trung
Quốc trong thời đại mới, thúc đẩy hòa bình, ổn định và phát triển thịnh vượng của khu
vực và thế giới.
2.2.3. Chủ trương của Đảng và chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam
trong quan hệ với Nga
Mối quan hệ Việt Nam - Nga ngày càng phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực
chính trị - ngoại giao, kinh tế - thương mại, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ,...
Nga là nước đầu tiên mà Việt Nam ký tuyên bố xác lập quan hệ đối tác chiến lược.
Tuyên bố chung đã xác định khung khổ pháp lý mới cho hợp tác Việt Nam - Nga trên
cơ sở tin cậy, hợp tác chặt chẽ và lâu dài. Với văn bản pháp lý này cùng quyết tâm
chính trị cao của hai nước, hợp tác chiến lược Việt Nam - Nga ngày càng đi vào chiều

17
sâu, mang lại những thành công rất đáng khích lệ.
Trong lĩnh vực chính trị - ngoại giao, có thể nói quan hệ Việt Nam - Nga trên lĩnh
vực này đặc biệt ấn tượng, là điểm sáng với sự tin cậy lẫn nhau rất cao và ngày càng
được củng cố thông qua các chuyến thăm các cấp, nhất là cấp cao cũng như thông qua
các cơ chế tham vấn, đối thoại chiến lược thường niên, như Đối thoại chiến lược Ngoại
giao - Quốc phòng - An ninh cấp Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Đối thoại chiến lược
Quốc phòng cấp Thứ trưởng... Việt Nam và Nga phát triển quan hệ trên tất cả các kênh
và các lĩnh vực, từ kênh Đảng, Chính phủ, Quốc hội đến hợp tác giữa các tỉnh, thành
và ngoại giao nhân dân. Các chuyến thăm cấp cao được hai nước thực hiện khá thường
xuyên, tạo ra những chuyển biến quan trọng trên các lĩnh vực khác.
Thủ tướng Nga Đ. Mét-vê-đép nhấn mạnh ở buổi phát biểu tại lễ khai mạc: “Sáng
kiến tuyệt vời này khẳng định tính chất đặc biệt, nhiều mặt của hợp tác Nga - Việt
Nam và quyết tâm của cả hai nước thắt chặt và củng cố mối quan hệ đó bằng mọi biện
pháp”7.
Đại sứ Nga tại Việt Nam C. Vnu-cốp khẳng định: “Nga coi Việt Nam là một trong
những đối tác quan trọng nhất của mình tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương... Sự
hợp tác giữa hai nước trên trường quốc tế, trong khuôn khổ Liên hợp quốc và tại các
diễn đàn đối thoại khu vực như EAS, APEC, ASEM,... rất hiệu quả”8.
Trên lĩnh vực kinh tế, thương mại, nhờ “lực đẩy” của hợp tác chính trị - ngoại giao,
quan hệ kinh tế Việt Nam - Nga ngày càng có những thay đổi tích cực, nhất là những
năm gần đây đã ghi nhận những bước tiến về chất.
“Bước sang năm 2019 khi có dấu hiệu chững lại với 10 tháng đầu năm 2019 đạt
khoảng 3,77 tỷ USD (giảm 1,93% so với cùng kỳ năm 2018), trong đó Việt Nam xuất
khẩu 2,3 tỷ USD (tăng 12,5%), nhập khẩu 1,47 tỷ USD (giảm 18,3%)”9.
Về đầu tư, điểm mới đáng chú ý là đầu tư của Việt Nam vào Nga trong những năm
gần đây tăng nhanh. Nếu tính đến tháng 10-2019, “Nga có 123 dự án đầu tư trực tiếp ở
Việt Nam (trừ dầu khí) với tổng mức đầu tư trên 1 tỷ USD, thì tổng số vốn đầu tư của
7
Cú hích mới trong quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Liên bang Nga, https://baoquocte.vn/cu-
hich-moi-trong-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-viet-nam-lien-bang-nga-102809.html, ngày 16-10-2019.
8
Nga mong muốn phát triển quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam,
https://nhandan.com.vn/thegioi/item/40498802-nga-mong-muon-phat-trien-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-
dien-voi-viet-nam.html, ngày 11-6-2019.
9
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong 10 tháng năm 2019,
http://vietnamexport.com/tinh-hinh-xuat-nhap-khau-giua-viet-nam-va-lb-nga-trong-10-thang-nam-2019/
vn2531105.html, ngày 21-11-2019.

