You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BỘ MÔN XÃ HỘI HỌC

BÀI BÁO CÁO


XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN
(XN347)

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ VIỆC
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TRỒNG LÚA SANG
TRỒNG CÂY ĂN TRÁI CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Châu Mỹ Duyên


Thành viên nhóm: Thiều Phạm Anh Quốc B2004948
Nguyễn Hà Phi Phụng B2013697
Dương Kim Ngân B2013738
Nguyễn Quang Cần B1908582
Huỳnh Trần Hải Đăng B2013722
Phạm Trúc My B2013685
Nguyễn Thái Khánh Ngân B2013686

Cần Thơ, tháng 4 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

HỌC PHẦN XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN


(XN347)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ VIỆC CHUYỂN


ĐỔI MÔ HÌNH TRỒNG LÚA SANG TRỒNG CÂY ĂN
TRÁI CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC
TRĂNG

Cán bộ hướng dẫn: ThS. Châu Mỹ Duyên


Thành viên nhóm: Thiều Phạm Anh Quốc B2004948
Nguyễn Hà Phi Phụng B2013697
Dương Kim Ngân B2013738
Nguyễn Quang Cần B1908582
Huỳnh Trần Hải Đăng B2013722
Phạm Trúc My B2013685
Nguyễn Thái Khánh Ngân B2013686

Cần Thơ, tháng 4 năm 2023


LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu riêng nhóm tôi. Kết quả và
dữ liệu nêu trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác, các tài liệu tham khảo trình bày đúng theo quy định.
Cần Thơ, ngày 8 tháng 4 năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TỪ VIỆC CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TRỒNG LÚA SANG TRỒNG CÂY ĂN TRÁI
CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG” chúng tôi xin gửi lời
cảm ơn đến cô Châu Mỹ Duyên thuộc Bộ môn Xã hội học, khoa Khoa học xã hội và
nhân văn trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng tôi những
kiến thức cũng như những kỹ năng bổ ích cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa
qua để có được công trình nghiên cứu hoàn thiện như ngày hôm nay. Ngoài ra, nhóm
nghiên cứu cũng xin bày tỏ lòng cảm mến đến các cô, chú nông dân và người dân địa
phương Kế Sách (Sóc Trăng) đã sẵn sàng dành chút thời gian trả lời phiếu khảo sát cũng
như trao đổi góp ý nhiệt tình để tôi có được thông tin số liệu cần thiết phục vụ kết quả
nghiên cứu. Do thời gian thực hiện nghiên cứu có giới hạn và kiến thức của nhóm lại
còn nhiều hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tiễn tốt nên sẽ không tránh khỏi những sai
sót về hình thức và nội dung mà bản thân chưa thấy được. Vì thế, rất mong được sự
hướng dẫn, góp ý của cô và các bạn cùng nhóm học phần Xã hội học nông thôn (Học kì
2 năm 2022-2023). Cuối cùng, xin kính chúc cô Châu Mỹ Duyên và mọi người luôn
mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng!
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................ 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.5 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 4
1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................... 4
1.6.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 5
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................... 7
2.1 Áp dụng lý thuyết ............................................................................................................. 7
2.1.1 Lý thuyết hệ thống - hành động ................................................................................. 7
2.1.2 Lý thuyết phát triển kinh tế ....................................................................................... 7
2.1.3 Lý thuyết xung đột..................................................................................................... 8
2.2 Tổng quan tài liệu ............................................................................................................. 8
2.2.1 Trong nước ................................................................................................................ 8
2.2.2 Nước ngoài .............................................................................................................. 10
2.3 Khung nghiên cứu .......................................................................................................... 11
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 12
3.1 Thực trạng các mô hình cây trồng .................................................................................. 12
3.1.1 Tình trạng sản xuất lúa hiện nay .............................................................................. 12
3.1.2 Cây ăn trái tạo ra nguồn thu nhập chính .................................................................. 12
3.1.3 Diện tích đất trồng lúa, trồng cây ăn trái ................................................................. 13
3.1.4 Thời điểm chuyển đổi mô hình................................................................................ 14
3.1.5 Vấn đề thủ tục pháp lý chuyển đổi mô hình ............................................................ 14
3.1.6 Khó khăn khi chuyển đổi từ mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái ................... 15
3.1.7 Lao động chính trong gia đình................................................................................. 16
3.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái
.............................................................................................................................................. 17
3.3 Đánh giá tác động kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái 19
3.3.1 Đời sống kinh tế hiện tại so với thời điểm sản xuất lúa .......................................... 19
3.3.2 Thu nhập từ cây ăn trái trưởng thành ...................................................................... 20
3.3.3 Công việc làm thuê đến từ mô hình cây ăn trái ....................................................... 21
3.3.4 Vốn đầu tư và lợi nhuận từ cây ăn trái năm 2022.................................................... 21
3.3.5 Thu nhập trung bình hằng năm từ cây ăn trái so với cây lúa................................... 22
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái ................................. 23
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 29
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................. 30

PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................. 31


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long


CAT: Cây ăn trái
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ảnh hưởng
bởi hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt và ngập úng. Tại khu vực có những thay đổi đáng kể
về quy luật và mức độ do biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phát triển thượng nguồn và
phát triển nội tại của vùng. Để phát triển bền vững vùng ĐBSCL, Chính phủ đã có Nghị
Quyết số 120/NĐ-CP (2017) và Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 324/QĐ-TTg
năm 2020 phê duyệt chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng
với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Định hướng
chuyển đổi, sử dụng linh hoạt giữa đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục
đích sản xuất cây trồng. Việc chuyển đổi đất trồng lúa sang các cây trồng có giá trị kinh
tế cao thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP năm 2015, và được
thay thế bởi Nghị định số 62/2019/NĐ-CP và Nghị định số 94/2019/NĐ- CP.
Từ góc độ người dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây ăn trái giúp nâng
cao thu nhập, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất của người dân. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra tham gia hợp tác xã giúp cho nông hộ bán lúa với giá cao và có lợi
nhuận cao hơn khi không tham gia hợp tác xã, đồng thời có vai trò chính trong việc nâng
cao trình độ sản xuất, việc liên kết tìm đầu ra ổn định cho xã viên. Việc tham gia hợp
tác xã giúp nông hộ tăng thu nhập thông qua sự giảm các khoản chi phí như chi phí nhân
công, chi phí bơm tưới, chi phí vật tư và hỗ trợ trong hợp tác sản xuất, tiêu thụ đầu ra.
Thu nhập giữa các hộ tham gia và không tham gia tổ chức kinh tế có sự khác nhau, các
hộ tham gia hợp tác xã có thu nhập cao hơn, giảm chi phí sản xuất so với các hộ không
phải là xã viên.
Chính Phủ cũng đã ban hành Nghị Quyết số 134/NQ-CP về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (2020). Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày13/11/2020 về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025. Với quan điểm ưu tiên hỗ trợ phát triển tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền
vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng đồng. Với mục tiêu tăng cường năng lực
của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp
tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực.

