You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BÀI HỌC TÔN TRỌNG HIỆN THỰC KHÁCH


QUAN. ĐẢNG TA ĐÃ VẬN DỤNG BÀI HỌC NÀY TRONG THỰC TIỄN
ĐỔI MỚI NHƯ THẾ NÀO.

NHÓM: 3

LỚP: 22104MLNP0221

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NAM, 2022
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

TT Họ và tên Nhiệm vụ Nhóm tự Đánh giá của


xếp loại giảng viên
1 Nguyễn Thị Thu Hà Nhóm trưởng-
thuyết trình
2 Cao Thị Khánh Duyên Thư ký
Làm nội dung 1.3
3 Ngô Đức Dũng Làm nội dung 1.1.
4 Trần Thuỳ Dương Làm nội dung 1.2.
5 Mai Phạm Ngân Hà Làm nội dung 2.1
6 Trình Toàn Diện Làm nội dung 2.2
7 Nguyễn Viết Dũng Làm nội dung 2.3
8 Đỗ Thuỳ Dung Làm word bản
thảo luận
9 Trịnh Duy Tuấn Dũng Làm powerpoint
10 Nguyễn Minh Đức thuyết trình
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN VỀ VẬT CHẤT........Error!
Bookmark not defined.
1.1. Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất Mác Lênin...........................................2
1.2 Định nghĩa và nội dung định nghĩa vật chất của Lênin..................................3
1.2.1 Định nghĩa vật chất......................................................................................3

1.2.2 Nội dung định nghĩa vật chất.......................................................................4

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin......................5
II. SỰ VẬN DỤNG BÀI HỌC TÔN TRỌNG HIỆN THỰC KHÁCH QUAN
CỦA ĐẢNG TA TRONG THỰC TIỄN ĐỔI MỚI .............................................6
2.1. Thực trạng việc vận dụng bài học tôn trọng khách quan của Đảng ta trong
thực tiễn đổi mới ..................................................................................................6
2.2. Nguyên nhân...................................................................................................6
2.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện bài học tôn trọng khách quan trong quá
trình đổi mới ở nước ta hiện
nay......................................................................................

2.3.1 Hiện thực khách quan là gì?..........................................................................

2.3.2 Tại sao phải tôn trọng hiện thực khách quan...............................................

2.3.3 Giải pháp thực hiện bài học tôn trọng khách quan trong quá trình đổi mới ở
nước ta hiện nay...................................................................................................

KẾT LUẬN.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
MỞ ĐẦU

Triết học Mác - Lênin luôn đóng vai trò là cơ sở lý luận, là "hạt nhân" của thế
giới quan. Gọi là "hạt nhân" của thế giới quan, bởi vì ngoài triết học Mác -
Lênin, thế giới quan Mác - Lênin còn có các quan điểm về chính trị, kinh tế, đạo
đức, luật pháp, thẩm mỹ... ,tất cả các quan điểm trên đều được xây dựng trên nền
tảng khoa học của triết học Mác - Lênin.

Chính bởi ý thức được tầm quan trọng đó, ngay từ khi ra đời, Đảng cộng sản
Việt Nam đã lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và vận dụng tư
tưởng lý luận đó vào thực tế cách mạng nước ta để đề ra những đường lối chủ
trương, chính sách qua từng thời kỳ.

Và một trong những vận dụng cơ sở lý luận triết học Mác Lênin vào công cuộc
đổi mới đất nước mà Đảng khởi xướng bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ IV là
nguyên tắc tôn trọng khách quan, một nguyên tắc được rút ra từ mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Văn kiện đại hội Đảng lần IX đã viết : “
Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách quan là điều kiện
đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng”. Việc tìm hiểu quy luật tôn trọng
khách quan trên cơ sở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để vận dụng đúng
đắn quy luật này vào thực tiễn là vấn đề hết sức cần thiết đối với Đảng viên.

Sau khi nghiên cứu môn triết học Mác - Lênin, chúng tôi tâm huyết và xin
được lựa chọn phân tích đề tài: “ Cơ sở lý luận của bài học tôn trọng hiện thực
khách quan. Đảng ta đã vận dụng bài học này trong thực tiễn đổi mới như thế
nào” để viết thu hoạch.

