Professional Documents
Culture Documents
TÖ NH
TÖ NH
ỜI CẢM N
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân
thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trƣờng Đại học Tây Đô đã tạo
điều kiện cho tác giả có môi trƣờng học tập tốt trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại trƣờng.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Thầy PGS.TS. Đào Duy Huân đã giúp đ
trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hƣớng dẫn để hoàn thành đề tài luận
văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy cô trong
Khoa Sau đại học, bạn b đã giúp đ , tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp lần này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần
Thơ. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác kế toán doanh nghiệp nhằm đảm bảo
chức năng thông tin và kiểm soát của kế toán, nâng cao tính hữu ích của thông tin
trên báo cáo tài chính, giúp các chủ doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp
trong điều kiện khó khăn, thách thức ở môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện
nay. Để đạt đƣợc mục tiêu chung, tác giả tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ. (2) Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng
của các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ. (3) Đề xuất các hàm ý nhằm áp dụng
CĐKT đúng quy định tại các DNNVV.
Với các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài đã sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính và phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó phƣơng pháp định tính tác
giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau: (1) Kỹ thuật phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
(2) Thảo luận nhóm chuyên sâu. Tiếp theo đó phƣơng pháp định lƣợng mà tác
giả đã sử dụng là: (1) Kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua phân tích
Cronbach‟Alpha. (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA. (3) Phân tích mối tƣơng
quan của các nhân tố. (4) Phân tích hồi quy để xác định mô hình hồi quy tuyến
tính.
Đối tƣợng nghiên cứu là nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp
dụng CĐKT tại các DNNVV và phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu đƣợc tiến
hành trên địa bàn Tp.Cần Thơ vào quý 3 năm 2018.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và phân tích dữ liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu đã
xác định đƣợc có tổng cộng 6 nhân tố với mức ý nghĩa quan sát Sig < 0.05 có ảnh
hƣởng đến việc áp dụng CĐKT.
Nghiên cứu này một mặt đã giúp các nhà quản lý, kế toán doanh nghiệp
nhìn nhận về CĐKT tại doanh nghiệp một cách thấu đáo. Từ đó đề xuất các kiến
nghị để áp dụng các CĐKT một cách khoa học, hợp lý, giúp các chủ doanh
iii
nghiệp có các quyết định phù hợp. Mặt khác còn cung cấp lƣợng thông tin cần
thiết phục vụ cho các nghiên cứu sau này.
iv
ABSTRACT
The main objective of this study is to study the factors influencing the
application of accounting regime in small and medium enterprises in Can Tho
City. This is very significant in business accounting to ensure the information
and control functions of accounting, improve the usefulness of information on
financial statements, help business owners make decisions. It is suitable in
difficult conditions and challenges in the competitive environment as today. To
achieve the general objective, the author focuses on the following specific
objectives: (1) Identify the factors affecting the application of the accounting
system in small and medium enterprises in Can Tho City. (2) Measuring the
influence of factors affecting the application of the accounting system in small
and medium enterprises in Can Tho City. (3) Proposing implications for the
proper application of CDs in SMEs.
For research purposes on the topic used qualitative research methods and
quantitative methods. In this method, the author uses the following methods: (1)
Expert Interviewing Technique. (2) Intensive group discussions. Following are
the quantitative methods that the authors have used: (1) Scale reliability test
through Cronbach'Alpha analysis. (2) Using the EFA. (3) Analyze the correlation
of factors. (4) Regression analysis to determine the linear regression model.
The research is to study the factors affecting the application of CDs in
SMEs and the scope of research is the research conducted in Can Tho city in the
third quarter of 2018.
Based on theoretical and empirical data analysis, the study identified a total
of six factors with significance levels of significance Sig <0.05 that affect the
application of the accounting regime.
This study has helped managers and business accountants to look at the
accounting system in the business thoroughly. It then proposes recommendations
for the application of accounting regimes in a scientific and rational manner,
helping business owners make appropriate decisions. On the other hand, it
provides the necessary information for future research.
v
ỜI C M ĐO N
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các
nguồn tài liệu (nếu có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham
khảo đúng quy định.
TÁC GIẢ UẬN VĂN
T nh
vi
MỤC LỤC
3.2.2.1 Thiết kế nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu. ........... 41
3.2.2.2 Xây dựng thang đo ........................................................................ 42
3.2.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................... 42
3.2.2.4 Xử lý số liệu. ................................................................................. 42
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 44
CHƯ NG 4 ......................................................................................................... 45
K T QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 45
4.1 Giới thiệu các doanh nghiệp và việc áp dụng CĐKT ............................... 45
4.1.1 Giới thiệu các doanh nghiệp tại Cần Thơ ............................................ 45
4.1.2 Giới thiệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ ........................... 46
4.2 Đánh giá thực trạng việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Thành phố Cần Thơ ......................................................................................... 48
4.2.1 Đánh giá thực trạng việc áp dụng CĐKT ............................................ 48
4.2.2 Thực trạng về đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với việc áp dụng
CĐKT 49
4.2.3 Thực trạng về mục đích áp dụng CĐKT vào kê khai thuế .................. 50
4.2.4 Thực trạng về đặc điểm của kế toán viên của loại hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong việc áp dụng CĐKT. ............................................................. 51
4.2.5 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán ................................................. 52
4.2.6 Thực trạng cơ sở hạ tầng kế toán ......................................................... 52
4.2.7 Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra ................................................ 53
4.2.8 Thực trạng chung việc áp dụng CĐKT vào thực tiễn tại doanh nghiệp
nhỏ và vừa ......................................................................................................... 54
4.3 Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 55
4.4 Phân tích hệ số Cronbach‟s Alpha ............................................................ 55
4.5 phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................. 58
4.5.1 Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập ...................................... 58
4.5.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc “Áp dụng CĐKT” .......................... 61
4.6 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ................................ 62
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ....................................................................................... 66
CHƯ NG 5 ......................................................................................................... 67
K T LUẬN VÀ HÀM Ý .................................................................................... 67
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 67
ix
D NH MỤC BẢNG
D NH MỤC H NH
D NH MỤC TỪ VI T TẮT
CHƯ NG I
TỔNG QU N V Đ TÀI NGHI N CƯU
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ” làm đề tài luận văn của mình.
1.2 MỤC TI U NGHI N CỨU
1.2.1 Mục ti u tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ. Từ đó đề xuất các hàm ý nhằm áp
dụng CĐKT đúng quy định.
1.2.2 Mục ti u cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, tác giả tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố ảnh hƣởng
đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần
Thơ
Mục tiêu 3: Đề xuất các hàm ý nhằm áp dụng CĐKT đúng quy định tại các
DNNVV.
1.3 CÂU HỎI NGHI N CỨU
- Các nhân tố nào tác động đến việc áp dụng CĐKT tại các DNNVV tại địa
bàn TP.Cần Thơ trong điều kiện hiện nay?
- Mức độ ảnh hƣởng của các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng
CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ nhƣ thế nào?
- Các hàm ý nào nhằm nâng cao việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHI N CỨU
1.4.1 Đối tượng nghi n cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ.
- Đối tƣợng khảo sát: ngƣời quản lý, điều hành doanh nghiệp, kế toán
trƣởng, kế toán viên tại doanh nghiệp
1.4.2 Phạm vi nghi n cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn Tp. Cần Thơ
- Phạm vi thời gian: Thời gian khảo sát số liệu vào quý 3 năm 2018.N
3
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc áp dụng hai thông
tƣ: Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và Thông tƣ 133/2016/TT-
BTC ngày 26/08/2016 của DNNVV trên địa bàn TP. Cần Thơ.
1.5 PHƯ NG PHÁP NGHI N CỨU
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, trong luận văn đã sử dụng kết hợp giữa
hai phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng.
Nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này với kỹ thuật
phỏng vấn ý kiến chuyên gia, đại diện cho những nhà nghiên cứu, giảng dạy kế
toán kiểm toán, thảo luận nhóm chuyên sâu với những ngƣời trực tiếp làm kế
toán và các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán DNNVV. Kết quả của nghiên
cứu này là cơ sở để phát triển bản nháp của bảng câu hỏi khảo sát. Từ bƣớc này,
bảng câu hỏi đƣợc xây dựng để sau đó tiến hành khảo sát thử nhằm phát hiện
những câu từ khó hiểu hoặc dễ gây hiểu lầm, xác định tính phù hợp của nội dung
các câu hỏi, phát hiện những sai sót của bản nháp và bƣớc đầu kiểm tra thang đo,
từ đó cho ra sản phẩm là bảng khảo sát hoàn chỉnh.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu
nghiên cứu, thu thập thông tin từ mẫu khảo sát, phân tích dữ liệu bằng phần mềm
xử lý SPSS 20.0 thông qua các bƣớc thống kê mô tả, kiểm định Cronbach‟s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy.
1.6 NGHĨ THỰC TIỄN
- Giúp các nhà quản lý, kế toán doanh nghiệp nhìn nhận về CĐKT tại doanh
nghiệp một cách thấu đáo.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT
tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất các kiến nghị để áp dụng các CĐKT một cách
khoa học, hợp lý, giúp các chủ doanh nghiệp có các quyết định phù hợp.
1.7 T CẤU UẬN VĂN
Phần nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày thành 5 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng này sẽ giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng này bao gồm những nội dung: các lý thuyết về CĐKT, các yếu tố
ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT theo quan điểm của các nhà nghiên cứu. Từ
đó làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
4
Chƣơng này sẽ giới thiệu về việc xây dựng thang đo, cách chọn mẫu, công
cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập thông tin đƣợc tiến hành nhƣ thế nào và
các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng này sẽ phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu đƣợc từ cuộc khảo sát
bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy và độ phù hợp thang đo, xác định các yếu
tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 5: Kết luận và hàm ý
Chƣơng này sẽ trình bày kết luận và một số hàm ý nhằm giúp các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Cần Thơ áp dụng CĐKT một cách tốt hơn.
Chƣơng 1 đã giới thiệu về lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu bao gồm
mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể; các câu hỏi nghiên cứu; đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu; phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng; ý nghĩa thực tiễn và kết cấu luận văn bao gồm 05
chƣơng. Tiếp theo là phần trình bày về cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
5
CHƯ NG 2
C SỞ THUY T VÀ MÔ H NH NGHI N CỨU
Doanh nghiệp si u
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nhỏ
Tổng Tổng Tổng
Số ao Số ao Số ao
hu vực nguồn nguồn nguồn
ng ng ng
vốn vốn vốn
Nông
Từ trên Từ trên Từ trên
lâm Từ trên
3 tỷ trở 10 ngƣời 3 tỷ 10 đến 100 đến
nghiệp 20 tỷ đến
xuống trở xuống đến 20 100 200
và thủy 100 tỷ
tỷ ngƣời ngƣời
sản
Công Từ trên Từ trên Từ trên Từ trên
3 tỷ trở 10 ngƣời
nghiệp 3 tỷ 10 đến 20 tỷ đến 100 đến
xuống trở xuống
và xây đến 20 100 100 tỷ 200
6
Doanh nghiệp si u
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nhỏ
dựng tỷ ngƣời ngƣời
Từ trên Từ trên
Thương Từ trên Từ trên
3 tỷ trở 10 ngƣời 3 tỷ 50 đến
mại và 10 đến 50 50 tỷ đến
xuống trở xuống đến 50 100
dịch vụ ngƣời 100 tỷ
tỷ ngƣời
(N u t c t
triển, cho thấy rằng các DNNVV góp phần đáng kể vào việc giải quyết tình trạng
thất nghiệp. Owualah và Obokoh (2007), các DNNVV có mối quan hệ chặt chẽ
với ngƣời lao động, đối tác kinh doanh tại địa phƣơng, cộng đồng…, đóng góp
đối với xã hội của các DNNVV này không kém hơn các DN lớn.
2.1.3 Đặc iểm của DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trƣớc tiên nhỏ về nguồn lực quan trọng nhất là
vốn và con ngƣời. Chính vì thiếu vốn và con ngƣời dẫn đến thiếu rất nhiều nguồn
lực để có thể nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp DNNVV trên thị
trƣờng. Tuy vậy, DNNVV vẫn có những ƣu thế mà các doanh nghiệp lớn không
có đƣợc. Sau đây là những bất lợi và lợi thế của DNNVV tại Việt Nam đã đƣợc
nghiên cứu và tổng kết qua thời gian.
2.1.3.1 Những ợi thế của DNNVV trong hoạt ng.
- Tính linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh
Nhiều nhà kinh tế học cho rằng “nhỏ là tốt”. Khẳng định này xuất phát từ
tính linh hoạt trong chuyển đổi sản xuất của các DNNVV. Đây là lợi thế mà các
doanh nghiệp lớn không có đƣợc. Nhờ tính linh hoạt trong kinh doanh mà các
DNNVV dễ lấp các khoảng trống của thị trƣờng, có khả năng chống đ đƣợc
những cú sốc của khủng hoảng kinh tế. Các DNNVV thƣờng chọn những ngành
nghề nhƣ kinh doanh thực phẩm, may mặc, nông sản là những ngành nghề hầu
nhƣ ít bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế. Khi khủng hoảng kinh tế, ngƣời tiêu
dùng có thể không mua nhà, ô tô, các các hàng hoá thông thƣờng khác, nhƣng
không thể không ăn uống và ăn mặc.