1
Sóc Trăng là tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long với hoạt động sản xuất nông
nghiệp là chính. Trong thời gian qua, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng cao. Người dân đã thay đổi nhiều mô hình canh tác khác nhau. Bên cạnh đó, sự
thay đổi các mô hình sử dụng đất đai ở các vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng theo nhiều
chiều hướng khác nhau xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: chính sách của chính quyền
địa phương (quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ vay vốn…).
Tác động của biến đổi điều kiện tự nhiên (biến đổi khí hậu, xâm ngập mặn, biến động
nhiệt độ, thời gian mưa và lượng mưa...), nhu cầu phát triển kinh tế của người dân, khả
năng canh tác của từng địa phương. Sự thay đổi trên tác động đến sinh kế của người dân,
đặc biệt là ở giai đoạn đầu khi chuyển đổi. Bên cạnh mặt thuận lợi, các mô hình canh
tác hiện tại vẫn còn gặp nhiều thách thức, rủi ro và cần tìm các biện pháp khắc phục,
thích ứng. Do đó, cần có sự nghiên cứu sự chuyển đổi các mô hình canh tác qua các thời
kỳ, để tìm hiểu quá trình biến động, các nguyên nhân về kinh tế - xã hội - môi trường
ảnh hưởng đến sự thay đổi mô hình sử dụng đất, những khó khăn, thuận lợi thông qua
kiến thức của người dân trong thời gian qua.
Sóc Trăng được xác định là một trong bảy tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL) dễ bị ảnh hưởng bởi hạn hán, xâm nhập mặn. Hiện tượng thiên tai
này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là canh tác lúa. Từ thực trạng này, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một giải pháp tất
yếu được ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, hạn chế tối đa thiệt hại do biến đổi khí hậu. Thời gian qua, cũng đã có các
đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái.
Tuy nhiên chưa có đánh giá nào được thực hiện ở xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng. Qua bài nghiên cứu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ VIỆC CHUYỂN
ĐỔI MÔ HÌNH TRỒNG LÚA SANG TRỒNG CÂY ĂN TRÁI CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG dưới đây sẽ đánh giá tổng quan về hiệu quả
kinh tế, cũng như những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng
ở Tỉnh Sóc Trăng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế xuất phát từ việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang
trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Từ đó, tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2
Để đạt được mục tiêu tổng quát, bài nghiên cứu cần đạt được những mục tiêu
cụ thể như sau:
(1) Tìm hiểu thực trạng các mô hình cây trồng của người dân xã Ba Trinh, huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
(2) Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mô hình trồng lúa
sang trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
(3) Đánh giá những tác động của việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng
cây ăn trái đến đời sống kinh tế của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng.
(4) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây
ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tìm hiểu thực trạng các mô hình cây trồng của người dân xã Ba Trinh, huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đang diễn ra như thế nào?
(2) Các yếu tố nào đã ảnh hưởng đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng
lúa sang trồng cây ăn trái của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng?
(3) Việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái tác động như thế
nào đến đời sống kinh tế của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng?
(4) Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái
của người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng?
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Có sự chênh lệch lớn về tỉ trọng giữa các biến trong “cây trồng nào
là nguồn thu nhập chính”
Giả thuyết 2: Có sự khác biệt trung bình về “thu nhập hằng năm” giữa cây ăn trái
và cây lúa.
Giả thuyết 3: Có 10 giải pháp giúp nâng cao năng suất cây ăn trái.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình
trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
Khách thể nghiên cứu: Người dân đã chuyển đổi mô hình canh tác từ trồng lúa
sang trồng cây ăn trái.
3
Đối tượng khảo sát: Người dân ấp 6 và ấp 7, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô
hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 – tháng 4 năm 2023.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu
1.6.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của nghiên cứu được thu thập từ các nghiên cứu trước đây và một số
bài báo trên tạp chí khoa học, sách, các trang mạng điện tử có liên quan đến đề tài nghiên
cứu để viết cở sở lý thuyết về các khái niệm, lý thuyết và mô hình liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Nguồn tài liệu thứ cấp của đề tài nghiên cứu được thu thập từ các nguồn tài
liệu sau: Tạp chí Khoa học, cổng thông tin điện tử Trường ĐHCT, một số luận văn tốt
nghiệp, luận án của sinh viên, Ts, Ths liên quan đến vấn đề nghiên cứu,… Các tài liệu
này được tổng hợp, chọn lọc, phân tích để xây dựng nội dung nghiên cứu theo mục tiêu
của đề tài đã đề ra.
1.6.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được vận dụng trong bài nghiên cứu là câu
hỏi định lượng kết hợp định tính.
Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát
trực tuyến được thiết kế ngắn gọn, câu từ chính xác, dễ hiểu. Chủ yếu để thu thập các
thông tin liên quan đến bốn mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra bằng hình thức tạo
và gửi khảo sát thông qua Google biểu mẫu. Bảng câu hỏi khảo sát đa phần là những
câu hỏi đóng, tồn tại bốn câu hỏi mở “Lí do lớn nhất của gia đình anh (chị) để quyết
định chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái là gì? Vì sao?”; “Khi có được nguồn
thu từ mô hình trồng cây ăn trái thì anh (chị) thấy tình hình kinh tế của gia đình mình
nói riêng và người dân địa phương nói chung có sự thay đổi như thế nào?”; “Với góc
nhìn là một người nông dân trên địa bàn, anh (chị) có những đề xuất gì với chính quyền
địa phương để nâng cao hiệu quả từ mô hình trồng cây ăn trái?”; “Anh (chị) hãy chia sẻ
thêm một số giải pháp của mình để nâng cao hiệu quả kinh tế cho bà con trên địa bàn
nhờ mô hình trồng cây ăn trái.”
Mẫu khảo sát: 16 người dân. Trong đó có phỏng vấn sâu 5 người dân tại huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

4
Phương pháp chọn mẫu: Việc khảo sát sẽ được tiến hành chọn mẫu thuận tiện.
Hình thức chọn mẫu này dựa trên sự thuận tiện hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối
tượng khảo sát.
1.6.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Đối với phương pháp phân tích số liệu định lượng, nghiên cứu sử dụng công cụ
hỗ trợ là phần mềm SPSS để thực hiện phân tích thống kê.
Đối với mục tiêu 1, để tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi
mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng
đang diễn ra như thế nào. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng Thống kê mô tả để phân tích
thực trạng. Thông qua các biến số “Diện tích đất trồng cây ăn trái hiện nay”, “Thời điểm
chuyển đổi mô hình”, “Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm của gia đình có được thông qua thủ tục pháp lí chưa? ”, “ Những khó
khăn khi chuyển đổi mô hình từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái?” mà nghiên cứu có thể
nắm bắt được sơ bộ thực trạng của vấn đề.
Đối với mục tiêu 2, bài nghiên cứu áp dụng thống kê mô tả để tìm hiểu nguyên
nhân người dân quyết định chuyển đổi từ mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái.
Tiếp đến mục tiêu 3, trong mục tiêu này để đánh giá tác động kinh tế của việc
chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng, bài nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả.
Cuối cùng đối với mục tiêu 4, trên cơ sở những phân tích, đánh giá từ ba mục
tiêu trên, nghiên cứu phối hợp với việc sử dụng thống kê mô tả để tìm ra được những
giải pháp thích hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình
trồng lúa sang trồng cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra
nghiên cứu còn áp dụng phương pháp phân tích số liệu định tính trong việc phân tích
tường thuật đối với câu hỏi mở dành cho người dân về các vấn đề theo từng mục tiêu.
Thang điểm Likert 5 điểm được sử dụng trong bài nghiên cứu ở các mục tiêu.
Theo Bissonnette (2007), thang đo Likert được đặt theo tên của nhà khoa học xã hội
người Mỹ - Rensis Likert. Phương pháp thang đo này đã được Likert phát minh vào năm
1932. Thang đo được sử dụng trong bài nghiên cứu bao gồm 5 bậc: rất không đồng ý –
không đồng ý – trung lập – đồng ý – rất đồng ý. Bên cạnh đó, để xác định chính xác ý
nghĩa giá trị trung bình, nghiên cứu dựa trên tiêu chí Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc đưa ra vào năm 2008.

5
Bảng 1.1 Diễn giải ý nghĩa các giá trị trung bình

Giá trị trung bình Ý nghĩa

1,00 - 1,80 Rất không đồng ý/ Chưa bao giờ/ Rất không hài lòng…

1,81 - 2,60 Không đồng ý/ Hiếm khi/ Không hài lòng…

2,61 - 3,40 Trung lập/ Thỉnh thoảng…

3,41 - 4,20 Đồng ý/ Thường xuyên/ Hài lòng…

4,21 - 5,00 Rất đồng ý/ Rất thường xuyên/ Rất hài lòng…

Giá trị khoảng cách (Maximum - Minimum) / n = (5 - 1) / 5 = 0,8

(Nguồn: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức)

6
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Áp dụng lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết hệ thống - hành động
Lý thuyết hệ thống - hành động tổng quát về các hệ thống hành động. Nhà xã hội
học Talcott Parsons định nghĩa “hành động” là “một quá trình trong một hệ thống tác
nhân - tình huống mà hệ thống có ý nghĩa động cơ với các tác nhân cá nhân hay trong
trường hợp của một tập thể, các cá nhân thành viên của tập thể”. Parsons chỉ ra thuộc
tính cơ bản của hành động là cá nhân không những “phản ứng” đối với một “kích thích”
nhất định của tình huống mà còn phát triển các “kỳ vọng” đối với các đối tượng khác
nhau của tình huống xã hội.
Tất cả các hệ thống hành động từ cấp hành vi đến cấp văn hóa đều phải đương
đầu với những vấn đề chức năng, “những nhu cầu” của tổng thể hệ thống, đó là vấn đề
thích nghi, hướng đích, thống nhất và duy trì khuôn mẫu. Các nhu cầu của hệ thống đòi
hỏi các bộ phận cấu thành của nó phải đáp ứng, tức là chức năng hoạt động để thỏa mãn
nhu cầu tồn tại, phát triển của hệ thống. Các nhu cầu chức năng của hệ thống đòi hỏi
mạnh đến mức nó buộc bộ phận nào hoạt động không đúng chức năng sẽ phải thay đổi
thậm chí bị teo đi, hay phá sản và hình thành bộ phận thay thế. Bộ phận nào có hệ quả
sẽ trưởng thành, lớn mạnh.
Thuyết hệ thống - hành động giải thích những hành động của chủ thể là người
nông dân huyện Kế Sách trong chuyển đổi mô hình trồng lúa sang mô hình trồng cây ăn
trái. Thuyết nhấn mạnh khía mạnh cảm tính của các hệ thống xã hội khi cho rằng việc
nghiên cứu của hành động xuất phát từ quan điểm của người hành động của tác nhân.
Giải thích mặt chủ quan những nguyên nhân hành động của nông dân trong chuyển đổi
mô hình. Từ đó đánh giá hệ thống những hành động trong sự đinh hướng phát triển kinh
tế của các hộ chuyển đổi hay tập thể các hộ đã chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trong
cây ăn trái.
2.1.2 Lý thuyết phát triển kinh tế
Lý thuyết phát triển kinh tế của Joseph Schumpeter - nhà xã hội kinh tế hiện đại
người Áo bàn về sự biến đổi xã hội, tổ chức doanh nghiệp và vai trò của các doanh nhân.
Sự phát triển kinh tế cần đến sự đổi mới và tính năng động của chủ thể kinh tế, đặc biệt
cần các đội ngũ các doanh nhân dám mạo hiểm trong kinh doanh, đi đầu trong việc đưa
ra các sản phẩm mới và nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến
trong sản xuất và kinh doanh.

