You are on page 1of 91

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH



LÊ ĐĂNG CHÂU

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG


INTERNET BANKING CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 030630140759

 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH



LÊ ĐĂNG CHÂU

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG


INTERNET BANKING CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 030630140759

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc
các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn
đầy đủ trong khóa luận.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 5 năm 2018

Tác giả

Lê Đăng Châu
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành bài nghiên cứu này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến Cô PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ
tôi trong giai đoạn thực hiện nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô trƣờng Đại Học Ngân Hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu và bổ ích để
tôi có thể vận dụng vào trong bài nghiên cứu này và trong công việc trong
tƣơng lai sắp tới.

Xin cảm ơn các bạn sinh viên Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh
đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và thu nhận dữ liệu.

Do kiến thức còn hạn hẹp, mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng đề tài vẫn không
tránh đƣợc sai sót. Rất mong nhận đƣợc sự nhận xét của các Thầy, Cô để tôi
có thể hoàn thiện bài nghiên cứu này một cách hoàn chỉnh nhất.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Lê Đăng Châu
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

ABSTRACT

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................1

1.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...........2

1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.....................................4

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................4

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................4

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................5

1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................5

1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ...........................................................................5

1.7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................6

CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM


VỀ INTERNET BANKING ..........................................................................7
2.2. INTERNET BANKING ...................................................................7

1.3.1. Khái niệm Internet Banking .......................................................7

1.3.2. Lợi ích của Internet Banking .....................................................7

1.3.3. Hạn chế của Internet Banking ....................................................9

2.3. Nền tảng lý thuyết của nghiên cứu ...................................................9

1.3.1. Thuyết hành động hợp lí (TRA) ................................................9

1.3.2. Thuyết hành vi dự định (TPB) .................................................11

1.3.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ....................................12

2.4. LƢỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ......................14

1.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ......................................................14

1.3.2. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..................................................15

2.5. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG


INTERNET BANKING ...........................................................................16

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................19

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 19

3.2. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21

3.2.1. Trình tự nghiên cứu .................................................................21

3.2.2. Mã hóa thang đo ......................................................................23

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................26

4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ....................................................... 26

4.2. HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA ..................................29


4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)............................... 34

4.3.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập .............................. 35

4.3.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc .......................... 38

4.4. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON ....................................39

4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY .................................................................41

4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................44

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN


DỊCH VỤ INTERNET BANKING ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH............................................................. 46

5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................46

5.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ


INTERNET BANKING TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.
HỒ CHÍ MINH ......................................................................................... 46

5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ...................................49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................50

A. Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt ................................ 50

B. Danh mục tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh ............................... 51

PHỤ LỤC .....................................................................................................55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

Phân tích sự khác biệt trung


ANOVA Analysis of Variance
bình giữa các nhóm

ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động

Distributed Denial of Tấn công từ chối dịch vụ


DDOS
Service phân tán

Exploratory Factor
EFA Phân tích nhân tố khám phá
Analysis

KMO Kaner- Meyer- Olkin Chỉ số KMO

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

Theory of Planned
TPB Thuyết hành vi dự định
Behaviour

Theory of Reasoned
TRA Thuyết hành động hợp lý
Action

Technology Acceptance Mô hình chấp nhận công


TAM
Model nghệ

Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.2 Mã hóa thang đo nhân tố ........................................................................... 22

Bảng 4.1 Đánh giá các thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
Internet Banking của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh .................. 27

Bảng 4.2 Đánh giá lại các thang đo sau khi loại bỏ biến CP4 .................................. 29

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định KMO và Barlett của các biến độc lập ......................... 31

Bảng 4.4 Bảng Eigenvalues và phƣơng sai trích đối với các biến độc lập ............... 32

Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố EFA ................................................................. 33

Bảng 4.6 KMO và kiểm định Barlett các biến phụ thuộc ......................................... 34

Bảng 4.7 Bảng Eigenvalues và phƣơng sai trích đối với các biến phụ thuộc ........... 34

Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố EFA phụ thuộc................................................. 34

Bảng 4.9 Ma trận tƣơng quan Pearson ...................................................................... 35

Bảng 4.10 Tóm tắt mô hình....................................................................................... 37

Bảng 4.11 Phân tích ANOVA ................................................................................... 38

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy tuyến tính của biến phụ thuộc quyết định sử dụng
Internet Banking ...................................................................................................... 39
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1 Mô hình TRA .................................................................................... 11

Hình 2.2 Mô hình TPB ..................................................................................... 12

Hình 2.3 Mô hình TAM ................................................................................... 13

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất ............................................................ 18

Hình 3.2 Trình tự tiến hành thực hiện nghiên cứu ........................................... 20

Biểu đồ 4.1 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Giới tính ........... 24

Biểu đồ 4.2 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Trình độ đại học 24

Biểu đồ 4.3 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Tần suất đến ngân
hàng giao dịch .................................................................................................. 25

Biểu đồ 4.4 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Mục đích đến ngân
hàng giao dịch .................................................................................................. 25

Biểu đồ 4.5 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Sử dụng Internet
Banking vàThời gian sử dụng Internet Banking .............................................. 26
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Mục đích của nghiên cứu là xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định sử dụng Internet Banking của sinh viên đại học Ngân hàng Tp HCM, từ
đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ nhằm có thể
tăng số lƣợng sinh viên sử dụng dịch vụ này cho các NHTM trên địa bàn Tp
HCM.

Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng cách khảo sát hơn 200 sinh viên đang
theo học tại Trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp HCM. Dữ liệu sau đó đƣợc xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0 thông qua các bƣớc kiểm định thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tƣơng quan và
phân tích hồi quy. Từ đó rút ra đƣợc có bao nhiêu yếu tố ảnh hƣởng và mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố từng yếu tố đến quyết định sử dụng Internet
Banking của sinh viên trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp HCM.

Từ khóa: Internet Banking, yếu tố ảnh hưởng, sinh viên, Đại Học Ngân Hàng
Tp. HCM, EFA.
ABSTRACT

The purpose of the study was to determine the factors affecting the decision to
use Internet Banking of HCMC University of Banking students, thus making
some recommendations to improve the quality of services to increase. The
number of students using this service for commercial banks in HCMC.

The study was conducted by examining more than 200 students studying at the
University of HCMC. The data were then processed using SPSS 20.0 software
through step-by-step calibration using Cronbach's Alpha, EFA factor analysis,
correlation analysis, and regression analysis. That explains how many factors
influence the level and influence of each element to determine the use of
Internet Banking by students of the University of HCMC.

Key words: Internet Banking, factor, student, University of Banking Ho Chi


Minh City, EFA.
1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trƣớc đây, thời ngân hàng còn sơ khai, mọi ngƣời phải đến tận ngân hàng
hoặc các phòng giao dịch để có thể giao dịch trực tiếp các hoạt động tín dụng
từ việc vay tiền, gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền,v.v…

Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, điện tử và
thƣơng mại, những chiếc thẻ ATM, trụ rút tiền đã ra đời và xuất hiện ngày
càng phổ biến khắp nơi toàn quốc, việc này đã giúp khách hàng tiết kiệm khá
nhiều thời gian và chi phí cho các giao dịch thủ công trƣớc đó, đồng thời trút
bỏ đƣợc gánh nặng và nỗi lo mất tiền trong quá trình di chuyển.

Với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của kinh tế, thƣơng mại, điện tử và đặc biệt
là công nghệ thông tin, đời sống đã có sự thay đổi tích cực về mọi mặt, nó làm
thay đổi nhận thức và cách thức hoạt động trong nhiều lĩnh vực, trong đó đặc
biệt là ngành ngân hàng. Phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử (NHĐT,
Internet Banking) là xu hƣớng tất yếu, mang tính khách quan trong nền kinh tế
hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của dịch vụ
Internet Banking là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ
tính tiện ích, tiện lợi, nhang chóng, chính xác và bảo mật.

Xuất hiện tại Việt Nam chính thức từ năm 2004, Internet Banking dần dần trở
nên quan trọng và phổ biến, với sự tiện ích đáng kể của ứng dụng này đem tới,
không khó hiểu khi nó trở thành một mảng kinh doanh không thể thiếu của các
ngân hàng hiện đại lẫn truyền thống, khởi đầu với 3 ngân hàng triển khai năm
2004, năm 2007 đã có 18 ngân hàng áp dụng, con số này năm 2012 là 46, năm
2014 là 47 và hiện tại đã có 100% ngân hàng áp dụng dịch vụ này.

Tuy vậy theo số liệu khảo sát từ tổ chức We Are Social, tính đến tháng
1/2018, tổng số lƣợng ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam là khoảng 64 triệu
ngƣời, chiếm 67% dân số, tuy nhiên với chỉ 4% dân số đang sử dụng dịch vụ
2

Internet Banking (theo khảo sát công ty nghiên cứu thị trƣờng Kantar), trong
khi đó con số này là 12% và 39% ở Châu Á và trên toàn thế giới, cao hơn số
ngƣời sử dụng dịch vụ này lần lƣợt là 4 lần và 10 lần tại Việt Nam. Với số
lƣợng ngƣời sử dụng rất cao (67% dân số) tuy nhiên chỉ có 4% dân số sử dụng
dịch vụ này, ngƣời Việt Nam sử dụng tiền mặt vì chúng cho họ cảm giác an
toàn khi cầm, giữ đƣợc. Tƣơng tự nhƣ vậy, khách hàng ngần ngại sử dụng
Internet Banking vì họ sợ dịch vụ này không an toàn, chắc chắn. Đây cũng là
tâm lí của sinh viên đại học Ngân hàng mỗi khi phải thực hiện các giao dịch
liên quan đến học phí hay chi phí sinh hoạt tại Kí túc xá trong khuôn viên
trƣờng. Nguyên nhân của tâm lí bất an này chủ yếu là do sinh viên chƣa nắm
rõ đƣợc cách thức giao dịch thông qua Internet Banking cũng nhƣ chƣa tìm
hiểu và nắm bắt đƣợc những lợi ích to lớn khác mà Internet Banking có thể
đem lại cho chúng ta. Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đƣa ra là “Tại sao sinh viên
Đại Học Ngân Hàng Tp HCM vẫn không sử dụng dịch vụ này mặc dù đã biết
về sự tiện lợi mà dịch vụ này mang lại?”

Từ thực tiễn đó đề tài nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
Internet Banking của sinh viên trường Đại Học Ngân Hàng - TP.HCM của tác
giả với mong muốn tìm hiểu và làm rõ những yếu tố tác động đến quyết định
sử dụng dịch vụ Internet Banking tại trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí
Minh đồng thời đƣa ra những cách khắc phục và gợi ý cho các nhà quản trị
những ngân hàng thƣơng mại trong khu vực nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh.

1.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Dịch vụ Internet Banking và các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ này từ lâu là đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc
lựa chọn để đƣa vào nghiên cứu của mình. Đối với bài nghiên cứu, tác giả sẽ
đƣa ra những đề tài liên quan đến yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
Internet Banking của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp Hồ Chí Minh. Dƣới
3

đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này.

Sathye (1997) đã thực hiện một cuộc khảo sát về mức độ sử dụng Internet
Banking tại Australia, và cho thấy chỉ có 2 ngân hàng trên tổng số 52 ngân
hàng áp dụng dịch vụ Internet Banking ở Australia tại thời điểm 1997. Ông ấy
từ đó cho rằng tất cả ngân hàng tại Australia nên cân nhắc việc áp dụng
Internet Banking để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc chuyển giao công
nghệ toàn cầu. Tƣơng tự, Diniz (1998) cũng thực hiện một cuộc khảo sát trên
các trang web của các ngân hàng tại Mỹ. Ông chỉ ra nhiều cơ hội mà Internet
có thể đem lại cho ngành ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện cuối những năm 90
cho thấy đa số ngân hàng không áp dụng Internet Banking nhƣng vẫn nhấn
mạnh tới các ngân hàng về lợi ích và cơ hội mà dịch vụ này có thể mang tới.
Sanchez và Gallie (2010) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định
sử dụng Internet Banking tại Pháp, nhóm tác giả đƣa ra những nghiên cứu chi
tiết bằng cách so sánh số lƣợng ngƣời sử dụng Internet Banking tại các ngân
hàng tại Pháp và Mexico. Họ sử dụng dữ liệu khảo sát có sẵn và khảo sát 398
ngƣời sử dụng tại các ngân hàng ở Pháp. Nghiên cứu đƣa chỉ ra rằng có 6 nhân
tố tác động đến việc sử dụng Internet Banking, cụ thể là: tính tƣơng thích, sự
dễ sử dụng, sự quan tâm của bên thứ ba, sự tin tƣởng và ảnh hƣởng của nhóm.
Tƣơng tự, Octavian và Daniela (2006) cho rằng những khách hàng Romania
đã không sử dụng dịch vụ Internet Banking vì tính không ổn định và thiếu
thông tin về Internet Banking. Ngƣợc lại với nghiên cứu của Octovian và
Daniela (2006), nghiên cứu của Omar (2011) đã phát hiện rằng đa số khách
hàng vẫn chƣa nhận thức đƣợc dịch vụ Internet Banking, mặc dù họ có thể sử
dụng dịch vụ này do họ sẵn sàng chấp nhận thay đổi và đổi mới. Chang (2005)
đánh giá quan hệ giữa sự chấp nhận sử dụng dịch vụ Internet Banking và đặc
điểm dân số của những khách hàng, chẳng hạn nhƣ tuổi tác, giới tính và tình
trạng hôn nhân ở Hàn Quốc, cô còn cho rằng các đặc điểm của cá nhân cũng
có tác động quá trình chấp nhận Internet Banking. Điều này cũng tƣơng tự nhƣ
phát hiện trong nghiên cứu của Agarwal (2009), trong nghiên cứu này cho
4

thấy đặc điểm dân số của một khách hàng và các nhân tố cơ bản sẽ ảnh hƣởng
đến quyết định, nhận thức và sự hài lòng với Internet Banking tại Ấn độ nơi đã
đƣợc nghiên cứu. Bayrakdaroglu (2012) cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến quyết định sử dụng Internet Banking. Ông đã thu thập dữ liệu từ 5
tỉnh khác nhau trong vùng Aegean tại Thổ Nhĩ Kỳ. Theo đó, bảo mật và thông
tin cá nhân ảnh hƣởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng Internet Banking.

