You are on page 1of 26

Tên đề tài:

Khảo sát về việc làm thêm của sinh viên


Giáo viên hướng dẫn: Ngô Tân
Nhóm thực hiện: Nhóm 1

Thành viên:
Nguyễn Thị Hoàng Vy
Trần Thị Tường Vy
Cao Nguyễn Thu Uyên
Lê Thị Hiền
Huỳnh Thị Cẩm Tú
Đặng Ngọc Phương
Đặng Thị Thu Phương
Trần Lương Phương Nguyên
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 2
I PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................3
1 Lý do chọn đề tài......................................................................................................3
2 Tổng quan về vấn đề................................................................................................3
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................4
4 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu................................................................................4
5 Bố cục đề tài............................................................................................................. 5
II Phần nội dung............................................................................................................. 5
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................5
Chương II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................7
Chương III : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.....................................................................7
Chương IV : HÀM Ý CHÍNH SÁCH....................................................................18
III PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................19
1 Kết quả đạt được của đề tài....................................................................................19
2 Hạn chế của đề tài..................................................................................................19
3 Hướng phát triển của đề tài....................................................................................19
PHỤ LỤC :......................................................................................................................20
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT........................................................................................20

2
I PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
- Sinh viên là lực lượng lao động vừa có tri thức và cả sức lao động chân tay, do đó
có thể dễ dàng làm thêm bất cứ ngành nghề nào phù hợp. Đây là cách để sinh viên vừa có
thể kiếm thêm thu nhập để phục vụ nhu cầu của bản thân, giảm áp lực kinh tế cho gia
đình vừa giúp các bạn có thêm những kinh nghiệm làm việc, thực hành thực tế.
- Tuy nhiên, sinh viên cũng được cho rằng phải dành thời gian cho việc học tập và
không nên làm thêm vì làm thêm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng tập
trung vào các hoạt động tiếp thu thêm tri thức chuyên ngành cần thiết trên lớp cũng như
các thời gian tự học.
- Liệu việc đi làm thêm có gây ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như kết quả đầu
ra của các bạn sinh viên hay không? Đây là một vấn đề được rất nhiều bạn, đặc biệt là các
bạn sinh viên năm nhất quan tâm. Đó là lý do khiến nhóm nghiên cứu chọn đề tài “Khảo
sát về việc làm thêm của sinh viên trường Đại học kinh tế" với mong muốn đề tài này có
thể giúp các bạn sinh viên có thể tham khảo và đưa ra những quyết định sáng suốt để đạt
được kết quả tốt nhất trong những năm Đại học.

2 Tổng quan về vấn đề


- Việc làm thêm ở sinh viên là một đề tài không quá mới mẻ nhưng chưa bao ngừng
được quan tâm. Đã có rất nhiều nghiên cứu, báo cáo đưa ra những góc nhìn đa chiều và
cách tiếp cận đa dạng về đề tài nghiên cứu. Phần lớn nghiên cứu đến từ góc nhìn của các
Tiến sĩ, Thạc sĩ các trường Đại học giúp ích trong việc phát triển nguồn tài liệu phù hợp
xu hướng phát triển của xã hội và nhu cầu của độc giả. Ngoài ra, có những nghiên cứu chỉ
ra tình hình sinh viên đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập tại trường Đại học.
Từ đó trở thành nguồn tham khảo hữu ích nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo,
công tác tư tưởng, dẫn đến nâng cao chất lượng đầu ra sinh viên.
- Nhìn chung, nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được lợi ích và tác hại của việc
làm thêm đối với sinh viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước vẫn còn khoảng trống và
khoảng trống lớn nhất mà nhóm 1 nhận thấy và mong muốn hoàn thiện đó là đã có rất

3
nhiều nghiên cứu đưa ra những ảnh hưởng tốt và xấu của việc làm thêm đối với sinh viên,
chia đối tượng cụ thể cho từng loại ảnh hưởng nhưng chưa nghiên cứu nào đưa ra biện
pháp để sinh viên khắc phục và cân bằng giữa việc làm thêm và học tập để sinh viên khi
ra trường vừa có thể có một lượng kiến thức chuyên ngành thích hợp, vừa có một lượng
kỹ năng mềm nhất định để không bỡ ngỡ vì sự khác biệt giữa lý thuyết và thực hành. Hơn
thế nữa, trong các nghiên cứu cũng chưa có nghiên cứu nào cụ thể và mang tính áp dụng
với đối tượng cụ thể là sinh viên Đại học kinh tế. Vì vậy, nhóm nghiên cứu cho rằng có
một vài khoảng trống trong các nghiên cứu kể trên có ảnh hưởng đến nhận thức của sinh
viên về việc làm thêm. Đây chính là căn cứ quan trọng để nhóm lựa chọn đề tài “Khảo sát
về việc làm thêm của sinh viên trường Đại học kinh tế".

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Việc làm thêm của sinh viên trường Đại học kinh tế

- Đối tượng khảo sát: Sinh viên trường Đại học kinh tế

- Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Khảo sát trực tuyến thông qua Google form

Thời gian: Đề tài được thực hiện vào tháng 6/2022

4 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu


- Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc khảo sát nhóm 1 mong muốn góp phần đưa
ra góc nhìn tổng quan, từ đó sinh viên có thể bồi đắp tri thức và kĩ năng để tự đưa ra
quyết định về việc đi làm thêm nói riêng và các hoạt động khác trong khoảng thời gian
học tập. Đồng thời, giúp các bạn sinh viên trường ta có thêm những phương hướng đúng
đắn để cân bằng giữa làm thêm và học tập để đạt được khi quả ở mức tốt nhất trong
những năm tháng Đại học.
- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra thời lượng, mục đích đi làm thêm ở sinh viên trường
Đại học kinh tế. Đưa ra các cân nhắc, các yếu tố ảnh hưởng đến các bạn sinh viên.

4
5 Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Kết quả phân tích

Chương 4: Hàm ý chính sách

II Phần nội dung


Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1 Mặt tích cực của đi làm thêm
- Chủ đề đi làm thêm ở sinh viên đã là chủ đề quen thuộc, sinh viên đi làm thêm
luôn được khích lệ bởi vì khi đi làm sẽ giúp cho các bạn sinh viên được tiếp xúc nhiều
với môi trường làm việc thực tế từ khi còn đang đi học, từ đó có thể tránh được những ảo
tưởng khi ra trường.
- Từ những trải nghiệm thực tế khi đi làm thêm, sinh viên có thể đúc rút kinh
nghiệm làm việc, các kỹ năng xử lý tình huống khi gặp sự cố mà những điều đó thì không
có ở giảng đường, từ đó có thể áp dụng vào công việc trong tương lai cũng như có thể
giải quyết nhanh gọn những sự cố phát sinh.
- Môi trường làm thêm cũng sẽ giúp chúng ta nhận thức được chính mình để điều
chỉnh, nghĩa là thông qua những thiết sót của bản thân, chúng ta sẽ phải học cách phải
làm sao để khắc phục và chế ngự được nó. Ngoài ra, nếu có cơ hội làm những công việc
liên quan đến ngành học trong trường Đại học, chúng ta sẽ có khả năng tiếp thu và hiện
thực hóa những nghiệp vụ cơ bản từ rất sớm, điều mà tới tận khi đi thực tập vào năm cuối
mới có cơ hội tiếp cận. Yếu tố này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh trong môi trường
lao động đầy năng động hiện tại.
- Hơn nữa, đi làm thêm là cách tốt nhất để các bạn rèn luyện những kỹ năng mềm,
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, khi đi làm bạn sẽ phải giao tiếp với nhiều người, thông qua
những lần giao tiếp đó thì sinh viên sẽ tự nâng cao được kỹ năng giao tiếp của mình.

5
- Đi làm thêm là một cách để chúng ta thúc đẩy kỹ năng quản lý thời gian, quản lý
chi tiêu và “sắp xếp” các mối quan hệ xung quanh. Biết chịu trách nhiệm với những hành
động của bản thân vì giờ đây, trong phạm vi một doanh nghiệp kinh doanh, mắc lỗi đồng
nghĩa với lợi ích về tài chính bị giảm sút, ảnh hưởng tới chính quyền lợi của mỗi cá nhân
- Một lợi thế của sinh viên khi đi làm thêm nữa đó là sẽ có thêm một khoản thu
nhập. Lúc này bạn sẽ nhận ra được giá trị của đồng tiền, bạn sẽ tự chủ được nguồn thu
nhập của mình, từ đó dễ dàng hơn trong chi tiêu, trang trải chi phí sinh hoạt và cũng bớt
được phần nào đó gánh nặng của bố mẹ.
- Từ những việc đi làm thêm, bạn sẽ dần mở rộng được những mối quan hệ của
mình và có thể đây sẽ là bàn đạp để bạn có thể tìm được công việc như ý ngay khi tốt
nghiệp.

I.2 Mặt tiêu cực của đi làm thêm


- Bên cạnh những mặt tích cực thì đi làm thêm cũng có mặt tiêu cực
- Quãng thời gian sinh viên là quãng thời gian dùng để tích lũy kiến thức, vì vậy,
nếu có đủ thời gian và tiềm lực kinh tế, chúng ta nên đi làm thêm những công việc liên
quan đến ngành nghề mà mình đang học. Khi đó vừa giải quyết kỹ năng ngành, vừa có
kinh nghiệm nhà tuyển dụng cần có sẽ làm mục tiêu của ta đến nhanh hơn
- Để làm được điều này vô cùng khó, bởi việc giới hạn thời gian một cách có chủ
động và cân bằng khoa học giữa việc học và việc đi làm luôn là một bài toán nan giải.
- Ngoài ra, như ở phía trên đã bàn luận, việc đi làm thêm đem lại những trải nghiệm
quý giá và các mối quan hệ hữu ích. Tuy nhiên, nếu như vô tình rơi vào cạm bẫy xã hội,
người chịu hậu quả ở đây chỉ có thể là bản thân chúng ta. Đồng ý rằng việc va chạm xã
hội là vô cùng cần thiết, nhưng đối với một sinh viên vẫn còn đang phải cố gắng với công
việc chính là lên giảng đường hàng ngày, đang trong quá trình chập chững bước vào cuộc
sống, thì cái giá đó còn quá đắt và đến quá sớm, gây ra những sang chấn tâm lý không
đáng có.

6
- Không chỉ vậy, vấn đề phân bổ thời gian cũng chính là một trong những trở ngại
lớn nhất dẫn đến thất bại kể cả trong học tập lẫn công việc làm thêm ở sinh viên. Bởi vậy,
việc duy trì một cái đầu lạnh là vô cùng cần thiết.
- “Đời sinh viên là một cuộc chạy đua”, kiếm tiền cũng là một mục tiêu rất hợp lý.
Nhưng hãy cân nhắc xem mình được gì và mất gì, và cho mình một lựa chọn thông minh
nhất để không phí hoài quãng thời gian 4 năm đại học quý giá của mình. Bạn có thể đi
làm, nhưng là để học còn nếu bạn vô cùng khẩn thiết cần đến một công việc làm thêm,
hãy thật tỉnh táo.

Chương II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


II.1 Thu thập cơ sở dữ liệu bằng gg form
Điều tra qua hình thức online với bảng câu hỏi Google Form

Thiết kế bảng câu hỏi gồm 25 câu trong đó có đầy đủ các dạng câu hỏi mang tính lựa
chọn, bắt buộc theo ý kiến cá nhân và thang đo.

Bảng câu hỏi gồm 4 phần

+ Phần 1: thông tin cá nhân

+ Phần 2: Khảo sát nhu cầu chi tiêu của sinh viên

+ Phần 3: Khảo sát quan điểm của sinh viên về việc làm thêm

+ Phần 4: Nhu cầu trong việc làm thêm của sinh viên

Tổng mẫu nghiên cứu: 65 mẫu

II.2 Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu bằng gg form thì xử lý dữ liệu bằng SPSS

Chương III : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH


III.1 Bảng thống kê

1.1 Bảng đơn giản (1 yếu tố)


Mô tả số lượng nam nữ tham gia khảo sát
7
Frequency Percent (%)

Nam 12 18.8

Valid Nữ 52 81.3

Total 64 100.0

Bảng 1.1-1. Mô tả số lượng nam nữ tham gia khảo sát

Nhận xét: Từ bảng này ta thấy với 64 người tham gia khảo sát có 12 nam chiếm tỷ lệ
18.8% và 52 nữ chiếm tỷ lệ 81.3%. Từ đấy cho thấy tỉ lệ tham gia làm thêm chủ yếu là
giới tính nữ.

1.2 Bảng kết hợp 2 yếu tố và đồ thị


Bảng mô tả tần số mức độ hài lòng của nam nữ sinh viên trường Đại học Kinh tế -
Đại học Đà Nẵng.

Giới tính

Tỷ trọng Tỷ trọng Total


Nữ Nam
(%) (%)

Rất hài
9 17 4 33.3 13
lòng

Hài lòng 22 42 5 41.6 27


Mức độ hài lòng với số tiền
Bình
được chu cấp hằng tháng 18 34.6 2 16.6 20
thường

Không hài
3 5.8 1 8.3 4
lòng

52 81.3 12 18.8 64

8
Bảng 1.2-2. Bảng mô tả tần số mức độ hài lòng của nam nữ sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Nhận xét: - Trong số 52 sinh viên nữ điều tra về mức độ hài lòng với số tiền được chu
cấp hằng tháng cho thấy có 22 sinh viên hài lòng, chiếm tỉ trọng cao nhất (42%), sinh
viên không hài lòng chiếm tỉ trọng thấp nhất (3%). 

- Trong số 12 sinh viên nam được điều tra về mức độ hài lòng với số tiền
được chu cấp hằng tháng cho thấy có 5 sinh viên hài lòng, chiếm tỉ trọng cao nhất
(41.6%); sinh viên không hài lòng chiếm tỉ trọng thấp nhất (8.3%).

III.2 Đồ thị thống kê

2.1 Lập biểu đồ cột thể hiện thực trạng sinh viên đi làm thêm 

Hình 2.1-1. biểu đồ cột thể hiện thực trạng sinh viên đi làm thêm

Nhận xét: Căn cứ vào biểu đồ, ta nhận thấy rằng đa số sinh viên bắt đầu đi làm thêm từ
năm nhất (chiếm hơn 60%), có khoảng 25% sinh viên là chưa đi làm thêm. Tỉ lệ sinh viên

9
năm hai đi làm thêm khá thấp (<10%), sinh viên năm ba và năm tư chiếm tỷ lệ đi làm
thấp nhất trong tổng số sinh viên tham gia khảo sát.

2.2 Biểu đồ tần số và tần suất thời gian các bạn sinh viên dành để đi làm thêm

Hình 2.2-2. Biểu đồ tần số và tần suất thời gian các bạn sinh viên đi làm thêm

Nhận xét: Từ đồ thị trên cho thấy, phần lớn các bạn sinh viên đều dành từ 14 - 21 giờ
trong tuần để đi làm (chiếm 46.88%), số sinh viên có thời gian làm dưới 7 giờ chiếm
15.63%, trên 21 giờ chiếm 10.94% còn lại là các bạn sinh viên không đi làm chiếm
26.56%.

III.3 Ước lượng trung bình tổng thể

3.1 Ước lượng trung bình tổng thể 


Ví dụ 3.1: Với độ tin cậy 95%, hãy ước lượng mức lương của các bạn sinh viên đi làm
thêm

10
Bảng ước lượng mức lương trong một tháng của sinh viên trường ĐH Kinh tế Đà
Nẵng (triệu đồng)

Descriptives

Statistic Std.Error

Mean 3.28 .188

Lower
Mức lương của sinh viên 2.90
Bound
trong một tháng 95% Confidence Interval
For Mean
Upper
3.66
Bound

Bảng 3.1-3. Bảng ước lượng mức lương trong một tháng của sinh viên trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng (triệu đồng)

Nhận xét: Căn cứ vào kết quả ước lượng (bảng 1.3) cho thấy với độ tin cậy 95% có thể
kết luận mức lương của sinh viên trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng là từ khoảng 2.9 triệu
đồng- 3.66 triệu đồng 

3.2 Ước lượng tỉ lệ tổng thể 


Ví dụ 3.2: Với độ tin cậy 95%, hãy ước lượng tỉ lệ loại công việc mà sinh viên đang làm

Bảng ước lượng tỉ lệ các loại công việc mà sinh viên đang làm

Descriptives

11
Các bạn sinh viên đang làm công việc gì? Statistic Std.Error

Mean 3.00 .122

Loại công việc Lower Bound 2.76


95% Confidence Interval for
Mean
Upper Bound 3.24

Bảng 3.2-4 Bảng ước lượng tỉ lệ các loại công việc mà sinh viên đang làm

Nhận xét: Căn cứ vào bảng cho thấy với độ tin cậy 95% có thể kết luận loại công việc
mà sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đang làm nằm trong khoảng 2.76
- 3.24.

III.4 : Kiểm định giả thuyết thống kê

4.1 . KIểm định trung bình của tổng thể với hằng số
Ví dụ 4.1: Có ý kiến cho rằng: “Mức tiền lương bình quân mà sinh viên trường Đại học
Kinh tế mong muốn nhận được khi đi làm thêm là từ 1,000,000 - 1.200,000. Với mức ý
nghĩa 5%, ý kiến trên có đáng tin cậy hay không?

12
Test Value = 0

95% Confidence Interval


Mean of the Difference
t df Sig. (2-tailed)
Difference
Lower Upper

Mức lương mong 25.00


62 .000 3.2222 2.965 3.480
muốn nhận được 0

Bảng 4.1-5. KIểm định trung bình của tổng thể với hằng số

Nhận xét: Căn cứ vào bảng cho giá trị Sig < 0.005 (mức ý nghĩa 5%) do đó bác bỏ giả
thuyết H0, thừa nhận Đối thuyết H1. Hay nói cách khác, với mức ý nghĩa 5% cho phép ta
kết luận “Mức tiền lương bình quân mà sinh viên trường ĐH Kinh tế mong muốn nhận
được khi đi làm thêm không nằm trong khoảng 1,000,000-1,200,000”

4.2 . Kiểm định trung bình của tổng thể với tổng thể
Mẫu phụ thuộc - mẫu cặp (2 đối tượng 1 lĩnh vực)

Ví dụ 4.2. Có ý kiến cho rằng: Mức độ bình quân đi làm thêm đối với sinh viên nam và
sinh viên nữ là như nhau. Với mức ý nghĩa 5% thì ý kiến trên có đáng tin cậy hay không?

Giả thuyết H0: Mức độ bình quân đi làm thêm đối với sinh viên nam và nữ là như nhau

Đối thuyết H1: Mức độ bình quân đi làm thêm đối với sinh viên nam và nữ là khác nhau

13
Sig. (2-
Paired Difference df
talled)

95% Confidence
tt
Interval of the
Mea Std.Erro
Syd.Deviation Difference
n r

Lower Upper

Mức độ
bình quân
đi làm
-.234 .636 .080 -.393 -.076 -2.948 63 .004
thêm với
sinh viên
nam và nữ

Bảng 4.2-6. Mẫu phụ thuộc - mẫu cặp (2 đối tượng 1 lĩnh vực)

Nhận xét: Căn cứ vào dữ liệu cho thấy, giá trị Sig=0.004 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%) nên
bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói cách khác, với mức ý nghĩa
5% cho phép kết luận mức độ bình quân đi làm thêm của sinh viên nam và nữ là khác
nhau. 

4.3 . Kiểm định trung bình của K tổng thể (K>2) (phân tích phương sai một
yếu tố)
Ví dụ 4.3. Có ý kiến cho rằng mức lương trung bình của sinh viên trường Đại học kinh tế
- Đại học Đà Nẵng theo từng khóa là như nhau. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng
tin cậy hay không?

14
Cặp giả thuyết
ANOVA
cần kiểm
Mức lương trung bình của sinh viên trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
định
theo từng khóa
Sum of Df Mean Square F Sig.
Squares
Between 1.712 4 .428 .980 .426
Groups
Within Groups 25.772 59 .437
Total 27.484 63

Bảng4.3-7.Kiểm định trung bình của K tổng thể (K>2) (phân tích phương sai một yếu tố

Giả thuyết H0: Mức lương trung bình của sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà
Nẵng theo từng khóa là như nhau

Đối thuyết H1: Mức lương trung bình của sinh viên trường Đại học kinh tế- Đại học Đà
Nẵng theo từng khóa là khác nhau.

Nhận xét: Với giá trị Sig=0.426 > 5% (mức ý nghĩa) nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhận
đối thuyết H1. Hay nói cách khác, với mức ý nghĩa 5% cho phép kết luận mức lương
trung bình của sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng theo từng khóa là như
nhau.

4.4 . Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu nghiên cứu
Ví dụ 4.4: Kiểm tra dữ liệu về mức lương bình quân mà sinh viên trường Đại học kinh tế
- Đại học Đà Nẵng sẵn lòng đi làm thêm có chuẩn hay không?

Cặp giả thuyết cần kiểm định 

15
Giả thuyết H0: Mức lương bình quân mà sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà
Nẵng sẵn lòng đi làm thêm là chuẩn

Đối thuyết H1: Mức lương bình quân mà sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà
Nẵng sẵn lòng đi làm thêm là không chuẩn

One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test

Mức lương mà bạn mong


mong muốn nhận được

N 63

Mean 3.2222
Normal
Parameters a.b
Std.Deviation 1.0230

Absolute 0.316

Most Extreme
Positive 0.224
Differences

Negative -0.316

Kolmogorov-Smirnov Z 2.509

Asymp.Sig.(2-tailed) .000

Bảng 4.4-8. Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu nghiên cứu

16
Nhận xét: Với giá trị Sig=0.00 < 5% (mức ý nghĩa) nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhận
đối thuyết H1. Hay nói cách khác, với mức ý nghĩa 5% cho phép kết luận mức lương
bình quân mà sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng sẵn lòng đi làm thêm
là không chuẩn.

4.5 Kiểm định mối liên hệ giữa hai tiêu thức định tính (Tính chất)
Ví dụ 4.5: Mức độ quan tâm của sinh viên về tiền chu cấp mỗi tháng không bị ảnh hưởng
bởi yếu tố giới tính. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến nêu trên có đáng tin cậy hay không?

Cặp giả thuyết cần kiểm định

Giả thuyết H0: Mức độ quan tâm về tiền chu cấp mỗi tháng không chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố giới tính là đúng

Giả thuyết H1: Mức độ quan tâm về tiền chu cấp mỗi tháng không chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố giới tính là sai

Mức độ hài lòng với mức tiền chu cấp hằng hằng tháng
của sinh viên
Total

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng

Nữ
9 22 18 3 52

Giới tính
Nam
4 5 2 1 12

Total
13 27 20 4 64

Bảng 4.5-9. Kiểm định mối liên hệ giữa hai tiêu thức định tính (Tính chất)

17
Chi-Square Tests

Value df Asymp.Sig.(2-sided)

Pearson Chi-Square 2.341a 3 .188

Likelihood Ratio 2.345 3 .209

N of Valid Cases 64

Bảng 4.5-10. Chi-Square Tests

Nhận xét: Căn cứ vào bảng cho thấy, giá trị Sig của kiểm định Chi - Square Tests là
0.188 và 0.209 lớn hơn 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Hay nói cách khác
với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng mức độ quan tâm về tiền chu cấp hằng tháng
không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố giới tính là đúng.

Chương IV : HÀM Ý CHÍNH SÁCH


-    Dựa vào kết quả phân tích, nhóm 1 đã biết được những mong muốn của sinh viên
về thời gian, và số tiền lương mà các bạn mong muốn

-    Từ những ý kiến của các bạn sinh viên đã giúp nhóm nghiên cứu đưa ra được cái
nhìn tổng quan hơn về việc đi làm thêm

18
-    Đi làm thêm ở sinh viên là một vấn đề quan trọng, cần được suy nghĩ kỹ để tránh
gây ảnh hưởng đến việc học tập.

-    Các bạn sinh viên có thể coi đây như là một tài liệu tham khảo trước khi đưa ra
quyết định đi làm thêm.

III PHẦN KẾT LUẬN


1 Kết quả đạt được của đề tài
- Khảo sát với 65 mẫu về làm thêm ở sinh viên với những quan điểm của sinh viên
về việc làm thêm, nhu cầu chi tiêu và làm thêm của sinh viên, kết quả đạt được là:
- Đa số sinh viên được cho tiền chi tiêu >1tr500/mỗi tháng và số tiền đó không đủ
để các bạn chi tiêu.
- Đa số sinh viên đi làm để nâng cao kinh nghiệm và nâng cao kỹ năng giao tiếp,
sau đó là để tự chủ được các khoản chi tiêu.
- Vừa đi làm thêm vừa đi học không khiến kết quả học tập thay đổi.
- Đa số các bạn đi làm thêm ở năm nhất.
- Công việc các bạn làm đa số không liên quan đến ngành học.
- Học được cách thức nghiên cứu đề tài
- Làm rõ và củng cố kiến thức môn học.
- Làm quen với ứng dụng phần mềm SPSS cho bài nghiên cứu thực tế

2 Hạn chế của đề tài


Việc khảo sát online thông qua Google Form nên khó tránh được tình trạng sinh viên
điền thông tin chưa đầy đủ khiến kết quả khảo sát thiếu sự khách quan.

Với số lượng mẫu nghiên cứu còn khá ít so với tổng thể là toàn sinh viên đại học Kinh Tế
vì vậy kết quả để đánh giá tổng thể sẽ không đạt được độ tin cậy cao.

Thời gian thực hiện nghiên cứu còn khá ngắn.

19
3 Hướng phát triển của đề tài
- Nếu có cơ hội trong thời gian tới, nhóm 1 mong rằng nghiên cứu sẽ được thực hiện với
quy mô và thời gian lớn hơn, với nội dung chặt chẽ hơn để tăng độ tin cậy cũng như đưa
ra kết quả chính xác hơn.

- Dữ liệu từ bài nghiên cứu là có thể trở thành nguồn tham khảo cho nhiều bạn sinh viên
có được lựa chọn hợp lý trong việc đi làm thêm.

PHỤ LỤC:
Phụ lục bảng:
Bảng 1.1-1. Mô tả số lượng nam nữ tham gia khảo sát......................................................8
Bảng 1.2-1. Bảng mô tả tần số mức độ hài lòng của nam nữ sinh viên trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.................................................................................................8
Bảng 3.1-1. Bảng ước lượng mức lương trong một tháng của sinh viên trường ĐH Kinh
tế Đà Nẵng (triệu đồng)....................................................................................................11
Bảng 3.2-1 Bảng ước lượng tỉ lệ các loại công việc mà sinh viên đang làm....................12
Bảng 4.1-1. KIểm định trung bình của tổng thể với hằng số............................................13
Bảng 4.2-1. Mẫu phụ thuộc - mẫu cặp (2 đối tượng 1 lĩnh vực).......................................14
Bảng4.3-1.Kiểm định trung bình của K tổng thể (K>2) (phân tích phương sai một yếu tố
......................................................................................................................................... 15
Bảng 4.4-1. Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu nghiên cứu.....................................16
Bảng 4.5-1. Kiểm định mối liên hệ giữa hai tiêu thức định tính (Tính chất)....................17
Bảng 4.5-2. Chi-Square Tests...........................................................................................18

Phụ lục hình ảnh:

Hình 2.1-1. biểu đồ cột thể hiện thực trạng sinh viên đi làm thêm.....................................9
Hình 2.2-1. Biểu đồ tần số vàq tần suất thời gian các bạn sinh viên đi làm thêm.............10

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT


1.     Bạn tên là gì?

2.     Giới tính

20
3. Bạn là sinh viên năm mấy?

4.     Bạn được chu cấp bao nhiêu tiền tiêu vặt trong 1 tháng?

A. < 500.000

C. 1.000.000 - 1.500.000

B. 500.000 - 1.000.000

D. > 1.500.000

5.     Số tiền đó có đủ cho bạn chi tiêu trong 1 tháng không?

A.   Có

B.    Không 

6.     Bạn thường tiêu hết tiền tiêu vặt trong bao lâu kể từ ngày nhận?

A. 1 tuần

C. 3 tuần

B. 2 tuần

D. 4 tuần

7.      Bạn có đi làm thêm không?

A.   Có

B.    Không

8.     Nguyên nhân khiến bạn không đi làm thêm?

A.   Bị phụ huynh phản đối

B.    Không có thời gian

C.    Chưa tìm được công việc phù hợp

21
D.   Khác

9.  Bạn có hài lòng với số tiền được chu cấp hàng tháng?

A.   Rất hài lòng

B.    Hài lòng

C.    Bình thường

D.   Không hài lòng

10.  Nguyên nhân khiến bạn đi làm thêm?

A.  Hoàn cảnh gia đình khó khăn

B.  Muốn tự lập

C.  Có nhiều kinh nghiệm, tự tin hơn, nâng cao kỹ năng giao tiếp

D.  Khác

11. Điều gì làm bạn quan tâm nhất khi bạn bắt đầu một công việc làm thêm

A.  Lương cao

B.  Kinh nghiệm

C.  Cơ hội phát triển bản thân và kĩ năng

D.  Môi trường làm việc

E.  Khác:

12. Hiện tại bạn đang làm công việc gì?

A.   Gia sư

B.    Phục vụ

C.    Cộng tác viên các báo

22
D.   Khác

13. Công việc hiện tại bạn đang làm có liên quan đến ngành học của bạn không?

A.   Có

B.    Không

14. Thời gian bạn đi làm thêm trong 1 tuần

A. < 7 tiếng

B. 7-14 tiếng

C. 14-21 tiếng

D. >21 tiếng

15. Lương bạn nhận được trong 1 tháng?

A. < 500.000

C. 1.000.000 - 1.500.000

B. 500.000 - 1.000.000

D. >1.500.000

16. Bạn đã làm thêm trong bao lâu?

A. 1 - 3 tháng

C. 6 tháng - 1 năm

B. 3 - 6 tháng

D. >1 năm

17.  Bạn đi làm thêm vào năm thứ mấy?

A. Năm nhất

23
C. Năm ba

B. Năm hai

D. Năm tư

18. Tính đến thời điểm hiện tại, vừa đi học vừa đi làm, kết quả học tập của bạn thay

đổi như thế nào?

A. Vẫn thế

B. Tăng lên

C. Giảm xuống

19. Bạn tìm kiếm việc làm thêm như thế nào?

A.   Trung tâm giới thiệu việc làm

B.    Qua bạn bè

C.    Qua phương tiện thông tin đại chúng

D.   Qua nhà trường

E.    khác:

20. Bạn gặp khó khăn gì khi tìm kiếm công việc làm thêm không?

A.  Không biết tìm công việc ở đâu

B.  Gặp đa cấp

C.  Công việc nặng nhọc, lương không cao

D.  Khác

21. Số tiền bạn kiếm được có đủ cho bạn chi tiêu trong việc học và sinh hoạt hằng ngày

A.  Có

24
B.  Không

C.  Chỉ đủ một phần

22. Gia đình sẽ phản ứng như thế nào khi biết bạn đi làm thêm?

A.  Đồng ý

B.  Phản đối kịch liệt

C.  Không có ý kiến gì

23. Mức độ hài lòng của bạn với điều kiện làm việc

A.   Rất hài lòng

B.    Bình thường

C.    Hài lòng

D.   Không hài lòng

24. Thời gian bạn mong muốn làm trong 1 tuần

A.   <7 tiếng

B.    14-21 tiếng

C.    7-14 tiếng

D.   >21 tiếng

25. Mức lương bạn mong muốn nhận được

A.   < 500.000

B.    500.000 – 1.000.000

C.    1.000.000 – 1.500.000

D.   >1.500.000

25
26

You might also like