1
NỘI DUNG

I. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MAC LÊNIN VỀ VẬT CHẤT


1.1. Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin.
Định nghĩa vật chất được V.I.Lênin đưa ra là một định nghĩa hoàn chỉnh nhất,
trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Định nghĩa đã
khắc phục toàn bộ sai lầm của các nhà triết học duy tâm, siêu hình khi bàn về
vật chất, ở chỗ họ thường đồng nhất vật chất với dạng biểu hiện cụ thể của vật
chất là “vật thể”.

Bắt đầu từ thời kỳ cổ đại (ở phương Đông lẫn phương Tây) đến thời kỳ cận
đại ở Tây Âu thế kỷ XVII - XVIII, các nhà triết học đã đưa ra nhiều quan
niệm, cách hiểu khác nhau về phạm trù “vật chất”

 Thời kỳ cổ đại:

Ở Trung Hoa cổ đại người ta cho rằng Kim- Mộc- Thủy- Hỏa- Thổ là những tố
chất, vật chất đầu tiên của thế giới.

Ở Ấn Độ cổ đại thì người ta lại cho rằng Anu là hạt hình thành nên thế giới vật
chất.

Còn ở Hy lạp cổ đại Talet coi thực thể của thế giới là nước, Anaximen coi thực
thể ấy là khí, còn Hêraclit coi thực thể ấy là lửa.

Nhưng đỉnh cao trong quan niệm vật chất cổ đại là thuyết nguyên tử của Lơxip
và Đêmôcrit, thừa nhận nguyên tử là yếu tố đầu tiên hình thành nên thế giới vật
chất.

Nhìn chung, quan niệm của những nhà triết học thời kì này thô sơ chất phác,
mang tính cảm tính và người ta chỉ rằng vật chất là khởi nguyên để xây dựng thế
giới xung quanh.

 Thời kì cận đại Tây Âu:

Quan niệm về vật chất không có gì khác nhiều so với các nhà triết học thời cổ
đại nhưng họ lại đồng nhất vật chất giữa nguyên tử với khối lượng, coi khối
lượng là thuộc tính bất biến của vật chất; nguyên tử là yếu tố nhỏ nhất không thể

2
phân chia được tách rời vận động, không gian và thời gian và nó hình thành nên
vật chất.

Nói chung quan niệm của những nhà triết học trước Mác này mang tính chất cơ
học.

Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX diễn ra cuộc khủng hoảng vật lý học:

Trước bối cảnh đó, V.I.Lênin bắt đầu tìm hiểu các phát minh khoa học,
nhất là trong lĩnh vực vật lý, bản chất và ý nghĩa của nó đối với tiến bộ xã
hội.

Đồng thời, ông còn nghiên cứu những khó khăn nan giải của vật lý học trong
quá trình giải thích thế giới.Việc giải quyết khủng hoảng này, được xem như
một cuộc cách mạng, nó đã làm thay đổi những quan niệm về thế giới vật chất.

Lênin cho rằng:

 Việc khủng hoảng thế giới quan nằm ở việc cách lý giải vật chất, cách đặt
vấn đề về “viên gạch đầu tiên của vũ trụ”, cái bản nguyên và việc đồng
nhất vật chất với cái bản nguyên đại diện cho khoa học mà mỗi thời đại
tìm ra.
 Sai lầm chính của chủ nghĩa Makhơ, cũng như vật lý học mới, theo
V.I.Lênin, là ở chỗ không tính đến luận điểm của chủ nghĩa duy vật về
tính chất cơ bản nhất của vật chất, sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật
siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 Để kết thúc việc khủng hoảng, Lênin đã xác lập một cách hiểu khác với
trước đây về phạm trù “vật chất” để tránh những nan giải và sự bế tắc
trước những thay đổi trong khoa học về thực tại vật chất.