Ngoài ra đề tài còn liên quan đến hai công trình nghiên cứu trong nƣớc của tác
giả Lê Thị Kim Tuyết (2011): “Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ Internet
Banking của ngƣời tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng” và tác giả Trần Huỳnh
Anh Thƣ (2013) “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Internet Banking của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam”

1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng Internet Banking của sinh
viên Đại Học Ngân Hàng Tp Hồ Chí Minh để từ đó gợi ý cho các NHTM
trong việc phát triển Internet Banking tại Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chi
Minh nói riêng và cho các sinh viên trong các trƣờng đại học nói chung.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu sẽ đƣợc làm rõ qua các câu hỏi sau:

(i) Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Internet
Banking của sinh viên đại học Ngân Hàng?

(ii) Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến ý định sử dụng Internet
Banking của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh?
5

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng Internet Banking của sinh viên trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí
Minh đƣợc nghiên cứu trên trên sinh viên Đại Học Ngân Hàng – những cá
nhân có độ tuổi từ 18-22 tuổi, những cá nhân đã và đang có ý định sử dụng
Internet Banking tại các ngân hàng hiện nay. Vì thời gian nghiên cứu hạn chế
nên nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2018

1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên hai phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng:
Dùng kĩ thuật thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi bằng
cách khảo sát những sinh viên Đại học Ngân Hàng từ năm nhất tới năm cuối
và đang sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Tp Hồ Chí Minh . Dữ liệu sơ cấp
sẽ đƣợc xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0 . Thang đo sau khi đƣợc đánh giá độ
tin cậy dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha , đánh giá bằng phƣơng pháp nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy bội và phân tích phƣơng sai 1 yếu tố
(Oneway ANOVA) đƣợc sử dụng để kiểm định mô hình.

1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Kết cấu của nghiên cứu bao gồm 5 chƣơng:

Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Nội dung chƣơng này trình bày về lí
do chọn đề tài nghiên cứu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Chƣơng 2: Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về Internet Banking. Nội


dung chƣơng này trình bày các lý thuyết cơ bản về Internet Banking, cơ sở lý
thuyết của các vấn đề liên quan đến nghiên cứu. Đƣa ra những nghiên cứu liên
quan trƣớc đây từ đó đƣa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Dựa theo mô hình đã đƣa ra ở chƣơng 2,
6

chƣơng này mô tả quy trình, thiết kế nghiên cứu, các biến quan sát và phƣơng
pháp nghiên cứu.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung chƣơng này là đƣa ra kết quả phân
tích thực nghiệm các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Internet
Banking của sinh viên trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp. HCM

Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị. Chƣơng cuối này đƣa ra kết luận dựa trên
kết quả phân tích thực nghiệm ở Chƣơng 4, từ đó đƣa ra những đóng góp,
song song với đó chỉ ra một vài mặt hạn chế còn tồn tại. Từ đó khuyến nghị
những nhà quản trị ngân hàng một số giải pháp nhằm cải thiện Internet
Banking.

1.7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài có ý nghĩa thiết thực, là những đóng góp quan trọng giúp cho các nhà
quản trị Ngân hàng hiểu đƣợc những yếu tố nào tác động đến quyết định sử
dụng Internet Banking của sinh viên Đại Học Ngân Hàng và mức độ tác động
của từng yếu tố từ đó có thể góp phần cải thiện đƣợc chất lƣợng dịch vụ, đồng
thời đƣa ra những chiến lƣợc nhằm thúc đẩy việc sử dụng Internet Banking đối
với sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và các trƣờng
đại học nói chung.
7

CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU


THỰC NGHIỆM VỀ INTERNET BANKING

2.2. INTERNET BANKING

1.3.1. Khái niệm Internet Banking

Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) là dịch vụ Ngân hàng điện tử dùng
để truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh
toán qua mạng Internet. Internet Banking cho phép khách hàng thực hiện giao
dịch trực tuyến mà không cần đền Ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy tính
hoặc smartphone có kết nối Internet và mã truy cập do Ngân hàng cung cấp,
khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi
một cách an toàn. Trong hệ thống ngân hàng trực tuyến, các ngân hàng có cơ
sở dữ liệu tập trung trên một trang web. Tất cả dịch vụ ngân hàng cung cấp
trên Internet đƣợc hiển thị trên menu đƣợc truy cập một cách dễ dàng. Đặc
điểm dịch vụ Internet Banking là: giao dịch đƣợc thực hiện thông qua mạng
Internet nên phụ thuộc nhiều vào công nghệ.

Internet Banking có thể đƣợc xem là một thị trƣờng điện tử trong đó các giao
dịch đƣợc thực hiện trực tuyến với sự giúp đỡ của Internet (Daniel,1997).
Internet Banking sẽ nâng cao đáng kể vị trí cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trƣờng bằng cách cho phép các ngân hàng mang lại nhiều giá trị hơn cho ngân
hàng (Bradley và Stewart,2003). Một số nhận định khác nhƣ của Henry (2000)
về Internet Banking thì ngân hàng trực tuyến là một hệ thống cho phép các
khách hàng có thể truy cập tài khoản ngân hàng, các thông tin và sản phẩm
của ngân hàng thông qua việc sử dụng các website ngân hàng mà không cần
tới sự trợ giúp từ việc gửi thƣ, fax hay chữ kí gốc hay sự xác nhận qua điện
thoại.

1.3.2. Lợi ích của Internet Banking

Sản phẩm và dịch vụ Internet Banking bao gồm các sản phẩm dịch vụ cho
8

khách hàng doanh nghiệp và cho khách hàng cá nhân. Về cơ bản, các sản
phẩm dịch vụ đƣợc thực hiện thông qua Internet Banking nhƣ tra cứu số dƣ tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản thẻ, tra cứu thông tin chi tiết các giao
dịch liên quan, chuyển khoản thanh toán. Ngoài ra còn có các tiện ích khác
nhƣ: nạp tiền vào thẻ, chuyển đổi ngoại tệ, in sao kê các tài khoản theo thời
gian...

Nhiều tác giả nhấn mạnh lợi ích của Internet Banking nhƣ tính dễ sử dụng, tiết
kiệm thời gian, giảm chi phí, thậm chí là sự thay đổi công nghệ. Curran và
Meuter (2008), Ho và Ko (2005) đƣa ra một vài lợi ích và hạn chế của Internet
Banking :

 Sự tiện lợi: Không nhƣ những ngân hàng truyền thống nơi mà khách hàng
phải hiện diện ở quầy giao dịch để thực hiện giao dịch, các kênh của ngân
hàng trực tuyến luôn luôn sẵn sàng cho khách hàng bất kể ngày hay đêm.
Điều này giúp khách hàng thực hiện giao dịch vào những thời gian thuận
tiện và từ bất kì nơi đâu với khả năng kết nối Internet.

 Tốc độ giao dịch: Internet Banking tăng tốc độ giao dịch. Các giáo dịch
thông qua Internet Banking diễn ra nhanh hơn rất nhiều nếu so với giao
dịch truyền thống hay tại các cây ATM

 Giảm chi phí: Internet Banking bớt tốn kém hơn nhiều bởi vì khách hàng
không cần phải tốn khoản phí di chuyển từ và đến ngân hàng.

 Sự hiệu quả: Với Internet Banking khách hàng không cần phải vội vã di
chuyển đến ngân hàng để thực hiện giao dịch. Khách hàng có thể sử dụng
tài khoản của mình bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể quản lí tiền bạc và
tài khoản của họ một cách nhanh chóng hơn. Hơn nữa, họ có thể chi trả
hóa đơn trực tuyến, và chuyển tiền trực tuyến. Internet Banking còn hiệu
quả bởi vì thực tế rằng nó cho phép truy cập miễn phí , nhằm quản lí mọi
giao dịch tài chính mà không phải mất nhiều thời gian.
9

1.3.3. Hạn chế của Internet Banking

Một số hạn chế của Internet Banking đƣợc nêu ra bởi tạp chí Basics (2009) có
thể đƣợc tóm tắt ngắn gọn dƣới đây. Những hạn chế này cũng tùy thuộc vào
quan điểm mỗi khách hàng.

 Vấn đề bảo mật: Đây đƣợc xem là một trong những vấn đề chính ảnh
hƣởng đến quyết định sử dụng Internet Banking. Mặc dù đã có khá nhiều
phần mềm mã hóa tinh vi đƣợc thiết kế để bảo vệ những tài khoản, luôn
luôn có khả năng tài khoản của khách hàng bị hack hoặc bị đánh cắp bằng
những phần mềm công nghệ cao của các “Hacker”. Ngoài sự tấn công của
các “Hacker”, Virus, phần mềm gián điệp, lừa đảo tấn công hệ thống
thông qua việc giả mạo khách hàng từ đó đánh cắp dữ liệu, còn một
trƣờng hợp nữa là tội phạm tấn công kiểu “từ chối dịch vụ: (DDOS) làm te
liệt hệ thống website,…

 Những vấn đề về dịch vụ: Một vài dịch vụ đặc biệt đƣợc đƣa ra cho khách
hàng có thể không đƣợc hỗ trợ trực tuyến. Những dịch vụ tài chính toàn
diện, có thể kể ra nhƣ tài khoản môi giới và bảo hiểm mà các ngân hàng
truyền thống đƣa ra cho ngƣời dùng một cách trực tiếp không thể thực
hiện trực tuyến. Đôi khi các ngân hàng truyền thống cho các khách hàng
lâu năm của mình những ƣu đãi đặc biệt nhƣ các mức lãi suất ƣu đãi hay
tƣ vấn đầu tƣ miễn phí, những trƣờng hợp này cần sự hiện diện của khách
hàng.

