You are on page 1of 32

Nhóm học tập RAM – HNUE

Người làm: Thành viên Ban Tri thức chuyên nghiệp RAM Trần Lan Hương –
Khoa Ngữ văn – HNUE

1
Nhóm học tập RAM – HNUE

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Mục Lục
1. Vấn đề cơ bản của triết học ......................................................................................................................... 3
2. Vật chất và ý thức ........................................................................................................................................ 3
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích ............................................................................................................................... 3
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất ............................................................................................................................... 5
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức................................................................................................................ 6
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức ..................................................................................................................................... 8
3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV.............................................................................................................. 9
3.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:................................................................................................................................. 9
3.2. Nguyên lý về sự phát triển........................................................................................................................................ 11
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả ............................................................................... 12
4.1. Cặp phạm trù chung riêng: ...................................................................................................................................... 12
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả: ...................................................................................................................... 13
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định..................................................................... 15
5.1. Quy luật Lượng – Chất ............................................................................................................................................ 15
5.2. Quy luật Phủ định của phủ định .............................................................................................................................. 17
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn............................................................................................................. 19
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất.................................................................................. 20
8. Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX ...................................................................................................... 22
9. Biện chứng giữa CSHT và KTTT............................................................................................................. 25
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước ..................................................................................... 26
11. Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội ............................................................................................................... 28
12. Bản chất con người theo quan điểm Mác xít ......................................................................................... 31

2
Nhóm học tập RAM – HNUE

1. Vấn đề cơ bản của triết học


- Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể
của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Có ba hình
thái của chủ nghĩa duy vật: chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần là cái có trước, là cơ sở cho sự tồn tại của thế giới vật
chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách
quan.
+ Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập trường triết học khác nhau:
khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế giới.
+ Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đối
tượng nghiên cứu của triết học.
2. Vật chất và ý thức
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích
*Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
- Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại:
+ Khuynh hướng chung của các nhà duy vật thời cổ đại: Đi tìm bản nguyên vật chất đầu tiên, và coi đó
là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật,hiện tượng trong thế giới.
+ Phương Đông: Trung Quốc - Ngũ hành, Âm dương; Ấn Độ - Đất, nước, lửa, không khí,...)
+ Phương Tây: Ta lét - nước; Anaximen - Không khí; Hê ra clit - Lửa; Đê mô crit - Nguyên tử.
+ Ưu điểm: Quan niệm thời kỳ này coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự vật, hiện tượng trong
thế giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Quan niệm của các nhà duy vật thời cận đại:
Thế kỷ 17 - 18, khoa học tự nhiên phát triển rất mạnh, thu được nhiều thành tựu mới trong việc nghiên
cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học,...) Tuy vậy những quan niệm siêu
hình vẫn chi phối những hiểu biết về triết học thế giới:
+ Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia.

3
Nhóm học tập RAM – HNUE

+ Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài sự vật,
thừa nhận cái hích của thượng đế.
*Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan niệm duy
vật siêu hình về vật chất.
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, vật lý học hiện đại, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu
trúc của vật chất, làm biến đổi sâu sắc quan niệm của người ra về nguyên tử. Nguyên tử không phải là
phần tử nhỏ nhất, mà con được phân chia thành điện tử.
- Phát hiện này đã mâu thuẫn với quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ 17 18. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi
dụng tình hình đó để tuyên truyền quan điểm, tuyên bố vật chất tiêu tan, vật chất biến mất.
- Triết học Duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải xây dựng một quan niệm mới,
cao hơn về vật chất để khắc phục khủng hoảng trong khoa học tự nhiên về sự bất lực của CNDV cũ. Trong
bối cảnh đó, Lê nin đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất.

*Định nghĩa vật chất của Lê nin


“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

*Phân tích định nghĩa


- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và
cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và những người
lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con
người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi
nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào
biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào
nhận thức của con người.
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể được người
chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác, …
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác", "tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất,
tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều,
ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương
chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. Lênin muốn
nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới vật
chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
4
Nhóm học tập RAM – HNUE

VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan.
Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.

*Ý nghĩa phương pháp luận


- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm
giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ và cận đại).
Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại
thuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối
quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định
chính trị v.v…; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với
ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được
tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà
biểu hiện là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không
cần đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
.
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động: Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi => chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận
động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn)
Đứng im: Tính tương đối tạm thời của vật chất
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với
1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng
hình thành sự vật Vận động nói chung có xu hướng làm SV không ngừng biến đổi
Không gian và thời gian:
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ
một khách thể vật chất nào cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định trong tương quan
về mặt kích thước so với các khách thể khác.
Thời gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài
hay mau chóng của hiện tượng, ở sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều là những dạng cụ thể của vật
chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới
vật chất
5
Nhóm học tập RAM – HNUE

+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động,
biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất,
đều là những quá trình vật chất.
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức luôn là một trong những vấn
đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành tựu
của triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác – Lênin góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề trên.
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:

a. Nguồn gốc tự nhiên:


Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý, thần
kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não
người. => Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao
nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông tin, nhiều, lâu, bền vững
nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ chặt chẽ), tạo thành vô
số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới
bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản ánh
của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học.
Phản ánh sinh học.
Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.

b. Nguồn gốc xã hội:


* Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định tác động vào
giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
6
Nhóm học tập RAM – HNUE

*Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật.
Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho khả
năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.

Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ
phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới
tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên
và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức
là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.

