Professional Documents
Culture Documents
(MAR503017)
Mã LHP : 22D1MAR50301715
GVHD : ThS. Đỗ Thị Hải Ninh
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, nhóm Tổ Đội Đa Cấp xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên chính của môn học là Ths. Đỗ Thị Hải Ninh đã trực tiếp giảng dạy, truyền
đạt kiến thức môn học cho chúng em một cách tận tâm và chu đáo, tạo điều kiện
cho chúng em được tiếp thu những kiến thức tốt nhất trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó cô còn dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình hướng dẫn cụ thể,
thường xuyên quan tâm, khích lệ, đề xuất nhiều ý kiến giúp nhóm chúng em
giải quyết những vướng mắc trong suốt quá trình định hướng, nghiên cứu và
hoàn thành cách tốt nhất dự án môn Nghiên cứu Marketing này.
Xin chân thành cám ơn 409 bạn đáp viên đã nhiệt tình hỗ trợ nhóm chúng mình
trong quá trình thực hiện khảo sát.
Bên cạnh đó, xin cám ơn tập thể nhóm Tổ Đội Đa Cấp đã cùng nhau chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, luôn hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù nhóm Tổ Đội Đa Cấp chúng em đã cố gắng
tập trung nghiên cứu nhưng do kiến thức, kinh nghiệm hạn chế, thời gian thực
hiện nghiên cứu có phần giới hạn. Vì vậy, luận văn này không thể tránh khỏi
những sai sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự
chỉ bảo từ Cô để có thể hoàn thiện hơn bài nghiên cứu của mình cũng như có
thêm kinh nghiệm để làm tốt hơn trong những môn học khác.
Xin chân thành cảm ơn.
Luận văn “Ảnh hưởng từ cái mác “mỹ phẩm thuần chay” đến quyết định mua
sản phẩm từ thương hiệu Cocoon của sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh.” được
thực hiện nhằm đánh giá các mức độ tác động của cụm từ “Mỹ phẩm thuần
chay” đến quyết định mua sản phẩm từ thương hiệu Cocoon của sinh viên tại
TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng kết hợp với
nghiên cứu định tính, nhóm Tổ Đội Đa Cấp đã xác định gồm 5 biến độc lập bao
gồm: (1) yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết định mua hàng của khách hàng;
(2) xúc tiến bán hàng của thương hiệu Cocoon; (3) mức độ tác động của các
nhóm đối tượng; (4) mức độ quan tâm về các yếu tố khác của Cocoon; (5) sự
đồng tình về quyết định mua Cocoon và 01 biến phụ thuộc là Quyết định mua
sản phẩm từ thương hiệu Cocoon.
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm Tổ Đội Đa Cấp đã đưa ra một số hàm ý giúp nhà
quản trị thúc đẩy quyết định mua mỹ phẩm thuần chay từ thương hiệu Cocoon
của sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh thông qua 5 yếu tố tác động đã đưa ra. Ngoài
ra nghiên cứu cũng đưa ra các hạn chế và đề xuất hướng phát triển tiếp theo cho
doanh nghiệp trong tương lai.
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
3.7.2. Thang đo xúc tiến bán hàng của thương hiệu Cocoon....................... 13
3.7.3. Thang đo mức độ tác động của các nhóm đối tượng.......................... 14
3.7.4. Thang đo mức độ quan tâm về các yếu tố khác của Cocoon............. 14
4.3.3. Bảng Yếu tố Mức độ quan tâm tới yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
2
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3
CHƯƠNG 1:
Để chủ động có một lối sống lành mạnh, hạn chế tiếp xúc, hấp thụ những thành
phần nguy hại trong mỹ phẩm sẽ giúp chúng ta phòng ngừa những bệnh tật
nguy hiểm nên mỹ phẩm thuần chay đã dần là sự lựa chọn thay thế cho các
loại mỹ phẩm thông thường.
Mỹ phẩm thuần chay đến từ thương hiệu Cocoon là một trong những thương
hiệu mà người tiêu dùng biết đến và tin cậy. Vậy xem xét cụm từ “mỹ phẩm
thuần chay” từ thương hiệu Cocoon có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của
sinh viên hay không là việc rất cần thiết. Thông qua hoạt động nghiên cứu có
thể hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần
chay đến từ thương hiệu Cocoon nhằm đáp ứng nhu cầu làm đẹp và bảo vệ sức
khỏe người tiêu dùng khi sử dụng mỹ phẩm.
4
Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng mỹ
phẩm thuần chay từ thương hiệu Cocoon.
Đối tượng khảo sát: Sinh viên đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp hệ thống đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và xem xét
các yếu tố từ nhiều phía về quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Phương pháp phỏng vấn nhóm (Phương pháp nghiên cứu định tính).
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng. (Phương
pháp nghiên cứu định lượng)
Phương pháp thu thập thông tin gồm 02 loại thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ
cấp dựa trên kết quả, báo cáo thu được từ tạp chí, sách báo, báo cáo khoa học,
tài liệu giáo trình, internet. Thông tin sơ cấp là điều tra trực tiếp thông qua khảo
sát, phỏng vấn để thu thập số liệu.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các lý thuyết liên quan
2.1.1. Khái niệm mỹ phẩm
Trong cuộc sống hiện đại như ngày nay, mỹ phẩm đã trở thành một thứ sản
phẩm vô cùng thiết yếu cho cuộc sống. Hằng ngày, các sản phẩm mà chúng ta
đang dùng như: sữa rửa mặt để rửa mặt, kem đánh răng để chải răng, kem chống
nắng bảo vệ da, dầu gội đầu và dầu xả để làm mềm mượt tóc, sữa tắm để loại bỏ
vi khuẩn và bụi bám trên da...chúng đều là mỹ phẩm.