2.3. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU

1.3.1. Thuyết hành động hợp lí (TRA)

Đƣợc phát triển bởi Martin Fishbein và Icek Ajzen (1975), thuyết hành động
hợp lý TRA là một trong những lý thuyết nền tảng, đƣợc sử dụng để dự đoán
hành vi của con ngƣời trong các lĩnh vực khác nhau, và có thể áp dụng trong
nghiên cứu quyết định sử dụng Internet Banking. Theo TRA thì hành vi ngƣời
10

tiêu dùng đƣợc quyết định bởi ý định hành vi (Behavior Intension –BI) và ý
định hành vi đƣợc hình thành từ thái độ và chuẩn chủ quan. Ý định hành vi là
yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng, trong đó có Internet
Banking. Ý định hành vi bị ảnh hƣởng bởi hai yếu tố: thái độ và chuẩn chủ
quan. Lý thuyết này cho rằng ý định hành vi đƣợc quyết định bởi thái độ của
ngƣời tiêu dùng đối với việc mua hay sử dụng một nhãn hiệu hàng hóa thông
qua sự ảnh hƣởng của giá trị chuẩn chủ quan

Trong mô hình TRA, thái độ đƣợc đo lƣờng bằng nhận thức về các thuộc tính
sản phẩm. Ngƣời tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các lợi ích
cần thiết và có mức độ quan trọng khách nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc
tính đó thì có thể dự đoán gần đúng kết quả lựa chọn của ngƣời tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể đƣợc đo lƣờng thông qua những ngƣời có liên
quan đến ngƣời tiêu dùng nhƣ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… Những ngƣời
này thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ
quan đến xu hƣớng mua của ngƣời tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng
hộ/phản đối với việc mua của ngƣời tiêu dùng và (2) động cơ của ngƣời tiêu
dùng làm theo mong muốn của những ngƣời có ảnh hƣởng. Mức độ ảnh
hƣởng của những ngƣời có liên quan đến xu hƣớng hành vi của ngƣời tiêu
dùng và động cơ thúc đẩy ngƣời tiêu dùng làm theo những ngƣời có liên quan
là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân thiết của những
ngƣời có liên quan càng mạnh đối với ngƣời tiêu dùng thì sự ảnh hƣởng càng
lớn tới quyết định mua của họ. Niềm tin của ngƣời tiêu dùng vào những ngƣời
có liên quan càng lớn thì xu hƣớng mua của họ cũng bị ảnh hƣởng càng lớn. Ý
định mua của ngƣời tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những ngƣời này với mức độ
ảnh hƣởng mạnh yếu khách nhau.
11

Hình 2.1 Mô hình TRA


Niềm tin đối với
sản phẩm

Thái độ
Đo lƣờng niềm
tin đối với
những thuộc tính
của sản phẩm
Xu hƣớng Hành vi
Niềm tin về hành vi thực sự
những ngƣời ảnh
hƣởng sẽ nghĩ
rằng tôi nên hay
không nên mua Chuẩn chủ
sản phẩm quan

Đo lƣờng niềm
tin đối với
những thuộc
tính của sản
phẩm

Nguồn: Fishbein và Ajzen,1975

1.3.2. Thuyết hành vi dự định (TPB)

TPB (Theory of Planned Behavior) đƣợc phát triển từ lý thuyết hành động hợp
lý (TRA: Ajzen & Fishbein,1975), giả định rằng một hành vi có thể đƣợc dự
báo hoặc giải thích bởi các xu hƣớng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu
hƣớng hành vi đƣợc giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hƣởng đến
hành vi, và đƣợc định nghĩa nhƣ là mức độ nỗ lực mà mọi ngƣời cố gắng để
thực hiện hành vi nào đó (Ajzen,1991)

Xu hƣớng hành vi lại là một đạo hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ
đƣợc khái niệm nhƣ là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện.
Nhân tố thứ hai là ảnh hƣởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội đƣợc cảm
12

nhận để thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi
dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) đƣợc Ajzen xây dựng bằng cách
bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA. Thành
phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi
thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các
cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác
động trực tiếp đến xu hƣớng thực hiện hành vi, và nếu đƣơng sự chính xác
trong cảm nhận về mức độ cảm nhận của mình , thì kiểm soát hành vi còn dự
báo cả hành vi.

Hình 2.2 Mô hình TPB


Niềm tin và sự Thái độ
đánh giá

Ý định Hành vi
Niềm tin theo thực
Tiêu chuẩn hành vi
sự
chuẩn mực và chủ quan
động cơ thúc đẩy

Niềm tin kiểm Nhận thức


soát và nhận hành vi
thức dễ sử dụng kiểm soát

Nguồn:Ajzen,1991

1.3.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model), đƣợc
mô phỏng dựa vào Lý thuyết hành động hợp lý TRA của Fishbein và Ajzen
(1975), và đƣợc thiết kế chủ yếu cho việc chấp nhận mô hình công nghệ thông
tin của ngƣời dùng (Davis và cộng sự, 1989). TAM là một trong những mô
13

hình có ảnh hƣởng nhất và đƣợc sử dụng rộng rãi trong những nghiên cứu về
các yếu tố quyết định chấp nhận hệ thống thông tin, công nghệ thông tin, trong
đó có các nghiên cứu về quyết định sử dụng Internet Banking. Nhiều nghiên
cứu trƣớc đây đã mô phỏng và mở rộng mô hình này, đã đƣợc chứng minh
thực nghiệm có giá trị cao.

TAM giả định rằng, ý định hành vi của một cá nhân chấp nhận một hệ thống
đƣợc xác định bởi hai yếu tố, đó là nhận thức sự hữu ích và nhận thức dễ sử
dụng. Giữa hai yếu tố này, nhận thức dễ sử dụng có ảnh hƣởng trực tiếp trên
cả nhận thức sự hữu ích và sử dụng công nghệ (Davis, 1989). TAM thừa nhận
rằng hai yếu tố này là nền tảng quyết định sự chấp nhận của ngƣời dùng đối
với hệ thống, nó phổ biến trong việc thiết lập sử dụng công nghệ và có thể
đƣợc áp dụng rộng rãi để giải quyết vấn đề về chấp nhận công nghệ của ngƣời
dùng (Taylor và Todd, 1995). Nhƣ vậy, theo TAM, khách hàng sẽ quyết định
sử dụng Internet Banking nếu họ nhận thấy dịch vụ này thật sự mang lại nhiều
tiện ích cho họ, và tƣơng tự đối với tính dễ sử dụng của Internet Banking, càng
dễ sử dụng càng dễ dàng đƣợc khách hàng lựa chọn và chấp nhận.

Hình 2.3 Mô hình TAM

Sự hữu
ích cảm
Biến nhận
Thái Dự Thói
bên
độ định quen sử
ngoài
sử dụng
Dễ sử dụng
dụng cảm
nhận

Nguồn: Davis và cộng sự, 1989


14

2.4. LƢỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc

Lê Thị Kim Tuyết (2011) “Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ Internet
Banking của ngƣời tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng”. Nghiên cứu đƣợc thực
hiện trên mẫu 225 ngƣời hiện đang sử dụng Internet Banking tại Đà Nẵng.
Nhóm nghiên cứu đƣa ra 8 động cơ sử dụng dịch vụ Internet Banking, đó là:
Cảm nhận sự hữu ích, hiểu biết, tƣơng hợp, giảm rủi ro, ảnh hƣởng xã hội, linh
động, phong cách, công việc. Mô hình dừng lại ở việc khảo sát chỉ ở Đà Nẵng
và chƣa cho thấy sự tƣơng quan của các biến.

Phạm Thanh Tùng (2013) “Giải pháp phát triển dịch vụ Internet Banking tại
các ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu
đƣợc tiến hành trên 300 mẫu khách hàng. Nghiên cứu đƣa ra 6 yếu tố ảnh
hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking: Nhận thức tính hữu
dụng, nhận thức tính dễ sử dụng, quy chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát
hành vi, nhận thức chi phí, nhận thức rủi ro. Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc các
luận cứ khoa học và các biện pháp cụ thể để các nhà lãnh đạo ngân hàng xem
xét.

Trần Huỳnh Anh Thư (2013) “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ Internet Banking của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam”. Nghiên cứu đƣợc thực hiện
trên mẫu 300 cá nhân đã từng sử dụng hoặc chƣa sử dụng qua Internet
Banking. Kết quả cho thấy các yếu tố: Lòng tin về chất lƣợng công nghệ, sự
hữu ích và sự dễ sử dụng ảnh hƣớng đáng kể đến quyết định sử dụng Internet
Banking của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
Thƣơng Việt Nam.

Nguyễn Thị Hải Thư (2015) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự chấp
nhận dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam”. Nghiên cứu đã khảo sát 630 khách hàng. Kết qủa nghiên
15

cứu đã xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Internet
Banking là : Cảm nhận về việc dễ dàng sử dụng dịch vụ, cảm nhận về hữu ích
của dịch vụ, cảm nhận về rủi ro trong giao dịch, ảnh hƣởng xã hội, hình ảnh
của ngân hàng.

Nguyễn Thị Quý (2014) “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ Internet Banking của khách hàng cá nhân tại Eximbank chi nhánh Tiền
Giang”. Nghiên cứu đã khảo sát 300 khách hàng cá nhân đang và có ý định sử
dụng dịch vụ Internet Banking tại Eximbank. Đề tài cho thấy có 6 yếu tố là:
Cảm nhận sự hữu ích, cảm nhận dễ sử dụng, sự giảm rủi ro, sự không hỗ trợ
và thái độ tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet Banking của
khách hàng cá nhân tại Eximbank Tiền Giang.

1.3.2. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Sukkar và Hasan (2005) tiến hành nghiên cứu sự phù hợp của mô hình TAM
ở Jordan cho các biến: sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng cảm nhận, sự tin
cậy, văn hóa, chất lƣợng công nghệ và ý định sử dụng. Kết quả của nghiên cứu
là các yếu tố sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng cảm nhận, sự tin cậy, văn
hóa, chất lƣợng công nghệ đều ảnh hƣởng đến ý định sử dụng dịch vụ Internet
Banking.

Chong và cộng sự (2010) đã quyết định nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc chấp nhận sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Việt Nam. Nghiên cứu
cũng lấy mô hình TAM làm cơ sở lý thuyết. Sau khi tiến hành phân tích, bài
nghiên cứu cho thấy sự dễ sử dụng không có ảnh hƣởng đến ý định sử dụng
dịch vụ Internet Banking.

Sanaz và Abbas (2015) đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chấp nhận
Internet Banking của ngƣời sử dụng Internet tại Iran. Nghiên cứu sử dụng mô
hình TAM, sự hữu ích cảm nhận (PU) và sự dễ sử dụng cảm nhận (PEOU).
Kết quả của nghiên cứu đã đƣa ra các yếu tố sau đã ảnh hƣởng đến sự chấp
nhận Internet Banking tại Iran: Kinh nghiệm sử dụng Internet, kinh nghiệm sử
16

dụng các dịch vụ ngân hàng khác, tính bảo mật, marketing về Internet Banking
của các ngân hàng và đặc điểm dân số.

Wadie Nasri (2011) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng Internet Banking tại Tunisia. Nghiên cứu đã phỏng vấn 253 ngƣời, trong
đó có 95 ngƣời là đã sử dụng ngân hàng và 158 ngƣời chƣa từng giao dịch ở
ngân hàng. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình TAM, mô hình TRA và mô hình
TPB và đƣa ra 6 nhân tố tác động đến quyết định sử dụng Internet Banking
của ngƣời Tunisia, đó là: đặc điểm dân số, sự tiện ích, kinh nghiệm sử dụng
internet, bảo mật, rủi ro nhận thức và thông tin về ngân hàng trực tuyến.

2.5. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG INTERNET


BANKING

Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về những yếu tố ảnh hƣởng
đến Internet Banking, ta có thể rút ra đƣợc các yếu tố sau đây: Sự hữu ích, tính
dễ sử dụng, chi phí sử dụng, tính bảo mật và tính linh động.

 Sự hữu ích

“Sự hữu ích” có thể ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng và sự hữu ích của một
dịch vụ đƣợc xem nhƣ một nhân tố quan trọng khi ngƣời tiêu dùng quyết định
chọn sử dụng một dịch vụ và đánh giá dịch vụ của công ty đó (Mohr và Bitner,
1995). Trong lĩnh vực nghiên cứu dịch vụ khách hàng, sự hữu ích đƣợc công
nhận là nhân tố góp phần nên một sản phẩm thành công cũng nhƣ là một yếu
tố cơ bản dẫn đến quyết định mua một sản phẩm nào đó (Voli,1998). Internet
Banking đặc trƣng cho sự hữu ích vì tính thuận tiện nó cũng cấp cho khách
hàng trong việc đăng nhập trong thời gian thực tại nhà 24/7 (Gerrard và
Cunningham, 2003) và truy cập toàn cầu vào tài khoản của họ (Liao và
Cheung, 2002).

 Tính dễ sử dụng

Nhân tố thứ hai đƣợc cho là liên quan đến quyết định sử dụng Internet
17

Banking bởi khách hàng là “tính dễ sử dụng”. Cooper (1997) đã kiểm tra “tính
dễ sử dụng” và cho rằng đây là một trong ba nhân tố quan trọng và đƣa ra kết
luận đây là một trong điểm mà ngƣời dùng sẽ cân nhắc nếu họ sử dụng một
dịch vụ mới. Nghiên cứu của Wallis (1997) cũng cho rằng những công nghệ
mới “nên dễ sử dụng” nhằm làm tăng khả năng chấp nhận và sử dụng của
khách hàng. Scarbrough và Corbett (1992) khám phá ra “sự hiểu biết của
ngƣời sử dụng” là một nhân tố liên quan đến sự phổ biến của một phát minh
mới. Trong một nghiên cứu tƣơng tự, Daniel (1999) định nghĩa “tính dễ sử
dụng” là một trong các nhân tố ảnh hƣởng đến sự quyết định sử dụng của một
sản phẩm hay dịch vụ trong thời gian học tập của cô ấy ở Ireland và Vƣơng
Quốc Anh.

 Chi phí sử dụng

Đối với nhận thức của một ngƣời tiêu dùng, chi phí là một cái mà ngƣời sử
dụng phải bỏ ra để sở hữu một sản phẩm hay dịch vụ nào đó (Zeithaml,1998).
Chi phí sử dụng còn là một trong những nhân tố cơ bản quyết định nhu cầu
của ngƣời dùng (Rothwell và Gardiner, 1984). Giá là một tín hiệu đƣợc ngƣời
dùng sử dụng để chọn phƣơng án thay thế và sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng
phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm thay thế (Engel, Blackwell và Miniard,
1995). Sathye (1999) cho rằng với việc sử dụng Internet Banking, có hai loại
phí liên quan: chi phí kết nối Internet và chi phí của Ngân hàng. Cuối cùng,
Sathye (1999) đƣa ra nhận định rằng một cái giá vô lí của hoạt động Internet
Banking sẽ tạo ra một hiệu ứng tiêu cực về quyết định sử dụng Internet
Banking của khách hàng.

