Professional Documents
Culture Documents
Nguyên nghĩa
Từ viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
American Institute of
AICPA Viện Kế toán công chứng Hoa Kỳ
Certified Public Accountants
BCTC Báo cáo tài chính
Committee of Sponsoring
Ủy ban của các tổ chức tài trợ của
COSO Organizations of the
Ủy ban Treadway
Treadway Commission
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích thống kê
GĐ Giám đốc
HĐQT Hội đồng quản trị
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
International Federation of
IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế
Accountant
Hệ số sự thích hợp của phân tích
KMO Kaiser Meyer Olkin
nhân tố
KSNB Kiểm soát nội bộ
NQL Nhà quản lý
VIF Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê trong Quý I/2019 cả nước có 28.451
doanh nghiệp thành lập mới, 14.761 doanh nghiệp dừng hoạt động, 4.116 doanh
nghiệp phá sản.
Lý do dẫn đến các doanh nghiệp dừng hoạt động, phá sản có nhiều
nguyên nhân như: thiếu chiến lược kinh doanh, thiếu vốn, nền kinh tế gặp khó
khăn, làm ăn thua lỗ,… Nhưng nhìn chung nguyên nhân chính do các lãnh đạo
doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến Hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) tại doanh nghiệp mình, đặc biệt là các DNNVV, khi đề cập đến
HTKSNB thì mỗi doanh nghiệp lại hiểu khác nhau, việc triển khai HTKSNB
tại mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau và thường theo những phương thức kinh
nghiệm tích lũy được.
Tình trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của nhiều doanh
nghiệp còn lõng lẽo, các doanh nghiệp nhỏ thường được quản lý theo kiểu gia
đình, các doanh nghiệp lớn hơn thường phân quyền điều hành cho cấp dưới nhưng
thiếu kiểm tra đầy đủ. Cả hai mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân.
HTKSNB là một công cụ quản lý hữu hiệu các nguồn lực kinh tế của
doanh nghiệp như: con người, tài sản, vốn,… góp phần hạn chế tối đa những
rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng độ tin cậy của
Báo cáo tài chính (BCTC).
Do đó, nếu không có HTKSNB hữu hiệu thì làm thế nào để người lao
động không vì lợi ích riêng mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của
doanh nghiệp? Làm sao để quản lý được các rủi ro? Làm thế nào để lãnh đạo
phân quyền, ủy quyền, giao quyền cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học
chứ không phải dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Tại Việt Nam đã có những nghiên cứu về HTKSNB. Tuy nhiên cho đến
nay, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ chưa được thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” nghiên cứu luận
văn cao học nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại
các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái
Răng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các
DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu số 1: Đánh giá thực trạng HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu số 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu số 3: Đề xuất các giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng để đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNNVV
trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Phạm vi không gian: các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ.
Phạm vi thời gian:
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong giai đoạn năm 2013 – 2018.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ tháng 09/2019 – 11/2019.
1.4 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về mặt lý luận: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra bằng chứng
thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại
các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
3
Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp khả thi đối với các DNNVV
trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ trong việc nâng cao tính hữu
hiệu của HTKSNB tại doanh nghiệp mình.
1.5 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Cấu trúc của luận văn gồm 05 Chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Giải pháp, kết luận và kiến nghị
Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi
ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn
bộ sự đánh giá, sự hữu hiệu của HTKSNB và đảm bảo HTKSNB đạt kết quả như
mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát
Những yếu kém của HTKSNB phải được thông báo cho lãnh đạo cấp trên.
Giám sát này bao gồm cả việc xem xét các phát hiện kiểm toán và các kiến nghị
của kiểm toán viên để chúng thực hiện được trong thực tế một cách hữu hiệu.
2.1.5 Khái niệm, phân loại và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam
2.1.5.1 Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH-
QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH-QH14 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng
6 năm 2017 có quy định:
16
“1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; thương mại và dịch vụ.”