Theo Blakiston’s (1972) ̣[1] :“Mỹ phẩm là những sản phẩm nhằm mục đích làm
sạch cơ thể, làm tăng vẻ đẹp, làm tăng sự hấp dẫn, làm thay đổi diện mạo bên
ngoài, bảo vệ, nuôi dưỡng các mô cấu tạo bên ngoài cơ thể.”
Theo Bộ Y tế [2]: “Mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp
xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, lông tóc, móng tay,
móng chân, môi...) hoặc răng, niêm mạc miệng với mục đích làm sạch, làm
thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc
giữ cơ thể trong điều kiện tốt.”
Quy định EC của EU [3] về mỹ phẩm: “Mỹ phẩm là bất kỳ chất hoặc hỗn hợp
nào được sử dụng để tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài của cơ thể con người
(biểu bì, hệ thống tóc, móng tay, môi và bộ phận sinh dục ngoài các cơ quan)
hoặc với răng và màng nhầy của khoang miệng được dành riêng hoặc chủ yếu
để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, bảo vệ, giữ chúng trong tình trạng tốt
hoặc điều chỉnh mùi cơ thể.”
Như vậy, mặc dù dưới nhiều các khái niệm được diễn đạt theo nhiều cách khác
nhau nhưng đều chung một ý nghĩa. Mỹ phẩm là những chất hoặc sản phẩm
được dùng để trang điểm hay làm thay đổi diện mạo, mùi hương trên cơ thể.
6
2.1.2.1. Phân loại theo giới tính
Nữ: kem dưỡng da, serum dưỡng da, nước hoa hồng, tinh chất dưỡng ẩm, mặt
nạ, thạch dưỡng ẩm…
Nam: kem dưỡng dành cho nam giới, dầu gội, sữa tắm, kem cạo râu, dưỡng da
sau khi cạo râu, sản phẩm tạo kiểu tóc...
Dành cho mặt: sữa rửa mặt, phấn trang điểm, son, serum, nước hoa hồng, sản
phẩm trị mụn, nám…
Dành cho cơ thể: lăn khử mùi, sữa tắm, sữa dưỡng thể, nước hoa,...
Dành cho móng: sơn móng tay, chân, dung dịch rửa tay khô, sữa rửa tay…
Dành cho tóc: thuốc nhuộm, dầu gội, dầu xả, gel xịt tóc, kem dưỡng tóc...
Cho trẻ sơ sinh: dầu tắm, phấn rôm, muối tắm, bơ dưỡng thể…
Cho người lớn: sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm tái tạo, sản phẩm chống lão
hóa...
Mỹphẩm handmade: những sản phẩm được làm bằng tay sản xuất theo số lượng
nhỏ lẻ.
Mỹ phẩm công nghiệp: được sản xuất bằng máy móc hiện đại, sản xuất hàng
loạt.
Mỹ phẩm thuần chay: thành phần hoàn toàn từ thực vật, không bao gồm dẫn
xuất hay thành phần từ động vật.
Mỹ phẩm không thuần chay: thành phần từ cồn, dầu khoáng, etylen, axetin,
chất tạo mùi, chiết xuất từ các bộ phận da, lông, móng của động vật.
7
2.1.3. Tác dụng của mỹ phẩm
Mỹ phẩm giúp người sử dụng tăng vẻ đẹp, tăng sự hấp dẫn, làm thay đổi
diện mạo bên ngoài, giúp bảo vệ, nuôi dưỡng các mô cấu tạo bên ngoài cơ thể.
Tuy nhiên nếu lạm dụng mỹ phẩm có chứa hóa chất trong thời gian dài sẽ gây ra
một số tác hại cho cơ thể như: mẩn ngứa, dị ứng da, rụng tóc hoặc một số biến
chứng nguy hiểm khác.
Mỹ phẩm thuần chay có thành phần hoàn toàn từ thực vật, không bao gồm dẫn
xuất hay thành phần từ động vật như như trứng, sữa, chiết xuất từ ốc, chiết xuất
từ ong bao gồm mật ong, sáp ong, hoặc bất kỳ sản phẩm động vật nào khác.
Đồng thời, mỹ phẩm thuần chay không qua quá trình sản xuất và thử nghiệm
trên động vật. [4] [5]
Từ năm 1990 [6] , mỹ phẩm được xác nhận là thuần chay khi đủ điều kiện phê
duyệt với con dấu Vegan của các tổ chức chứng nhận như Vegan Action, The
Vegan Society.
The Vegan Society [6] được thành lập năm 1944 tại Anh do ông Donald
Watson. Và Vegan không phải là một thuật ngữ xa lạ với người ăn chay. Khái
niệm này chỉ những người theo chủ nghĩa thuần chay, không sử dụng bất cứ sản
phẩm nào có nguồn gốc từ giết mổ hay liên quan tới giết mổ động vật.
Cũng như mỹ phẩm thông thường mỹ phẩm thuần chay củng được phân loại
theo công dụng, giới tính, độ tuổi, cách làm.
Mỹ phẩm thuần chay không chỉ an toàn cho người sử dụng, thân thiện với môi
trường mà còn mang ý nghĩa nhân đạo rất lớn đối với các loài động vật.