 Tính linh động

“Tính linh động” là khách hàng, đặc biệt là sinh viên có thể sử dụng dịch vụ
Internet Banking ở bất kỳ nơi nào, bất cứ thời gian nào sẽ tạo điều kiện cho
dịch vụ Internet Banking đƣợc sử dụng nhiều hơn. Khách hàng ngày nay yêu
cầu nhiều hơn ở các dịch vụ ngành ngân hàng. Họ muốn một cấp độ mới về
18

tính linh động và sự tiện nghi (Birch và Young 1997; Lagoutte 1996) hơn cả
sự mạnh mẽ và tính dễ sử dụng mà các công cụ quản lí tài chính, các sản phẩm
và dịch vụ mà ngân hàng bán lẻ truyền thống không thể cung cấp. Khi thu
nhập khách hàng cao hơn, điều này dẫn đến việc khách hàng sẽ có nhiều
nguồn thu nhập cần phải quản lí, từ đó phát sinh một nhu cầu mạnh mẽ về một
kênh ngân hàng có tính linh động cao nhƣ Internet Banking, Telephone
Banking, ATM … (Al-Ashban và Burney, 2001; Kajaluoto, 2002; Mattila,
2003; Sathye, 1999). Ở chiều ngƣợc lại, khi khách hàng có thu nhập thấp,
khách hàng chỉ cần những kênh ngân hàng ít linh động hơn nhƣ các ngân hàng
chi nhánh.
19

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sự hữu ích

Quyết định sử
Tính dễ sử dụng dụng Internet
Banking sủa
sinh viên Đại
Chi phí sử dụng Học Ngân
Hàng Tp.HCM

Tính linh động

 Sự hữu ích

Dựa theo Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989), theo đó
“nhận thức sự hữu ích” là mức độ mà một ngƣời tin rằng sử dụng một hệ
thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất của chính bản thân. Trong các nghiên cứu
của Wang (2003), Cheng và cộng sự (2006), Al-Somali và cộng sự (2009) thì
“nhận thức sự hữu ích” có tác động cùng chiều với việc chấp nhận sử dụng
Internet Banking.

Giả thuyết 1 (H1): Nhận thức sự hữu ích ảnh hƣởng cùng chiều đến quyết định
sử dụng Internet Banking

 Tính dễ sử dụng

Cũng dựa vào Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989) thì
“nhận thức tính dễ sử dụng”, cùng với “nhận thức sự hữu ích” là hai nhân tố
20

có tác động rất lớn đến quyết định sử dụng Internet Banking. Trong các nghiên
cứu trƣớc đây của Lloyd GInternet Bankingson (2007), Amin (2007) thì “nhận
thức tính dễ sử dụng” có tác động cùng chiều với quyết định sử dụng Internet
Banking.

Giả thuyết 2 (H2): Nhận thức tính dễ sử dụng ảnh hƣởng cùng chiều với quyết
định sử dụng Internet Banking.

 Chi phí sử dụng

Dựa theo nghiên cứu của Sathye (1999), Sathye đƣa ra nhận định rằng một cái
giá vô lí của hoạt động Internet Banking sẽ tạo ra một hiệu ứng tiêu cực về
quyết định sử dụng Internet Banking của khách hàng. Nếu chi phí cho việc sử
dụng Internet Banking càng hợp lý thì quyết định sử dụng của sinh viên càng
cao và ngƣợc lại.

Giả thuyết 3 (H3): Chi phí sử dụng tác động cùng chiều với quyết định sử
dụng Internet Banking.

 Tính linh động

Dựa theo các nghiên cứu đã đƣa ra trƣớc đây của Birch và Young (1997),
Lagoutte (1996) tính linh động sẽ có tác động tích cực đến quyết định sử dụng
Internet Banking, đặc biệt đối với sinh viên Đại Học Ngân Hàng là nhóm
những ngƣời trẻ cần sự linh động trong việc chi trả hay thanh toán các giao
dịch.

Giả thuyết 4 (H4): Tính linh động tác động cùng chiều với quyết đinh sử dụng
Internet Banking.

Dựa trên những mô hình nghiên cứu đã đƣợc nêu ra trƣớc đây, kết hợp với
những lý thuyết về Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức tính dễ sử dụng, Chi phí
sử dụng và Tính linh động, tác giả đề xuất mô hình sau:
21

Bảng 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Giả thuyết Mối quan hệ Sự gắn kết

Có mối quan hệ giữa Nhận thức sự hữu ích và


H1 Quyết định sử dụng Internet Banking của sinh Cùng chiều

viên Đại Học Ngân Hàng


Có mối quan hệ giữa Nhận thức tính dễ sử
H2 dụng và quyết định sử dụng Internet Banking Cùng chiều

của sinh viên Đại Học Ngân Hàng


Có mối quan hệ giữa Chi phí sử dụng và
H3 quyết định sử dụng Internet Banking của sinh Cùng chiều

viên Đại Học Ngân Hàng


Có mối quan hệ giữa Tính linh động và quyết
H4 định sử dụng Internet Banking của sinh viên Cùng chiều

Đại Học Ngân Hàng

3.2. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU

3.2.1. Trình tự nghiên cứu

Trình tự nghiên cứu là một chuỗi các hành động diễn ra theo trình tự một cách
logic và đƣợc tổng hợp trên kiến thức. Xây dựng trình tự nghiên cứu là một
thao tác cơ bản trong việc thực hiện một đề tài nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu đƣợc thể hiện dƣới hình 3.2.
22

Hình 3.2 Trình tự nghiên cứu

NGHIÊN CỨU
SƠ BỘ Điều chỉnh thang
Lập thang đo
Phỏng vấn sinh đo
viên (n=10)

Kiểm tra NGHIÊN CỨU Thang đo chính


Cronbach's Alpha CHÍNH THỨC thức

Kiểm tra nhân tố Phân tích Thảo luận kết quả


EFA ANOVA và khuyến nghị

Hình 3.2 thể hiện trình tự thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ đƣợc tiến hành
thực hiện qua hai giai đoạn chính: Giai đoạn thứ nhất dựa trên các lý thuyết và
các phƣơng pháp khác nhau để thu thập và xử lí dữ liệu sau đó hoàn thiện
thang đo, Giai đoạn thứ hai dùng các phƣơng pháp định lƣợng để phân tích
các dữ liệu và quan sát mô hình từ đó đƣa ra các khuyến nghị và giải pháp
thích hợp.

 Bƣớc đầu tiên của quy trình là từ các nghiên cứu trƣớc đây và các lý
thuyết có sẵn về Internet Banking đƣa ra một thang đo nháp, sau đó tiến
hành Nghiên cứu sơ bộ bằng cách phỏng vấn 10 sinh viên Đại học Ngân
Hàng Tp. Hồ Chí Minh để điều chỉnh thang đo và đƣa ra thang đo chính
thức cho phù hợp với điều kiện sinh viên sau đó đƣa ra Bảng câu hỏi phù
hợp nhất nhằm khả sát diện rộng.
23

 Bƣớc thứ hai của quy trình là thu thập dữ liệu. Dữ liệu sử dụng cho nghiên
cứu đƣợc thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi qua
mail. Phƣơng pháp chọn mẫu là phƣơng pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Bảng
câu hỏi đƣợc thiết kế ngắn gọn nhữn vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung cần
thiết để tránh làm phiền các bạn sinh viên mất nhiều thời gian khảo sát.
Kết quả thu đƣợc sẽ đƣợc đƣa vào xử lí phân tích ở các bƣớc tiếp theo.

 Các bƣớc tiếp theo của mô hình là sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để
kiểm định và phân tích dữ liệu đã qua xử lí. Phƣơng pháp phân tích hệ số
CronBach’s Alpha đƣợc sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong
nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn thang đo phải có độ tin cậy từ 0,6 trở lên và
biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, phƣơng pháp
này dùng để loại bỏ các biến không có ý nghĩa. Sau đó dữ liệu đƣợc đƣa
vào phân tích nhân tố khám phá EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại giá
trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Cuối cùng,
phƣơng pháp phân tích tƣơng quan và hồi quy đƣợc sử dụng để đƣa ra
hàm hồi quy đa biến giải thích mức độ ảnh hƣởng của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc.

3.2.2. Mã hóa thang đo

Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Internet
Banking đã xuất hiện nhiều trong các nghiên cứu trƣớc đây, tuy nhiên các
thang đó lại chƣa có nhiều điểm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của sinh
viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh. Do vậy tác giả đã có một vài
chỉnh sửa về thang đo quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên Đại
Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh.
24

Bảng 3.2 Mã hóa thang đo các yếu tố

Mã hóa Sự hữu ích (HI)

Tôi thực hiện các dịch vụ của ngân hàng (chuyển khoản, gửi tiết
HI1 kiệm…) đƣợc dễ dàng, nhanh chóng hơn khi sử dụng INTERNET
BANKING so với giao dịch tại quầy

Tôi tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí (chi phí đi lại, chi phí cơ hội,
HI2 chi phí giao dịch...) khi sử dụng INTERNET BANKING so với
giao dịch tại quầy

INTERNET BANKING giúp tôi chủ động quản lý tài chính cá


HI3
nhân, truy vấn thông tin

Sử dụng Internet Banking giúp hỗ trợ tốt và phù hợp với nhu cầu
HI4
công việc của tôi.

Các chức năng (chuyển khoản, gửi tiết kiệm, thanh toán…) mà
HI5
dịch vụ Internet Banking cung cấp đều đáp ứng nhu cầu của tôi.

HI6 Tôi thấy Internet Banking rất hữu ích.

Tính dễ sử dụng (SD)

SD1 Tôi thấy hƣớng dẫn sử dụng Internet Banking là rất dễ hiểu.

SD2 Tôi không gặp khó khăn khi học cách sử dụng Internet Banking.

SD3 Các thao tác giao dịch (chuyển khoản, truy vấn…) trên Internet
Banking rất đơn giản, dễ thực hiện.

SD4 Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ Internet Banking là rất dễ dàng.

Chi phí sử dụng (CP)


25

CP1 Tôi cho rằng chi phí sử dụng dịch vụ Internet Banking (chi phí
đăng ký, chi phí thƣờng niên…) là hợp lý.

CP2 Tiện ích mà Internet Banking mang lại cao hơn so với chi phí tôi
bỏ ra để sử dụng Internet Banking.

CP3 Tôi sẵn sàng trả tiền để sử dụng dịch vụ Internet Banking.

CP4 Tôi phải tiêu tốn nhiều chi phí (chi phí đăng ký, chi phí thƣờng
niên…) để sử dụng dịch vụ Internet Banking.

Tính linh động (LD)

LD1 Tôi có thể thực hiện giao dịch, sử dụng các chức năng của Internet
Banking bất cứ nơi đâu.

LD2 Tôi có thể thực hiện giao dịch, sử dụng các chức năng của Internet
Banking bất cứ thời gian nào.

LD3 Tôi có thể thực hiện giao dịch, sử dụng các chức năng của Internet
Banking bất kể thời tiết nhƣ thế nào.

LD4 Sử dụng Internet Banking giúp tôi có thể linh động trong việc thực
hiện các giao dịch.

Quyết định sử dụng (QD)

QD1 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet Banking trong thời gian tới.

QD2 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Internet Banking thƣờng xuyên hơn nữa
trong phạm vi có thể.