18
Việt Nam vào Nga lên tới gần 3 tỷ USD với 22 dự án”10.
Lĩnh vực an ninh - quốc phòng là lĩnh vực hợp tác có bề dày truyền thống giữa hai
nước, được đánh giá là ổn định, vững chắc, ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực và
đạt hiệu quả cao. Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục coi Nga là đối tác chiến lược quan
trọng hàng đầu trong lĩnh vực này.
Trong những năm gần đây, mỗi năm, Nga cấp học bổng cho gần 1.000 sinh viên
Việt Nam sang học tập tại các trường đại học của Nga, số lượng cao hơn cả thời Liên
Xô11. Các hoạt động giao lưu văn hóa - học thuật giữa hai nước diễn ra hằng năm và
luân phiên, để lại những ấn tượng và dư âm rất tốt đẹp trong lòng nhân dân hai nước.
Cộng đồng người Việt Nam tại Nga cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối
hai nền văn hóa Việt Nam - Nga.
Hợp tác trong lĩnh vực du lịch cũng mang lại những kết quả rất tích cực khi lượng
khách Nga sang Việt Nam tăng trung bình hằng năm hơn 30%. Nga tiếp tục là một
trong mười thị trường tăng trưởng hàng đầu về du lịch của Việt Nam. Năm 2018, Việt
Nam đón 606.637 lượt khách Nga, tăng 5,7% so với năm 2017. Tính đến tháng 11-
2019, Việt Nam đã đón 585.600 lượt khách Nga (tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2018).
Ở chiều ngược lại, có hàng chục nghìn người Việt Nam đã sang Nga du lịch trong hai
năm trở lại đây.
Những kết quả trên là nỗ lực của cả hai nước trong việc gìn giữ, vun đắp cho mối
quan hệ Việt Nam - Nga ngày càng phát triển. Đại sứ Nga tại Việt Nam C. Vnu-cốp
nêu rõ: “Ưu tiên nhất quán của Nga tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương là củng cố
quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam. Quan điểm này không bị chi phối
bởi các dao động mang tính cục diện, đã được ban lãnh đạo Nga nhiều lần khẳng định
và ghi nhận trong một mục đặc biệt trong Học thuyết đối ngoại của Liên bang Nga” 12.
Đối với Việt Nam, “quan hệ Việt Nam - Nga là quan hệ hữu nghị anh em thân thiết,
thủy chung, sâu sắc, đã trải qua bao thăng trầm của lịch sử từ những năm tháng khó
khăn của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cho đến xây dựng đất nước phát triển thịnh

10
Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Liên bang Nga, https://m.vcci.com.vn/banin/index/52546, ngày 2-
12-2019.
11
Quan hệ hợp tác Việt - Nga: Tài sản quý báu của nhân dân hai nước, https://vov.vn/Print.aspx?id=797330,
ngày 7-8-2018.
12
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga vươn đến những tầm cao mới,
http://www.nhandan.com.vn/thegioi/item/36649002-quan-he-viet-nam-lb-nga-vuon-den-nhung-tam-cao-
moi.html, ngày 8-6-2018.