*Bản chất của ý thức:


Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có tính trừu tượng
và khái quát cao,...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong quá trình con người cải
tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh
học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội
quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã
hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện
tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.

*Ý nghĩa phương pháp luận:


- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm cơ
sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
7
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo dục nâng cao trình
độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm chất
đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan
khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của ý
chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ
quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ
trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn
Đảng.

2.4. MQH giữa vật chất và ý thức


*Quan điểm trước Mác về vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực lượng thần
bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, thế giới vật chất chỉ là
bản sao, do ý thức sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh
ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính động lập tương đối của ý thức.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lênin đã khắc phục những sai lầm, hạn chế của quan niệm duy tâm,
siêu hình, từ đó nêu lên những quan điểm khoa học, khái quát đúng đắn về vật chất, ý thức và mối
quan hệ giữa chúng.
*Khái niệm vật chất, ý thức:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Xét đến cùng, theo quan điểm triết học Mác, vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
- Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.

Vật chất quyết định bản chất của ý thức.


- Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được
dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành
bản chất của ý thức.

Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
- Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
8
Nhóm học tập RAM – HNUE

Ví dụ: Tục ngữ có câu “Có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức để đi theo
đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới
đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức.

*Vai trò của YT: Tính độc lập, tương đối của ý thức và ý thức tác động trở lại VC theo 2 hướng tích cực và
tiêu cực. Bản thân YT tự nó không thể thay đổi hiện thực, vai trò của nó chỉ làm thay đổi hiện thực khi hoạt
động thực tiễn.

=> Tóm lại, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. trong đó vật chất giữ vai trò quyết
định ý thức, là điểm xuất phát sản xinh ra ý thức, còn ý thức cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Do vậy, chúng ta có thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận như sau:

*Ý nghĩa phương pháp luận


- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Vì ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn nên chúng
ta cần phải phát huy va trò của ý thức, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không tuyệt đối hóa vật chất,
hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều.
*Liên hệ bản thân:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, vì
vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu
thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức
thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu tố khách
quan và điều kiện khách quan.

3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV


3.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Trả lời:
Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình
▪ Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc
lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên.
- Quan điểm biện chứng:
▪ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn
nhau.
b. Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia
thay đổi.
9
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn
nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến
=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
c. Tính chất
- Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức của con
người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay
không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những
diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá
trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một sự
vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ
bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối
liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối liên hệ
giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên
hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy các mặt khác; hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi
vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó trong mọi MQH khác
nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên
tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn
tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời
gian với vận động của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy
giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép
người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...

e. Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện

10
Nhóm học tập RAM – HNUE

Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện đạo đức,
xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh.
Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công nghệ thông tin,…
Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo vệ môi trường, dạy học tình nguyện,…

3.2. Nguyên lý về sự phát triển


a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
▪ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự
vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng
▪ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm chí có những bước thụt lùi.
b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức
tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
c. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy
luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư
bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện tượng cũ; trong sự
vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện
tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới (haloween,
valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ
thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.

11
Nhóm học tập RAM – HNUE

VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất
cả đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín mà sự phát triển
diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả


4.1. Cặp phạm trù chung riêng:
Vị trí:
a. Khái niệm:
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau
ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Chẳng hạn vận động, mâu thuẫn, đồng hóa, dị hóa, hô hấp…
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc một quá trình riêng lẻ nhất định.
Chẳng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học…
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.

b. Mối quan hệ biện chứng:


Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan,
giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó có nghĩa
là không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại.
Ví dụ” không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con gà cụ thể. Trong bất cứ con
trâu, con bò, con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong nó thuộc tính chung của động vật, đó là quá trình
trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái
chung.
Ví dụ: Nền kinh tế của mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng phong phú là những cái riêng. Nhưng bất cứ
nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật chung như quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng,...
- Cái riêng là toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản sắc
hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính phổ biến,
tính quy luật của nhiều cái riêng.
Ví dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên thế giới là có tư hữu nhỏ,
sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn…. còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của
tập quán lâu đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất cần cũ lao động, có khả năng chịu
đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
12
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Sở dĩ là như vật là vì
trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn
thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không phù hợp với điều
kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như vật sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung
là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn
nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái chung và vận dụng cái
chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho phù hợp với những đặc điểm của
cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng.
- Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành cái chung, ngược lại phải
tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không là điều mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất.
- Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái chung
mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược
lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương
chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).

4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:


Vị trí: Đây là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu
tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả).
Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:
Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
Ví dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho rằng Iraq có vũ khí hủy diệt hàng loạt để tiến hành
chiến tranh xâm lược Iraq. Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không có vũ khí hủy diệt hàng
loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận.
Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài,
ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
b. Tính chất mối liên hệ nhân quả:
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.
- Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân
sự vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả.
+ Mối liên hệ nhân quả tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của con người.
Không có một hiện tượng nào không có nguyên nhân và kết quả.
Ví dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm cao, làm cho con chuồn
chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng, độ ẩm thấp đã tạo điều kiện cho chuồn chuồn bay
cao hơn.
13
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Tính tất yếu thể hiện ở chỗ là cùng một nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện giống nhau sẽ nảy
sinh những kết quả như nhau.
Ví dụ:Sắt để lâu ngoài trời sẽ bị rỉ sét.
c. Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn bao giờ kết quả cũng
xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau
cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau. Ví dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng
mỗi người khác nhau dẫn đến mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau, ví như vật thể nóng lên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
tác động vào cùng lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào).
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Nó xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó
trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hiện tượng mưa
thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất
là vô cùng, vô tận. Vì vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt nó trong một mối
quan hệ xác định.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nhưng
sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có thể tác động
trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận,
nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình độ dân trí thấp. Trình
độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm
sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục
đúng đắn.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ
nhân quả.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không
như nhau.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng những điều kiện cho những
nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại.
- Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực
phục vụ cho con người.

Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý luận rất quan trọng giúp cho
chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân quả. Ví
dụ:
“Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“Ác giả ác báo”
14
Nhóm học tập RAM – HNUE

5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên ngoài trong mỗi sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Các quy luật cơ bản của phép biện chứng:
- Quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Quy luật phủ định của phủ định.

5.1. Quy luật Lượng – Chất


a. Vị trí, vai trò của quy luật
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức
chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy
được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất
của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy
vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt
bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành
sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó là gì và
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật ở tính có ý thức.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu nên sự vật. VD:
Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi, thuộc tính không cơ bản
thay đổi thì chất chưa thay đổi.
Đặc điểm cơ bản của chất
1) Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của nó chưa thay đổi.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó,
chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới nước. Giai đoạn thành ếch:
mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
2) Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, …
Đặc điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một vị trí nhất định trong không
gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
15
Nhóm học tập RAM – HNUE

2) Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố quy định bên trong, có lượng
chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình
độ phát triển của xã hội là yếu tố bên trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
3) Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư duy lại có những lượng
khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được lượng kiến thức ta tích lũy được.

c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất


- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định đâu là
lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác.
VD: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp thì
lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động biện chứng
lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất
định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái cũ
mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới
- thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về
lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng
diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật
mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy toàn bộ - là
những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của sự
vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh
nữ, …
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta chia bước
nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận
cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới
và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - …

Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi mà còn có chiều ngược
lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất
với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới
tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
16
Nhóm học tập RAM – HNUE

VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm bằng tốt và tìm
được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao hơn
– thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với lượng. Sự
thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt đoạn, đứt
đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về
lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận
động, biến đổi và phát triển.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng. Vì vậy, phải biết
từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. VD: XHPK – XHCN – CSVN
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã tích lũy đầy đủ về
lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất;
chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng
ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển
chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng. VD: tình bạn – tình yêu – hôn nhân.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.
Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liên kết trên cơ sở hiểu
rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng đó. VD: muốn duy trì nước ở thể lỏng phải để
nước trong giới hạn 0 < t < 100oC

5.2. Quy luật Phủ định của phủ định


a. Vị trí quy luật: Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thông qua sự thống nhất
giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển theo đường xoắn ốc từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
b. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng: .
- Phủ định: Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình
dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra thông qua những sự
thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền
đề cho quá trình phát triển của sự bật. Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển
của sự vật thì gọi là phủ định biện chứng.
c. Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó là quá trình đấu
tranh, giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ,
nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.
- Tính kế thừa của phủ định được thể hiện mà trong đó là cái mới hình thành và phát triển tự thân thông
qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
d. Nội dung Quy luật phủ định của phủ định:
17
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Quá trình phủ định của phủ định diễn ra vô tận trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng tạo nên sự vận
động, phát triển vô tận của thế giới vật chất. Mỗi chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng THƯỜNG trải
qua hai lần phủ định biện chứng – tức là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Sự phủ định của
phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ mới và được lặp
lại vô tận.

- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái phủ định, phủ
định cái bị phủ định, cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là cái mới xuất hiện sau cái phủ
định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau khi khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ định
định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu kỳ phủ định lần thứ hai) .

- Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh
ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới
cao hơn, tích cực hơn.

- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoắn ốc”. Ở mỗi chu kỳ phủ định của phủ
định, sự vật, hiện tượng THƯỜNG trải qua ba hình thái tồn tại cơ bản. Trong đó, hình thái cuối chu kỳ
dường như lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ
phát triển.

- Trong chuỗi phủ định của phủ định, nhờ tính kế thừa của phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở
cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển, đồng thời giữ lại và cải biến
những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới, nhờ đó, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những
điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật. Trải qua nhiều lần phủ định biện chứng, tức
“phủ định của phủ định” sẽ tất yếu dẫn tới sự vận động theo KHUYNH HƯỚNG ĐI LÊN của sự vật,
hiện tượng.

e. Ví dụ về quy luật phủ định của phủ định


- Ví dụ 1: Vòng đời của con tằm: trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn
lần phủ định. Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng
phát triển. Song sự phát triển đó không phải diễn ra theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy ốc”. Sự
phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển
biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường “xoáy ốc” dường
như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự
phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường “xoáy
ốc”.
- Ví dụ 2: Sự phát triển của cây mướp: Hạt mướp - Hạt nảy mầm - Cây mướp. Khi hạt nảy mầm, “hạt
mướp” không còn tồn tại, do đó chúng ta gọi “hạt nảy mầm” đã phủ định sự tồn tại của hạt mướp. Sự
xuất hiện của “cây mướp” cũng xóa bỏ sự tồn tại của “hạt nảy mầm”, do đó cây mướp là phủ định của
“hạt nảy mầm”. Nói cách khác, quá trình trên đã trải qua 2 lần phủ định. Kết quả “cây mướp” chính là
sự phủ định của phủ định hạt mướp.

f. Khái quát nội dung quy luật:


- Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định. Do
sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả những sự phát
18
Nhóm học tập RAM – HNUE

triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển; nó duy trì và giữ gìn nội dung tích cực của các giai
đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự
phát triển có tính chất đinh lên không phải theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.

g. Ý nghĩa phương pháp luận


- Nghiên cứu quy luật phủ định có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
- Trong hoạt động lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn phải nhận thức đúng cái mới, cái mới nhất
định sẽ chiến thắng cái cũ, cái tiến bộ nhất định chiến thắng cái lạc hậu.
- Phải biết phát hiện cái mới, quý trọng cái mới, tin tưởng vào tương lai phát triển của cái mới, dù cho
quá trình đó diễn ra đầy quanh co, phức tạp.
- Cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng chỉ phủ định cái lạc hậu, đồng thời kế thừa những giá trị, tinh hoa
của cái cũ. Do đó, phải chống thái độ hư vô chủ nghĩa, phủ định sạch trơn quá khứ, nhưng cũng phải
khắc phục thái độ bảo thủ, bám giữ cái lỗi thời cản trở sự phát triển của lịch sử.

6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn


6.1. Quan điểm trước Mác về thực tiễn
- CNDT: hoạt động tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
- Triết học tôn giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách
thể hay hình thức trực quan.
6.2. Quan điểm của Mác về thực tiễn:
- Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
6.3. Các dạng thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính
sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các
hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất).
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý (đặc biệt nhất).
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng hoạt động sản xuất vật
chất là quan trọng nhất.
6.4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa
các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho
các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho
con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính có thuộc tính
dễ vỡ.

2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.

19
Nhóm học tập RAM – HNUE

Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực thực tiễn
để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp phần
hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để
tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn
thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực
kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt
kịp với xu thế phát triển của công nghệ.
Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao hơn, mỗi
khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.

3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.


Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Thực tiễn
có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát triển và
hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí: Không có
gì quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình
Dương và khẳng định Trái Đất có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.

Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải
liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại,
nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ với
chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)

6.5. Ý nghĩa phương pháp luận:


- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên
phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý
luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong
không gian rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều.

7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất

Câu hỏi: Anh chị hãy trình bày sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội.
Cách trả lời:
- Nêu khái niệm sản xuất (3 loại sản xuất: sxvc, sx tinh thần, sx ra bản thân con người)
- Khái niệm sản xuất vật chất
- Vai trò của sản xuất
7.1. Khái niệm
- Sản xuất: là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

20
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Sự sản xuất xã hội: sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba phương diện không tách
rời nhau đó là:
+ Sản xuất vật chất: là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần: là sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển của con
người, xã hội.
+ Sản xuất ra bản thân con người:
Phạm vi cá nhân, gia đình: sự sinh đẻ, nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống.
Phạm vi xã hội: sự tăng trưởng dân số, phát triển con người với tư cách là thực thể sinh học - xã hội.
=> Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định toàn bộ sự vận động,
phát triển của đời sống xã hội.

7.2. Vai trò của sản xuất vật chất


- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
=> SXVC duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng.
C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như nó ngừng
hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.”
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người. Từ
đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác.
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con người và duy
trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, đạo đức,...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội
của con người.
=> Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự
nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.

7.3. Ý nghĩa phương pháp luận


- Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hôi.
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần.
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.

7.4. Ví dụ về sản xuất vật chất


Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua quá trình sản xuất vật chất mà tồn
tại được. Con người phải sản xuất vật chất như nông – lâm – ngư – công nghiệp, xây dựng,… trồng trọt, chăn
nuôi giúp cung cấp lương thực , thực phẩm cho con người tồn tại và phát triển đi lên. Nếu không có sản xuất
vật chất thì con người không có gì ăn, có có nước uống thì không thể sống được.
Bên cạnh đó, con người cũng sản xuất vật chất không ngừng để thay đổi bản thân và cả thế giới. Từ
việc săn bắt, hái lượm bằng tay con người dần dần biết tạo vũ khí để sản xuất; sau đó tiến bộ đến ngày nay là
sản xuất vật chất quy mô công nghiệp lớn.

21
Nhóm học tập RAM – HNUE

8. Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX


Cách hỏi:
1. Anh chị hãy nêu khái niệm LLSX? Vì sao hiện nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
Liên hệ đến những ưu điểm và hạn chế của người lao động ở Việt Nam hiện nay?
2. Anh chị hãy nêu các yếu tố của LLSX? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chúng? Theo anh chị,
đối tượng lao động nhân tạo có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của sản xuất xã hội?
3. Với sự phát triển của sản xuất xã hội, anh chị hãy trình bày các yếu tố của quan hệ sản xuất và mối
quan hệ biện chứng giữa chúng. Trong các yếu tố đó, yếu tố nào đóng vai trò quyết định? Vì sao? Liên
hệ với quan hệ sản xuất hiện nay ở Việt Nam.
4. Anh chị hãy trình bày khái niệm LLSX, QHSX. Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình
độ phát triển của LLSX. Liên hệ quy luật này ở xã hội Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
8.1. Giới thiệu chung về sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người.
Vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người.
- Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
- Tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
- Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra con người xã hội.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người.
Kết cấu của phương thức sản xuất: sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan
hệ sản xuất tương ứng.