7
Schumpeter nghiên cứu về sự phát triển của doanh nghiệp và chỉ ra vai trò xã hội
của giai tầng doanh nhân trong việc tạo ra động cơ thúc đẩy sự biến chuyển kinh tế và
biến đổi xã hội. Thông qua việc liên tục đổi mới sản phẩm và công nghệ sản xuất kinh
doanh các doanh nhân góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng các nhu cầu hiện có và mở
rộng, nâng cao và tạo ra những loại nhu cầu mới của xã hội. Với nghĩa như vậy, có thể
nói Schumpeter đã gợi ra ý tưởng quan trọng về vai trò động cơ, động lực của doanh
nhân, doanh nghiệp trong sự biến đỏi xã hội và có thể diễn đạt thành chuỗi các yếu tố
bao gồm: sự khởi nghiệp - sản phẩm mới - công nghệ mới - nhu cầu mới - biến đổi xã
hội - doanh nghiệp mới và cứ thế.
Với đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình
trồng lúa sang trồng cây ăn cây ăn trái của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng”
áp dụng vào lý thuyết phát triển kinh tế trong giải thích về sự biến đổi xã hội ảnh hưởng
tác động đến biến đổi kinh tế. Các doanh nhân là các chủ hộ vườn cây ăn trái mạo hiểm
chuyển đổi mô hình canh tác và đi đầu trong đưa ra các sản phẩm mới từ cây ăn trái mà
không phải sản phẩm đến từ lúa, giải thích về rõ những tác nhân trở ngại và ràng buộc
về khó khăn của trồng lúa và của chuyển đổi mô hình cây ăn trái. Qua đó, hình thành sự
vận động và thích nghi với mô hình trồng cây ăn trái và tìm những giải pháp biến đổi
không ngừng đến nâng cao hiệu quả kinh tế từ chuyển đổi cây trồng.
2.1.3 Lý thuyết xung đột
Lý thuyết xung đột được đề xuất bởi Karl Marx, cho rằng xã hội đang ở trong
tình trạng xung đột liên tục vì cạnh tranh về nguồn lực hạn chế. Nó cho rằng trật tự xã
hội được duy trì bởi sự thống trị và quyền lực, thay vì sự đồng thuận và phù hợp.
Theo lý thuyết xung đột, những người có sự giàu có và quyền lực cố gắng giữ lấy
nó bằng mọi cách có thể, chủ yếu bằng cách đàn áp người nghèo và sự bất lực. Một tiền
đề cơ bản của lí thuyết xung đột là các cá nhân và các nhóm trong xã hội sẽ làm việc để
tối đa hóa lợi ích của chính họ.
Lý thuyết giải thích cho đề tài trong những khó khăn của chuyển đổi mô hình
trồng lúa sang trồng cây ăn trái xuất phát từ mâu thuẫn trong quan hệ “cung” và “cầu”,
giữa địa phương với người nông dân và người nông dân với thương lái. Lý thuyết giải
đáp là đáp án cho sự tất yếu trong xung đột giá trị về lợi nhuận của cây lúa và lợi nhuận
của cây ăn trái.
2.2 Tổng quan tài liệu
2.2.1 Trong nước

8
Vấn đề Chuyển đổi cơ cấu cây trồng được rất nhiều tác giả ở Việt Nam quan tâm
và nghiên cứu:
Năm 2013 đề tài “ SỰ THAY ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC THEO KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG
VÀ BẠC LIÊU ” của Phạm Thanh Vũ, Vương Tuấn Huy và Phan Hoàng Vũ đã mô tả
sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung cũng như
tỉnh Sóc Trăng nói riêng dẫn đến việc bắt buộc người dân phải biến đổi cơ cấu cấu cây
trồng bằng hoặc nói cách khác là thay đổi sử dụng đất đai trên 3 vùng sinh thái khác
nhau (mặn, ngọt và lợ). Giải pháp này không đòi hỏi quá nhiều chi phí nhưng sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực cho người dân vùng bị ảnh hưởng. Đảm bảo được ổn định sản xuất
và mang lại hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu. Riêng tỉnh Sóc Trăng, quá trình
chuyển đổi sang lúa – màu bắt đầu khi người dân thấy được hiệu quả của việc trồng màu
trên đất ruộng để tăng thu nhập cho nông hộ.
Năm 2021, nhóm tác giả Nguyễn Tuấn Anh và Thái Việt Anh đã nghiên cứu đề
tài “SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN THAM GIA TỔ CHỨC
KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN VÙNG ĐẤT CHUYỂN ĐỔI TỪ ĐẤT TRỒNG LÚA
SANG CÂY ĂN QUẢ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”. Bài nghiên cứu
cũng đã trình bày được Vùng đang đứng trước thách thức liên quan đến nguồn nước do
biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phát triển kinh tế - xã hội. Định hướng chuyển đổi
cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa kém hiệu quả nhằm sang cây ăn quả nhằm thích ứng
với biến đổi khí hậu, cải thiện sinh kế của người dân
Cùng năm 2021, nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Thùy, Nguyễn Minh Phước và Hoàng
Hà Anh đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu cây
trồng của nông hộ tại tỉnh Ninh Thuận, nghiên cứu đã xác định các yếu tố có tác động
quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông hộ tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh
Thuận bao gồm: Khoảng cách từ nhà đến chợ/nơi tiêu thụ, trình độ học vấn của người
sản xuất chính, tham gia tập huấn, số người phụ thuộc trong gia đình, số lao động trong
gia đình và tỷ lệ doanh thu phi nông nghiệp. Đề tài này đề xuất ba giải pháp để thúc đẩy
chuyển đôi cây trồng tại huyện Ninh Sơn: tăng cường các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
gia tăng tập huấn và áp dụng khoa học công nghệ và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và
hiệu quả.
Đồng bằng Sông Cửu Long được biết đến là vựa lúa của Việt Nam, góp phần đưa
Việt Nam đứng thứ 2 xuất khẩu thế giới về gạo. Tuy nhiên, với tình hình khí hậu ngày
nay, thời tiết ngày một nóng lên và lượng nước ở thượng nguồn bị chặn khiến miền Tây
mấy năm nay lũ không về, khan hiếm về nguồn nước. Mà nước là một trong những điều
kiện thiết yếu quyết định đến năng suất của cây lúa, kèm theo đó là lượng phù sa có
9
trong nước. Đó là một trong những thách thức lớn hiện tại cho ngành nông nghiệp lúa
gạo tại Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay. Theo trang WELOFARM (2019) đứng
trước thách thức, luôn có cơ hội, một số nhà nông đã mạnh dạng chuyển đổi mô hình
canh tác. Một số chuyển sang nuôi cá, chăn nuôi, phần lớn còn lại thì đang trông cây ăn
trái. Bên cạnh đó, theo Báo cáo của Tổng cục thống kê (2022) quá trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp các vùng miền, diện tích trồng mới của
nhiều loại cây ăn quả tăng. nhóm cây ăn quả đạt 1.173,4 nghìn ha, tăng 38,2 nghìn ha.
Chủ yếu tập trung vào nhóm các loại quả nhiệt đới và cận nhiệt đới như như sầu riêng,
dứa, ổi, mít, bưởi, xoài,… do đây là những nông sản có thị trường tiêu thụ ổn định.
Theo kết quả điều tra của Viện Nông Nghiệp, các lý do sau chính là nguyên nhân
khiến cây ăn trái đang dần thay thế cây lúa tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long: chi
phí thấp, thời gian thu nhập nhanh, phù hợp với khí hậu hiện tại, lợi nhuận từ trồng cây
ăn trái cao gấp 5-10 lần so với trồng lúa, ổn định giá đầu ra,...
2.2.2 Nước ngoài
Theo tạp chí A Global meta-analysis of fruit tree yield and water use efficiency
under deficit irrigation xuất bản ngày 1 tháng 2 năm 2022 đã liên tục cho thấy rằng cây
ăn trái đem lại hiệu quả kinh tế và sinh thái rất lớn cũng như đã trở thành nguồn thu nhập
chính cho nhiều hộ gia đình ( theo Cao và cộng sự năm 2018, Tamang và cộng sự năm
2019 ) Theo thống kê của USDA (2020), sản lượng táo, lê và nho toàn cầu vào năm
2019 lần lượt là 75,8 triệu, 2,3 triệu và 2,34 triệu tấn, mang lại lợi ích kinh tế đáng kể
và cải thiện đáng kể môi trường sống của nông dân địa phương.
Theo bài báo cáo khoa học “The Efficiency of crop structure conversion from
rice-based to fruit trees in the Mekong Delta” cũng là đề cập tới hiệu quả kinh tế của
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây lúa sang cây ăn quả ở Đồng bằng Sông Cửu
Long. Chính vì trồng lúa không mang lại hiệu quả như cây ăn trái nên hiện nay Chính
Phủ cũng đã khuyến khích nhà nông thay đổi cơ cấu cây trồng để phù hợp với tình hình
khí hậu. Theo như bài báo cáo đã lấy được số liệu khảo sát của 72 hộ tại 3 tỉnh Hậu
Giang, Đồng Tháp và Long An, việc chuyển đổi từ lúa sang cây ăn trái đã đem lại lợi
nhuận cao gấp 9 lần so với trồng lúa. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cũng phải đối mặt với
các vấn đề môi trường. Vì vậy, song song với chính sách cho phép chuyển đổi cũng cần
phải kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo cân bằng lợi ích kinh tế và bảo vệ vấn đề môi trường.