Với chiết xuất hoàn toàn từ thực vật, nguồn vitamin tự nhiên nuôi dưỡng da
khỏe mạnh từ sâu bên trong, không gây tác dụng phụ và các bệnh ngoài da. Mỹ
8
phẩm thuần chay thật sự an toàn lành tính đối với những làn da nhạy cảm nhất
như da trẻ sơ sinh, da mẹ bầu.
Bảo vệ sức khỏe
Thành phần thiên nhiên không gây khô da, không gây tắc nghẽn lỗ chân lông,
không gây kích ứng.
Không chứa dẫn xuất, chì, phthalates và sodium laureth sulfate (các hóa chất
gây ra các vấn đề sức khỏe như ung thư và kích ứng da).
Ngoài tác dụng làm đẹp, cây cỏ thiên nhiên còn có tác dụng trị bệnh, giảm
stress, kích thích các dây thần kinh...
Bảo vệ môi trường
Không sử dụng thành phần chiết xuất từ động vật sẽ hạn chế được việc chăn
nuôi đánh bắt nhằm tiết kiệm nước, giảm bớt nguyên nhân biến đổi khí hậu, hạn
chế xả thải gây ô nhiễm môi trường.
Nói không với săn bắt, giết hại động vật để cung cấp nguyên liệu như những
dòng mỹ phẩm thông thường
Không gây tổn hại đến môi trường sống của động vật.
Công nhân trong nhà máy hạn chế được việc tiếp xúc với hóa chất độc hại.
2.2. Các bài nghiên cứu liên quan
2.2.1. Nghiên cứu của Isa Kokoi (2011)
[7] về “Hành vi mua các sản phẩm chăm sóc da mặt của phụ nữ”. Theo như
nghiên cứu thì hành vi mua mỹ phẩm của phụ nữ bị tác động bởi nhiều yếu tố
bên ngoài lẫn bên trong.
Yếu tố bên ngoài gồm văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến quyết định mua của
người tiêu dùng cũng như công tác marketing của doanh nghiệp: sản
phẩm, giá cả, hoạt động phân phối, khuyến mãi, tiếp thị truyền thông.
Yếu tố bên trong gồm cá nhân và tâm lý đã gây ảnh hưởng đến quyết
định mua của người tiêu dùng. Thái độ của những người bên ngoài và các
9
yếu tố tình huống bất ngờ cũng gây ảnh hưởng đến quyết định mua của
người tiêu dùng.
Nói chung, hành vi người tiêu dùng là một quá trình phức tạp bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố. Hành vi người tiêu dùng không phải luôn luôn chính xác theo
cùng một khuôn mẫu, nó thay đổi rất nhiều tùy vào người tiêu dùng.
2.2.2. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng Như Quỳnh
(2020)
[8]: “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm organic của người
tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh”. Đã khám phá và phân tích ra các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm organic của người tiêu dùng Thành phố Hồ
Chí Minh.
Với 05 yếu tố quyết định: (1) Nhận thức về môi trường, (2) Nhận thức về sức
khỏe, (3) Nhận thức về giá trị an toàn, (4) Chuẩn chủ quan, (5) Nhận thức về
chất lượng.
10
CHƯƠNG 3
Bước 03: Xây dựng thang đo, bảng hỏi cho nghiên cứu
11
Dưới đây là 11 yếu tố được rút ra từ nghiên cứu định tính và sẽ được sử dụng
cho bảng khảo sát định lượng:
Đối tượng được khảo sát toàn bộ đều là sinh viên trẻ tuổi nằm trong thế hệ
gen Z, có thói quen tiếp cận thông tin qua mạng xã hội, luôn thích trải
nghiệm những thứ mới mẻ.
Đều có mối quan tâm lớn về bảo vệ môi trường,bảo vệ động vật và mong
muốn khẳng định phong cách sống lành mạnh của mình nên sẽ ưu tiên các
sản phẩm có cả hai yếu tố này hơn.
Mong muốn thương hiệu Việt có thể vươn tầm quốc tế và sẵn sàng ủng hộ
cho các thương hiệu mới ở trong nước.
Mác “Mỹ phẩm thuần chay” của Cocoon đã gây được sự tò mò mong muốn
được trải nghiệm sản phẩm.
“Mỹ phẩm thuần chay” hiện đang là một xu hướng mới của giới trẻ.
Nhờ mác “Mỹ phẩm thuần chay” nên các đáp viên biết đến Cocoon.
Các đánh giá về Cocoon trên mạng xã hội cũng là yếu tố lớn khiến đáp viên
mua sản phẩm.
“Mỹ phẩm thuần chay” là một trong những yếu tố khiến đáp viên mua sản
phẩm từ Cocoon nhưng không hẳn là yếu tố kiên quyết.
Đa phần đáp viên đều đánh giá cao chất lượng của các sản phẩm Cocoon sau
khi trải nghiệm.
Đáp viên cảm thấy Cocoon đã nghiêm túc thực hiện các cam kết của thương
hiệu về các sản phẩm mang mác “Mỹ phẩm thuần chay”.
Mong muốn Cocoon có thể tiếp tục phát triển theo hướng “Mỹ phẩm thuần
chay” trong tương lai.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng khảo sát 400 người tiêu dùng. Dữ
liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS thông qua kiểm định độ tin cậy
của thang đo.
Trong đó:
Tại TP. HCM, tính đến tháng 3/2022 có đến khoảng 600.000 sinh viên đang
theo học tại các trường đại học trong thành phố => N = 600.000
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 400 phiếu khảo sát.
Chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm là phương pháp chọn mẫu khi chia nhỏ tổng
thể thành từng cụm để đại diện cho tổng thể. (Cụm là một tập hợp con không
đồng nhất của quần thể). Sau đó, một mẫu ngẫu nhiên đơn giản của các cụm
được lấy. Các cụm được chia dựa trên thông số nhân khẩu học như tuổi tác, giới
tính, địa chỉ, trường học,... Tất cả các thành viên của các cụm được chọn cùng
nhau tạo thành mẫu. Nhóm nghiên cứu lựa chọn một số cụm đã chia và tiến
hành nghiên cứu/khảo sát trên các cụm đã chọn đó.
13
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành chia nhỏ tổng thể 600.000 sinh viên thành từng
cụm sinh viên theo trường đại học để đại diện cho tổng thể. Cụm được chọn để
tiến hành khảo sát nghiên cứu là: Đại học UEH và Trường ĐH Ngoại Thương.
Về tiếp cận định lượng, nhóm nghiên cứu sẽ hướng vào việc thiết kế các
phương pháp có thể thu thập được dữ liệu định lượng, như điều tra bằng bảng
câu hỏi. Với tiếp cận định tính, nhóm nghiên cứu hướng vào việc lựa chọn các
phương pháp thu thập dữ liệu định tính, như nghiên cứu trường hợp và quan sát
có tham gia, phỏng vấn nhóm.
3.7.1. Thang đo yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết định mua hàng của
khách hàng
Thang đo sự đồng tình dựa trên yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết định mua
hàng của khách hàng gồm 04 biến quan sát.
14
3.7.2. Thang đo xúc tiến bán hàng của thương hiệu Cocoon:
Thang đo “Xúc tiến bán hàng của Cocoon” gồm 06 biến quan sát.
3.7.3. Thang đo mức độ tác động của các nhóm đối tượng:
Thang đo “Mức độ tác động của các nhóm đối tượng đến quyết định mua hàng”
dựa trên thang đo của Isa Kokoi (2011), gồm 4 biến quan sát:
15
3.7.4. Thang đo mức độ quan tâm về các yếu tố khác của Cocoon:
Thang đo “mức độ quan tâm về các yếu tố khác ngoài mỹ phẩm thuần chay”
gồm 7 biến quan sát.
16
Tôi chọn mua Cocoon vì muốn ỦNG HỘ phát triển
dòng mỹ phẩm thuần chay đầu tiên đến từ Việt Nam
Tôi quyết định mua sản phẩm Cocoon vì tôi muốn
TRẢI NGHIỆM thử dòng “ Mỹ phẩm thuần chay”
mà lại là hàng Việt Nam.
Tôi chọn Cocoon vì đây là thương hiệu mỹ phẩm
thuần chay đang hot trend, số lượt đánh giá 5 sao,
lượt mua khủng trên sàn thương mại điện tử
CHƯƠNG 4
Số lượng đáp
Đặc điểm Tỷ lệ (%)
viên
Năm 1 59 15.7
Năm 3 35 9.3
Sinh viên năm
Năm 4 20 5.3
Trên 10 triệu
10 2.7
Đã ly hôn 4 1.1
Qua khảo sát về giới tính: qua khảo sát cho thấy, đa phần người tiêu dụng có
quan tâm đến mỹ phẩm Cocoon là nữ giới (71,6%). Điều này là điều hoàn toàn
có thể dự đoạn trước, vì mỹ phẩm luôn được biết tới là một sản phẩm gần như
không thể thiếu trong tủ đồ của nữ giới.
Qua khảo sát về năm học của các bạn đáp viên: Qua khảo sát cho thấy, sinh
viên có trình độ học vấn năm thứ hai chiếm số lượng nhiều nhất (66,8%), kế đến
là sinh viên năm nhất (15,6%), theo sau đó là năm ba (9,3%) và năm bốn
(5,3%), chiếm số lượng nhỏ nhất là sinh viên có học vấn trên 5 năm (2,7%).
Qua khảo sát về thu nhập trung bình: Qua khảo sát cho thấy, đa phần các bạn
sinh viên có thu nhập TB ở mức dưới 5 triệu (65,3%), kế đến là từ 5 - 7 triệu
(28,4%), còn lại là thu nhập từ 7 - 10 triệu (3,4%) và trên 10 triệu (2,7%).
Qua khảo sát về mối quan hệ: Qua khảo sát cho thấy, phần lớn các bạn đáp
viên là sinh viên đều đang ở tình trạng độc thân (67,6%), theo sau đó là đang
trong mối quan hệ hẹn hò (31%).
18
4.2. Biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Thống kê mô tả về mức độ ưu tiên khi chọn mua mỹ phẩm của
sinh viên
Qua khảo sát về mức độ ưu tiên của các bạn sinh viên khi chọn mua mỹ phẩm:
Qua khảo sát cho thấy, đa phần người tiêu dùng đặt yếu tố chất lượng của mỹ
phẩm khi chọn mua lên hàng đầu (3,55). Kế đến, người tiêu dùng phần lớn cũng
quan tâm đến giá thành của sản phẩm (2,84). Xếp ở hai vị trí cuối cùng lần lượt
là yếu tố thương hiệu (2,0) và độ thuận tiện (1,6).
Qua khảo sát về thống kê mô tả về tín đồ của mỹ phẩm thuần chay: Qua khảo
sát cho thấy, người tiêu dùng hầu như đều tin dùng việc sử dụng mỹ phẩm thuần
19
chay (58,5%) và số ít hơn thừa nhận rằng mình không phải tín độ của các loại
mỹ phẩm thuần chay (41,5%).
