You are on page 1of 29

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA CON


NGƯỜI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỂ THẤY VAI TRÒ CỦA CON
NGƯỜI TRONG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY

NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM X

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CỦA CON


NGƯỜI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỂ THẤY VAI TRÒ CỦA CON
NGƯỜI TRONG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY

Nhóm thực hiện: Nhóm Giảng viên hướng dẫn:


Trưởng nhóm:
Thành viên:
1.

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021


Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài số 17: “Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò
của con người. liên hệ thực tiễn để thấy vai trò của con người trong chiến lược xây
dựng, phát triển đất nước hiện nay” do các thành viên trong nhóm nghiên cứu và thực
hiê ̣n.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài này là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập
của nhóm khác.
Các tài liê ̣u được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Sinh viên thực hiện


(Ký và ghi rõ họ tên)

i
Lời cảm ơn
Trong thời gian học tập tại trường, với những kiến thức lý luận đã được các thầy
cô truyền đạt, bản thân chúng em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về bộ môn
Tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhưng do còn ít kinh nghiệm, có thể bài tập không tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu và trình bày. Rất kính mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin trân trọng cảm
ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giảng viên đã giúp đỡ chúng em trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện bài tập này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 07 năm
2021

Sinh viên thực hiện


(Ký và ghi rõ họ tên)

ii
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.........................2
2.1 Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
2.2 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI...............................................4
1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người..................................................4
1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người...............................5
1.2.1 Con người là mục tiêu của cách mạng.......................................................5
1.2.2 Con người là động lực của cách mạng.......................................................5
2. PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI.........................................................6
2.1 Quan điểm của Đảng về phát huy nguồn lực của con người.......................6
2.1.1 Trong những năm kháng chiến cho đến năm 2000....................................6
2.1.2 Từ năm 2000 đến nay................................................................................7
2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực con người hiện nay........................8
2.2.1 Nguồn nhân lực từ nông dân......................................................................8
2.2.2 Nguồn lực từ công nhân.............................................................................9
2.2.3 Nguồn lực tri thức, công chức, viên chức..................................................9
2.3 Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người hiện nay.........................10
2.3.1 Thu hút và trọng dụng nhân tài................................................................10
2.3.2 Giải quyết vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài.........................................10
2.3.3 Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả............................................................10
2.4 Liên hệ sinh viên hiện nay............................................................................11
3. KẾT LUẬN CON NGƯỜI LÀ TRUNG TÂM CỦA MỌI CUỘC CÁCH
MẠNG........................................................................................................................ 12
4. VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY..............................................................................12
4.1 Về văn hoá.....................................................................................................13

iii
4.2 Về kinh tế......................................................................................................14
4.3 Về chính trị...................................................................................................15
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................18
PHỤ LỤC................................................................................................................... 19

iv
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho cách mạng Việt Nam một giá trị tinh thần vô
giá. Đó là một hệ thống quan điểm toàn diện, nhất quán và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa, một cuộc cách mạng thuộc địa từ giải phóng dân tộc đến giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tư
tưởng Hồ Chí Minh có giá trị nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam dẫn đường cho mọi
thắng lợi của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Đánh giá về những di sản lý luận vô
giá của Người, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt
Nam khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã
hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là sự
tổng kết chính xác và là sự phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng ta.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề con người nói chung, giá trị của con người
Việt Nam nói riêng là một nội dung quan trọng, vừa là mục tiêu, động lực của sự
nghiệp cách mạng, vừa là mục đích của tư tưởng, sức mạnh của văn hóa và con người
Việt Nam là nhân tố làm nên thắng lợi to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc. Mặc dù trong di sản tinh thần của Hồ Chí Minh để lại, không có những tác phẩm
chuyên khảo bàn về hệ giá trị của con người Việt Nam, nhưng được thể hiện ở trong
nhiều bài viết, bài nói dưới những hình thức, mức độ khác nhau. Đặc biệt được thể
hiện rõ trong quá trình thực tiễn lãnh đạo xây dựng, phát triển nền văn hóa mới, con
người mới xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây
dựng, phát triển giá trị của con người Việt Nam, trong Di chúc, Người căn dặn sau khi
chiến tranh kết thúc "đầu tiên là công việc đối với con người".

1
Việt Nam đang thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0). Nhờ có đường lối đúng
đắn, chúng ta đã tiếp thu nhiều giá trị tiến bộ của nhân loại để không ngừng phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho người dân... Tuy nhiên,
mặt trái của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kinh tế thị trường và Cách mạng công nghiệp
4.0 đã và đang tác động tiêu cực đến hệ giá trị truyền thống của người Việt Nam; làm cho
thang giá trị có sự xung đột, chuyển đổi, thậm chí khủng hoảng trong việc lựa chọn giá trị
định hướng, nhất là ở thế hệ trẻ. Nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có của dân tộc như:
yêu nước, đoàn kết, nhân ái, nghĩa tình, hiếu học, cần cù… dù vẫn được phần lớn người
dân Việt Nam trân trọng, gìn giữ và phát huy, nhưng cũng đang có biểu hiện mai một, suy
thoái, nhất là giá trị đạo đức. Thực tế đó đòi hỏi yêu cầu bức thiết cần tìm ra những giải
pháp nhằm phát huy những giá trị tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, hướng tới xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
Với những lý do trên, nhóm chọn “Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con
người. Liên hệ thực tiễn để thấy vai trò của con người trong chiến lược xây dựng, phát
triển đất nước hiện nay.” làm đề tài nghiên cứu.

