Professional Documents
Culture Documents
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
25 tháng 4 năm 2017.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
I. Tên đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM CHOLIMEX.
II. Nhiệm vụ và nội dung:
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty để đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 15/9/2016
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/03/2017
V. Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phú Tụ, cán bộ hướng
dẫn khoa học của Luận văn, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô giảng viên của
trường Đại học công nghệ TP Hồ Chí Minh, Quý Thầy Cô Viện đào tạo Sau Đại
học trong thời gian qua đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Công ty Cổ Phần Thực phẩm
Cholimex đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT
Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần
Thực phẩm Cholimex” được thực hiện thông qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận
về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và những yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn và kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty cùng ngành.
Thông qua khảo sát, tổng hợp, phân tích, tác giả đã đánh giá các cơ hội, thách thức
cũng như điểm mạnh, điểm yếu của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex qua các
ma trận các yếu tố bên ngoài, ma trận các yếu tố bên trong (yếu tố nội bộ), ma trận
SPACE, ma trận GE, đồng thời cũng đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Cholimex so với các đối thủ bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh. Từ
thực trạng của công ty, luận văn nghiên cứu các định hướng phát triển và chiến lược
cạnh tranh của công ty để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao và củng cố hơn
nữa năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex giúp công ty có
hướng đi đúng để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
iv
ABSTRACT
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu:.....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................3
7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ...........................................................................................5
1.1. Các khái niệm ...................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................................5
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh .................................................................6
1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh ..................................................7
1.1.4. Khái niệm lợi thế cạnh tranh .....................................................................7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ...............................................8
vi
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á.
BRC (British Retail Consortium): Tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán lẻ Anh
CHOLIMEX FOOD: Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex
FTA (Free Trade Agreement): Hiệp định thương mại tự do
GMP (Good Manufacturing Practices): Quy phạm thực hành sản xuất tốt.
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point System): Hệ thống quản lý
chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu.
HALAL: là một thuật ngữ có nghĩa là hợp pháp, cho phép hoặc tuân theo quy phạm
pháp luật. Thực phẩm và các sản phẩm được Chứng nhận Halal có ý nghĩa đặc biệt
cho kinh doanh tại thị trường các nước Islam hoặc các nước có công dân theo Islam.
Chứng nhận Halal là một hình thức chứng minh các nghĩa vụ xã hội và làm tăng sự
tin tưởng của khách hàng và sự tự tin trong các sản phẩm. Nó cung cấp những cơ
hội lớn cho xuất khẩu.
HORECA (Hotel, Restaurant, Catering): là một thuật ngữ kinh doanh dùng để chỉ
những người chuyên về hoạt động cung cấp trong ngành công nghiệp thực phẩm và
đồ uống cho ngành khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống liên quan.
ROA: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROE: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
SSOP (Sanitation Standard Operating Procedures): Quy trình làm vệ sinh và thủ tục
kiểm soát vệ sinh.
UAE: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, đến nay Việt Nam đã tham gia ký kết
các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với nhiều đối tác quan
trọng như: ASEAN, FTA Việt Nam – Nhật Bản, FTA Việt Nam - Chi lê, FTA Việt
Nam – Hàn Quốc, FTA Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu, Hiệp định Việt Nam
- EU (EVFTA) ngày 2/12/2015, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ
có hiệu lực vào năm 2018, tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)…
Với những sự kiện vừa nêu có thể đánh giá kinh tế Việt Nam từng bước hội
nhập ngày càng sâu rộng kinh tế toàn cầu, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận được nhiều thị trường trên thế giới, thúc đẩy và mở rộng hoạt
động kinh doanh xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế so sánh, nhưng đồng
thời nó cũng tạo ra nhiều thách thức, áp lực không nhỏ đối với doanh ngiệp nhất là
vấn đề về năng lực cạnh tranh.
Việc tháo bỏ hàng rào thuế quan theo cam kết tại các hiệp định thương mại tự
do, sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu vào Việt Nam. Sản
phẩm của các doanh nghiệp trong nước phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt với sản
phẩm nhập khẩu từ những quốc gia thành viên FTA ngay tại thị trường nội địa.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Tuy nhiên, cũng trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp Việt Nam phải
đối mặt với những thách thức to lớn như phải đối mặt với các công ty xuyên quốc
gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh
tranh cao và phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới với những nguyên tắc
nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốc tế.
Ngành thực phẩm của Việt Nam trong những năm qua đã có sự phát triển
mạnh mẽ, tạo ra những cơ hội lớn nhưng cũng đi kèm là những thách thức không
nhỏ. Mặc dù có tốc độ phát triển rất nhanh nhưng nhiều chuyên gia cho rằng ngành
2
thực phẩm Việt Nam vẫn chưa xây dựng được nhiều thương hiệu lớn trên tầm
quốc tế.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex có tiền thân là Xí nghiệp chế biến Hải
sản & Thực phẩm xuất khẩu trực thuộc Công ty CHOLIMEX chuyên sản xuất -
kinh doanh các mặt hàng thực phẩm để phục vụ các nhu cầu ẩm thực của người tiêu
dùng trong và ngoài nước - được thành lập từ năm 1983. Ngày 20/12/2005 UBND
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 6437/QĐ-UB chấp thuận Xí
nghiệp chế biến hải sản và thực phẩm xuất khẩu Cholimex chuyển đổi hình thức sở
hữu thành Công ty cổ phần. Ngày 19/07/2006 Công ty chính thức hoạt động với tên
mới: Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số 4103005042 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh cấp. Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex là thành viên trong hệ thống
Công ty CHOLIMEX.
Ngày nay, hơn bao giờ hết, chất lượng và an toàn thực phẩm luôn là mối quan
tâm của người tiêu dùng và các cơ quan chức năng. Điều này ngày càng tăng lên do
những đe dọa ngày càng cao đối với sức khỏe trong thời gian gần đây. Vấn đề quản
lý rủi ro về chất lượng, sức khỏe và an toàn, trách nhiệm xã hội và môi trường ngày
càng trở nên quan trọng đối với các công ty hoạt động trong chuỗi cung ứng
thực phẩm.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex để tìm ra những điểm mạnh và cơ hội, giảm thiểu
điểm yếu và nguy cơ, kết hợp với định hướng phát triển của Công ty để nâng cao
năng lực cạnh tranh là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn tới.
Từ những quan điểm nêu trên và mong muốn góp phần vào sự phát triển của
Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm vào các mục tiêu sau:
3
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, nâng cao năng
lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, chọn lọc và hệ thống hóa chúng để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex, từ đó xác định được mức độ
ảnh hưởng của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Cholimex trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm
Cholimex.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Cholimex.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh từ năm 2013
đến năm 2015 và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Thực phẩm Cholimex trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phần lý thuyết: tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài từ đó chọn lọc và
hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phần phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Cholimex được thực hiện từ nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp: Phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp chuyên gia.
- Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quả phân tích thực trạng, các mục
tiêu, chiến lược và tham khảo ý kiến của các bộ phận có liên quan.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Việc đánh giá một cách khách quan và toàn diện năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Thực phẩm Cholimex là việc làm cần thiết giúp công ty có những
4
điều chỉnh hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
- Các giải pháp đề nghị trong đề tài có thể được tham khảo và triển khai áp
dụng ngay trong điều kiện hiện nay của Công ty cổ phần Thực phẩm Cholimex.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Thực phẩm Cholimex.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh của Công ty Cổ phần
Thực phẩm Cholimex.
5
mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh của mình. Mục đích cuối cùng của
cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng
là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh là khả năng
sáng tạo ra sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao
phù hợp với nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh
lợi nhuận. [4]
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [2]
Theo tác giả Đặng Thị Hiếu Lá trong bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO” thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì
và phát triển chính bản thân doanh nghiệp. Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể hiểu
là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực và các điều kiện
khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ, đảm
bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Thông thường
người ta đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố nội
tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản phẩm,
năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ. Tuy nhiên, khả năng này
lại bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài (Nhà Nước và các thể chế trung gian).
Doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn thì doanh nghiệp đó có khả
năng cạnh tranh cao. [5]
Trên thực tế còn nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh, tuy nhiên chúng ta
có thể hiểu: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của
7
khách hàng về một hay nhiều sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để thu được lợi
nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế của doanh nghiệp thông qua
các tiêu chí để có những nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm giúp doanh nghiệp
có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay đổi
mối tương quan giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.1.4. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Theo Wagner và Hollenbeck thì lợi thế cạnh tranh là những điểm nổi bật của
doanh nghiệp mà đối thủ không thể sao chép được. Một trong những cách hiệu quả
nhất để bảo đảm lợi thế cạnh tranh là sử dụng tốt kiến thức, kỹ năng và quản lý
nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp đều có nguồn nhân lực khác nhau và các đối thủ
không thể sao chép sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra bởi nguồn nhân
lực này. [6]
Theo Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh” thì cho rằng tùy theo
mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công trên
thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt
khác, lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện ở ba góc độ: phí tổn thấp hơn, hoặc
có những khác biệt độc đáo so với đối thủ, hoặc tập trung trước tiên vào một phân
khúc thị trường nào đó để phát triển. Trong đó:
+ Về phí tổn thấp là trong những điều kiện và khả năng kinh doanh tương
đương, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tương đương về giá cả, chất
lượng, mẫu mã so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng chi phí thấp hơn.
+ Về khác biệt hóa là nhấn mạnh đến các ưu điểm đặc biệt riêng của sản phẩm
như chất lượng, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ.
+ Về tập trung vào một phân khúc thị trường là tập trung nhằm thỏa mãn nhu
cầu của một nhóm khách hàng cụ thể nào đó. Thị trường này có thể dựa trên cơ sở
địa lý, giới tính, lứa tuổi. Việc tập trung này không nhất thiết là tập trung vào chỉ
8
một phân khúc thị trường, có thể tập trung nhiều hơn một phân khúc thị trường để
phát triển. [7]
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
1.2.1. Môi trƣờng vĩ mô
Khi phân tích môi trường vĩ mô, nhà quản trị thường dùng 4 kỹ thuật sau:
+ Thứ nhất, rà soát là nghiên cứu tổng quát các yếu tố môi trường.
+ Thứ hai, theo dõi là quan sát các thay đổi nhằm nhận diện thay đổi và
khuynh hướng môi trường.
+ Thứ ba, dự đoán là dự kiến về những sự kiện tiềm ẩn sẽ xảy ra trong
tương lai.
+ Thứ tư, đánh giá là xác định các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm:
1.2.1.1. Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế biểu hiện qua tổng sản phẩm
quốc nội, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối đoái, mức độ
lạm phát... Hoạt động khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và chi tiêu của người dân.
Khi xác lập mục tiêu, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu... các nhà quản trị
đều tham khảo các yếu tố kinh tế này.
1.2.1.2. Yếu tố chính trị và pháp luật:
Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Việc thi hành luật pháp nghiêm minh hay chưa
triệt để có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho môi trường kinh doanh.
Yếu tố chính trị và pháp luật tác động gián tiếp nhưng ảnh hưởng rất lớn đến
doanh nghiệp, các doanh nghiệp khi muốn đầu tư lâu dài đều quan tâm đến yếu
tố này.
9
Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
(Nguồn: Michael.E.Porter (1982))
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là một mô hình được
nhiều nhà phân tích vận dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp hoặc của một ngành.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành có tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó ngành là một nhóm các công ty
cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế và ảnh hưởng lẫn nhau. Có 5 yếu
tố cơ bản:
1.2.2.1. Nhà cung cấp (người bán)
Là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng, thời gian
giao hàng.
11
Nhà cung cấp có thể chi phối doanh nghiệp là do sự độc quyền của một số ít
nhà cung cấp, do tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng, do đặc tính khác
biệt hoá cao của người cung ứng với người sản xuất, do sự liên kết của những người
cung ứng… Mặc dù có thể có cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp để
lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất thì quyền lực thương lượng của nhà cung cấp bị hạn
chế vẫn không đáng kể.
Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trước khả
năng tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp
phải biết chuyển quyền lực thương lượng của người cung cấp thành quyền lực
của mình.
1.2.2.2. Khách hàng (người mua)
Khách hàng là người mua sản phẩm, dịch vụ của công ty. Yêu cầu từ phía
khách hàng đối với nhà cung cấp sản phẩm ngày càng khắt khe và đa dạng hơn. Để
tiếp cận các nhu cầu này, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, bám
sát nhu cầu thị trường và tập trung thỏa mãn khách hàng trên cơ sở cung cấp sản
phẩm chất lượng tốt, đa dạng hóa mẫu mã. Khách hàng có khả năng làm lợi nhuận
của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và
phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Các yếu tố tạo nên thế mặc cả của người mua là số lượng người mua, khối
lượng và tỷ trọng mua, số lượng nhà cung cấp, khả năng tự cung cấp của
người mua...
1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm và dịch
vụ có mức độ lợi ích tương tự cho khách hàng. Với các nhà quản trị có tầm nhìn còn
hạn hẹp về các đối thủ cạnh tranh thì họ sẽ không nhận diện được những mối đe dọa
và sẽ phản ứng quá trễ. Yếu tố cạnh tranh là yếu tố mà khách hàng quyết định. Một
trong những lỗi lầm phổ biến nhất của các nhà quản trị trong việc nhận diện đối thủ
cạnh tranh là họ hoàn toàn nhìn từ góc độ nhà cung ứng chứ không phải nhìn từ góc
độ của một khách hàng.