19
vượng, như lời khẳng định của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc 13. Việt Nam
luôn coi Nga là một trong những đối tác quan trọng, tin cậy hàng đầu của Việt Nam và
mong muốn củng cố, xây dựng, thúc đẩy hơn nữa quan hệ đối tác chiến lược toàn diện
với Nga.
 Quan hệ nhân dân Việt Nam – Nga trong thời gian tới
Tình hữu nghị giữa hai dân tộc được hình thành trong những năm tháng cam go đấu
tranh giành độc lập, chủ quyền của Việt Nam, được thử thách qua những biến thiên,
thăng trầm của bối cảnh thế giới và khu vực cũng như của hai nước. Như Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: Tình hữu nghị anh em, quan hệ hợp tác, tương trợ Việt - Xô, là
“nhân tố quan trọng để Việt Nam giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng”14....
Chính vì vậy, giữa lãnh đạo và nhân dân hai nước đã tạo dựng được sự tin cậy chính trị
lẫn nhau ở tầm cao, và “độ tin cậy chính trị sẽ mở đường cho những quan hệ, lĩnh vực
hợp tác khác trong tương lai”15. “Hai nước tự hào nhìn lại chặng đường 70 năm quan
hệ hợp tác hữu nghị, tin tưởng rằng quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam -
Nga tiếp tục phát triển, vượt qua mọi thách thức và khó khăn, xứng đáng với truyền
thống hữu nghị gắn bó lâu đời giữa hai đất nước, hai dân tộc”16.
2.3. Giải pháp tiếp tục thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế với
các nước lớn.
2.3.1. Đối với Đảng, Nhà nước
Đảng ta đã nhận thức đúng đắn việc vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
về đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế mang những giá
trị vô cùng to lớn và sâu sắc nhưng không phải là bất biến. Tư tưởng Hồ Chí Minh là
tiền đề cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Để vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, đòi hỏi mọi người cần hiểu rõ về
nội dung cốt lõi của tư tưởng, những giá trị mà tư tưởng đem lại. Từ đó có thể hiểu rõ,
vậndụng đúng đắn, sáng tạo vào thực tiễn hiện nay.
13
Thủ tướng Việt Nam và Nga dự lễ khai mạc “Năm Chéo”, https://baochinhphu.vn/thu-tuong-viet-nam-va-nga-
du-le-khai-mac-nam-cheo-102256351.htm, ngày 23-5-2019.
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.454.
15
Độ tin cậy chính trị sẽ mở đường cho những quan hệ, hợp tác khác, https://vov.vn/Print.aspx?id=990266, ngày
15-12-2019.
16
Độ tin cậy chính trị sẽ mở đường cho những quan hệ, hợp tác khác, https://vov.vn/Print.aspx?id=990266, ngày
15-12-2019.

20
2.3.2. Vận dụng các quan điểm, bài học rút ra trong thực tiễn.
Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế là hoạt động đòi
hỏi cách làm khoa học. Tuy nhiên, việc học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
còn mang tính hình thức, chưa đi vào thực chất. Cách thức vận dụng và phát triển khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của chủ thể thực hiện nhưng phải đảm bảo về
nguyên tắc để làm đúng cách và đạt hiệu quả. Do đó, cần xác định tư tưởng Hồ Chí
Minh về quan hệ quốc tế là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc, mang giá trị
lý luận và thực tiễn to lớn, rất cần thiết trong thời đại hiện nay.
2.3.3. Đối với học sinh sinh viên, thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Người ta thường nói: Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn
làdo các thanh niên. Thanh niên muốn là người chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay
hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải ra sức làm việc để chuẩn
bị cho cái tương lai đó”.
Thế hệ trẻ ngày nay cần tiếp tục học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng, tìm hiểu kỹ -
sâu - rộng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
Không chỉ dừng lại ở việc học tập mà cần biết vận dụng vào thực tế xã hội, giao lưu
với các nước trên thế giới, tiếp thu văn hóa nhân loại bên cạnh việc giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống dân tộc, góp phần phát triển đất nước theo kịp thời đại, hội nhập với
xu thế phát triển chung của thế giới thông qua các cuộc thi quốc tế, qua việc trao đổi
du học sinh, các diễn đàn trẻ,…