QD3 Tôi sẽ giới thiệu cho ngƣời thân/bạn bè/đồng nghiệp/… sử dụng
dịch vụ Internet Banking.
26

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện khảo sát để phục vụ cho nghiên cứu diễn
ra ở trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh, tác giả thu đƣợc 200 bảng
câu trả lời, tuy nhiên có 11 mẫu không điền đầy đủ bảng câu hỏi

Biểu đồ 4.1 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Giới tính

Giới tính
Về giới tính: Trong 189 mẫu
nghiên cứu, có 101 ngƣời khảo sát
là nam (chiếm 53,4%), 88 ngƣời
Nữ, 46.6,
47% Nam, tham gia là nữ (chiếm 46,6%). Số
53.4, 53%
lƣợng ngƣời nam tham gia khảo sát
nhiều hơn số lƣợng ngƣời nữ tham
gia khảo sát là 6,8%.
Nam Nữ

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu

Biểu đồ 4.2 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Trình độ đại
học

Về trình độ đại học: Trong 189


Trình độ đại học
mẫu nghiên cứu, có 53 mẫu là
Sinh viên năm 1 sinh viên năm nhất (28%), 52
25.9 28
Sinh viên năm 2 mẫu là sinh viên năm 2 (27,5%),
35 mẫu là sinh viên năm 3
Sinh viên năm 3
18.5 (18,5%), 49 mẫu là sinh viên
27.5 Sinh viên năm 4
năm 4 (25,9%).
27

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu

Biểu đồ 4.3 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Tần suất đến
ngân hàng giao dịch
Tần suất đến ngân hàng
giao dịch Về tần suất đến Ngân hàng giao
Chưa bao
giờ dịch: Trong 189 mẫu nghiên cứu,
37.6
32.8 có 62 mẫu là chƣa bao giờ đến
Hiếm khi
Ngân hàng giao dịch (32,8%), có
56 mẫu là hiếm khi đến Ngân hàng
Thường
29.6
xuyên giao dịch (29,6%), 71 mẫu là

thƣờng xuyên đến Ngân hàng giao


Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
dịch (37,6%). Kết quả thu đƣợc
cho thấy số lƣợng sinh viên thƣờng xuyên đến Ngân hàng để giao dịch là cao
nhất, việc này cũng đúng với thực tế là sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp.
HCM phải trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch đóng tiền học phí hay tiền
điện, nƣớc kí túc xá.

Biểu đồ 4.4 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Mục đích đến
ngân hàng giao dịch

Về mục đích đến Ngân hàng giao


Mục đích đến ngân hàng
giao dịch dịch: Trong 189 mẫu nghiên cứu,
có 56 mẫu là đến Ngân hàng để
Vay
vay (29,6%), 47 mẫu đến Ngân
26.5 29.6
Chuyển, gửi hàng để chuyển tiền, gửi tiền
tiền
Thanh toán (29,9%), 36 mẫu đến Ngân hàng
hóa đơn
19
Giao dịch khác
để thanh toán hóa đơn (19%), còn
29.9
lại là các giao dịch khác (26,5%).
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
Kết quả thu đƣợc cho thấy số
lƣợng sinh viên chuyển tiền, gửi tiền là cao nhất, đúng với thực tế là sinh viên
28

cần phải ra Ngân hàng giao dịch để thực hiện giao dịch đóng tiền học phí.

Biểu đồ 4.5 Số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát phân bố theo Sử dụng
Internet Banking và Thời gian sử dụng Internet Banking

Sử dụng Internet Banking Thời gian sử dụng Internet


Banking

30.2
41.3
48.1
51.9

28.6

Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm


Có Không Trên 3 năm

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu

Về việc sử dụng Internet Banking: Trong 189 mẫu nghiên cứu, có 98 mẫu có
sử dụng Internet Banking (51,9%) và 91 mẫu không sử dụng Internet Banking
(48,1%). Số lƣợng sinh viên có sử dụng dịch vụ Internet Banking so với số
lƣợng sinh viên không sử dụng là gần nhƣ bằng nhau (chênh lệch nhau
3,8%).Về thời gian sử dụng dịch vụ Internet Banking: Trong 189 mẫu nghiên
cứu, có 78 mẫu đã sử dụng Internet Banking dƣới 1 năm (41,3%), 54 mẫu đã
sử dụng Internet Banking từ 1 đến 3 năm (28,6%), 57 mẫu đã sử dụng Internet
Banking trên 3 năm (30,2%). Kết quả cho thấy phần lớn sinh viên đã sử dụng
Internet Banking với thời gian hơn 1 năm, đúng với thực tế hiện nay Internet
Banking là một dịch vụ đƣợc các bạn trẻ ƣa chuộng khi cần phải thực hiện các
giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chi
Minh.
29

4.2. HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA

Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử
dụng phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trƣớc khi phân tích nhân tố
EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu
tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lƣờng có liên kết với nhau
hay không; nhƣng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát
nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tƣơng quan giữa biến-tổng sẽ giúp
loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái
niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lƣờng tốt; từ 0,7 đến 0,8 là
sử dụng đƣợc; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trƣờng hợp khái niệm
nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005).

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng để đánh giá độ tin cậy của
thang đo trong nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn thang đo phải có độ tin cậy từ 0,6
trở lên và biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Kết quả
phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của 4 yếu tố ảnh hƣởng đến quyết đinh sử
dụng Internet Banking đƣợc thể hiện ở các mục sau.
30

Bảng 4.1 Đánh giá các thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng Internet Banking của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. HCM

Sự hữu ích: Cronbach’s alpha = 0,830

Giá trị
Độ lệch chuẩn Hệ số tƣơng Cronbach’s
trung bình
nếu biến bị quan biến- Alpha nếu
nếu biến bị
loại tổng biến bị loại
loại

HI1 15.43 10.938 0.675 0.789

HI2 15.54 10.366 0.675 0.787

HI3 15.52 10.570 0.643 0.794

HI4 15.62 11.246 0.528 0.818

HI5 15.60 10.614 0.627 0.798

HI6 15.56 11.908 0.468 0.828

Tính dễ sử dụng: Cronbach’s alpha = 0,749

SD1 10.41 3.753 0.650 0.627

SD2 10.52 4.134 0.576 0.673

SD3 10.36 4.476 0.517 0.706

SD4 10.48 4.804 0.441 0.744

Chi phí sử dụng: Cronbach’s alpha = 0,836

CP1 10.16 6.595 0.705 0.777

CP2 10.05 5.891 0.784 0.737


31

CP3 9.93 6.431 0.762 0.753

CP4 10.24 7.097 0.458 0.888

Tính linh động: Cronbach’s alpha = 0,858

LD1 9.31 7.639 0.737 0.806

LD2 9.39 7.611 0.722 0.813

LD3 9.16 8.074 0.724 0.811

LD4 9.02 9.048 0.641 0.845

Quyết định sử dụng: Cronbach’s alpha = 0,630

QD1 6.50 0.964 0.439 0.532

QD2 6.40 0.975 0.447 0.521

QD3 6.42 1.022 0.431 0.543

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Yếu tố Sự hữu ích: Yếu tố sự hữu ích có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,830; hệ


số tƣơng quan biến – tổng đề lớn hơn 0,3; biến nhỏ nhất là 0,468 (HI6). Vì vậy
6 biến quan sát này đƣợc sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Yếu tố Tính dễ sử dụng: Yếu tố nhận thức tính dễ sử dụng có hệ số


Cronbach’s Alpha là 0,749; hệ số tƣơng quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3;
biến nhỏ nhất là 0,441 (SD4). Vì vậy 4 biến quan sát này đƣợc sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.

Yếu tố Chí phí sử dụng: Yếu tố chi phí sử dụng có hệ số Cronbach’s Alpha
là 0,836; hệ số tƣơng quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3; tuy nhiên biến CP4 có
hệ số Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại lớn hơn hệ số Cronbach’s alpha gốc
(0,888>0,836) nên ta loại đi biến này và chạy lại mô hình cho yếu tố Chi phí
32

sử dụng.

Yếu tố Tính linh động: Yếu tố tính linh động có hệ số Cronbach’s Alpha là
0,858;hệ số tƣơng quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3; biến nhỏ nhất là 0,641
(LD4). Vì vậy 4 biến quan sát này đƣợc sử dụng trong phân tích EFA tiếp
theo.

Yếu tố Quyết định sử dụng: Yếu tố quyết định sử dụng có hệ số Cronbach’s


Alpha là 0,630; hệ số tƣơng quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3; biến nhỏ nhất là
0,431 (QD3). Vì vậy 3 biến quan sát này đƣợc sử dụng trong phân tích EFA
tiếp theo.

Bảng 4.2 Đánh giá lại các thang đo sau khi loại bỏ biến CP4

Nhận thức sự hữu ích: Cronbach’s alpha = 0,830

Giá trị
Độ lệch chuẩn Hệ số tƣơng Cronbach’s
trung bình
nếu biến bị quan biến- Alpha nếu
nếu biến bị
loại tổng biến bị loại
loại

HI1 15.43 10.938 0.675 0.789

HI2 15.54 10.366 0.675 0.787

HI3 15.52 10.570 0.643 0.794

HI4 15.62 11.246 0.528 0.818

HI5 15.60 10.614 0.627 0.798

HI6 15.56 11.908 0.468 0.828

Nhận thức tính dễ sử dụng: Cronbach’s alpha = 0,749

SD1 10.41 3.753 0.650 0.627


33

SD2 10.52 4.134 0.576 0.673

SD3 10.36 4.476 0.517 0.706

SD4 10.48 4.804 0.441 0.744

Chi phí sử dụng: Cronbach’s alpha = 0,888

CP1 6.94 3.385 0.797 0.829

CP2 6.83 3.099 0.789 0.838

CP3 6.70 3.507 0.765 0.856

Tính linh động: Cronbach’s alpha = 0,858

LD1 9.31 7.639 0.737 0.806

LD2 9.39 7.611 0.722 0.813

LD3 9.16 8.074 0.724 0.811

LD4 9.02 9.048 0.641 0.845

Quyết định sử dụng: Cronbach’s alpha = 0,630

QD1 6.50 0.964 0.439 0.532

QD2 6.40 0.975 0.447 0.521

QD3 6.42 1.022 0.431 0.543

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Yếu tố Chi phí sử dụng: sau khi đã chạy lại mô hình Cronbach’s Alpha, yếu
tố chi phí sử dụng có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,888; hệ số tƣơng quan biến
tổng đều lớn hơn 0,3; biến nhỏ nhất là 0,765 (CP3). Vì vậy 3 biến này đƣợc sử
dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
34

Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo các thành phần biến độc lập và biến phụ
thuộc thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, từ tổng số biến quan sát là 21 biến
(3 biến phụ thuộc và 18 biến độc lập), tác giả loại loại 1 biến độc lập (CP4),
tổng số biến còn lại là 20 biến (3 biến phụ thuộc và 17 biến độc lập)

4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

Trƣớc khi kiểm định lý thuyết khoa học thì cần phải đánh giá độ tin cậy và giá
trị của thang đo. Phƣơng pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy
của thang đo. Còn phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là phƣơng pháp EFA) giúp chúng ta đánh
giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

 Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng
số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

 Factor loading > 0,3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu.

 Factor loading > 0,4 đƣợc xem là quan trọng.

 Factor loading > 0,5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Điều kiện để phân tích các nhân tố khám phá phải đạt một số tiêu chuẩn nhƣ
sau:

 Phân tích nhân tố là thích hợp khi hệ số KMO > 0,5 và mức ý nghĩa
Barlett < 0,05.

 Hệ số tải nhân tố phải ≥ 0,5 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA.

 Tổng phƣơng sai trích đƣợc ≥ 50%.

 Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để
đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
35

4.3.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định KMO và Barlett của các biến độc lập

Hệ số KMO 0.765

Giá trị bình Bình phƣơng xấp xỉ 1304.509


Kiểm
định df 136
Barlet
Sig. .000

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0.765 nằm trong khoảng 0.5 ≤ KMO
≤ 1 cho thấy dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là phù hợp.

Kết quả kiểm định Barlett là 1304.509 với Sig. = 0.000 < 0.05, nhƣ vậy giả
thuyết về mô hình nhân tố không phù hợp sẽ bị bác bỏ. Tác giả kết luận dữ
liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.

Bảng 4.4 Bảng Eigenvalues và phƣơng sai trích đối với các biến độc lập

Nhân Eigenvalues khởi tạo Extraction Sums of Rotation Sums of


tố Squared Loadings Squared Loadings

Tổng % % tích Tổng % % tích Tổng % % tích


phƣơng lũy phƣơng lũy phƣơng lũy
sai sai sai

1 3.641 21.415 21.415 3.641 21.415 21.415 3.299 19.405 19.405

2 3.065 18.031 39.445 3.065 18.031 39.445 2.868 16.869 36.274

3 2.337 13.749 53.194 2.337 13.749 53.194 2.477 14.568 50.842

4 1.901 11.185 64.379 1.901 11.185 64.379 2.301 13.537 64.379


36

5 .785 4.618 68.997

6 .750 4.412 73.409

7 .739 4.348 77.757

8 .614 3.609 81.366

9 .513 3.020 84.386

10 .439 2.583 86.969

11 .411 2.416 89.385

12 .400 2.352 91.737

13 .378 2.225 93.963

14 .326 1.917 95.879

15 .258 1.518 97.398

16 .243 1.428 98.826

17 .200 1.174 100.000

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy tại mức giá trị Eigenvalues ≥ 1 với
phƣơng pháp phân tích nhân tố, phép quay Varimax cho phép trích đƣợc 4
nhân tố từ biến quan sát. Giá trị tổng phƣơng sai trích đƣợc là 64.379% >
50%: đạt yêu cầu. Có thể thấy rằng một yếu tố này có thể giải thích đƣợc
64.379% biến thiên của dữ liệu
37

Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố EFA

Nhân tố

1 2 3 4

HI1 0.796

HI2 0.796

HI3 0.769

HI4 0.759

HI5 0.669

HI6 0.598

LD1 0.852

LD2 0.849

LD3 0.840

LD4 0.787

CP1 0.905

CP2 0.898

CP3 0.893

SD1 0.834

SD2 0.772

SD3 0.727

SD4 0.649

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu


38

Kết quả phân tích cho thấy 18 biến độc lập đều có hệ số Loading > 0.5 đạt yêu
cầu nên không loại biến nào khỏi thang đo.

