Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN
TỬ MOMO CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công
nghiệp Tp.HCM đã đưa môn học Kinh tế lượng vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt,
nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - thầy Hà Trọng
Quang đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho cả lớp nói chung và nhóm
chúng em nói riêng trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp
học Kinh tế lượng của thầy, cả lớp nói chung và nhóm chúng em nói riềng đã có thêm
cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để nhóm chúng em có thể vững
bước sau này.
Bộ môn Kinh tế lượng là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm
bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do
vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc
dù nhóm chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp
ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc
thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
1
LỜI CAM ĐOAN
Bài tiểu luận về đề tài: Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử
Momo của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM của nhóm chúng em
nghiên cứu trong thời gian vừa qua là thành quả của quá trình học hỏi và tiếp thu kiến
thức từ Thầy Hà Trọng Quang bộ môn kinh tế lượng và kinh nghiệm thực tế. Vì vậy
nhóm chúng em xin cam đoan tất cả nội dung báo cáo trên là sản phẩm của nhóm em
và không có bất kỳ gian dối hay sao chép nào. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn đều
được ghi rõ nguồn gốc. Nhóm chúng em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời nói
của nhóm chúng em với thầy.
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NT Niềm tin
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.2: Bảng thể hiện giá trị mô tả giới tính mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1.4 Bảng thể hiện giá trị mô tả thu nhập mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1.6 Bảng thể hiện giá trị mô tả độ tuổi mẫu nghiên cứu
Bảng 3. 2.1.1. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến nhận thức hữu
ích
Bảng 3. 2.1.2. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến nhận thức riêng
tư bảo mật
Bảng 3. 2.1.3. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến Ảnh hưởng xã
hội
Bảng 3. 2.1.4. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến niềm tin
Bảng 3. 2.1.5. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến ý định sử dụng
Bảng 3.2.1.6. kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 3.2.2.1. kiểm định về phân tích nhân tố khám phá của biến độc lập
5
Bảng 3.2.2.2. Kiểm định về phân tích nhân tố khám phá của biến phụ thuộc.
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein 1975)
Hình 1.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, Bagozzi và Warshaw 1989)
Hình 3.1.1 Biểu đồ tròn thể hiện giới tính mẫu nghiên cứu
Hình 3.1.3 Biểu đồ tròn thể hiện đặc điểm nghiên cứu theo thu nhập của mẫu nghiên
cứu
Hình 3.1.5 Biểu đồ tròn thể hiện đặc điểm nghiên cứu theo độ tuổi của mẫu nghiên
cứu
Hình 3.4.4.1. Biểu đồ Scatter Plot kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi.
7
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................12
4. Bố cục đề tài....................................................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................14
8
1.1.2 Khái niệm về ý định sử dụng............................................................................15
1.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model –
TAM) ……………………………………………………………………...………….18
9
2.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu..................................................25
2.6 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo............35
3.2.2.1 Phân tích EFA cho các thang biến độc lập...................................................50
3.2.2.2 Phân tích EFA cho các thang biến phụ thuộc..............................................52
10
3.3 Phân tích tương quan Pearson.......................................................................55
3.4.4 Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư...............................................59
11
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tuy Momo hiện đang dẫn đầu thị trường ví điện tử tại Việt Nam nhưng sự cạnh tranh
của đối thủ trong ngành và những công ty nước ngoài sẽ là thách thức cho Momo
trong việc chiếm lĩnh thị phần tại Việt Nam. Vì thế nghiên cứu “ Những yếu tố ảnh
hưởng tới ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại
học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện để nắm bắt rõ hơn về rào
12
cản sử dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo của
giới trẻ, đặc biệt là sinh viên. Nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp thêm cơ sở và hàm
ý quản trị cho các nhà quản hiểu hơn về hành vi người dùng từ đó xây dựng chiến lược
nâng cao ý định sử dụng của người dùng một cách hiệu quả.
Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử momo của
sinh viên trường đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví
điện tử Momo
Mục tiêu 2: Xây dựng mô hình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo
trong đo lường các Yếu tố tác động đến ý định sử dụng Ví điện tử của khách hàng cá
nhân tại trường Đại
Đối tượng khảo sát: Sinh viên trường đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi không gian: Sinh viên trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
Phạm vi khảo sát: 160 sinh viên trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
13
4. Bố cục đề tài
Đề tài này gồm 4 chương với nội dung chính như sau:
14
bằng thẻ thông minh với các thành viên của sáu tổ chức gồm American Express,
Discover, JCB, Mastercard, Union Pay và Visa (Alaeddin et al., 2018). Các nước như
Mỹ, Nhật, Thụy Điển và Hàn Quốc đã trình bày những giải pháp ví kỹ thuật số dựa
trên điện thoại di động cho người tiêu dùng sử dụng điện thoại của họ để chi trả cho
tạp hóa, đặt đồ uống từ một máy bán hàng tự động và đặt vé máy bay (Rathore,
2016).
Sharma et al. (2018) thì nhận định rằng ví điện tử là cách thức mới nhất của thương
mại di động cho phép người dùng thực hiện giao dịch, mua sắm trực tuyến, đặt hàng
và chia sẻ những dịch vụ sẵn có. Ví điện tử là một chương trình hoặc một dịch vụ web
cho phép người dùng lưu trữ và kiểm soát thông tin mua hàng trực tuyến của họ như
thông tin đăng nhập, mật khẩu, địa chỉ giao hàng và chi tiết thẻ tín dụng.
Nghị định 80/2016/NĐ-CP định nghĩa dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho
khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động,
máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi
tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân
hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ
lệ 1:1 (Chinhphu, 2016).
Ví điện tử còn là một hình thức của ngân hàng trực tuyến khi nó thực hiện một số
nhiệm vụ như chi trả cho hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp từ tài khoản ngân hàng,
chuyển tiền, cung cấp séc điện tử, tiền điện tử, đặt hàng thanh toán điện tử... Nói cách
khác, những dịch vụ của ngân hàng đều được thực hiện bởi ví điện tử (Uddin & Akhi,
2014).
15
miêu tả sự sẵn lòng của khách hàng để sử dụng một sản phẩm nào đó. Hay Zhao và
Othman (2010) định nghĩa YD là một quá trình hành động mà một cá nhân muốn đạt
được. Ajzen et al. (1975) cho rằng YD hành vi là sự đo lường YD của một cá thể để
thực hiện một hành vi cụ thể hay YD hành vi là những cảm giác tích cực hay tiêu cực
đối với việc thực hiện một hành vi mục tiêu. YD hành vi sử dụng là khuynh hướng
một cá nhân thể hiện, nó chỉ ra rằng liệu họ sử dụng một công nghệ mới hay không.
Một người sẽ thể hiện hành vi nếu như họ có YD đó (Latupeirissa et al., 2020). Mức
độ sử dụng công nghệ có thể được dự đoán từ hành vi tham gia vào công nghệ (Davis,
1989). Kết quả nghiên cứu của Peña-García et al. (2020) chỉ ra rằng YD hành vi sẽ có
ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng công nghệ. Nghiên cứu này giả định rằng YD
hành vi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sử dụng ví điện tử trong tương lai.
16
Hình 1.2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein 1975)
Mục đích chính của mô hình là tìm hiểu sự tự nguyện của một cá nhân bằng cách kiểm
tra động lực cơ bản tiềm ẩn của cá nhân đó để thực hiện một hành động.
TRA cho rằng ý định thực hiện hành vi của một người là yếu tố dự đoán chính về việc
họ có thực sự thực hiện hành vi đó hay không. Ngoài ra, các quy tắc xã hội cũng góp
phần vào việc người đó có thực sự thực hiện hành vi hay không. Theo lý thuyết, ý định
thực hiện một hành vi nhất định có trước hành vi thực tế. Ý định này được gọi là ý
định hành vi và là kết quả của niềm tin rằng việc thực hiện hành vi đó sẽ dẫn đến một
kết quả cụ thể. Ý định hành vi rất quan trọng đối với lý thuyết TRA bởi vì những ý
định này "được xác định bởi thái độ đối với các hành vi và chuẩn chủ quan". Thuyết
hành động hợp lý cho thấy rằng ý định càng mạnh mẽ càng làm tăng động lực thực
hiện hành vi, điều này dẫn đến làm tăng khả năng hành vi được thực hiện
Theo thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991), được phát triển từ lý thuyết hành
động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự
báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. tác giả cho rằng
17
ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối với hành vi,
tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Thuyết hành vi dự định (TPB)
được phát triển từ lí thuyết hành vi hợp lí (Ajzen và Fishbein, 1975), lí thuyết này
được tạo ra do sự hạn chế của lí thuyết trước về việc cho rằng hành vi của con người là
hoàn toàn do kiểm soát lí trí. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố
động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi
người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Tương tự như lí thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lí thuyết hành vi có kế hoạch là ý
định của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định.
1.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model –
TAM)
Mở rộng từ mô hình TRA, năm 1989 Davis đã giới thiệu mô hình chấp thuận công
nghệ (TAM). Mô hình TAM chuyên sử dụng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận
và sử dụng một công nghệ. Hai yếu tố cơ bản của mô hình là sự hữu ích cảm nhận và
sự dễ sử dụng cảm nhận.Sự hữu ích cảm nhận là "mức độ để một người tin rằng sử
dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao sự thực hiện công việc của chính họ".Sự dễ sử dụng
cảm nhận là "mức độ mà một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần
sự nỗ lực"
18
Hình 1.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, Bagozzi và Warshaw 1989)
UTAUT dựa trên cơ sở các mô hình lý thuyết trước đó : các lý thuyết TRA, TPB,
TAM, mô hình động lực thúc đẩy (MM), mô hình tích hợp TPB và TAM, mô hình sử
dụng máy tính cá nhân (MPCU), lý thuyết phổ biến sự đổi mới (DOI) và lý thuyết
nhận thức xã hội (SCT). Mô hình gồm 4 thành phần cốt lõi là hiệu quả kì vọng, nỗ lực
kì vọng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi. Thứ nhất hiệu quả kì vọng là những
mong đợi của khách hàng về hiệu quả của hệ thống ví điện tử khi sử dụng sẽ thúc đẩy
ý định hành vi. Nó có thể đo lường bằng cách quản lý thời gian, công sức của họ một
cách hiệu quả đồng thời cung cấp cho họ hệ thống giao dịch không mất phí và hỗ trợ
khách hàng nhanh chóng, đây có thể là được xem là nhận thức về hữu ích.
19
Hình 1.2.4: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Phương pháp nghiên cứu định tính: Nhóm tác giả lập bảng câu hỏi điều tra sinh
viên trường Đại học Công nghiệp TPHCM nhằm mục đích kiểm tra mô hình
nghiên cứu từ đó đưa ra những thang đo.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thu thập các kết quả điều tra thông qua
bảng khảo sát được phát ra đến các bạn sinh viên trường Đại học Công nghiệp
TPHCM đang sử dụng dịch vụ xe công nghệ.
Sau khi thu thập dữ liệu cụ thể, nhóm bắt đầu xử lý dữ liệu thông qua phần
mềm SPSS. Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng công cụ thống kê mô tả, hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích tương
quan, hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu.
20
Hình 2.2.1: Mô hình nghiên cứu
21
mức độ mà một
người tin rằng
việc sử dụng
một hệ thống sẽ
cải thiện hiệu
suất công việc
của họ.
Nhận thức dễ Là mức độ một David và cộng sự,
sử dụng người tin rằng 1989.
việc sử dụng ví
điện tử mà
không mất quá
nhiều sức lực.
ví điện tử đang.
ngày càng tối
ưu hóa quy
trình đăng ký
và cách thức sử
dụng thuận tiện
nhất cho người
dùng
Nhận thức Là mức độ mà Amoroso &
riêng tư/ bảo khách hàng tin MagnierWatanabe,
mật rằng việc sử 2012) (Vi và cộng sự,
dụng ví điện tử 2020);(Milberg và cộng
với một sự, 2000).
phương thức
thanh toán cụ
thể sẽ được giữ
22
an toàn.
Người dùng sẽ
có sự e ngại
nhất định và
tránh xa ứng
dụng nếu
không đáp ứng
được về bảo
mật/ riêng tư
cho người
dung.
Ảnh hưởng xã Các cá nhân có Vi và cộng sự, 2020.
hội xu hướng bị
ảnh hưởng bởi
lời khuyên
hoặc phản hồi
từ mọi người
trong giai đoạn
đầu sử dụng
sản phẩm mà
không có đủ
kinh nghiệm và
niềm tin.
Niềm tin vào ví Khách hàng tin Shin, 2013; Shumaila
điện tử momo tưởng các nhà và cộng sự, 2003.
cung cấp dịch
vụ có tính
chính trực và
đáng tin cậy.
23
Sự tin tưởng
được coi là một
chất xúc tác
trong nhiều
giao dịch giữa
người bán và
người mua để
khách hàng có
thể thực hiện
như mong đợi
Bảng 2.2.2 Mô tả các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất
24
Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Số sinh viên tham gia thực hiện bảng khảo sát là 160
người. Tuy nhiên sau khi chọn lọc và làm sạch do thiếu thông tin, trả lời không đầy đủ
thì thu về chính xác 158 phiếu. Kích thước mẫu hợp lệ đưa vào phân tích đề tài là 158
phiếu.
Ở bước này nhóm tác giả sẽ thảo luận để xây dựng thang đo cho nghiên cứu định
lượng. Sau khi trao đổi thực tế kết hợp với cơ sở lý luận nêu trên nhóm em tham khảo
và xây dựng được bảng câu hỏi và gửi tới các đối tượng là sinh viên Đại học Công
Nghiệp. Để đạt được tính khách quan trong các câu trả lời và đảm bảo tính bảo mật
của người trả lời, trên bảng câu hỏi không yêu cầu người trả lời cung cấp thông tin về
25
họ tên. Việc tiến hành thu thập dữ liệu được nhóm tác giả lựa chọn vào thời gian thích
hợp, cụ thể là từ 01/03/2023 cho đến 10/4/2023.
Những quy tắc kinh nghiệm trong xác định kích cỡ mẫu cho phân tích nhân tố thường
ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến ( Hoàng Trọng Chu & Nguyễn Mộng Ngọc,
2005). Như vậy, với 19 biến quan sát, nghiên cứu cần khảo sát ít nhất 75 mẫu để đạt
kích thước mẫu cần cho phân tích EFA. Nhưng để phòng tránh trường hợp thiếu bảng
câu hỏi không khi thu về hoặc các câu hỏi bị loại trừ thì tác giả sẽ gửi đi với số sinh
viên lớn hơn. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi, gửi qua google form
đến sinh viên trường Đại học Công Nghiệp.
Cách thức chọn mẫu: phương pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng câu trả lời nhận về là
162 và câu trả lời hợp lệ là 158. Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo Likert 5
mức độ qua quá trình thu thập thông tin được tiến hành, sau khi sàng lọc các bảng hỏi
nghiên cứu tiến hành nhập liệu vào phần mềm và phân tích dữ liệu khảo sát để kết luận
các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Kết quả cuối cùng từ SPSS sẽ được phân tích,
giải thích và trình bày thành bản báo cáo nghiên cứu.
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được nhập và làm sạch, xử lý qua phần mềm SPSS. Các
phương pháp dùng để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu.
26
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay
không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ
lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến
quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
– Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn
chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất
quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
– Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử
dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là
mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater,
1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
– Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được xem là biến rác
thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn
hơn 0,7). – Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là
những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên
cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).
– Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong nghiên cứu này
là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời).
27
Phân tích nhân tố được hiểu là nhằm mục đích để nhóm các biến ít tương quan với
nhau thành các nhân tố mà các biến trong đó có sự tương quan với nhau hơn, từ đó
hình thành các nhân tố đại diện nhưng vẫn mang đầy đủ thông tin so với số lượng biến
ban đầu. Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố đối với các dữ liệu ban đầu
bằng chỉ số KMO (Kaiser– Meyer– Olkin, trị số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố) và giá trị thống kê Barlett (đại lượng thống kê, trong đó các biến
hoàn toàn không tương quan với các biến khác). Tiêu chuẩn đánh giá:
Các biến quan sát trong tổng thể có mối liên hệ với nhau, đồng thời cho thấy phân tích
nhân tố (EFA) là thích hợp.
Bước 2: Tiếp theo, phương pháp trích nhân tố và phương pháp xoay nhân tố sẽ được
tiến hành để xác định số lượng các nhân tố được trích ra và xác định các biến phụ
thuộc từng nhân tố.
- Trong mô hình phân tích, tiến hành giữ lại các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1.
Vì những nhân tố này tóm tắt những thông tin có giá trị cao hơn các nhân tố còn lại.
Eigenvalue chính là đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.
- Hệ số Factor loading: là hệ số tương quan đơn giữa biến và nhân tố. Điều kiện:
hệ số Factor loading > 0,5. Biến sẽ thuộc nhân tố nào mà tại đó biến có hệ số Factor
loading lớn nhất. Những biến nào không thoả các tiêu chuẩn trên sẽ bị loại.
Bước 3: Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo các nhân tố này bằng hệ số Cronbach’s
Alpha.
28
2.5.3.3. Phương pháp phân tích tương quan
- Hệ số tương quan (r) là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan giữa
hai biến số. Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần
0) có nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau; ngược lại nếu hệ số bằng -1
hay 1 có nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối. Nếu giá trị của hệ số tương
quan là âm (r <0) có nghĩa là khi x tăng cao thì y giảm (và ngược lại, khi x giảm thì y
tăng); nếu giá trị hệ số tương quan là dương (r > 0) có nghĩa là khi x tăng cao thì y
cũng tăng, và khi x tăng cao thì y cũng giảm theo.
- Có nhiều hệ số tương quan, hệ số tương quan thông dụng nhất: hệ số tương quan
Pearson r, được định nghĩa như sau. Cho hai biến số x và y từ n mẫu, hệ số tương quan
Pearson được ước tính bằng công thức sau đây:
- Trong phân tích áp dụng cho luận văn, kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để
kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến
độc lập với nhau có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân
tích hồi quy (giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0).
-Hệ số tương quan Pearson lớn hơn 0 và significant của kiểm định Pearson. Giả thuyết
H0: hệ số tương quan bằng 0. Do đó nếu Sig. này bé hơn 5% ta có thể kết luận được là
hai biến có tương quan với nhau. Hệ số tương quan càng lớn tương quan càng chặt.
nếu Sig. này lớn hơn 5% thì hai biến không có tương quan với nhau.
- Vì một trong những điều kiện cần để phân tích hồi quy là biến độc lập phải có tương
quan với biến phụ thuộc, nên nếu ở bước phân tích tương quan này biến độc lập không
có tương quan với biến phụ thuộc thì ta loại biến độc lập này ra khỏi phân tích hồi quy.
29
- Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy một số biến độc lập có sự tương quan
với nhau. Do đó khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến. Các
biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc và do đó sẽ được đưa vào mô hình để
giải thích cho biến phụ thuộc.
- Theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Hiệu số > 0,5 mô hình
đạt yêu cầu. Hệ số này cho biết được mức độ phù hợp mô hình. Trong nghiên cứu này
thì tác giả sẽ chọn điều kiện > 0,5 sẽ đạt yêu cầu.
- Giá trị Sig. của phân tích Anova < 0,05 thì cho thấy bộ dữ liệu phù hợp cho phân tích
hồi quy (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong nghiên cứu này tác
giả áp dụng điều kiện này để kiểm định bộ dữ liệu có phù hợp cho phân tích hồi quy
không.
- Giá trị Sig. của kiểm định t phải nhỏ hơn 0,05 thì biến đó trong mô hình hồi quy có ý
nghĩa trong thống kê (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Nếu biến độc
lập nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình hồi quy.
- Giá trị của biến độc lập nào có giá trị VIF < 10 thì biến đó sẽ không làm cho mô hình
hồi quy không bị đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì
vậy trong nghiên cứu này nếu biến quan sát nào có giá trị VIF > 10 sẽ bị loại khỏi mô
hình hồi quy.
- Nếu tất cả các kiểm định điều đạt yêu cầu thì tác giả tiến hành xây dựng mô hình hồi
quy.
30
- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem
như tiệm cận phân phối chuẩn.
Lưu ý: nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phương sai bằng nhau không đáp
ứng được thì bạn có thể dùng kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ để thay thế cho
ANOVA. Theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) thì kiểm định Anova
thực hiện thông qua hai bước:
- Sig ≥ 0.05: chấp nhận Ho à đủ điều kiện để phân tích tiếp Anova
- Sig > 0.05: chấp nhận Ho à chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt…
31
cộng sự, 2003), 3 mục hỏi thang đo “nhận thức riêng tư bảo mật” (Junadi, 2015;
Trivedi, 2016; Venkatesh và cộng sự, 2003), 4 mục hỏi thang đo “Nhận thức riêng tư
bảo mật” ( Chen, 2008) ( Vi và cộng sự, 2020), 3 mục hỏi thang đo ‘’ ảnh hưởng xã
hội” ( Junadi, 2015; Venkatesh và cộng sự, 2003; Ngọc và cộng sự, 2020), 4 mục hỏi
thang đo “Niềm tin vào ví điện tử Momo” (Ridaryanto và cộng sự, 2020). 3 mục hỏi
thang đo” ý định sử dụng’’(Ridaryanto và cộng sự, 2020).
32
sử dụng cho mục đích khác
9 NTRT3 Các giao dịch cá nhân của tôi qua ví điện
tử Momo sẽ được bảo vệ
IV AHXH Ảnh hưởng xã hội
10 AHXH1 Những người quan trọng (Gia đình, bạn ( Junadi. 2015)
bè, đồng nghiệp,…..) của bạn đang sử
dụng thanh toán bằng ví điện tử Momo
11 AHXH2 Những người có ảnh hưởng đang sử dụng ( Venkatesh và
ví điện tử Momo để thanh toán cộng sự, 2003)
12 AHXH3 Cộng đồng xung quanh đang sử dụng Ngọc và cộng sự,
thanh toán bằng ví điện tử Momo 2020
V NT Niềm tin vào ví điện tử Momo (Ridaryanto và
13 NT1 Bạn tin rằng hệ thống ví điện tử Momo cộng sự, 2020)
đáng tin cậy
14 NT2 Bạn tin tưởng những thông tin được ví
điện tử Momo cung cấp cho tôi
15 NT3 Tôi tin rằng tôi có thể thực hiện giao dịch
thông qua ví điện tử Momo
16 NT4 Tôi tin rằng ví điện tử Momo sẽ đặt lợi ích
của người dùng lên hàng đầu
VI YDSD Ý định sử dụng Ridaryanto và
17 YDSD1 Tôi có ý định sử dụng ví điện tử Momo cộng sự, 2020)
lâu dài
18 YDSD2 Tôi sẽ giới thiệu ví điện tử Momo cho bạn
bè, đồng nghiệp của tôi
19 YDSD3 Tôi nghĩ tôi sẽ sử dụng ví điện tử Momo
thường xuyên hơn trong thời gian tới
33
Bảng 2.6.1 thang đo và biến quan sát
2.5.2 Bảng hỏi
Khảo sát: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo của sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”
Các câu hỏi thu thập thông tin người trả lời:
34
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Nhận thức hữu ích
Thanh toán thuận tiện hơn khi sử dụng 1 2 3 4 5
ví điện tử Momo?
Tiết kiệm thời gian khi sử dụng ví điện 1 2 3 4 5
tử Momo?
Giao dịch nhanh hơn khi sử dụng ví 1 2 3 4 5
điện tử Momo thay cho thanh toán tiền
mặt
Nhận thức dễ sử dụng
Dễ dàng sử dụng ví điện tử Momo? 1 2 3 4 5
Dễ dàng học cách sử dụng ví điện tử 1 2 3 4 5
Momo?
Giao diện tương tác của ví điện tử 1 2 3 4 5
Momo rõ ràng và dễ hiểu?
Nhận thức riêng tư/ bảo mật
Hệ thống thanh toán ví điện tử Momo 1 2 3 4 5
đảm bảo xác minh thông tin giữa các
bên tham gia?
Bạn có tin rằng thông tin cá nhân của 1 2 3 4 5
bạn sẽ không được sử dụng cho mục
đích khác ?
Bạn có tin rằng các giao dịch cá nhân 1 2 3 4 5
của tôi qua ví điện tử Momo sẽ được
bảo vệ
Ảnh hưởng xã hội
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…..của 1 2 3 4 5
35
bạn đang sử dụng ví điện tử Momo?
Những người có ảnh hưởng đang sử 1 2 3 4 5
dụng ví điện tử Momo?
Cộng đồng xung quanh bạn đang sử 1 2 3 4 5
dụng thanh toán bằng ví điện tử
Momo?
Niềm tin vào ví điện tử Momo
Bạn tin rằng hệ thống ví điện tử Momo 1 2 3 4 5
đáng tin cậy?
Bạn tin tưởng những thông tin được ví 1 2 3 4 5
điện tử Momo cung cấp?
Bạn tin rằng bạn có thể thực hiện được 1 2 3 4 5
giao dịch thông qua Momo?
Bạn tin rằng ví điện tử Momo sẽ đặt lợi 1 2 3 4 5
ích của người dùng lên hàng đầu?
Ý định sử dụng
Bạn có ý định sử dụng ví điện tử 1 2 3 4 5
Momo lâu dài?
Bạn sẽ giới thiệu ví điện tử Momo cho 1 2 3 4 5
bạn bè, đồng nghiệp?
Bạn sẽ sử dụng ví điện tử Momo 1 2 3 4 5
thường xuyên hơn trong thời gian tới?
Bảng 2.6.2: Bảng hỏi khảo sát
2.6 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo
36
2.6.1 Mô hình hồi quy tổng thể ( PRF)
γ i=β o + β 1 X 1+ β 2 X 2 + β 3 X 3+ β 4 X 4 + β 5 X 5 +ε i
Trong đó
γ i : Ý định sử dụng
X 6 :Ý định sử dụng
β o ; β1 ; β 2 ; β 3 ; β 4 ; β 5 : Các tham số trong mô hình, hệ số hồi quy, hay còn được gọi là hệ
số góc. Chỉ số này cho cho biết có bao nhiêu đơn vị Y sẽ thay đổi khi X tăng hoặc
giảm một đơn vị.
ε i :là sai số ngẫu nhiên, hình thành từ nhiều nguồn, ngoài tầm kiểm tra của hệ thống
nghiên cứu (sai số rất nhỏ trong điều kiện thí nghiệm, sai số của dụng cụ, sai số khi
theo dõi, ghi chép kết quả . . . ).
^
β o : Các tham số trong mô hình
^
β 1: Ước lượng cho β 1
37
^
β 2: Ước lượng cho β 2
^
β 3: Ước lượng cho β 3
^
β 4 : Ước lượng cho β 4
^
β 5: Ước lượng cho β 5
Vậy ta có :
Ý ĐỊNH = β o + β 1 x Nhận thức hữu ích + β 2 x Nhận thức dễ sử dụng + β 3 x Nhận thức
riêng tư/ bảo mật + β 4 x Ảnh hưởng xã hội + β 5 x Niềm tin vào ví điện tử Momo+ ε i
^
Ý ĐỊNH = ^ β 1x Nhận thức hữu ích + ^
βo+ ^ β 2x Nhận thức dễ sử dụng + ^
β 3x Nhận thức
-Giả thuyết:
- Kiểm định t:
Và ngược lại
38
+ Nếu sig của X 1 < 0.05 thì X 1 không ảnh hưởng đến γ i
+ Nếu sig của X 2 < 0.05 thì X 2 không ảnh hưởng đến γ i
+ Nếu sig của X 3 < 0.05 thì X 3 không ảnh hưởng đến γ i
+ Nếu sig của X 4< 0.05 thì X 4 không ảnh hưởng đến γ i
+ Nếu sig của X 5 < 0.05 thì X 5 không ảnh hưởng đến γ i
3.1 Thống kê mô tả
Mô tả mẫu
Để đảm bảo tính đại diện và dự phòng cho những mẫu trả lời không hợp lệ, thông tin
được thu thập qua khảo sát trực tuyến trên phần mềm Google Biểu mẫu với quy mô
mẫu là 160 mẫu, thời gian khảo sát trong vòng 10 ngày (1/03/2023 – 10/04/2023). Sau
khi sàng lọc, 4 mẫu khảo sát không hợp lệ được lọc ra và quy mô mẫu chính thức sử
dụng nghiên cứu là 158 mẫu.
39
Hình 3.1.1 Biểu đồ tròn thể hiện giới tính mẫu nghiên cứu
GIỚI TÍNH
Bảng 3.1.2: Bảng thể hiện giá trị mô tả giới tính mẫu nghiên cứu
40
Trong 158 phiếu khảo sát hợp lệ số lượng Nam giới là 50 phiếu chiếm 31,6% và nữ
giới là 108 phiếu chiếm 68,4%. Điều này cho thấy rằng trong số mẫu điều tra hợp lê
thì số lượng người sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo Nữ chiếm phần lớn hơn Nam.
Hình 3.1.3 Biểu đồ tròn thể hiện đặc điểm nghiên cứu theo thu nhập của mẫu nghiên
cứu
THU NHẬP
Valid 1 ,6 ,6 ,6
41
Từ 3-5 Triệu 32 20,0 20,0 92,5
Bảng 3.1.4 Bảng thể hiện giá trị mô tả thu nhập mẫu nghiên cứu
Trong 158 phiếu khảo sát hợp lệ số hợp lệ thì thu nhập Dưới 1.000.000 đ chiếm 27
phiếu, tương đương 16.9% trong 100%, thu nhập từ 1.000.000 đ- 3.000.000 đ chiếm
88 phiếu chiếm 55,0% trong 100%, thu nhập từ 3.000.000 đến 5.000.000 chiếm 32
phiếu tương đương 20% trong 100%. Còn Trên 5.000.000 đ thì chiếm 12 phiếu tương
đương 7,5% trong 100%. Như vậy có thể thấy thu nhập ở mức 1.000.000 đến
3.000.000 sử dụng ví điện tử Momo nhiều hơn những mức thu nhập khác.
42
Hình 3.1.5 Biểu đồ tròn thể hiện đặc điểm nghiên cứu theo độ tuổi của mẫu nghiên
cứu
Bảng 3.1.6 Bảng thể hiện giá trị mô tả độ tuổi mẫu nghiên cứu
Trong 158 phiếu khảo sát hợp lệ số hợp lệ thì số lượng sinh viên năm 1 chiếm 15
phiếu, chiếm 9,4%. Sinh viên năm 2 chiếm 102 phiếu chiếm 63,7%, sinh viên năm 3
chiếm 26 phiếu chiếm 16,3% và sinh viên năm 4 chiếm 17 phiếu, chiếm 10,6%. Như
vậy sinh viên năm 2 chiếm phần lớn nhất trong nghiên cứu này.
43
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để do lường được đánh giá là tốt phải
có hệ số của Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 và hệ số tướng quan các biến cơ
bản và biến tổng lớn hơn hoặc bằng 0,3 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước
phân tích tiếp theo.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
,848 ,855 3
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
NTHI 8,35 1,884 ,770 ,618 ,749
1
NTHI 8,34 1,781 ,741 ,594 ,765
2
NTHI 8,51 1,653 ,660 ,439 ,857
3
Bảng 3. 2.1.1 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến nhận thức hữu
ích
44
Thang đo “Nhận thức hữu ích ” gồm có 3 biến quan sát: NTHI1, NTHI2, NTHI3. Hệ
số Cronbach’s Alpha bằng 0.846 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đo lường thang đo này dao động từ 0,660 đến 0,770, tất cả đều lớn hơn 0,3
nên đảm bảo độ tin cậy. Vậy mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát ở thang đo này đảm
bảo độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
,856 ,857 3
Item-Total Statistics
45
Bảng 3. 2.1.2 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến nhận thức dễ sử
dụng
Thang đo “Nhận thức dễ sử dụng” gồm có 3 biến quan sát: NTDSD1, THDSD2,
THDSD3. Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.856 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát đo lường thang đo này dao động từ 0,715 đến 0,747, tất cả đều
lớn hơn 0,3 nên đảm bảo độ tin cậy. Vậy mức độ tin cậy của dữ liệu khảo sát ở thang
đo này đảm bảo độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Biến độc lập X3: Nhân tố Nhận thức riêng tư/ bảo mật
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
,850 ,856 3
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
NTRT 7,38 3,091 ,684 ,504 ,826
1
NTRT 7,72 2,460 ,702 ,523 ,825
2
46
NTRT 7,53 2,773 ,798 ,638 ,722
3
Bảng 3. 2.1.2 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến nhận thức riêng
tư bảo mật
Thang đo “Nhận thức riêng tư bảo mật” gồm có 3 biến quan sát: NTRT1, NTRT2,
NTRT3. Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.850 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát đo lường thang đo này dao động từ 0,684 đến 0,798, tất cả đều lớn
hơn 0,3 nên đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, thang đo “nhận thức riêng tư bảo mật” đáp
ứng độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
,870 ,871 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Corrected Squared Cronbach's
if Item Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
AHXH1 8,35 1,490 ,731 ,538 ,837
AHXH2 8,39 1,436 ,782 ,613 ,789
AHXH3 8,25 1,592 ,745 ,563 ,825
47
Bảng 3. 2.1.3 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến Ảnh hưởng xã
hội
Thang đo” Ảnh hưởng xã hội” gồm có 3 biến quan sát: AHXH1, AHXH2, AHXH3.
Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.870 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đo lường thang đo này dao động từ 0,731 đến 0,782, tất cả đều lớn hơn 0,3
nên đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, thang đo “ảnh hưởng xã hội” đáp ứng độ tin cậy cho
các phân tích tiếp theo.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
,882 ,881 4
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
NT1 11,64 4,907 ,791 ,634 ,829
NT2 11,54 4,836 ,821 ,676 ,817
NT3 11,32 5,899 ,630 ,419 ,889
NT4 11,70 4,824 ,744 ,587 ,850
48
Bảng 3. 2.1.4 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến niềm tin
Thang đo “Niềm tin” gồm có 4 biến quan sát: NT1, NT2,NT3,NT4. Hệ số Cronbach’s
Alpha bằng 0.882 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường
thang đo này dao động từ 0,630 đến 0,821, tất cả đều lớn hơn 0,3 nên đảm bảo độ tin
cậy. Như vậy, thang đo “niềm tin” đáp ứng độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
,841 ,843 3
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
YDSD 8,01 2,121 ,745 ,572 ,738
1
YDSD 7,87 2,774 ,636 ,406 ,849
2
49
YDSD 7,98 1,930 ,765 ,595 ,722
3
Bảng 3. 2.1.5 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến ý định sử dụng
Thang đo “ý định sử dụng” gồm có 3 biến quan sát: YDSD1. YDSD2, YDSD3. Hệ số
Cronbach’s Alpha bằng 0.841 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đo lường thang đo này dao động từ 0,636 đến 0,765, tất cả đều lớn hơn 0,3 nên
đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, thang đo “ý định sử dụng” đáp ứng độ tin cậy cho các
phân tích tiếp theo.
50
Niềm tin vào ví 4 NT1 0,791 0.882
điện tử Momo NT2 0,821
NT3 0.630
NT4 0.744
Ý định sử dụng 3 YDSD1 0.745 0,841
YDSD2 0.636
YDSD3 0.765
Bảng 3.2.1.6: kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Như vậy sau, đánh giá thang đo cho mô hình gồm có 5 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến
một nhân tố nhu cầu của khách hàng. Kết quả cho thấy tất cả các thang đo cho các
nhân tố điều đạt yêu cầu và tất cả các biến quan sát trong mô hình điều thỏa với điều
kiện của nghiên cứu. Vì thế các biến quan sát thuộc các nhân tố đều được giữ lại hết,
không biến nào bị loại khỏi mô hình.
3.2.2.1 Phân tích EFA cho các thang biến độc lập
Kiểm định KMO 0.894
Giá trị Sig. của kiểm định Bartlett 0.000
Tổng phần trăm phương sai trích (Cột Cumulative) 1626,935%
Tổng phương sai trích 1.067
Bảng 3.2.2.1: kiểm định về phân tích nhân tố khám phá của biến độc lập
51
Sphericity df 120
Sig. ,000
52
NT2 ,749
NTRT3 ,744
NTRT1 ,719
NT3 ,562
NTHI2 ,805
NTHI1 ,786
NTHI3 ,722
AHXH2 ,843
AHXH1 ,827
AHXH3 ,806
NTDSD ,814
2
NTDSD1 ,715
NTDSD3 ,714
Sử dụng phương pháp rút trích (Principal Components) và phép quay (Varimax). Ta có
kết quả sau:
Kết quả trên cho thấy hệ số KMO = 0.894 (> 0.5) nên thỏa mãn yêu cầu của
phân tích nhân tố (0.5≤ KMO ≤ 1) và với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05 cho thấy
phân tích nhân tố khám phá có ý nghĩa thống kê.
- Tổng phương sai trích( Total Variance Explained) 73,522%.> 50%. Nhân tố rút trích
được giải thích 59.872% biến thiên của dữ liệu quan sát, đây ở mức ý nghĩa khá.
- Kết quả EFA cho thấy có 4 yếu tố được rút trích tại eigenvalue giá trị tổng phương
sai trích đạt 1.067 > 1 đạt yêu cầu của nghiên cứu.
- Kết quả ma trận xoay cho thấy, 16 biến quan sát được gom thành 4 nhân tố, tất cả các
biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0.5. Thông qua phân
tích EFA cho các biến độc lập ta thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ví điện tử Momo đạt giá trị hội tụ và riêng biệt.
53
3.2.2.2 Phân tích EFA cho các thang biến phụ thuộc
54
Component Matrixa
Component
1
YDSD3 ,902
YDSD1 ,889
YDSD2 ,826
Bảng 3.2.2.2: Kiểm định về phân tích nhân tố khám phá của biến phụ thuộc.
- Kết quả trên cho thấy hệ số KMO = 0, 705 (> 0,5) nên thỏa mãn yêu cầu của
phân tích nhân tố (0.5≤ KMO ≤ 1) và với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy
phân tích nhân tố khám phá có ý nghĩa thống kê.
- Kết quả phân tích thang đo Ý định sử dụng (YDSD), EFA trích được gom vào một
yếu tố tại Eigenvalue = 2,286 gồm 3 biến quan sát với chỉ số KMO là 0,705. Phương
sai trích bằng 76,189 %cho biết 4 nhân tố này giải thích được 76,189 %biến thiên của
dữ liệu. Sự phân tích EFA hoàn tất vì đã đạt độ tin cậy về mặt thống kê. Vậy thang đo
được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Sau khi kiểm định đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA), thang đo đã được điều chỉnh cho phù hợp. Và mô hình
nghiên cũng như giả thuyết nghiên cứu vẫn được giữa nguyên với 5 biến độc lập và 1
biến phụ thuộc
Nhận xét chung về các thang đo sau khi đánh giá thang đo: Sau khi kiểm định mẫu
là 160 người với phần mềm SPSS 20, Các thang đo đề cập trong mô hình lý thuyết đạt
55
yêu cầu về độ tin cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Vì vậy, các biến quan sát này
được sử dụng trong phân tích tương quan tiếp theo.
Sau khi tiến hành kiểm định phân tích EFA, bước tiếp theo chính là tạo biến đại diện
cho mỗi nhóm nhân tố và tiến hành phân tích tương quan (correlation), hồi quy
(regression). Trước khi thực hiện kiểm tra hồi quy mô hình thì cần tiến hành phân tích
tương quan giữa các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc.Từ đó chúng ta sẽ chọn
những nhân tố độc lập thực sự có tương quan với nhân tố phụ thuộc và đưa những
nhân tố đó vào hồi quy
Người ta sử dụng một hệ số thống kê có tên là Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Một hệ số tương quan dương 1 cho thấy hai biến số có mối quan hệ thuận chiều tuyệt
đối. Nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến
khi phân tích hồi quy. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét như nhau:
- Pearson correlation : cho biết mức độ tương quan dương hay âm, đều dương nên các
nhân tố phụ thuộc có tương quan cùng chiều vs các nhân tố độc lập
- Sig nhỏ hơn 0,05 như vậy nó có ý nghĩa thống kê trong việc xác tương quan.
Correlations
YDSD NTHI NTDSD NTRT AHXH NT
YDSD Pearson 1 ,533** ,558** ,604** ,504** ,700**
Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 158 158 158 158 158 158
56
NTHI Pearson ,533** 1 ,597** ,495** ,499** ,458**
Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 158 158 158 158 158 158
NTDS Pearson ,558** ,597** 1 ,498** ,486** ,542**
D Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 158 158 158 158 158 158
NTRT Pearson ,604** ,495** ,498** 1 ,415** ,690**
Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 158 158 158 158 158 158
AHXH Pearson ,504** ,499** ,486** ,415** 1 ,483**
Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 158 158 158 158 158 158
NT Pearson ,700** ,458** ,542** ,690** ,483** 1
Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
N 158 158 158 158 158 158
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 3.3 Bảng phân tích tương quan pearson
-Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố là biến độc lập như: NTHI, NTDSD, NTRT,
AHXH, NT có mối quan hệ cùng chiều với ý định sử dụng ví điện tử Momo của nhân
viên. Cụ thể được trình bày như sau:
-Yếu tố NTHI có mối quan hệ trung bình và cùng chiều với YDSD (r = 0,533 p <
0.01). Tiếp theo, yếu tố NTDSD có mối quan hệ cùng chiều với YDSD(r = 0,558, p <
0.01). Kế tiếp, yếu tố AHXH có mối quan hệ cùng chiều với YDSD (r = 0,504, p <
57
0.01), yếu tố NTRT có mối quan hệ cùng chiều với YDSD: (r = 0.604, p < 0.01). Cuối
cùng, yếu tố NT có mối quan hệ yếu và cùng chiều với YDSD (r = 0.506, p < 0.01).
- Sig tương quan Pearson các biến độc lập NTHI, NTDSD, NTRT, AHXH, NT với
biến phụ thuộc YDSD nhỏ hơn 0.05. Như vậy, ta có thể kết luận bộ dữ liệu này phù
hợp để phân tích hồi quy.
Để xem xét sự phù hợp của mô hình hồi quy vừa xây dựng với tổng thể nghiên cứu ta
sử dụng kiểm định F và đặt giả thiết đặt ra là:
Từ kết quả phân tích trên cho thấy giá trị Sig (F) = 0,00 < 0,05 và R 2 tổng đều khác 0,
điều này chứng minh rằng giả thuyết H0 đã bị loại bỏ và chấp nhận giả thuyết H1. Vậy
mô hình ước lượng là phù hợp với dữ liệu khảo sát.
58
3.4.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Model Summaryb
Kết quả trên cho biết tương quan của các sai số kề nhau (tự tương quan chuỗi bật nhất)
với trị số Durbin-Watson = 1,75417 và giá trị này nằm trong khoảng từ 1 đến 3
(nguyên tắc kinh nghiệm), điều này cho thấy các phần sai số không có tương quan
chuỗi bật nhất với nhau trong mô hình (mô hình không bị hiện tượng tự tương quan).
Hệ số ước lượng
59
NTRT ,122 ,069 ,135 1,773 ,028 ,479 2,087
Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình hồi quy đa biến từ kết quả nghiên cứu
trên cho giá trị phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập nằm trong khoảng từ
1,875 đến 2,220. Như vậy, các giá trị VIF này đều nhỏ hơn ngưỡng cho phép là 5 (Hair
& cộng sự, 2017). Vì vậy, có thể nói rằng mô hình ước lượng không bị hiện tượng đa
cộng tuyến và các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Mức độ giải
thích của các biến độc lập lên biến phụ thuộc là đáng tin cậy.
60
Hình 3.4.4.1Biểu đồ Scatter Plot kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi.
Giá trị trung bình Mean = -3.96E-16 gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.984 gần bằng 1,
như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng, giả
định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Đối với biểu đồ Normal P-P Plot, cho thấy các điểm phân vị trong phân phối của phần
dư tập trung thành 1 đường chéo như hình bên dưới, nghĩa là phần dư có phân phối
chuẩn. Như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
61
Hình 3.4.4.2 biểu đồ Normal P-P Plot
62
Hình 3.4.5: Biểu đồ Scatter Plot
Mô hình trên cho thấy mật độ phân tán của phần dư phân bố đồng đều xoay quanh giá
trị trung bình (đường tung độ 0) nên mô hình không bị hiện tượng phương sai sai số
thay đổi.
Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định các giả thiết vi phạm của mô hình ước lượng hồi
quy tuyến tính đa biến. Kết quả cho thấy mô hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến,
không bị hiện tượng phương sai sai số thay đổi, hiện tượng tự tương quan, phần dư
tuân theo luật phân phối chuẩn. Mô hình ước lượng là phù hợp. Do đó, kết quả ước
lượng các tham số hồi quy đạt tính chất ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất
(tính chất BLUE-Best Linear Unbias Estimator).
63
Coefficientsa
Standardiz
ed
Unstandardize Coefficien
d Coefficients ts Correlations Collinearity St
Std. Zero-
Model B Error Beta t Sig. order Partial Part Tolerance
1 (Cons ,088 ,314 ,28 ,780
tant) 0
NTHI ,163 ,080 ,144 2,0 ,043 ,533 ,163 ,107 ,555
36
NTD ,140 ,082 ,122 1,6 ,039 ,558 ,136 ,089 ,533
SD 93
NTR ,122 ,069 ,135 1,7 ,078 ,604 ,142 ,093 ,479
T 73
AHX ,140 ,080 ,115 1,7 ,022 ,504 ,141 ,093 ,650
H 55
NT ,411 ,077 ,419 5,3 ,000 ,700 ,397 ,281 ,450
30
Bảng 3.5: Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến Coefficients.
Tại phân tích trước cho kết quả R2 hiệu chỉnh bằng 57.7% có nghĩa là mức độ giải
thích của các biến độc lập (1)Nhận thức hữu ích, 2)nhận thức dễ sử dụng, 3)Nhận thức
riêng tư, 4)Ảnh hưởng xã hội, 5)Niềm tin vào ví điện tử Momo) lên 57.7% sự biến
thiên phương sai cuá ý định sử dụng ví điện tử Momo. Mức độ giải thích thông qua hệ
số điều chỉnh lớn hơn 50%, theo Hair và cộng sự (2017) được đánh là cao.
64
Kết quả cho thấy, yếu tố NTHI có mối quan hệ cùng chiều với YDSD(β = 0,144; p =
0,043 < 0.05) tại độ tin cậy 95%. Tiếp theo, NTDSD có mối quan hệ cùng chiều
YDSD (β =0,122; p = 0.039 < 0.05) tại độ tin cậy 95%. Kế tiếp, AHXH có mối quan
hệ cùng chiều với YDSD (β = 0,115; p = 0,022> 0.05). Tiếp theo, yếu tố NT có mối
quan hệ cùng chiều với YDSD (β = 0,419; p = 0,000 < 0.1). Cuối cùng NTRT không
có tác động đến YDSD (β = 0,135; p = 0,078 < 0.05) tại độ tin cậy 95
Từ bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy cho thấy NTHI, NTDSD, NT, AHXH có
tác động cùng chiều vào biến phụ thuộc YD vì hệ số hồi quy chuẩn hóa (B) của các
biến này đều dương và có ý nghĩa thống kê (Sign. < 0.05), NTRT có Sign. > 0.05 nên
không có ý nghĩa thống kê
Với hệ số hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa thì chúng ta không nhận xét được mứt độ tác
động này lên biến phụ thuộc bởi vì nó còn tồn tại độ lệch chuẩn khác nhau của các
biến
Để xác định tầm quan trọng của mỗi biến đối với biến phụ thuộc trong mối
quan hệ so sánh giữa các biến độc lập, chúng ta dùng hệ số hồi quy (Beta)
đã được chuẩn hóa.
- Hệ số chặn Beta= 0, hệ số này có ý nghĩa: nếu không có các nhân tố (các hệ số beta
các biến độc lập bằng 0 ) tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ xe công nghệ của sinh
viên Đại học Công Nghiệp thì mức độ nhu cầu của sinh viên Đại học Công Nghiệp sử
dụng khi sử dụng dịch vụ xe công nghệ là 0
65
- Nhân tố NTHI( nhận thức hữu ích ) có hệ số beta = 0,144. Trong nghiên cứu này khi
cố định các nhân tố khác thì tăng hoặc giảm chất lượng một đơn vị thì YDSD của của
sinh viên Đại học Công Nghiệp sẽ tăng hoặc giảm 0,144 đơn vị. Vậy giả thuyết NTHI
được chấp nhận, điều này chứng tỏ rằng Sự hữu ích của ví điện tử yếu tố quyết định
đến ý định sử dụng của sinh viên đại học Công Nghiệp TPHCM
- Nhân tố NTDSD ( Nhận thức dễ sử dụng )có hệ số beta = 0,122 Trong nghiên cứu
này khi cố định các nhân tố khác thì tăng hoặc giảm chất lượng một đơn vị thì YDSD
của sinh viên Đại học Công Nghiệp sẽ tăng hoặc giảm 0,122 đơn vị. Vậy giả thuyết H2
được chấp nhận, điều này chứng tỏ rằng sử dụng một cách dễ dàng và tiện ích cũng là
yếu tố quyết định đến ý định sử dụng ví điện tử Momo
- Nhân tố AHXH (Ảnh hưởng xã hội)có hệ số beta = 0,115 Trong nghiên cứu này khi
cố định các nhân tố khác thì tăng hoặc giảm chất lượng một đơn vị thì YDSD của sinh
viên Đại học Công Nghiệp sẽ tăng hoặc giảm 0,115 đơn vị. Vậy giả thuyết H4 được
chấp nhận, điều này chứng tỏ rằng các yếu tố xã hội tác động từ bên ngoài sẽ ảnh
hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo
- Nhân tố NT (niềm tin)có hệ số beta = 0,419 Trong nghiên cứu này khi cố định các
nhân tố khác thì tăng hoặc giảm chất lượng một đơn vị thì YDSD của sinh viên Đại
học Công Nghiệp sẽ tăng hoặc giảm 0,419 đơn vị. Vậy giả thuyết H4 được chấp nhận,
điều này chứng tỏ rằng niềm tin của khách hàng đối với hãng cũng là yếu tố quyết định
đến ý định sử dụng ví điện tử Momo
66
3.6 Phân tích kết quả nghiên cứu
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả Kì Kết
Nội dung Kết luận
thuyết vọng quả
H1: Nhận thức sự hữu ích có tác động cùng chiều (+) lên ý
H1 + + Chấp nhận
định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo
H2: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều (+)
H2 + + Chấp nhận
lên ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo
H3: Nhận thức riêng tư bảo mật có tác động ngược chiều(-) Khôn
H3 lên ý định sử dụng dịch vụ ý định sử dụng ví điện tử Momo + g tác Loại bỏ
động
H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều (+) lên ý
H4 + + Chấp nhận
định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo
H5 H5: Niềm tin vào ví điện tử Momo có tác động cùng + + Chấp nhận
67
chiều(+) lên ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo
Dựa vào các nghiên cứu trước về yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử
Momo của sinh viên các trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM và qua kết quả nghiên
cứu sơ bộ đã xây dựng được mô hình bao gồm 5 yếu tố tác động đó là: Nhận thức hữu
ích; Nhận thức dễ sữ dụng; nhận thức riêng tư/ bảo mật, ảnh hưởng xã hội và niềm tin
vào ví điện tử Momo.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hình thức sử dụng bảng câu hỏi làm công cụ
nghiên cứu và khảo sát chủ yếu qua Internet bằng liên kết Google Docs khảo sát
online. Sau khi khảo sát, số bảng khảo sát nhận được và qua sàng lọc của nhóm nghiên
cứu là 158 bảng. Nhóm đã tiến hành phân tích kết quả bằng các công cụ phân tích,
đánh giá thang đo thông qua kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính trên phần
mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng ví điện tử Momo khi mua
sắm trực tuyến của sinh viên tại trường đại học Công nghiêp TPHCM bị ảnh hưởng
bởi bốn yếu tố: (1) Nhận thức hữu ích; (2) Nhận thức dễ sữ dụng; (3) Ảnh hưởng xã
hội và (4) Niềm tin vào ví điện tử Momo.Yếu tố ảnh hưởng xã hội có mức độ tác động
ít nhất (β = 0.115), ), kế đến là yếu tố nhận thức dễ sử dụng(β = 0.122), đến yếu tố
nhận thức hữu ích ( β = 0.144) cuối cùng là niềm tin( ( β = 0.419). Yếu tố Nhận thức
riêng tư không có tác động đến Ý định sử dụng ví điện tử Momo..
Sau khi thực hiện phép kiểm định hồi quy, Yếu tố nhận thức riêng tư/ bảo mật (SP)
không có ý nghĩa thống kê, vì thế không được chấp nhận trong mô hình. Tuy nhiên, dù
nhận thức riêng tư/ bảo mật không tác động đến ý định sửa dụng ví điên tử Momo một
68
cách có ý nghĩa thống kê thì xu hướng tác động của yếu tố nãy vẫn đúng với dự đoán
là có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng ví điện tử.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, ảnh
hưởng xã hội và niềm tin vào ví điện tử momo có tác động tích cực đối với ý định sử
dụng ví điện tử momo của giới trẻ, trong khi đó giới trẻ thường không quan tâm tới
vấn đề bảo mật, an ninh dữ liệu khi sử dụng ví.
69
4.2.3 Niềm tin vào ví điện tử Momo
Ví điện tử Momo hiện nay đang được người dùng đánh giá cao, và được bình chọn là
ví điện tử yêu thích nhất điều đó cho thấy Momo đã xây dựng được niềm tin ở khách
hàng. Tuy nhiên sự cạnh tranh ngày càng lớn từ các đối thủ cũng như các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ là trở ngại cho Momo trong thời gian tới. Vì thế tác giả đề nghị các nhà
quản trị tiếp tục giữ vững, củng cố và nâng cao hình ảnh thương hiệu Momo trên thị
trường Ví điện tử tại Việt Nam và mở rộng ra khu vực. Các công tác như: nâng cao hệ
thống bảo mật; nâng cao mức độ an ninh dữ liệu thông tin khách hàng là cần thiết.
4.2.4 Nhận thức dễ sữ dụng
Dể có thể cải thiện hơn hệ thống của mình MoMo cần đơn giản hóa các thủ tục đăng kí
khi sử dụng, đa dạng tính năng các ví điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của khách
hàng; mở rộng đối tác, địa điểm chấp nhận thanh toán để gia tăng thêm thị phần và
lượng khách hàng sử dụng. Tập trung phát triển, mở rộng các mô hình ứng dụng trên
nền tảng di động và hình thức thanh toán mới, hiện đại, phục vụ cho khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-nhan-to-anh-huong-den-y-dinh-su-dung-
vi-dien-tu-cua-sinh-vien-nghien-cuu-thuc-nghiem-voi-vi-dien-tu-momo-97603.htm
https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/4603/mo-hinh-utaut
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_h%C3%A0nh_vi_c
%C3%B3_k%E1%BA%BF_ho%E1%BA%A1ch#:~:text=L%C3%BD%20thuy
%E1%BA%BFt%20h%C3%A0nh%20vi%20c%C3%B3%20k%E1%BA%BF%20ho
%E1%BA%A1ch%20hay%20l%C3%BD%20thuy%E1%BA%BFt,tin%20v
%E1%BB%81%20s%E1%BB%B1%20t%E1%BB%B1%20ch%E1%BB%A7
70
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thuy%E1%BA%BFt_h%C3%A0nh_
%C4%91%E1%BB%99ng_h%E1%BB%A3p_l%C3%BD
https://www.studocu.com/vn/document/hcmc-university-of-technology/engineering-
mechanics/ppdltk-report-tom-tat/5639330-
https://momo.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/momo-la-fintech-pho-bien-nhat-tren-mang-
xa-hoi-4016 ---
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thuy%E1%BA%BFt_h%C3%A0nh_
%C4%91%E1%BB%99ng_h%E1%BB%A3p_l%C3%BD
https://vietnambiz.vn/li-thuyet-hanh-vi-hoach-dinh-theory-of-planned-behavior-tpb-
la-gi-20200521142654248.htm
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/136732/1/
KY_20211105000331.pdf
https://tailuanvan.com/phan-tich-do-tin-cay-cronbach-s-alpha.html-
https://www.elib.vn/doc/2020/20200717/mot-so-yeu-to-anh-huong-den-tong-san-
pham-quoc-noi-gdp-viet-nam-trong-giai-doan-1995-201125.pdf
https://luanvanviet.com/gioi-thieu-phuong-phap-phan-tich-nhan-to-kham-pha-efa/
https://luanvan24.com/huong-dan-phan-tich-tuong-quan-pearson-chi-tiet-nhat/
71
72