2.1.5.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo định nghĩa nêu trên bao gồm: doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng
Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn
vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn
20 đến 100 tỷ. Và ở mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có các tiêu chí khác nhau để xác
định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quốc gia mình. Và ở Việt Nam cũng vậy, tại Điều
6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 Chính phủ đã quy định
cụ thể các tiêu chí để xác định DNNVV tại Việt Nam, như sau:
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Lĩnh 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
2. Thương mại, dịch vụ
vực sản và công nghiệp, xây dựng
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sơ bộ
Như vậy, qua nghiên cứu định tính thì mô hình nghiên cứu chính thức
không thay đổi so với mô hình nghiên cứu đề xuất. Các biến quan sát yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB được xác định đầy đủ (gồm 25 biến quan
sát của 05 yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu cả HTKSNB và 03 biến quan sát
cho việc đo lường tính hữu hiệu của HTKSNB), phục vụ cho việc thiết lập bảng
câu hỏi điều tra và nghiên cứu định lượng.
4.3.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.3.3.1 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo
Kiểm định độ tin cậy của thang được đánh giá dựa trên hệ số Cronbach’s Alpha
của các thành phần phải từ 0,6 trở lên và các biến có hệ số tương quan biến tổng >=
0,3. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Môi trường kiểm soát
Thang đo Trung bình Phương sai Cronbach’s
Tương quan
Môi trường thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu
biến tổng
kiểm soát loại biến loại biến loại biến
α = 0,689 (lần 1)
MT1 22,3385 5,817 ,537 ,617
MT2 22,3021 5,824 ,536 ,618
MT3 22,2865 5,839 ,567 ,612
MT4 22,2500 6,063 ,568 ,618
MT5 22,2656 5,966 ,550 ,618
MT6 22,1458 6,973 ,121 ,731
MT7 22,2865 6,677 ,124 ,747
α = 0,841 (lần 2)
MT1 14,8125 3,849 ,675 ,800
MT2 14,7760 4,049 ,585 ,826
MT3 14,7604 3,911 ,692 ,795
MT4 14,7240 4,243 ,632 ,813
MT5 14,7396 4,078 ,648 ,808
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
50
Bảng 4.11 cho thấy thang đo Môi trường kiểm soát bao gồm 07 biến quan
sát. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy tương quan biến tổng của tất cả các
biến quan sát biến thiên từ 0,795 đến 0,826 (sau khi loại biến MT6 và biến MT7
vì có tương quan biến tổng < 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn Cronbach’s
Alpha tổng ở lần chạy thứ 1) và hệ số α = 0,841 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin
cậy cần thiết.
Bảng 4.12: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Đánh giá rủi ro
Thang đo Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Đánh giá thang đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
rủi ro loại biến loại biến biến tổng loại biến
α = 0,859
ĐG1 14,8385 4,670 ,682 ,828
ĐG2 14,9844 4,707 ,693 ,825
ĐG3 14,8750 4,654 ,736 ,814
ĐG4 14,7969 4,812 ,673 ,830
ĐG5 14,9635 5,187 ,594 ,849
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.12 cho thấy thang đo Đánh giá rủi ro bao gồm 05 biến quan sát. Kết
quả kiểm định thang đo cho thấy tương quan biến tổng của tất cả các biến quan
sát biến thiên từ 0,814 đến 0,849 và hệ số α = 0,859 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ
tin cậy cần thiết.
Bảng 4.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Hoạt động kiểm soát
Thang đo Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Hoạt động thang đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
kiểm soát loại biến loại biến biến tổng loại biến
α = 0,853
KS1 15,1875 4,677 ,664 ,823
KS2 15,3021 4,526 ,659 ,824
KS3 15,3177 4,312 ,730 ,805
KS4 15,3229 4,523 ,670 ,821
KS5 15,2656 4,667 ,602 ,839
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.13 cho thấy thang đo Hoạt động kiểm soát bao gồm 05 biến quan
sát. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy tương quan biến tổng của tất cả các biến
quan sát biến thiên từ 0,805 đến 0,839 và hệ số α = 0,853 > 0,6. Vậy thang đo đạt
độ tin cậy cần thiết.