12
điểm là quan trọng, 5 điểm là rất quan trọng. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy
thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực hoặc ngành nghề mà doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Tổng số điểm tầm quan trọng của tất các các yếu
tố phải bằng 1,0. Mức phân loại này dựa vào kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia
trong ngành.
- Bước 3: Xác định phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trong đó 4 điểm là
phản ứng tốt nhất, 3 điểm là phản ứng trên trung bình, 2 điểm là phản ứng trung
bình, 1 điểm là phản ứng yếu. Các mức này dựa trên ảnh hưởng của các yếu tố đối
với doanh nghiệp.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm về tầm quan trọng của mỗi yếu tố.
- Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm quan
trọng của ma trận.
Đánh giá ma trận: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng
các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1, điểm trung
bình là 2,5.
Nếu tổng số điểm là 4 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và
nguy cơ.
Nếu tổng số điểm là 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội
và nguy cơ.
Nếu tổng số điểm là 1, công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ hội và
nguy cơ .
Bảng 1.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài
Stt Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
1 Yếu tố 1
2 Yếu tố 2
3 Yếu tố 3
… ….
Tổng điểm 1,00 …
14
+ Mức độ quan trọng dựa trên mức độ ảnh hưởng đến thành công của các
điểm mạnh và điểm yếu đối với doanh nghiệp trong ngành (tổng mức độ quan trọng
của các yếu tố là 1).
+ Tổng số các mức phân loại được cho các yếu tố này phải bằng 1,0.
- Bước 3: Điểm phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố. Trong đó: 4 điểm là rất
mạnh, 3 điểm là mạnh, 2 điểm là yếu, 1 điểm là rất yếu. Các mức này dựa trên hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác định
số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố.
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm quan
trọng của ma trận.
Đánh giá ma trận: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng
các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1, điểm trung
bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng nếu thấp hơn 2,5 cho thấy công ty chưa mạnh
về nội bộ, và ngược lại. Mức độ mạnh, yếu tùy thuộc vào khoảng cách gần hay xa
với tổng số điểm quan trọng trung bình.
Bảng 1.2. Ma trận các yếu tố bên trong
Stt Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
1 Yếu tố 1
2 Yếu tố 2
3 Yếu tố 3
… ….
Tổng điểm 1,00 …
FS
Hình 1.2. Một số các chỉ tiêu trên các trục ma trận SPACE
- Bước 2: Ấn định giá trị +1 (Xấu nhất) tới +5 (Tốt nhất) cho mỗi yếu tố thuộc
FS và IS, ấn định giá trị -1 (Tốt nhất) tới -5 (Xấu nhất) cho mỗi yếu tố thuộc ES
và CA.
- Bước 3: Tính điểm trung bình cho FS bằng cách cộng các giá trị đã ấn định
cho các yếu tố, rồi chia cho số các yếu tố được được lựa chọn thể hiện trong FS.
Tương tự cách tính với IS , ES và CA.
- Bước 4: Đánh số điểm trung bình các FS, IS, ES và CA lên các trục thích
hợp của ma trận SPACE.
- Bước 5: Cộng điểm số trên trục X và đánh dấu điểm kết quả trên trục X,
tương tự làm với trục Y sau đó xác định giao điểm của 2 điểm mới trên trục XY.
- Bước 6: Vẽ Vecto có hướng từ điểm gốc của ma trận SPACE qua giao điểm
mới. Vecto này đưa ra loại chiến lược cho doanh nghiệp: tấn công, cạnh tranh,
phòng thủ hay thận trọng?
1.2.8. Ma trận GE
Phương pháp phân tích danh mục hoạt động của McKinsey – GE là phương
pháp xây dựng ma trận McKinsey – GE nhằm phân tích danh mục kinh doanh của
một công ty theo các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBUs – Strategic Business
19
Units) của công ty đó. Trong đó, một danh mục đầu tư là tập hợp của các SBUs,
một danh mục đầu tư tối ưu là một điều kiện hoàn hảo để các công ty củng cố sức
mạnh cũng như khai thách tối đa thị trường. Một SBU có thể là toàn bộ lĩnh vực
kinh doanh của công ty vừa và nhỏ hoặc có thể là một bộ phận kinh doanh của một
công ty lớn, một tập đoàn đa ngành, với các quyết định chiến lược kinh doanh riêng
biệt và có những mục tiêu riêng của công ty mẹ.
Để thiết lập ma trận GE cần thực hiện các bước sau đây:
* Bước1: Xây dựng ma trận sự hấp dẫn của ngành kinh doanh phản ánh mức
độ hấp dẫn của ngành kinh doanh đối với công ty theo trình tự sau:
- Chọn các yếu tố thể hiện sự hấp dẫn của ngành kinh doanh.
- Xác định trọng số cho từng yếu tố qua việc xác định tầm quan trọng cho từng
yếu tố theo mức độ từ 0 (Không quan trọng) đến 1 (Rất quan trọng). Yếu tố nào
doanh nghiệp đánh giá là quan trọng hơn sẽ có trọng số lớn hơn. Tổng các trọng số
của các yếu tố trong ma trận phải bằng 1.
- Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng yếu tố theo thang điểm từ 1 điểm: hoàn
toàn không hấp dẫn; 2 điểm: không hấp dẫn; 3 điểm: trung bình; 4 điểm: hấp dẫn; 5
điểm: rất hấp dẫn.
- Nhân trọng số tầm quan trọng với điểm hấp dẫn để xác định điểm cho từng
yếu tố đó. Cộng điểm của tất cả các yếu tố trong ma trận để xác định tổng số điểm
cho ma trận sự hấp dẫn của ngành và xác định vị trí của ma trận này trên chiều dọc
của ma trận GE.
* Bước 2: Xây dựng ma trận vị thế cạnh tranh của đơn vị kinh doanh chiến
lược (SBU), phản ánh vị thế cạnh tranh của SBU trong ngành kinh doanh theo trình
tự sau:
- Chọn các yếu tố thể hiện vị thế cạnh tranh của SBU trong ngành kinh doanh.
- Xác định trọng số cho từng yếu tố qua việc xác định tầm quan trọng cho từng
yếu tố theo mức độ từ 0 (Không quan trọng) đến 1 (Rất quan trọng). Yếu tố nào
doanh nghiệp đánh giá là quan trọng hơn sẽ có trọng số lớn hơn. Tổng các trọng số
của các yếu tố trong ma trận phải bằng 1.
20
- Đánh giá mức độ cạnh tranh của từng yếu tố theo thang điểm từ 1 điểm: rất
yếu; 2 điểm: yếu; 3 điểm: trung bình; 4 điểm: mạnh; 5 điểm: rất mạnh.
- Nhân trọng số tầm quan trọng với điểm cạnh tranh để xác định điểm cho
từng yếu tố đó. Cộng điểm của tất cả các yếu tố trong ma trận để xác định tổng số
điểm cho ma trận vị thế cạnh tranh và xác định vị trí của ma trận này trên chiều
ngang của ma trận GE.
* Bước 3: Xác định vị trí của SBU trên ma trận GE, vị trí của SBU trên ma
trận GE được biểu hiện bằng một hình tròn, có tâm là giao điểm giữa vị trí của ma
trận sự hấp dẫn của ngành với vị trí của ma trận vị thế cạnh tranh.
* Bước 4: Căn cứ vào vị trí của SBU trên ma trận GE, xác định phương án
chiến lược cho SBU.
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
Theo các nhà kinh tế học có nhiều tiêu chí khác nhau đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Theo Thomas J.Peter và Robert H.Waterman (1982): có 7
tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh gồm:
- Ba tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo ra trong
vòng 20 năm là doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản.
- Ba tiêu chí đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian
hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng xuất khẩu.
- Tiêu chí thứ 7 là đánh giá lịch sử đổi mới của công ty.
Một số yếu tố cơ bản:
- Yếu tố thứ nhất đó là trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Muốn có
được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
và đào tạo cán bộ quản lý cho mình, phải có chính sách đãi ngộ và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
- Yếu tố thứ hai là nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực,
nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ.
21
+ Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Trình độ
nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của lãnh đạo, trình độ chuyên môn của
cán bộ công nhân viên.
+ Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn
vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có
nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi
nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác.
Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng,
nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý ... Trong thực
tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh
nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn
cung vốn.
+ Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình
độ công nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm.
Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện
đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm
ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao,
chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại
giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm,
do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
- Yếu tố thứ ba là sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng
sản phẩm đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự.
Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp,
dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, danh tiếng và uy tín...
22
- Yếu tố thứ tư là khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội
nhập kinh tế quốc tế. Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với
các đối tượng hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường
xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng
cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh
nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. Nếu
doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác
thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm
được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
- Yếu tố thứ năm là năng suất sản xuất kinh doanh. Năng suất có liên quan đến
việc sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao
hàng mà còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như là vấn đề môi trường,
xã hội…
- Yếu tố thứ sáu là uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành
trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược
đúng đắn. Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất
lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường. Thương hiệu của doanh
nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển
bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với sản phẩm, của hoạt
động Marketing và quảng cáo trung thực.
Những yếu tố trên tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác mọi hoạt động
tiềm năng với hiệu suất cao hơn đối thủ hay nói cách khác là doanh nghiệp tạo ra lợi
thế canh tranh so với đối thủ.
1.4. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của riêng ai, cạnh tranh là một quy luật khách quan và
quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá dịch
vụ bán ra ngày càng nhiều, lượng người cung cấp ngày càng đông thì cạnh tranh
23
ngày càng gay gắt. Nhưng chính nhờ có sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận
động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội, yếu tố đảm bảo cho
sự thành công của mỗi quốc gia trong con đường phát triển. Cơ chế thị trường mở
đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy tối đa thế mạnh của
mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, việc nâng cao năng lực cạnh
tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt. Các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược và giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp
quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại nhiều lợi nhuận, do đó việc nâng cao
năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một hoạt động không thể
thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của
doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm đem lại lợi ích cho riêng doanh
nghiệp mình mà còn đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành, nền kinh tế quốc gia
và phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
1.5. Một số phƣơng pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp [9]
Nâng cao năng lực cạnh tranh, thực chất là nâng cao “quy mô, trình độ và chất
lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương mại của doanh nghiệp”.
Với cách tiếp cận hệ thống, trên giác độ lý thuyết, các doanh nghiệp có thể chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh bằng và thông qua một số phương pháp cơ bản sau:
1.5.1. Tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phƣơng diện tài chính, công
nghệ, nhân lực, quản lý
Doanh nghiệp không thể chiến thắng nếu nguồn lực tài chính yếu và bị động.
Chiến lược tài chính là một trong những chiến lược chức năng quan trọng nhất để
thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp.
Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt. Công nghệ quyết định sự khác biệt
sản phẩm trên các phương diện chất lượng, thương hiệu và giá cả. Đổi mới công
24
nghệ là một yêu cầu mang tính chiến lược. Với những doanh nghiệp giữ bản quyền
sáng chế hoặc có bí quyết công nghệ thì phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố
quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Suy cho cùng năng lực cạnh tranh được thực hiện chủ yếu bằng và thông qua
con người - nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Để có đội ngũ người lao
động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài. Để
nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi
doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với yêu
cầu của mình. Đồng thời, từng doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng chính sách
đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của
mình, nhất là những lao động giỏi. Doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng
người, phải trao quyền chủ động cho nhân viên và phải thiết lập được cơ cấu tổ
chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Cùng quy mô, trình độ, chất lượng nguồn lực tài chính, công nghệ, nhân lực
như nhau, cơ chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng năng lực cạnh tranh khác nhau
(tổng hợp lực, hay năng lực tích hợp). Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý ngày
càng được coi là một trong những phương pháp nâng cao năng lực cạnh canh hữu
hiệu và bền vững ngay cả trong điều kiện kỹ thuật công nghệ và tài chính không
thay đổi.
1.5.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Thứ nhất, doanh nghiệp phải đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu
hướng thay đổi nhu cầu của thị trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra
nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Thứ hai, là áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản phẩm
có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp. Để đạt
được điều này doanh nghiệp phải tập trung vào hai nội dung cơ bản: (i) Các doanh
nghiệp phải có quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh để xây dựng các cơ sở nghiên
cứu với thiết bị hiện đại, với nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai nghiên
cứu hiệu quả; (ii) Doanh nghiệp có khả năng liên doanh liên kết với các tổ chức
25
khác nhằm đi tắt, đón đầu công nghệ mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động trên thị trường công nghệ thế giới, có đội ngũ
người lao động trình độ cao và có môi trường khuyến khích người lao động
sáng tạo.
Thứ ba, thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đặt hàng qua điện
thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ… là những cách thức giúp doanh nghiệp phục vụ
và giữ khách hàng hiệu quả. Do đó các doanh nghiệp phải tập trung vào cách thức
bao gói sản phẩm và khả năng giao hàng linh hoạt, đúng hạn.