10
2.3 Khung nghiên cứu

Chuyển đổi
mô hình từ
cây lúa sang
cây ăn trái

Thực trạng chuyển đổi Đánh giá tác động kinh


tế
- Tình hình sản xuất lúa
hiệu nay - Đời sống kinh tế hiện tại
- Tình hình chuyển đổi mô - Thu nhập cây ăn trái
hình cây ăn trái trưởng thành
- Thời gian chuyển đổi vấn - Vốn đầu tư - nguồn thu
đề pháp lý nhập
- Khó khăn khi chuyển đổi - Thu nhập công việc làm
thuê từ mô hình cây ăn trái

Nguyên nhân chuyển


đổi mô hình từ lúa sang
cây ăn trái

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô


hình chuyển đổi cây ăn trái

Hình 2.1 Khung nghiên cứu


(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

11
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng các mô hình cây trồng
3.1.1 Tình trạng sản xuất lúa hiện nay
Tình trạng sản xuất hiện nay là một trong những thực trạng quan trọng đánh giá
hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng lúa sang mô hình trồng cây ăn trái. Phản ánh quá trình
chuyển đổi từ sản xuất cây trồng là cây lúa là nguồn thu nhập chính sang chuyển đổi mô
hình là cây ăn trái trở thành nguồn thu nhập chính của người dân huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng.
Bảng 3.1 Tình trạng sản xuất lúa hiện nay của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

Sản xuất lúa Số lượng (n=16) Tỷ lệ (%)

Trước có, giờ không 14 87,5

Vẫn còn sản xuất lúa nhưng giảm diện tích lúa 2 12,5

Tổng 16 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Qua Bảng 3.1 cho thấy người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đa phần trước
có, giờ không sản xuất lúa hiện nay chiếm 87,5% (14 người dân) còn lại 12,5% (2 người
dân) vẫn còn sản xuất lúa nhưng giảm diện tích lúa hiện nay. Người dân đa phần đa phần
đều sản xuất lúa nhưng hiện họ đã không còn sản xuất có thể vì người dân đã chuyển
mô hình canh tác từ sản xuất lúa sang mô hình canh tác sản xuất khác bởi những nhân
tố khách quan hoặc chủ quan tác động hiệu quả kinh tế của người dân.
3.1.2 Cây ăn trái tạo ra nguồn thu nhập chính
Bảng 3.2 Cây ăn trái tạo ra nguồn thu nhập chính của người dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng

Cây ăn trái chính Số lượng (n=16) Tỷ lệ (%)

Cam 8 50

Bưởi 6 37,5

Sầu riêng 1 6,3

Hạnh 1 6,3

Tổng 16 100

12
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Về thực trạng cây ăn tạo ra nguồn thu nhập chính hiện nay của người dân huyện
Kế Sách, kết quả khảo sát được trình bày qua Bảng 3.2 cho thấy: chiếm 50% (14 lựa
chọn) là cây cam, kế đến là cây bưởi với 37,5% (6 lựa chọn) và thấp nhất là cây sầu
riêng và cây hạnh với mỗi cây 6,3% (1 lựa chọn).
Với số lượng lựa chọn trả lời cây cam là cây ăn trái mang lại nguồn thu nhập
chính chiếm số lượng lớn hơn một nửa so với các loại cây ăn trái còn lại vì cây cam
được xem là cây ăn trái truyền thống của nước ta. Với cây cam là cây thuộc kiểu khí hậu
nhiệt đới phù hợp với địa chất của vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
Ngược lại, cây sầu riêng và cây hạnh lại không được lựa chọn là cây ăn trái tạo
nguồn thu nhập chính, sở dĩ điều đó có thể xuất phát từ đặc tính sinh học của cây sầu
riêng chưa phù hợp với vùng khí hậu tại đây và người nông dân chưa hiểu rõ quy trình
trồng và chăm sóc để sầu riêng đậu trái . Ngoài ra, cây hạnh là cây ăn trái với hiệu quả
kinh tế không ổn định nên chưa được sự lựa chọn cao.
3.1.3 Diện tích đất trồng lúa, trồng cây ăn trái
Tuy có sự chuyển đổi mô hình canh tác từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái,
nhưng một số hộ gia đình vẫn còn giữ song song hai loại hình canh tác này.
Bảng 3.3 Diện tích đất trồng lúa, trồng cây ăn trái

Diện tích đất trồng Giá trị Giá trị Giá trị
Độ lệch chuẩn
(ha) nhỏ nhất lớn nhất trung bình

Lúa 0 2 0,5812 0,80682

Cây ăn trái 0.3 3 1,4856 0,75595

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả Bảng 3.3 cho thấy hiện nay diện tích đất trồng lúa của người dân thấp
nhất là 0 hecta và diện tích đất trồng lúa cao nhất là 2 hecta. Song song đó thì diện tích
đất trồng cây ăn trái thấp nhất là 0,3 hecta và diện tích đất trồng cây ăn trái cao nhất là
3 hecta. Qua đó ta có thể thấy rằng, diện tích đất trồng lúa còn lại của người dân còn rất
ít, thậm chí có một số hộ gia đình đã chuyển đổi mô hình canh tác sang trồng cây ăn trái
hoàn toàn, không còn diện tích đất trồng lúa nữa. Diện tích đất trồng lúa thấp hơn diện
tích đất trồng cây ăn trái là do quá trình chuyển đổi mô hình canh tác, người dân nhận
thấy cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, cũng có thể giải thích
rằng, để đảm bảo tính ổn định về kinh tế thì người dân vẫn giữ song song hai mô hình
13
canh tác, tuy nhiên người dân giảm diện tích đất trồng lúa và tăng diện tích trồng cây ăn
trái để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
3.1.4 Thời điểm chuyển đổi mô hình
Thời điểm chuyển đổi mô hình là một trong những yếu tố quan trọng trong đề tài
nghiên cứu, bởi vì thông qua thời điểm người dân quyết định chuyển đổi mô hình trồng
lúa sang trồng cây ăn trái ta có thể tìm hiểu được những khó khăn mà người dân gặp
phải trong quá trình bắt đầu chuyển đổi mô hình.
Bảng 3.4 Thời điểm chuyển đổi mô hình từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái

Thời điểm chuyển đổi mô hình Số lượng (n=16) Tỉ lệ (%)

2015 10 62,5

2013 2 12,5

2016 2 12,5

2003 1 6,3

2011 1 6,3

Tổng 16 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả sau khảo sát và phân tích ở Bảng 3.4 cho thấy trong tổng số 16 người
dân huyện Kế Sách tham gia khảo sát, tỉ lệ người dân chuyển đổi mô hình trồng lúa sang
trồng cây ăn trái vào năm 2015 chiếm cao nhất với 62,5% (10 người dân), tiếp theo là
đến năm 2013 và năm 2016 đều có 2 người dân chuyển đổi mô hình với tỉ lệ 12,5%,
cuối cùng năm có tỉ lệ chuyển đổi mô hình thấp nhất là năm 2003 và năm 2011 với tỉ lệ
6,3% (1 người dân). Với kết quả trên có thể thấy, đa số người dân đều chuyển đổi mô
hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái vào năm 2015. Điều này đã cho thấy thực trạng
người dân mong muốn được chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái đồng
loạt.
3.1.5 Vấn đề thủ tục pháp lý chuyển đổi mô hình
Thủ tục pháp lý trong chuyển đổi mô hình canh tác là quy trình phức tạp đòi hỏi
phải am hiểu về pháp luật và chính sách của địa phương về qui hoạch vùng kinh tế. Thủ
tục pháp lý phản ánh được tính hợp pháp của mô hình chuyển đổi.

14
Bảng 3.5 Thủ tục pháp lý chuyển đổi mô hình từ cây lúa sang cây ăn trái của người dân
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

Thủ tục pháp lý Số lượng (n=16) Tỷ lệ (%)

Chưa thực hiện 13 81,3

Không rõ vấn đề trên 3 18,8

Tổng 16 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả Bảng 3.5 cho thấy đa phần người dân chưa thực hiện thủ tục pháp lý
trong chuyển đôi mô hình từ cây lúa sang cây ăn trái ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng
chiếm 81,3% (13 lựa chọn), còn lại 18,8% (3 lựa chọn) không rõ vấn đề về thủ tục pháp
lý trong chuyển đổi mô hình. Người dân chuyển đổi mô hình sớm, thời điểm đó chưa có
chính sách quy định cụ thể về thủ tục pháp lý trong chuyển đổi mô hình.
3.1.6 Khó khăn khi chuyển đổi từ mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái
Trong quá trình chuyển đổi mô hình canh tác sẽ có những khó khăn chung nhất
định, tùy theo vị trí địa lý còn có những khó khăn khác nhau. Sau khi tiến hành khảo sát
thực địa và nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, nhóm nghiên cứu đã đề xuất ra một số khó khăn
phổ biến theo tình hình chung tại địa phương.
Bảng 3.6 Khó khăn khi chuyển đổi từ mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái

Khó khăn khi chuyển đổi Số lượng (n=16) Tỉ lệ (%)

Thiếu thông tin về thị trường CAT 4 12.9

Thiếu vốn để cải tạo đất ruộng 1 3.2

Thiếu kiến thức về trồng trọt CAT 5 16.1

Kĩ thuật, công nghệ còn lạc hậu 9 29

Đầu ra sản phẩm CAT chưa được đảm bảo 9 29

Thiếu diện tích đất trồng 2 6.5

Xâm nhập mặn 1 3.2

Tổng 31 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

15
Kết quả phân tích ở Bảng 3.6 cho thấy, Kĩ thuật, công nghệ còn lạc hậu và Đầu
ra sản phẩm cây ăn trái chưa được đảm bảo chiếm tỉ lệ cao nhất là 29% (n = 9). Có thể
thấy, khó khăn lớn nhất của người dân tại xã Ba Trinh là chưa được tiếp cận các loại
hình công nghệ kĩ thuật để phát triển nông nghiệp, cho nên còn tiêu tốn rất nhiều nguồn
lực lao động bằng sức người vào quá trình canh tác mà mang lại năng suất không cao.
Bên cạnh đó, đầu ra sản phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả canh tác tại nơi này,
sự ổn định đầu ra chưa tốt làm cho giá cả của nông sản không được đảm bảo trong khi
đây là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất về kinh tế hộ.
Ở Bảng 3.6 cũng cho thấy, các yếu tố khác ít ảnh hưởng hơn rất nhiều được chứng
minh qua sự chênh lệch về tỉ lệ mẫu. Tiêu biểu nhất là yếu tố Thiếu vốn để cải tạo đất
ruộng và Xâm nhập mặn chiếm tỉ lệ 3.2% (n = 1). Người dân tại nơi đây không thiếu
vốn để cải tạo đất bởi vì trong giai đoạn chuyển đổi từ đất ruộng lên đất vườn là sử dụng
nguồn lực sẵn có – vốn con người, họ dùng chính sức lao động của mình để tự thực hiện
chuyển đổi mô hình canh tác. Các yếu tố khó khăn cũng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
khách quan như vị trí địa lý hay mô hình canh tác, do cây lúa có nguy cơ bị ảnh hưởng
bởi xâm nhập mặn cao hơn mô hình cây ăn trái, vì vậy khi chuyển đổi mô hình từ trồng
lúa sang trồng cây ăn trái thì xâm nhập mặn không còn là nguy hại lớn.
3.1.7 Lao động chính trong gia đình
Việc phân công lao động trong gia đình cũng nói lên được cách quản lý và vận
hành gia đình. Mỗi thành viên đảm nhiệm vai trò khác nhau trong gia đình, cơ sở này
cũng quyết định vị thế của mỗi cá nhân trong gia đình.
Bảng 3.7 Lao động chính trong gia đình