2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm sáng tỏ những quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về vai trò
của con người Việt Nam, từ đó liên hệ để thấy vai trò của con người trong chiến lược
xây dựng, phát triển đất nước hiện nay.

2.2 Đối tượng nghiên cứu

Trong thực tiễn Cách mạng, cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng ta, dân tộc ta.
Chính vì vậy, việc giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các cấp nói chung và trong sinh
viên nói riêng có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa hiện nay.

2
Nhận thức đúng đắn về đối tượng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là một
trong những điều kiện, yêu cầu cơ bản nhất để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường, có quan hệ chặt chẽ với việc xác định nội dung, nhiệm vụ, phương pháp giáo
dục về học phần này.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của con người Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh và sự thực tiễn trong chiến lược xây dựng, phát triển.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về nội dung: Trong di sản tinh thần để lại, Hồ Chí Minh đã đề cập trực tiếp,
gián tiếp đến nhiều giá trị của con người Việt Nam. Có những giá trị chung của dân
tộc như: yêu nước, đoàn kết, nhân ái, cần cù, hiếu học…; có giá trị riêng của mỗi giai
cấp, tầng lớp xã hội, ngành nghề: công nhân, nông dân, bộ đội, công an, phụ nữ, thanh
niên, thiếu niên, nhi đồng…; có giá trị cá nhân: sức khỏe, các quyền con người… Có
những giá trị chính trị: độc lập, tự do, hạnh phúc, dân chủ…; có những giá trị đạo đức:
trung thực, dũng cảm, liêm khiết, chính trực… Song, trong khuôn khổ của luận án, tác
giả chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các giá trị: Yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc; đoàn
kết; nhân ái; trung thực, trách nhiệm; cần cù, sáng tạo. Đây là những giá trị tiêu biểu,
cốt lõi nhất, tạo nên bản sắc văn hóa, con người Việt Nam. Từ những giá trị tiêu biểu,
cốt lõi mang tính nguyên tắc này đã sản sinh ra nhiều giá trị quý báu khác của con
người Việt Nam.
Về thời gian: Từ năm 1998 đến năm 2021, là giai đoạn nước ta bước vào thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; là giai đoạn
Đảng, Nhà nước ta đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển văn hóa, con người, đánh
dấu bằng sự ra đời của Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng
hợp, logic và lịch sử, tổng hợp và khái quát hóa, đối chiếu và so sánh, thống kê, ...

4.1

3
PHẦN NỘI DUNG

1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI

4.2 Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người

Theo Hồ Chí minh, con người là một chỉnh thể, thống nhất về tâm lực, thể lực, đa
dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình dòng tộc, làng xã, quan
hệ giai cấp, dân tộc) và các mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hoá, đạo đức,
tôn giáo, …).
Vì xem con người là một thể thống nhất, Hồ Chí Minh luôn xem xét con người
trong sự thống nhất của hai mặt đối lập. Mỗi con người sẽ đều có 2 mặt: tính tốt và
tính xấu. Con người mà Hồ Chí Minh đề cập đến ở đây là con người cụ thể, con người
lịch sử, hiện lên khách quan. Đồng thời, Bác khẳng định bản chất của con người mang
tính xã hội, là sản phẩm của xã hội, là tổng hợp các quan hệ xã hội từ rộng đến hẹp.
Hồ Chí Minh giải thích “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bè
bạn; nghĩa rộng là đồng bào cả nước; rộng hơn là cả loài người”. Bởi vậy, con người
không phải một cá thể biệt lập, con người luôn là thành viên của xã hội, của một cộng
đồng xã hội. Quan niệm về con người của Hồ Chí Minh rõ ràng đã được cụ thể hoá,
bao hàm cả cá nhân, cộng đồng, giai cấp, dân tộc, nhân loại. Chỉ có trong quan hệ xã
hội, trong hoạt động thực tiễn xã hội con người mới lao động, ngôn ngữ, tư duy, chế
tạo công cụ lao động, và trở thành con người đúng nghĩa.
Thực tiễn có nhiều chiều quan hệ giữa con người với xã hội:
 Quan hệ với cộng đồng xã hội (là một thành viên)
 Quan hệ với một chế độ xã hội (làm chủ hay bị áp bức)
 Quan hệ với tự nhiên (một bộ phận không tách rời)
Hồ Chí Minh đã nhìn nhận con người lịch sử - cụ thể về giới tính, tuổi tác, nghề
nghiệp, chức vụ, vị trí, đảng viên, công dân, … trong từng bối cảnh lịch sử cụ thể.

4
4.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người

Hồ Chí Minh đã khẳng định: Con người là vốn quý nhất – nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Người cho rằng: “Trong bầu trời không có gì quý
bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng của đoàn kết nhân dân”.
Nhận thức được tầm quan trọng, vai trò to lớn của con người, trong hệ thống tư
tưởng Hồ Chí Minh, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.

4.3.1 Con người là mục tiêu của cách mạng

Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênnin là nền
tảng lý luận cho việc phát huy vai trò của con người trong cách mạng. “Bất kỳ sự giải
phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những quan hệ của con
người về với bản thân con người”, là “giải phóng người lao động thoát khỏi lao động
bị tha hoá”.
Mục tiêu của cách mạng đều là những giá trị tốt đẹp cho con người cụ thể là: giải
phóng dân tộc – xây dựng chế độ dân chủ nhân dân – tiến dần lên xã hội chủ nghĩa
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng con người. Tất cả quan điểm lý luận và phương
pháp cách mạng cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh đều nhằm tới mục tiêu: độc lập,
thống nhất cho Tổ quốc, tự do, dân chủ cho nhân dân, công bằng và hạnh phúc cho
mọi người, hoà bình và hữu nghị cho các dân tộc với sự phát triển các quan hệ văn
hoá, nhân văn của thời đại.
Bởi những lẽ đó, mục tiêu của mọi cuộc cách mạng đều hướng về con người.