4.3.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc

Bảng 4.6 KMO và kiểm định Barlett biến phụ thuộc

Hệ số KMO .650

Giá trị Bình phƣơng xấp xỉ 66.166

Kiểm định Barlett df 3

Sig. .000

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy rằng hệ số KMO = 0.650 nằm trong khoảng
0.5 ≤ KMO ≤ 1 cho thấy dữ liệu dùng để phân tích là phù hợp.

Bảng 4.7 Bảng Eigenvalues và phƣơng sai trích với các biến phụ thuộc

Extraction Sums of Squared


Eigenvalues khởi tạo
Loadings
Nhân tố
% phƣơng % phƣơng
Tổng % tích lũy Total % tích lũy
sai sai

1 1.725 57.497 57.497 1.725 57.497 57.497

2 .649 21.633 79.130

3 .626 20.870 100.000

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Giá trị tổng phƣơng sai trích đƣợc là 57.497% > 50%: đạt yêu cầu. Có thể nói
một yếu tố có thể giải thích đƣợc 57.497% sự biến thiên của dữ liệu
39

Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố EFA phụ thuộc

Component
Biến quan sát
1

QD2 0,765

QD1 0,758
Quyết định sử dụng
QD3 0,751

Eigenvalue 1,725

Phƣơng sai trích 57,497%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu

Giá trị tổng phƣơng sai trích là 57,497 % > 50 %: đạt yêu cầu. Có thể nói rằng
nhân tố này giải thích đƣợc 57,497% sự biến thiên của dữ liệu.

Nhƣ vậy, ta thấy có 4 nhân tố đƣợc trích sau khi đƣợc phân tích nhân tố bằng
phƣơng pháp Principal Components với phép quay Varimax. Số lƣợng các
nhân tố đƣợc trích này phù hợp với các thành phần ban đầu của thang đo,
chứng tỏ phân tích EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là
thích hợp. Và kết quả này đƣợc đƣa vào phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
(nhân tố).

4.4. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON

Tƣơng quan Pearson dùng để kiểm tra mối tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ
giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là trƣớc nhất
phải tƣơng quan.

Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có
tƣơng quan mạnh với nhau. Dấu hiệu nhận biết dựa vào giá trị sig tƣơng quan
giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0.05 và giá trị tƣơng quan Pearson lớn hơn 0.3.
40

Khi gặp phải nghi ngờ này, cần chú ý đến đa cộng tuyến sẽ đƣợc xem xét khi
phân tích hồi quy (kiểm tra hệ số VIF).

Phân tích tƣơng quan đƣợc thực hiện giữa biến phụ thuộc (QD) và các biến
độc lập với nhau: Nhận thức sự hữu ích (HI), Nhận thức dễ sử dụng (SD), Chi
phí sử dụng (SD) và tính linh động (LD) nhƣ sau:

Bảng 4.9 Ma trận tƣơng quan Pearson

QD HI SD CP LD

Hệ số tƣơng quan
1 .471** .249** .331** .465**
Pearson
QD
Sig. (2-tailed) .000 .001 .000 .000

Kích thƣớc mẫu 189 189 189 189 189

Hệ số tƣơng quan
.471** 1 .156* -.128 .072
Pearson
HI
Sig. (2-tailed) .000 .032 .079 .327

Kích thƣớc mẫu 189 189 189 189 189

Hệ số tƣơng quan
.249** .156* 1 -.141 -.141
Pearson
SD
Sig. (2-tailed) .001 .032 .053 .052

Kích thƣớc mẫu 189 189 189 189 189

Hệ số tƣơng quan
.331** -.128 -.141 1 -.008
CP Pearson

Sig. (2-tailed) .000 .079 .053 .917


41

Kích thƣớc mẫu 189 189 189 189 189

Hệ số tƣơng quan
.465** .072 -.141 -.008 1
Pearson
LD
Sig. (2-tailed) .000 .327 .052 .917

Kích thƣớc mẫu 189 189 189 189 189

**. Hệ số tƣơng quan tại mức ý nghĩa 0,01

Nguồn: Kết quả xử lí số liệu

Ta xét giá trị sig giữa dòng QD với các cột HI, SD, CP, LD có giá trị <0,05 thì
giữa chúng có mối quan hệ tƣơng quan tuyến tính, và ngƣợc lại nếu giá trị này
>0,05 thì giữa chúng không có mối quan hệ tƣơng quan tuyến tính. Trong
trƣờng hợp này, ta có thể thấy các giá trị đều nhỏ hơn 0,05 vì vậy kết luận QD
lần lƣợt có mối quan hệ tƣơng quan tuyến tính với HI, SD, CP, LD dƣơng.

4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY

Các nhân tố đƣợc trích ra từ việc phân tích nhân tố sẽ đƣợc sử dụng cho phân
tích hồi quy để kiểm định mô hình cùng các giả thuyết kèm theo. Các kiểm
định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa 5%. Dƣới đây là kiểm định
mức độ giải thích của mô hình:

Bảng 4.10 Tóm tắt mô hình

Sai số chuẩn của


Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
ƣớc lƣợng

1 .808a .654 .646 .27149

Nguồn: Kết quả xử lí số liệu

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = 0,654 và R2
42

hiệu chỉnh = 0,646. Điều này cho thấy mức độ hài lòng của mô hình là 64,6%
hay nói cách khác, sự biến thiên của quyết định sử dụng Internet Banking của
sinh viên đại học Ngân hàng Tp.HCM đƣợc giải thích bằng 4 nhóm biến quan
sát, còn lại 35,4% là do các yếu tố bên ngoài tác động mà đề tài chƣa tìm
đƣợc. Vì vậy mô hình có mức độ giải thích khá tốt.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình bằng ANOVA

Bảng 4.11 Phân tích ANOVA

Tổng Tổng phƣơng


Mức ý
Mô hình phƣơng sai df sai lệch bình F
nghĩa
lệch phƣơng

Mô hình
25.585 4 6.396 86.779 .000b
hồi quy
1
Số dƣ 13.562 184 .074

Tổng 39.148 188

Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu

Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có sig = 0,000 chứng tỏ rằng mô hình
xây dựng phù hợp với bộ dữ liệu đã thu thập đƣợc và các biến đƣa vào đều có
ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 4%. Nhƣ vậy, các biến độc lập trong
mô hình có quan hệ đối với biến phụ thuộc QD.
43

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy tuyến tính của biến phụ thuộc quyết định sử
dụng Internet Banking

Hệ số
Hệ số chƣa Chỉ số đa cộng
chuẩn
chuẩn hóa tuyến
hóa
Mô hình T Sig.

Sai số Độ chấp
B Beta VIF
chuẩn nhận

C .022 .183 .122 .903

HI .311 .031 .444 10.004 .000 .956 1.046

1 SD .212 .031 .309 6.892 .000 .937 1.067

CP .224 .023 .436 9.877 .000 .968 1.033

LD .236 .022 .480 10.904 .000 .971 1.030

Nguồn: Kết quả xử lí số liệu

Kiêm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, các giá trị hệ số phóng đại phƣơng sai
(VIF) có giá trị dao động từ 1,030 đến 1,067 đều nhỏ hơn 2 nên ta có thể đƣa
ra kết luận mối quan hệ giữa các biến độc lập này là không đáng kể, hay nói
các khác kết luận là không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra.

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy ta thấy: giá trị sig. của tất cả các biến độc
lập đều nhỏ hơn 0,05. Từ đó ta có thể thấy đƣợc tất cả các biến độc lập đều có
tác động đến quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên đại học Ngân
hàng Tp.HCM. Tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác
động cùng chiều.
44

4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tất cả các giá trị β khác 0 đều có ý nghĩa thống kê và không có yếu tố nào có
giá trị β = 0 hoặc β # 0 không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, kết hợp với điều
kiện là t>2 và sig.>0,05. Ta kết luận rằng không có yếu tố nào bị loại. Lúc này
ta thiết lập đƣợc phƣơng trình hồi quy tuyến tính nhƣ sau:

QD = 0,444*HI + 0,309*SD + 0,436*CP + 0,480*LD

Hệ số hồi quy chuẩn hóa nhân tố Tính linh động (LD) là β4 = 0,480 (xem bảng
4.10) cao nhất trong các hệ số hồi quy mã hóa của biến cùng với mức ý nghĩa
sig = 0,000<5%. Điều này cũng cho thấy rằng biến này đƣợc đánh giá là tác
động mạnh nhất so với các biến khác đến quyết định sử dụng Internet Banking
của sinh viên đại học Ngân hàng Tp.HCM, rất phù hợp với nghiên cứu của
Birch và Young (1997), Lagoutte (1996), kết quả nghiên cứu cũng phù hợp
với các nghiên cứu của Al-Ashban và Burney (2001), Kajaluoto (2002),
Mattila, (2003), Sathye (1999). Mỗi đơn vị thay đổi của nhân tố Tính linh
động thì mức độ quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên đại học
Ngân hàng Tp.HCM thay đổi 0,480 đơn vị.

Đứng thứ hau sau nhân tố Tính linh động (LD) là hệ số quy chuẩn hóa của
nhân tố Nhận thức tính hữu ích (HI) với β1 =0,444 (xem bảng 4.10) cùng với
mức ý nghĩa sig = 0,000<5% . Mỗi đơn vị thay đổi ở nhân tố Nhận thức tính
hữu ích thì mức độ quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên đại học
Ngân hàng Tp.HCM thay đổi 0,444 đơn vị. Kết quả phân tích phù hợp với các
nghiên cứu của nghiên cứu trƣớc đây của Lloyd GInternet Bankingson (2007),
Amin (2007).

Nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng (SD) có hệ số hồi quy β2 = 0,309 (xem
bảng 4.10) thấp nhất trong số các nhân tố, cùng với mức ý nghĩa sig =
0,000<5%. Mỗi đơn vị thay đổi ở nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng thì sẽ
thay đổi 0,309 đơn vị mức độ quyết định sử dụng Internet Banking của sinh
viên đại học Ngân hàng Tp.HCM. Đối với sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp.
45

Hồ Chí Minh đa phần là các bạn trẻ nên đối với các bạn việc làm quen và sử
dụng một dịch vụ công nghệ nhƣ Internet Banking là một việc khá dễ dàng,
chính vì thế yếu tố này có mức tác động thấp nhất so với các yếu tố còn lại.

Sau cùng là hệ số hồi quy của nhân tố Chi phí sử dụng β3 = 0,436 (xem bảng
4.11) cùng với mức ý nghĩa sig = 0,000<5%. Mỗi đơn vị thay đổi ở nhân tố
Chi phí dử dụng thì mức độ quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên
Đại học Ngân hàng Tp.HCM thay đổi 0,436 đơn vị. Kết quả cho thấy chi phí
cho việc sử dụng Internet Banking là hợp lí đối với sinh viên Đại Học Ngân
Hàng Tp. Hồ Chí Minh.
46

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM


PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET BANKING ĐỐI VỚI
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

5.1. KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố tác động đến quyết định sử dụng
Internet Banking của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh; đó là,
Sự hữu ích, Tính dễ sử dụng, Chi phí sử dụng và Tính linh động, tất cả các yếu
tố này đều có tác động biến phụ thuộc là Quyết định sử dụng. Yếu tố có mức
độ ảnh hƣởng cao nhất đến quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên
Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh là Tính linh động với β = 0,48. Tiếp
theo lần lƣợt là các yếu tố Sự hữu ích với β = 0,444 và yếu tố Chi phí sử dụng
với β = 0,436. Yếu tố có mức độ ảnh hƣởng thấp nhất là yếu tố Tính dễ sử
dụng với β = 0,309.

5.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ


INTERNET BANKING TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.
HỒ CHÍ MINH

Căn cứ vào mức độ tác động của từng nhóm yếu tố đối với quyết định sử dụng
Internet Banking của sinh viên đại học Ngân hàng Tp.HCM, đề tài đƣa ra các
hƣớng giải quyết để các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Các hƣớng giải
quyết dƣới đây đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu về mức độ ảnh
hƣởng của các nhóm nhân tố.