51
Bảng 4.14: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Thông tin và truyền thông
Thang đo Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Thông tin và thang đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
truyền thông loại biến loại biến biến tổng loại biến
α = 0,778
TT1 11,1302 2,522 ,725 ,653
TT2 11,2552 2,631 ,575 ,728
TT3 11,3073 2,895 ,497 ,766
TT4 11,2292 2,565 ,550 ,774
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.14 cho thấy thang đo Thông tin và truyền thông bao gồm 04 biến
quan sát. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy tương quan biến tổng của tất cả
các biến quan sát biến thiên từ 0,653 đến 0,774 và hệ số α = 0,778 > 0,6. Vậy
thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
Bảng 4.15: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Giám sát
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Thang đo
thang đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
Giám sát
loại biến loại biến biến tổng loại biến
α = 0,897
GS1 11,1719 2,792 ,817 ,852
GS2 11,1563 2,761 ,726 ,886
GS3 11,2396 2,801 ,749 ,876
GS4 11,2135 2,745 ,800 ,857
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.15 cho thấy thang đo Giám sát bao gồm 04 biến quan sát. Kết quả
kiểm định thang đo cho thấy tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát
biến thiên từ 0,852 đến 0,886 và hệ số α = 0,897 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin
cậy cần thiết.
Bảng 4.16: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Tính hữu hiệu của
HTKSNB
Thang đo Tính Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
hữu hiệu của thang đo nếu thang đo quan Alpha nếu
HTKSNB loại biến nếu loại biến biến tổng loại biến
α = 0,865
HH1 7,4063 1,478 ,727 ,825
HH2 7,4115 1,353 ,726 ,828
HH3 7,4635 1,381 ,779 ,776
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
52
Bảng 4.16 cho thấy thang đo Tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ
bao gồm 03 biến quan sát. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy tương quan biến
tổng của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0,776 đến 0,828 và hệ số α = 0,865
> 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
* Kết luận:
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hữu hiệu của
HTKSNB tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm 06 biến (trong đó, 05
biến độc lập và 01 biến phụ thuộc). Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha đối với
các thang đo của mô hình nghiên cứu thì tất cả các biến đều đảm bảo chất lượng,
tuy nhiên đối với 28 biến quan sát đề xuất ban đầu tác giả đã loại bỏ 02 biến quan
sát không phù hợp còn lại 26 biến quan sát phù hợp. Chi tiết các thang đo đạt chất
lượng được thể hiện cụ thể ở bảng 4.17
Bảng 4.17: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Thang đo thang đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
Môi trường kiểm soát: α = 0,841
MT1 14,8125 3,849 ,675 ,800
MT2 14,7760 4,049 ,585 ,826
MT3 14,7604 3,911 ,692 ,795
MT4 14,7240 4,243 ,632 ,813
MT5 14,7396 4,078 ,648 ,808
Đánh giá rủi ro: α = 0,860
ĐG1 14,8385 4,670 ,682 ,828
ĐG2 14,9844 4,707 ,693 ,825
ĐG3 14,8750 4,654 ,736 ,814
ĐG4 14,7969 4,812 ,673 ,830
ĐG5 14,9635 5,187 ,594 ,849
Hoạt động kiểm soát: α = 0,853
KS1 15,1875 4,677 ,664 ,823
KS2 15,3021 4,526 ,659 ,824
KS3 15,3177 4,312 ,730 ,805
KS4 15,3229 4,523 ,670 ,821
KS5 15,2656 4,667 ,602 ,839
Thông tin và truyền thông: α = 0,778
TT1 11,1302 2,522 ,725 ,653
TT2 11,2552 2,631 ,575 ,728
53
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Thang đo thang đo nếu thang đo nếu quan Alpha nếu
loại biến loại biến biến tổng loại biến
TT3 11,3073 2,895 ,497 ,766
TT4 11,2292 2,565 ,550 ,774
Giám sát: α = 0,897
GS1 11,1719 2,792 ,817 ,852
GS2 11,1563 2,761 ,726 ,886
GS3 11,2396 2,801 ,749 ,876
GS4 11,2135 2,745 ,800 ,857
Tính hữu hiệu của HTKSNB: α = 0,865
HH1 7,4063 1,478 ,727 ,825
HH2 7,4115 1,353 ,726 ,828
HH3 7,4635 1,381 ,779 ,776
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, 26 biến được đưa vào để phân tích
nhân tố. Phân tích nhân tố nhằm nhóm gọn các biến quan sát ban đầu thành
những nhân tố mới có ý nghĩa, đồng thời phát hiện cấu trúc tiềm ẩn giữa các khái
niệm nghiên cứu (nhân tố ban đầu) theo dữ liệu thực tế nhằm hình thành những nhân
tố mới có ý nghĩa sát với thực tế nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Đình Thọ, (2011) cho rằng:
“Tiêu chuẩn chọn biến cho nhân tố đảm bảo một số điều kiện sau:
- Đảm bảo hệ số trích phương sai trong tổng thể các biến >0,5,
- Hệ số tải lên nhân tố chính |>0,5| được xem là có ý nghĩa thực tiễn,
- Tối thiểu các biến có hệ số tải chéo lên nhiều nhân tố (khoảng cách độ
lớn của hệ số tải giữa hai nhân tố <0,3)”.