1.5.3. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
Các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng các sở thích tiêu dùng của khách
hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu, thông qua quảng
cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới thiệu sản phẩm để khách hàng
dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và chi phí bán hàng để
tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở rộng tối đa
thị phần cho sản phẩm của mình thông qua hệ thống đại lý, liên doanh, mở chi
nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có nhu cầu.
1.6. Các chiến lƣợc cạnh tranh
Theo nhà quản trị chiến lược Michael Porter trên cơ sở hai khía cạnh về lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp là chi phí và sự khác biệt hóa có 3 chiến lược cạnh
tranh cơ bản:
1.6.1. Chiến lƣợc tổng chi phí thấp
Là giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách định giá thấp hơn các đối thủ
trong ngành nhằm thu hút những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá thấp và
chiếm được thị phần lớn. Khi theo đuổi chiến lược này, các doanh nghiệp sẽ có khả
năng đạt tỷ suất lợi nhuận trên trung bình.
- Phạm vi hoạt động: doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi cạnh tranh rộng,
có khả năng giảm chi phí trong quá trình hoạt động, tạo ra sản phẩm có ưu thế với
giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
26
- Mục tiêu: tạo ra sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp nhất và duy trì giá thấp
tương đối so với đối thủ.
- Ưu điểm:
+ Do chi phí thấp, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn so với
đối thủ mà vẫn giữ nguyên mức lợi nhuận.
+ Nếu xảy ra chiến tranh giá cả và các doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu ở khía
cạnh giá cả khi ngành đi vào giai đoạn trưởng thành, doanh nghiệp có chi phí thấp
hơn sẽ chịu đựng với sự cạnh tranh tốt hơn. Doanh nghiệp dễ dàng chịu được sức ép
tăng giá của nhà cung cấp.
- Nhược điểm:
+ Khả năng các đối thủ cạnh tranh bắt chước dễ dàng phương pháp sản xuất
của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp sẽ bị mất ưu thế cạnh tranh và bị “đánh”
bằng chính vũ khí của chính mình.
+ Với mục tiêu là chi phí thấp, doanh nghiệp không tập trung vào khác biệt
hóa sản phẩm mà dừng lại ở mức thấp, chấp nhận được ở mức chi phí thấp. Doanh
nghiệp thường không phân nhóm khách hàng mà chỉ đáp ứng nhu cầu cho “khách
hàng trung bình”. Vấn đề đặt ra là giảm chi phí đến mức thấp nhất nhưng vẫn phải
khác biệt hóa ở mức độ nhất định, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
và giữ vững thị phần. Vì vậy, việc thực hiện chiến lược chi phí thấp đang ngày càng
trở nên khó khăn do phải đối đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ.
1.6.2. Chiến lƣợc khác biệt hóa
Là chiến lược mà doanh nghiệp sẽ tạo ra các chủng loại sản phẩm và các
chương trình marketing có sự khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh để có thể
vươn lên vị trí dẫn đầu ngành. Chiến lược khác biệt hóa giúp cho doanh nghiệp gia
tăng lợi nhuận khi mức chênh lệch giá cả sản phẩm lớn hơn mức tăng chi phí để tạo
ra sự khác biệt.
- Phạm vi hoạt động: hoạt động trong phạm vi cạnh tranh rộng, sản phẩm có
lợi thế về tính khác biệt.
27
- Mục tiêu: đạt lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là
duy nhất, độc đáo so với sản phẩm của đối thủ và được khách hàng đánh giá cao.
- Ưu điểm:
+ Cho phép doanh nghiệp định giá “vượt trội” cho sản phẩm, tăng doanh thu
và đạt tỷ suất lợi nhuận trên trung bình. Giá “vượt trội” này thường cao hơn nhiều
so với giá sản phẩm của doanh nghiệp theo chiến lược chi phí thấp nhất và được
khách hàng chấp nhận vì họ tin rằng sản phẩm có chất lượng cao. Do vậy, sản phẩm
được định giá trên cơ sở thị trường, ở mức thị trường chấp nhận được.
+ Sự trung thành với nhãn hiệu của khách hàng chính là yếu tố giúp doanh
nghiệp đối đầu với sự cạnh tranh, “bảo vệ” doanh nghiệp từ nhiều phía. Chính sự
khác biệt và sự trung thành với nhãn hiệu là rào cản đối với các doanh nghiệp khác
muốn xâm nhập thị trường.
- Nhược điểm:
+ Khả năng bắt chước nhanh chóng của đối thủ cạnh tranh nhất là tính khác
biệt của sản phẩm bắt nguồn từ kiểu dáng hay đặc tính vật lý.
+ Chất lượng sản phẩm nói chung không ngừng được cải thiện và khách hàng
có đầy đủ thông tin về sản phẩm cạnh tranh thì sự trung thành đối với nhãn hiệu rất
dễ bị đánh mất.
+ Rủi ro cao khi nhu cầu và thị hiếu khách hàng thay đổi.
+ Doanh nghiệp rất dễ đưa vào sản phẩm những đặc tính rất tốn kém nhưng
khách hàng không cần hoặc không xem trọng vì sự khác biệt quá đơn giản.
1.6.3. Chiến lƣợc tập trung
Là chiến lược chỉ nhằm đáp ứng nhu cho một phân khúc thị trường nào đó,
được xác định thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản
phẩm thông qua hai phương thức: chi phí thấp hoặc khác biệt hóa. Doanh nghiệp sẽ
thực hiện chiến lược chi phí thấp hoặc khác biệt hóa chỉ trong phân khúc thị trường
đã chọn nhằm đạt lợi thế cạnh tranh. Sự khác biệt hóa sản phẩm trong chiến lược
tập trung ở mức cao hay thấp là tùy thuộc vào việc công ty theo con đường chi phí
thấp hay khác biệt hóa.
28
- Phạm vi hoạt động: hoạt động trong phạm vi phân khúc thị trường hẹp.
- Mục tiêu: phục vụ khách hàng trên các phân khúc hẹp tốt hơn đối thủ.
- Ưu điểm:
+ Giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường và khách hàng của mình,
phản ứng nhanh hơn trước sự thay đổi nhu cầu khách hàng, từ đó có thể xác định sự
trung thành của khách hàng.
- Nhược điểm:
+ Các đối thủ theo đuổi chiến lược chi phí thấp hoặc khác biệt trên diện rộng
tìm những thị trường hẹp này.
+ Vị thế cạnh tranh có thể bất ngờ bị mất đi do sự thay đổi công nghệ.
+ Doanh nghiệp hoạt động với quy mô nhỏ, khi theo đuổi chiến lược tập trung
thường có chi phí sản xuất cao. Để củng cố vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp đầu tư
nhằm phát triển năng lực cạnh tranh dẫn đến chi phí sản xuất cao, lợi nhuận giảm.
1.7. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp
1.7.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực
phẩm Ma San (MASAN FOOD)
Công ty cổ phần thực phẩm Ma San (MASAN FOOD), gọi tắt là Công ty
Masan (MFC), tiền thân là sự sáp nhập của Công ty Cổ phần công nghiệp kỹ nghệ
thương mại Việt Tiến với Công ty cổ phần thực phẩm Masan. Hiện nay công ty
Masan thuộc Công ty cổ phần tập đoàn Masan (với mã chứng khoán là MSN, niêm
yết tại sàn giao dịch HOSE), chiếm 53% cơ cấu vốn của tập đoàn này.
Bí quyết thành công của công ty là đã xây dựng thương hiệu và khai thác đúng
sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người dân. Cùng với sự tăng trưởng thu
nhập, người tiêu dùng đang chuyển dần từ các sản phẩm không có thương hiệu như
trước đây sang sản phẩm có thương hiệu có uy tín với chất lượng đảm bảo. Khả
năng xây dựng thương hiệu cùng với việc nắm bắt nhu cầu của thị trường đã giúp
doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh và liên tục. Có thể nói, công ty Masan đã
thành công trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của mình và khai
thác chính xác xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng bằng các sản phẩm chất
29
lượng, uy tín của mình. Để không ngừng tăng thị phần của mình, công ty Masan đã
tập trung khai khác các phân khúc thị trường với những chiến lược kinh doanh
thích hợp.
1.7.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn bưu chính viễn
thông Việt Nam (VNPT) [8]
Bước vào thời kỳ thực hiện Chiến lược Hội nhập và Phát triển, nhờ sự đột phá
trong tư duy đổi mới, luôn chủ động, sáng tạo trong nhận thức để đón đầu xu thế,
VNPT đã vượt lên tư tưởng thỏa mãn thành tích, vượt qua thói quen cung cấp dịch
vụ độc quyền, bứt phá thành công từ mô hình Tổng công ty lên Tập đoàn, đa dạng
hóa sở hữu, nâng cao mức độ đầu tư và đổi mới về cơ cấu đầu tư, tiếp tục đổi mới
công nghệ, mạnh dạn chủ động vươn ra thị trường quốc tế…Những thành tựu to lớn
của VNPT là kết quả của việc rút kinh nghiệm và vận dụng thành công đường lối
đổi mới, đóng góp đáng kể vào công cuộc đổi mới đất nước, cụ thể là:
- Quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới phù hợp với thực tiễn
phát triển của ngành.
- Đổi mới tư duy, định hướng rõ tầm nhìn và xây dựng kế hoạch hành động
với những khâu đột phá, những mục tiêu ưu tiên và giải pháp chiến lược.
- Phát huy nội lực, chủ động hội nhập và phát triển.
- Không ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và công tác quản lý phù hợp yêu cầu
phát triển trong từng giai đoạn.
- Tăng cường và đổi mới phương thức hợp tác quốc tế nhằm phát huy toàn
diện sức mạnh nội lực
- Coi trọng chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
- Phát huy truyền thống Bưu điện, sức mạnh đoàn kết, sự thống nhất ý chí và
hành động
1.8. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường từ trước đến nay dù là trong
nước hay quốc tế đều có những biến đổi khó lường, vì thế có rất nhiều nhà nghiên
30
cứu trong và ngoài nước nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên cả phương diện lý luận và thực tế.
1.8.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
- Michael E.Porter, một chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chiến
lược cạnh tranh và cạnh tranh trên thị trường quốc tế đã cho ra đời: Tác phẩm kinh
điển thứ nhất “Chiến lược cạnh tranh” (Competitive strategies, 1980) được
TS.Dương Ngọc Dũng biên dịch lập ra một khuôn mẫu phân tích ngành kinh doanh
và đối thủ cạnh tranh, chiến lược tìm kiếm lợi thế về chi phí, chiến lược khác biệt
hóa và chiến lược tập trung. Tác phẩm kinh điển thứ hai là “Lợi thế cạnh tranh”
(Competitive Advantage, 1985) do Nguyễn Hoàng Phúc biên dịch chủ yếu nói về
các công ty, doanh nghiệp và bàn về cách đưa các chiến lược cạnh tranh vào
thực tiễn. Các nghiên cứu này đưa ra nhiều mô hình phân tích về lợi thế cạnh tranh
và định vị doanh nghiệp trên thị trường nhưng nhược điểm là không đề cập đến
cách thức mà doanh nghiệp cần phải làm, các kỹ năng cần phải có để đạt được các
lợi thế cạnh tranh.
- Các nghiên cứu của Barney (1991), Hamel and Prahalad (1994), Teece –
Pisano và Shuen (1997) tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cơ sở coi nguồn lực của doanh nghiệp như là yếu tố sống còn trong cạnh
tranh, cần phải khai thác nguồn lực doanh nghiệp để có được lợi thế cạnh tranh.
- Nghiên cứu của Keh & cộng sự (2007) về “Nguồn năng lực động của doanh
nghiệp”; nghiên cứu của Luo (2010) về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và nghiên
cứu của Vu M. Khuong & Haughton (2004) về “định vị thị trường”. Các nghiên cứu
này đã đề xuất tiêu chí đánh giá nguồn năng lực của doanh nghiệp trên các khía
cạnh như: tính dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh, tính đổi mới sáng tạo trong
kinh doanh, tính chủ động, tiên phong đi trước đối thủ và các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ như: chất lượng sản phẩm dịch vụ, thị phần
của sản phẩm dịch vụ, giá cả của nhóm sản phẩm chủ lực trong tương quan so với
các đối thủ cạnh tranh trong ngành…
31
và đánh giá những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế như:
+ Về phía Nhà nước: Cần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định lạm phát và giữ
lãi suất ở mức hợp lý; Cải thiện môi trường và điều kiện kinh doanh đối với doanh
nghiệp; Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Quyết tâm xử lý vấn
đề nợ xấu.
+ Về phía doanh nghiệp: Đổi mới tổ chức, nâng cao trình độ năng lực quản lý
của doanh nghiệp; Nâng cao năng lực marketing của doanh nghiệp; Nâng cao năng
lực sáng tạo của doanh nghiệp; Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
Đến nay, Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex chưa có công trình nghiên
cứu nào về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Trên cơ sở tham khảo một số
nghiên cứu trước có liên quan, tác giả vận dụng để nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Cholimex. Luận văn là công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex, trên cơ sở phân tích các yếu tố liên
quan như môi trường bên ngoài và bên trong, đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở đưa ra
các giải pháp, kiến nghị thích hợp.
33
Qua nội dung chính trong chương 1 đã nêu lên các khái niệm cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, vai trò của nâng
cao năng lực cạnh tranh, các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh, những yếu tố tác động gồm môi trường vĩ mô và
môi trường vi mô, môi trường nội bộ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp làm cơ sở để lập các ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá
các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm đánh giá các cơ hội, nguy
cơ, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Đây là cơ sở lý luận để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần Thực phẩm Cholimex trong chương tiếp theo.