8.2. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống của mình.
VD: Công nghệ 4.0, Người công nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chưa là LLSX, kinh nghiệm lao động
của con người, …
Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp của tư liệu sản xuất và người lao động.
1) Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động - bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự tác
động của con người (nông nghiệp, công nghiệp nặng, …); công cụ lao động - những vật thể hay phức hợp vật
thể nối con người với đối tượng lao động, truyền tác động từ con người đến đối tượng lao động (cuốc, xẻng,
máy tính, máy xúc, …); phương tiện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận
chuyển và thông tin liên lạc.
2) Người lao động là những người có thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao động và biết sử dụng tư liệu sản xuất
để tạo ra của cải vật chất. VD: bác sĩ, kĩ sư, nông dân, …
3) Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng sản xuất. Khoa học-công nghệ
đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại của
sản xuất vật chất hiện nay.
VD: Trí tuệ nhân tạo AI, Người nông dân Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho ra đời quả bí đỏ
nặng 437kg

22
Nhóm học tập RAM – HNUE

=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức và
phân công lao động xã hội; trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ
năng lao động thể hiện qua khả năng chinh phục tự nhiên của con người.

Quan hệ sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản
xuất xã hội); là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác; phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội.
Trong quy luật này, quan hệ sản xuất mang tính thứ hai, do lực lượng sản xuất quy định.
VD: trong 1 nhà máy khi công nhân góp cổ phần thì họ vừa có quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Các yếu tố của quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:
1) Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất - là quan hệ sở hữu giữa “những nhóm người”; quy định địa vị
của từng nhóm người trong sản xuất xã hội. VD: Địa chủ - Nông dân
2) Quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động có khả năng quy định quy mô, tốc độ, hiệu quả
và xu hướng của sản xuất vật chất cụ thể. VD: Chủ tịch, tổng giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, thư kí, nhân
viên,…
3) Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất vật chất. Tính
chất và hình thức phân phối, mức độ thu nhập của các giai cấp và của các tầng lớp xã hội đều phụ thuộc vào
quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức, quản lý và phân công lao động. VD: người mua – người
bán
=> Trong quá trình sản xuất vật chất, ba thành phần cơ bản trên đây của quan hệ sản xuất có quan hệ hữu cơ
với nhau tạo nên sự ổn định tương đối so với sự vận động thường xuyên của lực lượng sản xuất. Mỗi yếu tố
của quan hệ sản xuất có vai trò và ý nghĩa tác động lên sản xuất xã hội khác nhau; trong đó quan hệ sở hữu tư
liệu sản xuất đóng vai trò quy định đối với hai quan hệ còn lại và quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công
lao động và quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động có thể góp phần củng cố, phát triển quan hệ sản xuất
và cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu tư liệu đó.

8.3. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất, còn
quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong mối
quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. VD: Thời phong kiến, làm nông là
chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
- Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù
hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất
mới xuất hiện. VD: săn bắn hái lượm – trồng trọt chăn nuôi – thuê người làm – làm nông trên diện rộng…
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái
kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau. VD: Chiếm hữu
nô lệ - Phong kiến - TBCN
2) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản

23
Nhóm học tập RAM – HNUE

xuất phát triển. VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng,
người lao động hăng hái sản xuất.
- Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. VD: sản phẩm
máy móc thủ công – hai người lái máy cày bằng người cuốc ruộng suy ra không còn đúng, dẫn đến cản
trở; ở Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp ồ ạt, mang
tính chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém.
- Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó quy định
mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải
tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao
động, v.v.. VD: Mối quan hệ giữa sếp và nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách khen thưởng xứng đáng
thì nhân viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện
thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa
xã hội tiến liên. VD: vô sản – tư bản.
- Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện sự
vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong
mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
- VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất ở nước ta: chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước công
nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều nên đã gặp
phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp
lạc hậu chuyển dần lên thành một nước công hóa.

8.4. Ý nghĩa phương pháp luận


- Vì LLSX quyết định QHSX đối với quá trình sản xuất xã hội, cho nên trong hoạt động thực tiễn cần coi
trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX. Muốn thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội cần phải phát huy
vai trò của LLSX; cần phải ưu tiên, mở đường cho LLSX phát triển tối đa.
- Vì QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX (thể hiện thông qua sự phù hợp và không phù hợp
với trình độ LLSX) trong quá trình sản xuất xã hội, cho nên không được xem thường, bỏ qua vai trò này
và cần phải biết phát huy vai trò của QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX.
- Vì LLSX và QHSX tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh lẫn nhau, cho nên cần phải
tôn trọng quy luật này. Việc tôn trọng quy luật giúp chúng ta chủ động trong việc giải quyết mối quan hệ
cũng như những biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển.

Trả lời câu hỏi phụ:


Trong kết cấu của LLSX, yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
- Khái niệm LLSX: … Trong các yếu tố cấu thành của LLSX, suy cho cùng thì chúng đều vật chất hóa
2 thành phần chủ yếu là tư liệu sản xuất và người lao động. Trong đó, tư liệu sản xuất đóng vai trò là
khách thể, còn người lao động là chủ thể.
- Người lao động giữ vai trò quyết định nhất vì:
+ Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng công cụ lao động
để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả thực tế của công cụ lao động phụ thuộc
vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
24
Nhóm học tập RAM – HNUE

+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ, phương hướng,
quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.
+ Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con người ngày càng tăng
lên, đặc biệt hàm lượng trí tuệ, điều đó khiến người lao động trở thành yếu tố quyết định của lực lượng
sản xuất xã hội.
- Ví dụ: Robot Sophia được cho là robot thông minh vượt trội, có khả năng bộc lộ cảm xúc và biểu cảm
trên gương mặt, đó là do thuật toán của các nhà phát minh đưa vào. Đó là minh chứng cho ngành
công nghệ AI phát triển nhanh chóng và con người đã tạo nên sự phát triển ấy.
Vì sao khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
- Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt, như phát minh; sáng chế; quy trình công
nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng.
- Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành mắt khâu bên trong của quá
trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất.
- Khoa học đi vào hợp lý hóa quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
- Phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công nghệ
mới, nguyên liệu mới, năng lượng mới.
- Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động hiện đại, tạo ra những năng lực lao động,
kỹ xảo lao động và tri thức quản lý cho người lao động.
- Có khả năng dự đoán trước nhu cầu của con người.
- Khoa học công nghiệp trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp vì có vai trò cực kỳ quan trọng trong tất
cả mọi lĩnh vực, mọi quốc gia.
Ví dụ:
- Ở Nhật bản, nhờ sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, robot ra đời tham gia vào các quá trình sản xuất,
phục vụ trong các quán ăn giảm sai sót, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Người nông dân Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho ra đời quả bí đỏ nặng 437 kg.
- Nhờ các phần mềm học tập: zoom, gg meeting,... học sinh vẫn có thể duy trì học tập khi không phải
đến trường.

9. Biện chứng giữa CSHT và KTTT


9.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và các yếu tố cấu thành
Định nghĩa: là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành
cơ cấu kinh tế của xã hội đó. VD: cơ sở hạ tầng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, ...) trong
đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các yếu tố của cơ sở hạ tầng.
1) QHSX của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư). VD: Phong kiến
2) QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị). VD: XHCN
3) QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai). VD: CSCN
9.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng và các yếu tố cấu thành
Định nghĩa: là toàn bộ những quan điểm xã hội (chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
khoa học v.v) với những thiết chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội v.v) và những
mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của kiến trúc thượng tầng. Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành
cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý, chính
trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hạ tầng hiện thực đó.
VD: Tư tưởng HCM, CN Mác – Lê-nin, Mặt trận Tổ quốc VN, Hội Phụ nữ, …
25
Nhóm học tập RAM – HNUE

Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tầng


1) quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. VD: Bản chất của nhà nước, pháp luật
xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất
của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2) tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
3) quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời.
4) quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian.

9.3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
1) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
– Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất
của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học,
v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy. VD: QHSX phong kiến sinh
ra Nhà nước phong kiến.
– Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái
kinh tế – xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp
gay go, phức tạp. VD: chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước PK sang nhà
nước TBCN.
– Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. VD:
thời nào cũng thế, PK – TBCN – XHCN.
2) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
– Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng cũ.
– Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác
nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ
tầng.
– Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình
đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả và ngược lại.
– Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một
yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc
thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy
ý chí.
VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta
– Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức
sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu
kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất
giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ
thống chính trị – xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được
lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
10.1. Nguồn gốc của Nhà nước

26
Nhóm học tập RAM – HNUE

- Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, Ph. Awnghen cho rằng:
“Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định” khi “xã hội đó đã bị
phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hôi đó bất lực không sao loại bỏ được.”
- Chế độ công xã nguyên thủy:
+ Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc.
+ Chưa xuất hiện nhà nước
+ Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản
- Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:
+ Xuất hiện chế độ tư hữu
+ Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gây gắt, không thể điều hòa
+ Để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp
sự đấu tranh của giai cấp bị trị => sự ra đời của Nhà nước.
=> Nguyên nhân xuất hiện của nhà nước:
Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất làm dư thừa của cải xã hội dẫn đến xuất hiện
chế độ tư hữu.
Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa.
=> Nhà nước là một hiện tượng mang tính lịch sử.
10.2. Bản chất của Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành
và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là bộ máy đặc biệt do giai cấp cầm quyền tổ chức nhằm
mục đích bảo vệ vị thế và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
+ Quyền lực nhà nước là một loại quyền lực đặc biệt, có tổ chức chặt chẽ và có sức mạnh cưỡng chế. Quyền
lực nhà nước bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và bảo vệ trước tiên lợi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Tính xã hội:
+ Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội bao gồm giai cấp thống trị và các giai cấp, tầng lớp dân cư khác.
+ Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị mà còn bảo vệ quyền lợi của giai tầng khác
trong xã hội khi mà lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị
=> Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc
10.3. Đặc trưng của Nhà nước
- Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Đây là sự khác biệt so với các tổ chức của xã hội thị tộc, bộ lạc và các tổ chức chính trị xã hội khác.
+ Quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả mọi thành viên trong biên giới quốc gia không phụ thuộc
vào huyết thống, giới tính và chính kiến.
- Có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế xã hội.
+ Khác với cơ quan điều hành chung trong xã hội thị tộc, nhà nước có đặc trưng quan trọng nhất là sự thiết
lập quyền lực công cộng đối với xã hội. Trong các bộ phận của quyền lực công cộng đối với xã hội thì bộ
máy công chức thường trực, các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát), các cơ quan tình báo, tòa án,
nhà tù, trại tập trung,... là những bộ phận quan trọng nhất.

27
Nhóm học tập RAM – HNUE

+ Việc thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội trước tiên được thể hiện ở quá trình xây dựng bộ máy
công chức nhà nước và việc hợp pháp hóa nó về mặt xã hội để khẳng định sự thống trị xã hội của những
giai cấp thống trị.
- Hình ảnh hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
+ Một chế độ đóng góp có tính chất cưỡng chế đối với toàn bộ xã hội. Đây là một trong những nguồn thu
ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công chức nhà nước, đồng thời để duy trì sự tồn
tại và phát triển của nhà nước.
+ Về hình thức, tùy theo những điều kiện lịch sử xã hội nhất định mà các nhà nước khác nhau có chế độ
thuế khóa khác nhau. Nhưng xét về bản chất chế độ thuế khóa của nhà nước giai cấp thống trị là sự bóc
lột đã được hợp thức hóa về mặt xã hội đối với những giai cấp bị trị, bị bóc lột.
10.4. Liên hệ bản chất của nhà nước Việt Nam (đọc thêm)
- Với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mang những đặc trưng riêng và bản chất riêng
điển hình:
+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước do dân, vì dân, tất cả vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nhà nước Việt Nam mọi hoạt động được thực hiện dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
+ Nhà nước Việt Nam thực hiện duy trì và đảm bảo vị trí tối cao của pháp luật trong đời sống xã hội, mọi
hoạt động vận hành trong khuôn khổ pháp luật.
+ Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Nhà nước ta mang bản chất công dân thể hiện tính nhân dân và tính dân tộc.

11. Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội


1. Tồn tại xã hội
1.1. Khái niệm
Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng
người trong những điều kiện lịch sử xác định.
1.2. Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước
là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,...
tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng .đồng xã hội.
- Các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,...
=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh
tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên phương
thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm
qua. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có
tính ổn định bền vững.

2. Ý thức xã hội
Khái niệm
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Mặt tinh thần của xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm lý, thói quen, phong tục,
tập quán, truyền thống,…
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, thâm nhập vào
nhau và làm phong phú cho nhau.
Ví dụ:
o Truyền thống yêu nước

28
Nhóm học tập RAM – HNUE

o Nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc.


o Đức tính cần cù chăm chỉ và truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác.
o Một số câu ca dao tục ngữ thể hiện tư tưởng:
o “Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau”, ‘’Giọt máu đào hơn ao nước lã’’, “Ta về ta tắm ao ta/ Dù trong dù
đục ao nhà vẫn hơn” hay một số tư tưởng hiện hành như bảo thủ, ganh ghét,

3. MQH giữa TTXH và YTXH


3.1. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
3.1.1. Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai (Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội
ấy).
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát
triển của các hình thái ý thức xã hội. Ý thức xã hội phản ánh cái logic khách quan của tồn tại xã hội. Sự biến
đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại đó, mà phải
giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng
sản xuất xã hội và những quan hệ xã hội.
Ví dụ: Những người dân miền Tây sống quen với sông nước nên hình thành nền văn hóa sông nước và kinh
tế phát triển dựa trên những lợi ích khai thác được từ sông nước.
VD: tại sao dân tộc VN có truyền thống yêu nước, đoàn kết - nền văn minh lúa nước
=> Phải làm trong tập thể, vị trí VN tiếp giáp với phong kiến phương Bắc => Lịch sử VN là lịch sử dựng
nước giữ nước.
VD: Văn minh lúa nước => Nền sản xuất VC tập thể, cần huy động nhiều sức lao động thể lực => Tâm lý
thích đông con, trọng nam khinh nữ do con trai có sức lao động khỏe hơn so với con gái.
3.1.2. Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi.
Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi
mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật,
triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
Chính vì vậy, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, nếu có những quan điểm, tư tưởng, học thuyết xã hội khác
nhau về cùng một vấn đề thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất của các thời kỳ lịch sử
khác nhau quy định.
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp kém, mọi người
còn sống chung, làm chung, hưởng chung nên chưa có quan niệm tư hữu, chưa có ý thức bóc lột. Nhưng khi
chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, chế độ tư hữu ra đời xã hội phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì
ý thức con người cũng thay đổi căn bản: tư tưởng ăn bám, tư hữu, bóc lột, chủ nghĩa cá nhân…xuất hiện.
3.1.3. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung
gian.
Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và
trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh
tế được phản ánh trong các tư tưởng ấy.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời và dần dần lớn mạnh thì
cũng nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái công lý, không phù hợp với lý tính
con người phải được thay thế bằng xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Ngay cả khi chủ nghĩa tư bản mới ra
đời, đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán những mâu thuẫn trong lòng
chủ nghĩa tư bản, đề xuất xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, thay thế chế độ tư bản.
3.2. Tính độc lập tương đối của YTXH
Tính độc lập tương đối của YTXH được thể hiện ở những điểm sau đây:
3.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
● Do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn
ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
● Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.
● Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong xã hội.
Ví dụ: Trong thời phong kiến có những ý thức xã hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người
phụ nữ như “trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ có một chồng”, “tại gia tòng phụ, xuất giá
29
Nhóm học tập RAM – HNUE

tòng phu, phu tử tòng tử”,... Cho đến ngày nay tuy xã hội đã phát triển nhưng những tư tưởng lạc hậu
vẫn còn tồn tại ở một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ ở vùng núi,…
● Vì vậy muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng, ý thức của xã hội cũ
song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển những ý thức xã hội mới.
3.2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
● Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội, trong những
điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến và triết học sẽ
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội rất xa.
● Lý do mà ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là do nó phản ánh đúng những mối liên hệ
logic, khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong xã hội.
● Có những quan điểm vượt trước không khoa học, là phản khoa học, nó sẽ rơi vào sai lầm, ảo tưởng,
chủ quan khi nó xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải xuất phát từ hiện thực
khách quan.
● Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người. Nếu
không có tư tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ tự do hành động và dẫn đến thất bại.
● Ví dụ: Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của
thời đại. Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ
rõ qui luật của chủ nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị
thay thế bằng chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết đó đã trang bị
cho giai cấp công nhân và chính đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và giải
phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách nô dịch, bóc lột, xây
dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp. (Mác: Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất chính - thể hiện
rõ trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức).
● VD: Trong thời cổ đại Democrit đã đoán định được nguyên tử là hạt nhỏ nhất nhưng đến thời hiện
đại, ta mới chứng minh được chính xác về điều này.
3.2.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa
● Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần xã hội, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của
thời đại sau luôn được tạo ra trên những tiền đề đã có của các thời đại trước.
● Ý thức xã hội có tính kế thừa, nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ,
hiện tượng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
● Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai
đoạn trước.
● Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nước trên thế giới ngày càng mở rộng hợp tác với sự giao lưu về
văn hóa tư tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự kế thừa trong quá trình phát triển, hội nhập của các
nước trên thế giới càng diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc có sự giao lưu về văn hóa, tư tưởng có thể học
tập kế thừa lẫn nhau và tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên
trong quá trình phát huy ấy ta cần phải chọn lọc “Hòa nhập chứ không hòa tan”.
● Có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả tích cực như nhân nghĩa, cần
cù, cả tiêu cực như tư tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh mún, tư duy kinh nghiệm
VD: chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa tinh hoa tư tưởng của loài người đã đạt được trước đó mà trực tiếp
là nền triết học cổ điển Đức, nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp.
3.2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
● Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác nhau
trong xã hội và đời sống của con người,
● Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ý thức
xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.
Ví dụ: Trong đời sống tinh thần của xã hội Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều quan điểm, tư tưởng, lý luận
khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng ở thời kỳ Lý, Trần,.. Phật giáo chi phối đời sống tinh thần của
xã hội. Còn khi đến với thời Lê và hết chế độ phong kiến Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều hệ tư tưởng,

30
Nhóm học tập RAM – HNUE

quan điểm, học thuyết khác nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò chi phối đời sống tinh thần của xã
hội.
3.2.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
● Quan niệm duy vật về lịch sử thừa nhận về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối lập hoàn toàn
với chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội lẫn chủ nghĩa duy vật tầm thường chỉ coi
trọng vai trò của kinh tế và phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội.
● Sự tác động mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, các quan hệ kinh tế, vai
trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các
hiện thực, mức độ truyền bá của tư tưởng và sự thâm nhập của tư tưởng đó vào trong quần chúng nhân
dân.
Ví dụ: Nếu trong xã hội chúng ta hiện nay vẫn còn tiếp tục duy trì tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” thì
rõ ràng nó sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ, nhưng khi chúng ta xóa bỏ những tư tưởng đó thì chúng
ta sẽ tạo điều kiện cơ hội để phụ nữ tham gia vào hoạt động xã hội, tham gia hoạt động chính trị - kinh
tế - xã hội, họ sẽ có đóng góp rất to lớn cả về mặt công sức và trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất
nước. Đánh giá một cách khách quan ,một cách toàn diện thì phụ nữ Việt Nam rất giỏi. Nếu trong xã
hội còn duy trì tư tưởng “trọng nam khinh nữ” thì Việt Nam làm sao có có những nhà lãnh đạo nữ
xuất sắc như “Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Xuân Sinh - nữ giáo sư, tiến sĩ toán
học đầu tiên”,... và ngày nay còn có đội bóng đá nữ Việt Nam gây tiếng vang lớn trên bảng xếp hạng
thế giới.
● Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra
bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung.
Nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội.
4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì vậy,
công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã
hội; mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến
những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh
thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn
tại xã hội
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta, một mặt phải
coi trọng CM tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với
quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khái phải tránh tái phạm sai
lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể
thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh
hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở
thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH.

12. Bản chất con người theo quan điểm Mác xít

- Con người là thực thể sinh học - xã hội


Mặt sinh học:
+ Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Vì là một
thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các quy luật của giới tự nhiên và nhu cầu
tự nhiên.
+ Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Vì là một
thực thể sinh học nên con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các quy luật của giới tự nhiên và nhu cầu
tự nhiên.
31
Nhóm học tập RAM – HNUE

Mặt xã hội:
+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người luôn chịu sự chi phối bởi những quy luật xã hội và hoàn
cảnh xã hội.
+ Tính xã hội của con người biểu hiện một cách căn bản trong hoạt động lao động sản xuất. Trong lao động
làm hình thành những quan hệ xã hội khác: nhà nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ,…
+ Tư duy, ý thức là biểu hiện rõ nhất tính xã hội của con người. Vì tư duy, ý thức của con người chỉ có thể
hình thành và phát triển thông qua lao động và giao tiếp xã hội (ngôn ngữ).
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Con người là sản phẩm của chính bản thân mình. Không phải Thiên Chúa, cũng không phải người khác mà
chính bản thân con người làm nên bản chất của nó thông qua quá trình lao động sáng tạo.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ
thể, xác định bị quy định bởi một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
+ Lao động sản xuất khiến con người tách ra khỏi thế giới loài vật. Cùng với lao động sản xuất, con người đã
cải biến tự nhiên, sáng tạo lịch sử, làm cho xã hội vận động và biến đổi không ngừng.
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
+ Bản chất con người không phải một cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.
+ Sự hình thành bản chất con người bị quy định bởi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, bởi các mối quan hệ xã hội,
điều kiện xã hội.
+ Thông qua các mối quan hệ xã hội (giai cấp, dân tộc, chính trị, kinh tế, gia đình,…), con người mới bộc lộ
toàn bộ bản chất xã hội của mình. Và như vậy con người là sản phẩm của lịch sử.

32

You might also like