21
KẾT LUẬN
Trong suốt cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh rất
quan tâm đến vấn đề đoàn kết. Những lời căn dặn của Người trong Di chúc về đoàn
kết quốc tế là định hướng quan trọng cho quan hệ đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta, để
Việt Nam luôn đóng góp xứng đáng vào nền hòa bình, ổn định và phát triển của khu
vực và thế giới.
Tư tưởng đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện trong cả tư duy lý luận
và hoạt động thực tiễn; không chỉ trong nội bộ Đảng, trong bộ máy chính quyền, trong
phạm vi một dân tộc, một quốc gia mà còn được thể hiện ở phạm vi rộng hơn là đoàn
kết quốc tế. Quan điểm về đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh là xuyên suốt
và nhất quán, bởi Người sớm nhận ra, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản muốn đi đến thắng lợi thì phải huy động và tập hợp được sức
mạnh đoàn kết quốc tế. Xuyên suốt con đường tìm đường cứu nước, lý tưởng cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là giải phóng dân tộc mình mà còn giải
phóng cả những người bị áp bức và nhân dân lao động. Lời dạy của Bác về đoàn kết
quốc tế bắt nguồn từ lòng yêu thương con người. Và đoàn kết quốc tế cũng là để giải
phóng các dân tộc bị áp bức, giải phóng các giai cấp, giải phóng các dân tộc . Từ tình
cảm, lòng thương yêu và khát vọng giải phóng dân tộc mình, đất nước mình, Chủ tịch
Hồ Chí Minh thông cảm với nỗi thống khổ và số phận của nhân dân các thuộc địa.
Ngay từ khi tiếp cận với phong trào cách mạng thế giới, Người luôn đặt cách mạng
Việt Nam trong mối quan hệ khăng khít với phong trào cách mạng thế giới. Lần đầu
tiên trong lịch sử nước ta, có một con người vĩ đại, đã gắn cách mạng của đất nước
mình với cách mạng thế giới và thời đại, trên cơ sở nhận thức cách mạng Việt Nam là
một bộ phận, có quan hệ mật thiết với cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc trên thế giới.
Đoàn kết và hợp tác quốc tế là tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ và giúp đỡ quốc tế để làm tăng thêm khả năng tự lực, tự cường, tạo điều kiện
làm chuyển biến lực lượng có lợi cho cách mạng trong nước. Đoàn kết quốc tế trở
thành một chân lý, một phương châm hành động tất yếu phù hợp với quy luật và sự
phát triển của cách mạng, sự tiếp nối của lịch sử.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc
gia,
Hà Nội.
2. Hải Minh, Tạp chí điện tử Luật sư Việt Nam, Đối ngoại 2016-2020: Thiết lập
sự tự tin mới. (16/01/2021), Ngày truy cập 02/05/2023, Link trích dẫn
https://lsvn.vn/doi-ngoai-2016-2020-thiet-lap-su-tu-tin-moi1610766798.html.
3. Đăng Khoa, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết (21/05/2020), ủng hộ
quốc tế trong công cuộc đổi mới hiện nay. Ngày cập nhật 02/05/2023, Link truy
cập https://vinhloi.baclieu.gov.vn/-/van-dung-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-doan-
ket-ung-ho-quoc-te-trong-cong-cuoc-doi-moi-hien-nay-40.
4. Kiều Giang, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (27/05/2021), Việt Nam là
thành viên có trách nhiệm đối với sứ mệnh gìn giữ hòa bình, Ngày truy cập
02/05/2023, Link truy cập https://dangcongsan.vn/thoi-su/viet-nam-la-thanh-
vien-co-trach-nhiem-doi-voi-su-menh-gin-giu-hoa-binh-581632.html.
5. PGS, TS. Nguyễn Xuân Sơn, TS. Nguyễn Văn Du (chủ biên), Chiến lược đối
ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ
XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.206.
6. Dẫn theo PGS, TS. Nguyễn Xuân Sơn, TS. Nguyễn Văn Du (chủ biên), Sách đã
dẫn, tr. 206.
7. ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà
Nội, 1991, tr.147.
8. ĐCSVN, Sách vừa dẫn, tr. 146.
9. PGS, TS. Nguyễn Xuân Thắng, Bình thường hoà và phát triển mối quan hệ hợp
tác Việt Nam và Hoa Kỳ trong quá trình đổi mới đất nước, T/c Những vấn đề
kinh tế và chính trị thế giới, số 11(139),tháng 11/2007, tr. 32.
10. Mạnh Hùng. “Việt Nam luôn coi Hoa Kỳ là đối tác hàng đầu trong chính sách
đối ngoại.” Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam, 29 07 2021,
https://dangcongsan.vn/thoi-su/viet-nam-luon-coi-hoa-ky-la-doi-tac-hang-dau-
trong-chinh-sach-doi-ngoai-586744.html.
11. NGUYỄN PHƯƠNG NGA. “Về quan hệ nhân dân Việt Nam - Mỹ.” Tạp chí
Cộng sản, 17 07 2020, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-
phong-an-ninh-oi-ngoai1/-/2018/817017/ve-quan-he-nhan-dan-viet-nam---
my.aspx.
12. Thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phát triển lâu dài, ổn định, ngày càng
hiệu quả, thực chất. Ngày truy cập : 04/05/2023 https://baochinhphu.vn/thuc-
day-quan-he-viet-nam-trung-quoc-phat-trien-lau-dai-on-dinh-ngay-cang-hieu-
qua-thuc-chat-102221029180151158.htm.
13. Sâu sắc mối quan hệ hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Trung Quốc.
Ngày truy cập:04/05/2023. https://mt.gov.vn/Dang/tin-tuc/1127/84771/sau-sac-
moi-quan-he-hop-tac-chien-luoc-toan-dien-viet-nam---trung-quoc.aspx.
14. Cú hích mới trong quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Liên bang
Nga, https://baoquocte.vn/cu-hich-moi-trong-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-
dien-viet-nam-lien-bang-nga-102809.html, ngày 16-10-2019.
15. Nga mong muốn phát triển quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam,
https://nhandan.com.vn/thegioi/item/40498802-nga-mong-muon-phat-trien-
quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-voi-viet-nam.html, ngày 11-6-2019.
16. Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong 10 tháng năm
2019, http://vietnamexport.com/tinh-hinh-xuat-nhap-khau-giua-viet-nam-va-lb-
nga-trong-10-thang-nam-2019/vn2531105.html, ngày 21-11-2019.
17. Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Liên bang Nga,
https://m.vcci.com.vn/banin/index/52546, ngày 2-12-2019.
18. Quan hệ hợp tác Việt - Nga: Tài sản quý báu của nhân dân hai nước,
https://vov.vn/Print.aspx?id=797330, ngày 7-8-2018.
19. Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga vươn đến những tầm cao mới,
http://www.nhandan.com.vn/thegioi/item/36649002-quan-he-viet-nam-lb-nga-
vuon-den-nhung-tam-cao-moi.html, ngày 8-6-2018.
20. Thủ tướng Việt Nam và Nga dự lễ khai mạc “Năm Chéo”,
https://baochinhphu.vn/thu-tuong-viet-nam-va-nga-du-le-khai-mac-nam-cheo-
102256351.htm.
21. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.454.
22. Độ tin cậy chính trị sẽ mở đường cho những quan hệ, hợp tác khác,
https://vov.vn/Print.aspx?id=990266, ngày 15-12-2019.
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH CỦA CÁC
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Đánh giá tỷ lệ SĐT &


STT Họ và tên Phân công công việc
hoàn thành ký tên
 Lập dàn ý tiểu luận.
1 Huỳnh Thị Kim Ngân  Tổng hợp nội dung. 100% 0376575815
– 21109197
 Hoàn thành phần
2.2.3 và 2.3

 Hoàn thành nội


2 Phạm Thị Yến Nhi 100% 0335620157
dung mở đầu + kết
– 21109070
luận

 Trình bày tiểu luận

3 Ngô Thị Trúc Ngân Hoàn thành nội 100% 0797368955


– 21109062 dung 2.1 + In tiểu
luận

 Hoàn thành nội


4 Võ Thị Mỹ Tiên 100% 0374132925
dung Chương 1 +
– 21109089
Phần 2.2.1
( Chương 2 )

 Hoàn thành nội


Mai Tường Vy 0762019242
5 dung 2.2.3.(Chương 100%
– 21109105
2)

You might also like