Lao động chính trong gia đình Số lượng (n = 16) Tỉ lệ (%)

Chồng 14 87.5

Vợ 0 0

Cả hai 1 6.3

Khác 1 6.3

Tổng 16 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả phân tích của Bảng 3.7 cho thấy, lao động chính trong gia đình là người
Chồng chiếm 87.5% (n=14), trong khi Cả hai vợ chồng chỉ chiếm 6.3% (n=1) và Khác
6.3% (n=1). Công việc đồng án đòi hỏi nhiều sức lao động, thể lực tốt để có thể tham
gia liên tục hằng ngày trong quá trình canh tác. Vì vậy, vai trò của người đàn ông nông
16
thôn trong gia đình là rất quan trọng, người phụ nữ phần lớn sẽ chăm chút vào chuyện
bếp núc, trước sau trong nhà hơn là tham gia vào việc tạo ra thu nhập nên không được
đánh giá cao bằng vai trò của người đàn ông.
3.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây
ăn trái
Trên cơ sở thực trạng chuyển đổi mô hình từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái của
người dân xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã và đang diễn ra một cách
mạnh mẽ. Bằng cách tìm hiểu vấn đề trên xuất phát từ những nguyên nhân nào giúp hiểu
sâu sắc hơn cũng như đề xuất được những giải pháp thiết thực cho vấn đề được đặt ra.
Bảng 3.8 Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây
ăn trái

Giá trị
Ý nghĩa
trung bình

Thu nhập từ cây lúa không đều đặn hàng tháng 3,87 Đồng ý

Hiệu quả kinh tế từ cây lúa không cao bằng cây ăn trái 3,75 Đồng ý

Khí hậu phù hợp cho việc trồng cây ăn trái hơn trồng lúa 3,63 Đồng ý

Hệ thống logistics xuất khẩu lúa gạo chưa hoạt động hiệu
3,56 Đồng ý
quả

Biến đổi khí hậu gây khó khăn cho việc trồng lúa 3,50 Đồng ý

Giảm lợi nhuận do thương lái chèn ép giá lúa 3,44 Đồng ý

Xuất hiện sâu, bệnh hại cây lúa 3,31 Trung lập

Địa phương không triển khai trồng đồng loạt một giống lúa 3,00 Trung lập

Sản xuất lúa tiêu tốn nhiều nước hơn so với cây ăn trái 2,81 Trung lập

Sản xuất lúa hao tốn nhiều sức lao động hơn trồng cây ăn trái 2,69 Trung lập

Được các cơ quan, hợp tác xã, tổ chức hội tại địa phương vận
2,44 Không đồng ý
động, khuyến khích chuyển đổi mô hình

Sản phẩm gạo tại địa phương không đủ sức cạnh tranh trên
2,44 Không đồng ý
thị trường

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Sau khi lược khảo tài liệu và quan sát thực tế, có 12 nguyên nhân được đề xuất
trong bài nghiên cứu. Tiến hành điều tra hộ và bằng phương pháp thống kê mô tả
Descriptive đưa ra được những nhận định khách quan và chính xác. Dựa trên kết quả
17
khảo sát đối chiếu với ý nghĩa giá trị trung bình được Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc đề xuất (2008), có 6 nguyên nhân rơi vào khoảng “Đồng ý”, ý kiến “Trung
lập” bao gồm 4 nguyên nhân và tồn tại 2 nguyên nhân mà số đông “Không đồng ý”.
Nhóm nguyên nhân “Đồng ý” bao gồm: “Thu nhập từ cây lúa không đều đặn
hàng tháng” (3,87), “Hiệu quả kinh tế từ cây lúa không cao bằng cây ăn trái” (3,75),
“Khí hậu phù hợp cho việc trồng cây ăn trái hơn trồng lúa” (3,63), “Hệ thống logistics
xuất khẩu lúa gạo chưa hoạt động hiệu quả” (3,56), “Biến đổi khí hậu gây khó khăn cho
việc trồng lúa” (3,50), “Giảm lợi nhuận do thương lái chèn ép giá lúa” (3,44). Trong đó,
nguyên nhân “Thu nhập từ cây lúa không đều đặn hàng tháng” chiếm tỉ lệ trung bình
cao nhất. Tại Đồng bằng Sông Cửu Long có 3 vụ lúa chính trong năm bao gồm vụ mùa,
vụ đông xuân và vụ hè thu. Vụ mùa thường gieo trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5, tháng
6) và thu hoạch vào cuối mùa mưa (tháng 11). Vụ đông xuân có thời điểm gieo trồng là
sau khi vụ mùa kết thúc, thường vào cuối mùa mưa (tháng 11, tháng 12) và thu hoạch
vào đầu tháng 4. Vụ hè thu bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 8 (Kinh tế nông
thôn, 2019). Đồng nghĩa với việc thu nhập kinh tế gia đình khoảng ba lần trong năm.
Ngược lại, đối với cây ăn trái thì thu nhập hàng tháng đều đặn hơn.
Bên cạnh đó, “Hiệu quả kinh tế từ cây lúa không cao bằng cây ăn trái” cũng góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi mô hình diễn ra mạnh mẽ hơn. Nguyên nhân này sẽ
được làm rõ trong mục tiêu đánh giá tác động kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình mang
lại. Những năm gần đây, ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khí hậu trên cả nước nói
chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng đã tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế của người
dân. Đặc biệt nạn xâm nhập mặn gây tổn thất lớn cho cây lúa. Cây ăn trái cũng bị ảnh
hưởng từ nạn xâm nhập mặn, tuy nhiên mức độ phá hoại và thấp hơn so với cây lúa.
Ngoài ra, việc thương lái chèn ép giá lúa và hệ thống logistics hoạt động chưa hiệu quả
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chuyển đổi mô hình của người dân.
Thương lái tùy tiện ép giá, nông dân túng bấn đành phải bán rẻ hạt lúa mà mình vắt sức
cả mùa làm ra. Hiện nay, nhiều địa phương ở ĐBSCL đang thu hoạch lúa thu đông sớm,
năng suất khoảng 5 - 5,5 tấn/ha. Oái oăm, lúa thu hoạch xong vẫn phải “nằm sương,
nằm gió” chờ thương lái (Quốc Dũng, 2010).
Ý kiến “Trung lập” bao gồm 4 nguyên nhân: “Xuất hiện sâu, bệnh hại cây lúa”
(3,31), “Địa phương không triển khai trồng đồng loạt một giống lúa” (3,00), “Sản xuất
lúa tiêu tốn nhiều nước hơn so với cây ăn trái” (2,81), “Sản xuất lúa hao tốn nhiều sức
lao động hơn trồng cây ăn trái” (2,69). Có thể thấy, vấn đề sâu, bệnh hại cây lúa; giống
lúa; nước tưới không ảnh hưởng nhiều đến quyết định chuyển đổi mô hình của người
dân. “Sản xuất lúa hao tốn nhiều sức lao động hơn trồng cây ăn trái” đạt 2,69 giá trị
trung bình cho thấy rằng người dân không quan tâm nhiều đến nguyên nhân chủ quan là
18
sức lao động của bản thân, người nông dân sẵn sàng thay đổi vì những giá trị khác mang
lại.
Tồn tại 2 nguyên nhân mà số đông “Không đồng ý” đó là “Được các cơ quan,
hợp tác xã, tổ chức hội tại địa phương vận động, khuyến khích chuyển đổi mô hình” và
“Sản phẩm gạo tại địa phương không đủ sức cạnh tranh trên thị trường” đều đạt 2,44 giá
trị trung bình. Có vẻ như việc đưa ra quyết định chuyển đổi mô hình chủ yếu dựa vào
quyết định cá nhân của từng nông hộ, không phụ thuộc vào sự vận động, khuyến khích
từ phía bên ngoài. Ngoài ra, việc bác bỏ ý kiến “Sản phẩm gạo tại địa phương không đủ
sức cạnh tranh trên thị trường” cho thấy xã Ba Trinh đã từng có sức ảnh hưởng, cạnh
tranh trên thị trường lúa gạo. Nhưng điều trên là chưa đủ để người dân tiếp tục duy trì
mô hình canh tác lúa.
Ngoài ra, thông qua câu hỏi mở “Lí do lớn nhất của gia đình anh (chị) để quyết
định chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây ăn trái là gì?”, nhóm nghiên cứu còn nhận
được một lí do phổ biến là xung quanh các hộ dân khác đều đã lên vườn, nếu mình vẫn
giữ đất trồng lúa thì sẽ bị chim, chuột, sâu, bọ tập trung phá hoại ruộng của mình. Do
đó mà tiến hành lên vườn đồng loạt để tránh gây thiệt hại.
Tóm lại, thông qua một số nguyên nhân mà nhóm đã đề xuất giúp vấn đề được
nhìn nhận sâu sắc, rõ ràng hơn. Những nguyên nhân liên quan đến thu nhập, kinh tế
chiếm ưu thế. Các nguyên nhân khách quan khác có gây ảnh hưởng nhưng không mạnh.
Có thể thấy, vấn đề sinh kế luôn là quan tâm hàng đầu của người dân. Việc lên vườn
trồng cây ăn trái đã giải quyết được những khó khăn cho nông dân canh tác lúa. Từ đó
mà cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Sóc Trăng nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung
cũng ngày càng được cải thiện.
3.3 Đánh giá tác động kinh tế từ việc chuyển đổi mô hình trồng lúa sang trồng cây
ăn trái
3.3.1 Đời sống kinh tế hiện tại so với thời điểm sản xuất lúa
Trong quá trình chuyển đổi mô hình canh tác sẽ có những khó khăn chung nhất
định, tuy nhiên đời sống kinh tế của người dân cho đến thời điểm hiện tại cũng phần nào
cũng đã ổn định hơn so với thời điểm sản xuất lúa. Điển hình là số liệu thu thập được từ
bảng 3.9 sau đây:

19
Bảng 3.9 Đời sống kinh tế hiện tại so với thời điểm sản xuất lúa

Đời sống kinh tế hiện tại so với thời điểm Số lượng Tỉ lệ (%)
sản xuất lúa (n=16)

Ổn định hơn 16 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả Bảng 3.9 cho thấy việc chuyển đổi mô hình canh tác từ trồng lúa sang
trồng cây ăn trái đã phần nào giúp các hộ gia đình cải thiện kinh tế, đời sống dần ổn định
hơn, việc trồng cây ăn trái đem lại thu nhập, cũng như nguồn kinh tế ổn định hơn so với
trồng lúa.
3.3.2 Thu nhập từ cây ăn trái trưởng thành
Như đã đề cập ở phần nguyên nhân chuyển đổi mô hình từ trồng lúa sang trồng
cây ăn trái, việc thu nhập từ cây ăn trái là đều đặn hơn so với cây lúa.
Bảng 3.10 Thu nhập từ cây ăn trái trưởng thành

Thu nhập từ cây ăn trái trưởng thành Tần số Tỉ trọng (%)

Từ 1 – 4 tháng/ 1 lần 9 56.3%

Mỗi tháng/ 1 lần 5 31.3%

Từ trên 8 tháng – 1 năm/ 1 lần 1 6.3%

Trên 1 năm/ 1 lần 1 6.3%

Tổng 16 100%

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Cụ thể, qua khảo sát và phương pháp thống kê mô tả Frequency có thể thấy thời
gian cho thu nhập từ cây ăn trái trưởng thành từ 1 – 4 tháng/ 1 lần chiếm tỉ trọng cao
nhất (56,3%), tiếp đến là mỗi tháng/ 1 lần chiếm 31,3%, cuối cùng là hai mốc thời gian
từ trên 8 tháng – 1 năm/ 1 lần và trên 1 năm/ 1 lần đều chiếm tỉ trọng như nhau là 6,3%.
So với cây lúa một năm chỉ thu hoạch được ba vụ thì cây ăn trái cho thu hoạch đều đặn,
bên cạnh đó còn cho lợi nhuận cao hơn. Do nông dân phần lớn đều đa dạng hóa cây
trồng trong cùng một khu vườn, nên có thể thu hoạch luân phiên quanh năm. Riêng
những hộ thu hoạch 1 năm/ 1 lần phần lớn là canh tác sầu riêng. Tuy thời gian thu hoạch

20
khá lâu nhưng sầu riêng cho lợi nhuận rất cao và có thể duy trì đời sống gia đình trong
suốt thời gian canh tác, sản xuất.
Nhìn chung, bằng việc làm vườn cây ăn trái đã giải quyết được vấn đề thu nhập
không đều đặn hàng tháng từ việc trồng cây lúa. Mức thu lợi của nông dân trồng một số
loại cây chủ lực đạt được cũng khá cao. Chính sức hấp hẫn của nguồn thu nhập đã thúc
đẩy nông dân tập trung chuyển đổi sang một số loại cây ăn trái có hiệu quả kinh tế đã
tạo nên phong trào rầm rộ trong thời gian vừa qua.
3.3.3 Công việc làm thuê đến từ mô hình cây ăn trái
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây ăn trái sẽ đem lại lợi nhuận rất
cao cho nhà nông, không những đem lại lợi nhuận cho chính chủ hộ trồng cây ăn trái
mà còn đem lại thu nhập cho người dân khác bằng việc thuê họ về chăm sóc và hỗ trợ
cho vườn.
Bảng 3.11 Công việc làm thuê đến từ mô hình cây ăn trái

Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch


Hiệu quả kinh tế
nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn

Tăng thêm thu nhập cho 1 2 1.63 133.288


người dân bằng những
công việc làm thuê từ cây
ăn trái

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Bảng 3.11 cho thấy, hầu hết người dân đều thuê nhân công để phục vụ cho quá
trình trồng cây ăn trái (giá trị nhỏ nhất 1:không; giá trị lớn nhất 2:có, giá trị trung bình
là 1.63). Điều này chứng tỏ, ngoài diện tích đất trồng cây ăn trái lớn, lợi ích của người
dân xung quanh chủ hộ trồng cây ăn trái từ việc làm thuê cũng cao, bởi lẽ họ chọn việc
thuê nhân công để có thể dễ dàng kiểm soát được việc chăm sóc cũng như thu hoạch
vườn cây ăn trái, việc bỏ chi phí ra thuê nhân công chăm sóc cho quá trình trồng trọt
nhưng đổi lại thu thập lợi nhuận được cao thì việc này hoàn toàn xứng đáng.
3.3.4 Vốn đầu tư và lợi nhuận từ cây ăn trái năm 2022
Để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ mô hình trồng lúa sang trồng cây ăn trái
thì người dân cần phải có vốn đầu tư, bảng 12 sau đây sẽ mô tả thống kê về vốn đầu tư
trồng trọt cây ăn trái trong năm 2022 (được tính theo đơn vị: triệu đồng)

21
Bảng 3.12 Vốn đầu tư và lợi nhuận từ cây ăn trái năm 2022

Hiệu quả kinh tế Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch
nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn

Vốn đầu tư cho trồng trọt CAT trong năm 15 500 148.44 133.288
2022 (triệu đồng)

Lợi nhuận từ CAT trong năm 2022 (triệu 0 600 205.94 196.140
đồng)

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả từ bảng 3.11 cho thấy, vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình trong năm 2022
sẽ dao động từ 15 cho đến 500 triệu, với giá trị vốn trung bình hằng năm mà người dân
phải bỏ ra là hơn 148 triệu. Tùy vào diện tích trồng trọt cũng như tùy vào loại quả trồng
trọt mà số vốn bỏ ra sẽ thấp hoặc cao hơn, tuy nhiên theo kết quả thu thập được từ người
dân ở bảng 12 cho thấy, số vốn tối thiểu họ phải bỏ ra là 15 triệu đồng và cao nhất là
500 triệu đồng
Như đã nói, việc trồng cây ăn trái đem lại thu nhập kinh tế rất ổn định và đã thay
đổi được phần nào đời sống người dân, theo bảng 12 cho thấy, đi đôi với việc bỏ ra số
vốn cao, lợi thuận từ cây ăn trái trong năm 2022 cũng rất lớn, dao động từ 0 cho đến 600
triệu đồng, với trung bình năm là hơn 205 triệu.
3.3.5 Thu nhập trung bình hằng năm từ cây ăn trái so với cây lúa
So với trồng lúa thì trồng cây ăn trái đem lại lợi nhuận và thu nhập nhiều hơn, Bảng
3.13 sau đây sẽ thể hiện rõ:

22
Bảng 3.13 Thu nhập trung bình hằng năm từ cây ăn trái so với cây lúa

Thu nhập trung bình hằng năm từ cây ăn Số lượng


Tỉ lệ (%) Xếp hạng
trái so với cây lúa (n=16)

CAT nhiều gấp khoảng 2 lần cây lúa 4 25 1

CAT nhiều gấp khoảng 5 lần cây lúa 3 18.8 2

CAT nhiều gấp khoảng 10 lần cây lúa 2 12.5 3

CAT nhiều gấp khoảng 3 lần cây lúa 2 12.5 3

Gấp nhiều lần 2 12.5 3

CAT nhiều gấp khoảng 4 lần cây lúa 1 6.3 4

CAT nhiều gấp khoảng 7 lần cây lúa 1 6.3 4

CAT nhiều gấp khoảng vài chục lần cây lúa 1 6.3 4

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Kết quả thu được từ Bảng 3.13 cho thấy đa số hộ dân tại xã Ba Trinh đạt được
lợi nhuận từ cây ăn trái nhiều gấp khoảng 2 lần so với cây lúa. Gấp khoảng vài chục lần
thì tỉ lệ rất thấp tuy nhiên cũng phần nào cho thấy việc các hộ dân chuyển đổi từ cây lúa
sang cây ăn trái đem lại lợi nhuận, thu nhập rất tốt và ổn định, không có số liệu nào cho
thấy rằng việc trồng cây ăn trái không mang lại lợi nhuận hoặc thu nhập kém hơn việc
trồng lúa.
Tóm lại, việc chuyển đổi cơ cấu cây Lúa sang cây ăn trái là rất thích hợp, hiện
nay chính phủ cũng đã và dang có những chủ trương khuyến khích nhà nông chuyển đổi
để phù hợp hơn với tình hình kinh tế hiện nay cũng như để thích ứng với biến đổi khí
hậu, nâng cao mức sống của người dân tại xã Ba Trinh tỉnh Sóc Trăng nói riêng cũng
như là bà con nhà nông Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung.
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái
Một số giải pháp được đề xuất dựa trên cơ sở những khó khăn chung của ngành
nông nghiệp, đồng thời dựa trên mong muốn của người nông dân. Từ đó, hình thành
những giải pháp phù hợp có thể khắc phục được những vấn đề đang còn bất cập.