- Lựa chọn các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao. Quy mô nhỏ dẫn
đến tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ đó là lợi thế của các DNNVV mà các doanh
nghiệp lớn không có đƣợc. Nên các ngành kinh doanh ăn uống, lƣơng thực thực
phẩm, thời trang, may mặc, và những sản phẩm tiêu dùng là những sản phẩm thế
mạnh của các DNNVV. Các nghiên cứu DNNVV tại Indonesia cho thấy rằng các
doanh nghiệp DNNVV và siêu nhỏ tại Indonesia chiếm 99%, trong đó 60,42%
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, và 70% là do phụ nữ làm chủ.
- Khả năng sáng tạo cao và là thành viên chính của công nghiệp phụ trợ.
Những doanh nghiệp lớn nhƣ Google, Microsoft, Honda, Hoàng Anh Gai Lai
xuất phát từ những doanh nghiệp nhỏ. Những ý tƣởng kinh doanh luôn xuất phát
từ những doanh nghiệp nhỏ có tinh thần khởi nghiệp cao, biết tiếp cận thị trƣờng
và luôn đổi mới để phát triển. Tại Hoa Kỳ, các DNNVV đóng góp trên 50% các
phát minh. Tại Anh Quốc có đến 88% các DNNVV áp dụng công nghệ mới hay
có cải tiến về sản phẩm. Và điều đặc biệt quan trọng là các DNNVV hoạt động
8
trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ chiếm đa số. Các doanh nghiệp nhƣ Honda,
Canon tại Việt Nam sẽ có chi phí cao nếu không có các sản phẩm gia công từ các
DNNVV tại Việt Nam phục vụ nhƣ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn này.
Bên cạnh những lợi thế mà DNNVV có đƣợc nhƣng cũng tồn tại những hạn chế:
2.1.3.2 Những bất ợi ối với hoạt ng của DNNVV.
- Điều hành theo phong cách gia đình và hay xung đột về vấn đề sở hữu.
Đa số các DNNVV là doanh nghiệp cá nhân hay gia đình, nên việc điều
hành chủ yếu từ các thành viên gia đình nên sẽ không có khả năng thu hút những
nhà quản lý giỏi nếu không thể thoát ra khỏi kiểu điều hành gia đình. Đa số các
nhà điều hành DNNVV đều thiếu kiến thức quản lý và những kỹ năng cần thiết
để quản lý doanh nghiệp có quy mô. Nên những DNNVV khi phát triển lớn hơn
thì việc chuyển sang công ty cổ phần đại chúng và cần có chính sách thu hút các
nhà quản lý chuyên nghiệp là cần thiết.
- Thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức.
Xuất phát điểm của các DNNVV là vốn ít. Tại Việt Nam, để đầu tƣ mở
rộng sản xuất cần vay vốn phải có tài sản thế chấp. Cơ chế tiếp cận vốn theo kiểu
trên đã là rào cản để các DNNVV có nguồn lực tài chính để phát triển.
-Dễ khởi nghiệp nhƣng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh.
Các nghiên cứu tại Singapore chỉ ra rằng, có 83% DNNVV sau 5 năm phải
giải thể nếu không có sự trợ giúp từ chính phủ. Những rủi ro của DNNVV tập
trung chủ yếu là thiếu nhân viên có kỹ năng (64%), chịu lãi suất và tiền thuê đất
cao (9%), cạnh tranh cao và chi phí hoạt động tăng.
-Không có lợi thế kinh tế theo quy mô.
Hiệu quả kinh tế theo quy mô làm cho doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất
và kinh doanh dễ dàng hơn so với các đối thủ, nhờ đó khả năng cạnh tranh trên
thƣơng trƣờng thông qua chính sách giá là một ƣu thế. Các DNNVV không thể
cạnh tranh dựa trên chi phí, mà cần tập trung vào chiến lƣợc khác biệt và khai
thác chênh lệch giá thông qua giảm chi phí vận chuyển và tạo sự thuận lợi trong
bán hàng hơn là cạnh tranh trực diện với các doanh nghiệp lớn.
-Công nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến,
nhất là công nghệ sản xuất.
Các DNNVV thƣờng gắn với công nghệ lạc hậu và thủ công. Do đa số các
DNNVV là doanh nghiệp gia đình nên địa điểm sản xuất và kinh doanh nằm
trong khu vực dân cƣ. Việc gây ra ô nhiểm về khói bụi, nƣớc thải, tiếng ồn là
điều không tránh khỏi. Hầu nhƣ rất ít DNNVV áp dụng công nghệ xanh trong sản
9
xuất và kinh doanh. Nếu có thể tiếp cận vốn, đất đai cho sản xuất và sự hỗ trợ về
tiếp cận công nghệ của chính phủ, thì các DNNVV mới có cơ hội phát triển để
hội nhập và áp dụng công nghệ tiên tiến và xanh trong sản xuất và kinh doanh.
- Thiếu thông tin thị trƣờng, yếu trong hội nhập và khó tham gia chuỗi thị
trƣờng của các ngành hàng.
2.2 CĐ T VÀ V I TRÕ ĐỐI VỚI DO NH NGHIỆP
2.2.1 hái niệm về CĐ T
CĐKT là những quy định và hƣớng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc
một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nƣớc về kế toán hoặc tổ chức
đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về kế toán ủy quyền ban hành.
Các Doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo các CĐKT đã quy định, việc áp
dụng các CĐKT này không chỉ nâng cao hiệu quả của bộ máy kế toán trong các
Doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính ngày càng phức tạp, phong phú và đa dạng của nền kinh tế nói
chung với tiến trình mở cửa, hội nhập nói riêng.
Tùy theo loại hình và quy mô doanh nghiệp mà các doanh nghiệp áp dụng
các chế độ sao cho phù hợp. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành CĐKT theo
Quyết định 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006, có hiệu lực ngày 23/10/2006 áp
dụng cho các DNNVV. Sau đó đƣợc sửa đổi bổ sung tại Thông tƣ 138/2011 TT-
BTC hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung CĐKT DNNVV theo quyết định 48/2006 QĐ-
BTC, thông tƣ ban hành ngày 4/10/2011, có hiệu lực ngày 1/1/2012.
Ngày 22/12/2014, thông tƣ 200/2014 TT-BTC ban hành, có hiệu lực từ
5/2/2015 và đƣợc áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015.
Thông tƣ 200 thay thế CĐKT doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ-
BTC. Thông tƣ này hƣớng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc
mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế. Các DNNVV đang thực hiện kế toán theo
CĐKT áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đƣợc lựa chọn áp dụng theo
quy định của thông tƣ này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ngày 26/08/2016, Bộ tài chính ban hành thông tƣ số 133/2016TT-BTC về
việc hƣớng dẫn CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho các nội dung áp
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Thông tƣ số 138/2011/TT-BTC ngày
4/10/2011 của Bộ Tài chính. Thông tƣ này có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính
bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.
2.2.2 Vai trò của CĐ T
10
Ở Việt Nam, các quy định về kế toán, các hƣớng dẫn để thực hiện thƣờng
đƣợc đƣa ra cụ thể, chi tiết. Do đó, những quy định mang tính định hƣớng, khái
quát trong Luật kế toán, chuẩn mực kế toán chƣa đƣợc áp dụng nhiều vào thực
tiễn hoạt động kế toán, chủ yếu các kế toán viên thƣờng áp dụng nội dung, hƣớng
dẫn cụ thể trong các Nghị định, thông tƣ hay quy định cụ thể hóa trong CĐKT
(Theo Trần Thị Thanh Hải, 2010). Vì vậy, CĐKT giữ vai trò quan trọng trong hệ
thống quy phạm pháp luật của Việt Nam. CĐKT quy định cụ thể về tài khoản kế
toán, chế độ chứng từ, phƣơng pháp lập các Báo cáo tài chính để cung cấp thông
tin cho đối tƣợng sử dụng, hình thức ghi nhận thông tin và xử lý thông tin cho
từng đối tƣợng kế toán. Những đổi mới và cải thiện trong CĐKT Việt Nam đã
từng bƣớc đáp ứng nhu cầu quản lý tốt hơn đối với các hoạt động kinh tế, tài
chính ngày càng phức tạp, phong phú và đa dạng.
2.2.3 CĐ T tại các DNNVV
Nhằm cụ thể hóa các hƣớng dẫn về kế toán cho doanh nghiệp, Bộ tài chính
đã ban hành CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp. CĐKT doanh nghiệp đƣợc
xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học đó là Luật kế toán và chuẩn
mực kế toán. Đối với các DNNVV, do có những đặc trƣng nên Bộ tài chính đã
ban hành CĐKT riêng áp dụng cho các doanh nghiệp này và chế độ đó không
ngừng đƣợc hoàn thiện trong những năm qua. Thực chất, CĐKT cho DNNVV
đƣợc xây dựng dựa trên CĐKT dành cho các doanh nghiệp nói chung nhƣng đã
đƣợc giảm bớt, rút gọn nội dung đơn giản hơn.
Cụ thể, CĐKT theo Thông tƣ số 133/2016/TT-BTC về việc hƣớng dẫn
CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho các nội dung áp dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính và Thông tƣ số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ
Tài chính xây dựng dựa trên cơ sở áp dụng 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp
dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán
do không phát sinh nghiệp vụ kinh tế hoặc quá phức tạp đối với DNNVV. Các
nội dung đƣợc loại trừ thƣờng ít và không liên quan đến các doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhƣ các hoạt động ở nƣớc ngoài, các khoản đầu tƣ tài chính, hợp nhất kinh
doanh…
Bảng 2.2 Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ cho DNNVV
STT Số hiệu và t n chuẩn mực
6 CM số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
(Ngu n: Tác gi t ng h p)
CM số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và
3
tổ chức tài chính tƣơng tự
CM số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào
4
công ty con
(Ngu n: Tác gi t ng h p)
CĐKT DNNVV không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp
do Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại
Luật Hợp tác xã. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng CĐKT
doanh nghiệp ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhƣng phải thông
báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong
năm tài chính. Trƣờng hợp chuyển đổi trở lại áp dụng CĐKT doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo Thông tƣ này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông
báo lại cho cơ quan Thuế.
2.2.3.1 Phần hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản là bộ phận quan trọng, đƣợc quy định để thực hiện và
phân loại xử lý thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2,
tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp
3 đối với những tài khoản không có quy định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3
tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phục vụ
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp
thuận.
So với hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp có quy mô lớn thì hệ
thống tài khoản theo TT 133/2016/TT-BTC áp dụng cho DNNVV đơn giản và
gọn hơn.
13
Sau đây sự khác biệt hệ thống tài khoản giữa Thông tƣ 200/2014/TT-BTC
và Thông tƣ 133/2016/TT-BTC.
Bảng 2.5 Sự khác biệt hệ thống tài khoản giữa Thông tƣ 200/2014/TT-BTC
và Thông tƣ 133/2016/TT-BTC
Tài hoản ầu 1
TK 128: Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo TK 128: Đầu tƣ nắm giữ đến ngày
hạn đáo hạn
- 1281: Tiền gửi có kì hạn - 1281: Tiền gửi có kì hạn
-1282: Trái phiếu - 1288: Đầu tƣ ngắn hạn khác
-1283: Cho vay
- 1288: Đầu tƣ ngắn hạn khác
Tài khoản ầu 2
TK 221: Đầu tƣ vào công ty con TK 228: Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị
15
Tài khoản ầu 3
TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá Tk 3385: Bảo hiểm thất nghiệp
TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cƣợc
Tài khoản ầu 4
Tài khoản ầu 5
Tài khoản ầu 6
TK 611: Mua hàng (có tài khoản chi TK 611: Mua hàng (không có tài
17
Tài khoản ầu 8
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết
định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tƣ vào các doanh
nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại
và tƣơng lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Báo cáo bắt buộc
-Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01-DNN
-Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN
-Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
Báo cáo Tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
-Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F01-DNN
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
-Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DNN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết
khác.
Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tƣợng áp dụng hệ thống báo
cáo tài chính này phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của
chế độ này.
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ
yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những đặc điểm về quy mô và quản lý DNNVV thì thông tin trên
BCTC của các doanh nghiệp này thƣờng đơn giản, ngắn gọn hơn.
2.2.3.3 Phần chế chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều
phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế
toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5
chỉ tiêu:
19
toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
Các hình thức sổ kế toán
Doanh nghiệp đƣợc áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
-Hình thức kế toán Nhật ký chung
-Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
-Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
-Hình thức kế toán trên máy vi tính
2.3 TỔNG QU N CÁC THUY T VÀ NGHI N CỨU I N QUAN
2.3.1 ược khảo các nghi n cứu trước tr n thế giới.
2.3.1.1 ý thuyết ại diện ( gency theory)
Lý thuyết đại diện đƣợc phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công
bố năm 1976 (Theo Trần Việt Lâm (2013)- tạp chí kinh tế và phát triển, số 198,
tháng 12/2013, tr52-59). Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy
quyền và bên đƣợc ủy quyền.
-Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: Các giải pháp để giảm chi phí ủy quyền
là thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hƣớng khuyến khích
nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trƣờng của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công
ty. Phần lớn các kế hoạch khen thƣởng này dựa trên các con số kế toán, do đó
nhà quản lý sẽ tìm cách tác động vào báo cáo tài chính thông qua áp dụng CĐKT
để đạt đƣợc mục đích đƣợc hƣởng lợi cá nhân của mình.
-Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ nợ có thể đƣa
vào hợp đồng các điều khoản hạn chế nhƣ: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát
hoạt động đầu tƣ, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh
nghiệp. Việc sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế
toán của doanh nghiệp
Do đó, các nhà quản lý sẽ tìm cách áp dụng CĐKT khi lập báo cáo tài chính
có lợi nhất cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gần đến tình trạng vi phạm hợp
đồng vay.
Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không
đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có lợi
ích khác nhau và vấn đề này đƣợc giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích
hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và ngƣời quản lý công ty,
thông qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản lý, và thiết
21
lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thƣờng, tƣ lợi
của ngƣời quản lý công ty.
Lý thuyết đại diện giải thích vì sao phải áp dụng hệ thống kế toán trách
nhiệm trong DN, cung cấp những thông tin gì để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu
tƣ và các cổ đông. Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam thì các thông tin kế toán
doanh nghiệp cung cấp chính xác và đầy đủ thực sự có ý nghĩa đối với các nhà
đầu tƣ.
Lý thuyết đại diện cũng là cơ sở để xây dựng các báo cáo nội bộ trong
doanh nghiệp, các báo cáo đánh giá trách nhiệm phù hợp với hệ thống phân
quyền trong các doanh nghiệp Việt Nam.
2.3.1.2 ý thuyết bất cân xứng thông tin ( symetric information)
Lý thuyết bất cân xứng thông tin lần đầu tiên xuất hiện vào những năm
1970 bởi George Akerlo. Ngoài ra, trong một nghiên cứu của Myers và Majluf
vào năm 1984, đã chỉ ra rằng việc bất cân xứng thông tin ảnh hƣởng lên quyết
định đầu tƣ và tài trợ của doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học, bất cân xứng thông tin có thể xảy ra khi các bên
tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, ngƣời mua không có thông tin xác
thực, đầy đủ và kịp thời nên dẫn tới trả giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa.
Hậu quả là ngƣời bán không còn động lực để sản xuất hàng hóa có giá trị và có
xu hƣớng cung cấp những sản phẩm trung bình trên thị trƣờng. Sau cùng, bất cân
xứng thông tin thậm chí còn có thể dẫn đến tình trạng trên thị trƣờng chỉ còn lại
những sản phẩm có chất lƣợng kém, hàng hóa tốt bị loại bỏ dẫn đến sự lựa chọn
đối nghịch (adverse selection) cho cả hai bên. Bất cân xứng thông tin còn gây ra
rủi ro đạo đức (moral hazard) và độc quyền về thông tin (information monopoly).
Theo đó, so với các nhà đầu tƣ bên ngoài, các nhà quản lý thƣờng có thông
tin đầy đủ hơn về tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng tƣơng lai của doanh
nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể xây dựng hệ thống kế toán theo hƣớng làm
tăng lợi nhuận, trong khi thực sự kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không
nhƣ vậy. Do đó, cần vận dụng lý thuyết bất cân xứng thông tin vào vấn đề cung
cấp thông tin kế toán, doanh nghiệp nên áp dụng, tuân thủ các quy định, áp dụng
CĐKT một cách đúng đắn, hợp lý để cung cấp thông tin kế toán trung thực và
minh bạch cho thị trƣờng, giúp đối tƣợng bên ngoài đánh giá đúng tình hình
doanh nghiệp.
2.3.1.3 ý thuyết các b n i n quan ( Stakeho der theory)
Lý thuyết đƣợc đƣa ra vào năm 1984 của Freeman. Theo lý thuyết này, “các
bên liên quan” có thể là nhóm hoặc cá nhân, bị ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp
22
bởi các hoạt động của doanh nghiệp. Các đối tƣợng này có thể là chủ nợ, nhân
viên, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan quản lý nhà nƣớc…Theo đó, hoạt động
của doanh nghiệp cần đƣợc thực hiện dựa trên nhu cầu, lợi ích của nhiều bên liên
quan. Các nhà lập quy cần xem xét lý thuyết này khi nghiên cứu, ban hành các
quy định, CĐKT liên quan đến việc trình bày, cung cấp thông tin kế toán, từ đó
áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng sao cho phù
hợp để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên.
2.3.1.4 ý thuyết ợi ích xã h i ( pub ic interest theory)
Lý thuyết này đƣợc đƣa ra bởi nhà kinh tế học ngƣời Anh Arthur Cecil
Pigou. Lý thuyết cho biết chính phủ sẽ có những hành động nhằm điều chỉnh
những thất bại của thị trƣờng. Quan điểm này cho thấy chính phủ sẽ có những
hoạt động nhằm cải thiện phúc lợi xã hội nói chung và thiết lập các quy định
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Lý thuyết này giải thích cho sự can thiệp của Nhà nƣớc vào những vấn đề
khác nhau, trong đó có kế toán nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và
toàn xã hội. Do vậy, khi nghiên cứu vấn đề áp dụng CĐKT cho DNNVV cũng
không ngoại lệ, dựa vào nền tảng lý thuyết này, các kiến nghị và đề xuất đƣợc
đƣa ra trên cơ sở tác động trực tiếp vào cơ quan Nhà nƣớc.
Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến việc áp dụng CĐKT
tại các DNNVV không nhiều. Hầu hết các nghiên cứu quốc tế công bố liên quan
đến vấn đề này chỉ tập trung phân tích các nhân tố tác động đến việc áp dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc sự lựa chọn chính sách kế toán. Nghiên cứu của
Szilveszter FEKETE Yau M.DAMAGUM Răzvan Mustata Dumitru Matis Ioan
Popa (2010) “Explaining accounting Policy Choices of SME‟s: An Empirical
Research on the Evaluation Methods”. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các DNNVV. Nghiên cứu đƣợc thực
hiện tại các công ty ở Rumany. Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua khảo sát, sau đó
dùng kỹ thuật phân tích tác động của các nhân tố. Kết quả cho thấy, nhân tố
“information”, nghĩa là việc cung cấp thông tin kế toán, các báo cáo kế toán cho
các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp có ảnh hƣởng đáng kể đến việc lựa chọn
chính sách kế toán. Tiếp theo là nhân tố thuế, tác giả cho rằng các khoảng chi phí
về thuế thật sự ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các chính sách kế toán. Ngoài ra còn
có nhân tố đặc điểm, quy mô doanh nghiệp, nhƣng đây là nhân tố tác động ít
nhất.
2.3.2 ược khảo các nghi n cứu trước tr n thế giới
23
Deni Iskandar (2015) đã phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thành công của
việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra
giải pháp cho các vấn đề liên quan đến chất lƣợng của hệ thống thông tin kế toán,
chất lƣợng thông tin kế toán khi kết nối với cam kết quản lý, năng lực ngƣời
dùng và văn hóa tổ chức. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua phân tích suy
luận hỗ trợ hiện tƣợng sau đó tìm kiếm bằng chứng thông qua thực nghiệm, đặc
biệt là về hiệu quả của cam kết quản lý, thẩm quyền và ngƣời sử dụng văn hóa tổ
chức về chất lƣợng của hệ thống thông tin kế toán và tác động của chúng đối với
chất lƣợng thông tin kế toán. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại các doanh
nghiệp nhà nƣớc (DNNN).
Sudhashini Nair & Yee Soon Nian (2017) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến thực tiễn kế toán quản lý ở Malaysia. Quản lý kế toán là quá trình
chuẩn bị báo cáo quản lý và tài khoản cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, tài
chính và thống kê để hỗ trợ trong việc ra quyết định quản lý. Nó còn đƣợc gọi là
quá trình xác định, đo lƣờng, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, diễn giải và truyền đạt
thông tin để giúp các nhà quản lý thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Thực hành
kế toán quản lý đƣợc sử dụng bởi các nhà quản lý tổ chức ở các cấp khác nhau và
đồng thời cung cấp cho ngƣời quản lý quyền tự do lựa chọn vì không có ràng
buộc, ngoài chi phí thông tin đƣợc thu thập liên quan đến lợi ích của các quyết
định quản lý đƣợc cải thiện. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng có những yếu tố có
thể ảnh hƣởng đến thực hành kế toán quản lý. Văn học đã chỉ ra rằng các yếu tố
nhƣ - quy mô tổ chức, cƣờng độ cạnh tranh thị trƣờng, trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán và công nghệ sản xuất tiên tiến - có thể ảnh hƣởng đến thực tiễn
kế toán quản lý. Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu tác động của những
yếu tố này lên các phƣơng pháp kế toán quản lý ở Malaysia. Tổng cộng có 200
ngƣời trả lời từ Klang Valley, Malaysia đã tham gia vào cuộc khảo sát bằng cách
sử dụng lấy mẫu có mục đích. Kết quả của nghiên cứu cho thấy quy mô tổ chức
và công nghệ sản xuất tiên tiến có mối quan hệ đáng kể với các phƣơng pháp kế
toán quản lý.
Ladislav Šiška (2016) đã nghiên cứu các tác động liên hệ ảnh hƣởng quản
lý kế toán tại công ty ở Séc. Thực hành kế toán quản lý và các yếu tố dự phòng
ảnh hƣởng đến ứng dụng của họ là đối tƣợng của nhiều nghiên cứu phức tạp,
nhƣng không có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện tại Cộng hòa Séc. Đó là lý do tại
sao bài viết tập trung vào các thực hành áp dụng tại các công ty của Cộng hòa
Séc. Bốn loại thực hành kế toán quản lý khác nhau (phân loại chi phí, ngân sách
hoạt động, báo cáo hiệu suất hoạt động và phƣơng pháp kế toán quản lý chiến
lƣợc) đã đƣợc nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo sát từ các công ty đặt tại Cộng
24
hòa Séc. Để có đƣợc kết quả tƣơng đƣơng, những ngƣời trả lời khảo sát đã đƣợc
các nhà nghiên cứu khác phát triển và sử dụng các câu hỏi (Henri 2006, Jansen et
al. 2006, Widener 2007) để xác định các yếu tố dự phòng đáng kể ở các nƣớc có
thị trƣờng phát triển. Phân tích nhân tố và hồi quy đƣợc áp dụng để xử lý dữ liệu
thu thập đƣợc thông qua khảo sát. Kết quả xác nhận rằng Cộng hòa Séc - mặc dù
đôi khi đƣợc coi là nền kinh tế với các thị trƣờng mới nổi - cho thấy các yếu tố
dự phòng tƣơng tự đáng kể ảnh hƣởng đến hoạt động kế toán quản lý (MA) nhƣ
các công ty ở các nƣớc phát triển.
2.3.3 Tổng quan các nghi n cứu trong nước.
- Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hải (2015) đã định hƣớng xác lập và áp
dụng khung pháp lý về kế toán cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Tác giả đã tiến hành lƣợc khảo các công trình đã công bố liên quan đến luận án,
sau đó tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia, phỏng vấn thử để hình thành bảng
khảo sát chính thức. Từ kết quả thu thập qua bảng khảo sát, mô hình các nhân tố
ảnh hƣởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý vào thực tiễn công tác kế toán
tại các DNNVV gồm 8 nhân tố: cơ sở hạ tầng kế toán, bản thân hệ thống văn bản,
mối quan hệ lợi ích – chi phí, ngƣời làm kế toán, tính bắt buộc tuân thủ, quy mô
doanh nghiệp, quan điểm nhà quản lý - chủ Doanh nghiệp, áp lực cung cấp thông
tin. Tác giả tiến hành phân tích kết quả khảo sát nhằm xác định rõ các nhân tố
ảnh hƣởng. Kết quả cho thấy nhân tố cơ sở hạ tầng kế toán là nhân tố quan trọng
nhất, tác động mạnh nhất đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán tại các
DNNVV, tiếp sau đó là về tính bắt buộc tuân thủ các quy định này. Mức độ tác
động của các nhân tố còn lại theo thứ tự lần lƣợt là nhân tố Ngƣời làm kế toán,
Mối quan hệ lợi ích - chi phí và cuối cùng là nhân tố bản thân hệ thống văn bản
pháp lý có ảnh hƣởng thấp nhất. Kết quả kiểm định này cho thấy mức ảnh hƣởng
của các nhân tố đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán ở các DNNVV
Việt Nam, đây là kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đƣa ra các giải
pháp giúp các văn bản pháp lý kế toán đi vào áp dụng trong thực tiễn.
Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra các giải pháp để vận dụng các văn
bản pháp lý về kế toán một cách nhanh chóng và hiệu quả cần xây dựng khung
pháp lý kế toán hoàn chỉnh áp dụng cho DNNVV Việt Nam. Theo quan điểm của
tác giả, khi xác lập khung pháp lý cho DNNVV cần kế thừa có chọn lọc khung
pháp lý kế toán hiện hành, đồng thời tiếp cận thông lệ quốc tế để nâng cao tính
hội nhập về kế toán và đặc biệt là phải phù hợp với quy mô, trình độ và yêu cầu
quản lý của DNNVV. Khung pháp lý này cũng cần đƣợc xây dựng trên cơ sở lý
thuyết lợi ích xã hội, lý thuyết nắm giữ và lý thuyết các bên liên quan,...để đảm
bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, cân đối lợi ích chi phí cho DNNVV khi áp dụng.
25
Mặt khác, xác lập khung pháp lý kế toán cho DNNVV là một vấn đề hết sức
phức tạp, liên quan đến hệ thống luật pháp chi phối hoạt động của các doanh
nghiệp này và các văn bản pháp lý thuộc nhiều cấp độ liên quan đến tổ chức thực
hiện công tác kế toán nhƣ Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, CĐKT, các văn bản
hƣớng dẫn, hỗ trợ thực hiện. Do vậy, các vấn đề cần đƣợc giải quyết lần lƣợt theo
lộ trình, với các giải pháp cụ thể trƣớc mắt và trong dài hạn. Trong đó, quan
trọng nhất là các văn bản pháp lý khung gồm: Luật kế toán, chuẩn mực kế toán
và CĐKT cần đƣợc chỉnh sửa, làm mới trên tinh thần thống nhất hệ thống kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, dựa trên nền tảng pháp
lý là có sự phân biệt giữa các cấp độ quy mô doanh nghiệp khi vận dụng vào thực
tế; đồng thời phải cải tiến đáng kể quy trình ban hành các văn bản pháp lý về kế
toán để tăng cƣờng sự phản biện xã hội đối với quá trình xây dựng và hoàn thiện
hệ thống các văn bản pháp quy. Bên cạnh đó, cần thực hiện nhóm giải pháp hỗ
trợ để giúp quá trình vận dụng khung pháp lý về kế toán cho DNNVV đƣợc
thuận lợi và hiệu quả, đặc biệt chú trọng các nhân tố liên quan đến việc tổ chức
vận dụng khung pháp lý về kế toán, quy trình ban hành hệ thống văn bản pháp lý,
cơ sở hạ tầng kế toán và bản thân ngƣời làm kế toán. Các giải pháp mà luận án
đƣa ra muốn thực hiện đƣợc và có hiệu quả thì cần phải có sự quan tâm thƣờng
xuyên với tinh thần trách nhiệm cao và sự nỗ lực không ngừng của các cấp quản
lý Nhà nƣớc, các tổ chức nghề nghiệp và bản thân DNNVV, đồng thời cần phải
có sự góp sức của nhiều cá nhân và tổ chức có trách nhiệm, có năng lực và tâm
huyết.
- Nghiên cứu của Hồ Phan Minh Đức và cộng sự (2010) đã nghiên cứu tình
hình vận dụng CĐKT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự tuân thủ CĐKT doanh nghiệp
trong việc tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên
Huế. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng tiến hành phân tích các nhân tố chủ yếu chi
phối đến việc tổ chức vận dụng CĐKT trong tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp, tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các doanh nghiệp và
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh
nghiệp và tìm hiểu các ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp về CĐKT hiện
hành. Tác giả tiến hành điều tra thông qua bảng câu hỏi kết hợp kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Trong 32 doanh nghiệp
đƣợc điều tra trên địa bàn tỉnh, có 87,1% doanh nghiệp nhận biết đƣợc mình đang
thực hiện CĐKT nào. Có 6,4% doanh nghiệp không biết mình đang thực hiện
CĐKT nào, mặc dù trong báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán của doanh nghiệp thì
CĐKT áp dụng là QĐ 15/2006 QĐ-BTC. Nhƣ vậy có thể thấy bản thân nhân
26
viên kế toán không nắm vững CĐKT áp dụng trong đơn vị mình. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng cho thấy một số quy định bắt buộc của CĐKT về chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính chƣa đƣợc doanh nghiệp tuân thủ triệt để.
Một số lỗi trọng yếu trong việc vận dụng CĐKT đƣợc phát hiện. Những vấn đề
này xuất phát từ trình độ chuyên môn của kế toán và những thay đổi của CĐKT.
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra các kiến nghị rằng các kế toán viên,
đặc biệt là kế toán trƣởng của doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lƣ ng các quy
định của CĐKT để tổ chức thực hiện đúng. Bên cạnh đó, các nhà quản lý của
doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dƣ ng chuyên môn và nghiệp
vụ cho các kế toán viên và yêu cầu họ thƣờng xuyên cập nhật những sửa đổi của
Nhà nƣớc về CĐKT để áp dụng trong tác nghiệp một cách chuẩn xác, tuân thủ
triệt để các yêu cầu bắt buộc của CĐKT.
- Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) đã bàn về mô hình các
nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng CĐKT trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bài viết phác thảo mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng CĐKT tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Để xây dựng mô hình về các nhân tố
ảnh hƣởng đến việc vận dụng CĐKT trong các DNNVV, nghiên cứu này dựa
trên ba cơ sở. Một là tổng kết các kinh nghiệm, nghiên cứu của các nƣớc về các
nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là ở
các DNNVV. Hai là, để lựa chọn các nhân tố phù hợp với Việt Nam, việc trao
đổi với các chuyên gia kế toán, kiểm toán có nhiều năm kinh nghiệm cũng là hết
sức cần thiết. Ba là, tiến hành điều tra thử (pilot survey) để xem xét có thêm các
chứng cớ chắc chắn. Quá trình điều tra thử đƣợc tiến hành từ hai nhóm - đó là
các kế toán viên ở các doanh nghiệp và các cán bộ quản lý thuế. Kết quả cho thấy
một số điểm quan trọng nhƣ: Nhiều ý kiến cho rằng chuẩn mực kế toán rất khó
hiểu để áp dụng; thực tế là các kế toán viên không cần quan tâm đến nội dung
của chuẩn mực mà chỉ quan tâm đến các thông tƣ hƣớng dẫn do Bộ tài chính ban
hành; kế toán viên không phân biệt giữa mục đích kế toán và mục đích thuế;
71% ý kiến của các chuyên viên thuế cho rằng, việc không giám sát/ kiểm tra
của cơ quan chức năng làm ảnh hƣởng đáng kể chất lƣợng thông tin kế toán tài
chính, khi mà DVVVN không phải là đối tƣợng phải kiểm toán; chi phí cho
công việc kế toán vẫn chƣa đƣợc đánh giá cao trong việc ảnh hƣởng đến chất lƣợng
thông tin kế toán và việc áp dụng các chuẩn mực. Dựa vào kết quả điều tra thử
nghiệm cùng với các nghiên cứu lý thuyết, tác giả đƣa ra mô hình các nhân tố
ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT ở các DNNVV ở Việt Nam dự tính gồm các
nhân tố sau: Mức độ phức tạp của các chuẩn mực; Tính độc lập về nghề nghiệp;
Trình độ của kế toán viên; Ảnh hƣởng của tổ chức kiểm toán hay vai trò công tác
27
thanh tra, kiểm tra; Ảnh hƣởng của tổ chức kiểm toán hay vai trò công tác thanh
tra, kiểm tra; Ảnh hƣởng của tổ chức kiểm toán hay vai trò công tác thanh tra,
kiểm tra; Quy mô của doanh nghiệp; Khả năng sinh lời.
Các nghiên cứu trƣớc chỉ tập trung vào nghiên cứu tổng quát khung pháp lý
về kế toán cho DNNVV mà chƣa đi sâu về nghiên cứu nội dung cụ thể thuộc về
CĐKT áp dụng cho DNNVV. Một số các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng
đến việc áp dụng CĐKT đƣợc thực hiện tại khu vực miền trung nhƣ Huế, Đà
Nẵng…, vai trò của các DNNVV tại TP. Cần Thơ cũng rất quan trọng, các
nghiên cứu về đề tài này tại các DNNVV tại TP.Cần Thơ hầu nhƣ chƣa có.
Những nghiên cứu trên đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho đề tài nghiên cứu
của tác giả.
2.3.4 Tổng kết các nghi n cứu trước và khoảng trống trong nghi n cứu
Các đề tài nghiên cứu về áp dụng CĐKT tại nƣớc ngoài rất hiếm, đa số các
đề tài đều tập trung khai thác đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hành
kế toán, ứng dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính, hoặc đánh giá chất lƣợng
của việc quản trị hệ thống thông tin kế toán, trong khuôn khổ lƣợc khảo tài liệu
của tác giả, chƣa thấy về đề tài đánh giá sự áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, có lẽ là do sự bất đồng giữa hệ thống kế toán giữa các quốc gia khác
nhau.
Tại Việt Nam, có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống kế toán, cũng có một
số ít đề tài nghiên cứu về CĐKT, nhƣng đa số là dừng lại ở đánh giá thực trạng,
định tính, chƣa có đề tài tiến hành đánh giá định lƣợng mức độ tác động của các
yếu tố đối với việc áp dụng CĐKT đặc biệt là cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
TP. Cần Thơ.
2.4 CÁC GIẢ THUY T VÀ MÔ H NH NGHI N CỨU Đ XUẤT
2.4.1 Các giả thuyết
2.4.1.1 Bản thân hệ thống các văn bản về CĐ T và các thông tư
hướng dẫn có liên quan.
Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) những kết quả điều tra thử
đã làm sáng tỏ rằng sự phức tạp của các văn bản về chuẩn mực/ CĐKT đƣợc xem
là một trong những rào cản ảnh hƣởng đến việc vận dụng các CĐKT vào thực
tiễn.
Ngoài ra, theo Trần Thị Thanh Hải (2015) cho thấy đây là nhân tố có tác
động đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán ở các DNNVV ở Việt Nam.
CĐKT cũng là một phần của các văn bản pháp lý này.
28
tác động đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán vào thực tiễn. Nếu kế toán có
những hạn chế về chuyên môn sẽ dẫn đến việc hiểu không đúng và áp dụng
không hiệu quả các văn bản, CĐKT (Trần Thị Thanh Hải, 2015). Theo Trần
Đình Khôi Nguyên (2010), trình độ của kế toán viên ảnh hƣởng đến khả năng lựa
chọn các kỹ thuật, áp dụng các chính sách kế toán phù hợp vào công tác kế toán
để tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp mình. Ngƣời làm kế toán và năng lực
chuyên môn của họ là hết sức quan trọng. Họ là những ngƣời trực tiếp áp dụng
CĐKT vào thực tiễn tại các doanh nghiệp. Từ những nhận định trên, tác giả nhận
thấy đây là nhân tố cần đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu đề xuất.
G t uyết H2 Đặc đ ểm của kế to v ê có t c độ dươ đế v ệc áp
dụ CĐKT.
2.4.1.3 Đặc iểm doanh nghiệp
Nhân tố này đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Trần Thị Thanh hải (2015).
Các doanh nghiệp càng lớn càng bị ràng buộc bởi rất nhiều nguyên tắc kế toán để
mang lại thông tin tài chính đáng tin cậy, các DNNVV do tính chất khá đơn giản,
không hoạt động đa dạng, phong phú nhƣ DN lớn nên hệ quả là chất lƣợng thông
tin kế toán chƣa đƣợc quan tâm đúng mức dẫn đến việc áp dụng các CĐKT chƣa
thật sự đầy đủ và hiệu quả. DN lớn phải thực hiện CĐKT đƣợc Bộ Tài chính ban
hành tại Thông tƣ 200/2014 TT-BTC. Theo đó, đối tƣợng này phải thực hiện đầy
đủ 26 chuẩn mực kế toán, trong khi đó, DNNVV chỉ phải thực hiện đầy đủ 7
chuẩn mực, giảm bớt 7 chuẩn mực và không thực hiện tất cả các nội dung trong
12 chuẩn mực khác. Cụ thể, về hệ thống tài khoản, nếu nhƣ DN lớn phải thể hiện
86 tài khoản cấp 1, thì DNNVV chỉ thực hiện 51 tài khoản và ngay việc thể hiện
tài khoản cấp 1, DNNVV cũng đƣợc tinh giản rất nhiều nội dung. ( Theo ông
Đặng Thái Hùng, Phó vụ trƣởng Vụ CĐKT - kiểm toán - Bộ Tài chính).
Sian & Robert (2009) chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ tƣơng ứng giữa quy
mô doanh nghiệp và sự phức tạp của tổ chức công tác kế toán (Theo Trần Thị
Thanh Hải, 2015). Các DN có quy mô lớn thƣờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, do vậy việc áp dụng các CĐKT sẽ đầy đủ hơn. Nghiên cứu của
McLeay and Jaafar (2007) cho rằng việc lựa chọn các phƣơng pháp kế toán cụ
thể phụ thuộc vào quy mô của công ty đó. Coke (1989) and Raffournier (1995)
chỉ ra có sự liên quan đáng kể giữa quy mô công ty và các thông tin tài chính
đƣợc trình bày, họ còn cho rằng các DNNVV cung cấp ít các thông tin trên các
báo cáo và việc lựa chọn việc trình bày thông tin tài chính cũng nhƣ các chính
sách kế toán là tùy vào quy mô hoạt động, đặc điểm của DN đó. Từ các quan
điểm trên, tác giả nhận thấy quy mô doanh nghiệp là nhân tố cần đƣợc đƣa vào
mô hình nghiên cứu đề xuất.
30
và có cách ứng xử phù hợp với sự khác biệt này. Theo Berinde, Rachisan (2005),
nghiên cứu tại các DNNVV tại Rumany chỉ ra rằng thuế có ảnh hƣởng đáng kể
đến công tác kế toán. Bosnyak (2003) cũng cho rằng trách nhiệm về các khoản
chi phí liên quan đến thuế tác động đến những lựa chọn về chế độ, chính sách kế
toán. Nghiên cứu của Szilveszter (2010) cho rằng chi phí thuế có liên quan đến
việc lựa chọn, áp dụng các chế độ, chính sách kế toán.
Công việc ghi nhận và đo lƣờng kế toán thƣờng dựa trên cơ sở quy định của
thuế. Nhận thức đó đã ăn sâu và tác động rất lớn vào hành vi của ngƣời làm kế
toán, dù những cải cách gần đây đã thay đổi tác động của thuế với kế toán. Kết
quả điều tra thử nghiệm từ cả phía cơ quan thuế và kế toán viên cũng ủng hộ việc
xem xét nhân tố này là không thể thiếu trong việc áp dụng CĐKT trong giai đoạn
chuyển đổi kinh tế hiện nay ở Việt Nam (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011). Từ
những nhận định trên, luận văn đƣa nhân tố thuế vào mô hình nghiên cứu đề
xuất.
G t uyết H5 Mục đíc dụ c ế độ kế toà để kê k a t uế có t c
độ dươ đế v ệc dụ CĐKT.
2.4.1.6 Cơ sở hạ tầng kế toán
Theo nghiên cứu của Trần Thị thanh Hải (2015) thì đây là nhân tố tác động
mạnh nhất đến việc áp dụng các văn bản pháp lý kế toán tại các DNNVV. Cơ sở
hạ tầng kế toán là các hệ thống và dịch vụ cơ bản cần thiết cho việc thực hiện các
hoạt động kế toán đúng chức năng và thành công, bao gồm tổ chức nghề nghiệp,
hệ thống đào tạo kế toán…Với cơ sở hạ tầng phát triển thì hoạt động kế toán sẽ
thực hiện thuận lợi và các văn bản về CĐKT đƣợc áp dụng vào thực tiễn một cách
hiệu quả. Với sự phát triển của công nghệ, việc tin học hóa công tác kế toán giúp
giảm gánh nặng, thời gian cho bộ phận kế toán. Các tổ chức, hội nghề nghiệp kế
toán ở Việt Nam nói chung và TP. Cần Thơ nói riêng nếu hoạt động tốt, chủ động
tƣ vấn và hỗ trợ, giải đáp cho các doanh nghiệp đúng lúc sẽ phần nào giúp cho các
DNNVV áp dụng các văn bản pháp lý về CĐKT vào thực tiễn một cách nhanh
chóng và đầy đủ và đúng đắn. Trên cơ sở đó, luận văn kỳ vọng đây là nhân tố ảnh
hƣởng đến việc áp dụng CĐKT.
G t uyết H6 Cơ sở ạ tầ kế to có t c độ dươ đế v ệc dụ
CĐKT.
2.4.1.7 Hệ thống thông tin kế toán
Nghiên cứu của Collis & Jarvis (2000) cho thấy đối tƣợng sử dụng báo cáo
tài chính của các DN nhỏ chủ yếu là cơ quan thuế, ngân hàng, bản thân nhà quản
lý DN. Tzovas (2006), nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Hy Lạp cũng cho thấy, các
32
báo cáo lời lỗ của DN ảnh hƣởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Vì vậy,
ngân hàng cũng là một trong những đối tƣợng cung cấp thông tin mà DN hƣớng
đến. Số liệu báo cáo tài chính trung thực và hợp lý luôn là một trong những tiêu
chí để các đối tác có thể xem xét trƣớc khi ra các quyết định kinh doanh. Đối với
các nhà đầu tƣ vào các DNNVV, không giống nhà đầu tƣ của doanh nghiệp lớn,
việc so sánh, phân tích thông tin trên BCTC không quá quan trọng và nhiều
thông tin đƣợc yêu cầu so với công ty đại chúng thì lại không thật cần thiết đối
với các doanh nghiệp này. Từ những quan điểm trên, có thể thấy ngƣời sử dụng
thông tin và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán có tác động đến chất lƣợng thông
tin kế toán. Điều này gián tiếp tác động đến việc áp dụng khung pháp lý về kế
toán một cách hợp lý để tạo ra thông tin kế toán hợp lý, đáng tin cậy. Nhân tố này
cũng đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hải (2015). Từ đó, luận
văn tìm ra nhân tố áp lực cung cấp thông tin kế toán có thể ảnh hƣởng đến việc
áp dụng CĐKT.
G t uyết H7: Hệ t ố t ô t có t c độ dươ đế v ệc dụ
CĐKT.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo trong và ngoài nƣớc, tác giả đề xuất
7 nhân tố tác động đến vận dụng chế độ kế toán, đƣợc chi tiết cụ thể theo bảng
mã hoá các thang đo nhƣ sau:
Thông tin kế toán chƣa đƣợc quản lý bằng cách ghi chép,
26 TTKT2
in ấn thành văn bản cụ thể rõ ràng
Thông tin kế toán chƣa đƣợc xử lý cho những vấn đề liên
27 TTKT3
quan đến doanh nghiệp
Thông tin kế toán đƣợc chƣa lƣu trữ, bảo quản hợp lý,
28 TTKT4
an toàn
VIII Việc áp dụng CĐ T vào thực tiễn tại DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ trình độ quản lý,
29 nguồn lực tài chính, nhân sự nên áp dụng CĐKT còn gặp AD1
nhiều khó khăn
Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn trong việc
áp dụng CĐKT một phần nguyên nhân là do tồn tại hai
30 AD2
CĐKT, còn phức tạp, nhiều điểm chƣa tƣơng thích và
thiếu sự thống nhất nên khó áp dụng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tập trung áp dụng CĐKT với
31 mục đích khai báo thuế mà không phải là cần sự minh AD3
bạch của thông tin dẫn đến việc áp dụng sai CĐKT
DNNVV khi có ý kiến thắc mắc về việc áp dụng CĐKT
32 AD4
thì không có kênh thông tin để phản hồi và tƣơng tác
u t c đề u t
35
Áp dụng chế
H4 (+) độ kế toán
Công tác thanh tra / kiểm tra
đúng quy
định.
H5(+)
Việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về DNNVV và CĐKT cho các
DNNVV là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT
tại các DNNVV. Trong chƣơng này, luận văn đi vào định nghĩa DNNVV, phân
tích vai trò cũng nhƣ đặc điểm của DNNVV và CĐKT cho các DNNVV. Bên
cạnh đó, luận văn đã tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại
các DNNVV từ nhiều nghiên cứu đã công bố và đƣa ra đề xuất cho mô hình
nghiên cứu. Để kiểm tra khả năng ảnh hƣởng và kiểm định lại các nhân tố có thật
sự tác động đến việc áp dụng CĐKT tại các DNNVV, tác giả sẽ làm rõ vấn đề
này trong chƣơng sau.
37
CHƯ NG 3
PHƯ NG PHÁP NGHI N CỨU
Không
STT NHỮNG PHÁT BIỂU Đồng ý ết quả
ồng ý
ít quan tâm đến việc áp dụng CĐKT
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ
12 nguồn lực tài chính cho việc áp dụng 11 4 Chấp nhận
đầy đủ các quy định trong CĐKT
Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa
13 tƣơng đối khó tiếp cận việc áp dụng 12 3 Chấp nhận
CĐKT hơn các doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa
chƣa đủ chuyên nghiệp trong hoạt
14 9 6 Chấp nhận
động quản lý nên khó áp dụng tốt
CĐKT
IV Công tác thanh tra/kiểm tra
Cơ quan nhà nƣớc có cơ chế kiểm tra
15 chƣa rõ ràng đối với vấn đề doanh 14 1 Chấp nhận
nghiệp áp dụng CĐKT
Cơ quan có thẩm quyền ít quan tâm,
16 và khó lòng giám sát chặt chẽ việc 9 6 Chấp nhận
thực CĐKT
Công tác thanh tra, kiểm tra còn Chấp nhận
17 9 6
lõng lẻo, chƣa có chế tài thích hợp
Mục ích áp dụng CĐ T vào kê
V
khai thuế
DNNVV chỉ chú trọng vào ghi chép Chấp nhận
18 14 1
cho mục đích kê khai thuế
DNNVV không chú trọng đến việc có
19 đƣợc thông tin rõ ràng khi áp dụng 12 3 Chấp nhận
CĐKT
Những quy định trong kê khai, quyết
20 toán thuế có tác động đến việc lựa 9 6 Chấp nhận
chọn áp dụng CĐKT
Áp dụng CĐKT không phù hợp có
21 thể dẫn đến kê khai, quyết toán thuế 13 2 Chấp nhận
sai
VI Cơ sở hạ tầng kế toán
40
Không
STT NHỮNG PHÁT BIỂU Đồng ý ết quả
ồng ý
Tin học hóa công tác kế toán giúp quá
22 trình áp dụng CĐKT thuận tiện và dễ 13 2 Chấp nhận
dàng hơn
Việc trang bị phần mềm kế toán giúp
23 áp dụng CĐKT vào thực tiễn tại 14 1 Chấp nhận
DNNVV hiệu quả hơn
Tổ chức nghề nghiệp phát triển
24 mạnh thúc đẩy quá trình áp dụng 9 6 Chấp nhận
CĐKT vào thực tiễn
VII Hệ thống thông tin kế toán
Thông tin kế toán không đƣợc thu
25 thập định kỳ và thƣờng xuyên 13 2 Chấp nhận
Không
STT NHỮNG PHÁT BIỂU Đồng ý ết quả
ồng ý
báo thuế mà không phải là cần sự
minh bạch của thông tin dẫn đến
việc áp dụng sai CĐKT
DNNVV khi có ý kiến thắc mắc về
việc áp dụng CĐKT thì không có
32 14 1 Chấp nhận
kênh thông tin để phản hồi và tƣơng
tác
(Ngu n: Kết qu nghiên cứu định tính)
50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát trên biến đo lƣờng (N/p) là 5:1 nghĩa là một
biến đo lƣờng cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt hơn là 10:1 trở lên (Hair và ctg,
2006) (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Đề tài lựa chọn tiêu chuẩn chọn tiêu chuẩn là
N/p là 5:1. Với tổng số biến quan sát là 32 biến (28 biến đo lƣờng cho 7 nhân tố
độc lập và 4 biến đo lƣờng cho nhân tố phụ thuộc) vậy nên kích thƣớc mẫu tối
thiểu là 28*5 = 140 quan sát. Để dự phòng những mẫu không hợp lệ, đề tài sẽ
xác định c mẫu 28 x 7 = 196, tiến hành khảo sát là 200 quan sát.
3.2.2.2 Xây dựng thang o
- Sử dụng thang đo định danh để thu thập thông tin về doanh nghiệp.
- Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lƣờng mức độ tác động của sự
vận dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp. Thang đo đƣợc quy ƣớc từ 1 “hoàn
toàn không đồng ý” đến 5 “hoàn toàn đồng ý”.
3.2.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi
Trên cơ sở các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng chế độ kế toán của doanh
nghiệp, dựa trên thang đo nghiên cứu, tác giả xây dựng Phiếu khảo sát gồm các
phần nhƣ sau:
Phần 1: Câu hỏi dành phỏng vấn riêng đối với doanh nghiệp gồm những
thông tin liên quan nhƣ loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và quy
mô doanh nghiệp.
Phần 2: Câu hỏi dành phỏng vấn các DNNVV tại đại bàn TP. Cần Thơ
(gồm 32 câu hỏi).
3.2.2.4 X ý số iệu.
Sau khi hoàn tất việc thu thập, các bảng khảo sát sẽ đƣợc rà soát lại để loại
bỏ những khảo sát không đạt yêu cầu, sau đó sẽ đƣợc mã hóa, nhập liệu, làm sạch
bằng phần mềm SPSS. Trƣớc tiên, bài nghiên cứu sẽ sử dụng các công cụ thống
kê mô tả của phần mềm SPSS để nhằm quan sát những tham số đặc trƣng thống
kê của dữ liệu, đặc điểm của những đối tƣợng đƣợc khảo sát. Sau đó, tác giả tiến
hành sử dụng công cụ Cronbach‟s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo,
loại bỏ các biến không phù hợp và tiến hành phân tích EFA đối với các biến tốt,
các biến này nếu đạt sẽ tiếp tục đƣa vào phân tích hồi quy để kiểm định sự tƣơng
quan giữa các biến với nhau và kiểm định độ phù hợp của mô hình.
iểm tra tin cậy của thang o
Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau, là phép kiểm định về chất
lƣợng của thang đo sử dụng cho từng mục hỏi, xét trên mối quan hệ của mục hỏi
với một khía cạnh đánh giá. Phƣơng pháp này cho phép ngƣời phân tích loại bỏ
43
các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và
đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha.
Những mục hỏi không đóng góp nhiều sẽ tƣơng quan yếu, nhƣ vậy chúng ta chỉ
giữ lại những mục hỏi có tƣơng quan mạnh. Do đó, những biến có hệ số với
tƣơng quan biến tổng (Item Total Corelation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang đo có
hệ số Cronbach‟s Alpha từ 0.6 trở lên là thang đo có thể chấp nhận đƣợc về độ
tin cậy. Thông thƣờng, thang đo có Cronbach alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng
đƣợc (Nunnally & Burnstein, 1994) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang
đo lƣờng tốt.
Phân tích nhân tố khám phá (Exp oratory Factor nalysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha và
loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là một
phƣơng pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát
phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý
nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu
(Hair & ctg, 1998). Phƣơng pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến
cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và đƣợc sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến
với nhau. Các biến đƣợc gọi là nhân tố hay các biến tiềm tàng là do chúng không
thể đƣợc nhận ra một cách trực tiếp. Nhƣ vậy, qua phân tích nhân tố với phép rút
gọn dữ liệu và biến bằng cách nhóm chúng lại với các nhân tố đại diện.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaisor Meyer Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa
0.5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhƣ trị số này nhỏ
hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Một phần quan trọng trong bảng phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn
hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số
này (factor loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số
này lớn cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này dùng
để giải thích các nhân tố. Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp trích nhân tố
Component Principle và phƣơng pháp xoay nhân tố đƣợc sử dụng phổ biến nhất
là phƣơng pháp Varimax (xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lƣợng
biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng khả năng giải thích
các nhân tố).
Theo Hair các cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố factor loading là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, factor loading lớn hơn 0.3 đƣợc xem là
44
đạt đƣợc mức tối thiểu, factor loading lớn hơn 0.4 đƣợc xem là quan trọng, lớn
hơn 0.5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Hair
và các cộng sự cho rằng, nếu chọn tiêu chuẩn factor loading lớn hơn 0.3 thì c
mẫu ít nhất là 350, nếu c mẫu khoảng 100, thì factor loading lớn hơn 0.55, còn
nếu c mẫu khoảng 50 thì factor loading phải lớn hơn 0.75. Nhƣ vậy, trong
nghiên cứu này với c mẫu khoảng 120, thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0.5 thì
mới đạt yêu cầu.
Xây dựng phương trình hồi quy và kiểm ịnh m t số giả thuyết
Sau khi rút đƣợc các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, dò tìm
các vi phạm giả định là cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội nhƣ Kiểm
tra đa cộng tuyến bằng phân tích tƣơng quan đơn tuyến tính giữa các biến (phần
mềm SPSS20) và phƣơng pháp nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF (phần mềm
Stata 12). Kiểm định phƣơng sai thay đổi bằng kiểm định White (phần mềm Stata
12). Nếu nhƣ các giả định không bị vi phạm thì mô hình hồi quy tuyến tính bội
đƣợc xây dựng trên OLS, nếu vi phạm kiểm định phƣơng sai thay đổi của sai số
thì lựa chọn phƣơng pháp khắc phục phƣơng sai thay đổi bằng hồi quy có trọng
số WLS trên Stata.
Kết quả nghiên cứu từ bảng phân tích hồi quy sẽ đƣợc đề cập để xem xét
các yếu tố ảnh hƣởng và các mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc áp dụng
CĐKT tại các DNNVV ở TP.Cần Thơ.
TÓM TẮT CHƯ NG 3
Chƣơng 3 đã giới thiệu về phƣơng pháp nghiên cứu nhằm xây dựng các
thang đo cho các khái niệm nghiên cứu theo lý thuyết và quy trình nghiên cứu
đƣợc thực hiện để xây dựng và phân tích, đồng thời kiểm định mô hình các yếu
tố tác động đến việc áp dụng chính sách kế toán tại các DNNVV trên địa bàn
TP.Cần Thơ. Tiếp theo là phần trình bày kết quả của thống kê mô tả về mẫu điều
tra, kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu.
45
CHƯ NG 4
T QUẢ NGHI N CỨU
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các quan sát trong thang đo Bản thân hệ thống kế
49
toán
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
CĐKT cho DNNVV chƣa hoàn chỉnh 166 1 5 3.77 1.254
CĐKT và các văn bản pháp lý khác về
kế toán có nhiều điểm chƣa tƣơng 166 1 5 3.90 1.219
thích với DNNVV
Hệ thống CĐKT hiện nay khó áp dụng
166 1 5 3.77 1.199
cho DNNVV
CĐKT khá phức tạp 166 1 5 3.76 1.140
CĐKT tồn tại đồng thời hai CĐKT 166 1 5 3.88 1.215
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
Có thể thấy rằng, với mức điểm trung bình là 3,9 điểm thì nhận định
“CĐKT và các văn bản pháp lý khác về kế toán có nhiều điểm chƣa tƣơng thích
với DNNVV” đây là điểm số đƣợc đánh giá cao nhất trong yếu tố Bản thân hệ
thống kế toán. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp cũng nhận định hiện tại bản thân
CĐKT tồn tại đồng thời hai CĐKT với mức đánh giá là 3,88 điểm trung bình.
Các nhận định khác cho thấy rằng, CĐKT hiện nay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
là chƣa hoàn chỉnh (3.77 điểm), khó áp dụng (3.77 điểm) và khá phức tạp (3.76
điểm).
4.2.2 Thực trạng về ặc iểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ối với việc áp
dụng CĐ T
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các quan sát trong thang đo đặc điểm doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ít
166 1 5 3.75 1.281
quan tâm đến việc áp dụng CĐKT
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ
nguồn lực tài chính cho việc áp dụng 166 1 5 3.60 1.236
đầy đủ các quy định trong CĐKT
50
Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa
tƣơng đối khó tiếp cận việc áp dụng 166 1 5 3.62 1.369
CĐKT hơn các doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa chƣa
đủ chuyên nghiệp trong hoạt động quản 166 1 5 3.64 1.289
lý nên khó áp dụng tốt CĐKT
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
Dựa vào kết quả dữ liệu ở bảng trên, có thể thấy rằng, một doanh nghiệp có
đặc điểm là doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không có nhiều điều kiện, khó khăn khi
áp dụng CĐKT. Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa khó tiếp cận việc áp dụng
CĐKT hơn các doanh nghiệp lớn với mức độ đồng ý của nhận định này là 3.62
điểm. Bên cạnh đó, hiện tại, doanh nghiệp nhỏ và vừa ít quan tâm đến việc áp
dụng kế toán (3.75 điểm) và loại hình doanh nghiệp này còn thiếu nguồn lực tài
chính (3.60 điểm) cũng nhƣ trình độ chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý điều
hành (3.64 điểm) nên dẫn đến khó áp dụng tốt và đầy đủ các quy định trong
CĐKT.
4.2.3 Thực trạng về mục ích áp dụng CĐ T vào kê khai thuế
Từ kết quả phân tích dữ liệu ta có thể thấy rằng, thực trạng hiện nay là
những quy định trong kê khai, quyết toán thuế có tác động đến việc lựa chọn áp
dụng chế độ kế tóan (3,96 điểm). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện tại, áp dụng
CĐKT với mục đích chính là khai báo thuế (3.69 điểm) mà không chú trọng đến
sự minh bạch thông tin (3.82 điểm). Đa số đều nhận định việc áp dụng CĐKT
không phù hợp có thể dẫn đến kê khai, quyết toán thuế sai (3.95 điểm).
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các quan sát trong thang đo mục đích áp dụng CĐKT
vào kê khai thuế.
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
DNNVV chỉ chú trọng vào ghi chép
166 1 5 3.69 1.301
cho mục đích kê khai thuế
DNNVV không chú trọng đến việc có
đƣợc thông tin rõ ràng khi áp dụng 166 1 5 3.82 1.202
CĐKT
51
Những quy định trong kê khai, quyết
toán thuế có tác động đến việc lựa 166 1 5 3.96 1.177
chọn áp dụng CĐKT
Áp dụng CĐKT không phù hợp có
thể dẫn đến kê khai, quyết toán thuế 166 1 5 3.95 1.172
sai
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
4.2.4 Thực trạng về ặc iểm của kế toán viên của loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong việc áp dụng CĐ T.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong việc áp dụng CĐKT từ hạn
chế và nhận thức, khả năng tiếp cận, nguồn lực tài chính thì một yếu tố song song
đó là đặc điểm kế toán viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhận định chung cho
thấy kế toán viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ chuyên môn thấp
(3.91 điểm), thiếu kinh nghiệm thực tế(3.78 điểm). Thực trạng chung là các kế
toán viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận thức kém về mục tiêu cung cấp
thông tin kế toán, kế toán viên hiện nay đa phần không nắm rõ nội dung, hƣớng
dẫn, quy định trong CĐKT để áp dụng, và cũng không phân biệt đƣợc quy định
ghi chép kế toán với các hƣớng dẫn phục vụ mục đích tính thuế (với mức điểm
đánh giá trung bình của các nhận định đều lớn hơn 3.4 điểm)
Bảng 4.4 Thống kê mô tả quan sát trong thang đo Đặc điểm kế toán viên
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
Kế toán viên có trình độ chuyên môn
thấp dẫn đến nhận thức kém về mục 166 1 5 3.91 1.185
tiêu cung cấp thông tin kế toán
Kế toán viên không nắm rõ nội dung,
hƣớng dẫn, quy định trong CĐKT để 166 1 5 3.67 1.193
áp dụng
Kế toán viên không phân biệt đƣợc
quy định ghi chép kế toán với các
166 1 5 3.72 1.179
hƣớng dẫn phục vụ mục đích tính
thuế
52
Thiếu kinh nghiệm thực tế nên việc
166 1 5 3.78 1.196
áp dụng CĐKT chƣa tốt
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
Bảng 4.5 Thống kê mô tả quan sát trong thang đo Hệ thống thông tin kế toán
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
Thông tin kế toán không đƣợc thu
thập định kỳ và thƣờng xuyên 166 1 5 3.73 1.178
Hiện tại, đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều không có cơ chế thu thập
thông tin kế toán theo một thời gian định kỳ, và mức độ thu thập cũng không
thƣờng xuyên (3,73 điểm). Phần lớn các doanh nghiệp khi cần thông tin thì mới
lên mạng tìm kiếm tài liệu và văn bản, đọc thông tin cần thiết ngay lúc đó, chứ
không có ghi chép lại một cách hệ thống hoặc in lại thành văn bản giấy để lƣu
trữ. Các doanh nghiệp có lƣu trữ thì đa số lƣu thành bản mềm trên ổ cứng máy
tính, không lƣu trữ bản giấy và cũng không có biện pháp dự phòng, phƣơng pháp
lƣu trữ này là chƣa hợp lý (3.89), cũng không có tiêu chí phân loại danh mục,
thông tin kế toán lƣu trữ đại trà, không có bƣớc chọn lọc và xử lý thông tin có
liên quan đến doanh nghiệp mình (3.82 điểm).
4.2.6 Thực trạng cơ sở hạ tầng kế toán
Theo nhận định của nhiều doanh nghiệp, cùng với công nghệ thông tin ngày
càng phát triển, tin học hóa công tác kế toán ngày càng đƣợc mở rộng hơn và
giúp quá trình áp dụng chế độ kế toán thuận tiện và dễ dàng hơn với mức độ
đồng ý ở 3.73 điểm. Cụ thể là nhiều phần mềm kế toán ra đời, việc trang bị phần
mềm kế toán sẽ giúp áp dụng chế độ kế toán vào thực tiễn doanh nghiệp một
cách hiệu quả hơn về mặt thời gian, minh bạch thông tin, an toàn cơ sở dữ liệu
v.v... với mức độ đồng ý ở 3.94 điểm. Các tổ chức nghề nghiệp phát triển mạnh
giúp đào tạo ra nhiều kế toán viên giỏi thúc đẩy quá trình áp dụng chế độ kế toán
vào thực tiễn với mức độ đồng ý là 3,83 điểm.