34
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM CHOLIMEX
Ngày 19/07/2006 Công ty chính thức hoạt động với tên mới: Công ty Cổ phần
Thực phẩm Cholimex theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
4103005042 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex là thành viên trong hệ thống Công ty
CHOLIMEX.
2.1.3. Quy mô Công ty (đến ngày 31/12/2015)
Vốn điều lệ công ty: 81.000.000.000 đồng (Tám mươi mốt tỷ đồng)
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh chính
Sản xuất, chế biến sauce gia vị, nước chấm, thực phẩm đông lạnh các loại.
Hình 2.2. Một số sản phẩm của Công ty CP Thực phẩm Cholimex
(Nguồn: Công ty Cholimex Food)
36
ĐẠI DIỆN
CHẤT LƢỢNG
Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là
người tham mưu cho Tổng Giám đốc, được Tổng Giám đốc phân trách nhiệm,
quyền hạn và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả quản lý và điều
hành các hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ sản xuất, nghiên cứu
sản phẩm mới, đào tạo đội ngũ kỹ thuật, tay nghề cho công nhân.
Đại diện chất lượng: Đại diện chất lượng về hệ thống quản lý chất lượng do
Tổng Giám đốc bổ nhiệm là người tham mưu cho Tổng Giám đốc, được Tổng Giám
đốc phân trách nhiệm, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết
quả quản lý và điều hành các hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng.
Giám đốc xưởng sản xuất:
- Điều hành sản xuất, sửa chữa của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được
quy định.
- Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, chất lượng sản phẩm tại xưởng mình
quản lý.
- Quản lý nhà xưởng, thiết bị của đơn vị, xây dựng kế hoạch sửa chữa thiết bị
theo định kỳ.
- Giám sát thực hiện quy trình công nghệ, quy định anh toàn, vệ sinh thực
phẩm, vệ sinh công nghiệp.
- Kiểm soát thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật, tiết kiệm chi
phí sản xuất.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc (thông qua Phó Tổng Giám đốc phụ trách)
các vấn đề liên quan đến hoạt động, khắc phục trở ngại, cải tiến trong sản xuất.
Phòng Tài chính Kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban điều
hành trong lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh tế nhằm giám sát phân tích, đánh
giá hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động của các bộ phận, đơn vị trực thuộc trong
toàn công ty, tổ chức huy động và quản lý tiền vốn, tài sản, xuất nhập; quản lý tiền
mặt qua quỹ; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho các hoạt động của
công ty và kinh tế thị trường có điều tiết.
38
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán và quyết toán toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện việc tạo nguồn, cân đối nguồn vốn, tiền mặt cho các hoạt động
của công ty và đơn vị trực thuộc nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Quản lý sử dụng các nguồn vốn. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài
chính trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Kiểm tra việc giữ gìn bảo toàn và sử dụng vốn, tài sản vật tư, nguyên vật
liệu trong toàn công ty.
Phòng Quản trị nhân sự hành chính: Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ
tham mưu giúp việc cho Ban điều hành công ty trong lĩnh vực tổ chức, lao động tiền
lương, hành chính – quản trị, thi đua, pháp chế và các hoạt động đảm bảo các điều
kiện làm việc cho văn phòng công ty.
- Xây dựng phương án tổ chức bộ máy; xác định chức năng nhiệm vụ cơ cấu
tổ chức các bộ phận của công ty theo từng giai đoạn.
- Tổ chức công tác lao động tiền lương của công ty, theo dõi kiểm tra việc
thực hiện công tác lao động tiền lương các bộ phận trực thuộc công ty. Thực hiện
chính sách đối với người lao động.
- Tổ chức công tác quản trị - hành chính văn thư, an ninh trật tự, bảo vệ tài
sản, phương tiện làm việc, y tế cơ quan.
- Tổ chức công tác tổng hợp, thi đua, pháp chế.
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh xuất khẩu: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ
tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực kế hoạch, tổng hợp kế hoạch và
kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm, nguyên phụ liệu, điều độ sản xuất phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Công tác xuất nhập khẩu.
- Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho Ban lãnh đạo.
- Phối hợp các phòng, đơn vị trong công ty thực hiện chức năng xuất
nhập khẩu.
39
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Đánh giá hoàn thành kế hoạch, hỗ trợ các đơn vị trong công tác triển khai thực hiện
kế hoạch. Tổng hợp xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.
- Theo dõi, tổng hợp thông tin, đánh giá, điều độ sản xuất.
- Cung ứng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất.
- Quản lý kho tàng.
Phòng Kinh doanh nội địa: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho
Ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực kế hoạch kinh doanh nội địa, tiếp thị, phát triển
thị trường, giao dịch kinh doanh, quản lý các cửa hàng, đại lý, siêu thị, hệ thống
kênh phân phối trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng phương án kinh doanh dịch vụ theo từng thời kỳ trên cơ sở đó
phân bổ nhiệm vụ cho từng giai đoạn cụ thể.
- Khảo sát thị trường, mẫu mã mặt hàng, thị hiếu người tiêu dùng; hoạch định
và thực hiện kế hoạch mua bán sản phẩm của đơn vị và các mặt hàng tiêu dùng
khác. Xây dựng chiến lược thị trường, phát triển thị trường trong nước, thiết lập hệ
thống kinh doanh, dịch vụ, các đại lý, cửa hàng, siêu thị trong nước.
- Lập kế hoạch tuyên truyền đối ngoại, xây dựng thương hiệu nâng cao uy tín
công ty.
- Thiết lập chiến lược Marketing.
- Quản lý và khai thác hệ thống phân phối của công ty.
- Kinh doanh các sản phẩm khác.
- Quản lý hệ thống cửa hàng, đại lý bán hàng, khai thác ngoại lực phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Là phòng chuyên môn kỹ thuật tham mưu cho Ban lãnh
đạo công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật sản xuất chế biến,
môi trường, quản lý chất lượng toàn diện, xây dựng, áp dụng, duy trì các chương
trình quản lý chất lượng HACCP, GMP, SSOP, BRC. Thiết lập các quy trình kỹ
thuật công nghệ sản xuất các sản phẩm và kiểm soát việc thực hiện trong toàn
công ty.
40
- Quản lý thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc thuộc phạm vi trách nhiệm.
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Cholimex
2.2.1. Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
2.2.1.1. Tình hình kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến
tích cực, tổng sản phẩm trong nước (GDP) đều tăng qua các năm 2013 (tăng
5,42%), năm 2014 (tăng 5,98%) và năm 2015 (tăng 6,68%). Trong 9 tháng đầu năm
2016, GDP tăng trưởng ổn định ở mức 6% và được mong đợi ở mức 6,6% trong
năm 2016 và 6,7% trong năm 2017. (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam). Theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra chỉ tiêu tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020) là từ 6,5 –
7%/năm; đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.200 – 3.500 USD.
Tốc độ phát triển kinh tế gia tăng kéo theo thu nhập bình quân đầu người được
nâng lên dẫn đến nhu cầu tiêu dùng trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng gia
tăng, nhu cầu này tạo cơ hội kinh doanh cho nhiều ngành kinh tế, trong đó có ngành
thực phẩm chế biến. Sức cầu về hàng hóa cao là cơ hội để các doanh nghiệp nâng
cao sức sản xuất, tung sản phẩm ra thị trường.
Theo Tổng cục Thống kê trong năm 2015 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là 0,6%,
thấp hơn 4,1% trong năm 2014 và 6,6% trong năm 2013. Đây là chỉ số CPI thấp
nhất trong vòng 14 năm qua và thấp hơn nhiều so với mục tiêu của Chính phủ đề ra
là 5% trong năm 2015. Tuy nhiên, chỉ số CPI bắt đầu tăng trong năm 2016, với chỉ
số CPI trong 9 tháng đầu năm 2016 là 3,4%.
Cuộc khủng hoảng tài chính thu hẹp đầu tư nước ngoài và tăng tỷ lệ lạm phát.
Điều này gây áp lực khiến Ngân Hàng Nhà Nước tiếp tục tăng tỷ giá ngoại tệ. Năm
2013 và 2014, kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu tích cực khi lạm phát được kiềm
chế, thặng dư thương mại cao và dự trữ ngoại hối tăng, dẫn đến tỷ giá hối đoái ổn
định, tăng 0,6% so với năm 2013. Để tránh tình trạng đô la hóa, trong 2016, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định điều chỉnh tỷ giá bình quân của thị trường
42
liên ngân hàng giữa VNĐ/USD từ 21.890 VNĐ/USD lên 22.300 VNĐ/USD trong
khi biên độ giữa Việt Nam đồng và đồng đô la Mỹ được sửa đổi tăng từ +/-2%
lên +/-3%.
Chính sách tiền tệ tiếp tục kiên định với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý, thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá
mới, phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới có những biến động, tác động tới tâm lý
trên thị trường tiền tệ, ngoại hối trong nước. Cắt giảm lãi suất cho vay trung bình
xuống mức chênh lệch hợp lý (từ 2 – 3%) so với mức lạm phát và có tính cạnh tranh
so với mức lãi suất cho vay trung bình tại các nước trong khu vực.
Tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì ổn định và tăng trưởng nhưng doanh
nghiệp trong nước vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự biến động theo chiều
hướng tăng của chi phí đầu vào như tiền lương, giá xăng dầu, điện, nguyên liệu…
ảnh hưởng đến chi phí đầu vào.
2.2.1.2. Tình hình chính trị và pháp luật
Việt Nam là đất nước được đánh giá có nền an ninh chính trị khá ổn định,
chính vì lẽ đó mà Việt Nam vẫn là quốc gia hấp dẫn thu hút nhiều nhà đầu tư nước
ngoài. Chính sách đối ngoại của Nhà nước đã và đang được tiếp tục mở rộng theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, vị thế của Việt Nam ngày càng khẳng định trên
trường quốc tế, đây là những thuận lợi cơ bản không chỉ làm cho nhà đầu tư nước
ngoài an tâm mà còn mở ra cơ hội, khuyến khích cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong nước mạnh dạn đầu tư, kinh doanh.
Các chính sách cải cách kinh tế và quản lý vĩ mô của Nhà nước nhìn chung là
cởi mở và thông thoáng, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn nhiều
khó khăn và không đồng bộ. Thực tiễn trong thời gian qua cho thấy các văn bản luật
được Nhà nước ban hành nhưng vẫn phải chờ các thông tư, nghị định hướng dẫn
thực hiện. Điều quan tâm và lo lắng nhất của công ty hiện nay là các chính sách có
liên quan đến quản lý của nhiều Bộ, Ngành đôi khi không nhất quán, chưa có sự
đồng thuận cao của các doanh nghiệp, của xã hội hoặc thường xuyên thay đổi trong
43
một thời gian ngắn, khiến cho doanh nghiệp không kịp thời để thích nghi, cụ thể
gần đây là chính sách thuế xuất nhập khẩu và những khoản thu lệ phí khác.…
2.2.1.3. Yếu tố văn hóa, xã hội
* Phong tục tập quán, lối sống:
Nền tảng xã hội của Việt Nam là văn hóa Á Đông, kết hợp hài hòa theo hướng
hội nhập văn hóa thế giới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Người Á
Đông thường đề cao tầm quan trọng của bữa ăn gia đình. Quan niệm sống hiện nay
có sự thay đổi rất nhiều, cùng với đời sống ngày càng cải thiện là nhu cầu sống ngày
càng cao hơn. Người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những tiêu chuẩn an toàn,
chất lượng, vệ sinh của thực phẩm nhằm đem lại bữa ăn ngon và đảm bảo sức khỏe
cho gia đình.
Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen tại TP. Hồ Chí
Minh và Hà Nội cho thấy, thực phẩm chế biến là ngành hàng có nhiều tiềm năng và
các nhãn hiệu nội có mức độ phổ biến vượt trội hơn các thương hiệu ngoại, nhờ khả
năng linh hoạt, nhạy bén và chế biến hợp khẩu vị của người tiêu dùng trong nước.
AC Nielsen cho biết, nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ muốn những món ăn
mang lại trải nghiệm khó quên, mà còn phải đảm bảo sức khỏe với các tiêu chí ngon
- sạch - dinh dưỡng và tiện lợi.
Còn theo dự báo của Tổ chức Business Monitor International (BMI), ngành
công nghiệp thực phẩm chế biến sẵn sẽ tăng 24,2% về lượng và 48,7% về giá trị
doanh số bán hàng hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc sống bận rộn cùng
với lối sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu cầu về các loại thực phẩm chế
biến sẵn ngày càng gia tăng.
* Dân số, lao động:
Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tính đến ngày 1/7/2016, dân
số Việt Nam là gần 92 triệu người, đứng thứ 8 Châu Á và thứ 3 Đông Nam Á.
Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới. Hiện nay, nước ta có trên 49,2 triệu người trong độ tuổi lao
động trên tổng số 90,59 triệu người (chiếm 57,3%), đứng thứ 3 ở Đông Nam Á (sau
44
Indonesia và Philippines) và đứng thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số. Số người
trong độ tuổi từ 20 đến 39 khoảng 30 triệu người, chiếm 35% tổng dân số và chiếm
61% lực lượng lao động.