23
Bảng 3.14 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng cây ăn trái

Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Xếp


Giải pháp
nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn hạng

Tăng cường tổ chức các diễn đàn,


hội thảo để nâng cao kiến thức về
2 5 3.81 0.655 1
trồng trọt cây ăn trái cho người
dân

Tìm hiểu rõ thị trường cây ăn trái,


đảm bảo không sản xuất ồ ạt gây 2 4 3.69 0.602 2
tình trạng “cung” vượt “cầu”

Đẩy mạnh công tác xây dựng


thương hiệu cho cây ăn trái tại địa 2 5 3.56 0.892 3
phương

Địa phương tăng cường hỗ trợ,


2 5 3.56 0.964 4
đảm bảo đầu ra cho sản phẩm

Địa phương tăng cường hỗ trợ kĩ


2 5 3.44 1.031 5
thuật, công nghệ tiên tiến

Hình thành các hợp tác xã trồng


1 4 3.44 0.964 6
cây ăn trái

Đẩy mạnh công tác xây dựng hệ


2 5 3.25 1.000 7
thống thủy lợi

Địa phương tăng cường hỗ trợ


2 5 3.13 1.088 8
vốn

Thuê lại đất của những hộ dân


khác để giải quyết tình trạng đất 2 5 3.06 0.998 9
đai manh mún

Hỗ trợ người dân nắm rõ thủ tục


chuyển đất trồng lúa sang đất 2 5 2.88 1.025 10
trồng cây lâu năm

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2023)

Qua kết quả phân tích ở Bảng 3.14 cho thấy, với giá trị trung bình theo thang đo
của Linkert từ 1 đến 5 tương đối cao, các giải pháp có điểm trung bình từ 2.88 đến 3.81.
Trong đó, các giải pháp được lựa chọn chủ yếu là Tăng cường tổ chức các diễn đàn, hội
thảo để nâng cao kiến thức về trồng trọt cây ăn trái cho người dân (3.81), Tìm hiểu rõ
thị trường cây ăn trái, đảm bảo không sản xuất ồ ạt gây tình trạng “cung” vượt “cầu”
(3.69). Nhu cầu tìm hiểu về các kiến thức mới cho thấy người dân tại xã Ba Trinh rất
quan tâm đến hiệu quả cây trồng trong quá trình canh tác, các nông hộ không ngại đổi

24
mới phương thức sản xuất để mang lại kết quả tốt nhất. Đây là một trong những điểm
sáng của cộng đồng này trong quá trình hội nhập hóa, từ đó nâng cao chất lượng nông
sản. Bên cạnh đó, người dân cũng mong muốn có cơ hội được tìm hiểu thêm về thị
trường cây ăn trái bằng nhiều hình thức để không chạy theo số đông dẫn đến tình trạng
cung vượt cầu, làm giá trị nông sản bị giảm xuống.
Ngoài ra, việc Hỗ trợ người dân nắm rõ thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm đối với người dân (2.88) chỉ ở mức trung lập bởi vì các mô hình tại
xã Ba Trinh đã được chuyển đổi từ 2015 trở về trước. Thời điểm này, các quy định của
Nhà nước về chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai còn mới và chưa được phổ biến rộng
rãi, các nông hộ đều tự ý chuyển đổi cho nên thủ tục pháp lý về chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp cũng không được Ủy ban xã nhà quan tâm sâu sát. Vì vậy, người dân
cũng không thấy được tầm quan trọng của giải pháp này.
Một số giải pháp liên quan được người dân đề xuất trong quá trình tiến hành
phỏng vấn thông qua câu hỏi định tính về đề xuất với chính quyền địa phương để giải
quyết một số khó khăn hiện tại ở địa phương.
“Nên tổ chức hợp tác xã về cây ăn trái giúp cân đối lại giá phân bón, giá bán ra
sản phẩm cho bà con” (chia sẻ của ông V, nam, 53 tuổi).
Có thể thấy hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong quá trình canh tác của người
nông dân vì đem lại nhiều lợi ích như ổn định đầu ra cây ăn trái, giá cả vật tư nông
nghiệp, tìm hiểu rõ thêm về nhu cầu thị trường, nếu thực hiện tốt có thể làm truyền thông
để đưa thương hiệu cây ăn trái tại nơi đây phát triển thêm nữa trong tương lai. Càng
được chắc chắn hơn khi giải pháp Hình thành các hợp tác xã trồng cây ăn trái (3.44) ở
mức đồng ý theo thang đo Likert. Tuy nhiên các tổ chức xã hội nói chung và hợp tác xã
nói riêng tại xã Ba Trinh chưa được phát triển do Ủy ban nhân dân không chú trọng triển
khai, khiến người dân không cảm thấy hài lòng.
“Tôi không có cần ba cái hợp tác xã đâu, đó giờ tự làm tự ăn à. Hợp tác xã ở
đây cũng có mà không làm được gì hết, nhiều khi người biết nó có, người không nữa”
(chia sẻ của ông T, nam, 43 tuổi).
Đây là một trong những yếu điểm cần cải thiện trong quản lý của các cán bộ tại
nơi này, chưa quan tâm nhiều đến tâm tư của người dân, lắng nghe mong muốn của họ.
Từ đó đề xuất những hoạt động sắp tới sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó, một số giải pháp khác liên quan đến nội bộ của các nông hộ về kinh
nghiệm canh tác cũng được đề xuất nhằm giải quyết được một số khó khăn cụ thể như
người dân không thể tự tìm hiểu về những kiến thức mới về trồng cây ăn trái hay một
số bất cập đang cần giải quyết.
25
“Thống nhất loại cây chủ lực, trồng đồng loạt với nhau thì thương lái đến đây
nhiều cũng nhiều cũng đỡ cho mình” (chia sẻ của ông T, nam, 43 tuổi).
“Cố gắng làm cho sản phẩm ngon, chất lượng. Mấy anh em bàn bạc nhau” (chia
sẻ của ông V, nam, 53 tuổi).
“Cận thân, cận lân. Trao đổi qua lại, hỗ trợ người xung quanh” (chia sẻ của ông
S, nam, 67 tuổi).
Mối quan hệ xã hội tại nông thôn có sự gắn kết chặt chẽ với nhau bởi vì người
dân canh tác cùng nhau nên việc chia sẻ kinh nghiệm hay giúp đỡ nhau đã trở thành thói
quen trong lối sống văn hóa của họ. Họ xem trọng sự sẻ chia, những người càng lớn
tuổi, càng có kinh nghiệm canh tác thì lời nói càng có giá trị. Người dân nông thôn họ
thường nhờ vào kinh nghiệm của nhau để đúc kết những giá trị thay vì chờ đợi thụ động
những giải pháp từ phía chính quyền địa phương.

26
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Định hướng trong phát triển kinh tế của huyện Kế Sách là lấy các mô hình trồng
cây ăn trái làm động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế dựa trên nền tảng lĩnh vực nông
nghiệp. Qua kết quả điều tra và tổng hợp, nhận xét các số liệu cho chúng ta thấy hướng
thay đổi này là tích cực, mặc dù cũng còn không ít khó khăn cho bà con trên địa bàn.
Dưới đây là một số giải pháp phát triển mô hình sản xuất cây ăn trái cũng như giải quyết
những khó khăn cho người dân trồng cây ăn trái tại huyện Kế Sách:
Các giải pháp vĩ mô
- Sự can thiệp kịp thời của lãnh đạo địa phương là nhân tố quan trọng thực hiện
thành công các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho trái cây thông qua việc kết nối
bạn hàng; xây dựng, quảng bá thương hiệu cây ăn trái địa phương; nâng cao kiến thức
kinh tế, kiến thức pháp lý các hộ dân thực hiện mô hình này…
- Chính quyền Tỉnh giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng sức mạnh cạnh
tranh cho sản phẩm xuất khẩu của địa phương; quản lí nguồn nhân lực; thực hiện các
chính sách khuyến nông; xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật; xây dựng mối liên kết giữa
các nhà sản xuất, giữa các địa phương thành vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng
cao, đồng đều, sản lượng lớn…
- Quan tâm đến giống cây trồng bằng các biện pháp: quy hoạch lại các cơ sở sản
xuất giống; thực hiện các biện pháp trợ giá mua giống cho nhà vườn; khuyến khích nhà
vườn nhập các loại giống trái cây tốt, lạ, các giống dự đoán sẽ có nhu cầu lớn trên thị
trường,…
- Xây dựng hệ thống kiểm tra và vệ sinh thực phẩm đối với trái cây ở cấp hợp tác
xã và thành lập tổ kiểm tra chuyên môn cấp huyện. Tạo môi trường thông thoáng, chính
sách hợp lí, tăng cường thu hút đầu tư, đặc biệt cần có chế độ ưu đãi đầu tư vào các lĩnh
vực chế biến và xuất khẩu.
- Huy động sự đóng góp của nhà nông, của các doanh nghiệp có liên quan, kết
hợp với sử dụng ngân sách địa phương tổ chức lớp tập huấn những kiến thức cơ bản cho
nhà nông về trồng cây ăn trái, kiến thức về hội nhập… nhằm nâng cao nhận thức của họ
trong việc sản xuất trái cây hàng hóa.
- Chính quyền địa phương tiến hành rà soát, quy hoạch các vùng chuyên canh trái
cây đặc sản có qui mô từ 1.000 ha trở lên trên cơ sở phát triển gắn với các điều kiện lợi
thế của từng vùng sinh thái, hạ tầng, thương hiệu.
Các giải pháp vi mô (Đây là hệ thống giải pháp dành cho các nhà vườn và nhà doanh
nghiệp)
27
- Để nâng cao chất lượng trái cây, trước tiên người nông dân phải mạnh dạn thay
những giống cây ăn trái chất lượng kém đang trồng bằng những giống mới chất lượng
cao hơn.
- Các nhà sản xuất phải liên kết với nhau, thành lập các hợp tác xã, tổ sản xuất và
tiêu thụ nông sản để nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường năng lực tài chính, ứng dụng
kĩ thuật vào sản xuất, bảo quản và chế biến trái cây…