 Về tính linh động của Internet Banking

Dịch vụ Internet Banking hỗ trợ khách hàng có thể liên lạc và giao dịch với
ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách nhanh chóng và thuận tiện (24 giờ một
ngày, 7 ngày một tuần). Điều này ý nghĩa trong đối với những ngƣời hay bận
rộn và có ít thời gian đi đến văn phòng để giao dịch trực tiếp, đối với những
47

ngƣời có số lần giao dịch ít và số tiền giao dịch mỗi lần không nhiều nhƣ sinh
viên. Đặc biệt với cuộc cách mạng Internet bùng nổ nhƣ hiện nay,đa phần các
giao dịch, giao thƣơng đều diễn ra qua mạng: Các trang mua bán trực tuyến
(Tiki,Shopee,Lazada,…) và các ngân hàng cũng không nằm ngoài cuộc. Do đó
các ngân hàng cần lƣu trữ một lƣợng lớn phần cứng hay cơ sở dữ liệu phần
mềm nhằm đáp ứng nhu cầu cao về giao dịch thông qua dịch vụ Internet
Banking.

Ngoài ra các ngân hàng cần phát triển thêm các gói sản phẩm khách hàng đặc
biệt là sinh viên có thể thanh toán các khoản nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền
mạng và đóng các khoản học phí,v.v…

 Về sự hữu ích của Internet Banking

Nhận thức sự hữu ích cũng là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến
quyết định sử dụng Internet Banking của sinh viên, sự hữu ích của sản phẩm
bao gồm các đặc tính nhƣ: kiểm soát tài chính hiệu quả hơn, tiết kiệm thời
gian giao dịch so với giao dịch trực tiếp tại quầy, tăng hiệu quả của công việc,
giao dịch mọi lúc mọi nơi, … Từ kết quả nghiên cứu thì tác giả cho rằng các
ngân hàng cần phải chủ trƣơng đƣa ra các kế hoạch và chính sách cụ thể nhằm
làm tăng hơn nữa sự hữu ích của sản phẩm, từ đó thu hút sự quan tâm của sinh
viên đói với sản phẩm Internet Banking. Những giải pháp có thể là:

Tiếp thu, tham khảo thêm ý kiến và phản hồi của khách hàng, đặc biệt là sinh
viên nhằm hoàn thiện hơn các tiện ích và dịch vụ cho phù hợp với khách hàng.

Do sinh viên thƣờng chƣa có thói quen sử dụng Internet Banking để thanh
toán các khoản phí và đóng học phí, các ngân hàng cần đẩy mạnh các chiến
dịch truyền thông và marketing trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng
(truyền hình, radio,báo chí,…), trên các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo,
VInternet Bankinger,…) cùng với các chƣơng trình khuyến mãi hay hỗ trợ
sinh viên.
48

Tổ chức các buổi hội thảo hay các diễn giả thuyết trình cho sinh viên tại các
trƣờng đại học hiểu rõ hơn Internet Banking là gì, lợi ích của việc sử dụng
Internet Banking hay những ƣu điểm của nó so với các sản phẩm ngân hàng
thông thƣờng khác.

 Về chi phí sử dụng Internet Banking

Đối với nhóm đối tƣợng là sinh viên thì chi phí sử dụng sẽ là mối quan tâm
hàng đầu bởi vì đây là nhóm đối tƣợng chƣa có nhiều thu nhập, còn phụ thuộc
vào tài chính với các bậc phụ huynh nên đây sẽ là một lợi thế mà các ngân
hàng có thể tận dụng để hƣớng sinh viên sử dụng dịch vụ này hơn. Lợi thế đó
là thay vì đến thẳng quầy giao dịch trực tiếp và tốn các khoản chi phí nhƣ chi
phí di chuyển, chi phí giao dịch giấy tờ hành chính,… thì nay với dịch vụ này
sinh viên hoàn toàn có thể giao dịch ở bất kì đâu với một khoản chi phí cố
định hàng tháng và chắc chắn là sẽ tiết kiệm hơn so với giao dịch truyền
thống.

Với việc chi phí sử dụng hàng tháng đƣợc niêm yết thì các sinh viên nay có
thể biết đƣợc chi phí mình bỏ ra một cách minh bạch và rõ ràng từ đó có thể
dễ dàng kiểm soát chi tiêu.

 Về tính dễ sử dụng Internet Banking

Đối với sinh viên với độ tuổi từ 18-22 tuổi thì việc làm quen với một công
nghệ mới hay ứng dụng mới là một việc không quá khó khăn so với các nhóm
tuổi khác nên đây là nhóm nhân tố có mức độ tác động yếu nhất.

Tuy nhiên thì điều này cũng không hoàn toàn đúng với tất cả các sinh viên, vì
thế các ngân hàng cần làm cho dịch vụ Internet Banking càng dễ sử dụng càng
tốt, một vài cách giải quyết có thể đƣợc nêu ra nhƣ sau:

Website giao dịch thân thiện với ngƣời dùng, hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau,
sắp xếp bố cục hợp lí, rõ ràng.
49

Cung cấp cho khách hàng những hình ảnh, video trực quan, sinh động, minh
họa chi tiết rõ ràng để khách hàng có thể dễ dàng học hỏi và tiếp thu

Các nhân viên ngân hàng khi tƣ vấn sử dụng dịch vụ cũng cần phải ân cần,
lắng nghe, giải thích rõ ràng và làm mẫu dễ hiểu khi giải thích cho khách hàng
cách sử dụng dịch vụ Internet Banking.

5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Ngoài những kết quả đạt đƣợc và những khuyến nghị dành cho các nhà quản
trị Ngân hàng, bài nghiên cứu của tác giả vẫn còn một số những mặt hạn chế
nhất định:

Thứ nhất, việc nghiên cứu với số lƣợng mẫu khá ít và việc thời gian nghiên
cứu diễn ra trong quãng thời gian khá ngắn từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2018
dẫn đến việc kết quả chƣa có độ chính xác cao và bao quát hết số lƣợng sinh
viên trƣờng Đại Học Ngân Hàng.

Thứ hai, với chỉ 4 yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Internet Banking
của sinh viên Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu chƣa
thể đƣa ra đƣợc đầy đủ các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng Internet
Banking cảu sinh viên, vẫn còn những yếu tố khác mà bài nghiên cứu vẫn
chƣa khai thác đƣợc do sự hạn chế về thời gian và lƣợng kiến thức của tác giả.
50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT

Lê Thị Kim Tuyết (2011), “Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ Internet
Banking của ngƣời tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng”. Đại học Đông Á.

Phạm Thanh Tùng (2013), “Giải pháp phát triển dịch vụ Internet Banking tại
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh”. Đại học
Kinh tế Tp HCM.

Trần Huỳnh Anh Thƣ (2013) “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định
sử dụng dịch vụ INTERNET BANKING của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam”

Nguyễn Thị Hải Thƣ (2015) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự chấp
nhận dịch vụ INTERNET BANKING tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam”.

Nguyễn Thị Quý (2014) “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ INTERNET BANKING của khách hàng cá nhân tại Eximbank chi nhánh
Tiền Giang”.

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). “Nghiên cứu khoa học
trong quản trị kinh doanh”, NXB Thống Kê.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS,
Nhà xuất bản Hồng Đức, TPHCM.
51

B. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH

Emelie Hedman , (2017) “Internet Banking – What influences Internet


Banking adoption?”.

Nabil Hussein Al-Fahim , (2013) “An Exploratory Study Of Factors Affecting


the Internet Banking Adoption: A Qualitative Study among Postgraduate
Students”.

Michael D. Clemes , Christopher Gan, Junhua Du, (2018) “The factors


impacting on customers decisions to adopt Internet banking”.

Alex Alecheni O.Peter , (2015) “Factors Affecting the Adoption of Internet


Banking in Nigeria”.

Wan and Chow ,(2004) “Customers Adoption of banking channels in Hong


Kong”.

Hsueh- Ying Wu, Chun- Chun Li, Cheng- Lung Li, Hsing- Hui Lin, (2010) “A
Study of Bank Customers perceived usefulness of Adopting Online Banking”.

Sathye (1997) , “Adoption of Internet Banking by Australian consumers: an


empirical investigation”.

Sanchez and Gallie (2010), “Adoption of Internet Banking: Evidence from


France”.

Octavian and Daniela (2006), “Mobile Banking Services in Romania”.

Omar (2011), “ Customer Perception towards Online Banking Services:


Empirical Evidence from Pakistan”.

Agarwal, R., Rastogi, S., & Mehrotra, A. (2009). Customers‟ Perspectives


regarding ebanking in an emerging economy, Journal of Retailing and
Consumer Services 16, pp.340-351.
52

Bayrakdaroğlu, A. (2012). A Study for Factors Effecting Individuals‟ Usage


of Internet Banking. Business and Economics Research Journal Volume 3
Number 4 2012 pp.57-75.

Daniel, E., & Storey, C. (1997). On-line Banking: Strategic and Management
Challenges. Long Range Planning, Vol. 30, No. 6, pp. 890-898.

Bradley, L., & Stewart, K. (2003). A Delphi study of Internet Banking.


Marketing Intelligence & Planning, Vol. 21 No. 5, pp. 272-281.

Henry Enger (2000). “The future of banking”

SH Ho and YY Ko (2008), “Effect of self-service technology on customer


value and customer readiness: The case of Internet Banking”

Ahmad Al Sukkar, Helen Hasan (2003), “Toward a model for the acceptance
of Internet Banking in developed countries

Sanaz Nikghadam Hojjati, Abbas Monavvarian, Fatemeh Soleimani


Roozbahani (2015), “Evaluation of Factors Influencing Internet Banking
Acceptance by Internet Users in Iran”.

Alain Yee- Loong Chong (2010), “Online banking adoption: an empirical


analysis”.

Wadie Nasri (2011), “Factors Influencing the Adoption of Internet Banking in


Tunisia”.

Lois A. Mohr, Mary Jo Bitner (1995), “The role of employee effort in


satisfaction with service transactions”.

Voli, P.K. (1998). The convenience orientation of services consumers: an


empirical examination, Published doctoral dissertation. Old Dominion
University, Virginia, United States of America.

Gerrard, P., and Cunningham, J.B. (2003). The Diffusion of Internet Banking
53

among Singapore consumers. International Journal of Bank Marketing, 21 (1),


16-28.

Ziqi Liao, Michael Tow Cheung (2002), “Internet-based e-banking and


customer attitudes: an empirical study”.

Cooper, R.G. (1997). “Examining Some Myths About New Product Winners”,
in Katz, R., ed., The Human Side of Managing Technological Innovation,
Oxford, pp. 550-560.

Wallis Report (1997), The Financial System inquiry Final Report (Chairman:
Mr Stan Wallis), AGPS, Canberra.

Scarbrough, H., & Corbett, J.M. (1992), “Technology and Organisation


Power, Meaning and Design”, Routledge, London, p. 147.

Daniel, E. (1999). “Provision of electronic banking in the UK and the


Republic of Ireland”. International Journal of Bank Marketing, Vol 17 No. 2,
pp. 72-82.

Anantharanthan Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonard L. Berry (1998)


“Alternative Scales for Measuring Service Quality: A Comparative
Assessment Based on Psychometric and Diagnostic Criteria”.

Roger D. Blackwell, Paul W. Miniard, James F. Engel (1995), “Cosumer


Behavior”.

Birch, D., and Young, M. A. “Financial Services and the Internet: What Does
Cyberspace Mean for the Financial Services Industry,” Internet Research
(7:2), 997, pp. 120-128.

Lagoutte, V. “The Direct Banking Challenge,” Unpublished Honours Thesis,


Middlesex University, 1996.
54
55

PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU


TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
INTERNET BANKING CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

Chào Anh/Chị,

Tôi đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng Internet Banking của sinh viên Đại học Ngân Hàng TP.HCM”. Rất mong
Anh/Chị dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây.

A. Một số thông tin cá nhân

Rất mong anh/chị cung cấp những thông tin sau đây:

1. Giới tính

 Nam

 Nữ

2. Anh/chị là sinh viên năm:

 Năm 1

 Năm 2

 Năm 3

 Năm 4

3. Tần suất anh/chị đến ngân hàng giao dịch:

 Chƣa bao giờ

 Hiếm khi

 Thƣờng xuyên
56

4. Anh/chị đến ngân hàng với mục đích gì?

 Vay

 Gửi tiền, chuyển tiền

 Thanh toán hóa đơn

5. Anh/chị đã sử dụng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng nào đó


không?

 Có

 Không

6. Anh/chị đã sử dụng dịch vụ Internet Banking trong thời gian:

 Dƣới 1 năm

 Từ 1 đến 3 năm

 Trên 3 năm

B. Đánh giá của anh/chị về dịch vụ Internet Banking mà anh/chị đang sử


dụng

Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh/Chị với mức độ đồng ý đối với các phát
biểu về dịch vụ Internet Banking (INTERNET BANKING) ( Đánh dấu X vào
ô thích hợp.)