Với quy mô dân số hơn 90 triệu người, vị trí của Việt Nam trong bảng xếp
hạng các nước đông dân trên thế giới và trong khu vực vẫn không thay đổi so với
năm 2009 (thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á). Tỷ trọng dân
số 15 tuổi trở lên có chứng chỉ, bằng cấp chuyên môn kỹ thuật tăng lên sau 5 năm,
tương ứng 18% năm 2014 so với 13,3% năm 2009. Tỷ trọng này giảm ở nhóm
người có trình độ chứng chỉ sơ cấp nghề (1,8% năm 2014 so với 2,6% năm 2009)
và tăng lên ở nhóm người đạt bằng cấp có trình độ cao hơn. Tỷ lệ người có trình độ
cao nhất là đại học và trên đại học đã tăng lên gần 2 lần sau 5 năm (từ 4,4% năm
2009 lên 7,3% năm 2014). Dân số đông, với trình độ chuyên môn ngày càng tăng,
nên sẽ là nguồn lao động dồi dào. Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ “dân số vàng”
nhưng cũng đã bước vào thời kỳ già hóa dân số với chỉ số già hóa đã lên tới 44,6%.
2.2.1.4. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu của Công ty là các sản phẩm thủy sản, nông sản nhập từ các vùng
nuôi trồng thủy sản ở Huyện Cần Giờ - Thàn phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bạc Liêu,
Cà Mau, Sóc Trăng. Các sản phẩm nông sản Công ty nhập từ các tỉnh phía Bắc, các
tỉnh miền Trung chủ yếu là ớt, tỏi đặc biệt là các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Thái
Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Lâm Đồng và các tỉnh miền Tây
Nam bộ.
Việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu và kiểm tra chất lượng của nguyên liệu nhập
kho được công ty thực hiện theo quy trình rất nghiêm ngặt. Trước tiên, công ty phải
xác định vùng nuôi trồng và tiến hành khảo sát quy trình sản xuất của các vùng
nguyên liệu này, kiểm tra bằng thiết bị để đảm bảo quá trình sản xuất là an toàn và
đảm bảo đúng chất lượng theo yêu cầu. Sau đó công ty tiến hành ký hợp đồng dài
hạn và thường xuyên kiểm tra quá trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào của nhà cung
cấp, xác định nguồn gốc giống nuôi. Do đó nguồn nguyên liệu của Công ty luôn ổn
45
định, đảm bảo đáp ứng đủ chất lượng theo yêu cầu và đảm bảo việc truy xuất nguồn
gốc của sản phẩm.
2.2.1.5. Điều kiện tự nhiên
Công ty sử dụng chủ yếu nguồn nguyên liệu nông sản trong nước, do đó việc
thay đổi khí hậu cũng gây ảnh hưởng đến yếu tố đầu vào.
2.2.2. Các yếu tố môi trƣờng vi mô
2.2.2.1. Khách hàng
Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Thực phẩm Cholimex với các sản
phẩm từ lâu đã được nhiều bà nội trợ sử dụng như tương ớt, tương cà, các loại nước
chấm và gia vị pha sẵn,… Là thương hiệu được tín nhiệm bình chọn “Hàng Việt
Nam Chất Lượng Cao” nhiều năm liền, các sản phẩm Cholimex Food đã trở thành
người bạn thân thiết của mỗi gia đình Việt. Sau khi cổ phần hóa, công ty không
ngừng nỗ lực củng cố và phát triển vị thế của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
2.2.2.2. Người cung cấp
Tất cả các sản phẩm của Công ty cổ phần Thực phẩm Cholimex, đều được sử
dụng nguồn nông, thủy, hải sản dồi dào trong nước và được thông qua sự kiểm
nghiệm chặt chẽ về chất lượng của Bộ Y tế do vậy đảm bảo sự an toàn cho người
tiêu dùng. Thông thường công ty mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh
đàm phán cao, bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các
nhà cung cấp để có được nguồn nguyên vật liệu ổn định và đảm bảo chất lượng.
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Công ty hoạt động trong ngành thực phẩm chế biến là một ngành có mức tăng
trưởng khá cao với thị trường tiêu thụ lớn, không những vậy sự phát triển của các
doanh nghiệp trong ngành dẫn đến sự cạnh tranh rất cao. Trong cuộc cạnh tranh này
có sự thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh thậm chí phá sản. Vì thế Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex không có
con đường nào khác ngoài việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các
đối thủ.
46
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực sauce gia vị, thực phẩm chế biến ngày càng sôi
động và gay gắt, trong đó các đối thủ chính hiện tại của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Cholimex là:
Công ty Cổ phần hàng tiêu dùng Masan
Thành lập từ năm 2000, Công ty Cổ phần hàng tiêu dùng Masan Consumer
(MSC) là một trong những công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam. Công ty sản
xuất và kinh doanh các loại thực phẩm và đồ uống bao gồm nước mắm, nước tương,
tương ớt, mì ăn liền, cháo ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng và đồ uống
đóng chai với các thương hiệu mạnh như: Omachi, Chinsu, Kokomi, Vinacafe,
Wake-up, Tam Thái Tử, Nam Ngư, Wake-up 247. Đến cuối năm 2015, Masan
Consumer đã sở hữu các ngành hàng chiếm % thị phần như sau: Nước mắm 65%,
Nước tương 71%, Mì ăn liền 25%, Tương ớt 43%, Cà phê hòa tan 43%. MSC đã
xây dựng và phát triển hệ thống phân phối sâu rộng nhất tại Việt Nam bao gồm trên
190.000 điểm bán lẻ tại 63 tỉnh thành, 3 trung tâm phân phối tại Miền Nam, Miền
Trung, Miền Bắc và 7 nhà máy sản xuất.
Theo nghiên cứu của Kantar Worldpanel, Masan Consumer có 3 nhãn hàng lọt
vào bảng xếp hạng top 10 các sản phẩm thực phẩm ở thị trường nông thôn, đó là
nước mắm Nam Ngư, Tam Thái Tử và mì tôm Kokomi. Mức độ thâm nhập của
MSC là 95,6% đối với thị trường 4 đô thị lớn và 97,8% ở thị trường nông thôn.
Masan có thể cho ra mắt 50-60 sản phẩm mới mỗi năm, nhiều năm liên tiếp
Masan đã được báo Sài Gòn tiếp thị bầu chọn là Thương hiệu được ưa thích nhất
trong nhóm ngành hàng nước chấm và gia vị.
Xí nghiệp nước chấm Nam Dương
Nam Dương với biểu tượng con mèo đen đã xuất hiện trên thị trường từ năm
1951, hình ảnh "con mèo đen" nhằm đánh dấu mốc ra đời của Xí Nghiệp (năm Tân
Mão - 1951). Trước đây Nam Dương là một xưởng sản xuất tư nhân của người Hoa,
sau ngày giải phóng Nhà Nước tiếp quản và chuyển giao cho Liên Hiệp Hợp Tác
Xã Mua Bán Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Co-op) quản lý, điều hành. Từ quy
trình sản xuất thủ công, Nam Dương đã từng bước được nâng cấp, tự động hóa
47
trong từng công đoạn sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất
lao động.
Sản phẩm Nam Dương không những được người tiêu dùng trong nước tín
nhiệm mà còn được khách hàng nước ngoài ưa chuộng. Sản phẩm Nam Dương đã
có mặt ở Mỹ, Canada, Nga, Ba Lan, Hungary, Đài loan...
Với ưu thế trực thuộc Liên Hiệp Hợp Tác Xã Mua Bán Thành phố Hồ Chí
Minh (Saigon Co-op), Nam Dương đã thuận lợi trong việc đưa các sản phẩm của
mình vào hệ thống siêu thị của Sài Gòn Co-op và cũng đã được bình chọn là Hàng
Việt Nam Chất Lượng Cao nhiều năm liền và năm 2005 đã đạt giải thưởng Sao
Vàng Đất Việt do Ủy Ban Trung ương Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam tổ
chức, cúp vàng mang Thương Hiệu Việt cho thương hiệu Nam Dương và sản phẩm
tương ớt.
Nam Dương cũng đã được cấp chứng chỉ ISO 9001, ISO 22000, HACCP và
hệ thống quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế
Việc tháo bỏ hàng rào thuế quan theo cam kết tại các hiệp định thương mại tự
do, sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu vào Việt Nam. Sản
phẩm của các doanh nghiệp trong nước phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt với sản
phẩm nhập khẩu từ những quốc gia thành viên FTA ngay tại thị trường nội địa.
Một số sản phẩm nước ngoài tại Việt Nam như:
- Tương ớt Roza, xuất xứ Thái Lan.
- Heinz Tương ớt, tương cà, sauce ướp thịt Heinz, xuất xứ Thái Lan.
- Gia vị nấu lẩu Thái Tom Yum, xuất xứ Thái Lan.
- Sauce ướp thịt nướng Hàn Quốc.
2.2.2.5. Đối thủ tiềm ẩn
Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex đang có lợi thế về uy tín thương hiệu,
sản phẩm chất lượng cao, độ tin cậy của người tiêu dùng, quy mô sản xuất, thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến... gia tăng rào cản gia nhập ngành nhằm hạn chế sự gia
nhập và cạnh tranh của đối thủ mới tiềm ẩn.
48
Nhận xét:
Qua bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trên, tổng số điểm quan trọng
là 2,8 trên mức trung bình 2.5 cho thấy các chiến lược của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Cholimex đã tận dụng khá hiệu quả các cơ hội hiện có và hạn chế ảnh hưởng
của các thách thức tác động từ bên ngoài.
Kết luận: Từ những phân tích trên, có thể rút ra những cơ hội và thách thức
như sau:
* Cơ hội:
+ Tình hình an ninh chính trị xã hội của đất nước luôn ổn định. Vị thế của Việt
Nam ngày càng khẳng định trên trường quốc tế.
50
+ Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu
rộng, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được nhiều thị
trường trên thế giới, thu hút vốn đầu tư, công nghệ sản xuất mới và quan trọng nhất
là học hỏi được kỹ năng, phương pháp quản trị kinh doanh hiện đại.
+ Lực lượng lao động dồi dào.
+ Nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu ổn định.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Thu nhập người dân ngày càng cải thiện.
* Thách thức:
+ Trước hết là những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường
và từ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước thường xuyên thay đổi
và tính minh bạch thấp, làm cho doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng bị động và
đối phó.
+ Kinh tế Việt Nam tuy đang trên đà tăng trưởng, nhưng thiếu ổn định và phát
triển chưa bền vững.
+ Áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của
Cholimex Food nói riêng sẽ ngày càng mạnh mẽ và to lớn hơn, nhất là về thị
trường, thị phần, về giá cả, về giữ chân và thu hút nhân tài…
+ Sản phẩm thay thế nhiều.
+ Thiên tai thường xảy ra ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào.
2.2.4. Phân tích các yếu tố môi trƣờng nội bộ
2.2.4.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban tổng giám đốc, Ban kiểm soát, các Phòng ban – đơn vị
kinh doanh.
51
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của Cholimex Food thời điểm 30/09/2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Cholimex Food)
- Vốn chủ sở hữu: Tăng qua các năm, cụ thể là năm 2014 tăng 9,7% tương
đương với số tuyệt đối tăng là 17,976 tỷ đồng và năm 2015 tăng 10,23% tương
đương với số tuyệt đối tăng là 20,804 tỷ đồng.
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Cholimex Food
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Cholimex Food)
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về đòn cân nợ của Cholimex Food
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Cholimex Food)
doanh nghiệp. Do đó, công ty sẽ phải cân nhắc giữa rủi ro tài chính trên thực tế và
ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Hệ số này của Công ty tăng
qua các năm cụ thể là năm 2014 tăng 27,27% so với năm 2013 và năm 2015 tăng
11,22% so với năm 2014.
+ Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán
lãi vay bằng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp, hay nói cách khác là cho biết
mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả
được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Chỉ số này của Cholimex Food năm 2013 là 11,43, năm 2014 là 12,11 và năm 2015
là 14,33. Các hệ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đảm bảo được khả năng trả
lãi vay hàng năm.
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của Cholimex Food
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Cholimex Food)
vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được
nhu cầu khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho của Cholimex Food tăng dần qua các
năm cụ thể năm 2013 là 6,6, năm 2014 là 6,84 và năm 2015 là 7,03, điều này chứng
tỏ tốc độ bán hàng của công ty có xu hướng tăng.
+ Vòng quay khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với khách hàng. Cholimex Food
có vòng quay khoản phải thu khá cao và ổn định, năm 2013 là 14,07, năm 2014 là
15,61 và năm 2015 là 14,75. Điều này cho thấy hoạt động quản lý công nợ của
Công ty khá tốt giúp hạn chế việc Công ty bị chiếm dụng vốn.
+ Vòng quay khoản phải trả: Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng
chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Đối với Cholimex Food các chỉ
số này cũng khá cao, năm 2013 là 11,63, năm 2014 là 13,51 và năm 2015 là 11,06.
Qua đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty tốt, tạo được uy tín đối với các
nhà cung cấp.
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Cholimex Food
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Cholimex Food)
Công ty ở mức tương đối cao năm 2013 là 12,55%, năm 2014 là 15,12% và năm
2015 là 14,82%.