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế nông thôn, 2019. Đồng bằng sông Cửu Long và 3 vụ lúa chính trong năm,
ngày truy cập: 29/3/2023. Địa chỉ:
https://kinhtenongthon.com.vn/co-nen-mo-rong-dien-tich-lua-vu-3/
2. Người lao động, 2010. Nông dân bị ép giá lúa, ngày truy cập: 29/3/2023. Địa chỉ:
https://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/nong-dan-bi-ep-gia-lua-2010101812142163.htm

29
PHỤ LỤC 1
Quá trình khảo sát bằng bảng hỏi được tiến hành bằng hình thức online thông qua sử
dụng công cụ Google biểu mẫu. Địa chỉ https://forms.gle/v1SvvW518EAbTpmq5

30
PHỤ LỤC 2
I. Thực trạng các mô hình cây trồng
1. Tình hình sản xuất lúa hiện nay

8. Gia đình ông/bà có sản xuất lúa không?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

Trước có, giờ không 14 87.5 87.5 87.5

Vẫn còn sản xuất lúa nhưng


Valid 2 12.5 12.5 100.0
giảm diện tích đất lúa

Total 16 100.0 100.0

2. CAT tạo ra nguồn thu nhập chính

Cây trồng là nguồn thu nhập chính?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

Cam 8 50.0 50.0 50.0

Sầu riêng 6 37.5 37.5 87.5

Valid Bưởi 1 6.3 6.3 93.8

Hạnh 1 6.3 6.3 100.0

Total 16 100.0 100.0

3. Diện tích đất trồng lúa, trồng CAT

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

10. Diện tích đất trồng lúa


16 .00 2.00 .5812 .80682
(ha)
Valid N (listwise) 16

31
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

11. Diện tích đất trồng cây


16 .30 3.00 1.4856 .75595
ăn trái (ha)
Valid N (listwise) 16
4. Thời điểm chuyển đổi mô hình

12. Thời điểm chuyển đổi mô hình?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

2015 10 62.5 62.5 62.5

2013 2 12.5 12.5 75.0

2016 2 12.5 12.5 87.5


Valid
2003 1 6.3 6.3 93.8

2011 1 6.3 6.3 100.0

Total 16 100.0 100.0

5. Vấn đề thông qua thủ tục pháp lí

Thông qua thủ tục pháp lí chuyển đổi đất?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

Chưa thực hiện 13 81.3 81.3 81.3

Valid Không rõ vấn đề trên 3 18.8 18.8 100.0

Total 16 100.0 100.0

32
6. Khó khăn khi chuyển từ lúa sang CAT

$khokhan Frequencies

Responses Percent of

N Percent Cases

Thiếu thông tin về thị trường


4 12.9% 28.6%
CAT

Thiếu vốn để cải tạo đất


1 3.2% 7.1%
ruộng

Thiếu kiến thức về trồng trọt


5 16.1% 35.7%
CAT
Khó khăna
Kĩ thuật, công nghệ còn lạc
9 29.0% 64.3%
hậu

Đầu ra sản phẩm CAT chưa


9 29.0% 64.3%
được đảm bảo

Thiếu diện tích đất trồng 2 6.5% 14.3%


Xâm nhập mặn 1 3.2% 7.1%
Total 31 100.0% 221.4%

a. Group

7. Lao động chính trong gia đình

7. Ai là lao động chính trong gia đình

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

Chồng 14 87.5 87.5 87.5

Cả hai 1 6.3 6.3 93.8


Valid
Khác 1 6.3 6.3 100.0

Total 16 100.0 100.0

33
II. Nguyên nhân chuyển lúa sang CAT (ĐỊNH TÍNH 1)

8. Nguyên nhân
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

NN 17. Thu nhập từ cây lúa


16 2 4 3.87 .500
không đều đặn hàng tháng
NN 15. Hiệu quả kinh tế từ
cây lúa không cao bằng 16 1 4 3.75 .775
CAT
NN 20. Khí hậu phù hợp
cho việc trồng CAT hơn 16 2 5 3.63 .806
trồng lúa
NN 26. Hệ thống logistics
xuất khẩu lúa gạo chưa hoạt 16 1 4 3.56 .892
động hiệu quả
NN 19. Biến đổi khí hậu gây
16 2 4 3.50 .816
khó khăn cho việc trồng lúa
NN 25. Giảm lợi nhuận do
16 2 5 3.44 1.031
thương lái chèn ép giá lúa
NN 22. Xuất hiện sâu, bệnh
16 2 5 3.31 1.078
hại cây lúa
NN 21. Địa phương không
triển khai trồng đồng loạt 16 2 4 3.00 1.033
một giống lúa
NN 18. Sản xuất lúa tiêu tốn
16 1 4 2.81 1.047
nhiều nước hơn so với CAT
NN 23. Sản xuất lúa hao tốn
nhiều sức lao động hơn 16 2 5 2.69 1.078
trồng CAT
NN 24. Được các cơ quan,
hợp tác xã, tổ chức hội tại
địa phương vận động, 16 1 4 2.44 .964
khuyến khích chuyển đổi mô
hình
NN 16. Sản phẩm gạo tại
địa phương không đủ sức 16 1 4 2.44 .814
cạnh tranh trên thị trường
Valid N (listwise) 16

34
III. Đánh giá tác động kinh tế
9. Đời sống kinh tế hiện tại so với thời điểm sx lúa (ĐỊNH TÍNH 2)

Đời sống kinh tế gia đình hiện tại so với thời điểm sản xuất lúa?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

Valid Ổn định hơn 16 100.0 100.0 100.0

10. Thu nhập từ CAT trưởng thành

28. Thu nhập từ CAT trưởng thành

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

Từ 1 – 4 tháng/ 1 lần 9 56.3 56.3 56.3

Mỗi tháng/ 1 lần 5 31.3 31.3 87.5


Từ trên 8 tháng – 1 năm/ 1
Valid 1 6.3 6.3 93.8
lần

Trên 1 năm/ 1 lần 1 6.3 6.3 100.0

Total 16 100.0 100.0

11. Tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương bằng những công việc làm thuê từ
mô hình trồng CAT?
(1: không 2: có)
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

29. Tăng thêm thu nhập cho


người dân bằng những 16 1 2 1.63 .500
công việc làm thuê từ CAT?
Valid N (listwise) 16

12. Vốn đầu tư – lợi nhuận từ CAT 2022 (đơn vị: triệu đồng)

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

30. Vốn đầu tư cho trồng


trọt CAT trong năm 2022 16 15 500 148.44 133.288
(triệu)
31. Lợi nhuận từ CAT trong
16 0 600 205.94 196.140
năm 2022 (triệu đồng)
Valid N (listwise) 16

35
13. Thu nhập trung bình hằng năm từ CAT so với cây lúa?

32. Thu nhập trung bình hằng năm từ CAT so với cây lúa?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative


Percent

CAT nhiều gấp khoảng 2 lần


4 25.0 25.0 25.0
cây lúa

CAT nhiều gấp khoảng 5 lần


3 18.8 18.8 43.8
cây lúa

CAT nhiều gấp khoảng 10


2 12.5 12.5 56.3
lần cây lúa

CAT nhiều gấp khoảng 3 lần


2 12.5 12.5 68.8
cây lúa
Valid
Gấp nhiều lần 2 12.5 12.5 81.3

CAT nhiều gấp khoảng 4 lần


1 6.3 6.3 87.5
cây lúa

CAT nhiều gấp khoảng 7 lần


1 6.3 6.3 93.8
cây lúa

CAT nhiều gấp khoảng vài


1 6.3 6.3 100.0
chục lần cây lúa

Total 16 100.0 100.0

36
IV. Giải pháp (ĐỊNH TÍNH 3.1, 3.2)
14. Giải pháp
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

GP 36.Tăng cường tổ chức


các diễn đàn, hội thảo để
16 2 5 3.81 .655
nâng cao kiến thức về trồng
trọt CAT cho người dân
GP 33. Tìm hiểu rõ thị
trường CAT, đảm bảo
16 2 4 3.69 .602
không sản xuất ồ ạt gây tình
trạng “cung” vượt “cầu”
GP 41. Đẩy mạnh công tác
xây dựng thương hiệu cho 16 2 5 3.56 .892
CAT tại địa phương
GP 39. Địa phương tăng
cường hỗ trợ, đảm bảo đầu 16 2 5 3.56 .964
ra cho sản phẩm
GP 37. Địa phương tăng
cường hỗ trợ kĩ thuật, công 16 2 5 3.44 1.031
nghệ tiên tiến
GP 35. Hình thành các hợp
16 1 4 3.44 .964
tác xã trồng CAT
GP 34. Đẩy mạnh công tác
16 2 5 3.25 1.000
xây dựng hệ thống thủy lợi
GP 38. Địa phương tăng
16 2 5 3.13 1.088
cường hỗ trợ vốn
GP 42. Thuê lại đất của
những hộ dân khác để giải
16 2 5 3.06 .998
quyết tình trạng đất đai
manh mún
GP 40. Hỗ trợ người dân
nắm rõ thủ tục chuyển đất
16 2 5 2.88 1.025
trồng lúa sang đất trồng cây
lâu năm
Valid N (listwise) 16

37

You might also like