Theo Lênin, phạm trù vật chất phải là phạm trù “rộng đến cùng cực, rộng nhất,
mà cho đến nay, nhận thức luận vẫn chưa vượt qua được”. 

Định nghĩa vật chất bằng cách đối lập nó với ý thức, xác định nó “là cái mà khi
tác động lên giác quan của chúng ta thì gây ra cảm giác”. 

V.I.Lênin khẳng định vật chất không có nghĩa gì khác hơn là “thực tại khách
quan tồn tại độc lập đối với ý thức con người và được ý thức con người phản
ánh”.

1.2 Định nghĩa và nội dung định nghĩa vật chất của Lênin

1.2.1 Định nghĩa vật chất của Lênin: 

3
Vật chất là một phạm trù triết học (dùng để chỉ thực tại khách quan) được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

1.2.2 Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:

- Vật chất là một phạm trù triết học.

Vật chất (trong triết học) là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, rộng đến cùng
cực không có gì có thể rộng hơn.

Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên
ngoài ý thức của con người.

Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách
quan chứ không phải hiện thực chủ quan.Xã hội loài người là một dạng tồn tại
đặc biệt của vật chất.

-Vật chất là thực tại khách quan.

Vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự
tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn
biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này
do những đặc tính bản thể của bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.

Mặc dù không phải mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khi tác động
lên giác quan của con người đều được các giác quan của con người nhận biết; có
cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ khoa học nhưng
cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa học để biết được; song
nếu nó tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập không phụ thuộc vào ý
thức của con người thì nó vẫn là vật chất.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung ,
mà bàn đến nó trong mối quan hệ với ý thức của con người; trong đó, xét trên
phương diện nhận thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội
nguồn của cảm giác (ý thức), còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai,
là cái phụ thuộc vào vật chất.

4
-Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì sẽ đem
lại cho con người cảm giác, cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.

Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,...) lại
luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong
các hiện tượng ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại,
là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách
quan. 

Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không
ngừng chép lại, chụp lại phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất.

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất Mác Lênin.
Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học, thể hiện rõ
lập trường duy vật biện chứng. Lênin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của
triết học đứng trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Định nghĩa vật chất của Lê-nin có hai ý nghĩa quan trọng sau đây:

Thứ nhất, bằng việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất là thuộc
tính tồn tại khách quan, đã giúp chúng ta phân biệt được sự khác nhau căn bản
giữa phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học, khoa học chuyên ngành,
từ đó khắc phục được hạn chế trong các quan niệm của các nhà triết học trước
đó, cung cấp căn cứ khoa học để xác định những gì thuộc và không thuộc về vật
chất.

Thứ hai, khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản
ánh, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học đó là vật chất là cái
có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là con người có thể
nhận thức được thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh
5
của con người đối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã
tạo cơ sở nền tảng, tiền đề để xây dựng quan niệm duy vật về xã hội,về lịch sử

II. SỰ VẬN DỤNG BÀI HỌC TÔN TRỌNG HIỆN THỰC KHÁCH QUAN
CỦA ĐẢNG TA TRONG THỰC TIỄN ĐỔI MỚI

2.1. Thực trạng việc vận dụng bài học tôn trọng hiện thực khách quan của
đảng ta trong thực tiễn đổi mới.
Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
khách quan. Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững vừa cần tránh sai lầm chủ quan nóng vội trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý
chí tự lực tự cường, phát huy tài trí của người Việt Nam; đổi mới phải dựa vào
dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn luôn sáng tạo

Trước tiên, Đảng xác định đổi mới về tư duy con người. Tập trung vào công
tác giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển xã hội; nâng cao trình độ tri thức
khoa học cho toàn dân và trình độ chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên,
nhất là trong điều kiện xã hội thông tin, văn minh trí tuệ hiện nay

Thứ hai là bồi dưỡng lí tưởng, niềm tin, nhiệt tình cách mạng cho quần chúng
nhân dân, rèn luyện đạo đức cách mạng cho Đảng viên, cán bộ, đảm bảo sự
thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học, phẩm chất và năng
lực, đạo đức và tài năng

Thứ ba là đổi mới kinh tế phải gắn với việc đổi mới chính trị làm cơ sở cho
sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, quyết tâm xây dựng một xã hội "Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Đảng đã quyết tâm thực hiện
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân
và vì dân.