4.2.7 Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra
Bảng 4.7 Thống kê mô tả quan sát trong thang đo công tác thanh tra kiểm tra
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
Cơ quan nhà nƣớc có cơ chế kiểm tra
chƣa rõ ràng đối với vấn đề doanh nghiệp 166 1 5 3.63 1.300
áp dụng chế độ kế toán
Cơ quan có thẩm quyền ít quan tâm, và
khó lòng giám sát chặt chẽ việc thực chế 166 1 5 3.72 1.274
độ kế toán
Công tác thanh tra, kiểm tra còn lõng
166 1 5 3.69 1.287
lẻo, chƣa có chế tài thích hợp
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
54
Hiện nay đa số các doanh nghiệp có nhận định rằng cơ chế kiểm tra vấn đề doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toàn chƣa rõ ràng với mức độ đồng ý là 3,63 điểm. Cụ
thể hơn, các doanh nghiệp chia sẻ là các cơ quan có thểm quyền khó lòng giám
sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ kế toán của các doanh nghiệp, nguyên nhân có
rất nhiều yếu tố dẫn đến điều này, một phần là thiếu sự quan tâm từ các cấp, công
tác thanh tra, kiểm tra còn lỏng lẻo và đặc biệt các doanh nghiệp có gợi ý là chƣa
có chế tài thích hợp đối với các trƣờng hợp vi phạm (với giá trị trung bình lần
lƣợt là 3.72 và 3.69 thể hiện các doanh nghiệp đồng ý thống nhất cao với ý kiến
này)
4.2.8 Thực trạng chung việc áp dụng CĐ T vào thực tiễn tại doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 4.8 Thống kê mô tả quan sát trong thang đo Áp dụng CĐKT đúng quy
định
Số
Nhỏ Lớn Trung Đ lệch
N i dung quan
nhất nhất bình chuẩn
sát
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ trình
độ quản lý, nguồn lực tài chính, nhân sự
166 3 5 3.81 .449
nên áp dụng CĐKT còn gặp nhiều khó
khăn
Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó
khăn trong việc áp dụng CĐKT một phần
nguyên nhân là do tồn tại hai CĐKT, còn 166 3 5 3.84 .508
phức tạp, nhiều điểm chƣa tƣơng thích và
thiếu sự thống nhất nên khó áp dụng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tập trung áp
dụng CĐKT với mục đích khai báo thuế
166 3 5 3.80 .470
mà không phải là cần sự minh bạch của
thông tin dẫn đến việc áp dụng sai CĐKT
DNNVV khi có ý kiến thắc mắc về việc áp
dụng CĐKT thì không có kênh thông tin để 166 2 5 3.75 .498
phản hồi và tƣơng tác
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
55
Thực trạng việc áp dụng CĐKT vào thực tiễn tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Đầu tiên, phải nói đến đặc điểm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa không đủ trình độ quản lý, nguồn lực tài chính, nhân sự nên
việc áp dụng CĐKT còn gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc (3.81 điểm). Đa phần
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện tại áp dụng CĐKT với mục đích khai báo thuế
mà không phải là cần sự minh bạch của thông tin nên dẫn đến nhiều sự biến tấu,
áp dụng sai CĐKT (3.8 điểm). Xét về khía cạnh chủ quan của doanh nghiệp một
phần, và một phần khác yếu tố khách quan đến từ chính bản thân hệ thống CĐKT
đó là sự tồn tại hai CĐKT, và CĐKT còn phức tạp, chƣa tƣơng thích với doanh
nghiệp nhỏ và vừa nên khó áp dụng (3.84 điểm). Thêm vào đó, doanh nghiệp nhỏ
và vừa khi có ý kiến thắc mắc về việc áp dụng CĐKT thì không có kênh thông
tin để phản hồi và tƣơng tác (3.75 điểm)
4.3 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Đề tài đã tiến hành phát 200 phiếu khảo sát dành cho các đối tƣợng giám
đốc, kế toán trƣởng, kế toán viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết quả có 185
bảng câu hỏi đƣợc thu về và sau khi sàng lọc các bảng câu hỏi khuyết thiếu số
liệu hoặc trả lời cùng một đáp án. Kết quả cuối cùng có 166 phiếu khảo sát hợp
lệ. Với các đặc điểm của mẫu nghiên cứu đƣợc trình bày ở bảng 4.9
Từ bảng KMO and Bartlett's Test ta thấy KMO = 0.681 > 0.50 và độ tin cậy
sig = 0.000 < 0.05 vì vậy đạt tiêu chuẩn và độ tin cậy để đƣa vào chạy EFA.
59
Bảng 4.12 Tổng phƣơng sai trích
Extraction Sums of Rotation Sums of
Initial Eigenvalues Squared Loadings Squared Loadings
Trong bảng tổng phƣơng sai tích (Total Variance Explained) tiêu chuẩn để
chấp nhận phƣơng sai tích > 50%. Trong bảng phân tích kết quả trên cho thấy,
tổng phƣơng sai tích (Total Variance Explained) ở dòng Component số 7 và cột
Cumulative % có gia trị phƣơng sai cộng dồn của các yếu tố là 61.147% > 50%
nên đáp ứng tiêu chuẩn.
1 2 3 4 5 6 7
CDKT4 .771
CDKT1 .759
CDKT2 .742
CDKT3 .722
CDKT5 .663
60
Thành phần
1 2 3 4 5 6 7
TTKT2 .791
TTKT1 .789
TTKT4 .782
TTKT3 .744
THUE3 .822
THUE1 .776
THUE2 .763
THUE4 .670
DDKTV4 .778
DDKTV3 .770
DDKTV2 .743
DDKTV1 .726
DDDN3 .782
DDDN2 .709
DDDN4 .707
DDDN1 .693
CSHT2 .826
CSHT3 .805
CSHT1 .764
CTTTKT2 .780
CTTTKT3 .765
61
Thành phần
1 2 3 4 5 6 7
CTTTKT1 .733
Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy hệ số tải của các quan sát này đều lớn hơn 0,5
đạt yêu cầu. Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố. kết quả thang đo
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT có tổng cộng 7 nhân tố.
4.5.2 Phân tích nhân tố biến phụ thu c “Áp dụng CĐ T”
Bảng 4.14 KMO và kiểm định Bartlett của biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .768
Sig. .000
Từ bảng KMO and Bartlett's Test ta thấy KMO = 0.768 > 0.50 và độ tin cậy
Sig. = 0.000 < 0.05 vì vậy đạt độ tin cậy để chạy EFA
AD1 .868
AD2 .863
AD4 .787
Giá trị Durbin-Watson d = 1.984 nằm gần giá trị d = 2, nên chƣa đủ bằng
chứng kết luận rằng mô hình bị hiện tƣợng tự tƣơng quan, vậy mô hình không có
hiện tƣợng tự tƣơng quan.
63
Bảng 4.18 Kết quả ANOVA
Model Sum of Df Mean F Sig.
Squares Square
Regression 127.626 7 18.232 77.079 .000a
Residual 37.374 158 .237
Total 165.000 165
(Ngu n: Kết qu phân tích số liệu)
Từ bảng ANOVA ta thấy mô hình có giá trị F = 77.079 và độ tin cậy Sig. =
0.000 < 0.05 nên mô hình có ý nghĩa, tức là trong các biến độc lập đƣợc đƣa vào
mô hình thì tồn tại ít nhất một biến độc lập có ý nghĩa giải thích đƣợc biến phụ
thuộc.
Vì đồ thị đƣờng phân phối chuẩn có giá trị trung bình = -1.91E-16, giá trị
này là rất nhỏ, và gần với giá trị 0, bênh cạnh đó độ lệch chuẩn = 0.979 gần bằng
giá trị 1 nên mô hình tuân theo luật phân phối chuẩn.
64
Đồ thị Normal P-P Plot cho ta thấy giá trị của phần dƣ chuẩn hóa phân phối
xung quanh đƣờng 45 độ và rất gần đƣờng 45 độ, nên mô hinhg không quy phạm
luật phân phối chuẩn.
Biến CSHT có độ tin cậy Sig. = 0.211 >0.05 nên yếu tố CSHT không ảnh
hƣởng đến việc áp dụng CĐKT.
Hàm hồi quy kết quả:
ÁP DỤNG CĐKT = 0.401*CDKT + 0.094*TTKT + 0.298*THUE +
0.273*DDKTV + 0.441*DDDN + 0.494*CTTTKT
66
TÓM TẮT CHƯ NG 4
Nội dung chƣơng 4 tác giả đã tiến hành mô tả thực trạng việc áp dụng
CĐKT tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn Thành phố Cần Thơ. Cho thấy
rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang có nhiều khó khăn trong việc áp
dụng CĐKT. Tiếp đó, kết quả nghiên cứu định lƣợc cho thấy các yếu tố CĐKT,
hệ thống thông tin kế toán, thuế, đặc điểm kế toán viên, đặc điểm doanh nghiệp,
công tác thanh tra kiểm tra là những yếu tố có tác động đến việc áp dụng CĐKT
tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Cần Thơ.
67
CHƯ NG 5
T UẬN VÀ HÀM
5.1 T UẬN
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần
Thơ. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác kế toán doanh nghiệp nhằm đảm bảo
chức năng thông tin và kiểm soát của kế toán, nâng cao tính hữu ích của thông tin
trên báo cáo tài chính, giúp các chủ doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp
trong điều kiện khó khăn, thách thức ở môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện
nay. Để đạt đƣợc mục tiêu chung, tác giả tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ. (2) Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng
của các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ. (3) Đề xuất các hàm ý nhằm áp dụng
CĐKT đúng quy định tại các DNNVV.
Với các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài đã sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính và phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó phƣơng pháp định tính tác
giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau: (1) Kỹ thuật phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
(2) Thảo luận nhóm chuyên sâu. Tiếp theo đó phƣơng pháp định lƣợng mà tác
giả đã sử dụng là: (1) Kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua phân tích
Cronbach‟Alpha. (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA. (3) Phân tích mối tƣơng
quan của các nhân tố. (4) Phân tích hồi quy để xác định mô hình hồi quy tuyến
tính.
Đối tƣợng nghiên cứu là nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp
dụng CĐKT tại các DNNVV và phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu đƣợc tiến
hành trên địa bàn Tp.Cần Thơ vào quý 3 năm 2018.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và phân tích dữ liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu đã
xác định đƣợc có tổng cộng 6 nhân tố với mức ý nghĩa quan sát Sig < 0.05 có ảnh
hƣởng đến việc áp dụng CĐKT.
Nghiên cứu này một mặt đã giúp các nhà quản lý, kế toán doanh nghiệp
nhìn nhận về CĐKT tại doanh nghiệp một cách thấu đáo. Từ đó đề xuất các kiến
nghị để áp dụng các CĐKT một cách khoa học, hợp lý, giúp các chủ doanh
nghiệp có các quyết định phù hợp. Mặt khác còn cung cấp lƣợng thông tin cần
thiết phục vụ cho các nghiên cứu sau này.
5.2 HÀM Ý
5.2.1 Căn cứ ề ưa ra hàm ý
68
Hàm ý đƣợc đề xuất dựa trên thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
khi áp dụng CĐKT để nhận định những khó khăn, vấn đề mà doanh nghiệp
nhỏ và vừa đang đối mặt nghiêm trọng nhất, kết hợp cùng với kết quả của
nghiên cứu định lƣợng, khám phá ra những yếu tố có tác động nhiều nhất
đến việc áp dụng CĐKT tại doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng cách so sánh hệ
số tác động (hệ số hồi quy) của mỗi yếu tố. Dựa vào đó, sẽ đề xuất những
hàm ý để cải thiện việc áp dụng CĐKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
TP. Cần Thơ tốt hơn.
5.2.2 Hàm ý cho nhân tố bản thân hệ thống CĐ T
Ta có thể thấy rằng, với mức điểm trung bình là 3,9 điểm thì nhận định
“CĐKT và các văn bản pháp lý khác về kế toán có nhiều điểm chƣa tƣơng thích
với DNNVV” đây là điểm số đƣợc đánh giá cao nhất trong yếu tố Bản thân hệ
thống kế toán. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp cũng nhận định hiện tại bản thân
CĐKT tồn tại đồng thời hai CĐKT với mức đánh giá là 3,88 điểm trung bình.
Các nhận định khác cho thấy rằng, CĐKT hiện nay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
là chƣa hoàn chỉnh (3.77 điểm), khó áp dụng (3.77 điểm) và khá phức tạp (3.76
điểm). Từ các mức đánh giá trên tùy theo mô hình và quy mô doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp áp dụng bản thân hệ thống CĐKT sao cho phù hợp.
5.2.3 Hàm ý của nhân tố ặc iểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ối với việc
áp dụng CĐ T
Ta có thể thấy rằng, một doanh nghiệp có đặc điểm là doanh nghiệp nhỏ và
vừa thì không có nhiều điều kiện, khó khăn khi áp dụng CĐKT. Doanh nghiệp
quy mô nhỏ và vừa khó tiếp cận việc áp dụng CĐKT hơn các doanh nghiệp lớn
với mức độ đồng ý của nhận định này là 3.62 điểm. Bên cạnh đó, hiện tại, doanh
nghiệp nhỏ và vừa ít quan tâm đến việc áp dụng kế toán (3.75 điểm) và loại hình
doanh nghiệp này còn thiếu nguồn lực tài chính (3.60 điểm) cũng nhƣ trình độ
chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý điều hành (3.64 điểm) nên dẫn đến khó
áp dụng tốt và đầy đủ các quy định trong CĐKT. Từ các mức đánh giá trên
doanh nghiệp cần thực hiện các việc là: (1) Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
việc áp dụng kế toán nhiều hơn vì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong
kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai của
doanh nghiệp. (2) tìm thêm các nguồn lực tài chính từ bênh ngoài, thiết lập các
dự án nhằm thu hút đầu tƣ từ bên ngoài. Tăng cƣờng trình độ chuyên nghiệp
trong hoạt động quản lý điều hành cho các cán bộ công nhân viên.
5.2.4 Hàm ý của nhân tố mục ích áp dụng CĐ T vào k khai thuế
69
Ta có thể thấy rằng, thực trạng hiện nay là những quy định trong kê khai,
quyết toán thuế có tác động đến việc lựa chọn áp dụng chế độ kế tóa (3,96 điểm).
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện tại, áp dụng CĐKT với mục đích chính là khai
báo thuế (3.69 điểm) mà không chú trọng đến sự minh bạch thông tin (3.82
điểm). Đa số đều nhận định việc áp dụng CĐKT không phù hợp có thể dẫn đến
kê khai, quyết toán thuế sai (3.95 điểm). Từ thực trạng trên doanh nghiệp cần lựa
chọn CĐKT phù hợp với doanh nghiệp, không nên áp dụng CĐKT chỉ với mục
đích là khai báo thế ngoài ra CĐKT rất cần thiết trong báo cáo hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ báo cáo hoạt động kinh doanh vừa qua, doanh nghiệp
có thể nhận biết đƣợc mình hoạt động nhƣ thế nào? Có đúng nhƣ những mục tiêu
hay kế hoạch đặt ra không? Và từ những nhận biết đó doanh nghiệp có thể hoạch
định kế hoạch kinh doanh cho tƣơng lai. Việc chú trọng đến sự minh bạch của
thông tin hết sức quan trọng, thông tin đúng thì mới đƣa ra quyết định đúng.
Doanh nghiệp cần phải áp dụng CĐKT phù hợp để kê khai, quyết toán chính xác.
5.2.5 Hàm ý của nhân tố ặc iểm của kế toán vi n của oại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong việc áp dụng CĐ T
Nhận định chung cho thấy kế toán viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có
trình độ chuyên môn thấp (3.91 điểm), thiếu kinh nghiệm thực tế (3.78 điểm).
Thực trạng chung là các kế toán viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận thức
kém về mục tiêu cung cấp thông tin kế toán, kế toán viên hiện nay đa phần không
nắm rõ nội dung, hƣớng dẫn, quy định trong CĐKT để áp dụng, và cũng không
phân biệt đƣợc quy định ghi chép kế toán với các hƣớng dẫn phục vụ mục đích
tính thuế (với mức điểm đánh giá trung bình của các nhận định đều lớn hơn 3.4
điểm). Cần nâng cao trình độ chuyên môn của kế toán viên, bên cạnh đó cần phải
thay đổi nhận thức của kế toán viên đối với việc cung cấp thông tin kế toán.
5.2.6 Hàm ý của nhân tố hệ thống thông tin kế toán
Hiện tại, đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều không có cơ chế thu thập
thông tin kế toán theo một thời gian định kỳ, và mức độ thu thập cũng không
thƣờng xuyên (3,73 điểm). Phần lớn các doanh nghiệp khi cần thông tin thì mới
lên mạng tìm kiếm tài liệu và văn bản, đọc thông tin cần thiết ngay lúc đó, chứ
không có ghi chép lại một cách hệ thống hoặc in lại thành văn bản giấy để lƣu
trữ. Các doanh nghiệp có lƣu trữ thì đa số lƣu thành bản mềm trên ổ cứng máy
tính, không lƣu trữ bản giấy và cũng không có biện pháp dự phòng, phƣơng pháp
lƣu trữ này là chƣa hợp lý (3.89), cũng không có tiêu chí phân loại danh mục,
thông tin kế toán lƣu trữ đại trà, không có bƣớc chọn lọc và xử lý thông tin có
liên quan đến doanh nghiệp mình (3.82 điểm). Doanh ngiệp cần thực hiện việc
thu thập và lƣu trữ thông tin kế toán theo định kỳ ví dụ lƣu theo từng quý hoặc
70
từng tháng để tiện cho việc xem thông tin kế toán khi cần thiết. Mọi thông tin cần
thiết cần phải lƣu giữ một cách cẩn thận vì các thông tin này đều nhằm mục đích
cung thông cấp thông tin cho các nhà quản trị ra quyết định.
5.2.7 Hàm ý của nhân tố công tác thanh tra kiểm tra
Đa số các doanh nghiệp đều cho rằng cơ quan nhà nƣớc có cơ chế kiểm tra
chƣa rõ ràng đối với vấn đề doanh nghiệp áp dụng CĐKT, bên cạnh đó khó lòng
giám sát chặt chẽ việc thực hiện CĐKT, chƣa có chế tài thích hợp. Nên vấn đề
đặt ra ở đây, cần có một hệ thống thanh tra, kiểm tra việc các doanh nghiệp có áp
dụng CĐKT đúng mục đích hay không. Thứ hai là các biện pháp xử lý vi phạm
chế tài khi cần thiết. Điều này cần sự phối hợp của các cơ quan ban, ngành để có
thể tạo áp lực khiến doanh nghiệp thực hiện CĐKT đúng đắn với mục đích theo
dõi thông tin hoạt động doanh nghiệp.
5.3 HẠN CH Đ TÀI VÀ HƯỚNG NGHI N CỨU TI P THEO
Đề tài còn hạn chế về phƣơng pháp lấy mẫu nghiên cứu, phƣơng pháp lấy
mẫu là thuận tiện, nên dẫn đến có thể có hiện tƣợng thiên lệch xảy ra, nhƣng do
hạn chế về nguồn lực dùng để nghiên cứu đề tài nên chƣa thể thực hiện việc chọn
mẫu bằng phƣơng pháp ngẫu nhiên. Các đề tài sau nên thực hiện chọn mẫu bằng
phƣơng pháp ngẫu nhiên để đƣa ra kết quả đối chứng với đề tài này.
Cũng do nguồn lực về tài chính, thời gian còn hạn chế, nên số quan sát
trong mẫu chỉ tƣơng đối thỏa điều kiện chọn mẫu, nhƣng nếu so với tổng số
lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay tại TP. Cần Thơ thì kích c mẫu của đề
tài còn có điểm hạn chế.
TÓM TẮT CHƯ NG 5
Từ việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng CĐKT tại
các DNNVV trên địa bàn TP.Cần Thơ, tác giả dựa vào các nhân tố tác động
đƣợc kiểm định qua các bƣớc phân tích để đƣa ra kiến nghị đến các
DNNVV, các cơ quan chức năng, cũng nhƣ các tổ chức khác. Kiến nghị góp
phần giúp việc vận dụng CĐKT vào thực tiễn tại các DNNVV hiệu quả hơn.
71
K T UẬN CHUNG
Thông qua các bƣớc nghiên cứu, tác giả đã trả lời trọng tâm để đáp ứng
các mục tiêu nghiên cứu. Qua đó, tác giả đã đúc kết đƣợc các nhân tố ảnh
hƣởng tích cực và quan trọng đến việc vận dụng CĐKT tại các DNNVV ở
TP.Cần Thơ. Từ kết quả của mô hình hồi quy, tác giả đã khám phá ra các
nhân tố ảnh hƣởng, từ đó đƣa ra các kiến nghị. Các kiến nghị góp phần phát
triển hoạt động kế toán tại DNNVV, tăng hiểu biết về việc vận dụng CĐKT,
từ đó giúp doanh nghiệp đƣa ra các chính sách phù hợp để định hƣớng đạt
mục tiêu.
Mô hình nghiên cứu của các tác giả là tiền đề giúp các nhà nghiên cứu
có thể mở rộng bằng cách xây dựng các nhân tố mới giải thích cao hơn sự
biến động của các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng CĐKT tại DNNVV.
72
TÀI IỆU TH M HẢO
WEBSITE TH M HẢO
Khảo sát này dành cho những cá nhân đã và đang làm việc trong lĩnh vực
kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.Cần Thơ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Họ và t n*:
2. Năm sinh: *
3. Đơn vị àm việc*:
4. Chức vụ*:
5. Số năm kinh nghiệm àm việc*:
6. Email:
7. oại hình doanhnghiệp
b/ Cổ phần
c/ Khác :
d/ Khác:
9. Quy mô doanhnghiệp
a/ Lớn:
b/ Nhỏ và vừa:
c/ Siêu nhỏ :
Anh (Chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh (Chị) bằng cách
khoanh tròn 1 trong 5 mức độ đồng ý sau đây:
1 2 3 4 5
Một số từ v ết t t đư c s dụ tro b
C t íc c c t u t ữ
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro),
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Ở Việt Nam, tiêu chí xác định
DNNVV đƣợc quy định tại Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
xv
11/03/2018 của Chính phủ.
- Thông tin kế toán: là thông tin thu thập, ghi chép, bảo quản, xử lý và cung
cấp dữ liệu thông tin liên quan đến kế toán, tài chính.
- Phát biểu I.5 „‟CĐKT tồn tại đồng thời hai CĐKT‟‟: DNNVV có thể áp
dụng CĐKT theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hoặc
Thông tƣ 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016.
Bình thƣờng
Đồng ý
không đồng ý của anh (chị) về các phát biểu dƣới
đây bằng cách khoanh tròn ô số thích hợp
Bình thƣờng
Đồng ý
không đồng ý của anh (chị) về các phát biểu dƣới
đây bằng cách khoanh tròn ô số thích hợp
Bình thƣờng
Đồng ý
không đồng ý của anh (chị) về các phát biểu dƣới
đây bằng cách khoanh tròn ô số thích hợp
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.789 5
Item-Total Statistics
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.758 4
xx
Item-Total Statistics
TDKTV
11.17 8.084 .535 .713
1
TDKTV
11.42 8.050 .535 .713
2
TDKTV
11.36 7.905 .574 .692
3
TDKTV
11.30 7.800 .578 .689
4
xxi
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.711 4
Item-Total Statistics
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.670 3
Item-Total Statistics
CTTTKT
7.77 3.902 .458 .610
1
CTTTKT
7.55 4.152 .509 .544
2
CTTTKT
7.67 4.029 .483 .573
3
xxiii
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.770 4
Item-Total Statistics
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.731 3
Item-Total Statistics
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.790 4
Item-Total Statistics
Factor Analysis
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
CDKT1 1.000 .641
CDKT2 1.000 .587
CDKT3 1.000 .582
CDKT4 1.000 .637
CDKT5 1.000 .465
TDKTV1 1.000 .581
TDKTV2 1.000 .591
TDKTV3 1.000 .624
TDKTV4 1.000 .609
DDDN1 1.000 .525
DDDN2 1.000 .568
DDDN3 1.000 .640
DDDN4 1.000 .564
CTTTKT
1.000 .599
1
CTTTKT
1.000 .617
2
CTTTKT
1.000 .651
3
THUE1 1.000 .615
THUE2 1.000 .642
THUE3 1.000 .706
THUE4 1.000 .532
CSHT1 1.000 .618
xxvii
CSHT2 1.000 .704
CSHT3 1.000 .688
TTKT1 1.000 .648
TTKT2 1.000 .654
TTKT3 1.000 .595
TTKT4 1.000 .627
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
xxviii
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
THUE2 .611
THUE1 .503
CDKT2 .697
CDKT1 .642
CDKT3 .632
xxx
CDKT4 .580
CDKT5
TTKT3 .665
TTKT1 .633
TTKT4 .571
TTKT2 .529
DDDN4 .579
TDKTV4
TDKTV1
TDKTV3
DDDN3
TDKTV2
DDDN1
DDDN2
THUE4
CTTTKT
.664
2
CTTTKT
.629
3
CTTTKT
.562
1
CSHT3 .538
CSHT2 .505
CSHT1
xxxi
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Component
1 2 3 4 5 6 7
CDKT4 .771
CDKT1 .759
CDKT2 .742
CDKT3 .722
CDKT5 .663
TTKT2 .791
TTKT1 .789
TTKT4 .782
TTKT3 .744
THUE3 .822
THUE1 .776
THUE2 .763
THUE4 .670
TDKTV4 .778
TDKTV3 .770
TDKTV2 .743
xxxii
TDKTV1 .726
DDDN3 .782
DDDN2 .709
DDDN4 .707
DDDN1 .693
CSHT2 .826
CSHT3 .805
CSHT1 .764
CTTTKT
.780
2
CTTTKT
.765
3
CTTTKT
.733
1
Comp
onent 1 2 3 4 5 6 7
Reliability
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.881 4
xxxiv
Item-Total Statistics
Factor Analysis
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
xxxvi
1 2.965 74.122 74.122 2.965 74.122 74.122
Component
Matrixa
Component
AD3 .921
AD1 .868
AD2 .863
AD4 .787
Extraction Method:
Principal
Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
xxxvii
Regression
Variables Entered/Removedb
Variables Variables
Model Entered Removed Method
1 CTTTKT,
CSHT, DĐN,
TDKTV,
. Enter
THUE,
TTKT,
CDKTa
b. Dependent Variable: AD
Model Summaryb
b. Dependent Variable: AD
ANOVAb
Sum of
Model Squares df Mean Square F Sig.
xxxviii
1 Regression 127.626 7 18.232 77.079 .000a
b. Dependent Variable: AD
Coefficientsa
Std.
Model B Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) -1.488E-
.038 .000 1.000
16
a. Dependent Variable:
AD
xxxix
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Conditi
Mod Dimens Eigenva on (Consta CD TTK TH TDK DĐ CSH CTTT
el ion lue Index nt) KT T UE TV N T KT
1 1 1.000 1.000 .00 .00 .00 .05 .66 .29 .00 .00
2 1.000 1.000 .00 .21 .00 .64 .00 .15 .00 .00
3 1.000 1.000 .00 .22 .00 .01 .24 .53 .00 .00
4 1.000 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 1.00 .00
5 1.000 1.000 1.00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00
6 1.000 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 1.00
7 1.000 1.000 .00 .57 .00 .29 .10 .03 .00 .00
8 1.000 1.000 .00 .00 1.00 .00 .00 .00 .00 .00
a. Dependent Variable: AD
Residuals Statisticsa
Std.
Minimum Maximum Mean Deviation N
Std. Predicted
-2.772 2.196 .000 1.000 166
Value
a. Dependent Variable: AD
xl
Charts
xli
xlii
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
xliii
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
xliv
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
xlv
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)
Descriptives
Descriptive Statistics
Valid N
166
(listwise)