a) Phân tích cho các yếu tố biến độc lập
* Kiểm định tính thích hợp của EFA
Kết quả kiểm định Bartlett và KMO cho thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của HTKSNB cho thấy Sig. = 0,000 <= 0,05 và KMO = 0,896 > 0,5
(Bảng 4.18) như vậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB được xem là phù hợp để phân tích EFA.
54
Bảng 4.18: Kiểm định Bartlett và KMO cho thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của HTKSNB
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin Measure (KMO) ,896
Chi bình phương 2375,891
Kiểm định Bartlett df 253
Sig. ,000
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS)
* Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố
Bảng 4.19: Tổng phương sai trích của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của HTKSNB
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Yếu tố % % %
Tổng phương Tích luỹ % Tổng phương Tích luỹ % Tổng phương Tích luỹ %
sai trích sai trích sai trích
1 8,961 38,963 38,963 8,961 38,963 38,963 3,367 14,639 14,639
2 2,123 9,229 48,192 2,123 9,229 48,192 3,303 14,361 29,000
3 1,502 6,529 54,721 1,502 6,529 54,721 3,180 13,825 42,826
4 1,365 5,937 60,657 1,365 5,937 60,675 2,934 12,756 55,581
5 1,309 5,693 66,350 1,309 5,693 66,350 2,477 10,769 66,350
6 ,856 3,722 70,072
7 … … … … … … … … …
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán
Lựa chọn thành viên thực hiện kiểm soát có năng lực và đủ thẩm quyền,
thường xuyên kiểm tra kết quả công việc giữa thực tế và sổ sách để kịp thời báo
cáo NQL những nghiệp vụ không có thực.
Bên cạnh đó, DN cũng cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ một
cách khoa học bằng các lưu đồ, sơ đồ cụ thể. Định kỳ rà soát lại quy trình cho phù
hợp với tình hình thực tế của DN.
5.1.5 Sử dụng nhiều phương pháp để dự báo, nhận dạng và phân tích
rủi ro của doanh nghiệp
Rủi ro trong DN có thể tác động đến DN ở nhiều phạm vi và nhiều mức độ
khác nhau nên để dự báo, nhận dạng và phân tích rủi ro, NQL có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau như: So sánh kết quả đạt được trong DN, giữa DN
với các DN trong ngành; phân tích các dữ liệu quá khứ, đánh giá rủi ro với dữ liệu
hiện tại, dự báo tương lai; NQL nên thường xuyên thu thập thông tin từ nội bộ
DN kết hợp với thông tin bên ngoài như từ các nhà cung cấp, khách hàng... để
phân tích định lượng khả năng xuất hiện rủi ro; sử dụng mô hình xác suất, phi xác
suất để đánh giá khả năng sự kiện có thể xảy ra,…Các NQL nên thu thập thông
tin từ các nhân viên trong DN hoặc từ bên ngoài thông qua việc tiếp xúc trực tiếp
với họ, để đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm
ẩn nhằm giúp DN chủ động ứng phó.
5.1.6 Đa dạng hóa kênh thông tin và truyền thông của doanh nghiệp
Ngoài các kênh thông tin truyền thống như: qua các cuộc họp, gặp gỡ, trao
đổi, bằng văn bản, đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần,... thì DN nên xây dựng
theo các kênh thông tin mới như xây dựng cổng thông tin điện tử, địa chỉ email,
số điện thoại đường dây nóng, hộp thư góp ý,... Việc đa dạng hóa các kênh thông
tin để đảm bảo truyền đạt đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời các yêu cầu của lãnh đạo
cấp trên xuống cấp dưới và các ý kiến phản hồi từ cấp dưới lên. Ngoài ra, cũng
cần có sự trao đổi hữu hiệu giữa DN với các đối tượng bên ngoài như khách hàng,
nhà cung cấp, cổ đông và các cơ quan quản lý thông qua các cuộc gặp gỡ hay tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng.
5.1.7 Quản trị thông tin của doanh nghiệp
NQL cần có kiến thức đủ để đánh giá chất lượng thông tin, nhận biết được
thông tin nào quan trọng đối với DN và thông tin nào không quan trọng cần loại
bỏ. Bên cạnh đó, DN cũng cần thực hiện các biện pháp bảo mật thông tin như:
69
Kiểm soát truy cập hệ thống thông qua mật khẩu, khai báo người dùng hệ thống
nhằm phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền;
bảo quản và sao lưu dữ liệu kịp thời,...
5.2 KẾT LUẬN
Kết quả phân tích qua các chương cho thấy nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ đã hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra.
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và các kết quả
nghiên cứu trước. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái
Răng gồm 05 yếu tố: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát,
Thông tin và truyền thông, Giám sát. Từ mô hình này tác giả xây dựng thang đo
và hiệu chỉnh thang đo qua việc phỏng vấn chuyên gia kết quả cho thấy thang đo
của mô hình nghiên cứu gồm 28 biến quan sát cho các yếu tố độc lập và phụ thuộc.
Sau đó, tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi chi tiết. Số mẫu thu
thập được sau khi làm sạch là 192. Dữ liệu sau đó được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS 22.0. Thang đo được đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân
tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được hiệu chỉnh. Sau đó, tác giả đưa
các yếu tố của mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến
tính và kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Kết quả của nghiên cứu đã xác định được có 05 yếu tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, bao gồm:
Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền
thông, Giám sát. Qua phân tích định lượng, tác giả đưa ra kết luận về hướng tác
động của các yếu tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB như sau:
- Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
- Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của HTKSNB
tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
- Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
- Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
70
- Giám sát có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại
các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Kết quả phân tích hồi quy cho kết quả là tính hữu hiệu của HTKSNB chịu
ảnh hưởng bởi 05 yếu tố nêu trên và mức độ ảnh hưởng là không giống nhau. Giả
sử các yếu tố khác không đổi, khi thay đổi bất kỳ một yếu tố nào ở mức 01 đơn vị
thì tính hữu hiệu của HTKSNB cũng bị thay đổi một giá trị tương ứng, cụ thể:
0,399 đối với Môi trường kiểm soát, 0,135 đối với Đánh giá rủi ro, 0,186 đối với
Hoạt động kiểm soát, 0,132 đối với Thông tin và truyền thông, 0,206 đối với Giám
sát. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng như xây dựng chính sách
nhân sự hợp lý, tăng cường giám sát thường xuyên và định kỳ, xây dựng quy tắc
xử xự và chuẩn mực đạo đức của DN, đa dạng hóa kênh thông tin và truyền thông
của DN,...
5.3 KIẾN NGHỊ
5.3.1 Đối với Quốc hội:
Tạo một hành lang pháp lý ổn định, bình đẳng giữa các loại hình DN, giữa
các ngành nghề, loại hình kinh doanh. Các bộ Luật và văn bản pháp quy cần phải
được bổ sung hoàn thiện xu hướng đơn giản hóa nhưng chặt chẽ và không bị
chồng chéo, phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa như luật thuế, luật DN, chuẩn
mực kế toán, kiểm toán,…
5.3.2 Đối với Bộ Tài chính:
Các DNNVV muốn đạt được các mục tiêu đặt ra nhằm tăng trưởng và phát
triển nhanh chóng thì các NQL cần phải hiểu rõ vai trò, tác dụng của hệ thống
KSNB. Tuy nhiên, hệ thống lý luận về HTKSNB, đặc biệt là HTKSNB theo
COSO năm 2013 ở Việt Nam chưa được hoàn thiện. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà
lý luận ở Việt Nam phải nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trên
thế giới. Từ đó, Bộ Tài chính cần xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận sát với
thực tiễn các DN Việt Nam, phổ biến rộng rãi cho các DN ở tất cả các loại hình
danh nghiệp, quy mô DN, từng ngành nghề, loại hình kinh doanh cụ thể.
5.3.3 Đối với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – Chi nhánh
Cần Thơ:
Tăng cường hỗ trợ các DNNVV trong việc cung cấp các khóa đào tạo về
giám đốc điều hành, các kỹ năng quản trị, đặc biệt là kiểm soát nội bộ tại các
DNNVV. Chính điều này sẽ giúp HTKSNB của DNNVV hoạt động ngày càng
hữu hiệu hơn.
71
5.3.4 Đối với Ủy ban nhân dân quận Cái Răng
Tăng cường cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục rườm ra gây khó
khăn cho các DNNVV khi tham gia thị trường.
Tạo điều kiện để các hiệp hội nghề nghiệp phát huy tác dụng trong việc hỗ
trợ các DNNVV trong quá trình hoạt động tại địa phương.
Bên cạnh đó, cũng cần phát triển các kênh thông tin, cung cấp kịp thời cho
các DNNVV thông tin về biến động thị trường, thông tin thay đổi chính sách của
quận cũng như thành phố.
5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
5.4.1 Hạn chế của đề tài
Cũng giống như bất kỳ các nghiên cứu trước, thì nghiên cứu này tác giả
nhận thấy có những hạn chế nhất định như sau:
Thứ nhất, việc chọn mẫu cho nghiên cứu mang tính khái quát không cao và
nghiên cứu mới chỉ tập trung điều tra ở một số các DNNVV trên địa bàn quận Cái
Răng với số lượng mẫu khảo sát là 192 mẫu, vì vậy chưa đánh giá hết được các
mặt của HTKSNB.
Thứ hai, khó khăn trong việc thu thập dữ liệu tại các DNNVV. Vì các vấn
đề về bảo mật và sự thờ ơ của một bộ phận những người được phỏng vấn và trả
lời ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Thứ ba, nghiên cứu tiếp cận HTKSNB theo 05 bộ phận cấu thành của
COSO 2013. Mà không tiếp cận theo từng chu trình trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên số liệu nghiên cứu chỉ thể hiện dưới góc nhìn chung, khái quát. Do đó,
các giải pháp tác giả đưa ra cũng mang tính chung chung, khái quát mà chưa cụ
thể, chi tiết.
5.4.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả kiến nghị các nghiên cứu tiếp theo nên
mở rộng phạm vi nghiên cứu của các DNNVV trên địa bàn toàn thành phố Cần
Thơ, hoặc đi sâu nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTKNB của các DNNVV
theo ngành nghề kinh doanh riêng, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để nâng cao
tính hữu hiệu của HTKSNB.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Luật Doanh nghiệp, 2014
[2] Chính phủ, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018, quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
[3] Phạm Quang Huy, 2014. Bàn về COSO 2013 và định hướng vận dụng
trong việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh, Tạp chí phát triển và
hội nhập, số 15(25), trang 29-33
[4] Phạm Thị Ly Huyền, 2016, “Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh”.
[5] Nguyễn Thị Bích Phượng, 2014, “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Tổng công ty Bến Thành, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Tôn Đức
Thắng.
[6] Nguyễn Thị Hồng Phúc, 2012, “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
hướng đến quản trị rủi ro tại công ty TNHH FUJIKURA Việt Nam”, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
[7] Đinh Thị Thu Thủy, 2016, “Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh”.
[8] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Tp HCM: Nhà xuất bản Thống kê
[9] Ngô Trí Tuệ và cộng sự, 2004, Xây dựng hệ thống KSNB với việc tăng
cường quản lý tài chính tại Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, Đề
tài NCKH cấp Bộ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội;
[10] Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, thiết kế và thực hiện, Tp HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội
Tiếng Anh
[11] Amudo, A & Innanga, E.L, 2009. Evaluation of Internal Control
Systems: A Case study from Uganda, International Research Journal of Fiance
and Econmics,
[12] C.T.Gamage and AAJ Fernando, (2014). Effectiveness of internal
control system in state commercial banks in Sri Lanka, International Journal of
Scientific Research and Innovative Technology, Vol. 1 No. 5: 25-44.
[13] Internal Control : Integrated Framework Executive Summary, 2013.
[14] Internal Control: Intergrated framework – COSO, September 1992.
73
[15] Mohamad Azizal và cộng sự, 2015, Assessment of the Practices of
Internal Control System in the Public Sectors of Malaysia. Asia-Pacific
Management Accounting Journal, Vol. 10(1), pp. 43-62
[16] Sultana R and Haque M.E., (2011). Evaluation of Internal Control
Structure: Evidence from Six Listed Banks in Bangladesh, ASA University
Review, Vol. 5 No. 1.
xii
3. Theo Quý Anh/ Chị, yếu tố “Hoạt động kiểm soát” được đo lường bằng các
thang đo sau đây với mức độ nào?
STT Thang đo 1 2 3 4 5
KS1 Để kiểm soát lẫn nhau, phân chia trách
nhiệm rõ ràng, đầy đủ
KS2 Đảm bảo các nghiệp vụ có thực mới
được phê duyệt
KS3 Có quy trình luân chuyển chứng từ
khoa học
KS4 Kiểm tra độc lập (giữa thực tế và sổ
sách)
KS5 Giới hạn việc tiếp cận sổ sách và tài sản
xiv
4. Theo Quý Anh/ Chị, yếu tố “Thông tin và truyền thông” được đo lường bằng
các thang đo sau đây với mức độ nào?
STT Thang đo 1 2 3 4 5
7. Ngoại trừ các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội
bộ tại các DNNVV trên địa bàn quận Cái Răng đã liệt kê ở bảng trên, Quý Anh/ Chị có
đề xuất thêm yếu tố nào mới hay không? Tại sao?
xv
…………………………………………………………………………….......................
…………………………………………………………………………….......................
…………………………………………………………………………….......................
Trân trọng cảm ơn Quý Anh/ Chị đã tham gia cuộc thảo luận!
xvi
PHỤ LỤC II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
---oOo---
Kính chào Quý anh/chị!
Tôi là Nguyễn Hoàng Sơn – Học viên cao học chuyên ngành kế toán Trường Đại học
Tây Đô. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về “Các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ”. Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tôi
rất mong nhận được sự giúp đỡ từ Quý anh/chị bằng việc trả lời những câu hỏi dưới đây.
Trong cuộc khảo sát này, không có quan điểm nào là đúng hay sai mà tất cả đều là các
thông tin hữu ích. Những câu trả lời của Quý anh/chị sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên
cứu và được giữ bí mật tuyệt đối. Chân thành cám ơn Quý anh/chị đã dành thời gian quý
báu giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát này.
Phần I: Thông tin chung
Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân. (Đánh dấu (X) vào ô
thích hợp)
Họ và Tên: .....................................................................................................
Đơn vị công tác: ............................................................................................
Địa chỉ công ty: ..............................................................................................
Email: ....................................... Số điện thoại: .............................................
1. Giới tính:
☐ 1. Nam ☐ 2. Nữ
2. Trình độ học vấn:
☐ 1. Trung cấp chuyên nghiệp ☐ 2. Cao đẳng
☐ 3. Đại học ☐ 4. Sau đại học
3. Chức vụ đang nắm giữ:
☐ 1. Ban Giám đốc ☐ 2. Trưởng/ phó (phòng, ban)
☐ 3. Kế toán trưởng ☐ 4. Khác (cụ thể):..................
4. Loại hình doanh nghiệp:
☐ 1. Công ty TNHH MTV ☐ 2. Công ty TNHH
☐ 3. Công ty Cổ phần ☐ 4. Doanh nghiệp tư nhân
5. Lĩnh vực hoạt động của công ty anh/chị:
☐ 1. Nông lâm nghiệp và Thủy sản ☐ 2. Công nghiệp và xây dựng
☐ 3. Thương mại và dịch vụ ☐ 4. Khác
6. Quy mô về vốn:
☐ 1. Dưới 3 tỷ ☐ 2. Từ 3 tỷ đến dưới 20 tỷ
☐ 3. Từ 20 đến dưới 50 tỷ ☐ 4. Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ
☐ 5. Từ 100 tỷ trở lên.
xvii
7. Quy mô doanh thu:
☐ 1. Dưới 3 tỷ ☐ 2. Từ 3 tỷ đến dưới 50 tỷ
☐ 3. Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ ☐ 4. Từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ
☐ 5. Từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ ☐ 6. Từ 300 tỷ trở lên.
8. Quy mô lao động:
☐ 1. Dưới 10 người ☐ 2. Từ 10 đến dưới 50 người
☐ 3. Từ 50 đến dưới 100 người ☐ 4. Từ 100 người đền dưới 200 người
☐ 5. Từ 200 người trở lên.
9. Năm thành lập:
☐ 1. Dưới 1 năm ☐ 2. Từ 1 đến dưới 3 năm
☐ 3. Từ 3 đến dưới 5 năm ☐ 4. Trên 5 năm
Phần II: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TÍNH
HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Ông (bà) vui lòng cho biết mức độ đồng ý hay không đồng ý của ông (bà) về các phát
biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn ô số tương ứng:
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
Xin chân thành cám ơn anh/chị đã hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát!
Mọi ý kiến đóng góp hay thắc mắc xin quý anh/chị vui lòng gửi mail về hòm thư
điện tử nhson@outlook.com hoặc gọi điện thoại đến số 0948933144
Trân trọng!
xx
PHỤ LỤC III: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TỪ PHẦN MỀM SPSS
Statistics
N Valid 10 10 10
Missing 0 0 0
HH1
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
HH2
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
HH3
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
MT ĐG KS TT GS
N Valid 10 10 10 10 10
Missing 0 0 0 0 0
MT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
ĐG
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Có ảnh hưởng 8 80.0 80.0 80.0
KS
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
TT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
GS
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Missing 0 0 0 0 0 0 0
GioiTinh
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
TDHV
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
ChucVu
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
LHDN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
QMVV
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
QMDT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
QMLD
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Descriptive Statistics
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.689 7
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.841 5
xxvii
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Total 192 100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.859 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.853 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Cronbach's
Alpha N of Items
.778 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.897 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
N %
Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.865 3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
df 253
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Component
1 2 3 4 5
GS4 .735
GS2 .735
GS3 .709
GS1 .704
MT1 .703
MT2 .668
KS4 .659
MT4 .648
KS3 .647
KS2 .639
ĐG5 .627
ĐG2 .619 .519
MT3 .614 .565
MT5 .603 .506
KS5 .586
KS1 .584
TT3 .573
ĐG1 .562 .547
TT2 .561
TT1 .560 .514
ĐG4 .531 .530
TT4
ĐG3 .544 .613
Component
1 2 3 4 5
KS3 .797
KS1 .765
KS4 .702
KS2 .696
KS5 .675
ĐG3 .845
ĐG4 .803
ĐG1 .759
ĐG2 .720
ĐG5 .588
GS1 .839
GS4 .779
GS3 .777
GS2 .685
MT3 .808
MT5 .772
MT4 .679
MT1 .599
MT2 .510
TT1 .850
TT4 .774
TT2 .632
TT3 .527
Component 1 2 3 4 5
df 3
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Component Matrixa
Component
HH3 .907
HH1 .879
HH2 .877
xxxvii
Correlations
HH MT ĐG KS TT GS
Variables Entered/Removeda
Variables Variables
Model Entered Removed Method
a. Dependent Variable: HH
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
ANOVAa
a. Dependent Variable: HH
b. Predictors: (Constant), GS, ĐG, TT, KS, MT
Coefficientsa
Standardized Collinearity
Unstandardized Coefficients Coefficients Statistics
Coefficientsa
Collinearity Statistics
Model VIF
1 (Constant)
MT 1.946
ĐG 1.499
KS 1.731
TT 1.540
GS 1.924
a. Dependent Variable: HH
xxxix
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Model Dimension TT GS
1 1 .00 .00
2 .29 .00
3 .03 .41
4 .48 .06
5 .20 .50
6 .00 .03
a. Dependent Variable: HH
Residuals Statisticsa
a. Dependent Variable: HH
xl
xli
xlii
PHỤ LỤC IV: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP
THAM GIA KHẢO SÁT