2.2. Nguyên nhân

2.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện quy luật tôn trọng hiện thực khách
quan của Đảng ta trong thực tiễn đổi mới.

2.3.1 Hiện thực khách quan là gì?


6
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, thế giới tồn tại như một thể thống
nhất. Các sự vật, hiện tượng vừa tồn tại tách biệt với nhau và có tính độc lập
tương đối, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Bất cứ
sự vật, hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật,
hiện tượng khác. Để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng, quan
điểm toàn diện đòi hỏi, một mặt chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua
lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện
tượng đó. Mặt khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ với các sự vật,
hiện tượng khác. Do vậy khi nhận thức về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải có
quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở
một mối liên hệ đơn lẻ mà đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật
của nó. Hiện thực khách quan là khái niệm chỉ các sự vật, vật chất tồn tại độc
lập với ý thức của con người, còn hiện thực bao gồm cả những sự vật, hiện
tượng vật chất đang tồn tại một cách khách quan trong thực tế và cả những gì
đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức của con người

2.3.2 Tại sao phải tôn trọng hiện thực khách quan?

Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, Triết học Mac Lênin đã rút ra nguyên
tắc phương pháp luận là phải xuất phát từ thực tế khách quan.

Xuất phát từ thực tế khách quan tức là xuất phát từ tính khách quan của vật chất,
chúng ta phải xuất phát từ bản thân sự vật, không thể tùy tiện gán cho sự vật cái
mà nó không có hoặc là nó chưa có. Trong hoạt động thì chúng ta phải luôn luôn
xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật, mục tiêu, phương hướng thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Tôn
trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người.

Như vậy, xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan có ý nghĩa rất
lớn cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc khách quan đó là khi đánh
giá, phân tích sự vật hiện tượng nào đó thì chúng ta phải đánh giá đúng như sự
vật thể hiện như vậy. Chúng ta không được gán cho sự vật cái mà nó không có.

7
Khi chúng ta bôi hồng hoặc tô đen sự vật là chúng ta vi phạm nguyên tắc khách
quan trong đánh giá.

2.3.3 Một số giải pháp nhằm thực hiện bài học tôn trọng hiện thực khách quan

Mỗi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng như chính sự tồn tại của nó, không
bị những tếu tố chủ quan chi phối để nhận thức sai lệch, tô hồng hay bôi đen cho
sự vật, cần phải có phương pháp nhận thức thức khoa học và tuân thủ theo các
nguyên tắc phương pháp luận trong triết học để luôn tôn trọng điều kiện khách
quan.

+ Trong mọi hoạt động, khi đề ra phương hướng hoạt động phải căn cứ vào điều
kiện khách quan, quy luật khách quan để đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả và
không bị các yếu tố khách quan cản trở.

+ Khi xác định phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động phải căn cứ vào các
quy luật khách quan để lựa chọn phương pháp, cách thức phù hợp với từng điều
kiện khách quan đảm bảo cho sự phát triển của đối tượng tác động và hoạt động
đó theo đúng ý thức của mỗi người.

+ Có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu của bản thân cho phù hợp khi điều kiện
khách quan có sự biến đổi để phát huy ý thức của bản thân luôn năng động và
sáng tạo trong mọi điều kiện khách quan.

– Phát huy tính năng động chủ quan: theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì ý thức không thụ động mà nó có tính động lập, tương đối với vật chất
và nó tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Bản
chất của ý thức mang tính năng động, sáng tạo.

+ Tri thức khoa học và vận dụng tri thức khoa học có vai trò vô cùng quan trọng
trong cuộc sống của mỗi người. Vì tri thức khoa học giúp cho hành động của
mỗi người trở đúng quy luật và có hiệu quả hơn.