+ Hệ số lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số này là thước đo
chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao
nhiêu đồng lời. Hệ số ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả vốn
chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động
vốn, mở rộng quy mô. Các chỉ số này của Cholimex Food đều tăng qua mỗi năm và
khá cao, năm 2013 là 16,06%, năm 2014 là 20,89% tăng 30,07% so với năm 2013
và năm 2015 là 21,67% tăng 3,73% so với năm 2014.
* Qua các số liệu phân tích trên, có thể đánh giá tình hình tài chính công ty với
một số nét chủ yếu sau:
Các chỉ số tài chính của Công ty đều tương đối tốt, Công ty hoạt động rất hiệu
quả, trong đó hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty luôn đạt ở mức khá
cao và có xu hướng tăng dần. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều
tăng trưởng hàng năm, điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng cao. Tuy nhiên Công ty có một hạn chế là nguồn vốn của Công ty nhỏ
hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
2.2.4.3. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất
Với diện tích nhà xưởng sản xuất của công ty là 3 hecta (trong diện tích khuôn
viên 5 hecta), Công ty đã đầu tư hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, ứng
dụng quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm, các tiêu chuẩn về chất lượng theo các hệ thống quản lý chất lượng được
hầu hết các nước trên thế giới chấp nhận như ISO 9001: 2008, ISO 22000, BRC,
GMP... Trình độ công nghệ của Công ty đứng đầu ngành chế biến thực phẩm tại thị
trường Việt Nam hiện nay.
Thời gian qua công ty cũng có nhiều cải tiến máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Cải tiến máy rửa nghêu thành máy rửa
nguyên liệu ớt cho xưởng chế biến thực phẩm, máy đóng nút chai PET thành máy
59
đóng nắp chai sa tế, máy đóng nắp từ điều khiển bằng cơ sang điều khiển bằng bộ
lập trình….
Hiện tại Công ty có 4 xưởng sản xuất: Xưởng chế biến thực phẩm công suất là
250.000 chai sauce các loại/ngày (đầu tư vào năm 2016); xưởng chế biến hải sản
được trang bị băng chuyền cấp đông IQF, dàn Contact Freezer, dàn Air Blast
Frezer, máy dò kim loại...với công suất là 8 tấn thực phẩm đông lạnh các loại/ngày;
xưởng sản xuất nước tương và xưởng sản xuất nước mắm với công suất 100.000
lít/ngày (đầu tư năm 2012).
Tuy nhiên, nhu cầu của thị trường ngày càng nâng cao, do đó công ty luôn
quan tâm đầu tư và đổi mới dây chuyền sản xuất của mình. Đây là yếu tố quan trọng
giúp công ty nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong
nước cũng như quốc tế.
2.2.4.4. Năng lực Marketing
Phương thức Marketing mà Công ty đang áp dụng để giới thiệu sản phẩm và
tìm kiếm các cơ hội mua bán trên thị trường là:
- Thông qua các hoạt động truyền thông như quảng cáo trên ti vi, báo, poster
và sampling tại các chợ, vật dụng quảng cáo tại các siêu thị, phát mẫu dùng thử….
- Thường xuyên tham gia các Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao tại một
số tỉnh thành trong nước.
- Tham gia các hội chợ quốc tế chuyên ngành thực phẩm tại các quốc gia như
Malaysia, Trung Quốc, Đức, UAE, Nga, Hàn Quốc,…
Công ty luôn duy trì và phát triển mối quan hệ mua bán với các khách hàng
truyền thống, tìm kiếm mở rộng các khách hàng mới. Có kế hoạch phân công theo
dõi chặt chẽ tiến độ, khối lượng và doanh số mua bán từng khách hàng để có những
điều chỉnh thích hợp. Hiện tại nhân lực của bộ phận marketing là 7 người đa số là
kiêm nhiệm nên việc tổ chức các chương trình quảng bá sản phẩm và chi phí đầu tư
cho các hoạt động marketing chưa nhiều, cụ thể là:
60
Bên cạnh đó theo kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia đánh giá năng lực cạnh
tranh của Cholimex Food về uy tín thương hiệu so với Masan Food và Nam Dương
thì Cholimex Food dẫn đầu với 4 điểm, Masan Food đạt 3 điểm và Nam Dương đạt
2 điểm.
2.2.4.7. Sản phẩm
* Hiện nay công ty có 3 dòng sản phẩm chính:
- Sauce – gia vị: Gồm 2 nhóm:
+ Nhóm thứ nhất: Các mặt hàng sauce truyền thống: tương ớt, tương cà, tương
ớt chua ngọt, tương ớt xí muội, tương đen, tương đậu nành, tương ớt phở, tương đen
phở, nước mắm ăn liền.
+ Nhóm thứ hai: Các loại gia vị: sa tế tôm, lẩu chua hải sản, sauce ướp thịt cá,
gia vị kho tiêu, sauce cá chiên, dầu dấm trộn salad, muối tiêu chanh, các loại bột
canh...
- Sauce – nước chấm: Nước tương Hương Việt, nước mắm Hương Việt, nước
mắm pha sẵn...
- Hải sản và thực phẩm tinh chế: Gồm 2 nhóm:
+ Nhóm thứ nhất: Hải sản đông lạnh: Tôm đông lạnh, cua đông lạnh, ghẹ đông
lạnh, cá đông lạnh, mực đông lạnh.
+ Nhóm thứ hai: Thực phẩm tinh chế giá trị gia tăng: chả giò, chạo tôm, há
cảo, hoành thánh, bánh xếp, bánh ít trần, tôm tẩm bột, lẩu mắm, lẩu tươi, lẩu hải
sản, khổ hoa nhồi cá thác lác, bí đao nhồi thịt, xíu mại, bánh khọt, bánh nậm, chả
cá, chả tôm.
Đặc điểm sản phẩm của công ty là ngon và chất lượng.
Công ty đã đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế. Giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của
Công ty trên thị trường.
62
Bảng 2.10. Ma trận các yếu tố bên trong của Cholimex Food
Mức độ Phân Số điểm
Stt Các yếu tố bên trong
quan trọng loại quan trọng
1 Thương hiệu có uy tín 0,12 4 0,48
Nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao
2 0,12 3 0,36
và kinh nghiệm
3 Người lao động gắn bó với công ty 0,09 3 0,27
4 Nguồn lực tài chính 0,10 2 0,20
Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công
5 0,08 3 0,24
nghệ tiên tiến
6 Đội ngũ Marketing chuyên nghiệp 0,07 3 0,21
7 Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao 0,14 3 0,42
Đầu tư nghiên cứu và phát triển sản
8 0,08 2 0,16
phẩm
9 Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước 0,10 3 0,30
10 Giá cả cạnh tranh 0,10 3 0,30
TỔNG 1,00 2,94
(Nguồn: Từ kết quả phân tích qua khảo sát của tác giả)
Nhận xét:
Qua bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong trên, tổng số điểm quan trọng
là 2,94 cho thấy nội lực của Cholimex Food đạt mức trên trung bình.
2.2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Qua phỏng vấn chuyên gia tác giả đã đưa ra được 10 yếu tố quyết định năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Sau đó tác giả đã phỏng vấn lấy ý
kiến của các chuyên gia thông qua Phiếu khảo sát để xác định mức độ quan trọng
của các yếu tố, tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến 30 người (Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Giám đốc/Phó Giám đốc phòng ban, Giám đốc/Phó giám đốc
Xưởng của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex) để chấm điểm quan trọng của
từng yếu tố theo thang đo Likert từ 1 đến 5 (hoàn toàn không quan trọng, không
quan trọng, tương đối quan trọng, quan trọng, rất quan trọng), chấm điểm phân loại
65
từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4 (rất yếu, yếu, mạnh, rất mạnh). Từ đó tác giả
xây dựng được ma trận như sau:
Bảng 2.11. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Cholimex Food Masan Food Nam Dương
Mức JSC. Corp
độ
TT Các nhân tố đánh giá Phân Điểm Phân Điểm Phân Điểm
quan
trọng loại quan loại quan loại quan
trọng trọng trọng
1 Uy tín thương hiệu 0,12 4 0,48 3 0,36 2 0,24
Hiệu quả quảng cáo,
2 0,08 2 0,16 4 0,32 2 0,16
khuyến mãi
Nghiên cứu, phát triển
3 0,08 2 0,16 3 0,24 2 0,16
sản phẩm mới
Trình độ và kinh nghiệm
4 0,12 3 0,36 3 0,36 3 0,36
của nguồn nhân lực
Khả năng sản xuất và
5 0,08 3 0,24 3 0,24 3 0,24
đáp ứng đơn hàng
6 Nguồn lực tài chính 0,10 2 0,20 4 0,40 3 0,30
(Nguồn: Từ kết quả phân tích qua khảo sát của tác giả)
Nhận xét:
Kết quả đánh giá trên đây cho thấy Masan Food Corp có số điểm cao nhất với
3,06 điểm cao hơn mức trung bình; kế đến là Cholimex Food là 2,78. Điều đó cho
thấy cả Masan Food và Cholimex Food có chiến lược ứng phó khá tốt đối với các
66
yếu tố có vai trò thiết yếu cho sự thành công. Riêng đối với Cholimex Food, mặc dù
các sản phẩm có chất lượng cao, thương hiệu uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước, được người tiêu dùng đánh giá cao thông qua việc bình chọn là Hàng Việt
Nam chất lượng cao nhiều năm liền nhưng với tiềm lực tài chính, hiệu quả quảng
cáo, khuyến mãi và khả năng nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới còn thấp nên
Cholimex Food cần phải tập trung nâng cao để ứng phó với đối thủ cạnh tranh.
2.2.7. Xác định những điểm mạnh và điểm yếu
Qua phân tích, đánh giá các yếu tố tác động chủ yếu từ môi trường nội tại
công ty, có thể tóm lược những điểm mạnh và những điểm yếu như sau:
* Điểm mạnh:
- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và kinh nghiệm; người lao động có trình
độ và tay nghề cao.
- Cơ sở vật chất với nhiều nhà xưởng sản xuất có quy mô lớn, máy móc thiết
bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất mang lại hiệu quả cao.
- Hệ thống công nghệ thông tin được trang bị tốt.
- Công ty đang sở hữu một thương hiệu có uy tín, được khách hàng thị trường
trong và ngoài nước biết đến.
- Sản phẩm của công ty đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Chất lượng sản phẩm tốt, được người tiêu dùng tin tưởng và bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước với nhiều đại lý,
cửa hàng,… có mức tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng cao.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng và mang lại doanh số cao.
* Điểm yếu:
- Nguồn lực tài chính còn nhỏ so với các công ty cùng ngành nghề kinh doanh.
- Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm chưa thật sự hiệu quả.
- Hiệu quả hoạt động marketing chưa cao do thiếu nguồn nhân lực.
67
5
4
1
-5 -4 -3 -2 -1 1 2 3 4 5
CA IS
-1
-2
-3
-4
-5
ES
Hình 2.4. Chiến lược cạnh tranh
Vectơ có hướng nằm ở góc tư cạnh tranh của ma trận SPACE, điều này cho
thấy công ty đang ở vị trí tốt để sử dụng những điểm mạnh bên trong nhằm tận dụng
những cơ hội bên ngoài để vượt qua những điểm yếu bên trong và tránh các mối đe
dọa từ môi trường bên ngoài. Công ty có lợi thế cạnh tranh trong ngành.
2.2.9. Ma trận GE
* Đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành: Tác giả đã phỏng vấn lấy ý kiến của 10
chuyên gia (Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc các phòng ban) thông qua Phiếu khảo
sát để xác định tầm quan trọng và mức độ hấp dẫn của các yếu tố. Từ đó tác giả xây
dựng được ma trận sự hấp dẫn của ngành kinh doanh phản ánh mức độ hấp dẫn của
ngành kinh doanh đối với công ty như sau:
69
* Đánh giá vị thế cạnh tranh: Tác giả đã phỏng vấn lấy ý kiến của 10 chuyên
gia (Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc các phòng ban) thông qua Phiếu khảo sát để
xác định tầm quan trọng và mức độ cạnh tranh của các yếu tố. Từ đó tác giả xây
dựng được ma trận vị thế cạnh tranh, phản ánh vị thế cạnh tranh của Công ty trong
ngành kinh doanh như sau:
Bảng 2.14. Ma trận vị thế cạnh tranh
* Ma trận GE:
5
CAO
4,05 1
3,67
TRUNG BÌNH
2,33
THẤP
1
2,33 3,67 3,9
VỊ THẾ CẠNH TRANH
Hình 2.5. Ma trận GE
* Đánh giá: Căn cứ vào vị trí của Công ty trên ma trận GE cho thấy Công ty
có vị thế cạnh tranh mạnh và ngành kinh doanh hấp dẫn cao nên Công ty nên chọn
chiến lược cạnh tranh qua việc đầu tư và tăng trưởng như đầu tư để khai thác xu
hướng thị trường tích cực, duy trì hoặc tăng cường vị thế cạnh tranh.