4.3.2 Con người là động lực của cách mạng

Theo Hồ Chí Minh, con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định
thành công của sự nghiệp cách mạng. Người cũng nhấn mạnh rằng “mọi việc đều do
người làm ra”, trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì
mạnh bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân”, “Ý dân là trời”, “Dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Lực lượng chính của các cuộc cách mạng là con người là sức mạnh trí óc, sức
mạnh thể chất. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Và nhân dân là những người
sáng tạo ra ra lịch sử thông qua những hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như lao động
sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hoá. Nhắc đến nhân

5
dân và nhắc đến lực lượng, trí tuệ, quyền hành, lòng tốt, niềm tin, đó chính là gốc, là
động lực cách mạng.
Bởi vậy, con người là nhân tố thúc đẩy cách mạng, là nguồn lực hình thành nên
cách mạng, làm chủ cách mạng và đưa cách mạng tới thành công.

2. PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI

Phát huy nguồn lực con người là nâng cao vai trò của nguồn lực con người trong
mọi mặt: kinh tế, văn hoá, chính trị, từ đó làm gia tăng giá trị của con người. Phát huy
nguồn lực con người là phát huy tất cả khả năng về trí tuệ và tinh thần của con người,
là nâng cao vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội,
qua đó làm tăng những giá trị đích thực và ý nghĩa lớn lao của nguồn lực này.

2.1 Quan điểm của Đảng về phát huy nguồn lực của con người.

Nhận ra được tầm quan trọng của con người trong công cuộc phát triển và xây
dựng Tổ Quốc, Đảng và nhà nước đã có những chính sách, nghị quyết nhằm phát triển
nguồn lực con người.

4.3.3 Trong những năm kháng chiến cho đến năm 2000

- Những năm đầu 1960, Bộ chính trị khóa III đề ra Nghị quyết về đào tạo lực
lượng cán bộ với mục tiêu chuẩn bị nguồn nhân tài, nhân lực có chất lượng cao, phục
vụ đất nước trong công cuộc chiến tranh giành lại độc lập từ tay Mỹ lúc bấy giờ.
- Kháng chiến thành công, đất nước giành lại được độc lập, tự do, song do những
tác động của chiến tranh, kinh tế bị đình trệ. Đất nước vừa khắc phục hậu quả chiến
tranh vừa xây dựng, phát triển nền chủ nghĩa xã hội. Nhận ra được tình hình đó Bộ
Chính trị khóa IV đã đưa ra Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/01/1979 về cải cách
giáo dục, trong đó yêu cầu “Trong hệ thống giáo dục phổ thông cần mở những trường
- lớp phổ thông cho những học sinh có năng khiếu đặc biệt...” nhằm chuẩn bị nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhân tài cho đất nước.
- Ngày 20/4/1981, Bộ Chính trị (khóa IV) đã ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TW
trong đó đã đề cập đến việc phải đảm bảo quyền bình đẳng, quyền lợi về học tập cho

6
toàn dân, về phổ cập giáo dục cho tất cả mọi người, quan tâm đào tạo nhân tài về lĩnh
vực khoa học ký thuật, cũng như những nhân tài trong các lĩnh vực khác.
- Có thể thấy rõ, Đảng vô cùng đúng đắn khi chú trọng đến vấn đề giáo dục, từ
những năm chiến tranh chống Mỹ khốc liệt, cho đến khi giành lại được hòa bình, độc
lập. Đảng cũng đã thể hiện rõ quan điểm bằng các Nghị quyết giúp cho tất cả công dân
đều được tiếp cận với nền giáo dục toàn diện.
- Trong Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) có đề cập đến
việc trọng dụng nhân tài, sử dụng nhân tài đúng lúc, đúng chỗ và khẳng định rằng
nhân tài phải được phát hiện và được bồi dưỡng một cách công phu, có kế hoạch rõ
ràng.
- Năm 1991, tại Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII, Đảng thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó
vấn đề chủ chốt là tập trung giáo dục, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài về các lĩnh
vực: khoa học, công nghệ, kinh doanh, quản lý kinh tế, xã hội, ... đề ra những chính
sách giáo dục, đào tạo phù hợp với nền kinh tế, mở rộng đào tạo tay nghề, kỹ thuật cho
người lao động, tạo động lực để phát triển kinh tế, xã hội.
- Năm 1996, tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng khẳng định công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước là công cuộc mang tính cách mạng, ảnh hưởng đến tất cả các
mặt trong đời sống và chỉ thành công nhờ vào sức lực, trí tuệ của con người – là nguồn
lực quyết định. Từ đó Đảng đã đưa ra phương hướng phát triển cho đất nước phải bắt
đầu từ việc bồi dưỡng, giáo dục con người, nâng cao dân trí, nâng cao phẩm chất đạo
đức của con người.
- Cũng trong Đại hội Đảng toàn quốc khóa VIII, Đảng đã thông qua Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII. Nội dung của Nghị quyết là định hướng chiến lược đào tạo
và giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua Nghị
quyết, Đảng đã một lần nữa thể hiện rõ quan niệm rằng nguồn lực con người là nguồn
lực chủ chốt, là yếu tố quan trọng trong việc phát triển đất nước bền vững

4.3.4 Từ năm 2000 đến nay

Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI họp tại Hà Nội từ ngày 19-22/4/2001,
một lần nữa Đảng khẳng định: “Xã hội ta là xã hội vì con người và coi con người luôn

7
giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. Con người với tiềm năng trí tuệ,
tinh thần, đạo đức, là nhân tố quyết định là vốn quý nhất của chúng ta trên con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội.” Trong đại hội này, Đảng đã có những chính sách đề ra
nhằm hỗ trợ học sinh có năng khiếu, hoàn cảnh gia đình khó khăn một cách đặc biệt,
giúp các em được tiếp nhận nền giáo dục toàn diện, bồi dưỡng ra đội ngũ lao động có
trình độ cao, được đào tạo ở các bậc học cao hơn bậc phổ thông.
Cùng với đó, Tại Đại hội lần thứ X, Đảng đã cho thấy rằng: “nhân dân là người
sáng tạo ra lịch sử” từ đó hoạch định ra chính sách, chủ trương nhằm phát triển nguồn
lực gắn với tạo việc làm, tập trung phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao. Đảm
bảo nguồn nhân lực có đầy đủ trí tuệ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức, có kỹ năng trong
công việc và cuộc sống, có ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật, có lối sống, văn
hóa lành mạnh, tầm nhìn chính trị đúng đắn, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước ngày càng phồn vinh, văn minh, hiện đại.
Từ những điều trên, chứng minh được rằng, trong bất kể trong thời kỳ nào, Đảng
ta vẫn luôn thể hiện rõ lập trường, quan niệm nhất quán về nguồn lực con người. Nhận
ra được tầm quan trọng, vai trò của con người, là lực lượng chủ đạo trong công cuộc
xây dựng đất nước, chủ nghĩa xã hội mang bản sắc dân tộc, phát triển quốc gia ngày
càng phồn vinh, lớn mạnh. Từ đó tập trung nâng cao trình độ văn hóa, trí tuệ, nâng cao
về ý thức, đạo đức, thể chất một cách toàn diện.

4.4 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực con người hiện nay

Mặc dù Đảng đã nhận ra được tầm quan trọng của nguồn lực con người từ sớm,
cũng đã có những chính sách được đề ra nhằm phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực
này. Nhưng trên thực tế, để thực hiện được là một giai đoạn tốn rất nhiều thời gian,
công sức, tiền của và cũng hết sức phức tạp nên việc xảy ra những điều bất cập, những
điều còn hạn chế là hiển nhiên và không thể tránh khỏi.
Để làm rõ hơn về vấn đề trên chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích về nguồn lực con
người hiện nay qua từng giai cấp

4.4.1 Nguồn nhân lực từ nông dân

Theo số liệu điều tra dân số vào 12/2010, Việt Nam có khoảng 87 triệu người.
Trong đó nông dân chiếm khoảng 62 triệu người, hơn 70% dân số. So với những năm

8
đầu 2000, đã có chuyển biến tích cực trong phát triển sản phẩm về nông nghiệp về chất
lượng lẫn số lượng, thế nhưng nguồn lực nông dân ở nước ta vẫn chưa được khai thác
một cách cụ thể. Chưa có tổ chức quản lí hết tất cả nguồn nhân lực trên, kiến thức về
nông sản, trồng trọt và chế biến sau thu hoạch còn hạn chế. Các hoạt động trong sản
xuất sản phẩm nông nghiệp vẫn còn diễn ra khá thủ công, vẫn chưa áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm giảm sức lao động, tăng năng suất. Lực lượng có kiến thức
đầy đủ và áp dụng công nghệ vào sản xuất vẫn còn ít nguyên nhân là do nguồn lực
kinh tế chưa phát triển.

4.4.2 Nguồn lực từ công nhân

Lực lượng công nhân năm 2010 có khoảng 5 triệu người, chiếm khoảng 6% dân
số cả nước. Nguồn nhân công dồi dào nhưng trình độ chưa cao, được đào tạo bài bản
còn rất ít. Mặc dù hiện nay lực lượng công nhân được đào tạo chuyên môn đã tăng lên
đáng kể nhờ vào các chính sách, tạo điều kiện cho nhân dân được tiếp xúc với nền giáo
dục và đào tạo bậc phổ thông, trung cấp nghề, bậc cao đẳng, đại học nhưng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp lớn trong nước và ngoài nước.

4.4.3 Nguồn lực trí thức, công chức, viên chức

Nhờ các chính sách khuyến học, xây dựng cơ sở vật chất, trường học của Đảng,
cùng với sự quan tâm về chủ đề giáo dục, đào tạo này, lực lượng tri thức được tăng
nhanh theo từng năm. Ngày càng có nhiều người tham gia vào đội ngũ trí thức, ngày
càng có nhiều thạc sĩ, tiến sĩ giáo sư, góp phần vào công việc giáo dục, nghiên cứu,
phát triển đất nước.
Tuy nhiên, nguồn lực tri thức, công chức, viên chức vẫn chưa đủ chất lượng để
đáp ứng các yêu cầu cao hơn, vẫn còn nhiều bất cập trong khâu đào tạo và giáo dục
như chất lượng đào tạo chưa cao, ý thức của người học, trình độ cũng như cái tâm của
người truyền đạt vẫn luôn là vấn đề phức tạp, cần được lưu tâm.
Sinh viên ra trường nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao, nguyên nhân phần lớn
do không đáp ứng được yêu cầu của công việc, hoặc nếu được nhận vẫn sẽ mất 1-2
năm để đào tạo lại. Đó là một công đoạn vô cùng tốn thời gian và bất cập, cũng nói lên
được phương hướng giáo dục, chương trình giáo dục vẫn chưa đáp ứng được các yêu
cầu của nhà tuyển dụng.

9
4.5 Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người hiện nay

4.5.1 Thu hút và trọng dụng nhân tài.

Nâng cao công tác quản lý, thu hút, trọng dụng nhân tài, có chính sách đãi ngộ
nhân tài, tránh việc chảy máu chất xám. Có những chính sách, kế hoạch, hành động
thực tiễn nhằm giữ lại những nhân tài của đất nước.

4.5.2 Giải quyết vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài.

Vấn đề chủ chốt nhất trong việc phát huy nguồn lực con người, phải xuất phát từ
giáo dục. Cần có một kế hoạch cụ thể, rõ ràng theo từng giai đoạn, không chỉ thế mà
điều quan trọng nhất là phải hiệu quả, thiết thực, hợp lý với tình hình phát triển của đất
nước. Chiến lược phát triển phải gắn liền với phát triển kinh tế-xã hội, nắm bắt được
xu hướng của Thế Giới, nhanh chóng điều chỉnh chiến lược phù hợp với thời đại.
- Đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục và đào tạo về cơ sở vật chất. Đầu tư tập trung
chất lượng giảng dạy, nâng cao đời sống cho giáo viên.
- Nâng cao chất lượng sống của người dân hơn, xây dựng thêm các cơ sở vật
chất, phúc lợi xã hội, đảm bảo sự an ninh, sức khỏe, tạo môi trường thuận lợi
cho sự phát triển nguồn lực con người.
- Đầu tư thêm nhiều chương trình học thuật, có thêm nhiều học bổng, khuyến
khích học tập. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển thêm nhiều ngôi trường, có
đầy đủ diện tích, cơ sở vật chất, đảm bảo cho công tác giáo dục toàn diện.
- Cử nhân lực sang nước ngoài học tập về phát triển đất nước, học hỏi từ các
nước phát triển. Đổi mới tư duy, cách nhìn hiện đại.

4.5.3 Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả

Nên có sự chuyển đổi qua lại của các nguồn nhân lực với nhau, đảm bảo sự tối
ưu hóa trong việc sử dụng nguồn nhân lực, tránh gây tổn thất về kinh tế.
Ví dụ:
Với Mỹ, là một nước giàu mạnh và phát triển, nguồn kinh phí dồn vào giáo dục
hằng năm là vô cùng lớn, từ đó họ có thể thuê giáo viên, giảng viên giỏi đến từ trong
nước lẫn nước ngoài, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của các trường đã khiến cho
chất lượng đầu vào lẫn đầu ra của họ ngày càng được nâng cao. Nhưng nguyên nhân

10
chủ yếu cho việc họ có nhiều nhà khoa học hàng đầu là do chính sách thu hút và đãi
ngộ nhân tài vô cùng tốt.
Tại Nhật Bản, họ quan trọng về vấn đề phẩm chất, đạo đức, đặt trên vấn đề đào
tạo tài năng, đối với họ việc có những phẩm chất đạo đức đáng quý của dân tộc là ưu
tiên hàng đầu trước khi bắt đầu học tập những kiến thức chuyên môn khác.
Ở Trung Quốc, họ tập trung tìm kiếm nhân tài về tất cả các lĩnh vực, bổi dưỡng
và phát triển khả năng theo hướng mũi nhọn là chính, nhằm phục vụ cho các chiến
lược phát triển. Singapore, một quốc gia với các chính sách giáo dục linh hoạt, hướng
đến phát huy khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người, ủng hộ học sinh du học quốc tế
bằng nhiều hành động thiết thực.

4.6 Liên hệ sinh viên hiện nay

Hồ Chí Minh từng nói: “Vì thanh niên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ
thanh niên già, đồng thời là người phụ trách, dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai - tức là
các cháu nhi đồng”. Câu nói đó đã cho thấy được tầm quan trọng của thế hệ trẻ, và
sinh viên cũng là một phần trong đó.
Hiện nay, do sự phát triển của kinh tế, xã hội, do sự thương yêu, bảo bọc quá
mực của gia đình đã khiến một bộ phận sinh viên ngày càng trở nên lười biếng, yếu
kém trong các hoạt động phát triển thể chất, trí tuệ, ngày càng trở nên ỷ lại vào người
khác hơn, sống chỉ muốn hưởng thụ, chạy theo những thứ xa hoa, mà quên mất những
giá trị cốt lõi con người. Là một sinh viên, là một trong những chủ nhân của tương lai,
sinh viên chúng ta cần phải rèn luyện như thế nào:
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, nghị lực, phong cách Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh luôn là tấm gương sáng, với lối sống vô cùng giản dị và lành mạnh.
Nhờ việc tự học, Hồ Chí Minh có thể nói nhiều thứ tiếng trên Thế Giới và cả tiếng của
các dân tộc thiểu số khác. Học cách tư duy sáng tạo, cách làm việc, cách diễn đạt, cách
ứng xử, lối sống giản dị, thanh lịch của Bác.
- Tự rèn luyện bản thân, trách nhiệm sinh viên.
 Trung thành tuyệt đối với Đảng và Nhà nước

11
 Phải tự ý thức được thế giới xung quanh, biết được bản thân mình là ai,
trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân, mục tiêu, lí tưởng cuộc sống và từ
đó rèn luyện cho mình phong thái chững chạc, đức tính khiêm tốn, …
 Luôn cầu tiến, luôn học hỏi, ngày càng phát triển bản thân theo hướng tích
cực, giữ cho mình một lối sống lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội.
 Tham gia các hoạt động thiện nguyện, những hoạt động góp phần làm xã
hội ngày càng tốt đẹp hơn.
 Giúp đỡ những người xung quanh ngày càng phát triển cùng với bản thân.

3. KẾT LUẬN CON NGƯỜI LÀ TRUNG TÂM CỦA MỌI CUỘC CÁCH
MẠNG

Về bản chất mọi sự tiến bộ và phát triển khoa học công nghệ, kỹ thuật, xây dựng,
phát triển đất nước, đều nhằm mục đích phục vụ và nâng cao chất lượng sống của con
người. Có thể thấy, từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, giải phóng nô lệ, giải phóng
dân tộc, … qua từng cuộc cách mạng đều giúp cho con người có được môi trường, có
cơ hội phát triển, bình đẳng và công bằng hơn. Đồng thời, con người luôn là chủ thể
nòng cốt trong quá trình cách mạng, trực tiếp tham gia, dẫn dắt và điều khiển. Như cựu
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh “Mọi việc đều do con người làm ra” hay
“Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng sức
mạnh đoàn kết của nhân dân” từ đó có thể thấy quan điểm con người vừa là mục tiêu
và động lực của mọi cuộc cách mạng là hoàn toàn đúng đắn.

4. VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY

Bước vào thời kỳ mới, định hướng về giá trị của con người Việt Nam cũng được
khắc họa rõ nét hơn, đó là những con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý
thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và

12
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công
nghiệp có tính tổ chức kỷ luật có sức khỏe, là những người kế thừa các thế hệ đi trước
tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội những con người vừa “hồng” vừa “chuyên”. Đặc
biệt trong thời đại mới, con người phải có khả năng thích nghi nhanh với những biến
đổi xã hội, phải có khả năng làm chủ bản thân, gia đình và xã hội. Lúc đó, trí tuệ và
đạo đức theo chuẩn giá trị mới sẽ hòa quyện vào nhau để tạo nên nhân cách của con
người Việt Nam có đầy đủ những đặc điểm tiến bộ, vững vàng bước vào nền kinh tế tri
thức vào xã hội hiện đại với nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong xã
hội hiện đại, tri thức sẽ bao hàm đầy đủ cả năng lực tư duy, sáng tạo, dự báo, giải
quyết vấn đề, đặc biệt là những kỹ năng ứng xử văn minh, hiện đại. Tri thức ngày càng
thể hiện rõ vị trí là nhân tố hàng đầu để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, là động lực để
thúc đẩy việc giải quyết những bất bình đẳng xã hội, tạo sự công bằng và ổn định xã
hội. Ngày nay, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh mẽ,
thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0, những kết quả sáng tạo do con người đem lại đã tạo
ra làn sóng văn minh mới, kéo theo cuộc cách mạng mới về năng suất, chất lượng và
hiệu quả.
Trong xu thế giao lưu và hội nhập quốc tế thì những định hướng phát triển
trí tuệ con người Việt Nam không thể thoát ly quy luật phát triển tri thức chung của thế
giới, mà tri thức của nhân loại phải được tiếp thu sáng tạo, phù hợp với văn hóa Việt
Nam, làm cho tri thức của con người Việt Nam không thua kém tri thức của những dân
tộc tiên tiến nhất. Người lao động trong xã hội hiện đại không chỉ được nhấn mạnh ở
những kỹ năng làm việc đơn thuần mà còn nhấn mạnh vào năng lực sáng tạo mới.
Muốn vậy, giáo dục ở nước ta phải thực sự đổi mới căn bản và toàn diện, phải làm tròn
chức năng lĩnh hội tri thức, truyền bá tri thức và sáng tạo ra tri thức mới, đồng thời
ứng dụng tri thức vào cuộc sống. Giáo dục phải áp sát vào yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực trong kinh tế tri thức, phải nhận được sự quan tâm chu đáo của toàn xã hội.
Phải xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đi trước và thích ứng với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội.

4.1 Về văn hoá

Những đặc điểm, kinh nghiệm lịch sử trong tiến trình đó của văn hóa Việt Nam
được thể hiện đặc biệt rõ trong hoạt động thực tiễn nhằm mở rộng và phát triển hợp tác

13
quốc tế về văn hóa của chúng ta những năm đổi mới, những năm thực hiện Nghị quyết
số 03-NQ/TW, ngày 16-7-1998, của Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và những nghị quyết
gần đây, đặc biệt là Nghị quyết 33- NQ/TW vừa qua. Thành tựu nổi bật của hợp tác
quốc tế về văn hóa trong những năm qua là đã triển khai toàn diện các lĩnh vực hợp
tác, giao lưu văn hóa, thông tin đối ngoại, mở rộng quan hệ ở nhiều địa bàn, từng bước
phát triển sang tất cả các châu lục. Ví dụ, mấy năm gần đây, bước đột phá của hợp tác
quốc tế về văn hóa là chúng ta đã tạo được sự hiện diện của văn hóa Việt Nam tại khu
vực châu Mỹ và châu Phi. Đồng thời, chúng ta cũng đã tạo được nhiều phương thức,
hình thức hợp tác đa dạng, phong phú, phù hợp với từng khu vực, từng nước. Đây là
bước phát triển về quy mô và chất lượng của sự hợp tác quốc tế về văn hóa, qua đó đã
làm tốt hơn, có hiệu quả hơn nhiệm vụ "giới thiệu văn hóa, đất nước và con người Việt
Nam với thế giới, tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ của nước
ngoài", tạo nên sự đồng cảm, hiểu biết và xích lại gần nhau hơn nữa giữa dân tộc ta và
các dân tộc trên thế giới. Chúng ta cũng đã triển khai nhiều hoạt động văn hóa, nghệ
thuật của các nước tại Việt Nam, trong đó có một số hoạt động lớn, có tính quốc tế như
Liên hoan phim châu Á - Thái Bình Dương, Tuần phim châu Âu, Festival Huế, Tuần
lễ văn hóa Nga ở Việt Nam, Triển lãm văn hóa - nghệ thuật ASEAN, các trại điêu
khắc quốc tế, ... Đây là một bước phát triển mới, mở ra triển vọng lớn để Việt Nam trở
thành một địa chỉ văn hóa quen thuộc của sự giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu
vực và quốc tế. Đó cũng chính là mặt mạnh, tính ưu việt của hợp tác quốc tế về văn
hóa mà chúng ta đã và đang khai thác, phát huy, qua đó, vị thế Việt Nam trên trường
quốc tế được nâng cao, con người và cuộc sống Việt Nam thời kỳ đổi mới được bạn bè
thế giới hiểu biết rõ hơn, đúng hơn.

4.2 Về kinh tế

Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, đất
nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của
tình hình chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Việt Nam
mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng cũng đã xác định: phát triển thịnh vượng đi
đôi với công bằng xã hội và kết quả của 30 năm “Đổi Mới” đã thể hiện nỗ lực của Việt

14
Nam theo đuổi mục tiêu này. 30 năm “Đổi Mới” đã làm thay đổi hẳn diện mạo kinh tế
Việt Nam, đời sống người dân được cải thiện, tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh, Việt Nam đã
trở thành nước có mức thu nhập trung bình và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế
thế giới.
Đặc biệt, năm 2017 Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng, tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 6,81%, cao nhất trong vòng 10 năm qua và là một trong những quốc
gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới, kinh tế vĩ mô ổn
định, chất lượng tăng trưởng đã từng bước được cải thiện, mô hình tăng trưởng đang
chuyển đổi theo hướng giảm dần dựa vào khai thác tài nguyên, nhất là dầu thô sang lấy
công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ làm nòng cốt. Năm 2017 cũng đã ghi nhận
những thành công của Việt Nam trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Môi trường kinh doanh của Việt Nam được
Ngân hàng Thế giới đánh giá tăng 14 bậc, đứng thứ 68/190 nền kinh tế năng lực cạnh
tranh quốc gia theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) tăng 5 bậc, đứng thứ 55/137 quốc
gia và vùng lãnh thổ.

Hình 1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-20201
Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn đứng trước nhiều khó khăn thách thức, GDP bình
quân đầu người còn thấp, năng suất lao động chưa cao, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
doanh nghiệp Việt vẫn còn chưa cao, quy mô kinh tế vẫn còn nhỏ và phụ thuộc nhiều
vào FDI và xuất khẩu. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng của thế giới là bất
bình đẳng về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng gia tăng các vấn đề môi

1
Nguồn từ Tổng cục Thống kê
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-2020-mot-nam-tang-truong-day-
ban-linh/

15
trường và tác động của biến đổi khí hậu như hạn hán, nhiễm mặn, bão lũ, ngày càng
ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống nhân dân… Vì vậy nếu không tìm ra động lực phát
triển mới Việt Nam nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình và có nguy cơ tụt hậu về
kinh tế. Ngay cả trong trường hợp các diễn biến thuận lợi theo kế hoạch đến năm 2035
có mức thu nhập trung bình vượt qua 10 nghìn USD/năm, là cao so với hiện nay,
nhưng tại thời điểm đó chưa chắc đã là cao.

4.3 Về chính trị

1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, đạo đức được đặc biệt chú trọng; xây
dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, tiến hành đồng bộ và có chuyển biến
tích cực, góp phần nâng cao nhận thức, bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng,
củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
2. Việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh gọn đầu mối, tinh giản biên chế
của hệ thống chính trị được triển khai thực hiện quyết liệt ở các cấp với quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm và đạt được
nhiều kết quả quan trọng, rõ nét; bước đầu khắc phục được một số hạn chế, khuyết
điểm đã tồn tại trong thời gian dài.
3. Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ có nhiều đổi mới, được tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện, đồng bộ trong cả nhiệm kỳ và đạt được một số
kết quả quan trọng; đội ngũ cán bộ ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới.
4. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới và
đạt được kết quả quan trọng. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
được lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, toàn diện, có bước đột phá và đạt nhiều kết quả cụ
thể, rõ rệt. Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, có chiều hướng thuyên
giảm, được cán bộ, đảng viên, nhân dân đồng tình, đánh giá cao và quốc tế ghi nhận.
5. Công tác dân vận được chú trọng và tiếp tục đổi mới, chất lượng, hiệu quả được
nâng lên, nhất là dân vận chính quyền; quan điểm "dân là gốc”, là chủ thể của công
cuộc đổi mới được tăng cường về nhận thức và thực hiện đầy đủ, sâu sắc hơn. Mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân được củng cố, tăng cường.
6. Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi mới, năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng được nâng lên. Đã quán triệt và vận dụng sáng tạo 5 phương thức

16
lãnh đạo của Đảng là: Ban hành đường lối, chủ trương, nghị quyết, tuyên truyền, vận
động, giáo dục, thuyết phục công tác tổ chức, cán bộ công tác kiểm tra, giám sát sự
gương mẫu của đảng viên.

17
PHẦN KẾT LUẬN

Qua phân tích về con người, vai trò con người và nguồn lực con người trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, luận văn đã phân tích và giải quyết
các vấn đề sau:
1. Phân tích và làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và vai trò
của con người.
2. Từ những quan điểm trên, hiểu được vai trò của con người trong cách
mạng. Lập luận và chứng minh được con người là trung tâm của mọi cuộc
cách mạng, là mục tiêu và động lực của cách mạng.
3. Nhìn nhận được thực trạng hiện nay của nguồn nhân lực nước nhà, những
vấn đề chưa được giải quyết. Qua đó, đề ra giải pháp
4. Liên hệ sinh viên hiện nay. Trình bày được vai trò quan trọng của thế hệ
sinh viên trong nguồn nhân lực nước nhà, trong công cuộc xây dựng, phát
triển đất nước. Từ đó, giúp sinh viên biết nhiệm vụ của mình là cần phải
làm gì để nuôi dưỡng, rèn luyện, phát triển bản thân; phải làm gì để trở
thành điểm sáng trong cuộc cách mạng về tất cả các mặt kinh tế, chính trị,
văn hoá.
Qua phân tích những nội dung của bài luận văn này, mục đích lớn nhất là giúp
chúng ta hiểu được tầm quan trọng của con người đối với sự phát triển của một đất
nước. Từ đó ý thức được vai trò và nghĩa vụ của bản thân.

18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam. (1991). Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
2. GS.TS. Đinh Xuân Dũng. (2019). Gìn giữ, phát huy và phát triển bản sắc văn
hóa dân tộc trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Truy cập từ:
http://tuyengiao.vn/van-hoa-xa-hoi/van-hoa/gin-giu-phat-huy-va-phat-trien-ban-
sac-van-hoa-dan-toc-trong-qua-trinh-toan-cau-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te-125618
3. GS.TS. Hoàng Chí Bảo (Chủ biên). (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa
học. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản Bộ Giáo dục và đào tạo.
4. Lê Sỹ Thắng (Chủ biên). (1996). Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và về
chính sách xã hội. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
5. Lê Xuân Đức. (2020). Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người. Truy cập từ:
https://nhandan.vn/van-nghe/quan-diem-cua-ho-chi-minh-ve-con-nguoi
474133/?
fbclid=IwAR3yHn4Ee1FF0vE6l_yJW6XQD20FEO0oSx41mYaq_aU9QJ0dt87
uXR6TgQ
6. Nguyễn Chí Dũng. (2018). Việt Nam cần làm gì để phát triển bền vững, hài
hoà?. Truy cập từ http://baochinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-nganh/Viet-Nam-can-
lam-gi-de-phat-trien-ben-vung-hai-hoa/327658.vgp.
7. TS. Nguyễn Hoài Anh. (2018). Phát huy nhân tố con người Việt Nam theo
quan điểm của Đảng. Truy cập từ: http://tapchimattran.vn/nghien-cuu/phat-huy-
nhan-to-con-nguoi-viet-nam-theo-quan-diem-cua-dang-13327.html.
8. TS. Nguyễn Thị Tú Trinh và TS. Mai Quốc Dùng (Đồng Chủ biên). (2021).
Những vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản
Khoa học xã hội.
9. Võ Thị Phương (2013). Phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay (luận văn Thạc sĩ
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Đà Nẵng).

1.

19
PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh mục hình ảnh

Hình 1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2020.........................15

20
Phụ lục 2. Biên bản họp nhóm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(V/v Phân công công việc /Đánh giá hoàn thành /Họp nhóm định kỳ....)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 22/07/2021
1.2. Địa điểm:
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì:
+ Tham dự: Thành viên nhóm 2
+ Vắng: 0
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Phân công nhiệm vụ và đánh giá hoàn thành

Đánh giá Ghi


Họ tên TT Nhiệm vụ
hoàn thành chú
Hoàn thành
đầy đủ, đúng
hạn, đạt yêu
cầu
Hoàn thành
đầy đủ, đúng
hạn, đạt yêu
cầu
Hoàn thành
đầy đủ, đúng
hạn, đạt yêu
cầu
Hoàn thành

21
đúng hạn, đạt
yêu cầu
Hoàn thành
đúng hạn, đầy
đủ

2.2. Ý kiến của các thành viên:


Các thành viên đều đồng ý với ý kiến của nhóm trưởng.
2.3. Kết luận cuộc họp
 Các thành viên đều nhất trí với phân công nhiệm vụ và đánh giá hoàn
thành của nhóm trưởng.
 Các thành viên đều đã kiểm tra và thống nhất nội dung bài tập lớn học
phần.
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 19 giờ 00 phút cùng ngày.
Thư ký Chủ trì

22
Phụ lục 2. Tiêu chí đánh giá bài tập lớn/tiểu luận

Tiêu chí đánh giá Thang điểm


(trọng số)
Cấu trúc (10%) 1
Các nội dung thành phần (40%) 4
Nội dung Lập luận (20%) 2
(80%) Kết luận/kết quả (20%) 2
Hình thức trình bày (10%) 1
Tổng 10

23

You might also like