+ Luôn phát huy tính tích cực của ý thức và tìm tòi cái mới, phương pháp mới.
Vì những yếu tố này giúp ta phát triển bật phá, khác biệt so với những cá nhân
khác luôn hoạt động theo quy luật mà không chịu đổi mới.

8
+ Luôn phát huy tính sáng tạo vì sáng tạo mới giúp phát triển trí tuệ và tạo nên
đột phá, biết dự đoán một cách khoa học, phù hợp quy luật khách quan khi đó
chúng ta có thể đối phó với những biến đổi của quy luật khách quan.

 Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: nguyên tắc khách quan đòi hỏi
con người trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan,
lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện hoạt động.

Những đường lối, chủ trương, chính sách của phải xuất phát từ thực tế xã hội
trong từng giai đoạn khác nhau. Trong các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam trước đây chúng ta luôn xác định điều kiện tất yếu diễn ra cuộc cách
mạng từ đó đề ra chủ trương, đường lối phù hợp. Điều kiện khách quan như: sự
chín muồi của mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội tạo nên cuộc khủng
hoảng về chính trị sâu sắc hay sự vực dậy của nông dân khi bị áp bức, bóc lột
quá sức chịu đựng…

– Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam: xuất phát từ việc
tôn trọng các điều kiện tất yếu để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, đòi hỏi phải có khả năng
cạnh tranh trên thị trường do vật các sản phẩm, hàng hóa phải được sản xuất dựa
trên nền tảng vững chắc của cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại với cơ cấu phù
hợp với chi phí có thể bỏ ra của nền kinh tế, tăng khả năng tích lũy cho nền kinh
tế, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế.

KẾT LUẬN

Như vậy, có thể thấy, lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng,
thống nhất với nhau. Trong đó, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Còn lí luận sau khi ra đời sẽ tác động trở
lại sự phát triển của thực tiễn.

9
Do lý luận và thực tiễn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn, cần chú ý đúng mức tới cả hai nhân tố này; coi trọng lí luận song
không cường điệu, tuyệt đối hóa vai trò của lí luận, xem thường thực tiễn, cách
lí luận khỏi thực tiễn. Lênin cho rằng, bản thân ý chí của con người, thực tiễn
của con người đối lập với sự thực hiện mục đích của con người… do chúng tách
rời khỏi nhận thức và không thừa nhận hiện thực bên ngoài là tồn tại khách
quan. Phải có sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lí luận
và thực tiễn rằng: “Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lí luận dẫn đường thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.”

MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2. Giáo trình triết học Mác Lênin ( trang 128 – 132)

3.https://xemtailieu.net/tai-lieu/bai-hoc-ton-trong-khach-quan-phat-huy-tinh-nang-dong-chu-
quan-va-su-van-dung-o-viet-nam-hien-nay-1899295.html

4.https://hocluat.vn/phan-tich-dinh-nghia-vat-chat-va-rut-ra-y-nghia/

5. Sự vận dụng ý nghĩa mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan trong sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay. (2022, August 4). Luật Minh Khuê. Retrieved November 14, 2022, from
https://luatminhkhue.vn/su-van-dung-y-nghia-moi-quan-he-giua-khach-quan-va-chu-quan-
trong-su-nghiep-doi-moi-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx

6. https://luathoangphi.vn/nguyen-tac-khach-quan-trong-triet-hoc/

7.http://danguykhoicqkhanhhoa.vn/tin-chi-tiet/id/3846/Ton-trong-nguyen-tac-khach-quan,-
toan-dien,-danh-gia-dung-muc-do-suy-thoai

10
PHẦN POWERPOIT

Các bạn in kèm phần powerpoit để trình chiếu đóng chung vào quyền này nhé.
11
In 2 hoặc 4 slide trên/1 trang. (khi nào đi học thì nộp lại cho thầy để sau này làm
kiểm định chất lượng giáo dục nhé).

Chú ý:

1. Pont chữ: times new roman; cỡ chữ 14, dòng cách dòng 1,5; lề phải 3.0cm; lề
trái 2.0cm; trên 2.0cm; dưới 2.0cm.

12

You might also like