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm
Cholimex
Qua phân tích tại mục 2.2 có thể đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex như sau:
2.3.1. Những ƣu điểm
- Thương hiệu có uy tín tại thị trường trong và ngoài nước qua việc sản phẩm
được xuất khẩu sang các thị trường khó tính như EU (Anh, Pháp, Đức), Nhật Bản,
Hàn Quốc, Mỹ, Canada…
- Chất lượng sản phẩm tốt, được người tiêu dùng tin tưởng và bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, bố trí
nhân viên kinh doanh hỗ trợ trong việc bán hàng giúp sản phẩm đến người tiêu
dùng thuận tiện hơn. Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng.
71
- Đội ngũ lao động trẻ, cán bộ quản lý có năng lực và kinh nghiệm, người lao
động có trình độ và tay nghề cao thể hiện qua cơ cấu độ tuổi (62,8% người lao động
trong độ tuổi từ 18 – 30 và 31,13% người lao động trong độ tuổi từ 31 – 45), trình
độ chuyên môn và kỹ thuật, thời gian làm việc gắn bó lâu năm với công ty. Người
lao động vào làm việc được đào tạo với các chương trình chung như nội quy làm
việc, chế độ chính sách liên quan đến người lao động và các buổi huấn luyện
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu làm việc và phát triển.
- Công ty đã đầu tư hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, ứng dụng
quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, các tiêu chuẩn về chất lượng theo các hệ thống quản lý chất lượng được hầu
hết các nước trên thế giới chấp nhận như ISO 9001: 2008, ISO 22000, BRC, GMP...
- Các chỉ số tài chính khả năng thanh toán, đòn cân nợ, ROA, ROE... của
Công ty đều tương đối tốt. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều tăng
trưởng hàng năm, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng cao.
2.3.2. Những hạn chế trong năng lực cạnh tranh của Công ty
- Về nguồn lực tài chính: Việc đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng mới phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn, trong khi đó nguồn vốn của Công ty chưa đủ để đáp
ứng mở rộng sản xuất.
- Về hoạt động marketing: Công ty chưa đầu tư nhiều cho hoạt động quảng
cáo, khuyến mại nên các chương trình cáo, khuyến mại chưa phong phú, đa dạng,
thường chỉ hoạt động mạnh vào những lúc có sản phẩm mới. Trong khi đó nhiều đối
thủ với hình thức quảng cáo khuyến mãi đa dạng đang là thách thức đối với Công ty
hiện nay. Việc tổ chức nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện.
- Về hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Bộ phận này chưa phát huy
hết khả năng như: tìm kiếm những nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn; chưa thực hiện
chức năng nghiên cứu xu hướng, tâm lý, ý muốn khách hàng…. Công ty chưa thật
sự quan tâm đầu tư chi phí cho hoạt động này.
72
Với những hạn chế về năng lực cạnh tranh nêu trên gây cản trở hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực hiện các chiến lược cạnh tranh của Công ty. Việc đề ra các
giải pháp để giảm thiểu các hạn chế này là yêu cầu bức thiết của Công ty trong giai
đoạn tới.
73
Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc điểm của ngành thực phẩm chế
biến và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm
Cholimex gồm các điểm chính như sau:
- Giới thiệu khái quát về công ty.
- Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài, bên trong, xây dựng các ma trận,
rút ra các điểm mạnh, điểm yếu cũng như tìm ra các cơ hội và thách thức ảnh hưởng
đến môi trường kinh doanh của công ty.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty.
Nội dung chương 2 là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp thực hiện nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex trong thời
gian tới.
74
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM CHOLIMEX
- Liên tục phát triển và nuôi dưỡng niềm tin của xã hội đối với thương hiệu
dịch vụ của Công ty cung cấp. Đây là tôn chỉ, mục đích của Công ty.
- Luôn luôn lắng nghe và thấu hiểu ý kiến của mọi khách hàng; xem sự thành
công, hài lòng của khách hàng là động lực phát triển của Công ty.
3.1.2. Vị thế của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex
- Cholimex Food là một trong những thành viên của Cholimex, thương hiệu
Cholimex Food đã tạo được thế vững vàng bắt đầu bằng chất lượng sản phẩm, đón
đầu thị hiếu tiêu dùng và gắn bó với người tiêu dùng bởi yếu tố mới, năng động
thông qua sản phẩm ngày càng được sáng tạo không ngừng. Công ty luôn đề ra
những hướng đi đúng đắn và tích cực thông qua việc xây dựng và áp dụng có hiệu
quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008, BRC, HACCP… làm cho chất
lượng sản phẩm ổn định, kiểm soát được quá trình, uy tín của đơn vị được nâng cao
trên thị trường.
- Công ty đã tạo dựng thành công một thương hiệu gần gũi với người tiêu
dùng đó là kết quả của chính sách đầu tư và kinh doanh mang đậm nét nhân văn
của doanh nghiệp. Sự gần gũi của thương hiệu còn được Công ty xây dựng bằng
chính sự gắn bó với cộng đồng thông qua nhiều chương trình từ thiện và tài trợ các
hoạt động xã hội.
- Thị trường nội địa chiếm 40% thị phần, đứng đầu về ngành hàng sauce – gia
vị, thứ hai về ngành nước chấm, thị trường xuất khẩu có mặt tại hơn 30 quốc gia,
vùng lãnh thổ.
- Thị trường trong nước Cholimex Food được đón nhận như một thương hiệu
quen thuộc thông qua hệ thống phân phối rộng khắp, được người tiêu dùng tin
tưởng bình chọn hàng Việt Nam Chất lượng Cao 19 năm liền (1997 – 2015).
- Thị trường xuất khẩu đã từng bước chinh phục người tiêu dùng 5 châu,
thương hiệu Cholimex Food được quảng bá thông qua các chương trình xúc tiến
thương mại, tham gia nhiều hội chợ thực phẩm lớn trên thế giới như Foodex (Nhật
Bản), SIAL (Thượng Hải), GOLDFOOD (Dubai-U.A.E), ANUGA (CHLB Đức),
ThaiFex (Thái Lan), hội chợ thủy sản quốc tế Brussel – Bỉ, hội chợ thực phẩm
76
Seoul (Hàn Quốc), Malaysia… Đặc biệt Tập đoàn Marks and Spencer (M&S) của
Anh Quốc đã chấp nhận Cholimex Food là nhà cung cấp chính thức duy nhất của
Việt Nam từ năm 2008. Trên thị trường EU, Cholimex Food cũng là công ty Việt
Nam duy nhất có sản phẩm trong các hệ thống siêu thị COOP; MIGROS (Thụy Sĩ);
METRO, REAL (CHLB Đức); Super U, CORA, CAEFOUR (Pháp).
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex
- Khai thác nguồn lực vốn, công nghệ và kinh nghiệm từ mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức hợp tác nhằm phát triển đồng bộ, xây
dựng chuỗi cung ứng khép kín, từ vùng nguyên liệu đến chế biến, cung cấp thực
phẩm an toàn chất lượng cao, đảm bảo quá trình giám sát và truy nguyên
nguồn gốc.
- Nâng cao năng lực sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu và phát triển kênh
phân phối. Đồng thời với việc phát triển thị trường mới, thị trường tiềm năng, cần
tiếp tục khôi phục thị trường truyền thống mà trước đây công ty đã thâm nhập, đã
có kinh nghiệm làm ăn.
- Liên kết đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của Cholimex
Food giai đoạn 2015 - 2020.
- Tối đa hóa lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh của công ty và là kim
chỉ nam mang tính xuyên suốt trong quá trình họat động của công ty.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và không ngừng làm gia tăng giá trị cổ phiếu
của công ty trên thị trường, bảo đảm vị thế và uy tín thương hiệu Cholimex Food
liên tục phát triển trên thương trường một cách bền vững.
- Thực hiện xây dựng văn hóa công ty, trong đó chú trọng cải thiện môi trường
làm việc theo hướng thân thiện, cởi mở, nhưng đề cao tính kỷ luật, xây dựng ý thức
và lòng tự hào về công ty mình đang làm việc, thấm nhuần triết lý kinh doanh, phục
vụ xã hội.
- Bảo đảm luôn cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để họ
yên tâm làm việc gắn bó với công ty, đồng thời có chính sách đãi ngộ sử dụng nhân
tài, quý trọng chất xám của họ đã cống hiến sức lực, tâm trí cho công ty.
77
3.1.4. Các chiến lƣợc cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex
Qua phân tích các ma trận SPACE và GE cho thấy Công ty đang ở vị trí tấn
công, ngành kinh doanh hấp dẫn cao và có vị thế cạnh tranh mạnh nên việc chọn
chiến lược cạnh tranh là hợp lý. Công ty nên chọn chiến lược đầu tư và tăng trưởng
như đầu tư để khai thác xu hướng thị trường tích cực, duy trì hoặc tăng cường vị thế
cạnh tranh. Cụ thể các chiến lược cạnh tranh hiện tại của Công ty là:
3.1.4.1 Chiến lược cạnh tranh về giá
Cạnh tranh căng thẳng nhất của ngành thực phẩm chế biến hiện nay vẫn là giá
thành, và vấn đề các nhà sản xuất trong nước phải đối mặt là làm sao cho sản phẩm
ngày càng ngon hơn, tốt hơn mà giá không cao hơn hàng nhập hoặc hàng do các
công ty nước ngoài sản xuất tại Việt Nam.
a. Chiến lược giá dựa vào đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, Cholimex Food sử dụng phương pháp định giá theo mức giá hiện
hành, tức là công ty sẽ lấy giá của đối thủ cạnh tranh làm cơ sở. Do chiếm lĩnh thị
phần ở mức độ trung bình trên thị trường, nên công ty bán sản phẩm với mức giá
thấp hơn mức giá của sản phẩm chiếm thị phần cao hơn là Chinsu để thu hút sức
mua của khách hàng có thu nhập trung bình, và cao hơn so với các sản phẩm của
Nam Dương để khẳng định chất lượng sản phẩm tốt hơn.
Cụ thể giá của một số thương hiệu trên thị trường:
- Nước tương Hương Việt của Cholimex: giá 12.400 đ/500ml
- Nước tương Tam Thái Tử của Chinsu: giá 13.700 đ/500ml
- Nước tương Nam Dương: giá 12.500 đ/495ml
- Tương ớt Cholimex: giá 9.800 đ/270g
- Tương ớt Chinsu: giá 9.900 đ/250g
- Nước mắm Nam ngư của Chinsu: giá 20.800 đ/500ml
- Nước mắm Hương Việt của Cholimex: giá 20.000 đ/500ml
b. Điều chỉnh giá và thay đổi giá
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành hàng thực phẩm nên giá cả được xem
là một trong những yếu tố mang tính cạnh tranh của công ty, có ảnh hưởng trực tiếp
78
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Vì thế, công ty
rất chú trọng tìm hiểu nguồn thông tin như: thói quen sinh hoạt, tập quán của thị
trường, sở thích, thị hiếu từng mùa của thị trường... cũng như sản lượng thu hoạch
được ở các nơi nhằm mục đích đưa ra mức giá hợp lý và cạnh tranh nhất.
Như đã nói trên, giá là một yếu tố hết sức nhạy cảm cho nên công ty xác định
phải xây dựng chiến lược giá linh hoạt. Giá ngoài ảnh hưởng của các nhân tố bên
trong công ty còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như: nhà sản xuất, môi
trường, cung cầu, hoặc tâm lý khách hàng... vì vậy giá có thể thay đổi linh hoạt từng
ngày, từng vùng.
Cholimex Food đã thực hiện hàng loạt nghiên cứu thị trường về hành vi tiêu
dùng, giá cả và rà soát lại chi phí sản xuất. Cholimex Food phát hiện ra, giá đầu vào
nguyên liệu làm tương ớt, gia vị, bao bì tăng cao khiến giá vốn tăng lên đến khoảng
40%. Trong khi đó, tăng giá bán lên mức tương ứng là điều không thể. Cholimex
Food quyết định kích cầu tiêu dùng và phát triển thị trường bằng 2 biện pháp:
Giữ giá kết hợp cải tiến sản phẩm: Để đảm bảo sản phẩm có “chất lượng tốt
với giá tốt” trong lúc giá nguyên liệu tăng cao, bộ phận nghiên cứu và phát triển
(R&D) của Công ty đã liên tục cải tiến về cấu trúc nguyên vật liệu, công thức chế
biến và chi phí, làm sao để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng và
hợp với khẩu vị của người tiêu dùng.
Đa dạng hóa sản phẩm theo vùng miền: Để phục vụ thị trường tốt hơn,
nhằm giành lấy thị phần lớn hơn, Cholimex Food đã phân vùng thị hiếu tiêu dùng.
Nếu trước kia một loại tương ớt phục vụ cho cả 3 miền thì từ nay, ở miền Bắc và
miền Trung, Cholimex Food cung cấp riêng sản phẩm mang tên Hỏa Diệm Sơn với
vị cay nồng hơn. Và miền Nam, vẫn giữ hương vị và nhãn hiệu cũ.
3.1.4.2. Chiến lược cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
a. Chất lượng sản phẩm
Người mua thực phẩm hiện nay sẽ chọn lựa, trả tiền cho sản phẩm thỏa mãn
được đòi hỏi về sự an tâm khi dùng. Sự an tâm mà Công ty cổ phần Thực phẩm
Cholimex muốn nói đến ở đây chính là yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực
79
phẩm trong quy trình chế biến cũng như điều kiện hạ tầng bảo quản tốt sản phẩm
sau chế biến như tủ trữ lạnh, máy hút chân không, máy khử trùng, hệ thống
quầy kệ...