Ý kiến của anh/chị tham chiếu theo thang điểm sau:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn


không đồng ý ý đồng ý
57

Các tiêu chí đánh giá Mức độ đồng ý từ


thấp đến cao

Thang đo lƣờng sự hữu ích (HI)

HI1 Tôi thực hiện các dịch vụ của ngân hàng (chuyển 1 2 3 4 5
khoản, gửi tiết kiệm…) đƣợc dễ dàng, nhanh
chóng hơn khi sử dụng INTERNET BANKING
so với giao dịch tại quầy

HI2 Tôi tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí (chi phí đi 1 2 3 4 5
lại, chi phí cơ hội, chi phí giao dịch...) khi sử
dụng INTERNET BANKING so với giao dịch
tại quầy

HI3 INTERNET BANKING giúp tôi chủ động quản 1 2 3 4 5


lý tài chính cá nhân, truy vấn thông tin

HI4 Sử dụng INTERNET BANKING giúp hỗ trợ tốt 1 2 3 4 5


và phù hợp với nhu cầu công việc của tôi

HI5 Các chức năng (chuyển khoản, gửi tiết kiệm, 1 2 3 4 5


thanh toán…) mà dịch vụ INTERNET
BANKING cung cấp đều đáp ứng nhu cầu của
tôi

HI6 Tôi thấy INTERNET BANKING rất hữu ích 1 2 3 4 5

Thang đo lƣờng tính dễ sử dụng (SD)

SD1 Tôi thấy hƣớng dẫn sử dụng INTERNET 1 2 3 4 5


BANKING là rất dễ hiểu

SD2 Tôi không gặp khó khăn khi học cách sử Barrett 1 2 3 4 5
58

(2006) dụng INTERNET BANKING

SD3 Các thao tác giao dịch (chuyển khoản, truy 1 2 3 4 5


vấn…) trên INTERNET BANKING là rất đơn
giản, dễ thực hiện.

SD4 Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ INTERNET 1 2 3 4 5


BANKING là rất dễ dàng

Thang đo lƣờng chi phí sử dụng (CP)

CP1 Tôi cho rằng chi phí sử dụng dịch vụ 1 2 3 4 5


INTERNET BANKING (chi phí đăng ký, chi
phí thƣờng niên…) là hợp lý

CP2 Tiện ích mà INTERNET BANKING mang lại 1 2 3 4 5


cao hơn so với chi phí tôi bỏ ra để sử dụng
Internet Banking.

CP3 Tôi sẵn sàng trả tiền để sử dụng dịch vụ 1 2 3 4 5


INTERNET BANKING.

CP4 Tôi phải tiêu tốn nhiều chi phí (chi phí đăng ký, 1 2 3 4 5
chi phí thƣờng niên…) để sử dụng dịch vụ
INTERNET BANKING

Thang đo lƣờng tính linh động (LD)

LD1 Tôi có thể thực hiện giao dịch, sử dụng các chức 1 2 3 4 5
năng của INTERNET BANKING bất cứ nơi đâu

LD2 Tôi có thể thực hiện giao dịch, sử dụng các chức 1 2 3 4 5
năng của INTERNET BANKING bất cứ thời
gian nào
59

LD3 Tôi có thể thực hiện giao dịch, sử dụng các chức 1 2 3 4 5
năng của INTERNET BANKING bất kể thời tiết
nhƣ thế nào

LD4 Sử dụng INTERNET BANKING giúp tôi có thể 1 2 3 4 5


linh động trong việc thực hiện các giao dịch

Quyết định sử dụng (QD)

QD1 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet Banking 1 2 3 4 5


trong thời gian tới.

QD2 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Internet Banking thƣờng 1 2 3 4 5


xuyên hơn nữa trong phạm vi có thể.

QD3 Tôi sẽ giới thiệu cho ngƣời thân/bạn bè/đồng 1 2 3 4 5


nghiệp/… sử dụng dịch vụ Internet Banking .

Xin trân trọng cảm ơn các anh/chị đã tham gia khảo sát và cung cấp những
thông tin trên. Tôi cam kết những thông tin của anh/chị cung cấp ở trên chỉ
phục vụ cho công tác nghiên cứu và được giữ bí mật hoàn toàn. Một lần nữa
xin chân thành cảm ơn!
60

PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Nam 101 53.4 53.4 53.4

Valid Nữ 88 46.6 46.6 100.0

Total 189 100.0 100.0

Hiện tại đang là sinh viên

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Năm 1 53 28.0 28.0 28.0

Năm 2 52 27.5 27.5 55.6

Valid Năm 3 35 18.5 18.5 74.1

Năm 4 49 25.9 25.9 100.0

Total 189 100.0 100.0

Tần suất đến ngân hàng giao dịch

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Chƣa bao giờ 62 32.8 32.8 32.8

Valid Hiếm khi 56 29.6 29.6 62.4

Thƣờng xuyên 71 37.6 37.6 100.0


61

Total 189 100.0 100.0

Mục đích đến ngân hàng

Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent

Vay 56 29.6 29.6 29.6

Chuyển tiền, gửi tiền 47 24.9 24.9 54.5

Valid
Thanh toán hóa đơn 36 19.0 19.0 73.5

Khác 50 26.5 26.5 100.0

Total 189 100.0 100.0

Có đang sử dụng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng nào đó không

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Có 98 51.9 51.9 51.9

Valid Không 91 48.1 48.1 100.0

Total 189 100.0 100.0

Thời gian sử dụng Internet Banking

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent


62

Dƣới 1 năm 78 41.3 41.3 41.3

Từ 1 đến 3 năm 54 28.6 28.6 69.8


Valid
Trên 3 năm 57 30.2 30.2 100.0

Total 189 100.0 100.0

PHỤ LỤC 3: CRONBACH’S ALPHA

Sự hữu ích

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.830 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's


Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted

HI1 15.43 10.938 .675 .789

HI2 15.54 10.366 .675 .787

HI3 15.52 10.570 .643 .794

HI4 15.62 11.246 .528 .818


63

HI5 15.60 10.614 .627 .798

HI6 15.56 11.908 .468 .828

Ttnh dễ sử dụng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.749 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's


if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted

SD1 10.41 3.753 .650 .627

SD2 10.52 4.134 .576 .673

SD3 10.36 4.476 .517 .706

SD4 10.48 4.804 .441 .744

Chi phí sử dụng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.836 4
64

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's


if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted

CP1 10.16 6.595 .705 .777

CP2 10.05 5.891 .784 .737

CP3 9.93 6.431 .762 .753

CP4 10.24 7.097 .458 .888

Tính linh động

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.858 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's


if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted

LD1 9.31 7.639 .737 .806

LD2 9.39 7.611 .722 .813

LD3 9.16 8.074 .724 .811


65

Item-Total Statistics
LD4 9.02 9.048 .641 .845
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted

QD1 6.50 .964 .439 .532

QD2 6.40 .975 .447 .521

QD3 6.42 1.022 .431 .543

Quyết định sử dụng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.630 3
66

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KHÁM PHÁ


EFA CHO CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .765

Approx. Chi-Square 1304.509


Bartlett's Test of
df 136
Sphericity
Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

HI1 1.000 .656

HI2 1.000 .652

HI3 1.000 .610

HI4 1.000 .458

HI5 1.000 .592

HI6 1.000 .378

SD1 1.000 .710

SD2 1.000 .629

SD3 1.000 .549

SD4 1.000 .448

CP1 1.000 .825


67

CP2 1.000 .828

CP3 1.000 .802

LD1 1.000 .732

LD2 1.000 .724

LD3 1.000 .719

LD4 1.000 .632

Extraction Method: Principal


Component Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Rotation Sums of Squared


Initial Eigenvalues
Squared Loadings Loadings
Com
pone % of
nt % of Cumulat Cumulati % of Cumulative
Total Total Varian Total
Variance ive % ve % Variance %
ce

1 3.641 21.415 21.415 3.641 21.415 21.415 3.299 19.405 19.405

2 3.065 18.031 39.445 3.065 18.031 39.445 2.868 16.869 36.274

3 2.337 13.749 53.194 2.337 13.749 53.194 2.477 14.568 50.842

4 1.901 11.185 64.379 1.901 11.185 64.379 2.301 13.537 64.379

5 .785 4.618 68.997

6 .750 4.412 73.409

7 .739 4.348 77.757

8 .614 3.609 81.366


68

9 .513 3.020 84.386

10 .439 2.583 86.969

11 .411 2.416 89.385

12 .400 2.352 91.737

13 .378 2.225 93.963

14 .326 1.917 95.879

15 .258 1.518 97.398

16 .243 1.428 98.826

17 .200 1.174 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.


69

Component Matrixa

Component

1 2 3 4

HI1 .728

HI3 .712

HI2 .702

HI5 .694

HI4 .586

HI6 .566

LD1 .795

LD3 .794

LD2 .777

LD4 .722

CP1 .762

CP2 .758

CP3 .733

SD1 .652

SD2 .621

SD3 .536

SD4
70

Extraction Method: Principal Component


Analysis.

a. 4 components extracted.
71

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4

1 .863 .096 -.367 .333

2 .121 .891 .140 -.416

3 .438 -.251 .854 -.123

4 -.219 .367 .340 .838

Extraction Method: Principal Component


Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser


Normalization.
72

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ CHO


BIẾN PHỤ THUỘC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling


.650
Adequacy.

Approx. Chi-Square 66.166


Bartlett's Test of
df 3
Sphericity
Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

QD1 1.000 .575

QD2 1.000 .585

QD3 1.000 .564

Extraction Method: Principal


Component Analysis.
73

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared


Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative


Variance % Variance %

1 1.725 57.497 57.497 1.725 57.497 57.497

2 .649 21.633 79.130

3 .626 20.870 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component
Matrixa

Component

QD2 .765

QD1 .758

QD3 .751
74

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN

Correlations

QD HI SD CP LD

Pearson
1 .471** .249** .331** .465**
Correlation
QD
Sig. (2-tailed) .000 .001 .000 .000

N 189 189 189 189 189

Pearson
.471** 1 .156* -.128 .072
Correlation
HI
Sig. (2-tailed) .000 .032 .079 .327

N 189 189 189 189 189

Pearson
.249** .156* 1 -.141 -.141
Correlation
SD
Sig. (2-tailed) .001 .032 .053 .052

N 189 189 189 189 189

Pearson
.331** -.128 -.141 1 -.008
Correlation
CP
Sig. (2-tailed) .000 .079 .053 .917

N 189 189 189 189 189

Pearson
LD .465** .072 -.141 -.008 1
Correlation
75

Sig. (2-tailed) .000 .327 .052 .917

N 189 189 189 189 189

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Descriptive Statistics

Mean Std. N
Deviation

QD 3.2205 .45632 189

HI 3.1093 .65059 189

SD 3.4802 .66340 189

CP 3.4127 .88802 189

LD 3.0728 .92667 189

Correlations

QD HI SD CP LD

QD 1.000 .471 .249 .331 .465

Pearson 1.00
HI .471 .156 -.128 .072
Correlation 0

SD .249 .156 1.000 -.141 -.141


76

-
CP .331 -.141 1.000 -.008
.128

LD .465 .072 -.141 -.008 1.000

QD . .000 .000 .000 .000

HI .000 . .016 .039 .164

Sig. (1-tailed) SD .000 .016 . .026 .026

CP .000 .039 .026 . .459

LD .000 .164 .026 .459 .

QD 189 189 189 189 189

HI 189 189 189 189 189

N SD 189 189 189 189 189

CP 189 189 189 189 189

LD 189 189 189 189 189

Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Met


Removed hod

Ente
1 LD, CP, HI, SDb .
r

a. Dependent Variable: QD

b. All requested variables entered.

Model Summaryb
77

Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-


Square the Estimate Watson

1 .808a .654 .646 .27149 1.899

a. Predictors: (Constant), LD, CP, HI, SD

b. Dependent Variable: QD

ANOVAa

Model Sum of df Mean F Sig.


Squares Square

Regression 25.585 4 6.396 86.779 .000b

1 Residual 13.562 184 .074

Total 39.148 188

a. Dependent Variable: QD

b. Predictors: (Constant), LD, CP, HI, SD

Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity


Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VI

1 (Constant) .022 .183 .122 .903


78

HI .311 .031 .444 10.004 .000 .956 1.0

SD .212 .031 .309 6.892 .000 .937 1.0

CP .224 .023 .436 9.877 .000 .968 1.0

LD .236 .022 .480 10.904 .000 .971 1.0

a. Dependent Variable: QD

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension Eigenvalue Condition Variance Proportions


Index
(Constant) HI SD CP LD

1 4.817 1.000 .00 .00 .00 .00 .00

2 .077 7.914 .00 .00 .03 .12 .79

1 3 .066 8.573 .00 .12 .09 .56 .03

4 .032 12.332 .00 .69 .43 .02 .03

5 .009 23.021 .99 .18 .44 .30 .15

a. Dependent Variable: QD

Residuals Statisticsa
79

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value 2.1325 4.3118 3.2205 .36891 189

Residual -1.05315 1.05733 .00000 .26859 189

Std. Predicted
-2.949 2.958 .000 1.000 189
Value

Std. Residual -3.879 3.895 .000 .989 189

a. Dependent Variable: QD

You might also like