Biểu đồ 4.3: Thống kê mô tả về mức độ nhận biết mỹ phẩm Cocoon đối với
sinh viên
Qua khảo sát trên cho thấy, đa phần các bạn đáp viên được biết đến Cocoon
thông qua các hoạt động Marketing truyền miệng tới từ những người nổi tiếng,
KOL, Beauty blogger,... (55,58%), và được người thân, bạn bè giới thiệu
(51,58%). Ngoài ra, các nỗ lực trong các hoạt động quảng cáo của Cocoon cũng
đã phần nào đó tiếp cận rất lớn tới các bạn sinh viên (49,73%). Tuy nhiên, với
những “điểm chạm” offline thì Cocoon lại làm chưa tốt để tiếp cận hơn với tệp
khách hàng sinh viên của mình. Bằng chứng là chỉ có vỏn vẹn (10,1%) các bạn
đáp viên biết tới thương hiệu Cocoon nhờ các của hàng trực tiếp.
Biểu đồ 4.4: Thống kê mô tả về mức độ nhận biết mỹ phẩm Cocoon đối với
sinh viên
20
Qua khảo sát trên cho thấy, khi được nhắc đến mỹ phẩm Cocoon, phần lớn các
bạn sinh viên đều nghĩ đến 2 điều đầu tiên đó là: Cocoon là mỹ phẩm Organic,
thuần chay (43,4%) và Cocoon là thương hiệu Việt Nam (41,5%). Ngoài ra, số
ít người tiêu dùng cũng biết đến Cocoon là các sản phẩm có công dụng tốt
(9,3%) và là mỹ phẩm có giá bình dân (5,9%).
Biểu đồ 4.5: Thống kê mô tả về mức độ nhận biết mỹ phẩm Cocoon đối với
sinh viên
Qua khảo sát khi được hỏi “Bạn thường thấy Cocoon trên những trang mạng xã
hội nào” cho thấy, phần lớn các bạn sinh viên TP.HCM đều biết đến Cocoon
thông qua nền tảng Facebook (71,27%), kế đến là hai nền tảng cực mạnh mẽ về
Youtube (52,92%) và Tiktok (52,39%). Xếp sau cùng là nền tảng Zalo (1,065)
21
và (5,31%) các đáp viên biết đến Cocoon nhưng không phải nhờ nhìn thấy các
quảng cáo tới từ thương hiệu này.
Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với
các mức độ
1 - 1,75 : Không đồng tình; 1,76 - 2,5 : Trung lập; 2,51 – 3,25 : Đồng tình;
Yếu tố Nhận thức người tiêu dùng có giá trị trung bình của các biến dao động từ
2,91 đến 3,13 đều thuộc mức đồng tình.
NT1 Mỹ phẩm thuần chay luôn là lựa chọn ưu tiên của tôi khi
mua mỹ phẩm.
NT3 Mỹ phẩm thuần chay bảo vệ cho môi trường nên tôi mua mỹ
phẩm thuần chay.
NT4 Mỹ phẩm thuần chay không thử nghiệm trên động vật khiến
cho tôi mua mỹ phẩm thuần chay.
22
Biểu đồ 4.6: Mô tả giá trị trung bình yếu tố Nhận thức người tiêu dùng
Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với
các mức độ
1 - 1,8 : Không ảnh hưởng; 1,81 - 2,6 : Ít ảnh hưởng; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;
3,41 – 4,2 : Có ảnh hưởng; 4,21 – 5 : Cực kỳ ảnh hưởng
Yếu tố Nhóm tham khảo có giá trị trung bình của các biến dao động từ 3,07 đến
3,13. Chỉ có biến TK2 (Bạn bè cho rằng mỹ phẩm thuần chay là một lựa chọn
tốt) và TK4 (Review từ những KOLs, Beauty blogger,...) được đánh giá có ảnh
hưởng, còn lại ở mức bình thường.
TK1 Gia đình tác động đến quyết định mua sản phẩm thuần chay của bạn
TK2 Bạn bè cho rằng quyết định mua mỹ phẩm thuần chay là một ý kiến
tốt
TK3 Xu hướng thời đại ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần
chay của bạn
TK4 Review của các KOLs/Influencer ảnh hưởng đến quyết định mua
mỹ phẩm thuần chay của bạn
23
Biểu đồ 4.7: Mô tả giá trị trung bình yếu tố Nhóm tham khảo
4
.
3
.
3
.
Yếu tố Mức độ quan tâm tới yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản
phẩm từ Cocoon
Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (5-1)/5 = 0,8
Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với
các mức độ
1 - 1,8 : Không quan tâm; 1,81 - 2,6: Ít quan tâm ; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;
3,41 – 4,2 : Quan tâm; 4,21 – 5 : Cực kỳ quan tâm
Yếu tố Mức độ quan tâm có giá trị trung bình của các biến dao động từ 3,45 đến
4,3. Chỉ có biến QT1 (Giá sản phẩm); QT5 (Đánh giá của những người mua
trước) và QT7 (Những chương trình khuyến mãi) được đánh giá cực kỳ quan
tâm, còn lại ở mức quan tâm.
QT4 Được phân phối rộng khắp(cửa hàng trực tiếp, sàn thương
mại điện tử..v.v)
24
QT5 Đánh giá của người mua trước
Biều đồ 4.8: Mô tả giá trị trung bình yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
các sản phẩm từ Cocoon
Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với
các mức độ
1 - 1,8 : Không đồng tình; 1,81 - 2,6: Ít đồng tình; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;
Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon có giá trị trung bình của các biến dao động
từ 3,07 đến 3,94 đều thuộc mức đồng tình. Chỉ có biến số QD4 (Tôi không thật
sự thích sản phẩm đến từ Cocoon mà chỉ mua vì nó mang danh thuần chay)
được đánh giá ở mức độ bình thường.
25
Mã hóa Biến quan sát
QD2 Giữa các nhãn hàng thuần chay, tôi chỉ tin tưởng sản phẩm đến từ Cocoon
QD3 Tôi lựa chọn Cocoon vì muốn ủng hộ mỹ phẩm thuần chay
Tôi không thật sự thích sản phẩm đến từ Cocoon mà chỉ mua vì nó mang
QD4
danh thuần chay.
Tôi lựa chọn Cocoon vì sản phẩm của nó mang thông điệp bảo vệ môi
QD5
trường
Tôi lựa chọn Cocoon vì là thương hiệu cam kết không thử nghiệm trên động
QD6
vật.
Tôi sử dụng các sản phẩm thương hiệu Cocoon nhờ review trên các group
QD7
mỹ phẩm về tính “thuần chay” của sản phẩm
Tôi chọn mua Cocoon vì muốn ỦNG HỘ và phát triển dòng mỹ phẩm thuần
QD8
chay đầu tiên đến từ Việt Nam
Tôi quyết định mua sản phẩm Cocoon vì tôi muốn TRẢI NGHIỆM thử dòng
QD9
“ Mỹ phẩm thuần chay” mà lại là hàng Việt Nam.
Tôi chọn Cocoon vì đây là thương hiệu mỹ phẩm thuần chay đang hot trend,
QD10
số lượt đánh giá 5 sao, lượt mua khủng trên sàn thương mại điện tử
26
Biểu đồ 4.9: Mô tả giá trị trung bình yếu tố quyết định lựa chọn mỹ phẩm
Cocoon
QC1 Sau khi coi quảng cáo, tôi muốn mua luôn sản phẩm.
QC4 Quảng cáo chỉ giúp tôi rõ hơn về thương hiệu Cocoon chứ không
rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay
QC5 Quảng cáo chỉ giúp tôi rõ hơn về mỹ phẩm thuần chay chứ không
rõ hơn về thương hiệu Cocoon
QC6 Quảng cáo giúp tôi có ý thức bảo vệ môi trường hơn thông qua
việc sử dụng mỹ phẩm
27
Biểu đồ 4.10: Mô tả giá trị trung bình yếu tố tác động của quảng cáo
Cocoon
Giá trị khoảng cách = ( Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất)/n = (5-1)/5 = 0,8
Từ đó ta sẽ xác định được các giá trị khoảng trong thang đo likert tương ứng với
các mức độ
1 - 1,8 : Không đồng tình; 1,81 - 2,6: Ít đồng tình; 2,61 – 3,4 : Bình thuờng;
3,41 – 4,2 : Đồng tình; 4,21 – 5 : Cực kỳ đồng tình
Yếu tố quyết định lựa chọn Cocoon có giá trị trung bình của các biến dao động
từ 3,07 đến 3,94 đều thuộc mức đồng tình. Chỉ có biến số QD4 (Tôi không thật
sự thích sản phẩm đến từ Cocoon mà chỉ mua vì nó mang danh thuần chay)
được đánh giá ở mức độ bình thường
Biểu đồ 4.11: Mô tả giá trị trung bình yếu tố quyết định lựa chọn mỹ phẩm
Cocoon
28
Biểu đồ 4.12: Thống kê mô tả mức độ sẵn sàng giới thiệu Cocoon cho bạn
bè, người thân khi họ có nhu cầu tìm mua mỹ phẩm thuần chay
Qua bảng khảo sát trên cho thấy, người tiêu dùng sau khi đã được sử dụng và
trải nghiệm mỹ phẩm đến từ thương hiệu Cocoon. Đại đa số (361/376) các đáp
viên trả lời rằng họ sẵn sàng giới thiệu Cocoon đến với bạn bè, người thân khi
họ có nhu cầu tìm mua mỹ phẩm thuần chay.
29
CHƯƠNG 5
Mỹ phẩm thuần chay là sản phẩm còn mới đối với người tiêu dùng. Mác “mỹ
phẩm thuần chay” của Cocoon gây được sự tò mò đối với người tiêu dùng, tạo
nên mong muốn sử dụng sản phẩm.
Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm mới là yếu tố tiên quyết của người tiêu dùng
khi chọn mua mỹ phẩm của Cocoon.Phần lớn đối tượng mua mỹ phẩm thuần
chay từ Cocoon đều có mối quan tâm lớn về bảo vệ môi trường,bảo vệ động vật
và mong muốn khẳng định phong cách sống lành mạnh của mình. Yếu tố đánh
giá của người mua trước cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đối với việc chọn mua
mỹ phẩm thuần chay đến từ Cocoon.
5.2. Đề xuất
Để tăng Quyết định mua mỹ phẩm thuần chay thông qua những yếu tố này
nhóm có đề xuất như sau:
1. Đa dạng hóa sản phẩm đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất lượng. Đầu tư
nghiêm túc cho hình thức sản phẩm, không ngừng cải tiến hoàn thiện các sản
phẩm.
2. Chú trọng đến nghiên cứu thị trường, người tiêu dùng, tiến hành các đợt điều
tra, lắng nghe ý kiến người tiêu dùng để có những chiến lược về nâng cấp
sản phẩm cũng như xây dựng chính sách giá cả hợp lý, hướng tới đón đầu xu
hướng tiêu dùng của khách hàng.
3. Sử dụng sự uy tín của những doanh nhân thành đạt, những người nổi tiếng
có sức ảnh hưởng quảng cáo để người tiêu dùng cảm nhận được mối liên hệ
giữa việc sử dụng mỹ phẩm thuần chay với việc bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi
trường, giá trị nhân đạo, hay chất lượng của mỹ phẩm thuần chay so với mỹ
phẩm thông thường khác.
30
4. Thông qua các buổi họp báo, sự kiện, doanh nghiệp có thể tổ chức phát sản
phẩm dùng thử hoặc các trò chơi trên các trang mạng xã hội nhằm tạo hiệu
ứng lan truyền từ những người ưa chuộng dòng mỹ phẩm thân thiện với môi
trường và sức khỏe đến những người chưa có cơ hội tìm hiểu sâu.
5. Tăng cường chiến lược tiếp thị truyền miệng: cập nhật thông tin mới, hấp
dẫn và thú vị để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng, mang những cảm
xúc tâm lý về câu chuyện, tình cảm ngọt ngào để tạo hiệu quả thuận lợi hơn,
sử dụng tín nhiệm của người nổi tiếng và nhóm khách hàng thân thiết nhằm
gia tăng niềm tin trong khách hàng.
6. Nâng cao nhận thức người tiêu dùng trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
động vật.
Việc xác định các yếu tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay sẽ
giúp nhà quản trị có những thay đổi phù hợp về sản phẩm đảm bảo thích nghi
được thị hiếu người tiêu dùng.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3. Nghị viện và Hội đồng Châu Âu, Quy định (EC) số 1223/2009 về các sản
phẩm mỹ phẩm.
4. Chrissy Callahan (2019), What is vegan skin care and is it better for you?,
Today, Sep 2020, from https://www.today.com/style/what-vegan-skin-care-
it-better-you-t151466
6. Elliott, Rose (14 January 2006). "Donald Watson - The first vegan, who
outlived his many critics". Obituary. London: The Guardian.
7. Isa Kokoi 2011, Female Buying Behavior Related to facial Skin Care
Products, Master Thesis
8. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng Như Quỳnh (2020), Các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm organic của người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn, chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
trường Đại Học Ngoại Thương.
32
PHỤ LỤC 01
DANH SÁCH CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH CHO CHUYÊN GIA
Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng từ cái mác “mỹ phẩm
thuần chay” đến quyết định mua sản phẩm tới từ thương hiệu Cocoon của
sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh”.
Sự tham gia của các Anh/Chị trong buổi thảo luận này là hoàn toàn tự nguyện,
không có bất kỳ sự tác động nào đối với việc trả lời và đóng góp ý kiến của các
Anh/Chị. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia tích cực và những ý kiến
đóng góp, thẳng thắn cho đề tài. Tất cả những chia sẻ trung thực của các
Anh/Chị có ý nghĩa quan trọng cho sự thành công của đề tài này. Một lần nữa,
tôi xin chân thành cám ơn tất cả các Anh/Chị.
Câu hỏi 1: Vì sao có nhiều hãng mỹ phẩm khác nhưng bạn lại lựa chọn
Cocoon?
……………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Cụm từ “mỹ phẩm thuần chay” ảnh hưởng tới bạn như thế nào?
……………………………………………………………………………………
Câu hỏi 3: Tại sao mác “mỹ phẩm thuần chay” của Cocoon lại khiến bạn mua
sản phẩm?
……………………………………………………………………………………
Câu hỏi 4: Nếu như Cocoon không mang mác “mỹ phẩm thuần chay” thì bạn
có mua sản phẩm không? Tại sao?
……………………………………………………………………………………
33
Câu hỏi 5: Khi nhắc đến Cocoon mà không nói gì thêm, bạn sẽ nghĩ đến điều
gì? Tại sao?
……………………………………………………………………………………
Câu hỏi 6: Bạn cảm thấy các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay của Cocoon có
đem lại hiệu quả sử dụng như mong muốn không?
……………………………………………………………………………………
34
PHỤ LỤC 02
DANH SÁCH ĐÁP VIÊN ĐỊNH TÍNH
1. Lưu Thị Thúy Hường, nữ, sinh viên Đại học UEH.
2. Đặng Quang Đức, nam, sinh viên Trường Đại học Ngoại Thương.
3. Lê Thị Thúy Nga, nữ, sinh viên Đại học UEH.
4. Bùi Gia Hân, nữ, sinh viên Đại học UEH.
35
PHỤ LỤC 03
BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC DÙNG ĐỂ KHẢO SÁT
Chào Anh/Chị !
Chúng tôi là nhóm sinh viên Đại học UEH thuộc khoa Kinh doanh quốc
tế - Marketing. Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu về việc ảnh hưởng của cái
mác “mỹ phẩm thuần chay” đến quyết định mua sản phẩm tới từ thương hiệu
Cocoon của sinh viên. Mục đích cuộc nghiên cứu là xác định xem cái mác “mỹ
phẩm thuần chay” của thương hiệu Cocoon có thực sự ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng của sinh viên hay không?. Do đó, chúng tôi cần một số thông tin
của Anh/Chị để hoàn thành cuộc nghiên cứu này. Mọi thông tin Anh/Chị cung
cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối và thông tin chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu.
Bạn có đang/đã hoặc có ý định sẽ mua mỹ phẩm đến từ thương hiệu Cocoon
không?
Có
Không
Đâu là điều bạn ưu tiên nhất khi chọn mua một mỹ phẩm? (xếp hạng theo thang
điểm từ 1-4)
Chất lượng
Giá cả
Thuận tiện
Thương hiệu
Có
Không
36
Khi nhắc đến mỹ phẩm thuần chay bạn sẽ nghĩ đến thương hiệu mỹ phẩm nào
sau đây? (Chọn nhiều đáp án)
Cocoon
The Body Shop
Klairs
Cosrx
Bạn biết đến mỹ phẩm Cocoon qua đâu? (Chọn nhiều đáp án)
Nhắc đến Cocoon, bạn sẽ nghĩ tới điều gì đầu tiên? (chọn 1 đáp án)
Bạn đã biết đến những sản phẩm nào của thương hiệu Cocoon? (Chọn nhiều đáp
án)
37
Phần 3: Câu hỏi chính
1. 2. 3. 4.
Rất Không Bình Đồng
Phát biểu không đồng thường tình
đồng tình
tình
1. 2. 3. 4.
Phát biểu về mức độ quan tâm tới yếu tố Rất Không Bình Quan
ảnh hưởng đến quyết định mua các sản không quan thườn tâm
phẩm từ Cocoon quan tâm g
tâm
38
1. 2. 3. 4.
Phát biểu về mức độ tác động của các Rất Không Bình Ảnh
nhóm đối tượng đến quyết định mua không ảnh thường hưởng
hàng ảnh hưởng
hưởng
Gia đình
Bạn bè
Xu hướng
Reviewer/Influencer/KOLs
1. 2. 3. 4.
Rất Không Bình Đồng
Phát biểu không đồng thường tình
đồng tình
tình
39
tôi muốn TRẢI NGHIỆM thử dòng “ Mỹ
phẩm thuần chay” mà lại là hàng Việt
Nam.
Tôi chọn Cocoon vì đây là thương hiệu
mỹ phẩm thuần chay đang hot trend, số
lượt đánh giá 5 sao, lượt mua khủng trên
sàn thương mại điện tử
1. 2. 3. 4.
Phát biểu về mức độ tác động của quảng Không Tác Bình Tác
cáo Cocoon tác động thường động
động yếu mạnh
Bạn thường thấy quảng cáo đến từ Cocoon ở đâu? (Chọn nhiều đáp án)
Bạn thường thấy quảng cáo đến từ Cocoon xuất hiện trên các trang mạng xã hội
nào?
Youtube
Facebook
40
Tiktok
Instagram
Zalo
Không thấy
Bạn có sẵn sàng giới thiệu sản phẩm của Cocoon khi bạn bè hoặc đồng nghiệp
tìm kiếm các sản phẩm thuần chay không?
Sẵn sàng
Không sẵn sàng
Nam
Nữ
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Trên 5 năm
Thu nhập trung bình mỗi tháng của bạn là bao nhiêu? (tính cả trợ cấp từ gia
đình)
Dưới 5 triệu
Từ 5 - 7 triệu
Từ 7 - 10 triệu
Trên 10 triệu
Trình trạng mối quan hệ của bạn?
Độc thân
Đang hẹn hò
Đã lập gia đình
41
PHỤ LỤC 04
CÁC BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH SPSS
GIOI_TINH
NAM_HOC
THU_NHAP_TRUNG_BINH
42
Kết quả thống kê về mối quan hệ
MOI_QUAN_HE
SAN_SANG
TIN_DO
43
Kết quả thống kê về điều nghĩ tới đầu tiên khi nhắc đến Cocoon
NHAC_DEN_COCOON
Mỹ phẩm
Organic, thuần 163 43,3 43,3 43,3
chay
Thương hiệu
156 41,5 41,5 84,8
Việt Nam
Mỹ phẩm giá
Valid 22 5,9 5,9 90,7
bình dân
Kết quả thống kê về việc ưu tiên gì nhất khi chọn mua mỹ phẩm
UU_TIEN
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
Bạn ưu tiên gì nhất khi chọn mua mỹ phẩm 376 1 4 2,84 722
(Giá cả)
Bạn ưu tiên gì nhất khi chọn mua mỹ phẩm 376 1 4 1,60 698
(Thuận tiện)
Bạn ưu tiên gì nhất khi chọn mua mỹ phẩm 376 1 4 2,01 962
(Thương hiệu)
44
Kết quả thống kê mức độ đồng ý về yếu tố mỹ phẩm thuần chay tới quyết
định mua hàng
MUC_DO_DONG_TINH
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
Kết quả thống kê về mức độ quan tâm tới yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua các sản phẩm từ Cocoon
MUC_DO_QUAN_TAM
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
45
Kết quả thống kê về mức độ tác động của các nhóm đối tượng đến quyết
định mua hàng
MUC_DO_TAC_DONG
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
Kết quả thống kê về mức độ đồng tình về yếu tố của Cocoon ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng
MUC_DO_DONG_TINH
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
46
Tôi quyết định mua sản phẩm Cocoon vì tôi
muốn TRẢI NGHIỆM thử dòng “ Mỹ phẩm 376 2 5 3.94 742
thuần chay” mà lại là hàng Việt Nam.
Kết quả thống kê về tác động của quảng cáo Cocoon đến với khách hàng
MUC_DO_TAC_DONG
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
Sau khi coi quảng cáo, tôi muốn mua luôn sản
376 1 4 2.92 860
phẩm.
47
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
48