Hiểu được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng
ngày nay, bên cạnh việc tăng cường đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, Công ty
Cholimex Food còn chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm, và chất lượng của
từng bước chế biến để cấu thành nên sản phẩm.
* Hệ thống quản lý chất lƣợng đang áp dụng:
Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty thường xuyên quan tâm và chủ
động trong việc thực hiện các chương trình quản lý chất lượng đã đạt được như:
Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm kiểm soát tới hạn
HACCP.
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC
(Tiêu chuẩn của Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc).
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2008.
Hệ thống quản lý chất lượng trong ngành hàng thực phẩm theo tiêu chuẩn
quốc tế GMP, SSOP.
Các hệ thống quản lý chất lượng trên được hầu hết các nước trên thế giới chấp
nhận và xem nó như là phương pháp xác định chất lượng sản phẩm của nhà
sản xuất.
* Bộ phận kiểm tra chất lƣợng của công ty:
Bên cạnh việc quan tâm thực hiện các chương trình quản lý chất lượng, Công
ty thường xuyên tiến hành giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất,
đồng thời giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình đóng gói, giám sát về mẫu
mã, về quy cách, thực hiện kiểm tra vi sinh, thực hiện và giám sát việc thực hiện các
hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng. Đây cũng là yếu tố hết sức cơ bản để
Công ty giữ vững được uy tín sản phẩm, thương hiệu của mình.
Phương châm hoạt động của Công ty:
80
để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới tạo
đà cho công ty tăng trưởng và phát triển bền vững.
3.2.1.2. Quản lý và sử dụng tài sản Công ty
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Do đó,
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện rất rõ qua hai chỉ tiêu: ROA và
ROE. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn. Để tăng ROA thì công ty có hai cách thực hiện:
- Tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu: cần chú trọng
kiểm soát chi phí để tăng thành phần tỷ suất lợi nhuận trong ROA: thay đổi phương
pháp khấu hao, giảm các bộ phận hỗ trợ và những việc không cần thiết,…
- Quản lý có hiệu quả những tài sản do đơn vị kiểm soát để tăng vòng quay
tổng tài sản. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản thì Công ty cần lượng tài sản mà họ
kiểm soát ở mức thấp nhất, trong khi vẫn duy trì hoặc tăng doanh thu: có kế hoạch
thúc đẩy thu hồi công nợ để giảm các khoản phải thu, giảm mức tồn kho nguyên
liệu, thành phẩm, công cụ đồng thời sắp xếp lại dây chuyển sản xuất để loại bỏ bớt
máy móc thiết bị không cần thiết…. như vậy giảm bớt giá trị tài sản sẽ thực
hiện được.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
Ngày nay Marketing là một hoạt động không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Ở đây nhiệm vụ chính là phân tích các nhu cầu thị hiếu,
nhu cầu thị trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, giá cả,
khuyến mãi và phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang vươn tới, từ
đó xây dựng mạng lưới phân phối với số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát phù
hợp để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất. Có thể nói để tạo ra sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì hoạt động Marketing là một yếu tố
không thể thiếu. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy hoạt động này của Công ty còn
rất hạn chế, do đó Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
83
khuyến mãi, kiểm tra tình hình tiêu thụ và cung cấp hàng hóa ngay khi sản phẩm
được tiêu thụ gần hết. Động viên các cửa hàng ủng hộ và tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Có chính sách ưu đãi hợp lý đối với các thành viên kênh có sự hợp tác tốt
trong việc giới thiệu sản phẩm của công ty, và tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng.
Ngoài việc thực hiện hình thức thưởng trên doanh số bán, công ty cần áp dụng mức
chiết khấu hoa hồng hợp lý theo lượng hàng tiêu thụ.
Việc quản lý kênh cũng phải chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo sự thống nhất một
giá giữ các siêu thị và đại lý.
Công ty cần chú trọng hơn nữa trong khâu tiếp nhận các yêu cầu của khách
hàng và việc ký kết yêu cầu tiêu thụ đối với các khách hàng là nhà hàng, khách sạn,
karaoke (Horeka).
Đảm bảo lượng dự trữ hàng trong các đại lý hợp lý, tránh việc ứ đọng, dư thừa
hoặc bán hàng đã quá hạn sử dụng.
Một việc cần làm trong thời gian tới, đó là làm tốt hơn nữa công tác phối hợp
quảng cáo giữa công ty và các đại lý hay các trung gian phân phối của công ty.
c. Đối với chiến lược chiêu thị
Công ty tích cực tổ chức thêm các buổi giao lưu, trao đổi kiến thức về chế độ
ăn uống, đánh giá sản phẩm Cholimex dành cho các bà nội trợ, tại các địa điểm
siêu thị.
Tổ chức các sự kiện truyền thông tuyên truyền sản phẩm, với các giải thưởng
đi kèm, sẽ thu hút được đông đảo người tiêu dùng ủng hộ.
Tổ chức chương trình khuyến mãi lớn vào các dịp lễ, cuối năm.
Tiếp tục duy trì các hình thức tiếp thị trực tiếp đến các khách hàng tiềm năng,
tặng kèm sản phẩm dùng thử sau các lần tiếp thị.
Tổ chức các chương trình dùng thử sản phẩm, do chính nhân viên của công ty
thực hiện tại các chợ.
Hình ảnh sản phẩm của công ty cùng với các thông tin chi tiết về sản phẩm
luôn được cập nhật đều đặn trên các tạp chí tiếp thị, các chợ mua sắm điện tử trên
85
internet để nhắc nhờ người tiêu dùng. Đầu tư nhiều hơn cho chi phí quảng cáo
thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quảng cáo và khuyến mãi
đã trở nên không thể thiếu trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Thông qua truyền
thông, hình thức cạnh tranh này tỏ ra hiệu quả đối với những doanh nghiệp hiện nay
như giúp gia tăng sự quan tâm, chú ý của khách hàng trong điều kiện thị trường đa
dạng chủng loại, sản phẩm, dịch vụ…
3.2.3. Giải pháp về công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu và phát triển thêm các sản phẩm mới đa
dạng, phong phú về khẩu vị, thuận lợi cho người tiêu dùng như nước tương tỏi ớt,
tương ớt tỏi...., đầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật mới nâng cao chất lượng
và năng suất lao động hay tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo một vị trí vững chắc trên
thị trường.
Công ty cần chú ý đến những thành tựu mới về công nghệ hợp chất trong
tương lai, nhất là những loại vật liệu có tính chất thay thế về tính môi trường, tái sử
dụng, và có chất lượng tốt hơn.
Xây dựng chính sách khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích ý tưởng
sáng tạo, những công trình nghiên cứu đem lại hiệu quả cao cho công ty.
3.2.4. Giải pháp về giá
Công ty có điểm mạnh là giá cả rất cạnh tranh nhưng giá thành lại bị đe dọa
bởi giá nguyên liệu có thể tăng do ảnh hưởng của thiên tai, môi trường, do đó công
ty cần tạo nguồn cung ứng nguyên liệu ổn định thông qua việc liên kết, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, bao tiêu ổn định sản phẩm nông sản là nguyên
liệu của công ty nhằm ổn định nguồn nguyên liệu, đảm bảo giá thành sản phẩm để
có thể cạnh tranh về giá và tiếp tục theo đuổi chính sách giá thấp đối với các loại
sauce - gia vị mới, để người tiêu dùng không ngần ngại khi mua dùng thử sản phẩm
lần đầu tiên.
86
Trên cơ sở phân tích thực trạng ở chương 2, định hướng phát triển và chiến
lược cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex, tác giả đã đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao và củng cố hơn nữa năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Thực phẩm Cholimex trong thời gian sắp tới như sau:
- Giải pháp về tài chính.
- Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.
- Giải pháp về công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Giải pháp về giá.
- Giải pháp về nhân lực.
88
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, cùng với sự phát triển của
các ngành nghề khác, ngành thực phẩm chế biến đang phát triển mạnh nên việc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành để tồn tại và phát triển là không thể
tránh khỏi. Do vậy, Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex cần có những giải pháp
phù hợp để thực hiện các chiến lược giúp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Từ những kiến thức đã học được, kết hợp lý thuyết với thực tiễn, luận văn với
đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thực
phẩm Cholimex”, tác giả đã nêu lên những vấn đề Cholimex Food cần quan tâm
trong ba chương của luận văn. Nếu vận dụng phù hợp các giải pháp được nêu sẽ
góp phần trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã thấy được sợi dây
liên kết giữa kiến thức và thực tiễn, học hỏi được rất nhiều điều bổ ích. Từ đó giúp
tác giả tự tin hơn trong công việc và cuộc sống.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: Trong sự hạn chế về nguồn lực và thời
gian nên đề tài chưa thật sự được tác giả hài lòng. Nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp
tác giả đề xuất các nghiên cứu như sau:
- Khảo sát và phân tích sâu hơn nữa các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và có giải pháp cụ thể cho từng yếu tố thật gần thực tế.
- Nghiên cứu kỹ hơn nữa những phát sinh của môi trường kinh doanh, hướng
phát triển ngành thực phẩm chế biến trong tương lai.
Cuối cùng, tác giả mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy
Cô, cùng các Anh Chị và các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện và áp dụng vào
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
89
Tiếng Việt:
1. Đặng Đức Thành (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
thời hội nhập, NXB Thanh niên TP.Hồ Chí Minh. [2]
2. Đặng Thị Hiếu Lá (2006), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (335),
tr. 41-45. [5]
3. Michael E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh, NXB trẻ TP.Hồ Chí Minh. [1]
4. Michael E. Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, tr. 16-17-28. [4]
5. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh. [7]
6. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003), Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về
giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB TP.Hồ Chí Minh,
tr.117. [3]
7. Theo “Những bài học kinh nghiệm của VNPT trong quá trình đổi mới và phát
triển” http://www.vnpt.vn. [8]
8. Ths. Bùi Khánh Vân (2011), Bài viết “Một vài suy nghĩ về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, trang web
http://bacvietluat.vn/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep.html [9]
Tiếng Anh:
1. Wagner and Hollenbeck (2010), Organizational behavior – Securing competitive
advantage, Routledge, New York. [6]
Website:
1. Website của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex: www.cholimexfood.com.vn
2. http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/xuat-nhap-khau/thuc-pham-che-bien-san-
choi-khong-de-voi-doanh-nghiep-viet-88504.html
3. http://www.thesaigontimes.vn/153997/Nganh-che-bien-thuc-pham-chua-dap-
ung-duoc-nhu-cau.html
90
4. http://nhipcaudautu.vn/tu-duy/chien-luoc/hap-dan-the-tran-gia-vi-viet-3244346/
5. http://bizlive.vn/doanh-nghiep/tuong-ot-cholimex-cay-vua-mieng-masan-
1637366.html
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014 CỦA CHOLIMEX FOOD
MÃ
TÀI SẢN SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
SỐ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100 254.469.707.674 186.695.102.662
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 )
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 48.869.713.673 11.465.235.266
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 2.231.933.600 1.915.358.400
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 75.854.318.807 59.215.744.385
5. Các khoản phải thu ngắn hạn khác 138 131.299.000 84.824.000
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 (329.086.635) (252.695.172)
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nuớc 154 876.881.597 79.188.830
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 402.916.878.183 328.476.960.037
MÃ
NGUỒN VỐN SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
SỐ
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 9.236.324.264 7.872.421.183
5. Phải trả người lao động 315 8.077.875.553 6.194.178.325
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 39.914.392.414 27.542.961.765
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 50.776.956.121 35.717.411.026
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 118.175.533.862 78.257.616.115
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 97.707.753.062 74.258.495.366
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 16.661.075.408 1.523.611.076
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 137 (387.518.674) (329.086.635)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 467.762.842.061 402.916.878.183
MÃ
NGUỒN VỐN SỐ CUỐI NĂM SỐ CUỐI NĂM
SỐ
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 4.568.167.516 1.966.293.676
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 6.282.464.421 9.236.324.264
4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421 46.086.585.964 39.914.392.414
Câu hỏi 2: Anh/chị vui lòng cho biết điểm phân loại của các yếu tố sau đây đối
với năng lực cạnh tranh của Công ty CP Thực phẩm Cholimex:
2.1. Mức độ phản ứng tăng dần từ 1 điểm đến 4 điểm (đánh dấu “x” vào ô
có số điểm thích hợp)
1 điểm: phản ứng yếu
2 điểm: phản ứng trung bình
3 điểm: phản ứng trên trung bình
4 điểm: phản ứng tốt
2.2. Mức độ yếu – mạnh dần từ 1 điểm đến 4 điểm (đánh dấu “x” vào ô có
số điểm thích hợp)
1 điểm: rất yếu
2 điểm: yếu
3 điểm: mạnh
4 điểm: rất mạnh
THÔNG TIN CÁ NHÂN: Các thông tin cá nhân của Anh/ Chị chỉ giúp tôi đánh
giá trong khâu xử lý số liệu, tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được từ anh (chị)
chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí mật. Nếu anh
(chị) cần thông tin gì liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui lòng liên hệ
với tôi.
Chức vụ hiện nay: ........................................................................................................
Số năm công tác: .........................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị.
Trân trọng kính chào!
PHỤ LỤC 7
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI